Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Hiệu quả kinh tế một số giống lạc lai vụ đông xuân ở xã kỳ đồng, huyện kỳ anh, tỉnh hà tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (857.22 KB, 83 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ & PHÁT TRIỂN
--------------------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
HIỆU QUẢ KINH TẾ MỘT SỐ
GIỐNG LẠC LAI VỤ ĐÔNG XUÂN
Ở XÃ KỲ ĐỒNG, HUYỆN KỲ ANH, TỈNH HÀ TĨNH

Sinh viên thực hiện:
Trần Thị Dướng

Giáo viên hướng dẫn:
ThS. Nguyễn Văn Lạc

Lớp: K42B - KTNN
Niên khóa: 2008 - 2012
Huế, tháng 5 năm 2012


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Văn Lạc

Lời Cảm Ơn
Trong quá trình thực tập ở xã Kỳ Đồng, tôi đã hoàn
thành đề tài: “Hiệu quả kinh tế một số giống lạc lai vụ
Đông Xuân ở xã Kỳ Đồng, huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh”.
Để hoàn thành đề tài này, tôi đã nhận được sự quan tâm
giúp đỡ của các thầy cô giáo, các cô chú trong ban lãnh


đạo UBND xã cùng toàn thể bàn con nông dân.
Qua đây, tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo
trường Đại học Kinh tế Huế đã tận tình giảng dạy cho tôi
trong suốt 4 năm học tập và rèn luyện ở trường, giúp tôi
trang bị những kiến thứ cần thiết cho việc hoàn thành đề
tài. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy
giáo Nguyễn Văn Lạc đã tận tình hướng dẫn giúp đỡ tôi
hoàn thành tốt đề tài này.
Về phía địa phương, tôi xin chân thành cảm ơn các
cô chú trong ban lãnh đạo UBND xã đã tạo điều kiện
thuận lợi cho tôi được tiếp xúc, học hỏi và biết thêm kinh
nghiệm thực tế trong suốt quá trình thực tập tại địa
phương.

SVTH: Trần Thị Dướng


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Văn Lạc

Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến tất cả
các bạn bè, và đặc biệt là những người thân trong gia
đình luôn kịp thời động viên giúp đỡ tôi vượt qua những
khó khăn trong cuộc sống.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong học tập và nghiên
cứu trong suốt mấy năm qua, song do thời gian có hạn,
cộng với năng lực chưa tốt nên khóa luận này không
tránh khỏi sai sót. Tôi rất mong nhận được sự góp ý của
các thầy cô giáo và những ai quan tâm tới đề tài này, để

khóa luận của tôi được hoàn thiện và nâng cao hơn nữa.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!
Huế, 05 năm 2012
Sinh viên thực hiện
Trần Thị Dướng

SVTH: Trần Thị Dướng


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Văn Lạc

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
DANH MỤC BẢNG
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ...................................................................................... 0
1. Lý do chọn đề tài.......................................................................................... 10
2. Mục đích nghiên cứu.................................................................................... 11
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................ 11
4. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................. 11
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ........................................................... 13
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU............................ 13
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN..................................................................................... 13
1.1.1. Lý luận chung về hiệu quả kinh tế...................................................... 13
1.1.1.1. Khái niệm và bản chất của hiệu quả kinh tế................................. 13
1.1.1.2. Ý nghĩa của việc đánh giá hiệu quả kinh tế.................................. 14

1.1.1.3. Các phương pháp xác định hiệu quả kinh tế................................. 15
1.1.1.4. Một số chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả sản xuất lạc ........... 16
1.1.2. Nguồn gốc và sự phân bố cây lạc ....................................................... 17
1.1.3. Giá trị dinh dưỡng và giá trị kinh tế của cây lạc................................. 18
1.1.3.1. Giá trị dinh dưỡng cây lạc ............................................................ 18
1.1.3.2. Giá trị kinh tế cây lạc.................................................................... 19
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả sản xuất lạc ............ 21
1.1.4.1. Các nhân tố thuộc về điều kiện tự nhiên ...................................... 21
1.1.4.2. Các nhân tố thuộc về sinh học ...................................................... 22
1.1.4.3. Yếu tố kinh tế xã hội..................................................................... 23
1.1.5. Đặc điểm kỹ thuật trồng lạc................................................................ 25

SVTH: Trần Thị Dướng


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Văn Lạc

1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN................................................................................. 27
1.2.1. Tình hình sản xuất lạc trên thế giới .................................................... 27
1.2.2. Tình hình sản xuất lạc ở Việt Nam ..................................................... 29
1.2.3. Tình hình sản xuất lạc ở tỉnh Hà Tĩnh ................................................ 30
CHƯƠNG 2HIỆU QUẢ KINH TẾ MỘT SỐ GIỐNG LẠC LAI Ở XÃ KỲ
ĐỒNG, HUYỆN KỲ ANH, TỈNH HÀ TĨNH................................................. 32
2.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU .......................... 32
2.1.1. Điều kiện tự nhiên............................................................................... 32
2.1.1.1. Vị trí địa lý.................................................................................... 32
2.1.1.2. Đặc điểm về địa hình .................................................................... 32
2.1.1.3. Điều kiện về khí hậu thời tiết ....................................................... 32

2.1.1.4. Điều kiện về thủy văn ................................................................... 33
2.1.1.5. Các nguồn tài nguyên ................................................................... 33
2.1.2. Điều kiện về kinh tế xã hội ................................................................. 34
2.1.2.1. Tình hình dân số và lao động........................................................ 34
2.1.2.2. Tình hình sử dụng đất đai ............................................................. 35
2.1.2.3. Tình hình cơ sở hạ tầng và trang thiết bị kỹ thuật........................ 36
2.1.3. Đánh giá chung về địa bàn nghiên cứu............................................... 38
2.2. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT LẠC TRÊN ĐỊA BÀN XÃ KỲ ĐỒNG ........ 40
2.3. HIỆU QUẢ KINH TẾ SẢN XUẤT LẠC LAI CỦA CÁC HỘ ĐIỀU TRA
.......................................................................................................................... 43
2.3.1. Năng lực sản xuất của các hộ.............................................................. 43
2.3.2. Tình hình sử dụng giống lạc lai của các hộ điều tra ........................... 46
2.3.3. Tình hình đầu tư sản xuất lạc lai của các hộ điều tra.......................... 47
2.3.4. Kết quả và hiệu quả sản xuất của các hộ điều tra ............................... 50
2.4. PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ SẢN
XUẤT LẠC LAI .............................................................................................. 53
2.4.1. Ảnh hưởng của quy mô đất đai........................................................... 53
2.4.2. Ảnh hưởng của chi phí trung gian đến kết quả sản xuất .................... 55

SVTH: Trần Thị Dướng


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Văn Lạc

2.4.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất lạc qua hàm sản xuất
Cobb – Douglas………………………………………..................................48
2.4.4. Ảnh hưởng của các yếu tố khác.......................................................... 60
2.5. TÌNH HÌNH TIÊU THỤ LẠC Ở XÃ KỲ ĐỒNG.................................... 62

