Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

Tác động của FDI đến tăng trưởng kinh tế việt nam giai đoạn 20112016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (318.88 KB, 16 trang )

BÀI TẬP NHÓM
Tác động của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đến
tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam giai đoạn 2012-2016


Mục lục


3

CHƯƠNG I: LÝ THUYẾT CHUNG
1.1. VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
1.1.1.
Định nghĩa
Theo Tổ chức thương mại thế giới (WTO), đầu tư trực tiếp nước
ngoài (FDI) là việc một nhà đầu tư (nước chủ đầu tư) có một tài sản ở
một nước khác (nước thu hút đầu tư) cùng với quyền quản lý tài sản
đó.
Theo Hội nghị của LHQ về Thương mại và Phát triển (UNCTAD),
đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) được định nghĩa là việc đầu tư dài
hạn gắn với lợi ích và sự kiểm soát lâu dài giữa một chủ thể đầu tư ở
một nước (nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài hay công ty mẹ) vào một
công ty ở nước khác (công ty FDI hay công ty con).
1.1.2.

Hoạt động của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực

tiếp nước ngoài (FDI)
FDI mặc dù vẫn chịu sự chi phối của Chính phủ, nhưng nó ít bị
lệ thuộc hơn vào quan hệ chính trị hai bên nếu so sánh với hình thức
tín dụng quan hệ quốc tế.


Bên nước ngoài trực tiếp tham gia quá trình kinh doanh của
doanh nghiệp, nên họ trực tiếp kiểm soát sự hoạt động và đưa ra
những quyết định có lợi nhất cho việc đầu tư. Vì vậy mức độ khả thi
của công cuộc đầu tư khá cao, đặc biệt trong việc tiếp cận thị trường
quốc tế để mở rộng xuất khẩu.
Do quyền lợi của chủ đầu tư nước ngoài gắn liền với lợi ích do
đầu tư đem lại cho nên có thể lựa chọn kỹ thuật, công nghệ thích
hợp, nâng cao dần trình độ quản lý, tay nghề cho công nhân ở nước
tiếp nhận đầu tư.
FDI liên quan đến việc mở rộng thị trường của các công ty đa
quốc gia và sự phát triển của thị trường tài chính quốc tế và thương
mại quốc tế.
1.2. TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ
1.2.1. Khái niệm
Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng của tổng sản phẩm quốc nội
(GDP) hoặc tổng sản lượng quốc gia (GNP) hoặc quy mô sản lượng
quốc gia tính bình quân trên đầu người (PCI) trong một thời gian nhất
định


4

1.2.2. Các tiêu chí đánh giá tăng trưởng kinh tế
a, Các biến số kinh tế vĩ mô
-

Tổng sản phẩm trong nước (GDP)
Tổng sản phẩm trong nước (GDP) là giá trị thị trường của tất cả

các hàng hoá và dịch vụ cuối cùng được sản xuất ra bởi các yếu tố

sản xuất trong lãnh thổ kinh tế của một nước trong một thời kỳ nhất
định.
-

Tốc độ tăng trưởng GDP
Tốc độ tăng trường GDP được tính bằng chênh lệch GDP giữa

hai năm liền kề chia cho GDP năm trước. Chỉ số này đánh giá sự tăng
trưởng kinh tế của một quốc gia theo thời gian.
b, Tổng vốn đầu tư
Vốn đầu tư là tiền tích luỹ của xã hội, của các đơn vị sản xuất kinh doanh, dịch
vụ, là tiền tiết kiệm của dân và vốn huy động từ các nguồn khác nhau như liên doanh,
liên kết hoặc tài trợ của nước ngoài... nhằm để: tái sản xuất, các tài sản cố định để duy
trì hoạt động của các cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có, để đổi mới và bổ sung các cơ sở
vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế, cho các ngành hoặc các cơ sở kinh doanh dịch vụ,
cũng như thực hiện các chi phí cần thiết tạo điều kiện cho sự bắt đầu hoạt động của các
cơ sở vật chất kỹ thuật mới được bổ sung hoặc mới được đổi mới. Vốn đầu tư tạo điều
kiện, là động lực để các ngành sản xuất phát triển. Bởi vậy, tổng vốn đầu tư là một
trong những nhân tố quan trọng trong các tiêu chí đánh giá sự tăng trưởng của một
quốc gia.
c, Xuất khẩu
Tăng trưởng kinh tế bền vững luôn là một trong những mục tiêu
hàng đầu của các quốc gia, nhằm nâng cao mức sống người dân.
Trong các động lực của tăng trưởng, xuất khẩu được xem là một yếu
tố quan trọng. Tăng trưởng trong xuất khẩu ngoài đóng góp trực tiếp
đến tăng trưởng kinh tế thì còn đóng góp gián tiếp thông qua tác
động ngoại ứng kích thích tăng trưởng sản lượng của các khu vực
khác trong nền kinh tế.
d, Lực lượng lao động
Lực lượng lao động là một nhân tố quan trọng trong nền kinh

