Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức xã Mỹ Phương, huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Cạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (680.53 KB, 51 trang )

LỜI CẢM ƠN
Thực tập thực tế có vai trò rất quan trọng trong quá trình đào tạo các chuyên
ngành của nhà trường nói chung, ngành quản trị nhân lực nói riêng. Với mục đích
gắn liền nhà trường với xã hội, lý luận thực tiễn, hằng năm Khoa và nhà trường đều
tổ chức cho sinh viên năm cuối đi thực tập. Sau 4 năm học tập chuyên ngành quản
trị nhân lực nước thuộc khoa Tổ chức và quản lý nguồn nhân lực, em và các bạn đã
được tạo điều kiện đi thực tập từ 16/01/2017 đến 17/03/2017. Với thời gian thực tập
tại UBND Xã Mỹ Phương, huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Cạn. Em đã có cơ hội gắn lý
thuyết với thực tế, trau dồi thêm nhiều kĩ năng quản lý hơn. Bên canh sự hướng dẫn
nhiệt tình của cán bộ, công chức UBND xã Mỹ Phương cùng với nỗ lực của mình
về mặt thời gian, vận dụng những kiến thức đã học được ở nhà trường để tìm hiểu
thực tiễn, nâng cao năng lực cũng như các yêu cầu cần thiết của CB Văn phòng, em
nhận thức sâu sắc được những nghĩa vụ, trách nhiệm và vai trò quan trọng của cán
bộ, công chức. Từ đó đã rèn luyện phẩm chất đạo đức, nghề nghiệp như cẩn thận
hơn, tỉ mỉ hơn…. Và nâng cao năng lực bản thân để hoàn thành tốt công việc. Em
xin chân thành cảm ơn UBND Xã Mỹ Phương, đặc biệt là anh Đồng văn Dược CT
– UBND xã đã tạo mọi điều kiện để em tìm hiểu và vận dụng những kiến thức sách
vở vào thực tế công việc, để em có thể hoàn thành tốt đợt thực tập cuối khóa này.
Đồng thời em cũng xin chân thành cảm ơn tới các thầy cô giáo Khoa Tổ chức và
quản lý nguồn Nhân lực cùng các thầy cô giáo bộ môn trong trường Đai học Nội vụ
Hà Nội đã hết lòng giúp đỡ và truyền đạt cho em những kiến thức bổ ích trong quá
trình học tập. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!


LỜI CAM ĐOAN
Em tên là Nông Văn Chung lớp QTNL 13A, khóa 2013 – 2017. Em xin cam
đoan bài báo cáo thực tập “Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ công chức xã Mỹ Phương, huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Cạn”. Được thực hiện dưới sự
tìm tòi của bản thân em và được sự hướng dẫn của Giảng viên – Ts. Nguyễn Văn
Tạo và anh Đồng Văn Dược Chủ tịch UBND xã cùng các anh chị khác làm việc tại
UBND xã Mỹ Phương, huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Cạn. Em xin cam đoan các số liệu


trong bài báo cáo là trung thực, không sao chép. Nếu vi phạm lời cam đoan trên em
xin chịu trách nhiệm hoàn toàn.
Sinh viên
Nông Văn Chung

0


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ, cụm từ viết tắt
CB
CC
CT
HCCB
HĐND
HPN
HND
MTTQ
TN
UBND
XD&MT

Từ, cụm từ viết đầy đủ
Cán bộ
Công chức
Chủ tịch
Hội cựu chiến binh
Hội đồng nhân dân
Hội Phụ Nữ
Hội nông dân

Mặt trận tổ quốc
Thanh Niên
Ủy ban nhân dân
Xây dựng và môi trường


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài...........................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu:....................................................................................3
3. Phạm vi nghiên cứu.......................................................................................3
4. Vấn đề nghiên cứu.........................................................................................3
5. Phương pháp nghiên cứu...............................................................................3
6. Ý nghĩa của báo cáo......................................................................................4
7. Bố cục của báo cáo........................................................................................4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ.........................................................................5
1.1. Khái niệm cán bộ, công chức.....................................................................5
1.1.1. Khái niệm về cán bộ................................................................................5
1.1.2. Khái niệm về công chức..........................................................................5
1.2 Cán bộ, công chức cấp xã............................................................................6
1.3 Nhiệm vụ, đặc điểm và chức năng của cán bộ,công chức cấp xã................8
1.3.1 Nhiệm vụ của cán bộ, công chức cấp xã...................................................8
1.3.1.1 Nhiệm vụ của cán bộ cấp xã..................................................................8
1.3.1.2 Nhiệm vụ công chức cấp xã.................................................................11
1.3.2 Đặc điểm của cán bộ, công chức cấp xã................................................15
1.3.3 chức năng của công chức cấp xã............................................................15

1.4. Các tiêu chí về nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ,công chức cấp xã....16
1.4.1 Tiêu chí về năng lực chuyên môn và kỹ năng công tác...........................16
1.4.2 Tiêu chí về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống.................................17
1.4.3 Tiêu chí về uy tín trong công tác............................................................18
1.4.4. Tiêu chí về chất lượng và hiệu quả thực hiện công việc được giao........18
1.4.5 Tiêu chí về năng lực tổ chức, quản lý.....................................................19
1.5 Các hoạt động nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,công chức cấp xã......20
1.5.1. Công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, công chức.................................20


1.5.2. Công tác tuyển dụng đội ngũ cán bộ, công chức...................................21
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ,CÔNG
CHỨC CỦA XÃ MỸ PHƯƠNG, HUYỆN BA BỂ, TỈNH BẮC CẠN...............22
2.1 Tổng quan về UBND xã Mỹ Phương........................................................22
2.1.1 Vị trí địa lý, tiềm năng, thế mạnh của xã Mỹ Phương............................22
2.1.2 Vị trí, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn..............................................22
2.1.3 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của UBND xã Mỹ Phương...................................23
2.2. Thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức tại UBND xã Mỹ phương............24
2.2.1 Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức xã Mỹ Phương...........................26
2.2.1.1 Về trình độ năng lực chuyên môn nghiệp vụ.......................................26
2.2.1.2. Về phẩm chất chính trị, đạo đức và lối sống.......................................28
2.2.1.3 Về khả năng hoàn thành nhiệm vụ được giao......................................29
2.1.4 Về uy tín trong công tác.........................................................................30
2.2.1.5 Về năng lực tổ chức, quản lý công việc...............................................32
2.2.2 Thực tiễn công tác xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức........................32
2.3. Đánh giá chung về đội ngũ cán bộ, công chức UBND xã Mỹ Phương....33
2.3.1. Ưu điểm.................................................................................................33
2.3.2. Hạn chế.................................................................................................34
2.3.3. Bài học kinh nghiệm..............................................................................35
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP, KHUYẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO CHẤT

