BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI
NGUYỄN KHÁNH LY
KHẢO SÁT TÌNH HÌNH SỬ DỤNG
THUỐC TRONG ĐIỀU TRỊ ĐÁI THÁO
ĐƯỜNG TYP 2 TRÊN BỆNH NHÂN
NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN BẠCH MAI
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ
HÀ NỘI - 2014
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI
NGUYỄN KHÁNH LY
KHẢO SÁT TÌNH HÌNH SỬ DỤNG
THUỐC TRONG ĐIỀU TRỊ ĐÁI THÁO
ĐƯỜNG TYP 2 TRÊN BỆNH NHÂN
NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN BẠCH MAI
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ
Người hướng dẫn:
1. TS. Nguyễn Thành Hải
2. ThS. Lê Vân Anh
Nơi thực hiện:
1. Bộ môn Dược Lâm Sàng –
trường ĐH Dược Hà Nội
2. Bệnh viện Bạch Mai
HÀ NỘI - 2014
LỜI CÁM ƠN
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới
TS.DS. Nguyễn Thành Hải – giảng viên bộ môn Dược lâm sàng trường Đại học
Dược Hà Nội – người thầy đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong quá trình học
tập, tiến hành nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cám ơn ThS.DS. Lê Vân Anh – Dược sĩ tại khoa Dược Bệnh
viện Bạch Mai đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình thực
hiện và hoàn thành luận văn.
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, tôi cũng vô cùng biết ơn sự giúp đỡ nhiệt
tình của:
ThS.BS Nguyễn Thị Hồng Vân – bác sỹ khám bệnh tại Khoa Khám bệnh
Bệnh viện Bạch Mai.
ThS.BS Vũ Thùy Thanh – bác sỹ khám bệnh tại Khoa Khám bệnh Bệnh viện
Bạch Mai.
Cuối cùng, tôi xin được gửi lời cám ơn tới ban giám hiệu, các thầy cô giáo trong
bộ môn Dược Lâm Sàng, gia đình và bạn bè đã luôn giúp đỡ tôi trong quá trình thực
hiện khóa luận.
Do sự hạn chế về trình độ cũng như thời gian, khóa luận không tránh khỏi sai sót,
mong thầy cô và các bạn thông cảm và đóng góp ý kiến.
Tôi xin trân trọng cám ơn!
Hà Nội, ngày 13 tháng 5 năm 2014
Sinh viên
Nguyễn Khánh Ly
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG 3
1.1. ĐẠI CƯƠNG VỀ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG 3
1.1.1.Định nghĩa 3
1.1.2.Đặc điểm dịch tễ của bệnh đái tháo đường 3
1.1.3.Phân loại 4
1.1.4.Cơ chế bệnh sinh 4
1.1.5.Tiêu chuẩn chẩn đoán 5
1.1.6.Các biến chứng thường gặp 6
1.1.7.Điều trị 8
1.1.7.1.Mục tiêu điều trị 8
1.1.7.2.Phương pháp điều trị 9
1.2.CÁC THUỐC ĐIỀU TRỊ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYP 2 10
1.2.1.Insulin 10
1.2.2.Các thuốc điều trị Đái tháo đường typ 2 dạng uống 12
1.2.2.1.Nhóm Biguanid 13
1.2.2.2.Nhóm Thiazolidindion 14
1.2.2.3.Nhóm Sulfonylure 15
1.2.2.4.Nateglinid và Meglitinid 16
1.2.2.5.Nhóm thuốc ảnh hưởng đến sự hấp thu glucose 16
1.2.2.6.Nhóm các thuốc Incretin 17
1.2.2.7.Thuốc khác 18
1.2.3.Phối hợp thuốc trong điều trị đái tháo đường typ 2 18
1.2.3.1.Phối hợp insulin và các thuốc điều trị đái tháo đường typ 2 dạng uống… 18
1.2.3.2.Phối hợp các thuốc điều trị Đái tháo đường typ 2 dạng uống 19
CHƯƠNG II: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 21
2.1.ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 21
2.1.1.Thời gian và địa điểm nghiên cứu 21
2.1.2.Tiêu chuẩn lựa chọn 21
2.1.3.Tiêu chuẩn loại trừ 21
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 21
2.2.1.Thiết kế nghiên cứu 21
2.2.2.Mẫu nghiên cứu 21
2.3. CÁC NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 23
2.3.1.Một số đặc điểm của bệnh nhân trong nghiên cứu 22
2.3.2.Tình hình sử dụng thuốc trong điều trị Đái tháo đường typ 2 trên bệnh nhân
ngoại trú… 23
2.3.3.Sự thay đổi nồng độ glucose máu lúc đói và tính an toàn khi sử dụng thuốc điều
trị Đái tháo đường typ 2 trên bệnh nhân ngoại trú 23
2.4. CÁC TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ 24
2.5. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH VÀ XỬ LÝ SỐ LIỆU 25
CHƯƠNG III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 26
3.1. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CỦA BỆNH NHÂN TRONG NGHIÊN CỨU 26
3.1.1.Một số đặc điểm chung của bệnh nhân trong nghiên cứu 26
3.1.2.Các chỉ số cận lâm sàng khác tại thời điểm bắt đầu nghiên cứu 28
3.2. TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THUỐC TRONG ĐIỀU TRỊ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
TYP 2 TRÊN BỆNH NHÂN NGOẠI TRÚ 29
3.2.1.Tỉ lệ bệnh nhân tái khám 29
3.2.2.Danh mục các thuốc điều trị Đái tháo đường typ 2 gặp trong nghiên cứu …30
3.2.3.Tính phù hợp của việc lựa chọn phác đồ điều trị tại thời điểm ban đầu với
Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị Đái tháo đường typ 2 của Bộ Y tế năm 2011, Hướng
dẫn điều trị của Hiệp hội Đái tháo đường Hoa Kỳ năm 2014 (ADA 2014), Hướng dẫn
sử dụng thuốc dành cho cán bộ y tế của EMC (EMC) 31
3.2.4.Danh mục các thuốc điều trị bệnh mắc kèm Tăng huyết áp và Rối loạn lipid
máu. 32
3.3. SỰ THAY ĐỔI NỒNG ĐỘ GLUCOSE MÁU LÚC ĐÓI VÀ TÍNH AN TOÀN
KHI SỬ DỤNG THUỐC ĐIỀU TRỊ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYP 2 TRÊN BỆNH
NHÂN NGOẠI TRÚ 33
3.3.1.Sự thay đổi nồng độ glucose máu lúc đói khi sử dụng thuốc điều trị Đái tháo
đường typ 2 trên bệnh nhân ngoại trú 33