tế, là một trong những yếu tố quyết định sức mạnh của một nền kinh
tế. Nguồn nhân lực là tổng thể các tiềm năng, năng lực, khả năng
của mỗi cá nhân, của mỗi cộng đồng và toàn xã hội đã tạo ra sự phát


5

triển cho xã hội được thể hiện qua các yếu tố như giáo dục, chuyên
môn, kỹ năng lao động, mức sống,…
e, Chất lượng nhân lực
Trong thời đại ngày nay khi vai trò của nguồn nhân lực đang
ngày càng được thừa nhận là một yếu tố quan trọng bên cạnh vốn và
công nghệ tác động đến tăng trưởng kinh tế thì một trong những yêu
cầu để hòa nhập vào nền kinh tế khu vực cũng như thế giới là phải
có được nguồn nhân lực có đủ sức đáp ứng những yêu cầu của trình
độ phát triển của khu vực, thế giới.
1.3. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TÁC ĐỘNG CỦA FDI TỚI TĂNG
TRƯỞNG KINH TẾ
FDI tác động tới tăng trưởng kinh tế thông qua nhiều kênh khác nhau. Theo
cách tiếp cận hẹp, tác động đối với tăng trưởng của FDI thường được thông qua kênh
đầu tư và gián tiếp thông qua các tác động tràn - tác động gián tiếp xuất hiện khi có
mặt của các doanh nghiệp FDI làm cho các doanh nghiệp trong nước thay đổi hành vi
của mình như thay đổi công nghệ, thay đổi chiến lược sản xuất kinh doanh…. Theo
cách tiếp cận rộng, FDI gây áp lực buộc nước sở tại phải nâng cao năng lực cạnh tranh
quốc gia mà trước hết là cải thiện môi trường đầu tư, qua đó làm giảm chi phí giao
dịch cho các nhà đầu tư nước ngoài, tăng hiệu suất của vốn và rốt cuộc là tác động tích
cực tới tăng trưởng kinh tế. FDI còn được coi là động lực để tăng tổng đầu tư trong
nước thông qua tăng đầu tư của các doanh nghiệp trong nước, đặc biệt là những doanh
nghiệp trong nước cung cấp nguyên liệu cho doanh nghiệp FDI họăc tiêu thụ sản phẩm
từ các doanh nghiệp FDI. Đồng thời, các chính sách cải thiện cơ sở hạ tầng của chính

phủ nhằm thu hút nhiều vốn FDI hơn cũng thúc đẩy các doanh nghiệp trong nước hình
thành và phát triển.


6

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG TÁC ĐỘNG CỦA FDI TỚI TĂNG
TRƯỞNG KINH TẾ Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2012 – 2016
2.1. TÌNH HÌNH THU HÚT VÀ THỰC HIỆN FDI TẠI VIỆT NAM
GIAI ĐOẠN 2012 – 2016
2.1.1. Diễn biến về luồng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại
Việt Nam
Bảng 2.1: Diễn biến dòng vốn FDI vào Việt Nam giai đoạn 2012 – 2016
Đơn vị: tỷ USD
Năm
2012
2013
2014
2015
2016

Tổng vốn
Tổng vốn thực Số dự
đăng ký
hiện
án
16,348
10,047
1287
22,352

11,5
1530
21,922
12,5
1843
22,76
14,5
2120
24,3
15,8
3800
Nguồn: Tổng cục thống kê, Bộ Kế hoạch – Đầu tư