LƯỢNG ĐỘI NGŨ CB, CC UBND XÃ MỸ PHƯƠNG, HUYỆN BA BỂ, TỈNH
BẮC CẠN............................................................................................................... 37
3.1 Mục tiêu nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức xã....................37
3.1.1 Mục tiêu chung.......................................................................................37
3.1.2. Mục tiêu cụ thể......................................................................................37
3.2 . Giải pháp.................................................................................................38
3.2.1 Phương hướng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức ............38
3.2.2 Các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức của
UBND xã Mỹ Phương...................................................................................38
3.3 Khuyến nghị..............................................................................................41
3.2.1 Từ phía cơ quan cấp trên và chính sách của nhà nước............................41
3.2.2 Từ phía UBND xã Mỹ Phương...............................................................42


3.2.3 Từ phía người dân..................................................................................42
KẾT LUẬN............................................................................................................43
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................44
PHỤ LỤC


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Cán bộ là vấn đề quan trọng gắn liền với thành công hay thất bại của sự
nghiệp cách mạng, cán bộ có ý nghĩa quyết định trong việc nâng cao năng lực lãnh
đạo và sức chiến đấu của Đảng và với đường lối đổi mới đúng đắn và sáng tạo của
Đảng cộng sản Việt Nam, đất nước ta đã chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập
trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận hành theo
cơ chế thị trường, theo định hướng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý của nhà nước.
Bằng những cải cách mạnh mẽ về kinh tế, chúng ta đã vượt qua khủng hoảng, ổn
định chính trị, phát triển kinh tế xã hội, đưa đất nước vững bước đi lên chủ nghĩa xã

hội, hội nhập vào sự phát triển của khu vực và thế giới.
Cấp xã luôn có vị trí rất quan trọng trong bộ máy chính quyền của nước ta
và được ghi trong điều 118 hiến pháp nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam.
Chính quyền xã có chức năng: bảo đảm việc chấp hành các chủ trương, đường lối
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, quyết định của Nhà nước Chính
quyền cấp trên; Quyết định và đảm bảo thực hiện các chủ trương, biện pháp để phát
huy mọi khả năng và tiềm năng của địa phương về các mặt chính trị, kinh tế, văn
hóa – xã hội, an ninh, quốc phòng, không ngừng cải thiện đời sống vật chất và tinh
thần của nhân dân trong xã và làm tròn nghĩa vụ của địa phương với Nhà nước.
Nhiệm vụ của chính quyền cấp xã được quy định trong Hiến pháp và Luật tổ chức
và hoạt động của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp. Sự vững mạnh
của chính quyền cấp xã là nền tảng cho sự vững mạnh của hệ thống chính quyền
trong cả nước và ngược lại. Trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước, đội ngũ công chức cấp xã có một vai trò rất quan trọng, bởi đội ngũ cán
bộ công chức xã là lực lượng nòng cốt, điều hành hoạt động của bộ máy tổ chức
chính quyền cấp xã. Vì vậy, đội ngũ cán bộ công chức của hệ thống chính trị cấp xã
là một trong những nhân tố có ý nghĩa chiến lược, quyết định sự thành bại của công
cuộc xây dựng và phát triển đất nước. Mục tiêu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước ta thành nước công nghiệp, có cơ sở vật chất, kỹ thuật hiện đại, cơ cấu
kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với trình độ phát triển của lực

1


lượng sản xuất, đời sống vật chất và tinh thần nâng cao, quốc phòng an ninh vững
chắc, dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh. Phấn đấu đến năm 2020
nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại.
Công chức cấp xã là những người trực tiếp tiếp xúc với nhân dân hàng ngày,
giải đáp, hướng dẫn, tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện theo chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, trực tiếp lắng nghe, giải

quyết hoặc kiến nghị lên cấp trên những kiến nghị, ý kiến, nguyện vọng của nhân
dân. Vì vậy, chất lượng hoạt động của công chức cấp xã ảnh hưởng trực tiếp đến
sức mạnh của hệ thống chính trị ở cơ sở, tác động đến sự nghiệp cách mạng và đổi
mới của Đảng và Nhà nước.
Cùng với công cuộc cải cách kinh tế, công cuộc đổi mới tổ chức và phương
thức hoạt động của hệ thống chính trị cũng từng bước được triển khai. Hệ thống
pháp luật ngày càng phát triển và từng bước được hoàn chỉnh để điều chỉnh ngày
một có hiệu quả các quan hệ kinh tế - xã hội. Bộ máy nhà nước dần dần được chấn
chỉnh và nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong điều hành và quản lý xã hội.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đó, trong quá trình phát triển, nền hành
chính nhà nước cũng đã bộc lộ nhiều khuyết tật, bất cập trước những yêu cầu mới
của sự phát triển kinh tế - xã hội, công tác quản lý hành chính nhà nước của các cấp
chính quyền trong cả nước còn bị buông lỏng ở nhiều khâu, hiệu quả, hiệu lực quản
lý của chính quyền chưa cao, tập trung chủ yếu ở cấp chính quyền cơ sở, trong đó
chính quyền xã, phường là cấp có nhiều khó khăn phức tạp khi thực hiện các nhiệm
vụ được giao. Đứng trước tình hình đó, Đảng cộng sản Việt Nam đã đề ra chủ
trương cải cách nền hành chính nhà nước và coi đó là trọng tâm của việc xây dựng
và hoàn thiện nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Đội ngũ cán bộ, công chức có vai trò vô cùng quan trọng, quyết định chất
lượng, hiệu quả hoạt động của chính quyền các cấp nói chung và chính quyền cấp
cơ sở nói riêng. Hiệu lực quản lý nhà nước được thực hiện bởi số lượng và chất
lượng của đội ngũ cán bộ, công chức và Chủ tịch Hồ Chí minh đã khẳng định:
“Cán bộ là cái gốc của toàn bộ công việc”, “công việc thành công hay thất bại đều
do cán bộ tốt hay kém”. Do vậy, nhận biết được thực trạng của đội ngũ cán bộ, công

