Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

Phân tích danh mục thuốc được sử dụng tại bệnh viện đa khoa huyện quang bình tỉnh hà giang năm 2016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (765.6 KB, 71 trang )

BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI

BÙI THỊ HIỀN

PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC
ĐƢỢC SỬ DỤNG TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA
HUYỆN QUANG BÌNH - TỈNH HÀ GIANG
NĂM 2016

LUẬN VĂN DƢỢC SỸ CHUYÊN KHOA CẤP I

HÀ NỘI - 2017


BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI

BÙI THỊ HIỀN

PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC
ĐƢỢC SỬ DỤNG TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA
HUYỆN QUANG BÌNH - TỈNH HÀ GIANG NĂM 2016
Chuyên ngành : Tổ chức quản lý dƣợc
Mã số
: CK 60 72 04 12

LUẬN VĂN DƢỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học : TS. Đỗ Xuân Thắng
Thời gian thực hiện


: 15/5/2017 - 15/9/2017

HÀ NỘI - 2017


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi nhận được sự giúp đỡ rất nhiều của
thầy cô, bạn bè, đồng nghiệp và người thân.
Trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc TS. Đỗ Xuân Thắng là
người luôn quan tâm, giúp đỡ, hướng dẫn và động viên tôi trong suốt quá
trình thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trường Đại học Dược Hà
Nội đã dậy dỗ và tạo điều kiện cho tôi được học tập và rèn luyện trong suốt
những năm học vừa qua. Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô bộ môn
Quản lý kinh tế dược đã hướng dẫn, tạo điều kiện cho tôi thực hiện và hoàn
thành luận văn này
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo bệnh viện đa khoa Quang
Bình, tỉnh Hà Giang đã tạo điều kiện cho tôi về mọi mặt học tập, nghiên cứu
và hoàn thành luận văn này.
Lời cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè,
đồng nghiệp và người thân đã luôn sát cánh động viên, giúp đỡ và đóng góp ý
kiến cho tôi hoàn thành luận văn này.
Quang Bình, ngày 20 tháng 9 năm 2017
Học viên

Bùi Thị Hiền


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN ............................................................................. 4
1.1. Khái niệm danh mục thuốc và xây dựng danh mục thuốc bệnh viện. ... 4
1.1.1. Khái niệm danh mục thuốc ............................................................. 4
1.1.2. Nguyên tắc xây dựng danh mục ...................................................... 4
1.1.3. Các bƣớc xây dựng danh mục thuốc trong bệnh viện; ................... 4
1.1.4. Các tiêu chí lựa chọn thuốc ............................................................. 5
1.1.5. Hội đồng thuốc và điều trị............................................................... 6
1.2. Một số phƣơng pháp phân tích sử dụng thuốc ....................................... 7
1.2.1. Phƣơng pháp phân tích ABC .......................................................... 7
1.2.2. Phƣơng pháp phân tích VEN .......................................................... 9
1.2.3. Phƣơng pháp phân tích ma trận ABC/VEN .................................. 10
1.2.4. Áp dụng phƣơng pháp phân tích ABC .......................................... 11
1.3. Tình hình sử dụng thuốc tại các bệnh viện ở Việt Nam trong những
năm gần đây ........................................................................................ 12
1.3.1. Cơ cấu giá trị tiền thuốc sử dụng .................................................. 12
1.3.2. Tình hình sử dụng thuốc kháng sinh ............................................. 13
1.3.3. Tình hình sử dụng thuốc sản xuất trong nƣớc, thuốc nhập khẩu
trong danh mục thuốc ................................................................... 14
1.3.4. Tình hình sử dụng thuốc generic, thuốc biệt dƣợc ....................... 15
1.3.5. Cơ cấu thuốc nhập khẩu theo Thông tƣ 10/2016/TT-BYT........... 15
1.4. Vài nét cơ bản của bệnh viện đa khoa huyện Quang Bình tỉnh Hà Giang... 17
1.4.1. Đặc điểm địa hình ......................................................................... 17
1.4.2. Chức năng, nhiệm vụ của bệnh viện ............................................. 17
1.4.3. Mô hình, tổ chức tại bệnh viện đa khoa huyện Quang Bình ........ 18
1.4.4. Về cơ cấu nhân lực ....................................................................... 19
1.4.5. Mô hình bệnh tật tại bệnh viện đa khoa huyện Quang Bình năm
2016 phân loại theo mẫu ICD 10 .................................................. 20


1.4.6. Chức năng và nhiệm vụ của khoa dƣợc bệnh viện đa khoa huyện

Quang Bình. .................................................................................. 22
1.5. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................... 23
CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............. 24
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu .......................................................................... 24
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu...................................................................... 24
2.2.1. Các biến số nghiên cứu ................................................................. 24
2.2.2. Thiết kế nghiên cứu ....................................................................... 28
2.2.3. Phƣơng pháp thu thấp số liệu ........................................................ 28
2.2.4. Mấu nghiên cứu ............................................................................. 29
2.2.5. Xử lý và phân tích số liệu ............................................................. 29
2.2.6 Trình bày kết quả nghiên cứu: ....................................................... 31
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ....................................................... 32
3.1. Mô tả cơ cấu danh mục thuốc đƣợc sử dụng tại bệnh viện đa khoa
huyện Quang Bình .............................................................................. 32
3.1.1. Cơ cấu thuốc theo nguồn gốc tân dƣợc, thuốc đông y thuốc từ dƣợc
liệu ................................................................................................. 32
3.1.2. Cơ cấu danh mục thuốc theo nhóm tác dụng dƣợc lý ................... 32
3.2. Tỷ lệ các nhóm thuốc tác dụng dƣợc lý trong nhóm thuốc tân dƣợc,
thuốc đông thuốc từ dƣợc liệu ............................................................ 33
3.1.1. Các nhóm thuốc trong nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng, chống
nhiễm khuẩn .................................................................................. 36
3.1.2. Cơ cấu thuốc theo nguồn gốc, xuất xứ .......................................... 37
3.1.3. Cơ cấu sử dụng thuốc nhập khẩu có hoạt chất trong Thông tƣ
10/2016/TT-BYT .......................................................................... 37
3.1.4. Cơ cấu theo nhóm tác dụng dƣợc lý những thuốc nhập khẩu có
trong Thông tƣ 10/2016/TT-BYT ................................................. 38
3.1.5. Cơ cấu thuốc đơn thành phần/ đa thành phần trong danh mục thuốc
tân dƣợc đã đƣợc sử dụng ............................................................. 39
3.1.6. Cơ cấu thuốc mang tên gốc và tên thƣơng mại trong DMTSD .... 39
3.1.7. Cơ cấu thuốc theo đƣờng dùng .................................................... 40