Có thể thấy giai đoạn 2012-2016, dù có những khó khăn xuất
phát từ bất ổn nội tại của nền kinh tế Việt Nam nhưng nhìn chung
vẫn đạt được kế hoạch thu hút FDI đề ra, bình quân trên dưới 20 tỷ
USD/năm. Năm 2016, điểm sáng lớn nhất là kết quả giải ngân không
chỉ tăng mạnh so với 2015 mà còn vượt mục tiêu đề ra của 2016. Cụ
thể: FDI giải ngân trong năm 2016 đã đạt con số 15,8 tỷ USD tăng
9% so cùng kỳ năm 2015. So sánh các kết quả này với các năm trước
cho thấy, giải ngân vốn FDI năm 2016 đã đạt được mức cao nhất từ
trước đến nay.
Lĩnh vực thu hút FDI nhiều nhất của Việt Nam trong giai đoạn
2012-2016 là lĩnh vực công nghiệp chế biến-chế tạo; tiếp theo đó là
lĩnh vực bất động sản. Cụ thể, trong 11 tháng đầu năm 2016, khu
vực FDI đã đầu tư vào 19 trong tổng số 21 ngành, trong đó lĩnh vực
công nghiệp chế biến và chế tạo chiếm tỷ trọng lớn nhất với 907 dự
án đầu tư đăng ký mới và 766 lượt dự án điều chỉnh vốn, tổng số vốn
cấp mới và tăng thêm là 13,41 tỷ USD (chiếm 74,1% tổng vốn đăng
ký), kinh doanh bất động sản đứng thứ hai với 49 dự án cấp mới và

tăng thêm 5,2 tỷ USD (chiếm 4,1% tổng vốn đăng ký). Lĩnh vực hoạt
động chuyên môn, khoa học công nghệ đứng thứ 3 với 684,84 triệu
USD, chiếm 3,8% tổng vốn đầu tư.


7

Các đối tác nước ngoài tham gia đầu tư vào Việt Nam trong
giai đoạn 2012-2016 chủ yếu là những nước đã có quan hệ ngoại
giao lâu dài với nước ta như Hàn Quốc, Nhật Bản, và các nước thuộc
khối ASEAN như Singapore, Malaysia (bảng 2.2). Bên cạnh đó, dòng
vốn đầu tư từ các nền kinh tế như: Trung Quốc, Đài Loan, Hồng Kông
vào Việt Nam cũng có sự tăng trưởng mạnh so với các năm trước. Cụ
thể, Trung Quốc từ vị trí đầu tư thứ 10 (trong 2015) đã tiến lên vị trí
thứ 4 (năm 2016).
Bảng 2.2: 10 quốc gia đầu tư FDI nhiều nhất vào Việt Nam năm 2016

Địa phương thu hút FDI nhiều nhất vẫn là những vùng đồng
bằng có vị trí địa lý thuận lợi, dân cư đông đúc và trình độ nhân lực
cao như ĐB sông Hồng, Đông Nam Bộ. Cụ thể, gần đây nhất là trong
11 tháng đầu năm 2016 nhà đầu tư nước ngoài đã đầu tư vào 54 tỉnh
thành phố, trong đó Hải Phòng là địa phương thu hút nhiều vốn FDI
nhất với 45 dự án cấp mới và 35 lượt dự án điều chỉnh vốn, tổng số
vốn đăng ký cấp mới và tăng thêm là 2,74 tỷ USD, chiếm 15,2% tổng
vốn đầu tư. Bình Dương đứng thứ 2 với tổng vốn đăng ký cấp mới và
tăng thêm là 1,93 tỷ USD, chiếm 10,7%. Tiếp theo là Đồng Nai, Hà
Nội, TP.Hồ Chí Minh với tổng số vốn đăng ký cấp mới và tăng thêm
lần lượt là 1,87 tỷ USD ; 1,84 tỷ USD và 1,32 tỷ USD.



