Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

SO TU VI kinh nghiem thuong

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (523.1 KB, 71 trang )

SỔ TỬ VI NGHIỆM – QUYỂN THƯNG

www.tuviglobal.com

1

VÀI LỜI GIỚI THIỆU
Thưa độc-giả,
ng Quản – xuân – thònh tức Cả – Thònh là một nhà rất tinh thông về khoa Lý-Số TỬ-VI đã
từng giàu kinh-nghiệm từ trước đến nay, và Ông Trònh–Quang-Đạt một nhà văn kiêm khảo cứu
khoa Đẩu-học Á-Đông, nay hợp-tác viết quyển “SỔ TỬ VI KINH NGHIỆM” trong lúc sách
khảo-cứu về loại này rất hiếm và giúp ích cho những ai đang muốn tìm hiểu hoặc nghiên-cứu
thêm về Sổ TỬ-VI.
Vào lúc thế gian loạn lạc, con người còn phải tranh đấu để dành phần công lý cho mình,
chúng ta nghó đến khảo cứu số có được hợp thời chăng? Thưa rằng: “NƯỚC CÓ VẬN, NGƯỜI
CÓ SỐ, TỨC MỌI VIỆC TRÊN ĐỜI ĐỀU CÓ SỐ-MỆNH CẢ”.
Nhưng chúng ta đã hiểu thế nào là “SỐ-MỆNH” để lựa chọn đường đi của cuộc đời chưa?
Vậy nên hảy tìm hiểu triết-lý số mệnh tức là cuộc đời chìm nồi của chúng ta. Nó giản dò như sau
đây: đời người là một cuộc chiến đấu không lúc nào ngừng, vì những lúc nó ngừng, tức là ta
không còn phải chiến đấu nữa, và đã còn để lại trên đời một “SỰ NGHIỆP” mà người sau ta
mới có thể đánh giá nó, tức là gọi cái “SỐ-MỆNH” của ta đó.
đây chúng tôi muốn gạt bỏ sự mê-tín dò đoan một bên, mà chủ trương một biện pháp về
tâm-linh, về tinh thần, nếu muốn tìm hiểu Lý-Số TỬ-VI. Vì khoa học TỬ-VI trừu-tượng, huyềnbí, không có giải-pháp cụ-thể nào dễ cho phải duy-vật nhận thấy mà không công kích cho được.
Chúng ta phải chọn đúng trước một sự bí mật của TẠO-HOÁ mà chúng ta không thể khám phá
ra nổi. Nếu ta khám phá đựơc tuyệt-đối khoa lý-số thì thử hỏi cuộc đời mà ta mừơi phần biết
được chín rưỡi, phỏng có ích già cho ta không, hay trái lại chúng ta sẽ chán đời hết cả và cuộc
đời hết cả lẽ chiến đấu.
Khoa học TỬ-VI qua bao thời đại và tồn tại đến được ngày nay vì nó đã ứng nghiệm biết bao
nhiêu điều mà người đời đều tin là rất đúng. Một số nhiều các học giả phương Đông đều tin lýsố và ra công nghiên cứu thêm hoặc chiêm-nghiệm ngay cuộc đời mình hay là xem cho các
người khác, để kinh-nghiệm, từ các bậc danh nhân cái thế đến thường nhân, đều nhận thấy
nhiều điều rất huyền bí và linh riệu. Cổ nhân có câu: “TỪ MỘT MIẾN ĂN ĐẾN HỚP UỐNG


CŨNG LÀ TIỀN ĐỊNH CẢ.” Thì đủ hiểu các thánh-hiền, xưa thấm-nhuần triết-lý số mệnh đến
tuyệt-đích rồi!
Khoa lý-số lại là môn học tâm-lý và triết-lý áp dụng ngay cuộc đời chúng ta nữa kia, từ vua
chúa đến các danh nhân cận đại, thường chả lấy số tìm phương tiện chỉ-nam, hoặc để tự tìm anủi phần nào, lý lẽ thắng-bại hưng-vong của mình và của thiên-hạ ư ?
Nói về khoa học thực-tế con người ta sinh ra tất bò ảnh-hưởng ngay sinh khí của trời đất, nơi
sinh, đòa-hình, phong-thổ. Lại nữa lý lẽ các vò tinh-tú giờ phút lúc đó an vò ra sao sẽ ảnh hưởng
rất lớn đến vận-mệnh kẻ ra đời lúc ấy.
Lập nên là số theo trong sách này thì rất dễ nhưng, đoán lá số cho trúng thật phải có tài cao
đoán và giàu kinh nghiệm lắm. Phải xem hiểu vò trí các sao đã an vò, tính cách, phép đối chiếu,
lấy lý lẽ âm-dương, ngũ-hành sinh-khắc chế-biến, nó khoa-học và huyền diệu vô cùng, để luận
thành bài giải đoán tiên-tri cuộc đời một người.
Đó là một bài toán không có giải-pháp nhất đònh nhưng làtheo cách xuy luận của lý-trí và
dựa theo kinh-nghiệm đã lượm được từ trước đến nay.


SỔ TỬ VI NGHIỆM – QUYỂN THƯNG

www.tuviglobal.com

2

Quyển sách này không thể nói được là đầy đủ, nhưng nó cũng có giúp được một phần nào
cho sự gốp nhặt vào khoa lý-số TỬ-VI, ước ao nó là màn đầu cho những quyển sau đầy đủ hơn
của các ví vò có tài uyên-bác hơn muốn bổ-cứu thêm.
Còn nếu cứ nhắm mắt bài bác hoài nghi hết cả, thì chỉ là người có ý hẹp hòi; chỉ cố giữ tính
tự-tôn, tự-mãn, không có sự ngay thẳng ngang tàng tìm kiếm lý lẽ để hiểu biết thêm!
Các bạn đọc-giả đọc sách này sẽ rất chóng hiểu cách lấy số và đoán số TỬ-VI; vì các tácgiả viết có mạch-lạc dản-dò và dể hiểu. Nếu các bạn đã có lá số viết chữ nho sẳn rồi, các bạn
cho dòch ra quốc-ngữ rồi thực hành theo những điều đã đọc trong sách, rồi dựa theo lý-luận
thông minh các bạn, các bạn tự xem số cho các bạn và biết đâu chẳng khám phá ra những điều
mới mẽ nữa.

Vì thực ra chi có các bạn xem số cho các bạn là đúng hơn cả các thầy số ở trên thế gian này,
và làm cho các bạn yên tâm vui vẽ nhận chân lấy cuộc đời là một “CUỘC PHIÊU-LƯU MẠOHIỂM và ĐẦY TRIẾT-LÝ”.
Mong các bạn đọc-giả thân mếm luận xét và tự hiểu được khoa số TỬ-VI để chiêm-nghiệm
tự đánh giá một cách lý-thú cuộc đời mình sau này khi đã đầu bạc răng long, cuộc đời mãn chiếu
xế bóng.
HÀ NỘI, NGÀY 17 THÁNG 10 NĂM 1919
NGUYỄN TỬ QUÂN
1.)
MẤY LỜI ĐẦU SÁCH HAY LÀ BỐN CHUYỆN GIAI-THOẠI VỀ SỐ TỬ-VI.
Của VƯƠNG-QUỐC-BẢO

