Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

Sử dụng một số kỹ thuật dạy học tích cực trong dạy học môn Tin học lớp 6.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (238.52 KB, 24 trang )

PHÒNG GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO VĨNH TƯỜNG
TRƯỜNG THCS VIỆT XUÂN
=====***=====

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ
Tên chuyên đề: Sử dụng một số kỹ thuật dạy học tích cực trong dạy học môn
Tin học lớp 6.
Môn: Tin học
Mã môn: 40
Tác giả: Nguyễn Thị Thanh Hải
Trường: THCS Việt Xuân

Năm học: 2017 – 2018.

1


MỤC LỤC

2


SỬ DỤNG MỘT SỐ KỸ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC TRONG DẠY HỌC
MÔN TIN HỌC LỚP 6
1. LỜI GIỚI THIỆU
Từ năm học 2006 -2007, môn Tin học được đưa vào dạy tự chọn ở cấpTHCS
trên toàn quốc. Tuy là một môn học mới nhưng không nằm ngoài việc thực hiện đổi
mới phương pháp dạy học (PPDH) nói chung ở các trường phổ thông.
Cũng như các môn học khác, mục tiêu của môn Tin học là không chỉ dừng
lại ở việc trang bị kiến thức, kỹ năng, thái độ của một người lao động mà hơn thế
là hình thành năng lực làm việc, chuẩn bị cho các em bước vào xã hội của thời đại


mới.
Chỉ có thực hiện đổi mới PPDH, phương pháp kiểm tra đánh giá, chúng ta
mới có thể tạo được sự đổi mới thực sự trong giáo dục.Theo tinh thần đổi mới
PPDH, đổi mới sách giáo khoa đã phần nào nâng cao kết quả học tập của học sinh:
học sinh có cơ hội hoạt động nhiều hơn, tự lực hơn.Thế nhưng tính tích cực của các
em chưa được phát huy cao nên việc nắm vững kiến thức và vận dụng kiến thức
còn hạn chế. Nhiều em học sinh chưa nắm được trọng tâm của bài nên việc giải
quyết một số bài tập còn rất khó khăn.
Trong quá trình giảng dạy, nhiều giáo viên chú trọng đến kiến thức bài học,
làm thế nào để khai thác hết nội dung kiến thức của bài, nhưng ít chú trọng đến
việc tiếp thu tri thức của học sinh rằng: các em đã lĩnh hội được bao nhiêu phần
trăm kiến thức của bài học và liệu kiến thức đó các em có kỹ năng vận dụng tốt
không.
Các kỹ thuật “động não”, “các mảnh ghép”, “sơ đồ KWL” và kỹ thuật “sơ đồ
tư duy” là những kỹ thuật dạy học tích cực giúp đổi mới PPDH theo hướng phát
huy tính tích cực của học sinh.
3


Qua nghiên cứu và thực nghiệm giảng dạy cho thấy một số giáo viên còn gặp
khó khăn trong việc tổ chức hoạt động dạy học trên lớp với việc thiết kế và sử dụng
các kỹ thuật dạy học tích cực cũng như chưa phát huy tối đa hiệu quả của tiết dạy.
Kết quả học sinh vẫn chỉ tiếp nhận kiến thức một cách thụ động và không hề tư
duy. Chính vì những lý do đó, tôi chọn chuyên đề “ Sử dụng một số kỹ thuật dạy
học tích cực trong dạy học môn tin học lớp 6”. Hy vọng qua chuyên đề này sẽ được
sự tiếp thu và góp ý của các đồng nghiệp để có những quan điểm tốt hơn trong việc
thực hiện đổi mới PPDH.
2. TÊN CHUYÊN ĐỀ: “ Sử dụng một số kỹ thuật dạy học tích cực trong dạy học
môn tin học lớp 6”.
3. TÁC GIẢ CHUYÊN ĐỀ

-

Họ và tên: Nguyễn Thị Thanh Hải
Địa chỉ: Trường THCS Việt Xuân
Số điện thoại: 0983917309
Email liên hệ:

4. CHỦ ĐẦU TƯ CHUYÊN ĐỀ: Nguyễn Thị Thanh Hải
5. LĨNH VỰC ÁP DỤNG CHUYÊN ĐỀ: Môn Tin học lớp 6
6. NGÀY ÁP DỤNG CHUYÊN ĐỀ: Chuyên đề được áp dụng thử từ tháng 1
năm 2017 đến tháng 5 năm 2017.
7. MÔ TẢ BẢN CHẤT CỦA CHUYÊN ĐỀ
7.1.Cơ sở lý luận
7.1.1.Đặc trưng của việc dạy và học tích cực
Phương pháp dạy và học tích cực luôn hướng tới mục đích phát triển năng
lực giải quyết vấn đề, đặc biệt là năng lực sáng tạo từ người này. Phương pháp này
đề cao vai trò người học bằng hoạt động cụ thể thông qua sự động não để tự chiếm

4


lĩnh đỉnh cao tri thức. Các dấu hiệu đặc trưng của phương pháp dạy và học tích cực
có thể là:
- Dạy học thông qua các tổ chức hoạt động của học sinh và chú trọng rèn luyện
phương pháp tự học. Một trong những yêu cầu của dạy và học tích cực là khuyến
khích người học tự khám phá những điều chưa biết trên cơ sở những điều đã biết và
đã qua trải nghiệm.Giáo viên nên đưa học sinh vào những tình huống có vấn đề để
các em trực tiếp quan sát, trao đổi, làm thí nghiệm.Từ đó giúp học sinh tìm ra
những câu trả lời đúng các đáp án chính xác nhất. Các em còn được khuyến khích
“khai phá” ra những cách giải quyết cho riêng mình và động viên trình bày quan

điểm của từng cá nhân. Đó là nét riêng, nét mới có nhiều sáng tạo nhất.
- Tăng cường hoạt động học tập của mỗi cá nhân phân phối với hợp tác.Trong dạy
và học tích cực giáo viên không được bỏ quên sự phân hóa về trình độ nhận thức,
tiến độ hoàn thành nhiệm vụ của mỗi người học.Trên cơ sở đó giáo viên xây dựng
các công việc, bài tập phù hợp với khả năng của từng cá nhân nhằm phát huy khả
năng tối đa của từng học sinh.
- Dạy và học tích cực quan tâm chú trọng đến hứng thú của học sinh, nhu cầu và lợi
ích của xã hội. Dưới sự hướng dẫn của người thầy học sinh được chủ động vấn đề
mà mình quan tâm, ham thích, tự lực tìm hiểu nghiên cứu và trình bày kết quả. Nhờ
có sự quan tâm của thầy và hứng thú của trò mà phát huy hơn tính tự lực, tích cực
rèn luyện cho học sinh, cách làm việc độc lập phát triển tư duy sáng tạo, kỹ năng tổ
chức công việc, trình bày kết quả.
- Dạy và học coi trọng hướng dẫn tìm tòi.Thông qua hướng dẫn tìm tòi giáo viên sẽ
giúp các em phát triển kỹ năng giải quyết vấn đề và khẳng định học sinh có thể xác
định được phương pháp học thông qua hoạt động.

5


- Kết hợp đánh giá của thầy và tự đánh giá của trò. Đánh giá không chỉ nhằm mục
đích nhận biết thực trạng và điều khiển hoạt động học tập mà còn tạo điều kiện
nhận định thực trạng và điều chỉnh hoạt động giảng dạy của giáo viên.
7.1.2.Một số kỹ thuật dạy học tích cực
- Qua thực tế giảng dạy, bản thân tôi đã thực hiện đổi mới PPDH bằng các kỹ thuật
dạy học tích cực:
* Kỹ thuật động não: là một kỹ thuật nhằm huy động những tư tưởng mới mẻ, độc
đáo về một chủ đề của học sinh trong thảo luận. Các em được cổ vũ tham gia một
cách tích cực, không hạn chế các ý tưởng.
Ưu điểm:
+ Dễ thực hiện, không mất nhiều thời gian.

+Huy động mọi ý kiến của thành viên, tập trung trí tuệ.
+Do không được phép đánh giá trong quá trình thu thập ý kiến, nên mọi ý
kiến đều được ghi nhận, từ đó khuyến khích các thành viên nhóm tham
gia hoạt động.
Nhược điểm:
+ Dễ gây tình trạng lạc đề nếu chủ đề không rõ rang.
+ Việc lựa chọn các ý kiến tốt nhất có thể mất thời gian.
+Nếu nhóm trưởng không đủ bản lĩnh sẽ gây ra tình trạng một số thành
viên nhóm quá năng động nhưng một số khác không tham gia.
+ Việc lưu trữ kết quả thảo luận là khó khăn và dễ gây lãng phí.
*Kỹ thuật các mảnh ghép

6


Là kỹ thuật dạy học mang tính hợp tác, kết hợp giữa cá nhân, nhóm và liên
kết giữa các nhóm nhằm giải quyết một nhiệm vụ phức hợp, kích thích sự tham gia
tích cực cũng như nâng cao vai trò của cá nhân trong quá trình hợp tác.