8

2.2. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA FDI TỚI TĂNG TRƯỞNG KINH
TẾ Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2012 – 2016
2.2.1. Tác động tích cực
Tổng quan FDI vào Việt Nam tính đến 2016 cho thấy, tỷ trọng
dự án FDI vào Việt Nam theo đối tác đầu tư đứng đầu là Hàn Quốc,
tiếp đến là Nhật Bản, Đài Loan, Singapore, Trung Quốc, Hồng Kông,
Hoa Kỳ,…và tỷ trọng đầu tư đăng ký theo đối tác, đứng đầu là Hàn
Quốc,

tiếp

đến



Nhật

Bản,

Singapore,

Đài

Loan,

British

Virginlslands, Hồng Kông, Hoa Kỳ, Malaysia, Trung Quốc, Thái Lan,…

tỷ trọng FDI đăng ký vào Việt Nam phân theo địa phương, đứng đầu
là thành phố Hồ Chí Minh, sau đó là Bà Rịa – Vũng Tàu, Hà Nội, Đồng
Nai, Bình Dương, Hải Phòng,…
a, Các biến số kinh tế vĩ mô
Trong giai đoạn 2005 – 2015, dòng vốn FDI vào Việt Nam đã đạt
được nhiều kết quả đáng ghi nhận. Theo Báo cáo Đầu tư Toàn Cầu
của UNCTAD (2016), xếp hạng của Việt Nam về thu hút FDI có những
cải thiện rõ rệt. Từ mức gần như bằng không năm 1987, đến năm
2000 Việt Nam xếp hạng thứ 45/216 quốc gia về lượng vốn FDI thu
hút. Thứ

hạng của Việt Nam sụt giảm trong giai đoạn 2001 đến

trước thời điểm gia nhập WTO năm 2006, sau đó nhanh chóng lấy lại
phong độ và tăng hạng từ năm 2007. Từ đó đến nay, xếp hạng của
Việt Nam về thu hút FDI liên tục được cải thiện qua các năm. Năm
2015, Việt Nam xếp hạng thứ 26/216 về thu hút FDI.


9

Hình 2.1: Đồ thị tốc độ tăng trưởng GDP Việt Nam qua các năm

Nguồn: doanhnhanbacninh.net
Có thể thấy, cùng với sự mở cửa hội nhập kinh tế, tiếp nhận
nguồn vốn FDI, tỷ lệ tăng GDP Việt Nam đã có sự tăng trưởng rõ rệt,
từ mức 2,5% năm 1987 lên 7,8% ở năm 1989 và trung bình đạt mức
5,9%/năm giai đoạn 2011 – 2015.
Để thấy rõ tác động của FDI đến GDP, ta có thể phân tích qua
bảng sử dụng nguồn lực và đóng góp của các khu vực kinh tế đối với

nền kinh tế dưới đây:


10

Bảng 2.3: Sử dụng nguồn lực và đóng góp của các khu vực kinh tế đối với
nền kinh tế
Đơn vị: %

Nguồn: Tổng hợp từ số liệu của Tổng cục Thống kê, Bộ Tài chính và Quỹ
Tiền tệ quốc tế
Từ bảng số liệu trên có thể thấy, mặc dù sử dụng nguồn lực
chiếm tỷ trọng nhỏ nhất trong các khu vực kinh tế nhưng các doanh
nghiệp FDI lại đóng góp một phần đáng kể vào GDP cũng như sự
tăng trưởng của GDP, cụ thể trong giai đoạn 2001-2005 và 20062010, doanh nghiệp FDI đã đóng góp lần lượt là 14,6% và 17,9% vào
GDP; 14,5% và 17,4% vào tăng trưởng GDP Việt Nam.
b, Tổng vốn đầu tư
FDI ngày càng thể hiện rõ vai trò là nguồn vốn bổ sung quan
trọng cho nền kinh tế. Điều này được phản ánh qua tỷ trọng của loại
vốn này trong tổng vốn đầu tư xã hội và đóng góp vào tăng trưởng
kinh tế Việt Nam gia tăng qua các năm.
Vốn FDI thực hiện liên tục tăng qua các năm từ hơn 3,3 tỷ USD
năm 2005 lên 14,5 tỷ USD năm 2015, làm cho tỷ trọng nguồn vốn
này trong tổng vốn đầu tư toàn xã hội cũng tăng lên.
Về số liệu cụ thể, trong năm 2016, tổng vốn đầu tư toàn xã hội
thực hiện theo giá hiện hành ước tính đạt hơn 1,485 ngàn tỷ đồng,