Có người bảo số TỬ-VI là huyền hoặc, tôi, tôi bảo số TỬ-VI là huyền bí. Nó huyền hoặc
chẳng qua chỉ tại người ta chưa khám phá hết được lẽ huyền bí của nó mà thôi!
Lại có người nói:” Tôi hoài nghi lắm”. Xin hỏi: “ Vậy chứ bạn có thí-nghiệm bao giờ chưa
?”.
Cũng như con bệnh khi dùng thuốc chỉ còn biết tin ở ông thầy, ông thầy chỉ biết tin ở tinh
dược của thuốc để chửa bệnh. Bệnh khỏi, bệnh nhân tin ông thầy là hay, ông thầy tin tinh dược
của thuốc là đúng. Chớ còn như bảo rằng: “ Thuốc uống biết có khỏi không mà dùng?” Xin thưa:
“Nào thầy có phải là vò thuốc kia, có thể chui vào bụng người ta đâu mà chắc được”. Lại hỏi: “
Tại sao” QUẾ PHỤ DẪN HOẢ QUY NGUYÊN ?” Chỉ xin đáp:” Chẳng biết, chỉ biết cổ nhân
dại như thế, học biết thế, kinh nghiệm thấy thế mà thôi !”.
Lấy câu chuyện hữu hình là vò thuốc để giải thích câu chuyện vô hình là số TỬ –VI, chẳng
qua tôi chỉ muốn nói đến ảnh hưởng của vô-hình và hữu-hình, áp dụng theo kinh nghiệm thì ta
không còn thấy những cái mà ta đã cho là huyền hoặc nữa!
Người dân đen chẳng biết thiên văn là gì, nhưng chỉ biết như hiện tượng của trời đất để kinh
nghiệm những việc xảy ravà truyền khẩu cho nhau, mà ngày nay chúng ta cũng vẫn thấy còn là
đúng. Xin trích ra đây một vài câu làm chứng.
Mống đông vồng tây.
Chẳng mưa đầy cũng gió giật.
Quầng cạn tán mưa(xem giăng). Tán là cái vòng



SỔ TỬ VI NGHIỆM – QUYỂN THƯNG

www.tuviglobal.com

3

Mỡ gà thì gió, mỡ chó thì mưa, xem sắc mây chiêm.
Tháng bảy heo may.
Chuồn chuồn bay thì bảo.
Tỏ giăng mười bốn được tầm.
Tỏ giăng bôm rầm thì được lúa chiêm.
Huống hồ, khoa học, TỬ-VI, đã là một trong bến chuyên-khoa: Y, NHO, LÝ SỐ, được cổ
nhân dầy công nghiên cứu, để lại bao nhiêu sách vở thì chúng ta không thể coi là huyền hoặc
được. Đã sác nhận ý đó, cụ trạng trình, NGUYỄN-BỈNH-KHIÊM đã nói: “ Việc gì cũng có SốMệnh cả, nhưng không nên mê tín về Số-Mệnh mà cứ cạnh tranh hoài, giết tróc nhau rữ, rồi lại
cả cho Số-Mệnh thì không được ?”.
A-ha. Thế ra nhất đònh là có số rồi! Vậy thôi, cái số em giầu thời em lấy khó cũng giàu, số
nghèo thời chin dụn, mười trâu cũng nghèo! Số khá chẳng làm gì rồi cũng khá. Xin hỏi: “ Vậy
chớ, đã chắc chắn khám phá được huyền-bí về Số-Mệnh của bạn chưa mà bạn đã mê tín là số
khá. Nếu chưa, bạn hãy mưu đồ sự nghiệp đi, cổ nhân đã chẳn nói: Mưu sự tại nhân, thành sự tại
thiên đó sao?”. Đến tài giỏi như KHỔNG-MINH cũng vẫn còn nghi chút tài mình, nên tuy biết
trước rằng thiên hạ tất chia ba, mà cũng vẫn đem quân lực xuất kỳ sơn, mà vẫn nuôi hy vọng
đem thống nhất về nhà Hán. Phải chăng KHỔNG-MINH muốn cưỡng lại MỆNH TRỜI ? Dầu có
phải hành động của KHỔNG-MINH chỉ là hành động của người quân-tử làm theo chính nghóa
mà sở dó có hành động ấy cũng một phần nào do ông chưa tin hẳn được tài mình để khám phá
nổi được hết những huyền bí của cao-xanh hay là người quân-tử muốn lấy Đức của mình để
mong thắng được Số-Mệnh chăng? Một nhà học giả Việt-Nam cụ NGUYỄN-BÁ-HỌC đã nói: “
Việc làm không cốt ở thành bại, cốt ở nghó đến và dám làm”. Với câu đó, tôi tưởng cụ cũng đã
tham hiểu thế nào là Số-Mệnh.

Còn những ai hoài nghi tuyệt đói, thấy quyển sách “TỬ-VI KINH NGHIỆM” này vội cho
chúng tôi là duy-tâm, reo rắc hoang mang. Với những ông bạn duy-vật ấy, chúng tôi xin bắt
trước cổ-nhân mượn bốn chuyện giai thoại về số TỬ-VI thuật lại dưới đây để trả lời.

I. CHẾT ĐẤM ĐÒ
ng TRẦN-ĐOÀN sau khi nghiên cứu tìm ra số TỬ-VI một hôm đi chơi gặp ông LÃĐỒNG-TÂN khoe rằng:
“ Tôi mới khám phá được một điều rất bí mật, người ta đều có số mệnh. Tôi đã lập thành con
toán, ấy là số TỬ-VI”.
Lã-Đồng-Tân không tin trả lời:
“ Có chắc không. Vâng, rồi tôi sẽ trả lời để bác biết về khoa số TỬ-VI huyền riệu của bác là
đúng”. Và muốn riễu bạn, Lã-Đồng-Tân cả cười quay đi.
Ra đến bờ sông, Lã-Đồng-Tân thấy một chiếc thuyền vừa rời bến và đang bơi ở giữa giòng.
ng nghó thầm, chẳng lẽ lại có số như lời TRẦN-ĐOÀN, ừ được, để ta thử thí nghiệm xem và
sẵn chiếc quạt ở tay, LÃ-ĐỒNG-TÂN phẩy luôn một cái làm cho chiếc đó đắm ngay và chìm
lỉm, kết quả bẩy mươi hai người chết.
LÃ-ĐỒNG-TÂN đắc chí, bụng bảo dạ, có lẽ nào cả một chuyến đó lại toàn là những người
có số bò chết đuối được sao? Và tất tả ông đi tìm bạn, hỏi ngay rằng: “Này, TRẦN-ĐOÀN, vừa
có một chuyện rất lạ, anh đã biết chưa ?”.
TRẦN-ĐOÀN ung-dung mỉm cười đáp: “Biết cả rồi, lên thiên đình dở sổ ra mà xem”.


SỔ TỬ VI NGHIỆM – QUYỂN THƯNG

www.tuviglobal.com

4

Nghi hoặc, LÃ-ĐỒNG-TÂN vội vã lên trời thì may-mắn thay gặp ngay lúc Nam-Tào, BắcĐẩu đang xoát sổ dưới trần gian. Và sau khi Nam-Tào mở sổ cho xem, LÃ-ĐỒNG-TÂN thấy có
đoạn chứa về việc vừa xảy ra như sau này:
“Chuyện đâu khéo sui nên bỗng gặp,

khách trong thuyền, thất thập nhò nhân.
m-dương ngày tháng soay vần,
Qua sông quạt Lã-Đồng-Tân giết người.”
- ||| Số con giai: Thái dương là cha Thái âm là mẹ. Âm dương đóng ở cung này có thất tinh là
kém thọ, có 2 sát tinh là không được thọ.
Số con gái: thái dương là chồng, thái âm là mẹ đẻ, thiếu dương là bố đẻ.

II.-ÔNG LÃO NUÔI ÔNG
HÁN-CAO-TỔ một hôm đi chơi, qua một ấp kia, gặp một lão nhà quê hỏi rằng: “Muôn tâu
bệ-hạ, kẻ ngu dân dám xin bệ-hạ chỉ giáo. Cùng sinh một năm, một tháng, một ngày, một giờ
với bệ-hạ, mà sao bệ-hạ làm nên bậc ĐẾ-VƯƠNG, thống nhất thiên hạ, khiếp phục chư hầu,
còn ha-thần vẫn chỉ là một kẻ dân-ngu ở nơi cô-lậu này ?”.
Vua HÁN ngầm nghó và hỏi lại rằng:
“Vậy hiện nay ông đang làm nghề gì ?”
muôn tâu thánh thượng, hiện nay hạ thần làm nghề nuôi ông và hiện nay hạ thần có chín tổ
ông đang kéo mật.
Thế thì nhà ngươi xung xướng hơn ta nhiếu. Ta chỉ làm vua có nước TRUNG-HOA mà vẫn
chưa yên, còn lo giặc giã và chế phục chư hầu e rằng làm phản. Nhà ngươi làm vua chín nước,
loài ông cũng có quân thần phụ tá khác chi loài ngườivà không biết làm phản, như vậy nhà
ngươi nhàn hơn ta còn phàn nàn gì nữa !
Lão nhà nghó ra thấy mình cũng là vua và còn xung xướng hơn vua.