2


chức xã, phường là yếu tố cơ bản có tính quyết định góp phần đưa ra những giải
pháp hữu hiệu cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức nhằm đạt

được hiệu quả cao trong công tác quản lý nhà nước ở chính quyền cấp xã, phường
nói chung và xã Mỹ Phương, huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Cạn nói riêng.
Trên cơ sở những nhận định trên, tôi lựa chọn đề tài : “ Thực trạng và giải
pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức xã Mỹ Phương, huyện Ba
Bể, tỉnh Bắc Cạn ” .
2. Mục đích nghiên cứu:
Nhằm tìm hiểu và đánh giá về mặt tích cực và hạn chế của chất lượng của
đội ngũ CB, CC tại xã UBND Mỹ Phương, huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Cạn.
Nghiên cứu vấn đề này nhằm làm rõ những mặt tích cực, hạn chế của CB,
CC tại UBND xã từ đó đưa ra những khuyến nghị, giải pháp để góp phần nâng cao
chất lượng của đội ngũ CB,CC xã, phát huy mặt tích cực và khắc phục những mặt
hạn chế.
3. Phạm vi nghiên cứu.
Bài báo cáo trung vào nghiên cứu về nâng caochất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức tại UBND xã Mỹ Phương,huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Cạn.
Thời gian nghiên cứu từ năm 2015 đến năm 2016.
4. Vấn đề nghiên cứu.
Nghiên cứu cơ sở lý luận về vấn đề nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ,
công chức cấp xã.
- Tìm hiểu trực trạng chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức công chức tại
UBND xã Mỹ Phương, huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Cạn.
- Đưa ra một số kiến nghị, giải pháp góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ, công chức tại UBND xã Mỹ Phương, huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Cạn.
5. Phương pháp nghiên cứu.
Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu: tiến hành phân tích và tổng hợp
những tài liệu liên quan đến trình độ, bằng cấp, thâm niên công tác của đội ngũ cán
bộ công chức đội ngũ CB, CC UBND xã Mỹ Phương nhằm phục vụ cho đề tài
nghiên cứu.

3



Phương pháp quan sát: Phương pháp này có được những thông tin liên quan
đến thực trạng trình độ đội ngũ cán bộ, công chức UBND xã, nguyên nhân ảnh
hưởng đến trình độ độ ngũ cán bộ công chức UBND xã Mỹ Phương như quan sát CB,
CC thực hiện các công việc hàng ngày trong giờ hành chính.
6. Ý nghĩa của báo cáo.
. Ý nghĩa lí luận: Làm sáng tỏ một số khía cạnh về phương diện lí luận trong
khi nghiên cứu về chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức công chức nói chung và
cán bộ, công chức cấp xã nói riêng.
Ý nghĩa thực tiễn: Việc đi sâu nghiên cứu vấn đề này sẽ giúp chúng ta nắm
được thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức công chức. Từ việc nắm được
thực trạng đó sẽ cung cấp những cứ liệu, khuyến nghị hữu ích cho các nhà lãnh đạo,
nhà quản lí, các nhà hoạch định chính sách có kế hoạch, biện pháp khắc phụ những
mặt hạn chế còn tồn tại và tiếp tục phát huy những thành tựu đã đạt được nhằm
hoàn thành mục tiêu chung của đất nước đó là: Xây dựng đất nước giàu mạnh, xã
hội dân chủ, công bằng, văn minh.
Trên cơ sở đó chỉ ra những ưu điểm, những hạn chế, và tìm ra nguyên nhân
của những ưu điểm, hạn chế đó. Đồng thời rút ra một số bài học kinh nghiệm của
công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC xã Mỹ Phương, huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Cạn.
7. Bố cục của báo cáo.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục đề tài bao gồm 3 chương:
+ Chương 1 Cơ sở lý luận về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,công chức
cấp xã.
+ Chương 2 Thực trạng về chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức của xã Mỹ
Phương, huyện Ba Bể, Tỉnh Bắc Cạn.
+ Chương 3: Giải pháp và khuyến nghị nhằm nâng cao trình độ của đội ngũ
cán bộ, công chức UBND xã Mỹ Phương, huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Cạn.

4



Chương 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC CẤP XÃ
1.1. Khái niệm cán bộ, công chức.
1.1.1. Khái niệm về cán bộ.
Theo quy định tại Khoản 1 và 3 điều 4 luật CBCC năm 2008:
 Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức
vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà
nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
(sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà
nước.
 Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là công dân Việt
Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính
trị - xã hội; công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức
danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và
hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
1.1.2. Khái niệm về công chức.
Theo quy định tại Khoản 2 điều 4 luật CBCC năm 2008:
Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch,
chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức
chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc
Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân
quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ
quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự
nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội
(sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ

ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị
sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công

5


lập theo quy định của pháp luật.
1.2 Cán bộ, công chức cấp xã.
Theo quy định của luật CBCC năm 2008 về cán bộ, công chức cấp xã như
sau:
“ Điều 61. Chức vụ, chức danh cán bộ, công chức cấp xã
1. Cán bộ, công chức cấp xã quy định tại khoản 3 Điều 4 của Luật này bao
gồm cán bộ cấp xã và công chức cấp xã.
2. Cán bộ cấp xã có các chức vụ sau đây:
a) Bí thư, Phó Bí thư Đảng uỷ;
b) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân;
c) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân;
d) Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
đ) Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
e) Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam;
g) Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam (áp dụng đối với xã, phường, thị trấn có
hoạt động nông, lâm, ngư, diêm nghiệp và có tổ chức Hội Nông dân Việt Nam);
h) Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam.
3. Công chức cấp xã có các chức danh sau đây:
a) Trưởng Công an;
b) Chỉ huy trưởng Quân sự;
c) Văn phòng - thống kê;
d) Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn)
hoặc địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã);
đ) Tài chính - kế toán;

e) Tư pháp - hộ tịch;
g) Văn hóa - xã hội.
Công chức cấp xã do cấp huyện quản lý.
4. Cán bộ, công chức cấp xã quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này bao
gồm cả cán bộ, công chức được luân chuyển, điều động, biệt phái về cấp xã.
5. Căn cứ vào điều kiện kinh tế - xã hội, quy mô, đặc điểm của địa phương,