3.3.2.Tính an toàn khi sử dụng thuốc điều trị Đái tháo đường typ 2 trên bệnh nhân
ngoại trú 34
3.3.2.1.Các biến cố bất lợi (AE) gặp trong quá trình nghiên cứu 34
3.3.2.2.Tương tác thuốc gặp trong mẫu nghiên cứu giữa các thuốc điều trị Đái tháo
đường typ 2 với các thuốc điều trị bệnh mắc kèm Tăng huyết áp và Rối loạn lipid
máu 35
CHƯƠNG IV: BÀN LUẬN 36
4.1. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CỦA BỆNH NHÂN TRONG NGHIÊN CỨU 36
4.2. TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THUỐC TRONG ĐIỀU TRỊ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
TYP 2 TRÊN BỆNH NHÂN NGOẠI TRÚ 38
4.2.1. Tỉ lệ bệnh nhân tái khám 38
4.2.2. Danh mục các thuốc điều trị Đái tháo đường typ 2 gặp trong nghiên cứu 39
4.2.3.Tính phù hợp của việc lựa chọn phác đồ điều trị tại thời điểm ban đầu theo
Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị Đái tháo đường typ 2 của Bộ Y tế năm 2011, Hướng
dẫn điều trị của Hiệp hội Đái tháo đường Hoa Kỳ năm 2014 (ADA 2014), Hướng dẫn
sử dụng thuốc dành cho cán bộ y tế của EMC (EMC) 40
4.2.4. Danh mục các thuốc điều trị bệnh mắc kèm Tăng huyết áp và Rối loạn lipid
máu 43
4.3. SỰ THAY ĐỔI NỒNG ĐỘ GLUCOSE MÁU LÚC ĐÓI VÀ TÍNH AN
TOÀN KHI SỬ DỤNG THUỐC ĐIỀU TRỊ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYP 2 TRÊN
BỆNH NHÂN NGOẠI TRÚ 44
4.3.1. Sự thay đổi nồng độ glucose máu lúc đói khi sử dụng thuốc điều trị Đái tháo
đường typ 2 trên bệnh nhân ngoại trú…………………………………… 44
4.3.2. Tính an toàn khi sử dụng thuốc điều trị Đái tháo đường typ 2 trên bệnh nhân
ngoại trú…………………………………………………………… …………… 45
4.3.2.1. Các biến cố bất lợi (AE) gặp trong nghiên cứu.… ……… … 45
4.3.2.2. Tương tác thuốc gặp trong nghiên cứu giữa các thuốc điều trị Đái tháo
đường typ 2 với các thuốc điều trị bệnh mắc kèm Tăng huyết áp và Rối loạn lipid
máu 46
4.4. Ý NGHĨA VÀ HẠN CHẾ CỦA NGHIÊN CỨU 47
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 49
KẾT LUẬN 49
1.Về đặc điểm của bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu 49
2.Về tình hình sử dụng thuốc trong điều trị Đái tháo đường typ 2 49
3.Về sự thay đổi nồng độ glucose máu lúc đói và tính an toàn khi sử dụng thuốc điều
trị Đái tháo đường typ 2 trên bệnh nhân ngoại trú 50
KIẾN NGHỊ 51
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 1
PHỤ LỤC 2
PHỤ LỤC 3
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
ADA
American Diabetes Association (Hiệp hội Đái tháo đường Hoa
Kỳ)
AE
Các biến cố bất lợi
BMI
Body Mass Index (Chỉ số khối cơ thể)
BN
Bệnh nhân
ĐTĐ
Đái tháo đường
EASD
European Association for the Study of Diabetes (Hiệp hội
nghiên cứu Đái tháo đường Châu Âu)
EMC
Electronic Medicines Compendium (Thông tin hướng dẫn sử
dụng thuốc của Anh)
HbA1c
Glycosylated Haemoglobin (Hemoglobin gắn glucose)
HDL-C
High Density Lipoprotein Cholesterol
IDF
International Diabetes Federation (Liên đoàn Đái tháo đường
Quốc tế)
LDL-C
Low Density Lipoprotein Cholesterol
PĐ
Phác đồ
TDKMM
Tác dụng không mong muốn
THA
Tăng huyết áp
TZD
Nhóm Thiazolidindion
RLLP
Rối loạn lipid máu
UKPDS
The U.K prospective diabetic study (Nghiên cứu tiến cứu về Đái
tháo đường của Anh)
GLP – 1
Glucagon-like peptid (GLP - 1)
GIP
Glucose-dependent Insulinotropic Polypeptid
DPP - 4
Dipeptidyl peptidase IV enzym
DANH MỤC BẢNG, HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ
Bảng 1.1: Mục tiêu điều trị ĐTĐ typ 2 theo Bộ Y tế 2011 8
Bảng 1.2: Mục tiêu điều trị ĐTĐ typ 2 theo Hiệp hội ĐTĐ Hoa Kỳ năm 2014 8
Bảng 1.3: Một số dạng insulin 11
Bảng 2.1: Chỉ tiêu đánh giá glucose máu lúc đói, HbA1c, lipid máu, huyết áp 24
Bảng 2.2: Chỉ tiêu đánh giá số khối cơ thể BMI 24
Bảng 3.1: Đặc điểm chung của bệnh nhân tại thời điểm bắt đầu nghiên cứu 26
Bảng 3.2: Các chỉ số cận lâm sàng khác tại thời điểm bắt đầu nghiên cứu 28
Bảng 3.3: Danh mục các thuốc điều trị ĐTĐ typ 2 gặp trong nghiên cứu 30
Bảng 3.4: Lựa chọn phác đồ điều trị tại thời điểm ban đầu 31
Bảng 3.5: Lựa chọn phác đồ có Insulin tại thời điểm ban đầu 32
Bảng 3.6: Danh mục các thuốc điều trị bệnh mắc kèm THA và RLLP 32
Bảng 3.7: Sự thay đổi nồng độ glucose máu sau từng tháng điều trị 33
Bảng 3.8: Mức độ kiểm soát glucose máu sau từng tháng điều trị 34
Bảng 3.9: Các AE gặp trong quá trình nghiên cứu 34
Bảng 3.10: Tương tác thuốc gặp trong nghiên cứu 35
Hình 2.1: Các bước tiến hành thu thập số liệu 22
Biểu đồ 3.1: Tỉ lệ bệnh nhân tái khám 29
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Đái tháo đường (ĐTĐ), là một trong bốn bệnh không lây nhiễm dẫn đến tử vong
nhiều nhất trên thế giới [55], trong đó bệnh ĐTĐ typ 2 chiếm khoảng 85 - 95% trong
tổng số bệnh nhân ĐTĐ [50]. Số lượng người mắc ĐTĐ trên toàn thế giới từ năm
1980 đến năm 2008 đã tăng từ 153 triệu đến 347 triệu người [44]. Nếu mô hình nhân
khẩu học này tiếp tục được duy trì thì trong vòng một thế hệ nữa sẽ có hơn 592 triệu
người bị ảnh hưởng bởi ĐTĐ. Có thể thấy bệnh ĐTĐ đang có xu hướng ngày càng
phát triển và là một thách thức đối với tất cả các nước trên toàn thế giới [50].