2.5.1. Mô tả chuỗi cung sản phẩm lạc .......................................................... 62
2.5.1.1. Chuỗi cung các yếu tố đầu vào..................................................... 63
2.5.1.2. Chuỗi cung đầu ra sản phẩm lạc................................................... 64
2.5.2. Phân tích các hoạt động của chuỗi cung lạc ....................................... 65
2.5.2.1. Các mối quan hệ trong chuỗi cung ............................................... 65
2.5.2.2. Phân tích kênh tiêu thụ lạc của các hộ trồng lạc........................... 66
CHƯƠNG III:ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG
CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT LẠC LAI Ở XÃ KỲ ĐỒNG......................... 69
3.1. ĐỊNH HƯỚNG ......................................................................................... 69
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP ............................................................................... 70
3.2.1. Giải pháp về kỹ thuật .......................................................................... 71
3.2.1.1. Đối với giống lạc ......................................................................... 71
3.2.1.2. Đối với phân bón .......................................................................... 71
3.2.1.3. Đối với thuốc hóa học................................................................... 72
3.2.2. Giải pháp về đất đai.......................................................................... 72
3.2.3. Giải pháp về khuyến nông................................................................ 74
3.2.4. Giải pháp về vốn............................................................................... 75
3.2.5. Giải pháp về đầu tư cơ sở hạ tầng .................................................... 77
3.2.6. Giải pháp về tiêu thụ nông sản......................................................... 77
3.2.7. Mô hình liên kết ............................................................................... 78
PHẦN III:KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ........................................................ 79
I. KẾT LUẬN................................................................................................... 79
II. KIẾN NGHỊ................................................................................................. 80

SVTH: Trần Thị Dướng


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Văn Lạc


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU

CNH:

Công nghiệp hóa

HĐH:

Hiện đại hóa

ĐVT:

Đơn vị tính

NK:

Nhân khẩu

LĐ:

Lao động

LĐNN:

Lao động nông nghiệp

NN:

Nông nghiệp


CN:

Công nghiệp

DV:

Dịch vụ

TM:

Thương mại

TTCN:

Tiểu thủ công nghiệp

KHKT:

Khoa học kỹ thuật

BQ:

Bình quân

ĐX:

Đông Xuân

HT:


Hè Thu

HTX:

Hợp tác xã

NH:

Ngân hàng

DN:

Doanh nghiệp

BVTV:

Bảo vệ thực vật

GO:

Giá trị sản xuất

IC:

Chi phí trung gian

VA:

Giá trị gia tăng


SVTH: Trần Thị Dướng


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Văn Lạc

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1: Tình hình sản xuất lạc một số nước trên thế giới............................................28
Bảng 2: Tình hình sản xuất lạc ở Việt Nam ..................................................................29
Bảng 3: Tình hình sản xuất lạc ở Hà Tĩnh.....................................................................31
Bảng 4: Tình hình dân số và lao động của xã Kỳ Đồng năm 2011...............................34
Bảng 5: Tình hình đất đai của xã Kỳ Đồng năm 2011 ..................................................36
Bảng 6: Tình hình sản xuất lạc của xã Kỳ Đồng qua 3 năm 2009 – 2011 ....................42
Bảng 7: Năng lực sản xuất của các hộ...........................................................................43
Bảng 8: Tình hình sử dụng giống lạc lai của các hộ điều tra ........................................46
Bảng 9: Tình hình đầu tư sản xuất lạc lai của các hộ điều tra (ĐVT: 1000 đ)..............48
Bảng 10: Kết quả và hiệu quả sản xuất lạc lai...............................................................50
Bảng 11: So sánh hiệu quả kinh tế của giống lạc lai với giống lạc địa phương............52
Bảng 12: Ảnh hưởng của quy mô đất đai đến kết quả và hiệu quả sản xuất lạc lai ......54
Bảng 13: Ảnh hưởng của chi phí trung gian đến kết quả và hiệu quả sản xuất lạc lai.......56
Bảng 14: Kết quả xử lý hàm sản xuất Cobb - Douglas của các hộ điều tra sản xuất lạc
Đông Xuân năm 2011…………………………………………………………………49

SVTH: Trần Thị Dướng


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: ThS. Nguyễn Văn Lạc
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU

 Lý do chọn đề tài
Lạc là loại cây công nghiệp được trồng khá phổ biến ở nước ta hiện nay. Kỳ
Đồng là một xã miền núi, tuy nhiên lại có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển cây
lạc, mang lại giá trị kinh tế cao cho người dân nơi đây. Bên cạnh đó, cây lạc còn là cây
trồng đem lại nhiều giá trị và lợi ích đáp ứng nhu cầu cho con người.
Trong điều kiện đất nông nghiệp ngày càng hạn hẹp, sự nóng dần lên của trái đất,
thời tiết ngày càng khắc nghiệt, sự cạnh tranh trên thị trường các loại sản phẩm ngày
càng gay gắt thì việc đưa các giống lạc mới chất lượng cao, chống chịu tốt vào sản
xuất có ý nghĩa hết sức quan trọng. Xuất phát từ thực tiễn đó, tôi chọn đề tài: “Hiệu
quả kinh tế một số giống lạc lai vụ Đông Xuân ở xã Kỳ Đồng, huyện Kỳ Anh, tỉnh
Hà Tĩnh” để làm đề tài khóa luận của mình.
 Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá hiệu quả của các giống lạc lai ở vụ Đông Xuân năm 2011 ở xã Kỳ
Đồng, huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh.
- Đề xuất một số giải pháp góp phần khắc phục những khó khăn và phát huy
những lợi thế của địa phương nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất các giống lạc vụ Đông
Xuân trong thời gian tới trên địa bàn nghiên cứu.
 Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử
- Phương pháp thu thập số liệu
+ Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
+ Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
- Phương pháp điều tra
- Phương pháp chuyên gia
- Phương pháp thống kê mô tả và hoạch toán kinh tế
 Kết quả đạt được
Sau một thời gian nghiên cứu, đánh giá kết quả và hiệu quả sản xuất một số

giống lạc lai vụ Đông Xuân năm 2011 trên địa bàn xã Kỳ Đồng, tôi đã đạt được những
kết quả sau:

SVTH: Trần Thị Dướng


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Văn Lạc

- Đánh giá về tình hình sản xuất lạc Đông Xuân ở trên địa bàn xã Kỳ Đồng,
huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh.
- Đánh giá được kết quả và hiệu quả sản xuất các giống lạc lai vụ Đông Xuân.
- Tìm hiểu những khó khăn cũng như nhu cầu của người dân trong việc đẩy mạnh
sản xuất lạc.
- Đưa ra các giải pháp để góp phần phát triển lạc trong thời gian tới.