11


tăng 8.7% so với năm 2015 và bằng 33% GDP, bao gồm: vốn khu
vực Nhà nước đạt 557.5 ngàn tỷ đồng, chiếm 37.6% tổng vốn và
tăng 7.2%; vốn khu vực ngoài Nhà nước đạt 579.7 ngàn tỷ đồng,
chiếm 39% và tăng 9.7%; vốn khu vực có vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài đạt 347.9 ngàn tỷ đồng, chiếm 23.4% và tăng 9.4%. Đầu tư
trực tiếp của nước ngoài từ đầu năm đến thời điểm 26/12/2016 thu
hút 2,556 dự án cấp phép mới với số vốn đăng ký đạt 15.2 tỷ USD,
tăng 27% về số dự án và giảm 2.5% về vốn đăng ký so với cùng kỳ
năm 2015. Bên cạnh đó, có 1,225 lượt dự án đã cấp phép từ các năm
trước đăng ký điều chỉnh vốn đầu tư với số vốn tăng thêm đạt hơn 5.7
tỷ USD, tăng 50.5% về số dự án và giảm 19.7% về vốn tăng thêm.
c, Xuất khẩu
Chủ trương khuyến khích đầu tư trực tiếp nước ngoài hướng về
xuất khẩu đã tạo thuận lợi cho Việt Nam trong việc nâng cao năng
lực xuất khẩu, qua đó giúp chúng ta từng bước tham gia và cải thiện
vị trí trong chuỗi giá trị toàn cầu. Từ năm 2003, xuất khẩu của khu
vực này bắt đầu vượt khu vực trong nước và dần trở 10 thành nhân
tố chính thúc đẩy xuất khẩu, chiếm khoảng 64% tổng kim ngạch
xuất khẩu năm 2012. FDI góp phần làm thay đổi cơ cấu mặt hàng
xuất khẩu theo hướng giảm tỷ trọng sản phẩm khai khoáng, mặt
hàng sơ cấp, tăng dần tỷ trọng hàng chế tạo.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài tác động tích cực tới việc mở rộng
thị trường xuất khẩu nhất là sang Hoa Kỳ, EU, làm thay đổi đáng kể
cơ cấu xuất khẩu, đưa Hoa Kỳ trở thành thị trường xuất khẩu lớn
nhất của Việt Nam.
Ngoài ra, FDI giúp góp phần ổn định thị trường trong nước, hạn
chế nhập siêu thông qua việc cung cấp cho thị trường nội địa các sản
phẩm chất lượng cao do doanh nghiệp trong nước sản xuất thay vì
phải nhập khẩu như trước đây
d, Lực lượng lao động

Lao động làm việc trong các doanh nghiệp FDI ngày càng tăng.
Cụ thể, theo số liệu bảng 2.1, khu vực doanh nghiệp FDI đã đóng góp
22% vào số việc làm, 28,3% vào số việc làm mới trong thị trường
việc làm Việt Nam giai đoạn 2006-2010, tạo động lực phát triển lực
lượng lao động trong nước. Hiện nay, khu vực FDI tạo ra trên 2 triệu
lao động trực tiếp, chiếm 4,2% so với cả nước. Ngoài ra, FDI còn tạo


12

việc làm cho khoảng 2,5 triệu lao động gián tiếp, tác động mạnh đến
chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại
hóa. Doanh nghiệp FDI được xem là tiên phong trong việc đào tạo tại
chỗ và đào tạo bên ngoài, nâng cao trình độ của công nhân, kỹ thuật
viên, cán bộ quản lí. Một bộ phận trong đó đã có năng lực quản lí,
trình độ khoa học, công nghệ đủ sức thay thế chuyên gia nước ngoài.
e, Trình độ công nghệ
Cùng với việc cung cấp nguồn vốn quan trọng cho phát triển
kinh tế, tạo thêm nhiều công ăn việc làm, FDI đã góp phần thúc đẩy
đổi mới và chuyển giao công nghệ, từng bước nâng cao năng lực sản
xuất trong nước. Thông qua FDI, trình độ công nghệ sản xuất trong
nước đã được nâng cao một cách rõ rệt so với thời kỳ trước đây. FDI
thúc đẩy việc các doanh nghiệp trong nước đổi mới, nâng cấp các
trang thiết bị để tăng sức cạnh tranh. Việc chuyển giao công nghệ từ
nước ngoài thông qua FDI đã hạn chế đến mức tối đa việc nhập khẩu
nhiều loại hàng hóa thuộc các lĩnh vực: dầu khí, sản xuất vật liệu xây
dựng mới, hàng điện tử gia dụng, phương tiện giao thông, … Các
doanh nghiệp FDI đã tạo ra được nhiều sản phẩm có chất lượng cao,
với hình thức, mẫu mã đẹp đã đáp ứng tốt hơn nhu cầu của thị
trường trong nước và xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài như các sản