Ưu điểm:
+ Đào sâu kiến thức trong từng lĩnh vực.
+ Phát huy những hiểu biết của học sinhvà giải quyết những hiểu sai
+ Phát triển tinh thần làm việc theo nhóm
+ Phát huy trách nhiệm của từng cá nhân.
Nhược điểm:
+ Kết quả thảo luận phụ thuộc vào vòng thảo luận thứ nhất, nếu vòng thảo
luận này không có chất lượng thì cả hoạt động sẽ không có hiệu quả.
+ Nếu số lượng học sinh không được tính toán kỹ sẽ dẫn đến tình trạng
nhóm thừa, nhóm thiếu.
*Kỹ thuật sơ đồ KWL (Know - Want – Learned): Là kỹ thuật dạy học nhằm tạo

điều kiện cho học sinh nêu được những điều đã biết liên quan đến chủ đề, những
điều muốn biết về chủ đề trước khi học và những điều học được sau khi học. Dựa
trên sơ đồ KWL học sinh tự đánh giá được sự tiến bộ của mình trong việc học,
đồng thời giáo viên biết được kết quả học tập của học sinh, từ đó điều chỉnh việc
dạy học cho hiệu quả.
Ưu điểm:
+ Giúp học sinh thể hiện những gì các em đã học, so sánh kiến thức mới
và kiến thức cũ đã biết và làm rõ những ý kiến của các em.
+ Giúp học sinh tập trung và thích thú với nội dung và là một cách để
giúp các em đi đúng hướng những gì đang học.

7


+ Giúp giáo viên và học sinh tự đánh giá kết quả học tập, định hướng cho
các kết quả học tập kế tiếp.

Nhược điểm:
+ Sơ đồ cần phải được lưu trữ cẩn thận sau khi hoàn thành hai bước K và
W, vì bước L có thể phải mất một thời gian dài mới có thể tiếp tục thực hiện.
*Kỹ thuật bản đồ tư duy:
Là hình thức ghi chép nhằm tìm tòi, mở rộng một ý tưởng, hệ thống hóa
một chủ đề hay một mạch kiến thức,… bằng cách kết hợp việc sử dụng đồng thời
hình ảnh, đường nét, màu sắc, chữ viết với sự tư duy tích cực. Đặc biệt đây là một
sơ đồ mở, có thể vẽ thêm hoặc bớt các nhánh, mỗi người vẽ một kiểu khác nhau,
dùng màu sắc, hình ảnh các cụm từ diễn đạt khác nhau, cùng một chủ đề nhưng
mỗi người có thể “thể hiện ” nó dưới dạng bản đồ tư duy theo cách riêng. Do đó
việc lập bản đồ tư duy phát huy được tối đa khả năng sáng tạo của mỗi người.
Ưu điểm:
+ Dễ nhìn, dễ viết.

+ Kích thích khả năng học tập và sáng tạo của học sinh.
+ Rèn luyện cách xác định chủ đề và phát triển ý chính, ý phụ một cách
logic.
+ Phát huy tối đa tiềm năng ghi nhớ của bộ não.
Nhược điểm
+ Bên cạnh các ưu điểm nổi trội trên, phương pháp dạy học bằng sơ đồ tư
duy cũng có một vài khuyết điểm nhỏ là học sinh vẽ sơ đồ tư duy phải có
một chút năng khiếu về trình bày và kỹ năng vi tính (nếu muốn sử dụng phần
8