3.1.8. Cơ cấu thuốc theo quy định thuốc hội chẩn ................................. 40
3.1.9. Cơ cấu thuốc theo quy chế thuốc thƣờng/ thuốc GN-HTT........... 41
3.1.10. Các thuốc đƣợc sử dụng hết cơ số đấu thầu và phải bổ xung thêm số
lƣợng .............................................................................................. 41
3.2. Phân tích ABC/VEN của danh mục thuốc bệnh viện đã sử dụng năm 2016 .... 42
3.2.1. Phân loại DMT sử dụng tại bệnh viện theo phƣơng pháp phân tích ABC . 42
3.3.2. Phân tích VEN............................................................................... 45
3.2.3. Phân tích ma trận ABC/VEN ........................................................ 46
3.2.4. Phân tích cơ cấu các thuốc trong nhóm AN.................................. 46
CHƢƠNG 4: BÀN LUẬN .............................................................................. 48
4.1. Cơ câu danh mục thuốc đã đƣợc sử dụng tại bệnh viện năm 2016 ..... 48
4.1.1. Về cơ cấu danh mục thuốc tân dƣợc, thuốc đông y, thuốc từ dƣợc liệu... 48
4.1.2. Về cơ cấu thuốc nhóm điều trị ...................................................... 48
4.1.3. Về cơ cấu thuốc theo nguồn gốc, xuất xứ ..................................... 50
4.1.4. Cơ cấu thuốc nhập khẩu có trong Thông tƣ 10 ............................. 50
4.1.5. Về cơ cấu thuốc đơn thành phần, đa thành phần .......................... 51
4.1.6. Cơ cấu thuốc biệt dƣợc gốc, thuốc Generic .................................. 51
4.1.7. Về cơ cấu thuốc theo đƣờng dùng ................................................ 51
4.1.8. Cơ cấu thuốc thƣờng/ thuốc GN-HTT .......................................... 52
4.1.9. Cơ cấu thuốc hội chẩn .................................................................. 52
4.2. Về Phân tích giá trị DMT sử dụng tại bệnh viện đa khoa huyện Quang
Bình năm 2016 theo phƣơng pháp phân tích ABC/VEN ................... 53
4.2.1. Phân tích ABC............................................................................... 53
4.2.2. Phân tích VEN và phân tích ma trận ABC/VEN .......................... 54
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 56
KIẾN NGHỊ .................................................................................................... 58
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC



DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1.
Bảng 1.2.
Bảng 1.3.
Bảng 2.1.
Bảng 2.2.
Bảng 3.1.
Bảng 3.2.
Bảng 3.3.
Bảng 3.4.
Bảng 3.5.
Bảng 3.6.
Bảng 3.7.
Bảng 3.8.
Bảng 3.9.
Bảng 3.10.
Bảng 3.11.
Bảng 3.12.
Bảng 3.13.
Bảng 3.14.
Bảng 3.15.
Bảng 3.16.
Bảng 3.17.
Bảng 3.18.
Bảng 3.19.

Ma trận ABC/VEN ..................................................................... 11
Về nhân lực ................................................................................. 19

Mô hình bệnh tật tại bệnh viện đa khoa huyện Quang Bình phân
loại bệnh tật quốc tế ICD 10 ...................................................... 20
Nhóm các biến số phân tích cơ cấu danh mục thuốc đã sử dụng
năm 2016 ..................................................................................... 24
Kết quả phân tích VEN/ABC: .................................................... 31
Cơ cấu thuốc theo nguồn gốc tân dƣợc - thuốc đông y thuốc từ
dƣợc liệu ..................................................................................... 32
Cơ cấu DMT sử dụng năm 2016 theo nhóm tác dụng dƣợc lý .. 33
Cơ cấu nhóm thuốc kháng sinh................................................... 36
Cơ cấu thuốc sản xuất trong nƣớc và thuốc nhập khẩu .............. 37
Thuốc nhập khẩu có hoạt chất trong Thông tƣ 10/2016/TT-BYT .. 37
Tỉ lệ nhóm thuốc NK có trong danh mục Thông tƣ 10/TT-BYT
theo nhóm tác dụng dƣợc lý........................................................ 38
Cơ cấu thuốc đơn thành phần/ đa thành phần trong danh mục
thuốc tân dƣợc đã đƣợc sử dụng ................................................. 39
Cơ cấu thuôc Generic, thuốc biệt dƣợc trong DMTSD ............. 39
Cơ cấu thuốc theo đƣờng dùng ................................................... 40
Cơ cấu theo quy định thuốc cần hội chẩn .................................. 40
Cơ cấu thuốc theo quy chế thuốc thƣờng/ thuốc GN-HTT ........ 41
Số lƣợng mặt hàng hết cơ số thầu và phải bổ xung thêm số lƣợng ... 41
Kết quả phân tích ABC ............................................................... 42
Cơ cấu nhóm thuốc A theo tác dụng dƣợc lý ............................ 43
Cơ cấu thuốc thành phần trong DMT nhóm A ........................... 44
Cơ cấu thuốc nhóm A về nguồn gốc, xuất xứ ............................ 45
Kết quả phân tích VEN ............................................................... 45
Kết quả phân tích ABC/VEN nhóm A ....................................... 46
Phân tích cụ thể nhóm AN .......................................................... 47


DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CHỮ CÁI VIẾT TẮT


ABC
ADR
BHXH
BHYT
BVĐK
BV
DMT
DMTBV
DMTSD
GTSD
GN
HĐT& ĐT
HT
ICD
YHCT
KCB
KST
SKM
KM
SLSD
SLDM
MHBT
NK
PKĐKKVXG
VEN
VNĐ
Who

Phân tích ABC

Phản ứng có hại của thuốc
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Bệnh viện đa khoa
Bệnh viện
Danh mục thuốc
Danh mục thuốc bệnh viện
Danh mục thuốc sử dụng
Giá trị sử dụng
Gây nghiện
Hội đồng thuốc và điều trị
Hƣớng thần
Mã bệnh theo quốc tế
Y học cổ truyền
Khám chữa bệnh
Ký sinh trùng
Số khoản mục
Khoản mục
Số lƣợng sử dụng
Số lƣợng danh mục
Mô hình bệnh tật
Nhiễm khuẩn
Phòng khám đa khoa khu vực Xuân Giang
Phân tích tối cần thiết, cần thiết, không cần thiết
Việt Nam đồng
Tổ chức Y tế thế giới