SVTH: Trần Thị Dướng


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Văn Lạc

PHẦN I
ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Lý do chọn đề tài
Với mục tiêu phát triển nền nông nghiệp đa dạng và bền vững, cung cấp lương
thực, thực phẩm cho xã hội cũng như nguyên liệu cho công nghiệp chế biến và xuất

khẩu, trong những năm gần đây, nước ta đã chú trọng phát triển các cây công nghiệp
có giá trị cao. Theo đó nội bộ ngành nông nghiệp ngày càng chuyển dịch theo hướng
tích cực, sản xuất nông nghiệp đang dần phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa với
quy mô lớn. Hướng đi đó đã giúp cho nông nghiệp Việt Nam dần khẳng định mình
trên trường quốc tế. Trong chiến lược đó, phát triển cây công nghiệp ngắn ngày đã trở
thành mũi nhọn trong sản xuất nông nghiệp ở nhiều địa phương. Trong đó sản xuất lạc
được xem là cây công nghiệp ngắn ngày có giá trị kinh tế cao, được nhiều hộ nông dân
quan tâm phát triển.
Hiện nay lạc là một trong số những mặt hàng nông sản xuất khẩu quan trọng
của nước ta. Tuy nhiên do chất lượng thấp trong khi thị trường thế giới bấp bênh nên
xuất khẩu lạc từ 2002 đến nay giảm mạnh. Năm 2006 xuất khẩu lạc nhân đạt 14,6
nghìn tấn với kim ngạch gần 14 triệu USD, giảm 73% về lượng và 57,44% về giá so
với năm 2005. Mặc dù xuất khẩu lạc giảm xuống song bình quân mỗi năm lạc xuất
khẩu vẫn đóng góp trên 13% tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước, đem lại nguồn thu
ngoại tệ quan trọng.
Trong những năm gần đây năng suất lạc nước ta có sự gia tăng đáng kể. Sự tăng
lên rõ rệt về năng suất lạc là do có sự đổi mới trong phương thức canh tác và sự áp
dụng khoa học công nghệ của người nông dân vào sản xuất. Các giống lạc có năng
suất cao, phẩm chất tốt, có khả năng chống chịu cao, thích ứng rộng rãi đã được đưa
vào sản xuất thay thế các giống lạc cũ. Cùng với sự phát triển của các giống mới, các
biện pháp kỹ thuật thâm canh hợp lý được đưa vào sản xuất đã làm cho năng suất lạc
nước ta không ngừng tăng lên.
Kỳ Đồng là một xã miền núi thuộc huyện Kỳ Anh - là địa phương có dân cư
sống chủ yếu dựa vào nông nghiệp. Sản xuất lạc nơi đây khá phát triển, đóng góp một

SVTH: Trần Thị Dướng


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: ThS. Nguyễn Văn Lạc

phần đáng kể vào thu nhập của người dân. Lâu nay người dân ở xã quen dùng các
giống lạc cũ năng suất thấp. Tuy nhiên, trong vài năm trở lại đây bà con nông dân đã
mạnh dạn thay đổi các giống lạc mới và đã mang lại những kết quả khả quan. Năng
suất và sản lượng tăng lên đáng kể, tạo ra hướng đi mới cho người dân và được người
dân quan tâm phát triển. Để thấy rõ được thực trạng và hiệu quả kinh tế sản xuất lạc
trên địa bàn tôi chọn đề tài: “Hiệu quả kinh tế một số giống lạc lai vụ Đông Xuân ở
xã Kỳ Đồng, huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh” để nghiên cứu làm khóa luận tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề có tính lý luận và thực tiễn về hiệu quả kinh tế nói
chung hiệu quả sản xuất lạc nói riêng.
- Đánh giá thực trạng sản xuất, kết quả và hiệu quả của các giống lạc lai vụ Đông
Xuân; xác định những nhân tố ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả sản xuất lạc lai.
- Đánh giá những tiềm năng cũng như thuận lợi và thách thức của việc sản xuất
các giống lạc ở địa phương.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất
các giống lạc vụ Đông Xuân trong thời gian tới trên địa bàn nghiên cứu.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Vấn đề nghiên cứu có thể được xem xét dưới nhiều góc độ và phạm vi khác
nhau. Tuy nhiên, phạm vi nghiên cứu của đề tài chỉ giới hạn vào những khía cạnh sau:
- Địa bàn nghiên cứu: xã Kỳ Đồng, huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh.
- Đối tượng nghiên cứu: các hộ sản xuất lạc lai, cụ thể điều tra 80 hộ sản xuất
lạc lai tại 3 xóm đại diện cho xã Kỳ Đồng.
- Nội dung nghiên cứu: là hiệu quả kinh tế sản xuất lạc lai của hộ nông dân.
- Thời gian nghiên cứu: vụ Đông Xuân năm 2011.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử: là phương pháp nhằm nhận
thức bản chất của các hiện tượng tự nhiên, kinh tế, xã hội. Nó yêu cầu các hiện tượng
phải được nghiên cứu trong mối liên hệ bản chất chặt chẽ, tác động lẫn nhau một cách

khoa học, khách quan và logic, không phải đặt trong trạng thái tĩnh mà là trong sự phát
triển không ngừng và sự vận động của sự vật, hiện tượng qua các thời kỳ khác nhau.
- Phương pháp thu thập số liệu

SVTH: Trần Thị Dướng


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Văn Lạc

+ Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp: được thu thập từ điều tra phỏng vấn 80
hộ sản xuất lạc ở địa bàn nghiên cứu bằng cách xây dựng các phiếu điều tra căn cứ vào
nội dung nghiên cứu theo phương pháp điều tra chọn mẫu ngẫu nhiên.
+ Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp: dựa vào các báo cáo phát triển kinh tế
xã hội, báo cáo quy hoạch sử dụng đất của UBND xã Kỳ Đồng, niên giám thống kê
của tỉnh Hà Tĩnh, niên giám thống kê của cả nước và một số sách báo tạp chí có liên
quan, internet…
- Phương pháp điều tra
+ Chọn điểm điều tra: chúng tôi tiến hành điều tra 3 xóm đại diện cho xã Kỳ
Đồng, huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh để tiến hành điều tra.
+ Chọn mẫu điều tra: chúng tôi tiến hành điều tra 80 hộ trồng lạc ở xã Kỳ
Đồng, huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh bằng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên, không
lặp lại với khoảng cách cho trước.
- Phương pháp phân tổ thống kê: sử dụng phương pháp này để hệ thống hóa và
phân tích các số liệu điều tra, từ đó nhận biết tính quy luật kinh tế của quá trình sản
xuất. Bằng phương pháp này có thể tìm hiểu mối liên hệ lẫn nhau của các yếu tố riêng
như giá trị gia tăng, chi phí trung gian… Từ đó đánh giá mức độ ảnh hưởng của các
nhân tố đến kết quả và hiệu quả của quá trình sản xuất. Hiệu quả kinh tế chịu ảnh
hưởng tác động của nhiều yếu tố cùng một lúc, do đó sử dụng phương pháp phân tổ

thống kê để phân tích ảnh hưởng của từng yếu tố đến hiệu quả kinh tế, phải nghiên cứu
các yếu tố trong mối liên hệ với nhau và trong mối liên hệ với hiệu quả kinh tế.
- Phương pháp toán kinh tế: được vận dụng để đánh giá các nhân tố ảnh hưởng
đến năng suất các giống lạc bằng mô hình sản xuất Cobb-Douglas theo phương pháp
OLS trên phần mền Excel.
- Phương pháp thống kê mô tả và hoạch toán kinh tế: dựa vào các số liệu thứ
cấp và số liệu sơ cấp thu thập được trong suốt quá trình điều tra, nghiên cứu để hệ
thống hoá các số liệu dưới dạng các chỉ tiêu nghiên cứu từ đó phân tích, đánh giá theo
các chỉ tiêu qua thời gian.
- Phương pháp chuyên gia: tham khảo ý kiến của những người có kinh nghiệm,
các cán bộ am hiểu về lĩnh vực này, các bậc bề trên có kinh nghiệm trong làng xã, các
thầy, cô giáo…

