Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

Thực trạng triển khai và thực hiện các quy định của nhà nước về văn hóa công sở tại một số cơ quan hành chính nhà nước.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (530.21 KB, 39 trang )

MỞ ĐẦU
Việt Nam trên con đường hội nhập thế giới tạo ra nhiều cơ hội thuận lợi cũng
như thách thức đòi hỏi chúng ta không ngừng đổi mới trên mọi lĩnh vực nhằm nâng
cao ưu thế khả năng cạnh tranh của mình. Công tác điều hành và quản lý xã hội về các
lĩnh vực cũng đòi hỏi hiệu quả bộ máy lãnh đạo và cải cách hiệu quả, con người buộc
phải có vốn kiến thức, năng lực và nghiệp vụ chuyên môn và quan trọng hơn là xây
dựng văn hóa trong các Cơ quan hành chính nhà nước thì mới đáp ứng được đòi hỏi
của xã hội.
Mục đích của việc thực hiện văn hóa công sở là bảo đảm tính trang nghiêm và
hiệu quả hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước, xây dựng phong cách ứng
xử chuẩn mực của cán bộ, công chức, viên chức trong hoạt động công vụ, hướng tới
mục tiêu xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có phẩm chất đạo đức tốt,
trình độ chuyên môn vững. Quy chế văn hoá công sở tại các cơ quan hành chính nhà
nước được ban hành đã đáp ứng nhu cầu của xã hội và nhận được sự đồng tình của đa
số quần chúng nhân dân.
Đánh giá được thực trang triển khai và thực hiện các quy định về văn hóa công
sở hiện nay dễ dàng nhận ra còn nhiều hiện tượng vi phạm quy chế, mặc dù đã có
Công văn của Chính phủ ban hành quy chế văn hóa công sở tai cơ quan hành chính
nhà nước nhưng vẫn chưa được thực hiện hóa bằng thể chế và điều luật sao cho phù
hợp và linh hoạt. Hay Quy chế được ban hành nhưng chưa được tổ chức triển khai
thực hiện một cách triệt để.
Trong môi trường làm việc năng động và chuyên nghiệp như hiện nay, bên cạnh
việc sáng tạo để tìm ra những cách riêng giúp làm việc nhanh hơn và đạt hiệu quả cao
hơn thì có một cách khá tốt để xây dựng giá trị bản thân đó là hình thành những thói
quen, lề lối làm việc, phương cách ứng xử cùng hành vi văn minh, lịch sự đây được
gọi chung là văn hóa công sở.


Bố cục của tiểu luận gồm 3 chương như sau:
Chương I: Tổng quan về văn hóa công sở và cơ quan hành chính nhà nước
Chương II: Thực trạng triển khai và thực hiện các quy định của nhà nước về


văn hóa công sở tại một số cơ quan hành chính nhà nước.
Chương III: Những hạn chế và giải pháp nâng cao văn hóa công sở trong các cơ
quan nhà nước hiện nay.
Dưới đây là một số tìm hiểu nhận xét và đánh giá từ những quy định trong các
Quy chế văn hóa công sở và việc thực hiện quy định đã được ban hành tại một số cơ
quan hành chính. Mặc dù đã cố gắng tìm hiểu và nghiên cứu nhưng thời gian có hạn
và do lượng kiến thức còn hạn hẹp nên bài làm không tránh khỏi những thiếu sót. Em
rất mong quý thầy cô góp ý để bài tiểu luận của em hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!


CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ VĂN HÓA CÔNG SỞ VÀ CƠ QUAN HÀNH
CHÍNH NHÀ NƯỚC

1.1 Khái niệm về Văn hóa công sở:
1.1.1 Khái niệm văn hóa:
Cho đến nay người ta đã thống kê có hơn 400 khái niệm khác nhau về Văn hóa.
Theo Hồ Chí Minh đã viết: “Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích của cuộc sống, loài
người mới sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học,
tôn giáo, văn học, nghệ thuật, những công cụ cho sinh hoạt hằng ngày về mặt ăn, ở và
các phương thức sử dụng. Toàn bộ những sáng tạo và phát minh đó tức là văn hóa”
Theo UNESCO, văn hóa được hiểu như sau: “Văn hóa là một phức hệ- tổng
hợp các đặc trưng diện mạo về tinh thần, vật chất, tri thức và tình cảm… khắc họa nên
bản sắc của một cộng đồng gia đình, xóm làng, vùng, miền, quốc gia, xã hội… Văn
hóa không chỉ bao gồm nghệ thuật, văn chương mà còn cả lối sống, những quyền cơ
bản của con người, những hệ thống giá trị, những truyền thống, tín ngưỡng…”
Với những ý nghĩa đó, văn hóa có mặt ở mọi nơi, ở mọi hoạt động sản xuất vật
chất, tinh thần của con người. Có thể nói văn hóa là tổng thể các giá trị vật chất và
tinh thần do con người sáng tạo, tích lũy, bảo tồn, duy trì và phát triển theo dòng lịch

sử phát triển của nhân loại.
1.1.2 Khái niệm công sở:
Theo nghĩa rộng: Công sở là thuật ngữ dùng để chỉ “Một pháp nhân công quyền
và là bộ phận quan trọng hợp thành bộ máy nhà nước được thành lập theo ý chí của
nhà nước (có tài sản và trụ sở) nhằm thực hiện chức năng quản lý nhà nước và phục
vụ xã hội”


Theo nghĩa hẹp: Công sở là thuật ngữ sử dụng thông thường khi nói về “Trụ sở-nơi
làm việc của các cơ quan nhà nước công quyền” (Trích: Thuật ngữ hành chính).
1.1.3 Khái niệm văn hóa công sở:
Theo PGS.TS Vũ Thị Phụng (Khoa Lưu trữ học và Quản trị văn phòng) đã đưa
ra định nghĩa: “Văn hóa công sở là tổng hoà những giá trị hữu hình và vô hình, bao
gồm trình độ nhận thức, phương pháp tổ chức, quản lí, môi trường - cảnh quan,
phương tiện làm việc, đạo đức nghề nghiệp và phong cách giao tiếp ứng xử của
CBCC nhằm xây dựng một công sở văn minh, lịch sự, hoạt động đúng pháp luật và
hiệu quả cao”.
1.2 Khái niệm Cơ quan hành chính nhà nước:
Cơ quan hành chính nhà nước cũng là một cơ quan nhà nước. Do đó để hiểu
được khái niệm cơ quan hành chính nhà nước trước hết chúng ta cần tìm hiểu khái
niệm cơ quan nhà nước.
“Cơ quan nhà nước là một tổ chức được thành lập và hoạt động theo những
nguyên tắc và trình tự nhất định, có cơ cấu tổ chức nhất định và được giao những
quyền lực nhà nước nhất định, được quy định trong các văn bản pháp luật để thực
hiện mộ phần những nhiệm vụ, quyền hạn của nhà nước”.
Từ định nghĩa trên có thể thấy rằng cơ quan nhà nước có một số đặc điểm cơ
bản sau đây: cơ quan nhà nước phải là một tổ chức được thành lập và hoạt động theo
những nguyên tắc nhất định; cơ quan nhà nước được giao một phần nhiệm vụ, quyền
hạn của nhà nước; nhiệm vụ, quyền hạn cũng như cơ cấu tổ chức của cơ quan nhà
nước được quy định trong các văn bản pháp luật…