ĐẶT VẤN ĐỀ
Sức khỏe là vốn quý nhất của con ngƣời và của toàn xã hội. Bảo vê,

chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân là nhiệm vụ, mục tiêu và là nhân tố
quan trọng trong việc phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội và bảo vệ Tổ quốc.
Đó là nhiệm vụ quan trọng không thể thiếu đƣợc trong công tác này.
Theo Bộ y tế, năm 2009, tổng giá trị tiền thuốc sử dụng 1,696 tỷ USD
(tăng 18,97% so với năm 2008), tiền thuốc bình quân đầu ngƣời 19,77 USD
(tăng 20,18% so với 2008) trong năm 2015, tiền thuốc bình quân đầu ngƣời
mà ngƣời dân Việt Nam chỉ để mua thuốc là 37,97 USD năm [9].
Bên cạnh đó việc sử dụng thuốc kém hiệu quả và bất hợp lý nói chung và
trong bệnh viện nói riêng đã và đang là vấn đề bất cập của nhiều quốc gia.
Đây cũng là một trong các nguyên nhân chính làm cho gia tăng chi phí điều
trị, tăng tính kháng thuốc và giảm chất lƣợng chăm sóc sức khỏe và uy tín của
cơ sở khám. Theo một số nghiên cứu, kinh phí mua thuốc chiếm khoảng 30 %
- 40% ngân sách ngành Y tế của nhiều nƣớc, và phần lớn số tiền đó bị lãng
phí do sử dụng thuốc không hợp lý và hoạt động cung ứng thuốc không hiệu
quả [25].
Các nghiên đã cho thấy tình trạng sử dụng thuốc bất hợp lý xảy ra tại nhiều
nƣớc trên thế gới. Tại các nƣớc đang phát triển và chậm phát triển, 30% - 60%
bệnh nhân sử dụng kháng sinh hai lần so với tình trạng cần thiết và hơn một nửa
số ca viêm đƣờng hô hấp trên điều trị bằng kháng sinh không hợp lý [25].
Trong bối cảnh nƣớc ta đang bƣớc vào nền kinh tế thị trƣờng và tham gia
hội nhập WTO, thị trƣờng phát triển liên tục với sự đa dạng phong phú về
chủng loại cũng nhƣ nguồn cung cấp, tình trạng thiếu thuốc phục vụ cho nhu
cầu chăm sóc sức khỏe cho nhân dân đã đƣợc khắc phục. Tuy nhiên do sự mất
cân đối về nhóm dƣợc lý với các thuốc sản xuất trong nƣớc, sản xuất chủ yếu
các nhóm nhƣ chống nhiễm khuẩn ký sinh trùng, vitamin, thuốc giảm đau hạ
1


sốt chống viêm, còn các điều trị chuyên khoa tim mạch, ung thƣ, nội tiết tố
còn rất ít dẫn đến doanh nghiệp cạnh tranh giá trên thị trƣờng. Trong khi đó

các doanh nghiệp nhập khẩu chỉ các thuốc bán chạy, lợi nhuận cao chƣa phù
hợp với MHBT, dẫn đến sự không lành mạnh trên thị trƣờng, ảnh hƣởng tới
hoạt động cung ứng và sử dụng thuốc trong bệnh viện [15].
Bệnh viện là cơ sở khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe cho ngƣời
bệnh. Một trong yếu tố có ảnh hƣởng đến công tác khám chữa bệnh trong
bệnh viện là công tác cung ứng thuốc. Trong đó hoạt động lựa chọn, xây dựng
danh mục thuốc là hoạt động đầu tiên trong chu trình cung ứng thuốc, là cơ sở
để mua sắm, tồn trữ và sử dụng thuốc tại bệnh viện.
Để hạn chế tình trạng trên. Tổ chức Y tế thế gới đã khuyến cáo các quốc
gia thành lập Hội đồng thuốc và điều trị tại các bệnh viện. HĐT& ĐT là hội
đƣợc thành lập nhằm đảm bảo tăng cƣờng độ an toàn và hiệu quả sử dụng
thuốc trong các bệnh viện [23]. Thành viên HĐT& ĐT bao gồm các chuyên
gia trong nhiều lĩnh vực khác nhau nhằm đảm bảo cho ngƣời bệnh đƣợc
hƣởng chế độ chăm sóc tốt nhất với chi phí phù hợp thông qua việc xác định
xem loại thuốc thiết yếu nào phải cung ứng, giá cả và sử dụng hợp lý an toàn
[26]. HĐT&ĐT đóng vai trò quan trọng trong hoạt động lựa chọn thuốc xây
dựng danh mục thuốc bệnh viện. Đối với mỗi bệnh viện DMT có hiệu quả sẽ
đem lại lợi ích rất lớn trong công tác KCB. Trong lĩnh vực cung ứng thuốc, nó
sẽ giúp cho việc mua sắm thuốc dễ dàng hơn, việc lƣu trữ thuốc thuận tiện
hơn, vừa đảm bảo cung ứng đủ thuốc chất lƣợng và cấp phát dễ dàng, tiện cho
việc kê đơn chính xác và điều trị bệnh hợp lý, thông tin thuốc đƣợc cập nhật
và đúng trọng tâm, xử trí ADR đƣợc kịp thời. Từ đó giúp cho việc sử dụng
thuốc trên ngƣời bệnh đƣợc hiệu quả nhất.
Bệnh viện đa khoa Quang Bình là bệnh viện đa khoa tuyến huyện hạng
III (từ 01/08/2016 chuyển lên bệnh viện hạng II) so với quy mô 245 gƣờng
bệnh nội trú, chỉ tiêu khám bệnh ngoại trú là 16,200.lƣợt /năm, ngƣời bệnh
2


điều trị nội trú 6931 lƣợt/ năm. Bệnh viện có chức năng nhiệm vụ chăm sóc

bảo vệ sức khỏe nhân dân 13 xã, thị trấn trong toàn huyện Quang Bình và các
huyện lân cận. Kinh phí sử dụng cho việc mua thuốc khoảng 15 tỷ đồng/ năm.
Điều này cho thấy kinh phí sử dụng mua thuốc phục vụ trong công tác khám
chữa bệnh tƣơng đối cao so với ngân sách của toàn đơn vị. Tuy nhiên lĩnh vực
quản lý dƣợc hiện đang triển khai chƣa có đề tài nào nghiên cứu về hoạt động
cung ứng thuốc tại bệnh viện, cũng nhƣ đánh giá hiệu quả của việc xây dựng
DMT của bệnh viện để tăng cƣờng cho việc sử dụng thuốc an toàn, hiệu quả
tại bệnh viện. Với mong muốn nâng cao hiệu quả sử dụng thuốc, tiết kiệm chi
phí trong việc cung ứng thuốc, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài“Phân
tích danh mục thuốc được sử dụng tại bệnh viện đa khoa huyện Quang
Bình, Tỉnh Hà Giang năm 2016” với mục tiêu sau:
1. Mô tả cơ cấu danh mục thuốc được sử dụng tại bệnh viện đa khoa
huyện Quang Bình, Tỉnh Hà Giang năm 2016.
2. Phân tích danh mục thuốc được sử dụng tại bệnh viện đa khoa
Quang Bình, Tỉnh Hà Giang theo phương pháp ABC/VEN
Từ đó đề xuất một số giải pháp xây dựng danh mục thuốc hợp lý và sử
dụng thuốc có hiệu quả phục vụ bệnh nhân tại bệnh viện đa khoa Quang Bình
cho những năm tiếp theo.

3


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN
1.1. Khái niệm danh mục thuốc và xây dựng danh mục thuốc bệnh viện.
1.1.1. Khái niệm danh mục thuốc
DMT là một danh sách các thuốc đƣợc sử dụng trong hệ thống chăm sóc
sức khỏe và bác sĩ sẽ kê đơn các thuốc trong danh mục này. DMT của bệnh
viện là một danh sách các thuốc đã đƣợc lựa chọn và phê duyệt để sử dụng
trong bệnh viện [13].