6


Chính phủ quy định cụ thể số lượng cán bộ, công chức cấp xã.
Điều 62. Nghĩa vụ, quyền của cán bộ, công chức cấp xã
1. Thực hiện các nghĩa vụ, quyền quy định tại Luật này, quy định khác của
pháp luật có liên quan, điều lệ của tổ chức mà mình là thành viên.
2. Cán bộ, công chức cấp xã khi giữ chức vụ được hưởng lương và chế độ
bảo hiểm; khi thôi giữ chức vụ, nếu đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định của pháp
luật được xem xét chuyển thành công chức, trong trường hợp này, được miễn chế độ
tập sự và hưởng chế độ, chính sách liên tục; nếu không được chuyển thành công
chức mà chưa đủ điều kiện nghỉ hưu thì thôi hưởng lương và thực hiện đóng bảo
hiểm tự nguyện theo quy định của pháp luật; trường hợp là cán bộ, công chức được
điều động, luân chuyển, biệt phái thì cơ quan có thẩm quyền bố trí công tác phù hợp
hoặc giải quyết chế độ theo quy định của pháp luật.
Chính phủ quy định cụ thể khoản này.
Điều 63. Bầu cử, tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp
xã.
1. Việc bầu cử cán bộ cấp xã được thực hiện theo quy định của Luật tổ chức
Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân, Luật bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân,
điều lệ của tổ chức có liên quan, các quy định khác của pháp luật và của cơ quan có
thẩm quyền.
2. Việc tuyển dụng công chức cấp xã phải thông qua thi tuyển; đối với các xã

miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì có thể được tuyển dụng thông qua xét
tuyển.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện tổ chức tuyển dụng công chức cấp xã
theo quy định của Chính phủ.
3. Việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã phải căn cứ vào tiêu
chuẩn của từng chức vụ, chức danh, yêu cầu nhiệm vụ và phù hợp với quy hoạch
cán bộ, công chức.
Chế độ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã do cơ quan có thẩm
quyền của Đảng Cộng sản Việt Nam, Chính phủ quy định.

7


Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã do ngân sách nhà
nước cấp và các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật.
Điều 64. Đánh giá, phân loại, xin thôi làm nhiệm vụ, từ chức, miễn
nhiệm, thôi việc, nghỉ hưu đối với cán bộ, công chức cấp xã.
Việc đánh giá, phân loại, xin thôi làm nhiệm vụ, từ chức, miễn nhiệm, thôi
việc, nghỉ hưu đối với cán bộ, công chức cấp xã được thực hiện theo quy định tương
ứng của Luật này đối với cán bộ, công chức và các quy định khác của pháp luật,
điều lệ có liên quan.”.
1.3 Nhiệm vụ, đặc điểm và chức năng của cán bộ,công chức cấp xã.
1.3.1 Nhiệm vụ của cán bộ, công chức cấp xã.
1.3.1.1 Nhiệm vụ của cán bộ cấp xã.
Theo Quyết định 04/2004/QĐ-BNV thì nhiệm vụ cụ thể đối với cán bộ
chuyên trách cấp xã như sau:
Khoản 2 và 3 điều 5 của quyết định 04/2004/QĐ-BNV nhiệm vụ của Bí
thư và phó Bí thư Đảng ủy xã:


 Nhiệm vụ của Bí thư:
+ Nắm vững Cương lĩnh, Điều lệ Đảng và đường lối,chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước, nghị quyết vàchỉ thị của cấp trên và chức năng,
nhiệm vụ của đảng bộ, chi bộ cấp mình;nắm vững nhiệm vụ trọng tâm, giải quyết
có hiệu quả công việc đột xuất;nắm chắc và sát tình hình đảng bộ, tổ chức đảng trực
thuộc và của nhândân trên địa bàn; chịu trách nhiệm chủ yếu về các mặt công tác
của đảngbộ.
+ Chủ trì cuộc họp của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ vàchỉ đạo việc chuẩn
bị xây dựng nghị quyết của đảng bộ, của Ban Chấp hành,Ban Thường vụ và tổ chức
chỉ đạo thực hiện thắng lợi các nghị quyết đó.
+ Thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ trong lãnh đạo,chỉ đạo hoạt động
và giữ vai trò trung tâm đoàn kết giữ vững vai trò lãnhđạo toàn diện đối với các tổ
chức trong hệ thống chính trị ở xã, phường,thị trấn.
+ Lãnh đạo, kiểm tra việc tổ chức thực hiện các chỉ thị, nghị quyết của cấp
trên, của đảng bộ, của Ban Chấp hành và Ban Thườngvụ Đảng uỷ.

8


 Nhiệm vụ của Phó Bí thư, Thường trực Đảng uỷ:
+ Giúp Bí thư đảng bộ chuẩn bị nội dung các cuộc họpvà dự thảo nghị quyết
của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ về các mặt công táccủa Đảng bộ.
+ Tổ chức việc thông tin tình hình và chủ trương củaBan chấp hành, Ban
thường vụ cho các Uỷ viên Ban chấp hành và tổ chức đảngtrực thuộc.
+ Tổ chức kiểm tra việc thực hiện nghị quyết, chỉ thịcủa cấp uỷ cấp trên, của
Ban Chấp hành và Ban Thường vụ.
Khoản 2 điều 6 của quyết định 04/2004/QĐ-BNV nhiệm vụ của Chủ
tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc ViệtNam, Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ
Chí Minh, Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ, Chủ tịch Hội Nông dân, Chủ tịch Hội
Cựu chiến binh:

+ Chuẩn bị nội dung, triệu tập và chủ trì các kỳ họp của tổ chức mình.
+ Cùng tập thể Ban Thường trực (Uỷ ban Mặt trận Tổquốc), Ban Thường
trực (4 tổ chức đoàn thể) xây dựng chương trình kế hoạchcông tác, hướng dẫn hoạt
động đối với Ban Công tác Mặt trận, các chi hội đoàn thể ở thôn, làng, ấp, bản, tổ
dân phố.
+ Phối hợp với chính quyền, các đoàn thể cùng cấp vận động, hướng dẫn cán
bộ, đoàn viên, hội viên tổ chức mình, các tầng lớp nhân dân tham gia thực hiện các
chương trình kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng, hiệp thương bầu cử xây dựng
chính quyền, thực hiện quy chế dân chủtại xã, phường, thị trấn và các phong trào thi
đua của tổ chức mình theo chương trình, nghị quyết của tổ chức chính trị - xã hội
cấp trên tương ứng đề ra.
+ Tổ chức, chỉ đạo việc học tập chủ trương, đườnglối, chính sách của Đảng
và pháp luật Nhà nước; các chủ trương, nghị quyết đối với đoàn viên, hội viên của
tổ chức mình.
+ Chỉ đạo việc lập kế hoạch kinh phí, chấp hành, quyết toán kinh phí hoạt
động và quyết định việc phân bổ kinh phí hoạt động doNhà nước cấp đối với tổ
chức mình.
+ Tham mưu đối với cấp uỷ Đảng ở xã, phường, thị trấn trong việc xây dựng
đội ngũ cán bộ của tổ chức mình.

9


+ Bám sát hoạt động các phong trào, định kỳ tổ chức kiểm tra, đánh giá và
báo cáo với cấp uỷ cùng cấp và các tổ chức đoànthể cấp trên về hoạt động của tổ
chức mình.
+ Chỉ đạo việc xây dựng quy chế hoạt động của BanThường vụ, Ban Chấp
hành cấp cơ sở tổ chức mình; chỉ đạo hoạt động của Ban Thường vụ, Ban Chấp
hành đảm bảo theo đúng quy chế đã xây dựng.
Khoản 2 và 3 điều 7 của quyết định 04/2004/QĐ-BNV nhiệm vụ của

Chủ tịch, phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân:

 Nhiệm vụ của Chủ tịch Hội đồng nhân dân:
+ Triệu tập, chủ toạ các kỳ họp của Hội đồng nhân dân, phối hợp với Uỷ ban
nhân dân trong việc chuẩn bị kỳ họp Hội đồng nhân dân; chủ trì trong việc tham gia
xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân.
+ Giám sát, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các nghị quyết của Hội đồng
nhân dân.
+ Tổ chức tiếp dân, đôn đốc, kiểm tra việc giải quyết các kiến nghị, khiếu
nại, tố cáo của nhân dân.
+ Giữ mối quan hệ với đại biểu Hội đồng nhân dân,phối hợp công tác với Uỷ
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp, thông báo hoạt động của Hội đồng nhân
dân với Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
+ Báo cáo hoạt động của Hội đồng nhân dân lên Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân cấp huyện.
+ Chủ trì và phối hợp với Uỷ ban nhân dân trong việcquyết định đưa ra bãi
nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân theo đề nghị củaUỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam cùng cấp.

 Nhiệm vụ của Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân:
Căn cứ vào nhiệm vụ của Chủ tịch Hội đồng nhân dân,Phó Chủ tịch Hội
đồng nhân dân tổ chức thực hiện các nhiệm vụ do Chủ tịch Hội đồng nhân dân phân
công cụ thể và thay mặt Chủ tịch Hội đồng nhân dân giải quyết công việc khi Chủ
tịch Hội đồng nhân dân vắng mặt.

10


1.3.1.2 Nhiệm vụ công chức cấp xã.
Theo Quy định tại Thông tư 06/2012/TT-BNV nhiệm vụ của các công

chức như sau:
Điều 3. Nhiệm vụ của công chức Trưởng Công an xã
1. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn của Ủy ban nhân dân xã trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa
bàn theo quy định của pháp luật.
2. Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật về công an
xã và các văn bản có liên quan của cơ quan có thẩm quyền.
3. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã giao.
4. Đối với thị trấn chưa bố trí lực lượng công an chính quy thì Trưởng Công
an thị trấn thực hiện nhiệm vụ như đối với Trưởng Công an xã quy định tại khoản 1,
khoản 2 và khoản 3 Điều này trên địa bàn thị trấn.
Điều 4. Nhiệm vụ của công chức Chỉ huy trưởng Quân sự
1. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong lĩnh vực quốc phòng, quân sự trên địa
bàn theo quy định của pháp luật.
2. Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật về dân quân
tự vệ, quốc phòng toàn dân, nghĩa vụ quân sự và các văn bản có liên quan của cơ
quan có thẩm quyền.
3. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao.
Điều 5. Nhiệm vụ của công chức Văn phòng - Thống kê
1. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong các lĩnh vực: Văn phòng, thống kê, tổ
chức, nhân sự, thi đua, khen thưởng, kỷ luật, tín ngưỡng, tôn giáo, dân tộc và thanh
niên trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
2. Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Xây dựng và theo dõi việc thực hiện chương trình, kế hoạch công tác, lịch
làm việc định kỳ và đột xuất của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã;