SVTH: Trần Thị Dướng


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Văn Lạc

PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1.1. Lý luận chung về hiệu quả kinh tế
1.1.1.1. Khái niệm và bản chất của hiệu quả kinh tế
Cùng với sự phát triển không ngừng của xã hội thì hiệu quả kinh tế không chỉ là
mối quan tâm của bản thân người sản xuất, doanh nghiệp của bất cứ cá nhân nào mà
còn là vấn đề của toàn xã hội, không chỉ riêng của quốc gia nào mà của tất cả các quốc
gia trên thế giới, của nền kinh tế.

Đó là thước đo quan trọng phản ánh trình độ tổ chức quản lý, trình độ sử dụng
khai thác các yếu tố đầu vào, các nguồn lực tự nhiên phục vụ cho các hoạt động sản xuất
kinh doanh. Hiệu quả kinh tế của một hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu đề cập đến
lợi ích kinh tế sẽ thu được từ hoạt động đó, phản ánh mặt chất lượng của hoạt động kinh
tế. Nâng cao chất lượng của hoạt động kinh tế tức là làm cho hoạt động sản xuất kinh
doanh có hiệu quả, nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của con người về mọi mặt.
Đồng thời đây cũng là mục đích cuối cùng của mọi nỗ lực sản xuất kinh doanh.
Theo GS Paul A.Samuelson: “ Hiệu quả có nghĩa là không lãng phí hoặc sử
dụng các nguồn lực một cách tiết kiệm để thỏa mãn các nhu cầu và mong muốn của
con người”.
Theo TS Nguyễn Tiến Mạnh: “Hiệu quả kinh tế là một phạm trù khách quan
phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực để đạt được mục tiêu đã được xác định”.
GS.TS Ngô Đình Giao lại cho rằng: “Hiệu quả kinh tế là tổ chức cao nhất của
sự lựa chọn kinh tế của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý
của Nhà Nước”.
Như vậy có nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả kinh tế, mỗi quan điểm lại
có một góc độ nhìn nhận khác nhau. Tuy nhiên xét cho cùng chúng ta có thể hiểu hiệu
quả kinh tế là so sánh thành quả đạt được và toàn bộ chi phí bỏ ra để đạt được kết quả
đó. Bản chất của hiệu quả kinh tế chính là mối quan hệ so sánh giữa kết quả đạt được

SVTH: Trần Thị Dướng


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Văn Lạc

với toàn bộ chi phí bỏ ra, kết quả so sánh càng lớn thì hiệu quả kinh tế càng cao và
ngược lại kết quả so sánh càng thấp thì hiệu quả càng thấp.
Theo Fassell (1957) và một số nhà kinh tế khác thì chúng ta có thể tính được hiệu

quả kinh tế một cách đầy đủ theo nghĩa tương đối. Hiệu quả kinh tế là một phạm trù trong
đó sản xuất đạt cả hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân bổ. Điều đó có nghĩa là cả hai yếu
tố hiện vật và giá trị đều được tính đến khi xem xét việc sử dụng các yếu tố nguồn lực
trong hoạt động sản xuất. Nếu hoạt động sản xuất chỉ đạt hiệu quả kỹ thuật hay hiệu quả
phân bổ thì đó chỉ mới là điều kiện cần chứ chưa đủ để đạt hiệu quả kinh tế.
Hiệu quả kỹ thuật (TE) là số lượng sản phẩm có thể đạt được trên một đơn vị
sản phẩm đầu vào hoặc nguồn lực sử dụng vào sản xuất trong những điều kiện cụ thể
về kỹ thuật hoặc công nghệ áp dụng vào quá trình sản xuất… Hiệu quả kỹ thuật liên
quan đến phương diện vật chất của sản xuất, nó chỉ ra một đơn vị nguồn lực dùng vào
sản xuất đem lại thêm bao nhiêu đơn vị sản phẩm. Như vậy, hiệu quả kỹ thuật phản
ánh trình độ chuyên môn tay nghề và kinh nghiệm trong việc sử dụng đầu vào để sản
xuất. Nó phụ thuộc nhiều vào bản chất, kỹ thuật và công nghệ áp dụng vào quá trình
sản xuất. Hiệu quả kinh tế đạt cao nhất bằng 1, tất cả các điểm nằm trên đường đồng
lượng đều đạt hiệu quả kỹ thuật.
Hiệu quả phân bổ (hiệu quả về giá AE) là chỉ riêng hiệu quả trong đó các yếu tố
về giá sản phẩm và giá đầu vào được tính đến để phân bổ giá trị sản phẩm thu thêm
trên một đồng chi phí đầu vào hoặc nguồn lực. Thực chất của hiệu quả phân bổ chính
là hiệu quả kỹ thuật có tính đến giá của các yếu tố đầu vào và giá của các sản phẩm
đầu ra trong quá trình sản xuất. Như vậy, hiệu quả phân bổ phản ánh khả năng phối
hợp các đầu vào một cách hợp lý để tối thiểu hóa chi phí với một lượng đầu ra nhất
định nhằm mục đích tối đa hóa lợi nhuận. Hiệu quả phân bổ đạt cao nhất cũng bằng 1,
tất cả các điểm nằm trên đường đồng phí đều đạt hiệu quả phân bổ.
Như vậy hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân bổ là hai mặt riêng biệt nhưng
thống nhất, tác động qua lại lẫn nhau của hiệu quả kinh tế.
1.1.1.2. Ý nghĩa của việc đánh giá hiệu quả kinh tế
Như đã nói trên, hiệu quả kinh tế đóng vai trò rất quan trọng không chỉ đối với
bản thân một doanh nghiệp, một cá nhân nào đó mà là mối quan tâm của toàn xã hội.