Các cơ quan nhà nước có có mối quan hệ mật thiết với nhau, tạo thành một thể
thống nhất đó chính là bộ máy nhà nước. Bộ máy nhà nước Việt Nam hiện nay gồm
có bốn hệ thống cơ quan, đó là: hệ thống các cơ quan quyền lực nhà nước, hệ thống


các cơ quan hành chính nhà nước, hệ thống các cơ quan xét xử và hệ thống các cơ
quan kiểm sát.
Cơ quan hành chính nhà nước là một bộ phận hợp thành của bộ máy nhà nước
được thành lập để thực hiện chức năng quản lý hành chính nhà nước (quản lý nhà
nước trong lĩnh vực hành pháp). Đó là hệ thống cơ quan đứng đầu là Chính phủ, ngoài
ra còn có các bộ và các cơ quan ngang bộ, ủy ban nhân dân các cấp.
Trên cơ sở những nội dung trên, ta có thể định nghĩa: “Cơ quan hành chính nhà
nước là bộ phận cấu thành của bộ máy nhà nước, trực thuộc trực tiếp hoặc gián tiếp
cơ quan quyền lực nhà nước cùng cấp, có phương diện hoạt động chủ yếu là hoạt
động chấp hành – điều hành, có cơ cấu tổ chức và phạm vi thẩm quyền do pháp luật
quy định”.( Theo nguồn: Thuvien24.com)
1.3 Các yếu tố cấu thành văn hóa công sở:
Văn hóa công sở được cấu thành từ các yếu tố sau:
Thứ nhất, các yếu tố hình thành hệ thống giá trị văn hóa công sở. Đó là các yếu
tố truyền thống, hiện đại, trình độ học vấn, trình độ văn minh, giá trị cấu trúc, giá trị
chức năng và giá trị vật chất. Các giá trị này có thể được bộc lộ chính thức hay không
chính thức như: mọi thành viên trong công sở đều phải biết cư xử với nhau, đi làm
đúng giờ, tôn trọng nhân cách và đời tư của đồng nghiệp, … đem lại hiệu quả giao
tiếp hành chính cao. Có thể nói văn hóa là nền tảng tinh thần của hoạt động công sở,
nó biểu hiện sức mạnh tiềm tàng và bản lĩnh của các thành viên trong công sở.
Thứ hai, giá trị truyền thống và hiện đại. Tất cả những hoạt động lưu truyền từ
trong lịch sử của công sở và được lưu giữ tồn tại đến ngày nay đã tạo ra những giá trị
văn hóa mang tính truyền thống. Tuy nhiên văn hóa công sở không phải là bất biến,
nó được phát triển và thích ứng với hoàn cảnh và môi trường, vì vậy nó mang các giá
trị hiện đại.



Thứ ba, trình độ học vấn và trình độ văn minh. Trình độ học vấn là một yếu tố
cần và đủ cấu thành nên văn hóa công sở. Trình độ học vấn là chìa khóa để con người
bước vào nền văn hóa tiên tiến hơn. Không ngừng nâng cao trình độ học vấn giúp cho
con người vươn tới đỉnh cao của sự sáng tạo, góp phần nuôi dưỡng con người phát
triển toàn diện hơn. Còn trình độ văn minh là sự đánh dấu mỗi thời kỳ phát triển của
lịch sử. Thế giới đã trải qua ba giai đoạn lớn của nền văn minh nhân loại: nền văn
minh nông nghiệp, nền văn minh công nghiệp và nền văn minh trí tuệ. Nền văn minh
nông nghiệp xuất hiện cùng với sự xuất hiện của nền văn minh lúa nước; nền văn
minh công nghiệp xuất hiện khi có sự ra đời của máy hơi nước của James Watl; nền
văn minh trí tuệ xuất hiện khi các “công nhân cổ cồn” xuất hiện, lúc này các chú robot
được thay cho sức lao động của con người. Con người được giải phóng sức lao động
chân tay, bước vào đỉnh cao của khoa học và công nghệ, chiếm lĩnh tri thức, làm chủ
tri thức, lấy tri thức cải tạo điều kiện tự nhiên, xã hội và con người. Vai trò của văn
hóa càng được phát huy nếu như nó được gắn liền với văn minh ngay trong hoạt động
của các công sở.
Thứ tư, giá trị của Chân - Thiện - Mỹ. Một trong những yếu tố cấu thành cơ bản
của văn hóa công sở được thể hiện là nền tảng mang tính nhân bản - giá trị của
“Chân”, nó được biểu hiện ở ba khía cạnh là: giá trị của cái đúng, của chân lý; giá trị
của nền tảng quy phạm đạo đức, quy phạm pháp luật; giá trị của tri thức khoa học.
Vai trò của văn hóa còn thể hiện nền tảng mang tính nhân ái (cái Thiện), giá trị
của “Thiện” biểu hiện ở các khía cạnh: giá trị của lương tâm; giá trị của đạo đức; giá
trị của của cái tốt. Sự vô cảm, thiếu “cái tâm” trong hoạt động công vụ sẽ mất đi giá
trị “cái thiện” trong mỗi con người.
“Cái Mỹ” thường gắn với các giá trị vật chất và hành động cụ thể trong thực
tiễn hoạt động công sở. Văn hóa thẩm mỹ công sở là vấn đề đem đến hiệu lực và hiệu
quả cao trong hoạt động công sở. Cái đẹp thể hiện qua phong thái, cử chỉ, hành vi, sắc