mềm để vẽ sơ đồ tư duy). Còn nếu không thì cần chọn khổ giấy to để vẽ
những sơ đồ tổng hợp kiến thức, ngoài ra còn phải chuẩn bị bút màu và một
chút năng khiếu vẽ.
7.2.Thực trạng dạy tin học ở trường THCS Việt Xuân
7.2.1.Thuận lợi
- Được sự chỉ đạo quan tâm của BGH nhà trường, môn Tin học đã được đưa vào
dạy học đúng chương trình của môn tự chọn theo quy định của BGD &ĐT.
- Bản thân được đào tạo đúng chuyên môn và được tham gia các lớp tập huấn đổi
mới PPDH
- Đa số các em ham học hỏi, thích tìm tòi khám phá và yêu thích môn học.
- Sách giáo khoa được biên soạn theo hướng đổi mới, kênh hình và kênh chữ chứa
đựng những kiến thức khoa học cơ bản và hệ thống nên học sinh có thể lĩnh hội
kiến thức một cách logic, ngắn gọn và khái quát.
7.2.2. Khó khăn
- Học sinh mới được làm quen với phương pháp học tập, thói quen tự giác học tập
chưa cao, còn rụt rè nhút nhát trong việc học tập theo phương pháp và kỹ thuật dạy
học mới.
- Năng lực học không đồng đều giữa các đối tượng học sinh, còn nhiều học sinh có
ý thức tiếp nhận kiến thức còn hạn chế.

- Hầu hết các em không có máy Vi tính ở nhà nên việc tự học, tự nghiên cứu thêm
kiến thức của học sinh còn ít.
- Số lượng máy tính, phòng bộ môn tin học chưa đáp ứng nhu cầu dạy và học bộ
môn.

9


7.3.Biện pháp tiến hành
7.3.1.Hoạt động kiểm tra kiến thức cũ
Có thể sử dụng kỹ thuật “ sơ đồ tư duy” yêu cầu học sinh vẽ sơ đồ tư duy
và trình bày kiến thức đã học theo câu hỏi của giáo viên. Qua hoạt động này giúp
học sinh ghi nhớ tổng quát, rèn luyện tư duy lgic, đào sâu kiến thức, rèn luyện kĩ
năng trình bày. Giúp cho giáo viên dễ phân hóa trong đánh giá các đối tượng học
sinh.
Ví dụ: Câu hỏi kiểm tra kiến thức cũ:
Trình bày bằng lược đồ tư duy Cấu trúc chung của máy tính điện tử (Bài 4 –
Máy tính và phần mềm máy tính)
+ Đối với học sinh trung bình
Thiết bị nhập

Bộ xử lý trung tâm (CPU)

Thiết bị xuất

(Input)

(Output)
+ Đối với học sinh khá giỏi


10


7.3.2. Hoạt động dạy học kiến thức mới
Sử dụng kỹ thuật dạy học tích cực trong dạy học kiến thức mới giúp học
sinh học tập một cách chủ động, tích cực và huy động được tất cả học sinh tham gia
xây dựng bài một cách hào hứng.
-Trong tiết học sử dụng các kỹ thuật tích cực để dạy học gồm có nhiều hoạt động
nhưng có thể tổng hợp thành các hoạt động cơ bản sau:
7.3.2.1. Kỹ thuật động não
Hoạt động 1: Học sinh nêu ra ý kiến của mình về vấn đề, câu hỏi mà giáo viên đưa
ra.
Hoạt động 2: Tập hợp các ý kiến của từng học sinh
Hoạt động 3: Lựa chọn các phương án tối ưu và báo cáo kết quả
*Ví dụ: Tiết 5: Em có thể làm gì nhờ máy tính?
Mục tiêu:
- Một số khả năng của máy tính
- Biết tin học được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực
Bước 1: Hệ thống câu hỏi
- Em hãy cho biết một số khả năng của máy tính?
- Có thể dùng máy tính vào những việc gì?
Bước 2: Học sinh đưa ra ý kiến cá nhân trong cùng nhóm
Bước 3: Các thành viên trong nhóm thảo luận, bổ sung
Bước 4: Đại diện nhóm đưa ra phương án trả lời
Một số khả năng của máy tính
- Khả năng tính toán nhanh
11


- Khả năng tính toán với độ chính xác cao

- Khả năng lưu trữ lớn
- Khả năng làm việc không mệt mỏi
Máy tính được dùng vào những việc sau:
- Thực hiện các tính toán.
- Tự động hóa các công việc văn phòng.
- Hỗ trợ công tác quản lý.
- Công cụ học tập và giải trí.
- Điều khiển tự động và rôbốt.
- Liên lạc tra cứu và mua bán trực tuyến.
Bước 5: Giáo viên nhận xét và tổng kết lại
*Ví dụ 2: Tiết 28- Bài tập
Mục tiêu:
- Vai trò nhiệm vụ của hệ điều hành
- Cách tổ chức thông tin trong máy tính
- Các thành phần cơ bản của hệ điều hành Windows
Bước 1: Hệ thống câu hỏi:
- Hệ điều hành là gì? Nêu vai trò nhiệm vụ của hệ điều hành?
- Hãy nêu những hiểu biết của em về hệ điều hành Windows?
Bước 2: Học sinh đưa ra ý kiến cá nhân trong cùng nhóm
Bước 3: Các thành viên trong nhóm thảo luận, bổ sung
12