Bệnh ĐTĐ nếu không được quản lý và kiểm soát chặt chẽ sẽ dẫn đến xuất hiện
các biến chứng nặng nề trên nhiều hệ thống và các cơ quan trong cơ thể như: tim,
mạch máu, mắt, thận và thần kinh. Một điều đáng chú ý là các biến chứng này cũng
là một trong những nguyên nhân gây giảm chất lượng cuộc sống của người bệnh và
dẫn đến tử vong. ĐTĐ được xếp là một trong những bệnh mạn tính, điều đó đồng
nghĩa với việc bệnh nhân ĐTĐ phải sử dụng thuốc suốt đời để làm giảm các triệu
chứng và biến chứng do tăng glucose máu gây ra. Do đó, bệnh nhân ĐTĐ phải tốn
một chi phí điều trị bệnh không hề nhỏ, đây quả thực là một gánh nặng không chỉ với
bệnh nhân nói riêng mà cả toàn xã hội nói chung.
Hiện nay, hầu hết các bệnh nhân sau khi được chẩn đoán ĐTĐ thường được
điều trị bệnh ngoại trú bằng cách kết hợp giữa việc dùng thuốc, chế độ ăn và luyện
tập. Có thể thấy việc dùng thuốc điều trị ĐTĐ đóng một vai trò quan trọng và thiết
yếu trong việc quản lý và kiểm soát bệnh ĐTĐ. Cùng với sự phát triển của Y dược
học, ngày càng có nhiều thuốc điều trị ĐTĐ được đưa vào sử dụng, phong phú và đa
dạng về dược chất, dạng bào chế cũng như giá cả, mang lại nhiều thuận lợi trong việc
điều trị bệnh song cũng là một thách thức không hề nhỏ trong việc lựa chọn và sử
dụng thuốc một các hợp lý đảm bảo: hiệu quả, an toàn và kinh tế.
Bệnh viện Bạch Mai là một bệnh viện đa khoa trung ương, hạng đặc biệt hay
còn được gọi là bệnh viện tuyến cuối, trung bình mi ngày tiếp đón từ 2.000 – 3.000
lượt bệnh nhân đến khám từ khắp các nơi trên cả nước. Hiện nay, Khoa Khám bệnh
Phòng Nội tiết và Đái tháo đường của Bệnh viện đang quản lý theo dõi điều trị ngoại
2
trú cho một lượng lớn bệnh nhân ĐTĐ, chủ yếu là ĐTĐ typ 2. Tuy nhiên việc khảo
sát về tình hình sử dụng các thuốc điều trị ĐTĐ trên những bệnh nhân này từ nhiều
năm nay vẫn chưa được thực hiện. Xuất phát từ thực tiễn này, chúng tôi tiến hành đề
tài: “Khảo sát tình hình sử dụng thuốc trong điều trị Đái tháo đường typ 2 trên
bệnh nhân ngoại trú tại Bệnh viện Bạch Mai’ với hai mục tiêu sau:
1. Khảo sát tình hình sử dụng thuốc trong điều trị đái tháo đường trên bệnh nhân
đái tháo đường typ 2 được điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Bạch Mai.
2. Bước đầu đánh sự thay đổi nồng độ Glucose máu lúc đói và tính an toàn khi
sử dụng thuốc điều trị Đái tháo đường typ 2 trên bệnh nhân ngoại trú tại Bệnh viện
Bạch Mai.
Trên cơ sở đó, chúng tôi đưa ra các đề xuất nhằm góp phần nâng cao việc sử
dụng thuốc an toàn, hiệu quả và hợp lý trong điều trị bệnh Đái tháo đường typ 2 ngoại
trú tại Khoa Khám bệnh Phòng Nội tiết và Đái tháo đường Bệnh viện Bạch Mai.
3
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
1.1. ĐẠI CƯƠNG VỀ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
1.1.1. Định nghĩa
Đái tháo đường (ĐTĐ) là bệnh rối loạn chuyển hóa do nhiều nguyên nhân,
bệnh được đặc trưng bởi tình trạng tăng glucose máu mạn tính phối hợp với rối loạn
chuyển hóa carbonhydrat, lipid và protein do thiếu hụt của tình trạng tiết insulin, tác
dụng của insulin hoặc cả hai [20], [42].