SVTH: Trần Thị Dướng



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Văn Lạc

Do đó việc đánh giá hiệu quả kinh tế sau mỗi chu kỳ sản xuất là rất quan trọng và
không thể thiếu đối với mọi hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và sản xuất nông
nghiệp nói riêng.
Khi đánh giá hiệu quả kinh tế chúng ta biết được mức độ sử dụng các nguồn lực
trong quá trình sản xuất đã hiệu quả hay chưa, đã tối thiểu hóa các chi phí sản xuất hay
chưa. Đồng thời biết được nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả/hiệu quả đó để từ đó
có biện pháp khắc phục hợp lý.
Đánh giá hiệu quả kinh tế còn là căn cứ để xác định các mục tiêu phương
hướng sản xuất kinh doanh của đơn vị trong thời gian tiếp theo nhằm đạt được sự tăng
trưởng cao trong sản xuất trên cơ sở những cái đạt được và những cái chưa đạt được.
Xét đến cùng đánh giá hiệu quả kinh tế là căn cứ thực hiện tái sản xuất mở rộng và có
hiệu quả hơn.
1.1.1.3. Các phương pháp xác định hiệu quả kinh tế
Như chúng ta đã biết hiệu quả kinh tế là mối tương quan giữa kết quả thu được
và lượng chi phí bỏ ra trong một chu kỳ sản xuất. Do đó muốn xác định được hiệu quả
kinh tế thì ta phải xác định được kết quả thu được và chi phí bỏ ra.
Chi phí bỏ ra trong quá trình kinh doanh là chi phí cho các yếu tố đầu vào như:
đất đai, lao động, vốn, nguyên vật liệu… Tùy theo mục đích phân tích và nghiên cứu
mà chi phí bỏ ra có thể tính toàn bộ hoặc có thể tính chi phí cho từng yếu tố.
Sau khi xác định được kết quả sản xuất và chi phí bỏ ra chúng ta có thể tính
được hiệu quả kinh tế bằng các phương pháp sau:
Phương pháp 1: Hiệu quả kinh tế được xác định bằng tỉ số giữa kết quả thu
được với chi phí bỏ ra
H = K/C
H: Hiệu quả kinh tế

K: Kết quả sản xuất
C: Chi phí bỏ ra
Phương pháp này phản ánh rõ nét trình độ sử dụng các nguồn lực, xem xét một
đơn vị nguồn lực sử dụng tạo ra bao nhiêu đơn vị kết quả hay một đơn vị kết quả tốn
bao nhiêu đơn vị nguồn lực. Theo phương pháp này cũng giúp chúng ta so sánh hiệu

SVTH: Trần Thị Dướng


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Văn Lạc

quả ở các quy mô khác nhau, các đơn vị, các ngành sản xuất khác nhau và qua các thời
kỳ khác nhau.
Phương pháp 2: Hiệu quả kinh tế được xác định bằng tỉ số giữa phần kết quả
tăng thêm và phần chi phí tăng thêm.
H = ∆K/∆C
∆K: Phần tăng thêm của kết quả sản xuất
∆C: Phần tăng thêm của chi phí sản xuất
Phương pháp này giúp chúng ta xác định được hiệu quả của một đồng chi phí
đầu tư thêm mang lại. Phương pháp này thường áp dụng để tính hiệu quả trong đầu tư
thâm canh, xác định khối lượng tối đa hóa sản xuất.
1.1.1.4. Một số chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả sản xuất lạc
Hệ thống chỉ tiêu đánh giá mức độ đầu tư:
- Chi phí giống, phân bón, thuốc hóa học… cho biết để sản xuất một sào lạc lai
hộ nông dân ở đây đã đầu tư bao nhiêu đồng chi phí giống, phân bón, thuốc hóa học…
- Chi phí trung gian (IC): Là một bộ phận cấu thành tổng giá trị sản xuất, bao
gồm chi phí vật chất và dịch vụ sản xuất thuê ngoài, không kể công lao động gia đình
và khấu hao.

- Tổng chi phí sản xuất (TC): Là chỉ tiêu bao gồm chi phí trung gian và chi phí
lao động.
Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất lạc:
 Các chỉ tiêu đánh giá kết quả
- Tổng giá trị sản xuất trên một đơn vị diện tích (GO): Là chỉ tiêu biểu hiện
bằng tiền của toàn bộ kết quả hữu ích mà lao động sáng tạo ra trong một thời gian nhất
định (thường là 1 năm).
GO = ∑Qi*Pi
Trong đó:
GO: Tổng giá trị sản xuất
Pi: Đơn giá sản phẩm loại i
Qi: Sản lượng sản phẩm i

SVTH: Trần Thị Dướng


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Văn Lạc

- Giá trị tăng thêm trên một đơn vị diện tích (VA): Chỉ tiêu này là hiệu số giữa
giá trị sản xuất (GO) và chi phí trung gian (IC) trên một đơn vị diện tích nhất định.
VA=∑GO - ∑IC
Trong đó:
VA: Giá trị gia tăng
∑GO: Tổng giá trị sản xuất
∑IC: Tổng chi phí trung gian
 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả
- Năng suất lạc (N): Chỉ tiêu này cho biết trung bình một năm thu được bao
nhiêu kg lạc trên một đơn vị diện tích gieo trồng.

N=Q/S
Trong đó:
Q: Tổng sản lượng lạc trong năm
S: Diện tích gieo trồng lạc
- Tỷ suất giá trị sản xuất trên chi phí trung gian (GO/IC): Chỉ tiêu này cho biết
một đồng chi phí trung gian bỏ ra thu được bao nhiêu đồng giá trị sản xuất.
- Tỷ suất giá trị gia tăng trên chi phí trung gian (VA/IC): Chỉ tiêu này cho biết
một đồng chi phí trung gian bỏ ra thu được bao nhiêu đồng giá trị gia tăng.
- Tỷ suất giá trị gia tăng trên giá trị sản xuất (VA/GO): Chỉ tiêu này cho biết
trong một đồng giá trị sản xuất thu được bao nhiêu đồng giá trị gia tăng.
1.1.2. Nguồn gốc và sự phân bố cây lạc
Cây lạc có tên Latinh là: Arachis hypogeal L
Về nguồn gốc cây lạc có nhiều ý kiến khác nhau. Một số nhà khoa học cho
rằng, cây lạc có nguồn gốc từ Trung Quốc. Có người lại cho rằng cây lạc có nguồn gốc
từ Ai Cập. Nhưng hiện nay, phần lớn các nhà khoa học đều cho rằng cây lạc có nguồn
gốc từ Braxin (Nam Mỹ). Theo Gregory, tất cả các loài hoang dại thuộc chi Arachis
tìm thấy ở Nam Mỹ và phân bố từ Đông Bắc Braxin đến Tây – Nam Achentina và từ
bờ biển Nam Uruguay đến Tây Bắc Manto Grosso. Tức phía Nam sông Amazôn và từ
sườn Đông Andesd Hồ Tây Đại Dương.