Bước 4: Đại diện nhóm đưa ra phương án trả lời.
Hệ điều hành là:
- Một chương trình máy tính
- Là phần mềm được cài đặt đầu tiên trong máy
- Có nhiều hệ điều hành như: DOS, Linux, Windows…
Vai trò của hệ điều hành:
Rất quan trọng: Điều khiển mọi hoạt động của phần cứng và phần mềm tham gia

vào quá trình xử lý thông tin.
Nhiệm vụ của hệ điều hành:
- Điều khiển phần cứng và tổ chức thực hiện các chương trình
- Cung cấp giao diện cho người dùng
- Tổ chức và quản lý thông tin trong máy tính.
Hệ điều hành Windows là phần mềm hệ thống, hệ điều hành windows là của hãng
phần mềm Microsoft. Hệ điều hành windows có nhiều phiên bản: Windows 98,
Windows XP, Windows 7, Windows 8, Windows 10…
Hệ điều hành Windows gồm các thành phần:
-Màn hình làm việc chính
+ Màn hình nền
+ Một vài biểu tượng chính: Recycle Bin, My computer…
+ Các biểu tượng chương trình: Word, Paint, …

13


- Nút start và bảng chọn start: Nút start là nơi bắt đầu mọi công việc trong
Windows. Bảng chọn start chứa các lệnh cần thiết và các chương trình được cài đặt
trong máy tính.
- Thanh công việc: Nơi chứa biểu tượng các chương trình đang mở
- Cửa sổ làm việc:
+ Thanh tiêu đề
+ Thanh bảng chọn
+ Thanh công cụ
+ Thanh cuốn dọc ngang
+ Nút phóng to
+ Nút thu nhỏ
+ Nút đóng cửa sổ
Bước 5: Giáo viên nhận xét và tổng kết lại

7.3.2.2. Kỹ thuật “Các mảnh ghép”
- Vòng 1:
Hoạt động 1: Hoạt động theo nhóm. Mỗi nhóm được giao một nhiệm vụ. Các học
sinh trong nhóm đưa ra ý kiến của mình về nhiệm vụ được giao
Hoạt động 2: Thảo luận đưa ra câu trả lời. Đảm bảo mỗi học sinh trong nhóm đều
trả lời được tất cả các câu hỏi trong nhiệm vụ được giao.
-

Vòng 2:

Hoạt động 1: Hình thành nhóm mới. Các câu trả lời và thông tin của vòng 1 được
các học sinh trong nhóm mới chia sẻ đầy đủ với nhau.
Hoạt động 2: Thảo luận trình bày, chia sẻ kết quả nhiệm vụ ở vòng 2.
14


*Ví dụ 1: Tiết 28 - Bài tập
Mục tiêu:
+Hiểu được hệ điều hành là một phần mềm máy tính
+ Biết vai trò nhiệm vụ của hệ điều hành
Bước 1: Hệ thống câu hỏi:
-

-

Nhiệm vụ 1:
+ Hệ điều hành là gì?
+ Vai trò của hệ điều hành
+ Nhiệm vụ của hệ điều hành
Nhiệm vụ 2: Em hãy cho biết những hiểu biết của em về hệ điều hành?


Bước 2: Học sinh đưa ra ý kiến và cùng thảo luận đưa ra phương án trả lời tối
ưunhất. Đảm bảo tất cả các thành viên trong nhóm đều trả lời được câu hỏi trong
nhiệm vụ được giao.
Bước 3: Các học sinh trong nhóm tách ra và hình thành nhóm mới. Học sinh chia sẻ
thông tin ở nhiệm vụ 1.
Bước 4: Thảo luận, đưa ra ý kiến của nhóm về nhiệm vụ 2
Nhiệm vụ 1:
-