III.-SỐ BỊ HỔ CẮN CHẾT
Có một ông nhà giàu ở tỉnh NAM, một hôm nhờ bạn đoán hộ lá số TỬ-VI của mình. Người
bạn nói: “Trung ngôn, nghòch nhó, bác có bằng lòng nghe sự thực mà không biết giận thì tôi sẽ
nói.”
Ông nhà giàu năn nỉ và yêu cầu có điều gì phải chăng xin bạn dạy bảo.
Bạn buộc lòng đoán rằng: “Nếu bây giờ tôi lại tán tụng sự giàu sang của bác, thì bác thích
hơn, nhưng bác sẽ cho tôi là nói đùa vàsố Tử-Vi chỉ còn là một môn nói dóc để cho một bọn bòp
bợm nònh hót tâng bốc những kẻ quyền quý mà thôi !”.

Không, với tôi, TỬ-VI phải là một khoa-học huyền bí cổ truyền và cứ như số này, thế nào
bác củng bò hổ cấn chết.
ng nhà giàu lạnh người, cười nhạt, cho là bạn rủa mát mình, bán tin bán nghi , ông đáp :
“Tôi xuốt đời ở nơi đồng bằng, công việc quanh năm ở nơi vườn ruộng, không đi rừng, không
gần núi, mà chỉ rừng núi mới có hổ thì cách đây hàng mấy trăm cây số, hay là bác lên rừng bắt
hổ về nuôi làm chó để có thể cắn tôi cho hợp với lời số bác mới đoán chăng! Nói doạn, ông nhà
giàu lại còn muốn bỉ–báng bạn mình, nhác trông thấy bức tranh “ ANH HÙNG TƯƠNG NGỘ”


SỔ TỬ VI NGHIỆM – QUYỂN THƯNG

www.tuviglobal.com

5

bèn chạy lại dơ tay đập mạnh vào con hổ–vẽ cho hả giận và tiếp :“ Hay là con hổ này cắn chết
ta đây ! Không ngờ bên trong bức tranh dán sát vào tường có danh ngầm, nên khi ông nhà giàu
đập tay vào mồm con hổ–vẽ, chẳng may đụng phải đầu cái danh ngầm chổi ra cấm vào tay đến
nỗi vãi máu. Ông nhà giàu thất sắc, và sau đấy vết thương ấy cứ loét dần mãi ra, thuốc nào chữa
cũng không khỏi, về sau hết chính ông đã bò chết vì vết thng ấy .
Thế ra hổ–vẽ cũng cắn chết được người ư ! sổ TỬ–VI kỳ diệu lắm thay !

IV-SỐ CÁI QUẠT GIẤY
Ông bạn tôi nghiên cứu về sổ TỬ–VI, vẫn thường bò vợ rầy là không chòu bôn tẩu làm ăn để
cho vợ con xung xướng, chỉ cả ngày làm con mọt sách, phỏng có ích gì cho đời !
Đã nhiều lần anh muốn thôi không nghiên cứu nữa, nhưng lại tiếc công chiêm nghiệm bấy
lâu ! Đang phân vân, thì có người đem trả ơn anh một chiếc quạt rất đẹp. Anh cần xem và hỏi : “
Thưa cô chiếc quạt này quý lắm nhỉ !”.
Người khách đáp : “Thưa ông, ông cho là quý thì nên quý. Chúng tôi chỉ biết, ông đã đem tài
đoán số TỬ-VI cho chúng tôi, thì chúng tôi có chúc tài mọn là nghề làm quạt, cũng đem hết sức

bình sinh tạo nên chiếc quạt này để làm quà tặng lại ông mà thôi”.
Bạn tôi bèn hỏi ngày, gời, năm, tháng, mà người khách đã làm xong chiếc quạt kia. Anh lẫn
thẩn lấy cho chiếc quạt một lá số tử-vi và buộc ngay lá số vào chiếc quạt treo lên tường để đợi
đến ngày chiếc quạt kia tận số.
Sở dó anh làm vậy là vì anh vẩn còn ngở là không có số mệnh và anh lại còn có ý muốn nếu
có số mệnh thì ta phải vượt TẠO-HOÁ, nhận đònh tháng thiên sao ? Anh thấy ngày cái quạt tận
số chẳng bao xa, nên đem treo nó lên, không đến thì tất nhiên nó phải mới mãi, lấy đâu mà rách
mà hư đi được. ấy khác nào GAI-CÁT lập đàn, hồng chực xoay lai âm dương để được sống
thêm bao nhiêu ngày nửa. Như thế là trái ý trời, mà bạn tôi treo quạt không dùng là muốn cướp
quyền TẠO-HOÁ, NG-DUYÊN đã làm tắt ngọc đèn bản mện của KHỔNG-MINH để ông
phải than rằng: “trời đã muốn ta chết, cầu cũng không được nửa, chớ việc đó có phải là lổi của
NG-DUYÊN đâu”. Vậy thì chuyện anh bạn tôi treo quạt kết quả ra sao?
Bạn tôi kiên nhẫn đợi chờ, và ngày tháng cứ lạnh lùng trôi, trôi mãi.. Rồi cũng đến ngày tận
số của chiếc quạt mà bạn mông đợi. Từng giây từng phút, anh trong, anh nhìn, anh ngắm chiếc
quạt xem có gì biến đổi không. Khác nào chàng “TA-LĂNG-TINH” ngắm gia lừa tuy lòng lolắng mà vẫn không sao dẹp được làn sóng ham muốn của lòng. Bạn tôi trong quạt nhìn quạt,
ngắm quạt và mỉm cười đắc chí. Chắc anh nghó, phen này thì số TỬ-VI hết linh-nghiệm hay hơn
thế, phen này ta hẳn thắng được cho mà xem. Anh đi ra, anh đi vào, chờ cho ngày ấy sắp chôi
qua và luôn luôn trên môi nở một nụ cười hồi hộp…
Vợ bạn tôi vẫn thường bực dọc về tính nết của chồng. Nay lại thấy dáng điệu của chồng có
vẽ băn khoăn, tư-lự thì hồ-nghi, nhất là suốt ngày, anh ta chỉ lượn ra lượn vào thỉnh thoản lại
mỉm cười bí mật; với cử-chỉ ấy nhức-quyết chồng mình thương nhớ ai đây. Máu ghen khi đã sôi
lên, chò bèn túm ngực anh chàng mà căn vặn “Cậu tương tư con nào, để ghẻ lạnh với gái số này.
Tại sao cậu lại trông tôi mà cười ngạt ?”.
Bạn tôi đã mắc phải oan THỊ-KÍNH rồi. Biết phân trần sao ? muôn ngàn lời nói cũng chẳng
thể mô tả được những ý tưởng thằm kính của lòng. Thấy thế bạn tôi lại tức cười thêm. Lòng
thương vợ đã làm anh tiết lộ thiên cơ nên anh chỉ chiếc quạt treo lên tường mà rằng : “Anh có
cười em đâu. Anh cười chiếc quạt treo kia”.


SỔ TỬ VI NGHIỆM – QUYỂN THƯNG


www.tuviglobal.com

6

Lộn tiết chò chàng nhảy phắt lên giật chiếc quạt xé tan ra mà vẫn còn chưa nguôi cơn giận
“A quạt kỉ niệm của con dó. Gớm thật quạt quý hớn vợ mà…!”.
Thế là chò ta đã thế thiên hành đạo vô tình chò đã làm tận số một vật vô tri.
Những chuyện thật trên đây, tôi chỉ biết nghe sao kể vậy. Cho nên có người hỏi có thật như
thế không ? Xin đáp : “Không biết chỉ biết thấy chuyện hay ý đẹp, lý đúng, thì viết nên văn để
đọc cho vui, xem cho vui, nghe cho vui. Còn như có thực không? Có đúng không?…Xin mời các
bạn hảy bắc chước. LÃ-ĐỒNG-TÂN hay ông bạn lẩn thẩn của tôi, chúng ta cùng thí nghiệm
xem thì biết chớ còn kể cằm bút thì chẳng có thể bòa được ra đâu” .