SVTH: Trần Thị Dướng


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Văn Lạc

Vào khoảng thế kỷ thứ XV cây lạc được đưa từ Braxin sang Châu Phi cùng với
các thuyền buôn. Từ châu Phi lạc được đưa sang Châu Á và Nam Châu Âu (Ý, Tây
Ban Nha); từ Châu Âu lạc được đưa sang Bắc Mỹ; từ Châu Á lạc được đưa sang Nga

và các nước Đông Âu. Ở nước ta cây lạc được đưa từ Trung Quốc sang vào khoảng
đầu thế kỷ thứ XIX.
Lạc có nguồn gốc từ vùng nhiệt đới Nam Mỹ, nhưng hiện nay từ vĩ tuyến 360
Bắc đến 360 Nam, đâu đâu cũng có trồng lạc vì lạc là cây công nghiệp ngắn ngày, cây
thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao, được trồng rộng rãi trên thế giới, được xếp thứ
13 về diện tích các cây thực phẩm của thế giới.
1.1.3. Giá trị dinh dưỡng và giá trị kinh tế của cây lạc
1.1.3.1. Giá trị dinh dưỡng cây lạc
Lạc là một loại thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao. Lạc là nguồn thức ăn giàu
về dầu lipit và protêin, thành phần sinh hóa của lạc có thể thay đổi phụ thuộc vào
giống, vào sự biến động các điều kiện khí hậu giữa các năm, vào vị trí của hạt ở quả,
các yếu tố không bình thường như: sâu bệnh hại và phương pháp phân tích khác nhau
cũng ảnh hưởng đến thành phần sinh hóa của hạt lạc. Tuy nhiên, các thành phần dinh
dưỡng trong hạt lạc cho phép xếp lạc vào những hạt có nhiều chất béo với tỉ lệ trung
bình là 50%, và có nhiều chất đạm với tỉ lệ trung bình là 20%.
Dầu lạc là một hỗn hợp glixêrít, bao gồm 80% axít béo không no và 20% axít
béo no. Thành phần axít béo trong dầu lạc thay đổi tùy theo giống và điều kiện trồng
trọt. Thành phần axít béo của dầu lạc như sau:
Axít béo chưa no (80%): Axít oleic chiếm 39 – 65,5%
Axít linoleic chiếm 17 - 38%
Axít béo no (20%): Axít panmitíc chiếm 6 – 13% và axít stearic
Trong một thời gian dài, người ta chỉ chú ý đến dầu trong hạt lạc mà chưa chú ý
đến lượng prôtêin khá cao trong hạt cũng như trong các bộ phận khác của cây lạc. Hạt
lạc chứa 40 – 57% lipit, 20 – 37 % protêin, ngoài ra còn có gluxít, vitamin và một số
khoáng chất. Trong protêin của hạt lạc chứa 13 axit amin quan trọng và cần thiết cho
hoạt động sống, bao gồm: Ariginin, Valin, Histidin,Gglyconon… các vitamin có trong
hạt lạc là hydrocacbua, các andehit, xeton và rượu.

SVTH: Trần Thị Dướng



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Văn Lạc

Về mặt cung cấp năng lượng: Do hạt lạc có hàm lượng dầu cao. Nên năng lượng
cung cấp rất lớn như: trong 100gam hạt lạc cung cấp 590cal, cũng lượng như vậy trong
hạt đậu tương cung cấp 411cal, gạo tẻ cung cấp 353cal, thịt lợn nạc cung cấp 286cal…
Do có nhiều thành phần dinh dưỡng, cho nên lạc có thể thay thế một phần thịt,
cá trong bữa ăn hàng ngày và là nguồn cung cấp chủ yếu chất béo, chất đạm trong các
bữa ăn của người theo đạo Phật.
Mặt khác, lạc từ lâu loài người đã sử dụng như một nguồn thực phẩm quan
trọng. Sử dụng trực tiếp (quả non luộc, quả già rang, nấu…), ép dầu để làm dầu ăn và
khô dầu để chế biến nước chấm và thực phẩm khác. Gần đây nhờ có công nghiệp thực
phẩm phát triển, người ta chế biến thành rất nhiều mặt hàng thực phẩm có giá trị từ lạc
như: dầu, bơ lạc, pho mát lạc, sữa lạc, kẹo lạc…
1.1.3.2. Giá trị kinh tế cây lạc
 Giá trị nông nghiệp
- Giá trị trong chăn nuôi
Giá trị làm thức ăn gia súc của lạc được đánh giá trên các mặt: khô dầu lạc, thân
lá lạc, làm thức ăn xanh cho gia súc và tận dụng các phụ phẩm của dầu lạc.
Hạt lạc sau khi ép lấy dầu còn lại khô dầu. Khô dầu là loại thức ăn tinh cung
cấp chất đạm rất tốt cho gia súc. Khô dầu hạt lạc đã được đãi vỏ có chứa 11- 12%
nước, 47% chất đạm, 24 - 26% chất đường bột, 6 - 7% chất béo. Khô dầu lạc cho bò
cái ăn làm tăng lượng sữa, cho lợn con ăn bổ sung vào khẩu phần ăn hàng ngày làm
tăng trọng nhanh, 425kg khô dầu lạc có thể làm tăng lượng 100kg thịt lợn sống, trong
khi đó khô dầu dừa phải cần đến 450kg.
Vỏ quả lạc, nghiền nhỏ thành bột, có thể trộn các loại rau cỏ làm thức ăn thô
cho gia súc. Vỏ lạc còn được dùng làm chất độn chuồng rất tốt cho lợn.
Thân và lá lạc là loại thức ăn có nhiều chất dinh dưỡng cho gia súc. Cây lạc chứa

đến 47% chất đường bột; 11,5% chất đạm; 1,8% chất béo tính theo trọng lượng khô.
- Giá trị trồng trọt
Lạc là loại cây có ý nghĩa đối với nhiều nước trên thế giới, đặc biệt với các
nước nghèo vùng nhiệt đới. Ngoài giá trị kinh tế của lạc, đối với ép dầu, trong công
nghiệp thực phẩm, trong chăn nuôi, lạc còn có ý nghĩa to lớn trong việc cải tạo đất.

SVTH: Trần Thị Dướng


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Văn Lạc

Thân và lá lạc là một loại cây rất tốt cho việc làm phân xanh. Vỏ lạc được đốt
thàng tro là 1 loại phân bón rất tốt , vì trong đó có chứa 6% P, 31% K, 27% CaO
(Vôi). So sánh với phân chuồng tỉ lệ N trong thân lá lạc cao hơn 2,5 lần. Hiện nay, ở
hầu hết các vùng trồng lạc nước ta nông dân sử dụng thân lá lạc để bón và nó làm tăng
năng suất lên rõ rệt.
Lạc thuộc nhóm cây công nghiệp ngắn ngày, lại có thể trồng được trên nhiều
đồng bằng đến trung du, miền núi.
Sau khi thu hoạch rễ cây lạc để lại cho đất một lượng đạm khá lớn. Lượng đạm
này làm tăng thêm độ phì nhiêu của đất. Vì vậy, trồng lạc có tác dụng cải tạo đất làm tăng
chất dinh dưỡng trong đất. Điều này đặc biệt có ý nghĩa đối với các chân đất bạc màu.
 Giá trị trong công nghiệp
Lạc phục vụ cho công nghiệp ép dầu, dầu lạc được dùng làm thực phẩm và chế
biến cho các ngành công nghiệp khác như (chất dẻo, xi mực in, dầu diesel, làm dung
môi cho thuốc bảo vệ thực vật…), ngoài ra khô dầu lạc còn được dùng làm thức ăn
cho người chăn nuôi gia súc và gia cầm. Dầu lạc được sử dụng trong công nghiệp chế
biến xà phòng. Vỏ quả lạc có nhiều chất xơ, có thể dùng làm chất đốt, làm nguyên liệu
để chế biến sợi nhân tạo và ủ lên men để chế biến thành rượu.