thái tình cảm của người thừa hành công vụ, đồng thời cái đẹp còn thể hiện văn hóa
công sở minh bạch, lịch sự, trang trọng.
Chân - Thiện - Mỹ qua thời gian luôn sàng lọc, nâng niu những giá trị tốt đẹp
còn đọng lại ở mỗi thời đại, mỗi nền văn minh, mỗi quốc gia, dân tộc và đặc biệt ở
mỗi con người, đem lại những giá trị tốt đẹp nhất cho con người.
1.4 Đặc trưng của văn hóa công sở:
Văn hóa công sở là tổng hợp của hệ thống các giá trị vật chất và tinh thần, là
thành quả trí tuệ sáng tạo của con người, thể hiện bản chất nhà nước và bản sắc dân
tộc của mỗi quốc gia trong mỗi giai đoạn lịch sử. Chính vì vậy văn hóa công sở có
những đặc trưng sau:
Tính hệ thống: Văn hóa công sở có tính tổ chức nhà nước và tổ chức xã hội;
Tính giá trị: Văn hóa có giá trị thẩm mỹ, bởi nó giúp mỗi người luôn vươn tới
cái hay, cái đẹp. Với giá trị đạo đức, văn hóa sẽ điều chỉnh hành vi của con người.
Đặc trưng này làm cho văn hóa công sở có tính điều chỉnh xã hội, cộng đồng;
Tính nhân sinh: Văn hóa do con người tạo ra vì vậy nó mang tính nhân sinh;
Tính lịch sử: Văn hóa công sở là sản phẩm của một quá trình, được tích lũy
trong một thời gian dài, từ thời kỳ này sang thời kỳ khác.
Từ những đặc trưng trên, văn hóa công sở mang những bản chất cơ bản như:
- Mức độ tự quản cá nhân là trách nhiệm, mức độ độc lập và cơ hội mà các cá
nhân trong công sở đó có được để thực hiện sự sáng tạo của mình;
- Tính chính quy là mức độ áp dụng quy chế, điều lệ, nội quy để kiểm soát hành
vi của các cá nhân trong công sở;


- Sự hỗ trợ của cấp trên, sự nhiệt tình quan tâm của người quản lý trong việc
giúp đỡ cấp dưới của mình;
- Sự hòa đồng là mức độ gắn bó giữa các thành viên với công sở, mức độ gắn
bó này phản ánh sự gắn bó và thống nhất về mục tiêu và lợi ích của cá nhân với mục
tiêu lợi ích của công sở;
- Hệ thống các chuẩn mực và giá trị, nội dung của các tiêu chuẩn đánh giá,

khen thưởng, kỷ luật, hình thức và mức độ thực hiện;
- Khả năng chịu đựng các xung đột nội bộ và xung đột với bên ngoài, là mức độ
các xung đột tồn tại trong các mối quan hệ cá nhân, các nhóm hoặc các bộ phận cũng
như thái độ, thiện ý, sự trung thực, cởi mở, …
- Khả năng chịu đựng rủi ro, là mức độ mà các thành viên được khuyến khích
sáng tạo, dám nghĩ, dám làm và chấp nhận may rủi;
- Hình ảnh bên ngoài của công sở, là sự trang trọng, uy nghi, lịch sự, bề thế hay
thiếu trang trọng, không lịch sự...
1.5 Văn hóa công sở trong cơ quan hành chính nhà nước:
Các cán bộ công chức đều ý thức rất rõ họ đang làm việc vì ai, vì cái gì và tại
sao họ lại đạt hiệu quả làm việc cao như vậy. Phần lớn họ có ý thức văn hóa dân tộc
rất cao, có sự nhận thức trong phát triển đất nước, ý thức về danh dự của nhà nước, về
truyền thống của cơ quan công sở nơi đang làm việc và cống hiến. Hơn nữa, họ ý thức
văn hóa là dộng lực phát triển của mọi hoạt động trong các cơ quan hành chính hiện
nay.
Văn hóa nơi công sở không chỉ thể hiện đạo đức, phẩm chất của cán bộ, công
nhân viên chức trong khi thực thi nhiệm vụ mà còn thể hiện trình độ văn hóa của mỗi
người. Để đảm bảo tính trang nghiêm và hiệu quả hoạt động của cơ quan hành chính
nhà nước.


Thể hiện sự đính hướng giải quyết đúng đắn trong từng thời kỳ mối quan hệ
giữa hiện đại hóa công sở với việc thực hiện sự công bằng cho các thành viên trong
công sở. Khi văn hóa phát huy đúng tác dụng trong việc phát triển nguồn nhân lực
công sở, tức là văn hóa đã tham gia vào quá trình hình thành quan hệ giữa hiện đại và
công bằng.
1.6 Quy định của Pháp luật về văn hóa công sở trong các cơ quan hành chính
nhà nước.
Thực tế, các quy định về văn hóa nơi công sở bao gồm cả những quy định
chính thức, được ghi thành văn bản pháp luật của Nhà nước, quy định của một cơ

quan, đơn vị hành chính và cả những quy định bất thành văn mà chúng ta học được
bằng kinh nghiệm..Ngày 02/8/2007, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số
129/2007/QĐ -TTg về Quy chế văn hoá công sở tại các cơ quan hành chính nhà nước.
Quy chế này quy định về trang phục, giao tiếp và ứng xử của cán bộ, công chức, viên
chức khi thi hành nhiệm vụ, bài trí công sở tại các cơ quan hành chính nhà nước. Sau
8 năm ban hành, việc thực hiện Quy chế văn hóa công sở vẫn còn nhiều hạn chế. Tại
nhiều cơ quan nhà nước vẫn còn hiện tượng vi phạm quy chế, trang phục, giao tiếp và
ứng xử của cán bộ, công chức còn nhiều bất cập. Thực trạng trên đòi hỏi cần phải tiếp
tục hoàn thiện những quy định pháp luật về xây dựng văn hóa công sở trong các cơ
quan hành chính nhà nước, góp phần bảo đảm tính trang nghiêm và hiệu quả hoạt
động của các cơ quan hành chính nhà nước, xây dựng phong cách ứng xử chuẩn mực
của cán bộ, công chức trong hoạt động công vụ, đáp ứng yêu cầu cải cách nền hành
chính nhà nước
1.7 Vai trò và ý nghĩa của việc áp dụng Quy chế văn hóa công sở trong các Cơ
quan hành chính nhà nước:
1.7.1 Vai trò:
Văn hóa công sở có vai trò rất quan trọng trong tổ chức, hoạt động của các cơ
quan hành chính nhà nước cũng như trong thực thi công vụ của cán bộ, công chức;