1.1.2. Nguyên tắc xây dựng danh mục
Căn cứ vào DMT thiết yếu, danh mục thuốc chủ yếu và các quy định sử
dụng thuốc do Bộ yế ban hành, đồng thời căn cứ vào mô hình bệnh tật và kinh
phí của bệnh viện. HĐT& ĐTcó nhiệm vụ giúp Giám đốc bệnh viện lựa chọn,
xây dựng danh mục thuốc bệnh viện theo nguyên tắc sau:
a)

Bảo đảm phù hợp với mô hình bệnh tật và chi phí về thuốc dùng

điều trị trong bệnh viện
b) Phù hợp về phân tuyến chuyên môn kỹ thuật
c)

Cắn cứ vào hƣớng dẫn hoặc phác đồ điều trị đã xây dựng và áp dụng

tại bệnh viện hoặc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
d) Đáp ứng với các phƣơng pháp mới, kỹ thuật mới trong điều trị
e)

Thống nhất với danh mục thuốc thiết yếu, danh mục thuốc chủ yếu

của Bộ y tế ban hành;
1.1.3. Các bước xây dựng danh mục thuốc trong bệnh viện;
a) Thu thập, phân tích tình hình sử dụng thuốc năm trƣớc về số lƣợng và
giá trị sử dụng, phân tích ABC/VEN, thuốc kém chất lƣợng, thuốc hỏng, các
phản ứng có hại của thuốc, các sai sót trong điều trị trên các nguồn gốc thông
tin đáng tin cậy;

4



b) Đánh giá các thuốc đề nghị bổ sung hoặc loại bỏ từ các khoa lâm sàng
một cách khách quan;
c) Xây dựng DMT và phân loại các thuốc trong danh mục theo nhóm
điều trị và phân loại VEN;
d) Xây dựng các nội dung hƣớng dẫn sử dụng danh mục (ví dụ nhƣ thuốc
hạn chế sử dụng, thuốc cần hội chẩn, thuốc gây nghiện, hƣớng tâm thần…..)
1.1.4. Các tiêu chí lựa chọn thuốc
a) Thuốc có đủ bằng chứng tin cậy về hiệu quả điều trị, tính an toàn
thông qua kết quả thử nghiệm lâm sàng
b) Thuốc sẵn có ở dạng bào chế thích hợp đảm bảo sinh khả dụng, ổn
định về chất lƣợng trong những điều kiện bảo quản và sử dụng theo quy định
c) Khi có từ hai thuốc trở lên tƣơng đƣơng nhau về tiêu chí thì phải lựa
chọn trên cơ sở đánh giá kỹ thuật các yếu tố về hiệu quả điều trị, tính an toàn,
chất lƣợng, giá và khả năng cung ứng.
d) Đối với thuốc có cùng tác dụng điều trị nhƣng khác nhau về dạng bào
chế, cơ chế tác dụng, khi lựa chọn thuốc cần phân tích chi phí, hiệu quả gữa
các thuốc với nhau, so sánh tổng chi phí liên quan đến quá trình điều trị,
không so sánh chi phí tính đơn vị của từng thuốc;
đ) Ƣu tiên lựa chọn thuốc đơn chất, đối với những thuốc ở dạng phối hợp
nhiều thành phần phải đủ tài liệu chứng minh liều lƣợng của từng hoạt chất đáp
ứng yêu cầu điều trị trên quần thể đối tƣợng ngƣời bệnh đặc biệt và có thể vƣợt
trội về hiệu quả, tính an toàn hoặc tiện dụng so với thuốc ở dạng đơn chất;
e) Ƣu tiên lựa chọn thuốc generic hoặc thuốc mang tên chung quốc tế,
hạn chế tên biệt dƣợc hoặc nhà sản xuất cụ thể;
Trong một số trƣờng hợp, có thể căn cứ vào một số yếu tố khác nhƣ các
đặc tính dƣợc động học hoặc yếu tố thiết bị bảo quản, hệ thống kho chứa hoặc
nhà sản xuất, cung ứng;
5



1.1.5. Hội đồng thuốc và điều trị
Việc thành lập Hội đồng thuốc và điều trị bệnh viện. HĐT& ĐT là tối
cần thiết, là một tổ chức đứng ra điều phối toàn bộ quá trình cung ứng thuốc
tại bệnh viện . HĐT& ĐT là một tổ chức đƣợc thành lập nhằm đánh giá tác
dụng của thuốc trên lâm sàng, phát triển các chính sách quản lý, sử dụng
thuốc và quản lý DMT. HĐT&ĐT ra đời nhằm đảm bảo cho ngƣời bệnh đƣợc
hƣởng chế độ chăm sóc tốt nhất với chi phí phù hợp thông qua xác định xem
loại thuốc nào cần phải cung ứng, giá cả ra sao và sử dụng nhƣ thế nào, ngày
08/08/2013, Bộ y tế ban hành Thông tƣ số 21/TT-BYT hƣớng dẫn việc tổ
chức hoạt động của HĐT&ĐT ở bệnh viện [3].
* Nhiệm vụ của HĐT& ĐT
Bộ y tế quy định bốn nhiệm vụ của HĐT& ĐT [2].
- Xây dựng và trình giám đốc phê duyệt các quy định cơ bản về cung
ứng và sử dụng thuốc của bệnh viện.
- Xây dựng và trình giám đốc phê duyệt DMT dùng cho bệnh viện.
- Xây dựng và trình giám đốc phê duyệt quy trình cấp phát thuốc theo
dõi sử dụng thuốc và đồng thời giúp giám đốc kiểm tra việc thực hiện quy
trình trên đƣợc phê duyệt
- Giúp giám đốc bệnh viện các hoạt động, giám sát kê đơn thuốc hợp lý,
tổ chức theo dõi các phản ứng có hại và các vấn đề liên quan đến thuốc trong
bệnh viện, tổ chức thông tin thuốc, tổ chức nghiên cứu khoa học và đào tạo
kiến thức về thuốc và thiết lập mối quan hệ hợp tác chặt chẽ gữa dƣợc sỹ, bác
sỹ và điều dƣỡng
* Vai trò của HĐT& ĐT trong chu trình quản lý thuốc
Lựa chọn thuốc là hoạt động đầu tiên và quan trọng nhất trong chu trình
quản lý cung ứng thuốc. Đánh giá và lựa chọn thuốc cho DMT bệnh viện là
chức năng quan trọng nhất của HĐT& ĐT. Thuốc đƣợc lựa chọn phải dựa
trên các hƣớng dẫn hoặc phác đồ điều trị chẩn đó đƣợc xây dựng và áp dụng
6