V-LUẬN VỀ SỐ TỬ-VI
MỆNH TỐT, THÂN TỐT, HẠN TỐT, thật là toàn-mỹ đó là lẽ đương nhiên. Còn như sách
nói: “MỆNH hảo bất như THÂN hảo; THÂN hảo bất như HẠN hảo, thì theo thiên-kiến chúng
tôi giám nghó : “MỆNH chẳng ra gì, hòng gì đến THÂN, THÂN chẳng ra gì còn hòng gì đến
HẠN, THÂN, MỆNH đã xấu dù có gặp HẠN tốt cũng chỉ như cơn mưa mát mặt mà thôi. Song
rồi “Mèo lại hoàn mèo”.
Lắm người nói : “Số ngày tuy xấu, nhưng được nhờ vợ, hoặc cung DIÊN-TRẠCH tốt”. Rõ
thật buồn cười. MỆNH xấu bao giờ tìm được vợ giàu sang. MỆNH nghèo, bao giờ có được ô-tô
nhà lầu.
Nên biết rằng TẠO-HOÁ không nhằm. Số chồng tám lạng tất gặp được số vợ nửa cân. Có
nhè dân số THƯNG-CÁCH lại lấy người vợ số HẠ-CÁCH.
Còn như số HẬU-VẬN mới đạt thì tất cũng phải có Q-CÁCH mới mong sống được cho tới
khi đạt vận chứ. Vi ngộ TUẦN-TRIỆT mà bò kìm hảm, nhưng ngoài 30 năm mà gặp-gỡ, cũng
vẫn cần phải MỆNH làm chủ.
Số còn phải đi đôi với LÝ. Từng giây, từng phút, biết bao người ra đời, cùng năm, cùng
tháng, cùng ngày, cùng giờ, vậy ta phải xuy-luận như thế nào? Chẳng lẽ như nhau cả hay sao?

Không. Cần phải tìm cho ra LÝ(ĐỊA-LÝ). Lọi long mẹ ra, hưởng-thụ sinh khí ở nơi vạn-vật tất
khác người ở nơi cô-lậu. Thí Dụ : Hai số như nhau, một người sinh chốn ĐÔ-THỊ, khác vời người
ở trên rừng núi, nếu hai số đề tốt, thì người ĐÔ-THỊ nghênh ngang, xe ngựa, còn kẻ kia cũng
anh hùng nhất khoảnh chứ sao? Đàn bà cũng vậy, người đến ở CHUNG-CHÂU khác với người
đến ở THƯNG-DU. Bà ở CHUNG-CHÂU, ô-tô nhà lầu, chồng quan cả, vợ hầu lẽ, còn bà ở
THƯNG-DU thì chỉ đến QUAN-LÀNG, ông CHÁNH, ông LÝ là cùng?
Số tuy thượng-cách nhưng mà không có nếp đất, nơi sinh của mình không có đòa hình, đòa thế
dẹn dẽ tất cũng bò giảm.
Tôi đã được xem một lá số đủ cả KHOA, QUYỀN, XƯƠNG, KHÚC, TƯỚNG, ẤN, TẢ,
HỮU, mà trái lại người ấy làm cai thợ nề, suốt đời ông ta chỉ đi sửa-chữa đình-chùa, vẽ con
long, con phượng và tô lại hoành phi, câu đối. Một lá nữa : TỬ-VI, THẤT-SÁT, phùng TẢ
HỮU, TƯỚNG, ẤN, LỘC, MÃ. Đúng lá số VÕ-CÁCH. Thế mà ông ta chỉ làm nghề ĐỒ-TỂ
hàng ngày hạ-sát hàng chục trâu bò.
Nhưng hai ông kể trên dẫu chẳng áo gấm, hốt vàng, thanh gươm, yên ngựa thì cũng giàu-có
danh-tiếng một vùng.
Lại như cung PHÚC-ĐỨC của hai người đều có THANH-LONG, BẠCH-HỔ, TAM-THAI,
BÁT-TOẠ. Một người thời quyền-hô, bách-nạp, còn một người chỉ no-ấm ung-dung loàngxoàng thôi, là cớ gì?


SỔ TỬ VI NGHIỆM – QUYỂN THƯNG

www.tuviglobal.com

7

Vì LONG, HỔ, THÁI, TOẠ của người trên to-tát, hùng-dũng, sông rộng, núi cao, làm
LONG, HỔ, THÁI, TOẠ, còn người dưới, cái ngòi, cái rãnh, mô đất chưa đầy năm thước, cũng
gọi là LONG là HỔ, như thế tất phải kèm.
Lại còn một trường-hợp nữa, hai người cùng ở chung một nhà, cùng đẻ con trai hoặc con gái,
cùng năm, cùng tháng, cùng ngày, cùng giờ. Như thế, phải xem tuổi phụ-mẫu của hai đứa trẻ đó,

có hợp bố mẹ nó không, số bố mẹ nó có tốt không? Mới có thể phân đònh cao thấp được.
Xem như thế thì nhân sinh bách-nghệ, nghề gì cũng cao quý cả. Dầu làm thợ, nhưng nghề
tinh-sảo ai cũng khen, cũng chuộng tài, âu cũng là THƯNG-CÁCH chứ sao? Nếu cứ khăng
khăng số THƯNG-CÁCH là phải làm quan thì xếp đâu cho hết?
LƯU-DANH đã đành rằng khó, thì LƯU-XỬ cũng chẳng dể gì.
Sông có khúc, người có lúc đã mấy ai được xung-xướng suốt đời.
Cho nên, chúng tôi thấy số TỬ-VI là một KHOA TOÁN KỲ DIỆU không phải là một khoa
ba-hoa để mê hoặc lòng người, đem công đọc sách mười năm, viết quyển “TỬ-VI KINHNGHIỆM” này cống-hiến đồng-bào xem đẻ mua vui, để yên-ủi với số mệnh, để tự mình tìm lấy
số mình, xem lấy vận mình. Khi ta đã biết những điều ấy lòng ta sẽ được yên, ấy là xung-xướng.
BẢN ĐỒ I

NGỌ MÙI THÂN
4
5
6
7
THÌN Tuổi……………… DẬU
Ngày……………… 8
3
MÃO Tháng…………… TUẤT
Giờ………………… 9
2
DẦN SỬU TÝ
HI
1
12
11
10
BẢN ĐỒ BẦT DI DỊCH
(khi lấy ra lá số chỉ nên nhớ thôi, chớ không ai biên ra thế)


CÁCH LẤY SỐ TỬ-VI
Lá sổ TỬ –VI nào cũng chỉ có mười ba cung . Cung giữa gọi là THIÊN –BÀN, 12 cung xung
quanh gọi là ĐỊA – BÀN có tên và chỗ đông nhất đònh khong bao giờ thay đổi , xem bản đồ ở
trên và tên các cung TÝ, SỬU v.v…
Muốn lấy một lá số TỬ-VI ta lấy tờ giấy chia làm 13 cung như trên .Ở giữa đề tuổi, ngày ,
tháng và giờ sinh của người có lá số .Song rồi lần lượt tìm MỆNH , ÂM –DƯƠNG, CỰC và các
sao như sau này :
1/ Xem bản đồ HOA –GIÁP để tìm xem MỆNH gì ?
2/ Xem ÂM-DƯƠNG , thí dụ : ÂM-NAM, DƯƠNG NỮ, vân vân …
3/ Xem MỆNH ở cung nào .
4/ Xem THÂN đóng ở đâu ? Song rồi an các cung khác như PHỤ- MẪU, PHÚC –ĐỨC,
ĐIỀN-TRẠCH, QUAN-LỘC, vân vân …
5/ Xem cách tìm CỤC để biết CỤC gì ?
6/ Xem các vòng sao, để an các sao vào các cung,
7/ Xem THÂN và MỆNH chủ sao nào biến vào giữa.
8/ Tính đại-hạn theo năm cục.