1.1.2. Đặc điểm dịch tễ của bệnh đái tháo đường
ĐTĐ là một bệnh rối loạn chuyển hóa đang có tốc độ phát triển nhanh. Theo
thông báo của tổ chức Y tế thế giới WHO, năm 2000 số lượng người mắc ĐTĐ trên
thế giới là 171 triệu người và dự đoán đến năm 2035 số lượng người mắc đái tháo
đường sẽ là 366 triệu người. Tuy nhiên tình từ năm 1980 đến năm 2008 thì con số
này đã tăng từ 153 triệu đến 347 triệu người [44]. Theo Hiệp hội Đái tháo đường Hoa
Kỳ (ADA), năm 2013, số lượng người mắc ĐTĐ trên thế giới là 382 triệu người vượt
ngưỡng số lượng người được dự đoán sẽ mắc ĐTĐ vào năm 2035 của WHO trước
đây. Tuy nhiên, một điều đáng chú ý là 46% số bệnh nhân không biết mình mắc ĐTĐ
và không nhận thức được những hậu quả lâu dài mà bệnh gây ra; chỉ tính trong năm
2013 đã có 5,1 triệu người chết do ĐTĐ và 548 tỉ đô la đã được chi cho căn bệnh này
[50].
Việt Nam nằm trong khu vực Châu Á – Thái Bình Dương, là khu vực có số
lượng người mắc ĐTĐ đông nhất trong các khu vực trên thế giới [50]. Theo nghiên
cứu toàn quốc năm 2002 – 2003 của Tạ Văn Bình và cộng sự thì tỉ lệ mắc ĐTĐ toàn
quốc là 2,7%, nữ chiếm 3,7%, nam chiếm 3,3%; tỉ lệ rối loạn dung nạp glucose toàn
quốc là 7,3%; tỉ lệ rối loạn glucose máu khi đói toàn quốc là 1,9% [3].
Theo tài liệu nghiên cứu tính chất dịch tễ bệnh ĐTĐ, thì tỉ lệ bệnh tăng lên
hàng năm, cứ 15 năm thì tỉ lệ bệnh tăng lên 2 lần, ĐTĐ được xếp vào một trong ba
bệnh gây tàn phế và tử vong nhất (xơ vữa động mạch, ung thư, ĐTĐ) [18]. Trong đó,
bệnh đái tháo đường typ 2 chiếm 85 - 95% [50].
4
Đây đều là những con số đáng kinh ngạc cho thấy ĐTĐ đã và đang trở thành
một đại dịch, một vấn đề lớn của Y tế toàn cầu. Tất cả các quốc gia dù giàu hay nghèo
đều đang phải chịu tác động không hề nhỏ của căn bệnh này và Việt Nam cũng không
phải là một ngoại lệ.
1.1.3. Phân loại
Bệnh đái tháo đường được phân loại như sau:
- Đái tháo đường typ 1: Do tế bào β của tuyến tụy bị phá vỡ, thường dẫn đến
thiếu hụt insulin tuyệt đối.
- Đái tháo đường typ 2: Do quá trình giảm tiết insulin trên nền tảng đề kháng
với insulin.
- Các typ đặc hiệu khác: ĐTĐ do những nguyên nhân khác:
Khiếm khuyết về gen liên quan đến chức năng tế bào β hay tác động của
insulin
Bệnh tuyến tụy ngoại tiết (như xơ nang tụy)
ĐTĐ do thuốc hoặc hóa chất : thuốc điều trị HIV/AIDS và thuốc chống thải
ghép.
- Đái tháo đường thai kỳ: ĐTĐ phát hiện trong thời gian có thai, không phải
ĐTĐ thực sự [23], [30].
1.1.4. Cơ chế bệnh sinh
Đái tháo đường typ 1
Đặc trưng của ĐTĐ typ 1 là sự thiếu hụt insulin tuyệt đối. Các tế bào β tuyến
tụy chủ yếu bị phá hủy bởi chất trung gian miễn dịch, hiếm trường hợp là ĐTĐ typ 1
vô căn hoặc tự phát [30]. ĐTĐ typ 1 thường xuất hiện ở những người có hệ gen nhạy
cảm, 90% các trường hợp dương tính với kháng nguyên HLA-DR3 và HLA-DR4
[25]. Các dấu hiệu chỉ điểm cho bệnh gồm có: các tự kháng thể kháng tế bào đảo tụy,
tự kháng thể kháng insulin, tự kháng thể kháng glutamic acid decarboxylase (GAD),
tự kháng thể kháng tyrosin phosphatase IA -2 và IA 2β [18], [31].
5
Đái tháo đường typ 2
Có 2 yếu tố cơ bản đóng vai trò quan trọng trong cơ chế bệnh sinh của ĐTĐ
typ 2 là kháng insulin và rối loạn tiết insulin kết hợp với nhau [29]:
- Rối loạn tiết insulin: Nghĩa là tế bào β đảo tụy bị rối loạn về khả năng sản xuất
insulin bình thường về mặt số lượng cũng như chất lượng để đảm bảo cho chuyển
hóa glucose bình thường. Những rối loạn đó có thể là:
Bất thường về nhịp tiết và động học bài tiết insulin
Bất thường về số lượng tiết insulin [2].
- Tình trạng kháng insulin có thể được thấy ở hầu hết các đối tượng ĐTĐ typ 2
và tăng glucose máu xảy ra khi khả năng bài xuất insulin của các tế bào β đảo tụy
không đáp ứng thỏa đáng nhu cầu chuyển hóa [20]. Hình thức kháng insulin cũng rất
phong phú bao gồm, giảm khả năng ức chế sản xuất glucose (gan), giảm khả năng
thu nạp glucose (ở mô ngoại vi) và giảm khả năng sử dụng glucose (ở các cơ quan)
[2].
1.1.5. Tiêu chuẩn chẩn đoán
Đái tháo đường được chẩn đoán khi thỏa mãn một trong bốn điều kiện sau:
- Glucose máu lúc đói (ít nhất sau 8h không ăn) ≥ 126 mg/dL (7 mmol/L)
- Glucose máu bất kỳ ≥ 200 mg/dL (11,1 mmol/L) kèm các triệu chứng lâm
sàng như đái nhiều, uống nhiều, sút cân
- Glucose máu 2 giờ sau nghiệm pháp dung nạp glucose (uống nhanh trong 5
phút 75 g glucose hòa 200 mL nước) ≥ 200 mg/dL (11,1 mmol/L)
- HbA1c ≥ 6,5% [11], [23], [27], [34].