tại bệnh viện hay cơ sở khám bệnh chữa bệnh. Một DMT đƣợc xây dựng tốt
có thể giúp loại bỏ đƣợc các thuốc không an toàn và không hiệu quả do đó có
thể giảm tỷ lệ mắc bênh và tỷ lệ tử vong đồng thời giúp giảm số lƣợng thuốc
đƣợc mua sẵn dẫn đến giảm tổng số tiền chi tiêu cho thuốc, giảm số ngày nằm
viện. DMTBV sẽ cung cấp các thông tin thuốc tập trung và có trọng tâm, giúp
cho chƣơng trình tập huấn giáo dục đƣợc diễn ra thƣờng xuyên, liên tục. Một
DMT đƣợc xây dựng tốt sẽ tiết kiệm đƣợc chi phí và sử dụng hợp lý nguồn tài
chính đồng thời cải thiện chất lƣợng chăm sóc y tế tại bệnh viện. Chính vì vậy,
có thể nói rằng việc lựa chọn xây dựng danh mục thuốc là một bƣớc then chốt
và có vai trò quan trọng tiên quyết, ảnh hƣởng tới hiệu quả việc cung ứng thuốc
trong bệnh viện nói chung và việc sử dụng hợp lý an toàn nói riêng [19].
HĐT&ĐT có chức năng tƣ vấn cho giám đốc bệnh viện về các vấn đề
liên quan đến thuốc và điều trị bằng thuốc của bệnh viện, thực hiện tốt chính
sách quốc gia về thuốc trong bệnh viện.
1.2. Một số phƣơng pháp phân tích sử dụng thuốc
1.2.1. Phương pháp phân tích ABC
a/ Khái niệm phân tích ABC
Phân tích ABC là phƣơng pháp phân tích tƣơng quan giữa lƣợng thuốc
tiêu thụ hàng năm và chi phí nhằm phân định ra những thuốc nào chiếm tỷ lệ
lớn nhất trong chi phí dành cho mua thuốc bệnh viện [6].
b/ Các bước thực hiện
Theo Thông tƣ số 21/2013/TT-BYT, ngày 08/08/ 2013 của Bộ Y tế quy
định tổ chức hoạt động của HĐT& ĐT, phân tích ABC đƣợc tiến hành theo 7
bƣớc sau:
Bƣớc 1. Liệt kê các sản phẩm thuốc
Bƣớc 2. Điền các thông tin sau mỗi sản phẩm thuốc
- Đơn giá của mỗi sản phẩm (Sử dụng giá cho các thời điểm nhất định
nếu sản phẩm có giá trị thay đổi theo thời gian).

7


- Số lƣợng tiêu thụ của các sản phẩm thuốc tại bệnh viện
Bƣớc 3.Tính tiền cho mỗi sản phẩm bằng cách nhân đơn giá với số
lƣợng sản phẩm, tổng số sẽ bằng tổng tiền của mỗi sản phẩm.
Bƣớc 4. Tính % giá trị của mỗi sản phẩm bằng cách lấy của mỗi sản
phẩm thuốc chia cho tổng số tiền.
Bƣớc 5. Sắp xếp các sản phẩm theo thứ tự phần trăm giá trị giảm dần.
Bƣớc 6. Tính giá trị phần trăm tích lũy của tổng giá trị cho mỗi sản phẩm bắt
đầu với sản phẩm thứ nhất, sau đó cộng với sản phẩm tiếp theo trong danh sách.
Bƣớc 7. Phân nhóm sau:
- Nhóm A: Gồm những sản phẩm chiếm 75-80% tổng giá trị tiền
- Nhóm B: Gồm những sản phẩm chiếm 15-20% tổng giá trị tiền
- Nhóm C: Gồm những sản phẩm chiếm 5-10 % tổng giá trị tiền
Về số lƣợng: Nhóm A chiếm 10 -20% tổng số sản phẩm, nhóm B chiếm
10 -20% và còn lại là nhóm C chiếm 60 -80%
c/ Vai trò và ý nghĩa phân tích ABC:
Phân tích ABC tạo ra cơ sở đƣa ra những quyết định quan trọng trong
tồn trữ, mua sắm trong lựa chọn nhà cung cấp
- Cho thấy những thuốc đƣợc sử dụng thay thế với số lƣợng lớn mà chỉ
có chi phí thấp trong danh mục hoặc có sẵn trên thị trƣờng, đƣợc sử dụng để
+ Lựa chọn những thuốc thay thế có chi phí điều trị thấp hơn
+ Tìm ra những liệu pháp điều trị thay thế
Lƣợng giá mức độ tiêu thụ thuốc, phản ánh nhu cầu chăm sóc sức khỏe
của cộng đồng và từ đó phát hiện những chƣa hợp lý trong sử dụng thuốc,
bằng cách so sánh lƣợng thuốc tiêu thụ với mô hình bệnh tật.
- Xác định phƣơng thức mua các thuốc không có trong danh mục thuốc
thiết yếu của bệnh viện.
Tóm lại, phân tích ABC có ƣu điểm chính giúp xác định xem phần lớn

ngân sách đƣợc chi trả cho những thuốc nào.
8


Tuy nhiên nhƣợc điểm của phân tích ABC: không cung cấp đƣợc đầy đủ
thông tin để so sánh những thuốc có hiệu lực khác nhau.
1.2.2. Phương pháp phân tích VEN
- Khái niệm: Là phƣơng pháp giúp xác định ƣu tiên cho hoạt động mua
sắm và tồn trữ thuốc trong bệnh viện khi nguồn kinh phí không đủ để mua
toàn bộ các loại thuốc nhƣ mong muốn
Trong phân tích VEN, các thuốc đƣợc phân chia loại 3 nhóm cụ thể nhƣ sau:
+ Thuốc V (Vital drugs) - Là thuốc sống còn dùng trong trƣờng hợp cấp
cứu hoặc các thuốc quan trọng, nhất thiết phải có để phục vụ công tác khám
bệnh, chữa bệnh của bệnh viện.
+ Thuốc E (Essential drugs) - Là thuốc thiết yếu dùng trong các trƣờng
hợp bệnh ít nghiêm trọng hơn nhƣng vẫn là các bệnh lý quan trọng trong mô
hình bệnh tật của bệnh viện.
+ Thuốc N (Non-Essential drugs) - Là thuốc không thiết yếu dùng trong
các trƣờng hợp bệnh nhẹ, bệnh có thể tự khỏi, có thể bao gồm các thuốc mà
hiệu quả điều trị còn chƣa cao đƣợc khẳng định rõ ràng hoặc giá thành cao
không tƣơng ứng với lợi ích lâm sàng của thuốc
- Các bƣớc thực hiện phân tích VEN
Phân tích VEN gồm 6 bƣớc:
Bƣớc 1: Từng thành viên trong hội đồng sắp xếp các nhóm thuốc theo 3
loại V,E,N
Bƣớc 2: Kết quả phân loại của các thành viên đƣợc tập hợp và thống
nhất, sau đó hội đồng sẽ
Bƣớc 3: Lựa chọn và loại bỏ những thuốc phƣơng án điều trị trùng lập
Bƣớc 4: Xem xét những thuốc thuộc nhóm thuốc N và hạn chế mua hoặc
loại bỏ những thuốc này trong trƣờng hợp không còn nhu cầu điều trị