Văn hóa công sở biểu hiện thông qua các chuẩn mực xử sự, nghi thức giao tiếp
trong hoạt động công vụ; quan hệ chỉ đạo, phối hợp, ý thức chấp hành kỷ luật trong và
ngoài công sở của cán bộ, công chức;
Đồng thời, văn hóa công sở cũng thể hiện qua việc xây dựng và tổ chức thực
hiện các quy chế, quy định, nội quy hoạt động của cơ quan, đơn vị, việc bài trí công
sở...
Xây dựng văn hóa công sở là xây dựng một nền nếp, phương thức làm việc
khoa học, có kỷ cương, dân chủ, giúp cán bộ, công chức nhận thức đúng về chức
trách, nhiệm vụ của mình đối với xã hội, đối với nhân dân; hình thành thái độ, lòng
yêu nghề, niềm tự hào về nghề nghiệp, từ đó có ý thức làm việc tốt, tận tụy với công

việc, có hành vi ứng xử, giao tiếp đúng mực với nhân dân, với đồng nghiệp.
Văn hóa công sở cũng là yếu tố quan trọng góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu
quả hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước, giúp cho hoạt động quản lý của cơ
quan được thông suốt, phân công, phân nhiệm rõ ràng, trụ sở, cảnh quan môi trường
làm việc văn minh, hiện đại.
1.7.2 Ý nghĩa:
Có ý nghĩa và tầm quan trọng đặc biệt, nó thể hiện đến chất lượng hiệu quả khi xử lý
và giải quyết mọi công việc, xây dựng lề lối làm việc khoa học của đội nguc cán bộ
công chức nhằm góp phần vào quá trình cải cách hành chính nhà nước.
Nâng cao hiệu quả làm việc cho nhân viên, mặt khác tạo nên bầu không khí làm
việc khoa học, công minh, tránh gây mất đoàn kết trong tổ chức.
Khơi dậy, phát huy nguồn nhân lực trong tổ chức, tạo được nét văn hóa riêng
cho công sở, có sự đồng thuận chung của các cá nhân trong từng tổ, phòng hay toàn
cơ quan nói chung.


CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI VÀ THỰC HIỆN CÁC QUY ĐỊNH CỦA NHÀ
NƯỚC VỀ VĂN HÓA CÔNG SỞ TẠI MỘT SỐ CƠ QUAN HÀNH CHÍNH
NHÀ NƯỚC
2.1 Sự cần thiết của việc xây dựng văn hóa công sở trong các cơ quan hành chính
nhà nước:
Văn hóa công sở là kết quả của phương thức ứng xử trong công sở được con
người lựa chọn nhằm đáp ứng nhu cầu của tổ chức. Các phương thức ấy được xem là
phù hợp, có ý nghĩa quan trọng đối với đời sống tinh thần của các thành viên trong tổ
chức. Và cần đến chúng như một nhu cầu.
Các giá trị văn hóa công sở là các tiêu chuẩn, hành vi hoạt động hàng ngày
trong công sở. Các hành vi này có thể được bộc lộ một cách chính thức nhưng mọi
thành viên trong công sở đều phải biết và xử sự hợp lý.
Giá trị là cái đang tồn tại, tác động mạnh mẽ đến hoạt động công sở. Giá trị văn

hóa công sở luôn quyết định hành vi và thái độ của con người trong tổ chức. Những
hành vi và thái độ tốt sẽ nâng cao hiệu lực và hiệu quả hoạt động của công sở và
ngược lại, nếu hành vi và thái độ không tốt sẽ làm giảm hiệu quả hoạt động của công
sở.
Ta có thể nhận biết sự ảnh hưởng của các giá trị văn hóa công sở đến hiệu quả
hoạt động của công sở ở các nội dung sau:
- Giá trị thiết lập bầu không khí tin cậy lẫn nhau trong tổ chức;
- Giá trị đem lại sự tự nguyện làm việc và công hiến;
- Được chia sẻ các giá trị cá nhân cảm thấy yên tâm và an toàn hơn trong công việc;
- Các giá trị định hướng cho các thành viên trong cơ quan biết mình cần phải làm gì
và sẽ đi đến đâu, nó làm giảm ý chí đối đầu, tâm lý muốn thâu tóm quyền lực, hống


hách, cửa quyền của một số cá nhân có quyền lực cũng như thái độ không hợp tác của
một số cá nhân có tư tưởng cơ hội, né tránh trách nhiệm, tham nhũng đặc quyền, đặc
lợi.
- Các giá trị làm đơn giản hóa các quy định và chính sách, khiến cho việc quản lý dễ
dàng hơn. Khi mỗi công chức đã tin tưởng vào các giá trị văn hóa công sở thì họ
không đòi hỏi cơ quan phải đưa ra các văn bản pháp luật bắt mọi người phải tin nhau.
2.2 Thực trạng triển khai quy chế văn hóa công sở tại một số cơ quan hành chính
nhà nước
2.2.1 Một số quy chế về văn hóa công sở tại cơ quan hành chính nhà nước:
1.Quyết định số 4014/QĐ-BDGĐT ngày 27 tháng 9 năm 2012 của Bộ Giáo dục
và Đào tạo Ban hành Quy chế văn hóa công sở cơ quan Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. Quyết định số 26/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai Ban hành
Quy chế văn hóa công sở tại các cơ quan hành chính tỉnh Lào Cai ( phụ lục )
2.2.2 Đánh giá và nhận xét việc triển khai các quy định về văn hóa công sở của các
cơ quan hành chính nhà nước:
Có thể nói, thực hiện các quy định về văn hóa công sở các cơ quan đã phối hợp
với chuyên môn cùng cấp tích cực phổ biến, quán triệt, xây dựng chương trình và các

biện pháp cụ thể để triển khai thực hiện tại đơn vị. Bước đầu đã đạt được những kết
quả đáng khích lệ, góp phần tích cực vào việc chấn chỉnh và khắc phục những hạn
chế, tồn tại trong việc quản lý lao động, nhất là việc chấp hành giờ làm việc, các quy
định về trang phục, về giao tiếp và ứng xử, đề cao tinh thần trách nhiệm, ý thức kỷ
luật lao động, hạn chế tình trạng đi muộn, về sớm. Từng bước nâng cao hiệu quả công
việc và tác phong uy tín của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động tại các
cơ quan.
Thực tế, các quy định về văn hóa nơi công sở bao gồm cả những quy định
chính thức, được ghi thành văn bản pháp luật của Nhà nước, quy định của một cơ
quan, đơn vị hành chính và cả những quy định bất thành văn mà chúng ta học được