-

-

Hệ điều hành là:
+ Một chương trình máy tính
+ Là phần mềm được cài đặt đầu tiên trong máy
+ Có nhiều hệ điều hành như: Dos, Linux, Windows, …
Vai trò của hệ điều hành:
Rất quan trọng điều khiển mọi hoạt động của phần cứng và phần mềm
tham gia vào quá trình xử lý thông tin.
Nhiệm vụ của hệ điều hành:
+ Điều khiển phần cứng và tổ chức thực hiện các chương trình
+ Cung cấp giao diện cho người dùng
+ Tổ chức và quản lý thông tin trong máy tính
15


Nhiệm vụ 2: Học sinh thảo luận và đưa ra những hiểu biết về hệ điều hành
Bước 5: Giáo viên nhận xét và tổng kết lại

*Ví dụ 2: Tiết 44 – Chỉnh sửa văn bản
Mục tiêu:
-

Hiểu mục đích của thao tác chọn phần văn bản
Biết cách thực hiện và biết sự khác nhau giữa các thao tác: xóa, sao chép,
di chuyển phần văn bản.

Bước 1: Hệ thống câu hỏi
Nhiệm vụ 1:
+ Thế nào là xóa văn bản? Nêu các thao tác xóa phần văn bản?
+Thế nào là sao chép văn bản? Nêu các thao tác sao chép một phần văn bản?
+ Thế nào là di chuyển một phần văn bản? Nêu các thao tác di chuyển một phần
văn bản?
Nhiệm vụ 2: Xóa, sao chép, di chuyển văn bản khác nhau ở điểm nào? Cho ví dụ
minh họa?
Bước 2: Học sinh đưa ra ý kiến và cùng thảo luận đưa ra phương án trả lời tối ưu
nhất. Đảm bảo tất cả các thành viên của nhóm đều trả lời được câu hỏi trong nhiệm
vụ được giao.
Bước 3: Các học sinh trong nhóm tách ra và hình thành nhóm mới. Học sinh chia sẻ
thông tin ở nhiệm vụ 1
Bước 4: Thảo luận đưa ra ý kiến của nhóm về nhiệm vụ 2
Nhiệm vụ 1:

16


+ Xóa phần văn bản là làm cho phần văn bản đó không tồn tại trên trang. Các
bước xóa một phần văn bản là:
B1: Chọn phần văn bản cần xóa

B2: Nhấn vào phím Backspace hoặc phím Delete.
+ Sao chép văn bản là giữ nguyên phần văn bản đó ở vị trí gốc, đồng thời sao
chép nội dung đó vào vị trí khác. Cách thực hiện:
B1: Chọn phần văn bản cần sao chép và nháy vào nút lệnh Copy
B2: Đưa con trỏ soạn thảo tới vị trí cần sao chép và nháy vào nút lệnh Paste
+ Di chuyển phần văn bản là đưa phần văn bản từ vị trí này sang một vị trí
khác. Cách thực hiện:
B1: Chọn phần văn bản cần di chuyển và nháy vào nút lệnh Cut
B2: Đưa con trỏ soạn thảo đến vị trí mới và nháy nút lệnh Paste.
Nhiệm vụ 2: Xóa, sao chép, di chuyển phần văn bản khác nhau ở chỗ:
-

Xóa: Phần văn bản bị mất đi, không tồn tại trên trang
Sao chép: Sao chép phần văn bản đến một vị trí mới. Phần văn bản gốc

-

vẫn giữ nguyên.
Di chuyển: Sao chép rồi xóa đi phần văn bản gốc.
Ví dụ: Học sinh thực hành trên máy để minh họa.

Bước 5: Giáo viên nhận xét và tổng kết lại.
7.3.2.3. Kỹ thuật “Sơ đồ KWL”:
- Hoạt động 1: Phát phiếu học tập cho học sinh sau khi giáo viên đã giới thiệu bài
học, mục tiêu cần đạt của bài học.
17


* Tên bài học (chủ đề): ………………………………
* Tên học sinh: ………………………..Lớp:….

Know (Điều đã biết)

Want (Điều muốn biết)

Leared (Điều học được)

- Hoạt động 2: Học sinh điền các thông tin vào phiếu học tập, cột K và cột W
- Hoạt động 3: Sau khi kết thúc bài học hoặc chủ đề, học sinh điền vào cột L của
phiếu những gì vừa học được. Lúc này, học sinh xác nhận về những điều các em đã
học được qua bài học đối chiếu với điều muốn biết, đã biết để đánh giá kết quả học
tập, sự tiến bộ của mình.
* Ví dụ: Câu hỏi bài tập 4- Tiết 54-Trình bày trang văn bản và in
Mục tiêu: Hiểu và biết cách sử dụng hộp thoại Print để in văn bản.
Bước 1: Câu hỏi: Một văn bản có 10 trang. Hãy thử tìm hiểu xem em có thể chỉ in
hai trang đầu của văn bản được không?
Bước 2: Học sinh điền thông tin vào phiếu học tập (sơ đồ KWL)
* Tên bài học: Làm thế nào để in 2 trang đầu của một văn bản có 10 trang
* Tên học sinh: Nguyễn Văn A
Know (Điều đã biết)