11



b) Giúp Thường trực Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức
các kỳ họp; chuẩn bị các điều kiện phục vụ các kỳ họp và các hoạt động của Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã;
c) Tổ chức lịch tiếp dân, tiếp khách của Ủy ban nhân dân cấp xã; thực hiện
công tác văn thư, lưu trữ, cơ chế “một cửa” và “một cửa liên thông” tại Ủy ban nhân
dân cấp xã; nhận đơn thư khiếu nại, tố cáo và chuyển đến Thường trực Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xem xét, giải quyết theo thẩm quyền; tổng hợp,
theo dõi và báo cáo việc thực hiện quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân cấp xã và
thực hiện dân chủ ở cơ sở theo quy định của pháp luật;
d) Chủ trì, phối hợp với công chức khác xây dựng và theo dõi việc thực hiện
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; tổng hợp, thống kê, báo cáo tình hình phát triển
công nghiệp, thương mại, dịch vụ và các hoạt động kinh tế - xã hội trên địa bàn cấp
xã; dự thảo các văn bản theo yêu cầu của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
3. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành
và do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao.
Điều 6. Nhiệm vụ của công chức Địa chính - xây dựng - đô thị và môi
trường (đối với phường, thị trấn) hoặc công chức Địa chính - nông nghiệp - xây
dựng và môi trường (đổi với xã)
1. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong các lĩnh vực: Đất đai, tài nguyên, môi
trường, xây dựng, đô thị, giao thông, nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới
trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
2. Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ
a) Thu thập thông tin, tổng hợp số liệu, lập sổ sách các tài liệu và xây dựng
các báo cáo về đất đai, địa giới hành chính, tài nguyên, môi trường và đa dạng sinh
học, công tác quy hoạch, xây dựng, đô thị, giao thông, nông nghiệp và xây dựng
nông thôn mới trên địa bàn theo quy định của pháp luật;

b) Tổ chức vận động nhân dân áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản
xuất, bảo vệ môi trường trên địa bàn cấp xã;

12


c) Giám sát về kỹ thuật các công trình xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý
của Ủy ban nhân dân cấp xã;
d) Chủ trì, phối hợp với công chức khác thực hiện các thủ tục hành chính
trong việc tiếp nhận hồ sơ và thẩm tra để xác nhận nguồn gốc, hiện trạng đăng ký và
sử dụng đất đai, tình trạng tranh chấp đất đai và biến động về đất đai trên địa bàn;
xây dựng các hồ sơ, văn bản về đất đai và việc cấp phép cải tạo, xây dựng các
công trình và nhà ở trên địa bàn để Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định
hoặc báo cáo Ủy ban nhân dân cấp trên xem xét, quyết định theo quy định của pháp
luật.
3. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành
và do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao.
Điều 7. Nhiệm vụ của công chức Tài chính - kế toán
1. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong lĩnh vực tài chính, kế toán trên địa bàn
theo quy định của pháp luật.
2. Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Xây dựng dự toán thu, chi ngân sách cấp xã trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt; tổ chức thực hiện dự toán thu, chi ngân sách và các biện pháp khai thác
nguồn thu trên địa bàn cấp xã;
b) Kiểm tra và tổ chức thực hiện các hoạt động tài chính, ngân sách theo
hướng dẫn của cơ quan tài chính cấp trên; quyết toán ngân sách cấp xã và thực hiện
báo cáo tài chính, ngân sách theo đúng quy định của pháp luật;
c) Thực hiện công tác kế toán ngân sách (kế toán thu, chi ngân sách cấp xã,
kế toán các quỹ công chuyên dùng và các hoạt động tài chính khác, kế toán tiền

mặt, tiền gửi, kế toán thanh toán, kế toán vật tư, tài sản,...) theo quy định của pháp
luật;
d) Chủ trì, phối hợp với công chức khác quản lý tài sản công; kiểm tra, quyết
toán các dự án đầu tư xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân
cấp xã theo quy định của pháp luật.
3. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành

13


và do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao.
Điều 8. Nhiệm vụ của công chức Tư pháp - hộ tịch
1. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong lĩnh vực tư pháp và hộ tịch trên địa
bàn theo quy định của pháp luật.
2. Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Phổ biến, giáo dục pháp luật; quản lý tủ sách pháp luật, tổ chức phục vụ
nhân dân nghiên cứu pháp luật và tổ chức lấy ý kiến nhân dân trên địa bàn cấp xã
trong việc tham gia xây dựng pháp luật;
b) Kiểm tra, rà soát các văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định;
tham gia công tác thi hành án dân sự trên địa bàn cấp xã;
c) Thực hiện nhiệm vụ công tác tư pháp, hộ tịch, chứng thực, chứng nhận và
theo dõi về quốc tịch trên địa bàn cấp xã theo quy định của pháp luật; phối hợp với
công chức Văn hóa - xã hội hướng dẫn xây dựng hương ước quy ước ở thôn, tổ dân
phố và công tác giáo dục tại địa bàn cấp xã;
d) Chủ trì, phối hợp với công chức khác thực hiện công tác hòa giải ở cơ sở.
3. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành
và do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao.
Điều 9. Nhiệm vụ của công chức Văn hóa - xã hội

1. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong các lĩnh vực: Văn hóa, thể dục thể
thao, du lịch, thông tin, truyền thông, lao động, thương binh, xã hội, y tế, giáo dục
theo quy định của pháp luật.
2. Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Tổ chức, theo dõi và báo cáo về các hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao,
du lịch, y tế và giáo dục trên địa bàn; tổ chức thực hiện việc xây dựng đời sống văn
hóa ở cộng đồng dân cư và xây dựng gia đình văn hóa trên địa bàn cấp xã;
b) Thực hiện các nhiệm vụ thông tin, truyền thông về tình hình kinh tế xã hội ở địa phương;

14


c) Thống kê dân số, lao động, việc làm, ngành nghề trên địa bàn; theo dõi,
tổng hợp, báo cáo về số lượng và tình hình biến động các đối tượng chính sách lao
động, thương binh và xã hội; theo dõi, đôn đốc việc thực hiện và chi trả các chế độ
đối với người hưởng chính sách xã hội và người có công; quản lý nghĩa trang liệt sĩ
và các công trình ghi công liệt sĩ; thực hiện các hoạt động bảo trợ xã hội và
chương trình xóa đói, giảm nghèo trên địa bàn cấp xã;
d) Chủ trì, phối hợp với công chức khác và trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố
xây dựng hương ước, quy ước ở thôn, tổ dân phố và thực hiện công tác giáo dục tại
địa bàn cấp xã.
3. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành
và do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao.
1.3.2 Đặc điểm của cán bộ, công chức cấp xã.
Họ là những người trưởng thành về thể chất và trưởng thành về mặt xã hội,
họ được tuyển dụng hoặc bổ nhiệm giữ một chức vụ thường xuyên trong các công
sở của Nhà nước, họ đang trực tiếp tham gia vào bộ máy công quyền của nền hành
chính quốc gia, như vậy họ là những người tự làm chủ được hành vi, thái độ của
mình và phải tự chịu trách nhiệm trước pháp luật với tư cách là một công dân, một