bằng kinh nghiệm. Đặc trưng của Văn hóa công sở là được hình thành theo tính kế
thừa và tiếp thu có sáng tạo, chọn lọc qua các giai đoạn, do đó văn hóa công sở không
ngừng được bổ sung và ngày càng hoàn thiện đáp ứng nhu cầu của xã hội hiện đại.
Việc triển khai, tổ chức thực hiện Quy chế văn hóa công sở dưới nhiều hình thức
như:
- Hầu hết các cơ quan đều quán triệt thường xuyên tại các cuộc họp giao ban
hằng tuần của cơ quan. Ngoài tuyên truyền, nhắc nhở việc thực hiện Quyết định số
129/2007/QĐ-TTg còn quán triệt việc thực hiện Quyết định về văn hóa công sở do cơ
quan ban hành.
- Đối với các phòng, bộ phận thường xuyên tiếp xúc, giải quyết công việc cho
cá nhân, tổ chức đã nghiêm túc thực hiện việc niêm yết các quy định về Nội quy, Quy
chế, trình tự thủ tục giải quyết hồ sơ…
- Niêm yết Quy tắc ứng xử tại nơi công cộng, xây dựng chuẩn mực đạo đức của
cán bộ, công chức, viên chức trong thi hành công vụ theo tinh thần học tập và làm
theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, đồng thời, niêm yết ở mỗi phòng bộ phận 12
điều cán bộ, công chức được làm và không được làm. Qua đó cán bộ, công chức, viên
chức chấp hành nghiêm túc thời giờ làm việc tại cơ quan với tinh thần siêng năng, cần
cù, “hết việc, không hết giờ”, xử lý văn bản đúng quy định và hạn chế thấp nhất văn

bản quá hạn; bộ phận “một cửa tiếp nhận và trả kết quả” tận tình trả lời, hướng dẫn
các tổ chức, cá nhân đến liên hệ;
- Các cơ quan thường xuyên phổ biến Quy chế văn hóa công sở tại hội nghị cán
bộ công chức, photo Quy chế phổ biến đến từng phòng, bộ phận để sinh hoạt; thường
xuyên, nhắc nhở việc chấp hành Quy chế tại các phiên họp Chi bộ, Ban chấp hành
công đoàn, các buổi họp giao ban;


- Ứng dụng công nghệ thông tin trong việc triển khai, quán triệt Quy chế và đưa
nội dung Quyết định số 129/2007/QĐ-TTg lên mạng nội bộ cơ quan;
-Tại các cơ quan cũng đã cử cán bộ công chức tham dự các lớp tập huấn “Văn
hóa công sở và giao tiếp hành chính”;
- Thường xuyên tổ chức các Hội thi do ngành, do công đoàn phát động, trong
đó có nội dung về Quy chế văn hóa công sở;
- Thường xuyên tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện Quy chế văn hóa
công sở, kết quả thực hiện được sử dụng làm căn cứ, tiêu chuẩn để xét thi đua, khen
thưởng cuối năm.
Tuy nhiên một số đơn vị chưa triển khai thực hiện một cách nghiêm túc, quyết
liệt, còn mang tính hình thức nên chưa đạt được kết quả như mong muốn. Một số thói
quen xấu của cán bộ công chức chưa được xóa bỏ, Quy chế văn hóa công sở của cơ
quan còn thiếu các chế tài xử lý vi phạm, Các đơn vị cũng chưa quan tâm nhiều đến
việc đào tạo, bồi dưỡng về văn hóa công sở cho cán bộ, công chức. Ý thức của cán bộ,
công chức, viên chức và người lao động tại cơ quan trong việc thực hiện Quy chế văn
hóa công sở cũng chưa cao.
2.3 Thực trạng thực hiện các quy định của nhà nước về văn hóa công sở tại một
số cơ quan hành chính nhà nước.
2.3.1 Việc thực hiện quy định của nhà nước về văn hóa công sở tại Bộ Giáo dục và
Đào tạo:
Thực hiện Quyết định số 129/2007/QĐ-TTg ngày 02 tháng 8 năm 2007 của
Thủ tướng Chính phủ, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Quyết định số 4014/QĐBGDĐT ngày 27 tháng 9 năm 2012 Ban hành Quy chế văn hóa công sở tại cơ quan

Bộ Giáo dục và Đào tạo yêu cầu tất cả cán bộ, công chức, viên chức tổ chức quán
triệt, học tập và thực hiện các nội dung quy định trong Quy chế văn hóa công sở tại


các cơ quan hành chính nhà nước; đồng thời học tập, tu dưỡng, rèn luyện theo chuẩn
mực giá trị xây dựng con người: “trí tuệ, năng động, nhân ái, hào hiệp, thanh lịch”.

Trên cơ sở đó, các phòng, bộ phận trực thuộc Văn phòng đã triển khai, quán
triệt đến cán bộ, công chức, viên chức của đơn vị bằng nhiều hình thức. Trong đó,
nhấn mạnh mục đích, ý nghĩa của việc thực hiện Quy chế văn hóa công sở nhằm tạo ý
thức và chuyển biến tích cực trong giao tiếp và ứng xử khi thi hành nhiệm vụ, tổ chức
rà soát cơ sở vật chất, trang thiết bị và bài trí trụ sở để phù hợp với quy định.
2.3.1.1 Kết quả thực hiện:
1. Trang phục của cán bộ, công chức, viên chức:
Văn phòng Bộ giáo dục và đào tạo thường xuyên thực hiện việc mặc trang
phục: đối với nữ là áo dài, nam là áo sơ mi quần tây. Đặc biệt, vào ngày thứ hai, tất cả
cán bộ, công chức, viên chức mặc đồng phục quy định. Trong những buổi lễ, cuộc
họp trọng thể, các cuộc tiếp khách nước ngoài, những cán bộ, công chức tham dự
thường mặc đẹp hơn ngày thường, mặc lễ phục đúng quy định: nam mặc bộ comple,
áo sơ mi, cravat, nữ mặc áo dài truyền thống, bộ comple nữ.


100% cán bộ, công chức, viên chức thực hiện đeo thẻ khi làm việc, tiếp xúc
công dân, tổ chức. Thẻ được đính trực tiếp bằng kim trên túi áo hoặc trang bị thêm
dây đeo.
2. Giao tiếp và ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức:
Cán bộ, công chức, viên chức chấp hành nghiêm các quy định tại Điều 8, 9, 10,
11 Quy chế, chấp hành tốt các quy định về những việc phải làm và những việc không
được làm theo quy định của pháp luật;
Ngôn ngữ giao tiếp rõ ràng, không nói tục, nói tiếng lóng;

Đối với bộ phận cán bộ, công chức, viên chức thường xuyên tiếp xúc với người
dân, thì luôn có thái độ nhã nhặn, giải thích và hướng dẫn rõ ràng, cụ thể, chỉnh lề lối
làm việc, nâng cao ý thức trách nhiệm trong thi hành công vụ của cán bộ, công chức,
viên chức;
Thường xuyên tổ chức khảo sát mức độ hài lòng của tổ chức, công dân khi tiếp
xúc với Văn phòng để rút kinh nghiệm, kịp thời chấn chỉnh, uốn nắn.
3. Bài trí công sở:
Quốc kỳ được treo thường xuyên, trang trọng trước trụ sở cơ quan, đảm bảo
đúng các tiêu chuẩn về kích thước, màu sắc, không để xảy ra trường hợp treo quốc kỳ
bị cũ, phai màu sắc hoặc bị hư hỏng;
Biển tên cơ quan được đặt tại cổng chính và nhà chính. Biển tên cơ quan ghi
đúng theo quy định;
Bố trí, sắp xếp phòng làm việc theo quy định, khuôn viên cơ quan được bố trí
cây cảnh hài hòa, thông thoáng, xanh sạch tạo môi trường làm việc tốt đối với
CBCCVC cũng như đối với khách liên hệ công tác;