Lớp: 6A

Want (Điều muốn biết)

Leared (Điều học được)

- Để in văn bản nháy vào nút Làm sao in được trang 1
lệnh Print trên thanh công cụ và trang 2 trong văn bản
có 10 trang?
18



Bước 3: Học sinh tìm hiểu, nghiên cứu và điền thông tin vào cột Leared

Know (Điều đã biết)

Want (Điều muốn biết)

Leared (Điều học được)

- Để in văn bản nháy vào - Làm sao in được trang 1 - Chọn lệnh Print…trong
nút lệnh Print trên thanh và trang 2 trong văn bản có bảng chọn File.
công cụ

10 trang?

- Ở mục page gõ vào các
trang cần in.
- Nháy vào nút lệnh OK

Bước 4: Giáo viên nhận xét và tổng kết lại.
7.3.2.4. Kỹ thuật “Sơ đồ tư duy”:
Hoạt động 1: Lập Sơ đồ tư duy: Học sinh lập sơ đồ tư duy theo cá nhân hoặc
nhóm với các gợi ý liên quan đến chủ đề kiến thức bài học
Hoạt động 2: Báo cáo thuyết minh về sơ đồ tư duy: Học sinh hay đại diện
của nhóm học sinh lên báo cáo, thuyết minh về sơ đồ tư duy mà nhóm mình đã thiết
lập. Hoạt động này vừa giúp giáo viên biết rõ việc hiểu kiến thức của học sinh, vừa
rèn luyện kĩ năng trình bày ý tưởng trước đông người.
Hoạt động 3: Thảo luận, chỉnh sửa, hoàn thiện sơ đồ tư duy: Tổ chức cho
học sinh thảo luận, bổ sung, chỉnh sửa để hoàn thiện sơ đồ tư duy về một kiến thức

nào đó (giáo viên là người cố vấn để dẫn dắt đến kiến thức trọng tâm)

19


Hoạt động 4: Củng cố kiến thức bằng một sơ đồ tư duy: Củng cố kiến thức
bằng một sơ đồ tư duy mà giáo viên đã chuẩn bị sẳn hoặc một sơ đồ tư duy mà cả
lớp cần tham gia chỉnh sửa hoàn chỉnh.
* Ví dụ: Tiết 60 – Trình bày cô đọng bằng bảng

7.3.3. Hoạt động củng cố kiến thức: Củng cố kiến thức sau một tiết học, hệ
thống kiến thức sau một chương, một học kì.
Dựa vào mục tiêu kiến thức của mỗi bài học của từng chương, giáo viên xây
dựng hệ thống câu hỏi để học sinh hệ thống lại kiến thức cơ bản của bài học, sau đó
trình bày bằng sơ đồ tư duy.
Ví dụ: Củng cố kiến thức bài 4. Máy tính và phần mềm máy tính
Mục tiêu: Học sinh khái quát, hệ thống kiến thức cơ bản của bài 4, biết được khái
quát về máy tính và cấu trúc chung của máy tính điện tử, các loại phần mềm, giúp
học sinh hứng thú với môn học
20


Hệ thống câu hỏi:
Nêu cấu trúc chung của máy tính điện tử?
Phần mềm là gì? Có mấy loại phần mềm?
Mô hình quá trình ba bước?
* Ví dụ: Củng cố kiến thức Tiết 44- Chỉnh sửa văn bản
Mục tiêu: Học sinh hệ thống kiến thức về chỉnh sửa văn bản, các cách xóa văn bản,
chọn phần văn bản, sao chép, di chuyển văn bản, giúp cho học sinh hiểu sâu hơn về
kiến thức đã học.