Chẩn đoán chỉ được xác định khi xét nghiệm lần 2 có kết quả thỏa mãn một
trong các tiêu chí trên (không bắt buộc phải đúng với xét nghiệm lần đầu), trừ tiêu
chuẩn 2 (glucose máu bất kỳ) chỉ cần một lần xét nghiệm [11].
Vào năm 2009, một hội nghị toàn cầu của các chuyên gia về ĐTĐ gồm ADA
(Hiệp hội Đái tháo đường Hoa Kỳ), IDF (Liên đoàn Đái tháo đường Quốc tế) và
EASD ( Hiệp hội nghiên cứu Đái tháo đường châu Âu) đã khuyến cáo rằng bệnh nhân
được chẩn đoán ĐTĐ nếu HbA1c ≥ 6,5% và nên tiến hành xét nghiệm lại HbA1c để
6
có chẩn đoán xác định trừ khi bệnh nhân có những triệu chứng rõ rệt trên lâm sàng
và glucose máu > 200 mg/dL (> 11,1 mmol/l) [43]. Tiêu chí này cũng được Tổ chức
Y tế Thế giới (WHO) thông qua vào năm 2011 [41].
1.1.6. Các biến chứng thường gặp
Biến chứng cấp tính
Các biến chứng cấp tính của bệnh ĐTĐ thường là hậu quả của chẩn đoán
muộn, điều trị không thích hợp hoặc do bệnh gian phá hoặc nhiễm khuẩn cấp tính [2].
Hôn mê nhiễm toan ceton
Là tình trạng trầm trọng của rối loạn chuyển hóa glucid do thiếu insulin nặng
gây tăng glucose máu, tăng phân hủy lipid, tăng sinh thể ceton gây toan hóa tổ chức
và hậu quả là mất nước và điện giải trong và ngoài tế bào [17]. Đây là một biến chứng
nặng thường xảy ra ở typ 1 nhưng bệnh cũng có thể gặp ở mọi typ ĐTĐ khi có điều
kiện thuận lợi như nhiễm trùng, stress [11].
Hạ glucose máu
Hạ glucose máu là hậu quả của tình trạng mất cân bằng giữa hai quá trình cung
cấp glucose và tiêu thụ glucose trong vòng tuần hoàn. Triệu chứng hạ glucose máu
thường xảy ra khi lượng glucose máu chỉ còn ở mức 2,7 – 3,3 mmol/l, tùy theo mức
glucose máu sẽ có những biểu hiện lâm sàng tương ứng [1]. Nguyên nhân gây hạ
glucose máu có thể là: quá liều Insulin, hạ glucose máu do Sulfonylure, giảm khẩu
phần ăn hay giờ ăn muộn hơn thường ngày, gắng sức,…[17]
Hôn mê nhiễm toan acid lactic
Nhiễm toan acid lactic là một rối loạn chuyển hóa nặng thường gặp khi có rối
loạn cung cấp oxy tổ chức, acid lactic được sản xuất tăng lên ở các tổ chức như cơ,
xương và ở tất cả các tổ chức khi bị thiếu oxy trầm trọng [17]. Bệnh thường xảy ra
trên người ĐTĐ lớn tuổi do hai tác động: thiếu oxy do suy tim hoặc suy hô hấp, lạm
dụng Metformin [11].
Các bệnh nhiễm trùng cấp
Người mắc ĐTĐ dễ bị nhiễm trùng và khó chữa, bên cạnh dùng kháng sinh
phải kiểm soát glucose máu thật tốt. Một số nhiễm trùng hay gặp là nhiễm trùng da,
7
lao phổi, viêm ống tai ngoài cấp tính, viêm răng lợi, viêm tủy xương, viêm túi mật
sinh hơi, nhiễm nấm Mucor, viêm hoại tử mô tế bào,…[20].
Biến chứng mạn tính
Các biến chứng mạn tính của ĐTĐ rất hay gặp, thậm chí các biến chứng này
có ngay tại thời điểm bệnh được phát hiện [2].
Biến chứng mạch máu lớn
Bệnh tim mạch – ĐTĐ là một quá trình xảy ra lâu dài và liên tục giữa hai yếu
tố “xơ vữa mạch” và “tăng huyết áp”. Chúng vừa là nguyên nhân vừa là hậu quả của
nhau, thúc đẩy nhau cùng phát triển. Biến chứng mạch máu lớn được phân thành:
bệnh mạch vành, bệnh mạch não, bệnh mạch máu ngoại vi [1].
Biến chứng mạch máu nhỏ
Bệnh lý bàn chân là một biến chứng thường gặp, gây nên chủ yếu bởi hai
nguyên nhân có ảnh hưởng tương h nhau: bệnh thần kinh và bệnh mạch máu. Các
chấn thương đóng vai trò như yếu tố thuận lợi cho loét xuất hiện. Nhiễm trùng làm
trầm trọng thêm loét, đây là yếu tố nguy cơ cao cho cắt cụt chi dưới và thậm chỉ tử
vong do nhiễm trùng huyết [17].
Biến chứng mắt ở người ĐTĐ được phân ra các nhóm bao gồm: bệnh lý võng
mạc, đục thủy tinh thể và glaucoma. Đa số các nguyên nhân gây mù là do tổn thương
võng mạc [14].
Biến chứng thận: Bệnh nhân mắc bệnh ĐTĐ thường có tổn thương ở cầu thận.
Tổn thương sớm nhất ở cầu thận của người ĐTĐ là đái ra protein vi thể
(microalbumin niệu) [20]. Người mắc bệnh ĐTĐ typ 2 sau 20 năm có tỉ lệ mắc bệnh
thận là 5 – 10% [14].
Biến chứng thần kinh ngoại vi là một biến chứng mạn tính quan trọng. Tổn
thương mô bệnh học là mất bao myelin của sợi thần kinh lớn và nhỏ, tăng sinh của
mô liên kết trong khi các vi mạch có sự dày lên của màng có cơ bản gây hẹp khẩu
kính mao mạch [14].