Có khu vực để phương tiện giao thông miễn phí cho CBCCVC và cá nhân, tổ
chức đến liên hệ công tác.
4. Về các hành vi cấm:
Biển cấm “hút thuốc lá” được treo tại những nơi khách thường xuyên liên hệ để
khuyến khích mọi người cùng thực hiện, biển cấm được treo trong phòng làm việc để
thực hiện đúng quy định về cấm hút thuốc lá đối với cán bộ, công chức, viên chức.
Các văn bản về việc cấm hút thuốc lá được triển khai đến toàn thể cán bộ, công chức,
viên chức.
Bên cạnh những kết quả đạt được nêu trên, vẫn còn một số tồn tại. Tình trạng
cán bộ thực hiện chưa nghiêm túc Quy chế văn hóa công sở, hoặc còn mang tính hình
thức, làm việc với chất lượng chưa cao, đi muộn, về sớm, kỹ năng giao tiếp và ứng xử
cũng có nhiều điểm cần khắc phục, vấn đề thực hành tiết kiệm, chống lãng phí cũng
cần được đẩy mạnh hơn nữa.

2.3.2 Việc thực hiện quy định của nhà nước về văn hóa công sở tại Ủy ban nhân
dân tỉnh Lào cai.
Thực hiện văn bản chỉ đạo của tỉnh, các cơ quan, đơn vị trong tỉnh đã ban hành
Quyết định số 26/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai Ban hành Quy chế
văn hóa công sở tại các cơ quan hành chính tỉnh Lào Cai và các văn bản, kế hoạch tổ
chức phổ biến, tuyên truyền sâu rộng mục đích, ý nghĩa, tầm quan trọng của việc xây
dựng quy chế văn hóa công sở đến toàn thể cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức
và lao động trong cơ quan, xây dựng quy chế văn hóa công sở tại cơ quan, đơn vị gồm
các nội dung về trang phục, đeo thẻ công chức, viên chức, giao tiếp ứng xử, về bài trí
công sở...


Thực hiện Quy chế văn hóa công sở, lề lối làm việc của cán bộ, công chức, viên chức có nhiều chuyển biến
tiến bộ. Ảnh:baolangson.vn

1.Về trang phục:
Cán bộ, công chức các cơ quan hành chính nhà nước trong tỉnh nhìn chung mặc
trang phục gọn gàng, lịch sự. Nam mặc quần tây, áo sơ mi. Nữ mặc comple, áo dài
hoặc quần tây, áo sơ mi. Hầu hết các cơ quan thống nhất trong nội bộ đồng phục riêng
(về màu sắc và kiểu) để mặc một số ngày trong tuần. Cán bộ, công chức trong ngành
có quy định đồng phục của ngành (như Thanh tra) chấp hành nghiêm túc việc mặc
trang phục theo quy định.
Từ năm 2010 đến nay, ngân sách tỉnh đã chi trên 600 triệu đồng để làm và cấp
gần 29.000 thẻ cho cán bộ, công chức, viên chức trong tỉnh. Việc đeo thẻ công chức
càng ngày càng đi vào nề nếp. Qua kiểm tra định kỳ và đột xuất hàng năm ở cấp
huyện và cấp tỉnh Ủy ban còn xử lý nghiêm các trường hợp đã cấp thẻ mà không đeo
thì bị nêu tên, nhắc nhở. Cán bộ, công chức các cơ quan hành chính nhà nước trong
tỉnh chấp hành tốt việc đeo thẻ.
2.Về giao tiếp và ứng xử của cán bộ, công chức khi thi hành nhiệm vụ:
Nhìn chung, tinh thần trách nhiệm, thái độ làm việc, giao tiếp và ứng xử của

cán bộ, công chức trong tỉnh khi thi hành nhiệm vụ đúng chuẩn mực theo quy định.


Phần đông cán bộ, công chức có thái độ nhã nhặn, lắng nghe ý kiến, giải thích, hướng
dẫn rõ ràng, cụ thể về các quy định liên quan đến giải quyết công việc.
3.Về bài trí công sở:
Việc treo Quốc huy, Quốc kỳ tại trụ sở cơ quan hành chính nhà nước trong tỉnh
và trong các ngày lễ, buổi lễ, buổi đón tiếp nhìn chung được thực hiện đúng theo quy
định.
Việc sắp xếp, bài trí trong các công sở như gắn biển tên cơ quan, biển tên
phòng làm việc, biển tên, chức danh cán bộ, công chức tại phòng làm việc thực hiện
đúng quy định, khá gọn gàng, hợp lý. Mặc dù nhiều trụ sở cơ quan trong tỉnh hiện rất
chật hẹp, chưa đáp ứng được tiêu chuẩn theo quy định nhưng việc bài trí công sở
không vì thế mà bừa bộn, không ngăn nắp. Không có hiện tượng lập bàn thờ, thắp
hương, đun nấu hay sử dụng đồ uống có cồn tại công sở.
Các cơ quan đều bố trí khu vực để phương tiện giao thông của cán bộ, công
chức và khách đến liên hệ công tác và không thu phí gửi phương tiện giao thông của
người đến giao dịch, làm việc. Nhiều nơi có điều kiện thì làm sân đỗ, mái che rất lịch
sự.
Tuy nhiên những khó khăn, tồn tại, như là: trụ sở nhiều cơ quan hành chính nhà
nước trong tỉnh (Sở Nội vụ, Sở Tư pháp, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Thông tin và
Truyền thông, Ban Quản lý các khu công nghiệp... và nhiều phòng chuyên môn cấp
huyện, trụ sở cấp xã) rất chật hẹp, không đủ tiêu chuẩn diện tích theo quy định và có
phần xuống cấp. Mặc dù những cơ quan đó đã cố gắng sắp xếp phòng làm việc, nơi
hội họp, nơi lưu trữ hồ sơ nhưng không thể nào giải quyết được tình trạng quá tải của
giấy tờ vì hầu như không còn chỗ để lưu trữ hồ sơ, giấy tờ chất đống trong phòng làm
việc. Nhiều phòng làm việc chật hẹp, có nơi khoảng 12-15m2 nhưng 04-05 người làm
việc (kể cả bản ghế), ảnh hưởng rất nhiều đến hiệu suất làm việc của mỗi người. Một
số khuôn viên khu hành chính ở cấp huyện còn tình trạng cây cỏ mọc um tùm, chưa



được cắt tỉa thường xuyên, trông thiếu mỹ quan. Nhiều trụ sở ở cấp xã, nhà vệ sinh rất
bẩn hoặc hư hỏng không sử dụng được.