công chức hành chính. Họ trưởng thành ở mặt xã hội còn biểu hiện ở giá trị sản
phẩm lao động của họ được xã hội công nhận và bằng sức lao động của mình, họ đã
nuôi sống được bản thân. Hơn nữa, sự trưởng thành về mặt xã hội còn thể hiện ở
cuộc sống riêng tư của họ, họ là những người có đầy đủ điều kiện hành vi trước
pháp luật. Họ là những người đã có vị thế xã hội, vì công chức là những người đang
giữ chức vụ hoặc trách nhiệm nhất định theo trình độ đào tạo và được xếp vào
ngạch bậc tương ứng trong hệ thống hành chính, bởi vậy, công chức đang có một vị
thế xã hội nhất định để thực hiện quyền lực của Nhà nước quản lý toàn xã hội. Công
chức có nhiều kinh nghiệm sống, được tích luỹ tuỳ theo lĩnh vực mà họ hoạt động.
Bởi là công chức, họ phải được đào tạo ở trình độ nhất định, cùng với vị trí làm việc
của mình trong bộ máy công quyền.
1.3.3 chức năng của công chức cấp xã.
Chức năng của công chức cấp xã Công chức cấp xã là những người làm công

15


tác chuyên môn thuộc biên chế của UBND cấp xã, có trách nhiệm tham mưu, giúp
UBND cấp xã thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực công tác được
phân công và thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch UBND cấp xã giao. Công
chức xã là người trực tiếp tham mưu cho lãnh đạo UBND cấp xã trong việc điều
hành, chỉ đạo công tác, thực hiện các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước; trực tiếp tiếp xúc với nhân dân, phục vụ nhân dân, thực hiện chức
năng quản lý nhà nước theo đúng chính sách và thẩm quyền được UBND cấp xã
giao.
1.4. Các tiêu chí về nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ,công chức
cấp xã.
1.4.1 Tiêu chí về năng lực chuyên môn và kỹ năng công tác
Trình độ chuyên môn nghiệp vụ là điều kiện tiên quyết trong thực hiện các
nhiệm vụ và tạo ra sản phẩm công việc. Trình độ là mức độ về sự hiểu biết, về kỹ

năng được xác định hoặc đánh giá theo tiêu chuẩn nhất định nào đó thể hiện ở văn
bằng chứng chỉ mà mỗi công chức nhận được thông qua quá trình học tập.
- Về trình độ năng lực: Năng lực cũng là yếu tố rất quan trọng đối với đội
ngũ công chức xã, thị trấn. Chính năng lực quyết định hiệu quả công việc của đội
ngũ công chức xã, thị trấn. Năng lực là tập hợp các đặc điểm phẩm chất tâm lý phù
hợp với những yêu cầu đặc trưng của một hoạt động nhất định đảm bảo cho hoạt
động đó đạt kết quả. Năng lực hình thành một phần dựa trên cơ sở tư chất tự nhiên
của cá nhân, và một phần lớn dựa trên quá trình đào tạo, giáo dục và hoạt động thực
tiễn, cũng như rèn luyện của cá nhân. Năng lực thể hiện ở chỗ, con người làm việc
tốn ít sức lực, ít thời gian, của cải, mà kết quả lại tốt. Việc phát hiện ra năng lực của
con người căn cứ vào những dấu hiệu sau: Sự hứng thú đối với công việc nào đó, sự
dễ dàng tiếp thu kỹ năng nghề nghiệp, hiệu suất lao động trong lĩnh vực đó. Đội ngũ
công chức xã phải có khả năng thu thập thông tin, chọn lọc thông tin, khả năng
quyết định đúng đắn, kịp thời. Vì vậy, việc nâng cao hiểu biết và năng lực tổ chức
thực hiện cho đội ngũ công chức xã là vấn đề quan trọng và bức xúc trong mục tiêu
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã.
- Về khả năng hoàn thành nhiệm vụ: Năng lực của người cán bộ quyết định

16


sức mạnh để có thể hoàn thành công việc với mục đích cuối cùng là hiệu quả, được
thể hiện ở các mặt như: trình độ văn hóa, kiến thức quản lý nhà nước, trình độ
chuyên môn nghiệp vụ
. + Trình độ văn hóa là nền tảng cho nhận thức, tiếp thu đường lối, chủ
trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và tạo điều kiện thuận lợi cho
việc áp dụng chủ trương, chính sách trong thực tiễn.
+ Trình độ quản lý hành chính nhà nước: Quản lý nhà nước là sự tác động
mang tính tổ chức lên các quan hệ xã hội, đó là thủ pháp mà nhà quản lý sử dụng
trong phạm vi quyền hạn, nhiệm vụ của mình để giải quyết các vụ việc cụ thể đặt ra.

Hoạt động quản lý vừa được coi là một khoa học, vừa là nghệ thuật.
+ Trình độ chuyên môn nghiệp vụ: Được hiểu là trình độ được đào tạo ở các
lĩnh vực khác nhau theo cấp độ: Sơ cấp, trung cấp, cao đẳng, đại học. Đó là những
kiến thức mà nhà trường trang bị cho người học theo các chuyên ngành nhất định
được thể hiện qua hệ thống bằng cấp.
1.4.2 Tiêu chí về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống
- Về phẩm chất đạo đức: Đây là phẩm chất rất quan trọng đối với đội ngũ
đội ngũ công chức xã, thị trấn nó là cái “gốc” của người cán bộ. Người công chức
muốn xác lập được uy tín của mình trước nhân dân, trước hết đó phải là người công
chức có phẩm chất đạo đức tốt. Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường đang có sự
chuyển biến nhanh chóng và xã hội đang nảy sinh nhiều vấn đề hết sức phức tạp,
trong đó phải kể đến trình độ dân trí ngày một nâng cao, sự đòi hỏi của xã hội đối
với đội ngũ công chức chuyên môn.
. - Về phẩm chất chính trị: Đây là yếu tố đầu tiên, là điều kiện đối với mỗi
người công chức. Là giá trị và tính chất tốt đẹp của con người. Để trở thành những
người công chức có năng lực trước hết phải là người có phẩm chất chính trị. Phẩm
chất chính trị của đội ngũ công chức xã, thị trấn được biểu hiện trước hết là sự tin
tưởng tuyệt đối đối với lý tưởng cách mạng, kiên định với mục tiêu độc lập dân tộc
và CNXH. Phẩm chất chính trị của người công chức xã, thị trấn còn biểu hiện thông
qua việc họ có làm việc với tinh thần trách nhiệm, hiệu quả hay không; có tinh thần
độc lập, sáng tạo, không thụ động, ỷ lại trong công tác hay không, có ý chí cầu tiến,