8
1.1.7. Điều trị
1.1.7.1. Mục tiêu điều trị
Mục tiêu điều trị nhằm làm giảm nguy cơ xuất hiện các biến chứng mạch
máu nhỏ và mạch máu lớn, cải thiện các triệu chứng, giảm thiểu nguy cơ tử vong và
cải thiện chất lượng cuộc sống của người bệnh [11], [30].
Theo Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị Đái tháo đường typ 2 của Bộ Y tế năm
2011, mục tiêu điều trị là cần phải nhanh chóng đưa lượng glucose máu về mức quản
lý tốt nhất, đưa HbA1c về khoảng 6,5% đến 7,0% trong vòng 3 tháng [6].
Bảng 1.1: Mục tiêu điều trị ĐTĐ typ 2 theo Bộ Y tế năm 2011 [6]
Chỉ số
Đơn vị
Tốt
Chấp nhận
Kém
Glucose máu
- Lúc đói
- Sau ăn
mmol/l
4,4 – 6,1
4,4 – 7,8
6,2 – 7,0
> 7,8 đến ≤ 10,0
> 7,0
> 10,0
HbA1c
%
≤ 6,5
> 6,5 đến ≤ 7,5
> 7,5
Huyết áp
mmHg
≤ 130/80
130/80 – 140/90
> 140/90
BMI
kg/m
2
18,5 – 23
18,5 – 23
≥ 23
Cholesterol TP
mmol/l
< 4,5
4,5 - ≤ 5,2
≥ 5,3
HDL – C
mmol/l
>1,1
≥ 0,9
< 0,9
Triglycerid
mmol/l
1,5
1,5 - ≤ 2,2
> 2,2
LDL – C
mmol/l
< 2,5
2,5 – 3,4
≥ 3,4
Non – HDL
mmol/l
3,4
3,4 – 4,1
> 4,1
Bảng 1.2: Mục tiêu điều trị ĐTĐ typ 2 theo Hiệp hội ĐTĐ Hoa Kỳ năm 2014 [23]
Chỉ tiêu
Khuyến cáo
HbA1c
< 7,0 %
Glucose máu
Glucose máu mao mạch lúc đói: 3,9 – 7,2 mmol/L (70 –
130mg/dL)
Đỉnh glucose máu mao mạch sau ăn (1 – 2 giờ sau ăn): < 10,0
mmol/L (180 mg/dL)
Huyết áp
< 140/80 mmHg
Lipid máu
LDL – C < 2,6 mmol/L
9
1.1.7.2. Phương pháp điều trị
Khi thiết lập mục tiêu điều trị (mục tiêu cần đạt được đối với HbA1c) thì cần
kết hợp giữa biện pháp điều trị không dùng thuốc và biện pháp điều trị dùng thuốc để
đạt được mục tiêu này [39].
Điều trị không dùng thuốc
Chế độ ăn
Chế độ ăn khỏe mạnh là một phần quan trọng trong chăm sóc bệnh nhân
ĐTĐ, đem lại những lợi ích tích cực đối với việc kiểm soát cân nặng, chuyển hóa
trong cơ thể và thể trạng chung của bệnh nhân [40]. Hiệp hội Đái tháo đường Hoa Kỳ
(ADA 2014) khuyến cáo lượng calo cho một ngày bao gồm: 45 – 65% dưới dạng
carbonhydrat, 25 – 35% dưới dạng chất béo (trong đó chất béo bão hóa ít hơn 7%) và
10 – 35% ở dạng protein [38]. Tuy nhiên, chế độ ăn này phải được xây dựng phù hợp
với nhu cầu, thói quen,… của từng bệnh nhân [39].
Vận động thể lực
Nhìn chung việc vận động thể lực đem lại nhiều lợi ích cho bệnh nhân ĐTĐ.
Tập thể dục góp phần cải thiện tình trạng kháng insulin, kiểm soát glucose máu ở
phần lớn các bệnh nhân và giảm nguy cơ các bệnh tim mạch, giúp giảm hoặc duy trì
cân nặng, cải thiện tình trạng chung của bệnh nhân [30]. Bệnh nhân nên vận động thể
lực 30 - 45 phút trong vòng 3 - 5 ngày/tuần hoặc 150 phút/tuần với cường độ tập trung
bình, ít nhất 3 ngày/tuần [23], [40].
Điều trị bằng thuốc
Tại thời điểm chẩn đoán, Metformin được khuyến cáo là lựa chọn đầu tay đối
với bệnh nhân ĐTĐ typ 2 trừ khi Metformin bị chống chỉ định [23], [27], [34], [39].
Với những bệnh nhân ĐTĐ typ 2 mới được chẩn đoán có nồng độ glucose máu tăng
cao rõ rệt hay HbA1c cao và/hoặc kèm theo các triệu chứng rõ rệt thì cân nhắc điều
trị bằng Insulin, có hoặc không kèm theo các thuốc hạ glucose máu khác. Nếu đơn trị
liệu bằng các thuốc điều trị dạng uống với liều tối đa mà không đạt được hoặc duy trì
được mục tiêu HbA1c sau hơn 3 tháng thì bổ sung thêm một thuốc khác, chất đồng
vận thụ thể GLP - 1 hoặc Insulin [23].
10
Theo Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị ĐTĐ typ 2 của Bộ Y tế năm 2011
việc lựa chọn ban đầu của chế độ đơn trị liệu nên dựa vào chỉ số khối cơ thể (BMI),
nếu BMI < 23 nên chọn thuốc nhóm Sulfonylure, nếu BMI > 23 nên chọn Metformin.
Ở các bước điều trị đều có thể phối hợp với các thuốc thuộc nhóm ức chế α –
glucosidase. Hướng dẫn này cũng chỉ rõ một số trường hợp nên dùng thuốc phối hợp
sớm như sau:
- Nếu HbA1c > 9,0% mà mức glucose máu lúc đói trên 13,0 mmol/L có thể
chỉ định 2 loại thuốc viên hạ glucose máu phối hợp
- Nếu HbA1c > 9,0% mà mức glucose máu lúc đói trên 15,0 mmol/L có thể
chỉ định dùng ngay insulin [6].