UBND tỉnh Lào Cai.

2.4 Đánh giá nhận xét chung.
2.4.1 Thực trạng về hệ thống các giá trị:
Đội ngũ cán bộ công chức còn nhiều điểm yếu về phẩm chất, tinh thần trách
nhiệm, năng lực chuyên môn, kỹ năng hành chính, vẫn còn tình trạng quan niêu, tham
nhũng. Đây có thể coi là một trong những nguyên nhân chủ yếu khiến cho không ít
những chủ trương chính sách đổi mới của Nhà nước chậm đi vào cuộc sống. Qua điều
tra xã hội học thì “có gần 60% các doanh nghiệp cho rằng cán bộ, công chức thực thi
nhiệm vụ có thái độ sách nhiễu doanh nghiệp; hơn 50% ý kiến đánh giá cán bộ, công
chức thực thi công vụ còn hách dịch cậy quyền và khoảng 65% ý kiến cho rằng cán
bộ công chức thực thi công vụ còn yếu kém về chuyên môn, nghiệp vụ hoặc yếu kém
về giao tiếp ứng xử.”


Các thủ tục hành chính còn quá rườm rà. Không ít cơ quan hành chính kỷ
cương buông lỏng không nghiêm, còn có tình trạng cấp dưới né trách không chịu thực
hiện chỉ thị của cấp trên.
2.4.2 Thực trạng đạo đức cán bộ, công chức nhà nước:
Trước hết cần khẳng định đại bộ phận đội ngũ cán bộ công chức, viên chức đã
vượt qua nhiều khó khó khăn, thử thách, cố gắng thực hiện và phấn đấu hoàn thành
nhiệm vụ, giữ vững đạo đức, có ý thức tổ chức kỷ luật và tinh thần trách nhiệm, chấp
hành sự phân công của tổ chức, có lối sống lành mạnh, giản dị, gắn bó với nhân dân.
Mặc dù gặp nhiều khó khăn và chịu tác động phức tạp trong điều kiện chuyển đổi
kinh tế - xã hội, nhưng đội ngũ cán bộ công chức đã góp phần đống vai trò quyết định
những thành tựu của sự nghiệp đổi mới đất nước.

Tuy nhiên một bộ phận không nhỏ cán bộ, công chức chưa thực sự lấy việc
phục vụ nhân dân làm mục tiêu hàng đầu, làm thước đo cho mức độ và kết quả thực
hiện nhiệm vụ của mình. Từ đó dẫn đến tình trạng quan niêu, cửa quyền gây phiền hà
đối với nhân dân và lợi dụng chức trách, thẩm quyền được Nhà nước và nhân dân
giao phó để nhận hối lộ, làm biến dạng những giá trị và tiêu chuẩn đích thực của
người cán bộ.
2.4.3 Thực trạng về giao tiếp, ứng xử của cán bộ, công chức:
Ăn nói, giao tiếp cũng là một biểu hiện văn hoá nơi công sở, nhưng xung quanh
việc này vẫn còn nhiều điều đáng bàn, hiện nay ở các cơ quan Hành chính được phản
ánh là: Cán bộ hành chính chưa được đâò tạo về kỹ năng tiếp dân, đặc biệt là kỹ năng
giao tiếp. Thái độ đối đãi thiếu lịch sự, hách dịch… là nguyên nhân gây mâu thuẫn,
xung đột mất lòng dân.


Nhiều cơ quan hành chính không có cán bộ tiếp dân chuyên trách, chủ yếu là
kiêm nhiệm. Các cơ quan hành chính còn chưa quan tâm đến công tác vận động quần
chúng việc tuyên truyền, giáo dục ý thức pháp luật chưa cụ thể, còn khó khăn, công
tác giám sát còn mang tính hình thức.
Hiện nay ở một số công sở, chúng ta vẫn bắt gặp những cách ứng xử thiếu
thanh lịch. Nhiều nơi, mặc dù đã có nội quy, có bảng “Cấm hút thuốc lá” gắn trên
tường nhưng nhiều người vẫn không chấp hành và còn “vô tư” vứt tàn thuốc bừa bãi,
mặc dù gần đấy đã để sẵn thùng rác.
2.4.4 Thực trạng chấp hành nội quy:
Trang phục khi thi hành nhiệm vụ của cán bộ, công chức đảm bảo gọn gàng,
lịch sự và đặc biệt quy định về lễ phục trong những cuộc họp, hội nghị đòi hỏi sự
trọng thể được thực hiện nghiêm túc. Về việc chấp hành đeo thẻ khi ra vào cơ quan
dần đi vào nề nếp nhất là những bộ phận thường xuyên tiếp xúc với các đối tác, các
cơ quan đoàn thể. Đa số cán bộ, công chức ngày càng chấp hành nghiêm chỉnh giờ
giấc làm việc cơ quan, tình trạng đi muộn về sớm giảm rõ rệt.
Việc để xe của cán bộ, công chức đi vào trật tự ổn định đáp ứng được nhu cầu

về chỗ để phương tiện cho cán bộ công chức và khách ra vào cơ quan và không để
xảy ra tình trạng nhốn nháo, lộn xộn.
Ý thức tiết kiệm, bảo vệ giữ gìn tài sản chung của cán bộ, công chức ngày càng
được nâng cao: sử dụng hợp lý giấy photocopy, mực in, văn phòng phẩm; không sử
dụng lãng phí các nguồn điện, giữ gìn tài sản chung của đơn vị...
Tuy nhiên tình trạng cán bộ thực hiện chưa nghiêm túc Quy chế văn hóa công
sở, hoặc còn mang tính hình thức, làm việc với chất lượng chưa cao, đi muộn, về sớm,
kỹ năng giao tiếp và ứng xử cũng có nhiều điểm cần khắc phục, vấn đề thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí cũng cần được đẩy mạnh hơn nữa.


Vẫn còn không ít cán bộ, công chức với thái độ làm việc thiếu nghiêm túc,
trang phục phản cảm, tác phong công tác tuỳ tiện, tính kỷ luật yếu kém, hiện tượng
“Sáng cắp cặp đi, tối cắp cặp về” vẫn diễn ra, đến cơ quan uống trà, tán chuyện vặt,
chơi game hoặc lướt web, đùn đẩy trách nhiệm, nói chuyện riêng, ngủ gật trong giờ
họp và hội nghị, chưa giữ vệ sinh chung, hút thuốc lá, sử dụng ngôn từ không phù
hợp.