Bước 1: Hệ thống câu hỏi:
+ Tìm hiểu các cách xóa kí tự, cách chọn phần văn bản, các bước sao chép, di
chuyển một phần văn bản
Bước 2: Đại diện nhóm lên báo cáo, thuyết minh sơ đồ tư duy của nhóm.
Bước 3: Học sinh thảo luận, bổ sung, chỉnh sửa.
Bước 4: Giáo viên củng cố bằng sơ đồ tư duy, học sinh trình bày.
7. 4. Kết quả đạt được:
Qua việc tổ chức dạy học môn Tin học lớp 6 theo hướng trên đã đem lại
những kết quả như sau:
+ Học sinh học tập một cách chủ động, tích cực và huy động được tất cả học sinh
tham gia xây dựng bài một cách hào hứng.
+ Không khí lớp học sôi nổi hơn.
21


+ Học sinh được phát triển tư duy, kỹ năng sáng tạo và cảm thấy hứng thú trong
quá trình học.
+ Học sinh được rèn luyện kỹ năng làm việc nhóm và kỹ năng trình bày.
1.
2.

NHỮNG THÔNG TIN CẦN ĐƯỢC BẢO MẬT
CÁC ĐIỀU KIỆN CẦN THIẾT ĐỂ ÁP DỤNG CHUYÊN ĐỀ

Để việc vận dụng các phương pháp dạy học theo hướng đổi phát huy tính tích
cực, tự giác, sáng tạo của học sinh một cách có hiệu quả cần chú ý phối hợp các
phương pháp, các kỹ thuật dạy học một cách hợp lí trên cơ sở nghiên cứu đặc điểm
tình hình của học sinh từng lớp học, từng đối tượng tiếp thu. Như vậy, giáo viên
phải chuẩn bị bài thật kĩ, chọn lựa các phương pháp phù hợp thì hiệu quả và chất
lượng dạy học mới được nâng cao, mới phát huy tối đa tính tiếp thu, tích cực tự

giác của học sinh trong quá trình lĩnh hội tri thức.
+ Trước hết giáo viên phải nghiên cứu kỹ chương trình và tài liệu chuẩn kiến thức
kỹ năng để xác định mục tiêu theo từng bài để thiết kế giáo án và vận dụng các kỹ
thuật dạy học sao cho phù hợp, nhằm đạt được những yêu cầu tối thiểu về kiến
thức, kỹ năng.
+ Tích cực nghiên cứu các kỹ thuật dạy học tích cực để vận dụng một cách thành
thạo và có hiệu quả vào quá trình dạy học.
+ Giáo viên cần đa dạng hóa các hình thức tổ chức dạy học nhằm tạo sự hứng thú
cho học sinh.
+ Biết cách khơi gợi tư duy để học sinh tăng tính chủ động, sáng tạo và phát triển
tư duy theo chiều hướng tích cực.
+ Đầu tư kinh phí xây dựng phòng học tin học, mua bổ sung máy tính, máy
Projecter để đảm bảo cho dạy học bộ môn được tốt hơn.
22


+ Tổ chức cho giáo viên hội thảo, hội giảng, các lớp chuyên đề, chuyên môn để
giáo viên có điều kiện trao đổi, học tập nhau về đổi mới phương pháp dạy học.
3.

ĐÁNH GIÁ LỢI ÍCH THU ĐƯỢC
Kết quả kiểm tra khi chưa áp dụng đề tài

Tổng
số HS
59

Giỏi

Khá


Trung bình
Yếu
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
6
10,2
20
33,8
30
50,92
3
5,08
Bảng 1: Kết quả kiểm tra học kì I năm học 2016-2017.

Qua việc tổ chức dạy học môn Tin học lớp 6 theo hướng trên đã đem lại những
kết quả như sau:
+ Học sinh học tập một cách chủ động, tích cực và huy động được tất cả học sinh
tham gia xây dựng bài một cách hào hứng.
+ Không khí lớp học sôi nổi hơn.
+ Học sinh được phát triển tư duy, kỹ năng sáng tạo và cảm thấy hứng thú trong
quá trình học.
+ Học sinh được rèn luyện kỹ năng làm việc nhóm và kỹ năng trình bày.
Kết quả đạt được sau khi áp dụng đề tài trong bài kiểm tra học kì II năm

học 2016-2017 như sau:
Tổng
số HS
59

Giỏi

Khá

Trung bình
Yếu
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
9
15,2
29
49,4
20
33,8
1
1,6
Bảng 2: Kết quả kiểm tra học kì II năm học 2016-2017.

23



Việt Xuân, ngày 1 tháng 9 năm 2017
Tác giả chuyên đề

Nguyễn Thị Thanh Hải

24



×