SỔ TỬ VI NGHIỆM – QUYỂN THƯNG

www.tuviglobal.com

8

9/ Tính tiểu –hạn lưu- niên , viết mười hai chữ : TÝ, SỬU, DẦN, MÃO, vân vân… vòng
quanh ô giữa theo tuổi và khởi tự cung nào.
Thí Dụ : Tuổi DẦN, NGỌ, TUẤT thì khởi tự cung THÌN, tuổi của mình DẦN, NGỌ hay
TUẤT rồi lần đi. Mỗi cung sẽ là hạn một năm, theo mười hai chữ TÝ, SỬU, DẦN, MÃO, THÌN,
TỴ, NGỌ, MÙI, THÂN, DẬU, TUẤT, HI vòng quanh ở giữa. Nam thì thuận, Nữ thì nghòch.


1.) BẢN ĐỒ HOA GIÁP (60 năm)
ĐỂ BIẾT XEM THUỘC MỆNH GÍ ?
Giáp tí thuộc kim 26 tuổi (tính năm 1949)
a/ GIÁP-TÍ. – Giáp-tí
Bính-dần
Mậu-thìn
Canh-ngọ
Nhâm-thân

26
24
22
20
18

kim
hoả
mộc
thổ
kim

Ất –sửu
Bính-Mão
Kỷ-tỵ
Tân-Mùi
Q-dậu

25
23

21
19
17

kim
hoả
mộc
thổ
kim

b/ GIÁP-NGỌ -Giáp-ngọ
Bính-thân
Mậu-tuất
Canh-tí
Nhâm-dần

56
54
52
50
48

kim
hỏa
mộc
thổ
kim

Ất-mùi
Đinh-dậu

Kỷ-hợi
Tân-sửu
Q-mão

55
53
51
49
47

kim
hoả
mộc
thổ
kim

c/ GIÁP-TUẤT.-Giáp-tuất
Bính-tí
Mậu-dần
Canh-thìn
Nhâm-ngọ

76
74
72
70
68

hoả
thủy

thổ
kim
mộc

Ất-hợi
Đinh-sửu
Kỷ-mão
Tân-tỵ
Q-mùi

75
73
71
69
67

hoả
thủy
thổ
kim
mộc

d/ GIÁP-THÌN. –Giáp-thìn
Bính-ngọ
Mậu-thân
Canh-tuất
Nhâm-tí

46
44

42
40
38

hoả
thủy
thổ
kim
mộc

Ất-tỵ
Đinh-mùi
Kỷ-dậu
Tân-hợi
Q-sửu

45
43
41
39
37

hoả
thủy
thổ
kim
mộc

e/ GIÁP-THÂN.–Giáp-thân
Binh-tuất

Mậu-tí
Canh-dần
Nhâm-thìn

66
64
62
60
58

thủy
thổ
hoả
mộc
thủy

Ất-dậu
Đònh-hợi
Kỷ-sửu
Tân-mão
Q-tỵ

65
63
61
59
57

thủy
thổ

hoả
mộc
thủy

g/ GIÁP-DẦN. –Giáp-dần
Binh-thìn
Mậu-ngọ
Canh-thân

36
34
32
30

thủy
thổ
hoả
mộc

Ất-mão
Đinh-tỵ
Kỷ-mùi
Tân-dậu

35
33
31
29

thủy

thổ
hoả
mộc


SỔ TỬ VI NGHIỆM – QUYỂN THƯNG

Nhâm-tuất 28

thủy

www.tuviglobal.com

Q-hợi

27

9

thủy

BẢN ĐỒ NÀY TÍNH TUỔI SẲN BẮT ĐẦU TỪ NĂM 1949
Cứ mỗi năm lại thêm lên một tuổi, THÍ DỤ :
Năm 1949 : 26 tuổi
Giáp-tí : kim mệnh
Năm 1950 : 27 tuổi
Giáp-tí : kim mệnh

2) PHÉP TÍNH ÂM DƯƠNG.
Bất cứ Nam hay Nữ : tuổi :

a/ - Giáp, Bính, Mậu, Canh, Nhâm, Tí, Dần, Thìn, Ngọ, Thân, Tuất là DƯƠNG.
b/ - Ất, Đinh, Kỷ, Tân, Q, Sửu, Mão, Tỵ, Mùi, Dậu, Hợi là : ÂM.
THÍ-DỤ : Tuổi đàn bà GIÁP-TÍ là DƯƠNG-NỮ và ẤT-SỮU là DƯƠNG-NỮ v.v…
Tuổi đàn ông : MẬU-NGỌ là DƯƠNG-NAM và KỶ-MÙI là ÂM-NAM v.v…

PHÉP TÍNH GIỜ
Giờ TÝ từ 11 giờ đêm đến 1 giờ sáng
Giờ SỬU từ 1 giờ sáng đến 3 giờ sáng
Giờ DẦN từ 3 giờ sáng đến 5 giờ sáng
Giờ MÃO từ 5 giờ sáng đến 7 giờ sáng
Giờ THÌN từ 7 giờ sáng đến 9 giờ sáng
Giờ TỴ từ 9 giờ sáng đến 11 giờ trưa
Giờ NGỌ từ 11 giờ trưa đến 1 giờ chiều
Giờ MÙI từ 1 giờ chiều đến 3 giờ chiều
Giờ THÂNtừ 3 giờ chiều đến 5 giờ chiều
Giờ DẬU từ 5 giờ chiều đến 7 giờ chiều
Giờ TUẤTtừ 7 giờ chiều đến 9 giờ tối
Giờ HI từ 9 giờ tối
đến 11 giờ đêm
- Lấy số TỬ-VI cần nhất là lấy giờ cho đúng. Sai giờ sinh có thể sai lạc cả lá số đi vì các
chinh tinh sẽ đổi ngôi hết vì thế lời đoán sẽ sai hết cả tinh cách.
- Những ai lấy số trong những năm 1917 trở đi trong những vùng tạm chiếm đóng có thể
rút đi một giờ, vì ở đây đồng hồ vặn nhanh hơn vùng không chiếm đóng 1 giờ, tức là để lúc 10
giờ kém 5 sang ở HÀ-NỘI thì vẫn là cuối giờ THÌN.
- Có thể thắc mắc cho những ai mới lấy số đẻ phải giờ ở giữa hai giờ. Thí dụ : đúng 1 giờ
sáng tức là sang đầu giờ SỬU, nếu là 2 giờ 55 phút sáng tức là hãy còn là cuối giờ SỬU và sinh
vào khoảng 3 giờ 1 phút sáng tức là đầu giờ DẦN. Cốt yếu là nơi đồng hồ phải thật đúng.
- Nhưng nếu còn nghi ngờ thời chỉ có thể lấy hai lá số cả hai giờ rồi so cung PHỤ-MẪU và
cùng HUYNH-ĐỆ xem tính cách có đúng hay không thì biết.
--0--


3) PHÉP AN MỆNH


SỔ TỬ VI NGHIỆM – QUYỂN THƯNG

www.tuviglobal.com

10

Khởi tự cung DẦN là tháng giêng tính thuận đến tháng sinh, rồi từ cung ấy gọi, là giờ TÝ
tính nghòch cho đến giờ sinh là : MỆNH.
--0--