phẩm điện tử, cơ khí, chế tạo,… Nhiều doanh nghiệp FDI đã tổ chức
sản xuất các sản phẩm thuộc lĩnh vực công nghệ cao, xuất khẩu gần
100% sản phẩm ra thị trường nước ngoài thuộc các lĩnh vực điện tử,
quang cơ - điện tử như Công ty TNHH Nidec Tosok, Muto, Nissei,… Có
doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nghiên cứu - phát triển như Công
ty TNHH Renesas Việt Nam với mục tiêu nghiên cứu, phát triển và
thiết kế các phần cứng (vi mạch) và các phần mềm chức năng cho IC
bán dẫn (Mạch tích hợp),… 2.2.2. Một số hạn chế
a, Hiệu quả tổng thể nguồn vốn đầu tư nước ngoài chưa cao
Trong công nghiệp – xây dựng, các dự án đầu tư nước ngoài chủ
yếu tập trung vào lắp ráp, giá trị gia tăng thấp; có quá ít dự án về cơ
sở hạ tầng; tỷ trọng dự án trong nông – lâm – ngư nghiệp rất thấp và
có xu hướng giảm dần trong khi đây là những ngành Việt Nam có thế
mạnh. Trong dịch vụ, các dự án bất động sản quy mô lớn còn cao
song nhiều trong số dự án này chậm triển khai, gây lãng phí về đất
đai, vay vốn trong nước. Đầu tư nước ngoài vào các dịch vụ trung


13

gian, dịch vụ giá trị gia tăng cao, giáo dục đào tạo, y tế, chăm sóc
sức khỏe, môi trường… còn hạn chế.
Đầu tư nước ngoài hiện tập trung chủ yếu tại địa bàn có điều
kiện thuận lợi về cơ sở hạ tầng, nguồn nhân lực, thị trường tiêu thụ
sản phẩm gây mất cân đối vùng miền, không đạt được mục tiêu
hướng đầu tư nước ngoài vào địa bàn khó khăn. Các khu kinh tế, khu
công nghiệp, khu công nghệ cao không tạo ra lợi thế khác biệt cho
từng địa phương và vùng lãnh thổ. Đối tác đầu tư vào Việt Nam chủ
yếu từ Châu Á, nhà đầu tư nước ngoài là doanh nghiệp nhỏ và vừa
chiếm tỷ lệ cao. Hiện mới chỉ thu hút được trên 100 trong tổng số

500 tập đoàn xuyên quốc gia hàng đầu thế giới. Tỷ lệ vốn thực hiện
thấp so với vốn đăng ký, chỉ khoảng 47,2%.
b, Mục tiêu thu hút công nghệ chuyển giao công nghệ chưa
đạt được như kỳ vọng
Trên 80% doanh nghiệp FDI sử dụng công nghệ trung bình của
thế giới, 5-6% sử dụng công nghệ cao, 14% ở mức thấp và lạc hậu,
cá biệt có trường hợp sử dụng công nghệ lạc hậu. Chuyển giao công
nghệ chủ yếu thực hiện theo chiều ngang – giữa doanh nghiệp với
doanh nghiệp, ít có những biến đổi về trình độ và năng lực công
nghệ. Do mặt bằng công nghệ sử dụng trong các dự án FDI chưa cao
nên hiệu quả chuyển giao công nghệ theo chiều ngang còn hạn chế.
Không ít trường hợp nhà đầu tư nước ngoài lợi dụng sơ hở của luật
pháp, yếu kém trong quản lý nhà nước để nhập khẩu vào Việt Nam
máy móc, thiết bị lạc hậu gây ô nhiễm môi trường, khai tăng giá trị
nhập khẩu và giá trị chuyển giao công nghệ. Công nghệ thấp dẫn
đến các doanh nghiệp tại Việt Nam chủ yếu thực hiện việc gia công,
một số doanh nghiệp được coi là công nghệ cao nhưng những khâu
sử dụng công nghệ cao lại không thực hiện ở Việt Nam. Hệ quả là
doanh nghiệp Việt Nam tạo ra gia trị gia tăng thấp, khó tham gia vào
mạng sản xuất toàn cầu.
c, Số lượng việc làm tạo ra chưa tương xứng, đời sống người
lao động chưa cao, tranh chấp và đình công có xu hướng gia
tăng
Tỷ lệ việc làm mới do khu vực FDI tạo ra không tương xứng (chỉ
chiếm 3,4% trong tổng số lao động có việc làm năm 2011). Thu nhập
bình quân theo tháng của người lao động ở khu vực doanh nghiệp