Các phác đồ điều trị của Bộ Y tế, Hiệp hội Đái tháo đường Hoa Kỳ (ADA
2014) và Liên đoàn Đái tháo đường Quốc tế (IDF 2012) được trình bày ở Phụ lục 1.
1.2. CÁC THUỐC ĐIỀU TRỊ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYP 2
1.2.1. Insulin
Cơ chế tác dụng:
Insulin là một hormon polypeptid do tế bào β của đảo Langerhans tuyến tụy
tiết ra. Nồng độ glucose trong máu là yếu tố chính điều hòa tiết insulin. Ở người bình
thường, insulin tiết không đều, nhiều nhất sau bữa ăn. Tác dụng chính của insulin lên
sự ổn định nồng độ glucose máu xảy ra sau khi insulin đã gắn với các thụ thể đặc hiệu
trên bề mặt tế bào của các mô nhạy cảm với insulin, đặc biệt là gan, cơ vân và mô
mỡ. Insulin ức chế tạo glucose ở gan, tăng sử dụng glucose ở ngoại vi và do đó làm
giảm nồng độ glucose trong máu. Nó còn ức chế sự phân giải mỡ và do đó ngăn sự
tạo thành các thể ceton. Ngoài ra, insulin còn có tác dụng đồng hóa do ảnh hưởng lên
chuyển hóa glucid, lipid và protid. Insulin bị phân hủy ở các mô gan, cơ và thận [9].
11
Phân loại:
Bảng 1.3: Một số dạng insulin [16]
Dạng insulin
Biệt dược có số
đăng ký lưu hành
tại Việt Nam
Nồng độ
Thời gian
khởi phát
tác dụng
Thời gian
duy trì tác
dụng
Chất tương tự
Insulin tác dụng
rất nhanh
Apidra
Dung dịch
tiêm 100
IU/ml
10 – 20
phút
2 – 5 giờ
Insulin tác dụng
nhanh
Actrapid HM
Dung dịch
tiêm 100
IU/ml
15 – 30
phút
4 – 8 giờ
Insulin bán chậm
(insulin trung bình
hoặc NPH)
Insulactard
Flexpen,
Insulactard HM
Dung dịch
tiêm 100
IU/ml
1 – 2 giờ
10 – 16 giờ
Chất tương tự
Insulin tác dụng
chậm (insulin
glargin hay insulin
determir)
Lantus, Lantus
SoloStar
Hn dịch
tiêm 100
IU/ml
1,5 giờ
22 – 24 giờ
Hn hợp Insulin
bán chậm/chất
tương tự Insulin
NovoMix 30
Flexpen
Hn dịch
tiêm 100
IU/ml
15 phút
12 giờ
Hn hợp Insulin
bán chậm/insulin
nhanh
Mixtard 30,
Mixtard 30
FlexPen
Hn dịch
tiêm 100
IU/ml
30 phút
12 giờ
Hiện nay, trên thị trường có các loại insulin hn hợp, insulin này nhìn đục, có
sn các hợp chất trộn sn, hoặc là insulin tác dụng nhanh hoặc là insulin tác dụng
chậm, pha với insulin tác dụng bán chậm, giúp dễ dàng đưa cả hai loại thuốc bằng
một mũi tiêm (chích). Nếu insulin này ở tỉ lệ ‘30/70’nghĩa là chứa 30% insulin tác
dụng nhanh và 70% insulin tác dụng bán chậm. Còn ‘50/50’ là 50% mi loại.
Chỉ định:
- Có thể chỉ định insulin ngay từ lần khám đầu tiên nếu mức HbA1c > 9,0% mà
mức glucose lúc đói trên 15,0 mmol/l
12
- Người bệnh ĐTĐ nhưng đang mắc một bệnh cấp tính khác; ví dụ nhiễm trùng
nặng, nhồi máu cơ tim, đột quỵ,…
- Người bệnh ĐTĐ suy thận có chống chỉ định dùng thuốc viên hạ glucose máu,
người bệnh có tổn thương gan,…
- Người bệnh ĐTĐ mang thai hoặc ĐTĐ thai kỳ
- Người điều trị các thuốc hạ glucose máu bằng thuốc viên không hiệu quả;
người bị dị ứng với các thuốc viên hạ glucose máu,… [6].
- Người đang chuẩn bị phẫu thuật [27]
Chống chỉ định:
Dị ứng với insulin bò hoặc lợn hoặc với các thành phần khác của chế phẩm
(metacresol/protamin/ methyl-parahydroxybenzoat).
Dùng đơn thuần insulin tác dụng trung gian và tác dụng kéo dài trong trường
hợp toan máu hoặc hôn mê đái tháo đường [9].
Tác dụng không mong muốn:
Hạ glucose máu: Triệu chứng báo hiệu sớm hạ glucose máu sẽ nhẹ và thậm
chí bị che giấu hoàn toàn trong thời gian dùng Insulin người.
Phản ứng tại ch: Dị ứng ban đỏ, ngứa ở ch tiêm, phát triển mô mỡ (thường
do tiêm thuốc dưới da nhiều lần tại một vị trí) [9].
1.2.2. Các thuốc điều trị Đái tháo đường typ 2 dạng uống
Các thuốc điều trị ĐTĐ typ 2 dạng uống được chia làm nhiều nhóm:
- Nhóm thuốc kích thích sự bài tiết insulin: Sulfonylure, Meglitinid
- Nhóm thuốc làm tăng sự nhạy cảm của tế bào với insulin: dẫn xuất Biguanid
(Metformin), Thiazolidindion
- Nhóm thuốc ảnh hưởng đến sự hấp thu glucose: ức chế α - glucosidase
- Nhóm thuốc có tác dụng giống incretin hoặc kéo dài tác dụng của incretin:
Exanatid và các thuốc ức chế DPP - 4
- Thuốc khác: Pramlintid hạ glucose máu bằng cách ức chế glucagon và làm
chậm quá trình làm rng dạ dày [38].
13
1.2.2.1. Nhóm Biguanid
Có nhiều chất thuộc nhóm Biguanid có tác dụng hạ glucose máu, trong đó,
có 3 chất đã từng có mặt trên thị trường là: Metformin, Phenformin và Butformin.