Hạt lạc được sử dụng nhiều trong công nghệ làm bánh, kẹo, bơ, mì ăn liền…
 Giá trị xuất khẩu
Lạc là một trong những cây trồng chủ yếu và là mặt hàng xuất khẩu quan trọng
của nhiều nước trên thế giới. Ở Việt Nam 70% sản lượng lạc dành cho xuất khẩu,
đứng thứ 5 trong 10 nước xuất khẩu lạc lớn của thế giới. Theo ước tính tổng xuất khẩu
lạc trên thế giới dự báo đạt 2,40 triệu tấn trong năm 2009, tăng nhẹ so với 2,33 triệu
tấn của năm 2008. Tổng lượng lạc đem ép dầu trên thế giới dự báo đạt 15,59 triệu tấn
tăng nhẹ so với 15,49 triệu tấn của năm 2008. Theo niên giám thống kê năm 2006, cả
nước ta đã xuất khẩu 54, 6 nghìn tấn lạc nhân, do chất lượng nước ta còn thấp, không
đáp ứng được nhu cầu thế giới nên tình hình xuất khẩu có xu hướng giảm so với các
năm trước đây.
Tuy nhiên lạc vẫn là cây trồng thu ngoại tệ quan trọng ở nước ta chiếm 15 %
trong kim ngạch xuất khẩu nông sản. Hiện nay các nhà máy ép dầu Hà Bắc, Tường An

SVTH: Trần Thị Dướng


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Văn Lạc

đã sản xuất được dầu tinh luyện thơm ngon làm dầu rán chất lượng hơn hẳn mỡ lợn, vì
không có chứa chất colestorol làm xơ cứng động mạch và bị ôi nhanh như mỡ lợn
trong điều kiện bảo quản bình thường và rất kém như nước ta.
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả sản xuất lạc
1.1.4.1. Các nhân tố thuộc về điều kiện tự nhiên
 Về đất đai
Lạc có khả năng thích ứng lớn đối với các loại đất khác nhau. Có thể nói lạc là
loại cây trồng không có yêu cầu nghiêm khắc đối với các đặc tính của đất. Các loại đất
từ đất cát nhẹ đến đất sét nặng đều có thể trồng lạc được. Nhưng đối với cây lạc phù

hợp với các loại đất cát pha, nhẹ, xốp, sáng màu. Đất trồng lạc tốt nhất là các chân đất
thoát nước tốt, kết cấu xốp và mịn, chưa bị rửa trôi màu.
Lạc phát triển tốt trên các chân đất có phản ứng trung tính, tốt nhất là độ pH của
đất không thấp dưới 6. Nếu đất chua, pH dưới 5 thì phải bón vôi. Lạc chịu được đất
mặn vừa, ưa thích chân đất có chất vôi. Lạc sinh trưởng và phát triển tốt trên đất sạch
cỏ, đặc biệt yêu cầu đất sạch cỏ vào lúc mới mọc.
 Về nhiệt độ
Lạc là loài cây có nguồn gốc từ vùng nhiệt đới, phát triển thích hợp trong điều
kiện khí hậu ấm áp. Hiện nay cây lạc được gieo trồng và đã thích nghi với điều kiện ở
khá thấp. Tuy vậy, cây lạc không chịu được rét. Nhiệt độ xuống dưới 10C cây con bị
chết, dưới 30C quả thu hoạch có hạt bị mất sức nảy mầm.
Thích hợp nhất cho sinh trưởng phát triển lạc là từ 24 - 330C, nhiệt độ giới hạn
dưới cho nảy mầm là 120C
 Nhu cầu đối với nước và độ ẩm
Nước và độ ẩm, nhất là độ ẩm là điều kiện chủ yếu đảm bảo cho sinh trưởng và
phát triển của cây lạc. Ở các vùng trồng lạc thích hợp, lượng mưa trung bình hằng năm
vào khoảng 1000 - 1300mm là đủ. Nếu mưa ít hơn 1000mm thì lạc cần được tưới
nước. Trong một vụ trồng lạc, nếu tính riêng cho nhu cầu sinh trưởng của cây lạc, thì
chỉ cần lượng mưa là 500 - 600mm, nếu lượng mưa trung bình ít hơn 350mm thì lạc
cần được tưới, nhất là vào lúc ra hoa rộ và kết quả.
 Nhu cầu đối với ánh sáng

SVTH: Trần Thị Dướng


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Văn Lạc

Cây lạc có phản ứng nhất định đối với tác động của ánh sáng. Các thời kỳ sinh

trưởng khác nhau có phản ứng khác nhau đối với ánh sáng.
Các giống lạc ở Việt Nam thuộc chủng Spanish không mẩn cảm với độ dài
ngày và thích nghi tốt với điều kiện ánh sáng ít, trời âm u kéo dài trong vụ Xuân ở
miền Trunng. Tuy nhiên số lượng hoa phụ thuộc nhiều vào số lượng nắng.
Số giờ nắng/ ngày có ảnh hưởng rõ rệt tới sinh trưởng của lạc. Quá trình nở hoa
thuận lợi khi số giờ nắng đạt trên 200giờ/tháng. Ở các tỉnh miền Trung trong nhiều
điều kiện vụ Xuân nên bố trí thời vụ trồng để lạc ra hoa vào tháng 4 dương lịch. Nếu
lạc ra hoa sớm (tháng 3) thì số giờ nắng/ngày giảm, tổng lượng hoa/ cây giảm.
Như vậy, trong các yếu tố khí hậu thì ánh sáng là yếu tố ít ảnh hưởng đến sự
sinh trưởng và khả năng cho năng suất của lạc hơn so với yếu tố khí hậu khác.
1.1.4.2. Các nhân tố thuộc về sinh học
 Giống
Thực tế sản xuất nông nghiệp cho thấy là một giống tốt cần có 3 đặc điểm: cho
năng suất cao, cho nông sản tốt, có khả năng chống chịu sâu bệnh cao. Vì vậy, để đạt
hiệu quả kinh tế cao trong trồng lạc cần lựa chọn giống thích hợp với điều kiện cụ thể
với từng nơi trồng lạc.
 Dinh dưỡng khoáng
Lạc yêu cầu thấp về dinh dưỡng khoáng, do đó lạc không đáp ứng với lượng
phân khoáng cao. Bón từ 75 - 150 kg/ha, trong đó chủ yếu là lân (P) coi như là đủ với
cây lạc.
+ Vai trò và sự hấp thu Nitơ (N)
Nitơ là thành phần của axít amin, yếu tố để tạo nên prôtêin. N cũng là đơn vị
cấu trúc của diệp lục, do đó N có mặt ở nhiều hợp chất tham gia vào sự thay đổi chất
của cây lạc.
Vì vậy, thiếu N cây sinh trưởng kém, lá vàng, chất khô tích lũy bị giảm, số quả
và trọng lượng quả đều giảm, nhất là thiếu ở thời kỳ sinh trưởng cuối. Thiếu N nghiêm
trọng dẫn tới cây ngừng phát triển quả và hạt.
Lượng N hấp thụ rất lớn, để đạt 1 tấn lạc quả khô, cần sử dụng tới 50 - 75 kg N.
nguồn N cố định có thể đáp ứng được 50 - 70% nhu cầu N của cây.
+ Vai trò hấp thu của Lân (P)