14


FDI chỉ cao hơn khu vực doanh nghiệp tư nhân trong nước nhưng
thấp hơn khu vực doanh nghiệp nhà nước. Nhu cầu về nhà ở, đời
sống văn hóa ở các khu tập trung nhiều lao động đã trở nên bức xúc
mà chưa đáp ứng được. Từ năm 1995 đến nay, cả nước đã xảy là
4.142 cuộc đình công, trong đó 75,4% (3.122 cuộc) của doanh
nghiệp FDI, chủ yếu xảy ra tại doanh nghiệp của Đài Loan, Hàn
Quốc, Trung Quốc, Nhật Bản; tập trung ở ngành gia công, sử dụng
nhiều lao động như dệt may, cơ khí, điện tử, da giày xuất phát từ yêu
cầu về lợi ích của người lao động. Điều đáng nói là hầu hết các cuộc
đình công không tuân thủ theo đúng trình tự quy định của pháp luật
mặc dù 70% số cuộc đình công xảy ra ở doanh nghiệp có tổ chức
công đoàn. Trên thực tế, tổ chức công đoàn cơ sở còn nhiều hạn chế
trong việc bảo đảm các quyền lợi cho người lao động, đặc biệt là vấn
đề thỏa thuận mức tiền lương và điều kiện lao động.
d, Một số dự án được cấp phép nhưng chưa bảo đảm tính bền
vững, gây ô nhiễm môi trường, tiêu tốn năng lượng, tài
nguyên, chưa chú ý đầy đủ tới an ninh quốc phòng
Quy định về môi trường của Việt Nam áp dụng chuẩn của các
nước phát triển, song việc thẩm định chỉ mang tính hình thức, tập
trung nhiều vào khâu tiền kiểm, dẫn đến nhiều dự án khi triển khai
đã vi phạm nghiêm trọng quy định về môi trường, gây tác động lâu
dài tới sức khỏe người dân và hệ sinh thái khu vực. Một số dự án
chiếm giữ đất lớn nhưng không triển khai gây lãng phí tài nguyên.
Một số trường hợp thu hút đầu tư chưa tính đến hiệu quả tổng thể cả
về an ninh quốc phòng, nhất là các dự án trồng rừng, khai thác
khoáng sản, nuôi trồng thủy, hải sản ở vùng nhạy cảm về an ninh
quốc phòng, một số dự án sử dụng nhiều lao động phổ thông nước
ngoài.
Ví dụ điển hình của tác động tiêu cực này là trường hợp của
Công ty TNHH Gang thép Hưng Nghiệp Formosa – công ty có vốn đầu

tư trực tiếp của Trung Quốc đặt tại Hà Tĩnh đã xả thải gây ra thảm
họa ô nhiễm môi trường biển gây ra hiện tượng cá chết hàng loạt tại
vùng biển Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế hồi tháng
4, 5 năm 2016, gây thiệt hại nặng nề cho nông nghiệp, ngư nghiệp
cũng như ngành du lịch ở các tỉnh thành bị ô nhiễm.