Bƣớc 5: Xem lại số lƣợng mua dự kiến, mua các thuốc nhóm V,E trƣớc
nhóm N và đảm bảo thuốc nhóm V và E có một lƣợng dự trữ an toàn
9


Bƣớc 6: Giám sát đơn đặt hàng và lƣợng tồn kho của nhóm V,E chặt chẽ
hơn nhóm N [3]
- Ý nghĩa của phân tích VEN:
Phƣơng pháp phân tích VEN giúp cho việc lựa chọn những thuốc cần ƣu
tiên việc lựa chọn mua thuốc và sử dụng trong hệ thống, quản lý hàng tồn kho
và xác định sử dụng thuốc với giá cả phù hợp cụ thể;
- Việc lựa chọn thuốc: Các thuốc V và E nên đƣợc đƣa ra ƣu tiên lựa
chọn. đặc biệt khi ngân sách hạn hẹp
- Về mua sắm thuốc: Các thuốc V và E cần phải đƣợc kiểm soát thƣờng
xuyên khi đặt hàng và dự trữ thƣờng xuyên các thuốc này và giảm dự trữ
những thuốc không cần thiết. Nếu ngân sách không hạn hẹp thì việc sử dụng
phân tích VEN đƣợc đảm bảo số lƣợng các thuốc V và E phải đƣợc mua đủ
trƣớc tiên. Sau khi tiến hành phân tích thì sẽ lựa chọn nhà cung cấp đáng tin
cậy để mua các thuốc thiết yếu. Đối với nhà cung cấp mới thì có thể thử bằng
cách ký kết hợp đồng các thuốc không thiết yếu.
- Việc sử dụng thuốc: Từ kết quả phân tích VEN giúp đƣa ra các kiến
nghị sử dụng thuốc V và E, xem xét lại vấn đề sử dụng qua nhiều các thuốc
không thiết yếu.
- Việc dự trữ thuốc: Chú ý đặc biệt lƣu trữ các thuốc hạng mục V, E để
tránh hết kho [24].
1.2.3. Phương pháp phân tích ma trận ABC/VEN
Khi phân tích VEN đã đƣợc thực hiện thì nên kết hợp với phân tích ABC
để xác định mối quan hệ gữa các thuốc chi phí cao nhƣng có mức độ ƣu tiên
thấp. Đặc biệt là hạn chế hoặc xóa bỏ các thuốc nhóm N, nhƣng lại có chi phí
cao ở nhóm A. Trong phân tích ABC sự kết hợp phân tích VEN và ABC sẽ

tạo thành ma trận ABC/VEN.

10


Bảng 1.1. Ma trận ABC/VEN
V

E

N

A

AV

AE

AN

B

BV

BE

BN

C


CV

CE

CN

Chú thích: chữ cái đầu tiên biểu thị trong phân tích ABC, chữ cái thứ hai
biểu thị phân tích VEN
1.2.4. Áp dụng phương pháp phân tích ABC
Theo phân tích cơ cấu tiêu thụ tại bệnh viện 87 tổng cục hậu cần giai đoạn
2006-2008 của Hà Quang Đang [10] trong 3 năm cho thấy tỷ lệ thuốc nhóm A
đều có GTSD trên 75% tổng giá trị tiêu thụ thuốc cả năm và có tỷ lệ thuốc số
lƣợng mặt hàng từ 14 - 19,85%, thuốc nhóm B có GTSD 15% tổng giá trị tiêu
thụ thuốc cả năm và có tỷ lệ số lƣợng mặt hàng chiểm khoảng 21%. Còn lại là
nhóm C chiếm 9% số lƣợng tiêu thụ tỷ lệ mặt hàng chiếm trên 60% cho thấy tỷ
lệ tiêu thụ của từng mặt hàng thuốc trong nhóm ABC là tƣơng đƣơng nhau,
nhƣng số lƣợng và giá trị tiêu thụ thực tế tăng rất nhiều qua từng năm. Hơn nữa
tỷ lệ các mặt hàng thuốc trong nhóm A và nhóm B có tỷ lệ giảm qua các năm.
Trong trƣờng hợp, việc phân tích VEN sẽ đƣợc kết hợp với việc phân
tích với ABC để xác định đƣợc mối quan hệ gữa các thuốc có chi phí cao
nhƣng mức độ tiêu thụ thấp hơn. Đặc biệt là cố gắng xóa bỏ thuốc “N” có giá
trị cao hoặc mức độ tiêu thụ cao hơn nhóm A. Tuy nhiên việc ứng dụng phân
tích VEN vào sẽ khác nhau gữa các bệnh viện.
Tiên sĩ Huỳnh Hiền Trung đã dùng phân tích ABC/VEN là một tiêu chí
để đánh giá sự cải thiện trong can thiệp cải thiện chất lƣợng DMT. Tại bệnh
viện 115 ban đầu phân tích ABC /VEN năm 2016 sau đó sử dụng các biện
pháp can thiệp và đánh giá lại năm 2008 kết quả: Nhóm N trƣớc can thiệp

11



32,9, sau khi can thiệp 17,0%, nhóm E trƣớc can thiệp 61%, sau khi can thiệp
47,3%, nhóm E trƣớc can thiệp 6,1% sau khi can thiệp 4,8%[23]
Sự kết hợp phân tích ABC/VEN, kết quả ma trận ABC/VEN trong đó
nhóm I gồm 80 hoạt chất (14, 8%) trƣớc can thiệp giảm xuống 54 hoạt chất
(10%) sau can thiệp. Nhóm II (Gồm BE, BN, CE) gồm 357 hoạt chất (57,3%)
trƣớc can thiệp giảm xuống 246 hoạt chất (45,5%) sau can thiệp. Nhóm III
với 27,9% trƣớc can thiệp xuống còn 13,8 % sau can thiệp.
- Nghiên cứu của Hà Quang Đang tại bệnh viện 87[10] tỷ lệ số lƣợng
thuốc tiêu thụ và giá trị của các thuốc, danh mục thuốc VE đã tăng lên, thuốc
không thuộc danh mục thuốc VN tuy đã giảm về số lƣợng mặt hàng và tỷ lệ
tiêu thụ số lƣợng và tỷ lệ tiêu thụ không thay đổi nhƣng giá trị tiêu thụ thuốc
lại giảm đi rất nhiều trong cơ cấu nhóm A cũng nhƣ cơ cấu sử dụng thuốc
trong năm.
1.3. Tình hình sử dụng thuốc tại các bệnh viện ở Việt Nam trong những
năm gần đây
1.3.1. Cơ cấu giá trị tiền thuốc sử dụng
Theo các nghiên cứu trong những năm gần đây, giá trị tiền thuốc sử
dụng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số kinh phí của bệnh viện có thể chiếm
40- 60% đối với ngân sách đang phát triển và 15-20% đối với các nƣớc phát
triển. Tuy nhiên tại Việt Nam con số này cao hơn nhiều, theo báo cáo kết quả
công tác khám chữa bệnh năm 2010 của Cục quản lý khám chữa bệnh - Bộ y
tế, tổng giá trị tiền thuốc sử dụng trong bệnh viện là 47,9% (năm 2009) và
58,7% tổng giá trị viện phí hàng năm trong bệnh viện [4].
Khảo sát tại bệnh viện E cho thấy kinh phí sử dụng tiền thuốc chiếm
50% kinh phí chi tiêu trong bệnh viện [15], tại bệnh viện Hữu Nghị chiếm 41,
2% tổng kinh phí toàn bệnh viện [12] tại bệnh viện đa khoa Vĩnh Lộc, Thanh
hóa năm 2015 là 49,12% tổng kinh phí toàn bệnh viện [17].