Hai thuốc Butformin và Phenformin hiện nay không còn được dùng vì thường gây ra
nhiễm acid lactic [12].
Cơ chế tác dụng:
Nhóm Biguanid thực chất không phải là nhóm thuốc hạ glucose máu mà là
thuốc chống tăng glucose máu. Cơ chế tác dụng của nhóm thuốc này là cải thiện liên
kết của insulin với thụ thể. Cụ thể là: tăng cường sử dụng glucose trong tế bào, kích
thích trực tiếp sự phân hủy glucose trong tế bào, kích thích trực tiếp sự phân hủy
glucose trong các mô và tăng vận chuyển glucose từ máu vào mô; làm giảm sự tân
tạo glucose ở gan; ngoài ra các Biguanid phần nào có ảnh hưởng tốt trên chuyển hóa
lipoprotein, thường bị rối loạn ở người bị ĐTĐ không phụ thuộc insulin [12].
Biguanid không kích thích tụy tiết insulin nên không gây hạ glucose máu [6] và không
gây tăng cân, đây là ưu điểm so với Insulin và nhóm Sulfonylure [36].
Metformin có tác dụng hạ glucose trong khoảng 60 – 80 mg/dL (tương đương
với khoảng 4-5 mmol/L) và giảm HbA1c từ 1,5 – 2% [30].
Chỉ định:
Đái tháo đường typ 2 nhất là với những bệnh nhân thừa cân hoặc béo phì
[10], [24], [25].
Chống chỉ định:
- ĐTĐ typ 1, nhiễm toan ceton
- Thiếu oxy tổ chức ngoại biên (suy tim, suy hô hấp)
- Suy thận và rối loạn chức năng thận, rối loạn chức năng gan
- Có thai
- Chế độ ăn ít calo (để giảm cân)
- Ngay trước và sau phẫu thuật hoặc bệnh nhân > 70 tuổi [48].
14
Tác dụng không mong muốn:
Tác dụng không mong muốn (TDKMM) thường gặp nhất của Metformin là
trên tiêu hóa (tiêu chảy, buồn nôn, nôn, khó tiêu, ) xảy ra trên 5-50% bệnh nhân và
khoảng 6% bệnh nhân phải ngừng dùng thuốc do TDKMM này [37]. TDKMM
nghiêm trọng nhất là gây nhiễm toan acid lactic, trong 50% trường hợp dẫn đến tử
vong [22].
1.2.2.2. Nhóm Thiazolidindion
Các Thiazolidindion (TZD) được sử dụng gồm: Troglitazon, Rosiglitazon,
Pioglitazon; tuy nhiên, Troglitazon đã bị rút ra khỏi thị trường vì gây biến chứng
nhiễm độc gan nặng [25].
Cơ chế tác dụng:
Các TZD làm giảm glucose máu cả lúc đói và cả sau khi ăn ở bệnh nhân bị
ĐTĐ typ 2, do làm tăng sự nhạy cảm của tế bào đích đối với insulin. Giống với các
Biguanid và chất ức chế α – glucosidase, các TZD không gây hạ glucose máu ở người
không bị ĐTĐ thậm chí khi dùng liều cao, vì vậy các TZD phải được gọi là thuốc
chống tăng glucose máu đúng hơn là thuốc hạ glucose máu [12].
Cơ chế tác dụng của nhóm thuốc này chưa rõ ràng nhưng các tác dụng quan
sát được là làm tăng chất vận chuyển glucose (GLUT 1 và GLUT 4), làm giảm các
acid béo tự do (FFA), làm giảm tân tạo glucose ở gan, làm tăng biệt hóa các tiền acid
béo thành các acid béo [20].
Chỉ định:
ĐTĐ typ 2 có tình trạng kháng insulin có thể điều trị kết hợp với Sulfonylure
hoặc Metformin [20].
Chống chỉ định:
Mẫn cảm với thuốc và các thành phần của thuốc, có thai và cho con bú, bệnh
gan (enzym ALT > 2,5 lần giới hạn cao của bình thường), suy tim [20].
15
Tác dụng không mong muốn:
Thường gây tăng cân chủ yếu do làm tăng tích trữ mỡ dưới da và một phần
do giữ nước. Vì vậy, cần thận trọng khi dùng TZD điều trị cho các bệnh nhân bị suy
tim hoặc có bệnh tim, viêm gan hoặc có men gan cao [10].
1.2.2.3. Nhóm Sulfonylure
Sulfonylure được chia làm 2 nhóm chính:
- Thế hệ 1: Những thuốc này gồm Tolbutamid, Chlopropamid, Diabetol,…
thường đóng viên 500 mg. Các thuốc thuộc nhóm này hiện nay ít được sử dụng do
độc tính cao với thận (vì thuốc có trọng lượng phân tử lớn).
- Thế hệ 2: Những thuốc thuộc nhóm này gồm Glibenclamid, Gliclazid,
Glipizid, Glyburid,… những thuốc này có tác dụng hạ glucose máu tốt, ít độc hơn
những thuốc thế hệ 1 [2], [6].
Cơ chế tác dụng:
Sulfonyure kích thích sự bài tiết insulin do gắn với receptor SUR và chẹn
kênh K
+
-ATPase ở tế bào β đảo tụy làm giảm K
+
gây khử cực màng, làm tăng lượng
Ca
2+
từ ngoại bào đi vào trong tế bào qua kênh Ca
2+
. Nồng độ Ca
2+
nội bào tăng khiến
các hạt kích thích tiết insulin di chuyển đến bề mặt tế bào và xuất bào giải phóng
insulin [25], [30].
Sulfonylure làm giảm glucose trung bình 50 -60 mg/dL, giảm HbA1c tới 2%
[6].
Chỉ định:
Sulfonylure được chỉ định cho những bệnh nhân không bị thừa cân và những
bệnh nhân chống chỉ định hoặc điều trị với Metformin không hiệu quả [24], [25].
Chống chỉ định:
- Đái tháo đường typ 1
- Suy gan, suy thận
- Đái tháo đường nhiễm toan ceton
- Có thai hoặc dị ứng với Sulfonylure [10], [25].