15

CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ FDI TẠI VIỆT
NAM
3.1. NHÓM GIẢI PHÁP VỀ LUẬT PHÁP, CHÍNH SÁCH
Để thu hút thêm nguồn vốn FDI, cần tiếp tục rà soát pháp luật,
chính sách về đầu tư, kinh doanh để sửa đổi các nội dung không
đồng bộ, thiếu nhất quán, bổ sung các nội dung còn thiếu và loại bỏ
các điều kiện áp dụng ưu đãi đầu tư không phù hợp với thông lệ quốc
tế. Bên cạnh đó, sửa đổi các quy định còn bất cập, chưa rõ ràng liên
quan đến thủ tục đầu tư và kinh doanh.
Xuất phát từ việc một số dự án FDI chưa đảm bảo tính phát
triển bền vững, chưa đạt được mục tiêu tăng trưởng như kỳ vọng,
chưa đảm bảo quyền lợi chính đáng của người lao động, cần: theo
dõi, giám sát chặt chẽ việc thi hành pháp luật về đầu tư và doanh
nghiệp để kịp thời phát hiện và xử lý các vướng mắc phát sinh; ban
hành các ưu đãi khuyến khích đầu tư đối với các dự án xây dựng các
công trình phúc lợi (nhà ở, bệnh viện, trường học, văn hoá, thể thao)
cho người lao động làm việc trong các khu công nghiệp, khu chế
xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế; không cấp phép cho các dự án
công nghệ lạc hậu; dự án tác động xấu đến môi trường; thẩm tra kỹ
các dự án sử dụng nhiều đất, giao đất có điều kiện theo tiến độ dự
án, tránh lập dự án lớn để giữ đất, không triển khai; cân nhắc về tỷ

suất đầu tư/diện tích đất, kể cả đất khu công nghiệp.
3.2. NHÓM GIẢI PHÁP VỀ CẢI THIỆN CÁC NGUỒN LỰC
Đẩy nhanh việc triển khai kế hoạch tổng thể về đào tạo lao
động, nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo trên thị trường lên mức cao
hơn. Nghiên cứu điều chỉnh chuyển dịch cơ cấu lao động theo tốc độ
chuyển dịch cơ cấu kinh tế.Thực hiện các giải pháp nhằm đưa Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Lao động vào thực tế cuộc
sống để ngăn ngừa tình trạng đình công bất hợp pháp, lành mạnh
hóa quan hệ lao động theo tinh thần của Bộ luật Lao động.
Cải cách thị trường tài chính, hoàn thiện hơn các loại hình dịch
vụ du lịch, đầu tư; tạo thuận lợi cho quá trình chuyển quyền sở hữu
doanh nghiệp; tăng cường hướng dẫn các doanh nghiệp tìm đối tác.
Đẩy mạnh xúc tiến đầu tư thông qua việc: nghiên cứu, đề xuất
chính sách vận động, thu hút đầu tư đối với các tập đoàn đa quốc gia


16

cũng như có chính sách riêng đối với từng tập đoàn và các đối tác
trọng điểm như các quốc gia thành viên EU, Hoa Kỳ, Nhật Bản…; các
Bộ, ngành và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh tiếp tục rà soát, cập nhật bổ
sung danh mục kêu gọi đầu tư phù hợp với nhu cầu đầu tư và quy
hoạch phát triển địa phương, ngành, lĩnh vực, sản phẩm; tăng cường
công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ làm công tác xúc tiến đầu tư nói
riêng và quản lý đầu tư nói chung.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Bộ kế hoạch và đầu tư, “Những đóng góp tích cực của đầu tư trực tiếp nước ngoài

đối với kinh tế - xã hội của Việt Nam” (02/04/2013), Tạp chính tài chính,

< />[2] Kỷ yếu Hội nghị 25 năm đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam (2013), Bộ Kế

hoạch và đầu tư
[3] Nguyễn Hồng Hà (2015), “Mối quan hệ giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài và tăng

trưởng kinh tế tỉnh Trà Vinh”, Tạp chí Phát triển và hội nhập, số 26(36) – tháng 01
– 02/2016, tr.90-95.
[4] “Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến nền kinh tế Việt Nam” (08/04/2015),

Cổng thông tin điện tử - Sở Kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội
< />[5] TS. Lê Xuân Bá (2006), “Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài tới tăng trưởng

kinh tế ở Việt Nam”, NXB Khoa học kỹ thuật
[6] TS. Phạm Thị Hoàng Anh & Lê Hà Thu (2014), “Đánh giá tác động giữa vốn đầu tư

trực tiếp nước ngoài và tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam”, Báo Phát triển kinh tế, số
281 - tháng 03/2014, tr.37-56.



×