SVTH: Trần Thị Dướng


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Văn Lạc

Thiếu P bộ phận rễ kém phát triển, hoạt động cố định N giảm.
Ngoài những vai trò sinh lý bình thường đối với cây lạc, P còn đóng vai trò đối
với sự cố định Nitơ và sự tổng hợp lipit trong thời kỳ chín của hạt. Ngoài ra, bón P còn
kéo dài thời kỳ ra hoa và tăng tỉ lệ hoa có ích. Ở hạt khi chín, phân nằm trong các
enzim xúc tiến việc tổng hợp lipít. Trong thời kỳ này, 50% lượng P của cây tập trung ở
hạt. Bón đủ P hàm lượng dầu trong hạt tăng.
+ Vai trò và sự hấp thu Kali (K)
Kali trong cây dưới dạng muối vô cơ hòa tan và muối axít hữu cơ trong tế bào.
Kali không trực tiếp đóng vai trò là thành phần cấu tạo của cây, nhưng tham gia vào
các hoạt động của enzim, nó đóng vai trò điều chỉnh và chất xúc tác. Vì vậy, K tham
gia chủ yếu vào các hoạt động chuyển hóa chất ở cây.
Thiếu K thân chuyển thành màu đỏ sẫm và lá chuyển thành màu xanh nhạt. Tác
hại lớn nhất của thiếu K là cây bị lùn, khả năng quang hợp và hấp thu N giảm, tỉ lệ một
quả tăng, trọng lượng hạt giảm và năng suất giảm rõ rệt. Lạc có khả năng hút lượng K
rất lớn, trong môi trường giàu K, nó có khả năng hấp thu K quá mức cần thiết. Lượng
K lạc hấp thụ cao hơn lượng P nhiều, khoảng 15kg K2O/1 tấn quả khô, khoảng 80 90% tập trung ở lá.
+ Các nguyên tố vi lượng
Các nguyên tố vi lượng đóng vai trò là chất xúc tác, hoặc là 1 thành phần của
các enzim hoặc chất hoạt hóa của hệ enzim cho quá trình sống của cây. Đối với lạc là
cây họ đậu có 2 nguyên tố vi lượng quan trọng nhất là Moliđen và Bo.
Ngoài ra, một số nguyên tố vi lượng khác như Fe, Cu, Zu…cũng đóng vai trò
rất quan trọng đối với năng suất lạc. Tuy nhiên, thường cây có thể hấp thu lượng dinh

dưỡng này từ đất đủ cho quá trình sinh trưởng và phát triển của cây, do đó ít khi phải
bổ sung các loại phân vi lượng này, nhất là đối với Fe.
+ Vôi
Lạc rất cần vôi. Khi thiếu vôi, cây lạc có nhiều quả không có hạt. Vôi giúp cho
lạc huy động được K, làm quả chắc, hạt đầy. Trên các chân đất chua được bón vôi thì
quả chắc tăng lên, tỉ lệ quả lép ít đi.
1.1.4.3. Yếu tố kinh tế xã hội
 Thị trường và giá cả tiêu thụ

SVTH: Trần Thị Dướng


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Văn Lạc

Giá cả và thị trường tiêu thụ là yếu tố ảnh hưởng đến quá trình sản xuất lạc của
nhà nông. Hiện nay, người nông dân sản xuất và bán sản phẩm thường bị tư thương ép
giá, giá bán trên thị trường cao nhưng người dân lại bán với mức giá thấp, vì vậy việc
tiêu thụ còn gặp khó khăn. Mặt khác, giá các yếu tố đầu vào như giống, phân bón…
ngày càng tăng cao, thời tiết ngày càng khắc nghiệt làm cho lợi ích của người sản xuất
có phần suy giảm.
Bên cạnh đó, người nông dân lại thiếu thông tin về thị trường, không hiểu biết
được thị trường mua một số sản phẩm hàng giả, hàng nhái kém chất lượng với mức giá
lại cao do người bán tự thỏa thuận đặt giá với nhau làm cho chi phí của người sản xuất
tăng lên, mức lợi nhuận thu về ít, người nông dân thường “lấy công làm lãi”.
 Vốn
Vốn có vai trò rất quan trọng trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, trong
sản xuất nông nghiệp cũng vậy. Đối với người nông dân thường thiếu vốn để sản xuất
nên việc chuẩn bị vật tư còn gặp nhiều khó khăn, chủ yếu là có gì dùng nấy, trang bị

kỹ thuật thô sơ lạc hậu nên việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật còn gặp nhiều khó
khăn. Việc đầu tư cho cây lạc so với các cây trồng khác còn thấp, mà chủ yếu là đầu tư
vào lao động sống.
 Tập quán canh tác
Cây lạc là cây truyền thống từ đời xa xưa, ở đâu cũng trồng lạc. Qua nhiều năm
sản xuất người nông dân đã đúc kết được nhiều kinh nghiệm trồng những loại cây
trồng nào là phù hợp, trồng trên loại đất nào và thời kỳ gieo trồng thích hợp.
Cùng với sự phát tiển của khoa học công nghệ làm cho người nông dân đã nhận
thức và học hỏi được nhiều kinh nghiệm kết hợp với tập quán canh tác làm tăng năng
suất cây trồng, giảm một phần chi phí đáng kể cho người sản xuất về giống, khâu làm
đất, các biện pháp chăm sóc… Tuy nhiên cần có sự quan tâm của các cấp chính quyền
từ trung ương đến địa phương hỗ trợ người nông dân hơn nữa về cả kỹ thuật và kinh
nghiệm, cần thay đổi một số kỹ thuật canh tác cũ lạc hậu như giống để lại từ lâu đời,
sản xuất thủ công… đã gây ảnh hưởng không tốt cho sản xuất, làm giảm năng suất.
 Điều kiện về chủ trương và chính sách

SVTH: Trần Thị Dướng


×