2.4.5 Thực tế về thiết kế, bài trí công sở:
Nhìn chung cơ sở vật chất văn phòng công sở tại cơ quan được đầu tư kỹ với
bàn ghế, máy tính, máy lạnh, quạt, văn phòng được bài trí gọn gàng, sạch đẹp đã làm
thay đổi diện mạo của đơn vị. Bộ phận thực hiện nhiệm vụ hành chính của đơn vị
được bố trí ở vị trí hợp lý, bài trí gọn gàng, tiện lợi cho khách hàng đi, đến liên hệ
công tác tạo dựng không khí văn minh, lịch sự khi nhân dân đến làm việc. Hầu hết các
phòng ban được bố trí khoa học phù hợp với chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban.
Tuy nhiên, một số trụ sở của cơ quan nhà nước chưa được thiết kế phù hợp.
Cách bố trí nội thất còn sơ sài, thiếu mĩ quan, bài trí rườm rà. Về môi trường làm việc
và bài trí trong công sở hiện nay vẫn chưa thể hiện được một nền hành chính hiện đại.
Tại một số công sở còn diễn ra cảnh tượng nơi làm việc lộn xộn, thiếu biển chỉ dẫn lối
đi. Một số phòng làm việc không gọn gàng, tài liệu chật cứng, nhiều hồ sơ, giấy tờ

chất đống trên mặt bàn làm việc. Bên cạnh đó là ý thức giữ gìn vệ sinh của cán bộ,
công chức chưa cao, các phòng làm việc quá cũ mà không được sửa chữa.

CHƯƠNG III


NHỮNG HẠN CHẾ VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO VĂN HÓA CÔNG SỞ
TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC Ở NƯỚC TA HIỆN
NAY.
3.1 Hạn chế về việc thực hiện các quy định văn hóa công sở tại các cơ quan hành
chính hiện nay:
Mặc dù văn hóa công sở hiện nay đã được hình thành về cơ bản nhưng thực
hiện hay không còn tùy thuộc vào ý thức của mỗi cán bộ, công chức cũng như phụ
thuộc vào nhận thức đúng đắn về phương thức để có ứng xử văn minh tại công sở.
Hiện nay vẫn tồn tại khá nhiều hạn chế trong văn hóa công sở như: đi làm
muộn, đi họp muộn, nói chuyện riêng trong giờ họp, trang phục không phù hợp khi
đến công sở, tác phong làm việc không chuyên nghiệp, chưa giữ vệ sinh chung, hút
thuốc lá, thiếu ý thức trách nhiệm với công việc được giao… đã làm ảnh hưởng đến
hiệu quả công việc, đến đồng nghiệp, đến bộ mặt của cả cơ quan đơn vị và nguy hại
hơn hết là làm giảm giá trị của bản thân.
Ở một số cơ quan đơn vị, có hạn chế là do tinh thần tự quản, tự giác của CBCC
còn thấp, do tính ỷ lại, đùn đẩy trách nhiệm trong công tác, thiếu nhiệt tình, nhiệt
huyết trong công việc, tâm lý làm cho có làm, làm cho xong việc… Một số ít là do
chưa biết nhận thức phải làm như thế nào để có những hành vi, ứng xử văn minh, lịch
sự nơi công sở.
Một trong những hạn chế khá phổ biến của cán bộ, công chức là làm việc chưa
khoa học, thiếu tâm huyết. Biểu hiện ở việc không tuân thủ thời gian, làm việc chậm
chạp, lề mề; làm việc không có kế hoạch dẫn đến làm việc thường bị động, hiệu quả
thấp, nhiều khi mang tính đối phó cho xong việc.
Thiếu trách nhiệm là biểu hiện yếu kém của một bộ phận cán bộ, công chức

hiện nay. Sự thiếu trách nhiệm sẽ dẫn đến cách làm việc qua loa, cẩu thả, thậm chí nó
là ngọn nguồn của thói thờ ơ, vô cảm.


3.2 Các giải pháp xây dựng văn hóa công sở
3.2.1 Nhóm giải pháp cho lãnh đạo:
Các quyết định của cấp trên đối với cấp dưới phải đúng đắn, có khả năng thu
hút và tập hợp nguồn lực, biết nhìn nhận con người và trọng dụng đối với công việc
để phát huy những tiềm năng sáng tạo, những giá trị cá nhân đích thực của họ nhằm
phát huy tối đa sở trường cho công việc;
Tôn trọng và lắng nghe ý kiến của cấp dưới, không độc đoán, trù dập những ý
kiến trái ngược; trong đánh giá cấp dưới cần công bằng, không thiên vị, không yêu
nên tốt, ghét nên xấu, biết trọng dụng nhân tài nhưng cũng không dùng người một
cách tùy tiện;
Biết sử dụng nguồn lực và ủy quyền một cách hợp lý, biết phân công, phối hợp
và hợp tác, luôn đảm bảo năm phong cách giao tiếp: là người chỉ huy, là chuyên gia,
là thầy giáo, là đồng nghiệp và là bạn bè trong giao tiếp với cấp dưới.
Xây dựng hệ giá trị chuẩn: Xây dựng hệ giá trị chuẩn về “Văn hóa công sở” là
yêu cầu trước tiên. Bên cạnh đó, phải có chế tài cụ thể và đủ mạnh để xử lý các tổ
chức, cá nhân vi phạm những chuẩn mực về văn hóa trong công sở. Giá trị văn hóa
không thể cân, đo, đong, đếm được mà nó phải được hình thành từ trong ý thức, tạo
dựng niềm tin và động lực của mỗi cá nhân. Chỉ khi nào cán bộ, công chức có niềm
tin vững chắc vào những giá trị văn hóa mà công sở đang theo đuổi, khi đó những
biểu hiện thiếu văn hóa tại các cơ quan nhà nước mới bị dẹp bỏ dần. Sẽ không thừa
nếu nói rằng để đạt được những giá trị văn hóa công sở, chỉ thực hiện được bằng cách
cấp trên làm trước, cấp dưới làm sau; lãnh đạo làm gương để nhân viên noi theo, tất
cả cán bộ, công chức, viên chức cùng hành động.
Văn hoá công sở bị ảnh hưởng rất nhiều từ người đứng đầu tổ chức. Do đó, thủ
trưởng các đơn cần phải tiếp tục gương mẫu thực hiện Quy chế văn hoá công sở và
tăng cường công tác kiểm tra, giám sát cán bộ, công chức tại đơn vị mình.



×