4) PHÉP AN THÂN

Khởi tự cung DẦN là tháng giêng tính thuận đến tháng sinh, rồi từ cung ấy gọi, là giờ TÝ
tính thụân cho đến giờ sinh là : THẬN.
Sau khi đã an Mệnh, cứ viết thuận rồi an những cung sau này:
1- MỆNH-VIÊN, 2- PHỤ-MẪU, 3- PHÚC-ĐỨC, 4- ĐIỀN-TRẠCH, 5- QUAN-LỘC, 6- NÔBỘC, 7- THIÊN-ĐỊ, 8- GIẢI-ÁCH, 9- TAI-BẠCH, 10- TỬ-TỨC, 11- PHU-THÊ, 12- HUYNHĐỆ.
Nếu để tháng nhuận từ 1 đến 15 tính về tháng trước, từ 16 đến 30 tính về tháng sau. THÍ-DỤ
: Đẻ 16 tháng bảy dư tức là 16 tháng tám.
BẢN ĐỒ II
MỆNH
(cung tỵ)

PHỤ-MẪU
(cung ngọ)

PHÚC-ĐỨC

(cung Mùi)

HUYNH
(cung Thìn)
PHU-THÊ
(cung Mão)

Tuổi Tân-Hợi
QUAN-LỘC
Sinh ngày 23, tháng năm giờ (cung Dậu)
sửu (đàn bà)

Âm-nữ—Kim mệnh.
(cung Tuất)
THỦY NHỊ CÚC

TỬ-TỨC
(cung Dần)

TÀI
(cung sửu)

GIẢI-ÁCH
(cung tý)

ĐIỀN-TRẠCH
(cung Thân)

THIÊN-DỊ
(cung Hợi)


MỆNH lập tại TỴ : THÂN cư PHÚC-ĐỨC, ÂM-NỮ, KIM-MỆNH, THUỶ NHỊ CUC.

AN MỆNH
-- Xem bản đồ bất di bất dòch I.
Tính THUẬN nghóa là đi vòng TAY PHẢI theo số 1 tự cung DẦN rồi đến 2 – 3 - 4 . . .
Tính nghòch nghóa là đi vòng TAY TRÁI lại theo như sau : 3 – 2 – 1 – 12 – 11 – 10 . . .
Thí Dụ : Người đẻ tháng BA giờ THÌN, thì tính như sau theo bản đồ I : tháng GIÊNG đi
THUẬN bắt đầu tự cung DẦN, tháng HAI ở cung MÃO tháng BA tức là ở THÌN.
Rồi lại chính cung THÌN ấy, tính là giờ TÝ đi nghòch lại, tức là TÝ ở cung THÌN, rồi sửu ở
cung MÃO, DẦN ở cung DẦN, MÃO ở cung SỬU và giờ THÌN thì ở cung TÝ. Vậy an mệnh ở
cung TÝ.

5) CÁCH TÌM CỤC
a/- Tuổi Giáp hoặc Kỷ :
Mệnh lập tại Tý, Sửu
- Dần, Mão, Tuất, Hợi
- Thìn, Tỵ

Thủy nhò cục
Hoả lục cục
Mộc tam cục


SỔ TỬ VI NGHIỆM – QUYỂN THƯNG

- Ngọ, Mùi
- Thân, Dậu
b/- Tuổi Ất hoặc Canh :
Mệnh lập tại Tý, Sửu

- Dần, Mão, Tuất, Hợi
- Thìn, Tỵ
- Ngọ, Mùi
- Thân, Dậu
c/- Tuổi Bính hoặc Tân:
Mệnh lập tại Tý, Sửu
- Dần, Mão, Tuất, Hợi
- Thìn, Tỵ
- Ngọ, Mùi
- Thân, Dậu
d/- Tuổi Đinh hoặc Nhâm:
Mệnh lập tại Tý, Sửu
- Dần, Mão, Tuất, Hợi
- Thìn, Tỵ
- Ngọ, Mùi
- Thân, Dậu
e/- Tuổi Mậu hoặc Q:
Mệnh lập tại Tý, Sửu
- Dần, Mão, Tuất, Hợi
- Thìn, Tỵ
- Ngọ, Mùi
- Thân, Dậu

www.tuviglobal.com

11

Thổ ngũ cục
Kim tứ cục
Hoả lục cục

Thổ ngũ cục
Kim tứ cục
Mộc tam cục
Thuỷ nhò cục
Thổ lục cục
Mộc tam cục
Thuỷ nhò cục
Kim tứ cục
Hoả lục cục
Mộc tam cục
Kim tứ cục
Hoả lục cục
Thuỷ nhò cục
Thổ lục cục
Kim tứ cục
Thuỷ nhò cục
Thổ lục cục
Hoả lục cục
Mộc tam cục

6) CÁC VÒNG SAO
a) Vòng TỬ -VI – Sao TƯ Û-VI đóng theo cục và ngày sinh, vậy theo bản-đồ dùi đây, cục ở bảnđồ nào và ngày sinh ở cung nào thì ấn TỬ-VI vào cung có chứa ngày đó: con số ở các cung là
ngày chỉ ngày sinh. Ví dụ: THUỶ NHỊ CỤC sinh ngày mùng MƯỜI thì ấn TỬ-VI vào cung
NGỌ tức có con số 10.
8-9

10-11

12-13


6-7-30

14-15
16-17

THUỶ NHỊ CỤC
4-5-28-29
2-3-26-27

18-19
1-24-25

22-23

20-21


SỔ TỬ VI NGHIỆM – QUYỂN THƯNG

4-12-14
1-9-11

7-15-17

10-18-20

MỘC TAM CỤC

6-8


www.tuviglobal.com

12

13-21-23
16-24-26
19-27-29

3-5

2-28

25

22-30

6-16-19-25

10-20-2329

14-24-27

18-28

2-12-15-21

22
KIM TỬ CỤC

8-11-17


26

4-7-13

3-9

5

1-30

8-20-21

1-13-25-29

6-18-30

11-23

3-15-19-27

16-28
THỔ NGŨ CỤC

10-14-22

21

5-9-17


4-12

7

2-26

10-24-29

2-16-30

8-22

14-28

4-18-23

1-20
HOẢ LỤC CỤC

12-17-27
6-11-21

7-26
5-15-25

9-19

3-13

Khi đã biết được sao TỬ-VI đóng cung nào rồi, TÍNH THUẬN cách ba cung hãy để không

đến cung thứ tư an LIÊN-TRINH, lại cách hai cung đến THIÊN-ĐỒNG, cung liền sau VŨKHÚC, sau nửa THÁI-DƯƠNG rồi lại cách một cung đến THIÊN-CƠ.


SỔ TỬ VI NGHIỆM – QUYỂN THƯNG

www.tuviglobal.com

13

b/ -VÒNG THIÊN-PHỦ. Sao THIÊN-PHỦ đóng theo TỬ-VI, nếu sao này ở cung DẦN và
cung THÂN, nghóa là TỬ-VI ở DẦN hay THÂN thì THIÊN-PHỦ sẽ ở đồng cung, còn ở các cung
khác, TỬ-VI sẽ đối chiếu với THIÊN-PHỦ.
Thí-Dụ : TỬ-VI ở HI, THIÊN-PHỦ sẽ ở TỴ : TỬ-VI ở THÌN, THIÊN-PHỦ sẽ ở TÝ, -TỬVI ở SỬU, THIÊN-PHỦ sẽ ở MÃO, xem bản đồ dưới đây . . . .
3- Tử-Vi

4- Tử-Vi

5- Tử-Vi

2- Tử-Vi

5- Thiên-Phủ
Bản đồ TỬ-VI THIÊN-PHỦ

1- Tử-Vi
6- Tử-Vi
Thiên-Phủ

4- Thiên-Phủ
1- Thiên-Phủ


2- Thiên-Phủ

3- Thiên-Phủ

3- Thiên-Phủ 4- Thiên-Phủ

5- Thiên-Phủ

6- Tử-Vi
Thiên-Phủ

2- Thiên-Phủ

5- Tử-Vi
Bản đồ TỬ-VI THIÊN-PHỦ

1- Thiên-Phủ

4- Tử-Vi
1- Tử-Vi

2- Tử-Vi

3- Tử-Vi

Khi đã an vò được THIÊN-PHỦ, tính thuận mỗi cung an một sao : THÁI-ÂM, THAM-LANG,
CỰ-MÔN, THIÊN-TƯỚNG, THIÊN LƯƠNG, THẤT-SÁT rồi cách ba cung đến PHÁ-QUÂN.
c/- VÒNG TRÀNG-SINH
-TRÀNG-SINH, MỘC-DỤC, QUAN-ĐỚI, LÂM-QUAN, ĐẾ-VƯNG, SUY, BỆNH, TỬ,