17


ham học hỏi hay không, thái độ tận tụy phục vụ nhân dân, tinh thần trách nhiệm đối
với đời sống nhân dân tại địa phương.
1.4.3 Tiêu chí về uy tín trong công tác
Uy tín là sự tín nhiệm và mến phục của mọi người. Uy tín là sự phản ánh
phẩm chất và năng lực của một cá nhân, do đó tất yếu nó phải do phẩm chất và năng

lực quyết định. Tức là người cán bộ phải có chuyên môn giỏi, không có tì vết về
phẩm chất đạo đức, quan hệ gần gũi, hòa nhã với mọi người; luôn lo sự nghiệp
chung nhưng vẫn không quên trách nhiệm, tình cảm của mình với người thân trong
gia đình. Người cán bộ có uy tín thì những người dưới quyền không chỉ phục tùng
mà quan trọng hơn là họ tự giác phục tùng với niềm tin mãnh liệt.
- Có học thức cao, năng lực lãnh đạo và quản lý giỏi; tầm hiểu biết sâu rộng,
bao gồm cả nhãn quan chính trị, trình độ nhận thức và vốn sống; sự đổi mới và khả
năng thích nghi; khát vọng và hoài bão.
- Có tinh thần trách nhiệm, có năng lực tổ chức, thể hiện ở chỗ hoàn thành
xuất sắc chức vụ mà mình đảm trách.
- Nắm vững kỹ năng lãnh đạo, ứng xử có văn hóa; có quan hệ đúng đắn,
trước hết là với những người cùng cộng tác hoặc có quan hệ trực tiếp với mình; biết
tự kiểm soát, tự kiềm chế.
Tóm lại là hội đủ cả ba yếu tố: Tâm, Tầm, Tài. Uy tín là kết quả của sự phấn
đấu rèn luyện gian khổ, bền bỉ của bản thân cán bộ. Đặc biệt với người lãnh đạo cần
phải giành lấy uy tín tuyệt đối trong tập thể bằng chính tài năng, đức độ, nghị lực,
bằng ảnh hưởng tư tưởng và hành động thực tế của mình chứ không phải bằng danh
hiệu và chức vụ hoặc bằng thủ đoạn và tiểu xảo.
1.4.4. Tiêu chí về chất lượng và hiệu quả thực hiện công việc được giao.
- Kỹ năng giải quyết công việc: Kỹ năng là khả năng vận dụng những kiến
thức thu nhận được trong một lĩnh vực nào đó vào thực tế, kỹ năng công việc bao
giờ cũng gắn với một hoạt động cụ thể ở một lĩnh vực cụ thể như kỹ năng ra quyết
định, kỹ năng phối hợp, kỹ năng soạn thảo văn bản...Đây là sản phẩm của quá trình
tư duy kết hợp với việc tích lũy kinh nghiệm thông qua đào tạo, bồi dưỡng, rèn
luyện, công tác. Việc phân chia kỹ năng nghề nghiệp thành các nhóm là cơ sở để

18


xác định nội dung bồi dưỡng kỹ năng cho các nhóm công chức khác nhau, căn cứ

vào kết quả mà các kỹ năng hướng đến thì kỹ năng nghề nghiệp đối với công chức
có thể chia thành các nhóm sau:
+ Nhóm kỹ năng liên quan đến đề xuất, ban hành, thực hiện và kiểm tra các
chính sách, các quyết định quản lý như kỹ năng thu thập, tổng hợp, phân tích và
đánh giá thông tin; kỹ năng triển khai quyết định quản lý; kỹ năng phối hợp; kỹ
năng đánh giá dư luận.
+ Nhóm kỹ năng quan hệ, giao tiếp như kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng
lắng nghe, kỹ năng thuyết phục, kỹ năng tiếp dân.
+ Nhóm kỹ năng tác nghiệp cá nhân như kỹ năng viết báo cáo, kỹ năng bố trí
lịch công tác, kỹ năng lắng nghe, kỹ năng thuyết trình.
Tất cả các kỹ năng nêu trên đều chịu ảnh hưởng quan trọng của trình độ
chuyên môn, khả năng cá nhân và kinh nghiệm công tác của người công chức trong
quá trình thi hành công vụ.
Tóm lại một đội ngũ công chức có chất lượng là đội ngũ có phẩm chất chính
trị, đạo đức cách mạng, có trình độ năng lực và có khả năng vận dụng đường lối,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước một cách có hiệu quả nhất nhằm nâng
cao đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội của nhân dân tại địa phương góp phần xây
dựng một xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
1.4.5 Tiêu chí về năng lực tổ chức, quản lý.
Năng lực tôt chức là khả năng của một người để làm một việc gì đó, để xử lý
một tình huống và để thực hiện một nhiệm vụ cụ thể trong một môi trường xác định.
Nói cách khác năng lực là khả năng sử dụng các tài sản, tiềm lực của con người như
kiến thức, kỹ năng và các phẩm chất khác để đạt được các mục tiêu cụ thể trong các
điều kiện xác định. Thông thường người ta chỉ rằng năng lực gồm có các thành tố là
kiến thức, kỹ năng và thái độ. Năng lực của cán bộ công chức không phải là năng
lực bất biến, được sử dụng trong mọi hoàn cảnh, môi trường. Ở thời điểm hay môi
trường này năng lực được thể hiện, phát huy tác dụng nhưng ở thời điểm khác thì
cẩn phải có loại năng lực khác. Mỗi thời kỳ, mỗi hoàn cảnh, môi trường khác nhau
đặt ra yêu cầu về năng lực khác nhau. Người có năng lực tổ chức trong kháng chiến


19


×