12



Tuy nhiên việc quản lý, sử dụng thuốc trong các bệnh viện hiện nay gặp
nhiều khó khăn, bất cập. Hiện nay thuốc điều trị luôn gắn với quyền lợi
BHYT đang có nhiều bất cập trong công tác quản lý, sử dụng. Chi phí về
thuốc ngày càng tăng và chiếm tỷ lệ cao trong tổng chi của quỹ BHYT. Năm
2010 tổng chi tiền thuốc của quỹ BHYT 11.564 tỷ đồng chiếm 60% tổng chi
phí năm 2011 là 15.568 tỷ đồng chiếm 61,3% [1].
1.3.2. Tình hình sử dụng thuốc kháng sinh
Sử dụng thuốc kháng sinh luôn là vấn đề đƣợc quan tâm trong vấn đề sử
dụng thuốc an toàn, hợp lý. Theo kết quả nghiên cứu của các bệnh viện kinh
phí mua thuốc kháng sinh luôn chiếm tỷ trọng cao nhất. Theo các báo cáo kết
quả công tác khám chữa bệnh của Cục quản lý - khám chữa bệnh năm 20092010 kinh phí sử dụng thuốc kháng sinh chiếm tỷ lệ không đổi từ 32,3% đến
32,4% trong tổng kinh phí sử dụng tiền thuốc [16].
Theo thống kê của Bộ y tế về báo cáo sử dụng kháng sinh của các bệnh
viện tỷ lệ giá trị tiền thuốc kháng sinh trung bình tại 22 bệnh viện đa khoa
Trung ƣơng là 28%, tại 15 bệnh viện viện chuyên khoa tuyến tỉnh là 32%, tại
54 bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh cao nhất 43% [22].
Phân tích thực trạng thanh toán BHYT trong số 30 hoạt chất có giá trị
thanh toán BHYT nhiều nhất chiếm 43,7% thì kháng sinh chiếm 10 hoạt chất
chiếm tỷ lệ cao nhất 21,92% tiền thuốc BHYT [20].
Thuốc kháng sinh chiểm tỷ lệ lớn trong giá trị sử dụng tiền thuốc của
bệnh viện, một phần cho thấy mô hình bệnh tật của Việt Nam có tỷ lệ mắc
bệnh nhiễm khuẩn cao, mặt khác có thể đánh giá tình trạng lạm dụng thuốc
kháng sinh vẫn còn phổ biến [13]
Tại bệnh viện Bắc Cạn tỷ lệ tỷ lệ kinh phí sử dụng thuốc chống nhiễm
khuẩn ký sinh trùng chiếm 51,5% tổng giá trị tiền thuốc sử dụng [11] tại bệnh
viện đa khoa Vĩnh Lộc, Thanh Hóa tỷ lệ sử dụng kháng sinh chiếm 36,48%
giá trị sử dụng [17].
13



1.3.3. Tình hình sử dụng thuốc sản xuất trong nước, thuốc nhập khẩu
trong danh mục thuốc
Trong năm 2012 Cục quản lý dƣợc đã tổ chức diễn đàn “ Ngƣời Việt
Nam ƣu tiên dùng thuốc Việt Nam”. Đây là một trong những giải pháp quan
trọng hỗ trợ trong ngành dƣợc Việt Nam phát triển bền vững, đảm bảo nguồn
cung ứng thuốc phòng, chữa bệnh cho nhân dân và không lệ thuộc vào nguồn
nhập khẩu từ nƣớc ngoài [5].
Tổng giá trị tiền thuốc sử dụng trong năm 2012 là 2.600 triệu USD tăng
9,1 so với năm 2011. Trị giá thuốc nhập khẩu năm 2012 là 1.750 triệu USD
và bình quân tiền thuốc đầu ngƣời là 29,5 USD[4]
Tình hình sử dụng thuốc trong nƣớc sản xuất tại các cơ sở khám chữa
bệnh và trên thị trƣờng.
Tỷ lệ tiền mua thuốc sản xuất tại Việt Nam và thuốc nhập ngoại của
bệnh viện các tuyến: Tổng số tiền mua thuốc năm 2010 của 1018 bệnh viện là
15 tỷ nghìn đồng, trong đó tỷ lệ tiền thuốc sản xuất tại Việt Nam chiếm 38,7%
- Tỷ lệ tiền mua thuốc sản xuất tại Việt Nam tại bệnh viện Trung Ƣơng :
Tổng giá trị mua thuốc sản xuất tại Việt Nam của 34 bệnh viện trung ƣơng
năm 2010 là 11,9% trong năm 2009 là 12,3%.
- Tỷ lệ dùng thuốc sản xuất tại Việt nam tại bệnh viện tỉnh/ thành phố:
Tổng giá trị tiền mua thuốc sản xuất tại Việt nam của 307 bệnh viện
tỉnh/thành phố năm 2010 là hơn 2,232 tỷ đồng (33,9%) tăng nhẹ so với năm
2009 (33,2%)
- Tỷ lệ dùng thuốc sản xuất tại Việt Nam tại các bệnh viện huyện.
Đến 2015 thuốc sản xuất trong nƣớc chiếm tỷ lệ gần 50 % đáp ứng 2/3
số hoạt chất trong danh mục thuốc thiết yếu của Việt Nam lần thứ V. Thực
hiện đề án” Ngƣời Việt nam ƣu tiên dùng thuốc Việt Nam” nhiều bệnh viện
đã sử dụng tới 80% thuốc nội, góp phần giảm chi phí cho ngƣời bệnh, quỹ
BHYT [6]