MỘ, TUYỆT, THAI, DƯỢNG.
Kim cục
Tràng-sinh ở Tỵ
Hoả-cục
Tràng-sinh ở Dần
Mộc cục
Tràng-sinh ở Hợi
Thủy và Thổ cục
ở Thân
DƯƠNG NAM, ÂM NỮ tính thuận. DƯƠNG NỮ, ÂM NAM tính nghòch theo thứ tự mỗi cung
một sao. Mệnh có TRÀNG-SINH, ĐỚI-VƯNG thời thọ.
d/- VÒNG THÁI-TUẾ
THÁI-TUẾ, THIẾU-DƯƠNG, TANG-MÔN, THIẾU-ÂM, QUAN-PHỦ, TỬ-PHÙ, TUẾPHÁ, LONG-ĐỨC, BẠCH-HỔ, PHÚC-ĐỨC, ĐIẾU-KHÁCH, TRỰC-PHÙ.
Sinh năm nào thì an THÁI-TUẾ ở cung ấy. Thí dụ : sinh năm HI thì THÁI-TUẾ ở cung
HI rồii tính thuận mỗi cung an một sao kể trên.


SỔ TỬ VI NGHIỆM – QUYỂN THƯNG

www.tuviglobal.com

14

THÁI-TUẾ là sao khẩu-thiệt, nhưng đi với XƯƠNG, KHÚC, ĐÀO, HỒNG, KHOA,
QUYỀN, lại là người văn-chương lừng-lẫy. Nếu đi với sao xấu HOÁ KỴ là người lắm điều.
d/- VÒNG LỘC-TỒN, BÁC-SĨ
Tuổi Giáp
Lộc-tồn, Bác-só
ở Dần
Tuổi Ất

//
ở Mão
Tuổi Bính, Mậu
//
ở Tỵ
Tuổi Đinh, Kỷ
//
ở Ngọ
Tuổi Canh
//
ở Thân
Tuổi Tân
//
ở Dậu
Tuổi Nhâm
//
ở Hợi
Tuổi Quý
//
ở Tý
Rồi Dương Nam, Âm Nữ tính thuận, Âm Nam Dương Nữ tính nghòch, theo thứ tự mỗi cung
một sao : LỘC-TỒN ở đâu BÁC-SĨ ở đấy rồi đến LỰC-SĨ, THANH-LONG, TIỂU-HAO,
TƯƠNG-QUÂN, TẤU-THƯ, PHI-LIÊM, HỶ-THẦN, BỆNH-PHŨ, ĐẠI-HAO, PHỤC-BINH,
QUAN-PHỦ. Thí dụ : Tuổi CANH-DẦN, LỘC-MÃ đồng cung ở cung THÂN-MỆNH, QUAN,
DI đóng lấy rất lớn.
e/- KINH-DƯƠNG, ĐÀ-LA
Tính thuận cung trên LỘC-TỒN là KINH-DƯƠNG, cung dưới LỘC-TỒN là ĐÀ-LA. Thí dụ :
LỘC-TỒN ở Dậu, KINH-DƯƠNG ở tuất ở đó là Mã đầu đới kiếm : xấu.
g/ - THIÊN-KHÔI, THIÊN-VIỆT
Tuổi Giáp , Mậu, Khôi ở Sửu, Việt ở Mùi

Tuổi Ất, Kỷ Khôi ở Tý, Việt ở Thân
Tuổi Binh, Đinh Khôi ở Hợi Việt ở Dậu
Tuổi Nhâm, Q Khôi ở Mão Việt ở Tỵ
Tuổi Tân Canh Khôi ở Ngọ Việt ở Dần
Mệnh có THIÊN-KHÔI, ngoài có THIÊN-VIỆT chiếu là Toạ Khôi Lương Việt : người
thanh-tao
h/ - TẢ-PHÙ, HỮU-BẬT
Khởi tháng Giêng tự cung THÌN tính thuận đến tháng sinh lá TẢ-PHÙ.
Khởi tháng Giêng tự cung TUẤT, tính nghòch đến tháng sinh là HỮU-BẬT.
i/ - HOÁ-LỘC, HOÁ-QUYỀN, HOÁ-KHOA, HOÁ-KỴ theo hàng căn cứ tìm bốn sao dươi
đây ở đâu thì TỨ HOÁ (LỘC, QUYỀN, KHOA, KỴ) cứ lần lượt đống theo ở đó.
Tuổi Giáp : Liêm, Phá, Vũ, Dương, (Thái Dương)
Tuổi Ất : Cơ, Lương, Vi, Nguyệt (Thái Âm)
Tuổi Bính : Đồng, Cơ, Xương, Liêm.
Tuổi Đinh : Nguyệt, Đồng, Cơ, Cự.
Tuổi Mậu : Tham, Nguyệt, Bật, Cơ.


SỔ TỬ VI NGHIỆM – QUYỂN THƯNG

www.tuviglobal.com

15

Tuổi Kỷ : Vũ, Tham, Lương, Khúc (văn)
Tuổi Canh : Nhật, Vũ, Âm, Đồng.
Tuổi Tân : Cơ, Dương, Khúc, Xương.
Tuổi Nhâm : Lương, Vi, Phủ, Vũ.
Tuổi Quý : Phá, Cự, Âm, Lang (Tham)
- Thí dụ:Tuổi Quý : HOÁ LỘC với PHÁ QUÂN

HOÁ –QUYỀN với CỰ MÔN
HOÁ-KHOA với THÁI ÂM
HOÁ-KỴ với THAM-LANG
HOÁ KỴ thủ MỆNH rất xấu đóng ở HI và SỬU đỡ xấu . MỆNH có ÂM, DƯƠNG ngộ
KỴ:hỏng mắt .Nếu đặc đòa cũng không thọ HÓA KỴ, MỆNH VÀ ĐẠI, TIỂU HẠN gặp sao tốt ,
thêm HOÁ KỴ ĐẮC-ĐỊA thời lại càng tốt, nhưng không bền(HOÁ-KỴ ở SỬU, HI ĐẮC ĐỊA).
k/ VĂN -XƯƠNG, VĂN KHÚC
Khỏi giờ TÝ tự cung TUẤT, tính NGHỊCH đến GIỜ SINH là VĂN –XƯƠNG.
Khỏi giờ TÝ tự cung THÌN , tính THUẬN đến GIỜ SINH là VĂN KHÚC, XƯƠNG KHÚC
đồng cung ở SỬU MÙI, MỆNH THÂN đống đấy tốt.
Tuổi Thân, Tý Thìn đóng ở Dần
Tuổi Dần, Ngọ, Tuất đóng ở Thân
Tuổi Hợi, Mão,Mùi đóng ở Tỵ
Tuổi Tỵ, Dậu, Sửu đóng ở Hợi
THIÊN MÃ ngộ TUẦN , TRIỆT rất xấu : ngựa què.Mệnh đóng ở đó nguy lắm.
m/ QUỐC ẤN, ĐƯỜNG PHÙ
Tinh thuận LỘC TỒN là cung thứ 1 đến cung thứ chín thì an QUỐC –ẤN , nghòch đến cung
thứ tám là ĐƯỜNG –PHÙ.
n/ ĐÀO HOA
Tuổi Thân, Tý, Thìn ở Dậu .
Tuổi Tỵ, Dậu, Sửu ở Ngọ
Tuổi Hợi, Mão, Mùi ở Tí
Tuổi Dần, Ngọ, Tuất ở Mão
ĐÀO-HOA ở Tí đắc đòa chiếu mệnh đẹp lắm. Đàn bà ĐÀO-HOA thử mệnh rất xấu dẫu gặp
cát –tinh cũng bò long đong rất vả, nhưng chiếu thời tốt .ĐÀO-HOA là sao hồng-phấn, tươi đẹp.
Nhưng người làm nên, đều có ĐÀO-HOA chiếu THÂN MỆNH. ĐÀO-HOA ở cung NÔ rất xấu,
THÂN MỆNH dẫu qui cách, cũng vẫn bò ảnh hưởng tai hại ít nhiều, hoặc là lật-đật phu-thuê,
hoặc là công danh trắc trở. Về già, Đại, tiểu hạn gặp ĐÀO HOA hay có tang, nếu lai ngộ
THIÊN CƠ, TẢ, HỮU , CỰ, TUẾ là tuyệt-mệnh :ĐÀO HOA tối kỵ KIẾP KHÔNG và HOÁ-KỴ,
cũng khác nào :“Bông hoa tươi đẹp bò bùn nhơ làm ở giá”.