14


Năm 2010, tổng giá trị tiền sử dụng thuốc sản xuất tại Việt Nam của 559
bệnh viện huyện là 2.900 tỷ đồng, chiếm 61,5% so với tổng số tiền mua
thuôc, tỷ lệ này tăng hơn so với năm 2009 (60,4%) [5]
Kết quả phân tích DMT sử dụng tại các bệnh viện, tỷ lệ trung bình của
thuốc sản xuất trong nƣớc chiếm khoản 35% tổng số khoản mục và giá trị sử
dụng. Việc sử dụng trong nƣớc và thuốc nhập khẩu tại tuyến huyện trong năm
2009 số khoản mục và giá trị sử dụng cao hơn tuyến Trung Ƣơng và tuyến
tỉnh. Tỷ lệ thuốc nội chiếm 48,2 đến 55,5% khoản mục, giá trị sử dụng 39,3
đến 53,2% [13]
Thuốc đơn thành phần chiếm tỷ lệ 85,5 đến 93% số khoản mục nhƣng
giá trị sử dụng 78,3 đến 86%, thuốc Generic từ 35,5 đến 47,8% khoản mục và
từ 17,8% đến 21,8% giá trị sử dụng, thuốc tiêm chiếm 51,7% đến 61% so với
giá trị sử dụng từ 41,1 đến 52, 2 % [13]
1.3.4. Tình hình sử dụng thuốc generic, thuốc biệt dược
Trong thông báo của Bộ y tế tại một số các bệnh viện các thuốc biệt
dƣợc thƣờng chiếm tỷ lệ cao trong danh mục thuốc bệnh viện. Bệnh viện đa
khoa Đông Anh năm thuốc biệt dƣợc chiếm 54,21% tổng số lƣợng tiền thuốc
sử dụng. Tại bệnh viện Trung Ƣơng Huế năm 2012 tỷ trọng thuốc mang tên
biệt dƣợc gốc chiếm 12,2% SKM và 9,96% giá trị sử dụng, trong khi đó thuốc
mang tên thƣơng mại chiếm 87,8% SKM và 90,04% GTSD. Tại bệnh viện đa
khoa huyện Vĩnh Lộc năm 2015 tỷ lệ thuốc mang tên thƣơng mại 76% trong
tổng số lƣợng thuốc sử dụng [17]. Sử dụng các thuốc generic là một trong
những cách làm giảm chi phí cho điều trị. Đây cũng là một trong những tiêu
chí Bộ Y tế đƣa ra trong việc lựa chọn thuốc sử dụng trong bệnh viện.
1.3.5. Cơ cấu thuốc nhập khẩu theo Thông tư 10/2016/TT-BYT
Thông tƣ 10/2016/TT-BYT, ngày 10/05/2016 của Bộ Y tế ban hành
DMT sản xuất trong nƣớc đáp ứng yêu cầu điều trị, giá thuốc và khả năng

cung cấp [7]
15


* Nguyên tắc:
DMT đƣợc xây dựng trên cơ sở các thuốc sản xuất tại các cơ sở sản xuất
trong nƣớc đáp ứng yêu cầu điều trị cuả cơ sở khám, chữa bệnh theo tiêu chí
kỹ thuật của thuốc, giá thuốc hợp lý và có khả năng đảm bảo cung cấp cho
các cơ sở điều trị trên cả nƣớc.
* Tiêu chí:
Các mặt hàng thuốc đƣa vào danh mục phải đáp ứng tất cả các tiêu chí sau:
- Thuốc thuộc danh mục thuốc đấu thầu
- Đã có tối thiểu từ 3 (ba) số đăng ký của 3 (3) nhà sản xuất trong nƣớc
theo nhóm tiêu chí kỹ thuật
- Giá của các thuốc sản xuất trong nƣớc không cao hơn sơ với thuốc
nhập khẩu có tiêu chí kỹ thuật tƣơng đƣơng
- Đảm bảo khả năng cung ứng thuốc cho các cơ sở y tế khi không mua
thuốc nhập khẩu sản xuất tại cơ sở có tiêu chí kỹ thuật tƣơng đƣơng với
thuốc sản xuất trong nƣớc [7]
Tuy nhiên trong thông tƣ 10 /2016/TT-BYT có hiệu lực từ 1/7/2016, đề
tài phân tích danh mục thuốc sử dụng năm 2016 đến thời điểm Thông tƣ có
hiệu lực thì đơn vị vẫn đang cung ứng thuốc để sử dụng trong điều trị theo kết
quả đấu thầu năm 2016 của Sở Y tế. Nhƣng chúng tôi thấy rằng việc phân tích
các thuốc có trong Thông tƣ 10/2016/TT-BYT là rất cần thiết vì nó là cơ sở
để xây dựng DMT trong những năm tiếp theo. Nhằm hạn chế việc lạm dụng
các thuốc ngoại nhập không thật sự cần thiết. Đây là vấn đề cấp bách của
ngành Dƣợc hiện nay.
Theo nghiên cứu tại bệnh viện đa khoa Vĩnh Lộc tỉnh Thanh Hóa năm
2105 tỷ lệ thuốc nhập khẩu có hoạt chất trong thông tƣ 10/2016/TT-BYT
chiếm 56% số khoản mục và 72,25% giá trị sử dụng trong tổng số tiền thuốc

nhập khẩu [7]

16


1.4. Vài nét cơ bản của bệnh viện đa khoa huyện Quang Bình tỉnh Hà Giang
1.4.1. Đặc điểm địa hình
Quang Bình là một huyện miền núi thuộc tỉnh Hà Giang có vị trí quan
trọng phát triển kinh tế - Văn hóa - Xã hội và an linh Quốc phòng.Toàn huyện
có diện tích tực nhiên 133.237 tổng dân số là 63.546 gồm 13 xã thị trấn với 06
dân tộc anh em. Giao thông đi lại khó khăn, trình độ dân trí thấp, đặc biệt là các
xã, bản vùng cao, số ngƣời mù chữ còn nhiều, phong tục tập quán lạc hậu.
Công tác chăm sóc sức khỏe cho ngƣời nghèo đã đƣợc Đảng và nhà
nƣớc quan tâm do đó đối tƣợng thụ hƣởng chính sách khám chữa bệnh cho
ngƣời nghèo tại bệnh Quang Bình còn chiếm tỷ lệ cao.
Bệnh viện đa khoa Quang Binh là bệnh viện đa khoa tuyến huyện hạng
III trực thuộc Sở y tế tỉnh Hà Giang (từ 01/08/2016 là bệnh viện hạng II) với
biên chể 100 gƣờng bệnh, số gƣờng thực kê 244. Bệnh viện có 134 cán bộ với
17 khoa phòng, trong đó 04 phòng chức năng 03 khoa cận lâm sàng, 10 khoa
lâm sàng. Trang thiết bị y tế cơ bản đã đáp ứng yêu cầu điều trị, bệnh viện đã
đƣợc trang bị một số máy móc, hệ thống phẫu thuật nội soi ổ bụng, máy xét
nghiệm sinh hóa tự động, hệ thống XQ kỹ thuật số, hệ thống nội soi ống mền
dạ dày, tá tràng, hệ thống siêu âm mầu 4D, máy đo độ loãng xƣơng, hệ thống
điện não đồ
1.4.2. Chức năng, nhiệm vụ của bệnh viện
- Khám chữa bệnh cho nhân dân trong huyện và các huyện phụ cận.
- Đào tạo cán bộ y tế: là cơ sở thực hành cho các trƣờng cao đẳng, trung
học y tế.
- Nghiên cứu về y học: tổ chức đánh giá các đề tài nghiên cứu khoa học
cấp cơ sở của viên chức tại đơn vị.

- Chỉ đạo tuyến dƣới. Chỉ đạo 01 phòng khám đa khoa khu vực và 13
trạm y tế xã phƣờng về chuyên môn.
- Phối hợp với trung tâm y tế huyện Quang Bình trong công tác phòng bệnh.
17


×