o/ HỒNG –LOAN, THIÊN-HỶ.
Khỏi năm Tí, tự cung MÃO tính nghòch đến năm sinh là HỒNG-LOAN. Cung đối cung là
THIÊN HỶ ( TÍ đối với NGỌ, MÃO đối với ĐẬU).
Sao HỒNG-LOAN tính chất cũng như sao ĐÀO HOA. Nhưng HỒNG- LOAN ngộ HÓA- KỴ
ở MỆNH là giây oan nghiệp, nếu gặp thêm LINH, HOẢ ắt phải chết với sợi giây thừng .


SỔ TỬ VI NGHIỆM – QUYỂN THƯNG

www.tuviglobal.com

16

P/ THIÊN- RÊU, THIÊN-Y, THIÊN-HÌNH
Tinh thuận tháng giêng tự cung SỬU đến tháng sinh là THIÊN-RIỀU và THIÊN-Y.
Tinh thuận tháng giêng tự cung DẬU đến tháng sinh là THIÊN-HÌNH .
Sao THIÊN-RIỀU là sao đa tinh, quái-ác tựa yên-linh, yêu đấy rồi lại ghét đấy, gặp LONG,
PHƯNG rất đẹp khác nào rồng, mây gặp hội, đại tiuê hạn gặp nhiều may mắn bất ngờ, nhưng
lại hay ốm đau vặt.
Sao THIÊN-HÌNH đắc đòa là thanh kiếm, hăm-đòa là con dao. Đàn bà gặp ĐÀO, HỒNG,
HÌNH, RIÊU hội LONG, PHƯNG, LỘC phùng TẢ , HỮU, TƯNG, ẤN “ Thời nửa ngày nên
quan”. Đại, tiểu hạn ngộ HÌNH, HỔ, ĐẨU-QUAN, THÁI TUẾ và KINH, ĐÀ, khó mà thoát
khỏi tù tội, ở TÁI BẠCH ngộ trung linh làm thợ giỏi, ở GIẢI ÁCH phải ti-tật hay hình –ngục.
THIÊN-HÌNH đóng ở DẦN đắc đòa (BẠCH HỔ làm kiếm khách chiếu thẳng vào QUANLỘC,thời hay lắm.
p/ - TAM-THAI, BÁT-TOẠ
xem TẢ-PHÙ ở cung nào tính thuận từ mồng một ở cung ấy đến ngỳa sinh là TAM-THAI.
Xem HỮU-BẬT ở cung nào, tính nghòch từ mồng một ở cung ấy đến ngày sinh là BÁT-TOẠ.
Mệnh có TAM-THAI, BÁT-TOẠ đồng cung rất tốt, đi đứng đương-bộ phong-nhã.
r/ - LONG-TRÌ, PHƯNG-CÁC.
Tính thuận năm TÝ tự cung THÌN đến năm sinh là LONG-TRÌ, tính nghòch năm TÝ tự cung

TUẤT đến năm sinh là PHƯNG-CÁC.
Sao LONG, PHƯNG dòu-dàng, hoà-nhã, gập hạn tốt đỗ-đạt, vẻ-vang. Tuổi MÃO và tuổi
DẬU, MỆNH đóng ở MÙI VÀ SỬU gập LONG-PHƯNG đồng cung rất tốt.
s/ - THIÊN-TÀI, THIÊN-THỌ, THÁI-PHỤ, PHONG-CÁO
Tính thuận năm TÝ tự cung BẢN MỆNH đến năm sinh là THIÊN-TÀI, năm TÝ tự cung
BẢN-THÂN đến năm sinh là THIÊN-THỌ. Cách trước VĂN-KHÚC một cung là THÁI-PHỤ,
cách sau một cung là PHONG-CÁO, Thí dụ : VĂN-KHÚC ở NGỌ thời THÁI-PHỤ ở THÂN,
PHONG-CÁO ở THÌN, THIÊN-THỌ ở THÂN MỆNH chủ về THỌ. THÁI PHỤ, PHONG-CÁO
chủ về văn-bằng sắc phẩm.
THIÊN-TÀI (tượng trưng núi Thái-Sơn) gặp sao xấu chế bớt xấu, gặp sao tốt chế bớt tốt.
THÁI-DƯƠNG gặp THIÊN-TÀI, THÁI-DƯƠNG bò che lấp bớt sáng.
t/ - ÂM-QUANG, THIÊN-Q
Tính thuận mồng một tự VĂN-XƯƠNG đến ngày sinh lùi lại một cung là ÂN-QUANG.
Tính nghòch mồng một tự VĂN-KHÚC đến ngày sinh, lùi lại một cung là THIÊN-Q.
ÂN-QUANG, THIÊN-Q (Sửu, Mùi đắc đòa) là hai sao CỨU-TINH tốt thượng hạng. Mệnh
có QUANG-QUÝ được giúp đỡ. Đại, tiểu hạn gặp hung tinh có QUANG-QUÝ không lo ngại.
Phúc-Đức
: có người làm ân đế mả.
Phụ-Mẫu
: có bố mẹ nuôi.
Điến-Trạch : ăn thừa-tự của chú bác ông bà.
Quan-Lộc
: Gặp quý-nhân hết lòng che chở.
Nô-Bộc
: Đầy tớ trung thành.
Thiên-Di
: Bạn bè cứu giúp.


SỔ TỬ VI NGHIỆM – QUYỂN THƯNG


www.tuviglobal.com

17

Giải-ch
: Khi ốm đau gặp thầy thuốc giỏi.
Tài-Bạch
: Khi nghèo nàn, có người giúp tiền bạc.
Tử-Tức
: Có con nuôi hiêu thảo.
Phu-Thê
: Vợ cồng hoà thuận, vợ chồng vì ân tình mà lấy nhau (nghóa là bố mẹ vợ
thương yêu gả con gái cho mình.
Huynh-Đệ : có anh em kết nghóa, hoặc anh em nuôi.
u/ - THIÊN-ĐỨC, NGUYỆT-ĐỨC
Tính thuận năm TÝ tự cung DẬU đến năm sinh là THIÊN-ĐỨC.
Tính thuận năm TÝ tự cung TỴ đến năm sinh là NGUYỆT-ĐỨC.
Hai sao này chủ việc giải hạn xấu.
v/ - GIẢI-THẦN, THIÊN-GIẢI
PHƯNG-CÁC đóng đâu GIẢI-THẦN ở đấy.
THIÊN-GIẢI khởi tự cung THÂN là tháng giêng, tính thuận đến tháng sinh là THIÊN-GIẢI.
Hai sao này chủ việc giải hạn xấu, nhưng đại,tiểu hạn quá xấu gặp THIÊN-GIẢI, GIẢI-THÂN
lại càng mạnh chết ! Phải chăng hay sao này làm cho người ta chóng thoát khỏi biển trầm-huân
? MỆNH nhiều sao tốt gặp THIÊN-GIẢI, GIẢI-THẦN lại thành giảm tốt đi.
x/ THIÊN QUAN Q-NHÂN
THIÊN PHÚC Q-NHÂN
Tuổi Giáp THIÊN-QUAN ở Mùi THIÊN-PHÚC ở Dậu.
Tuổi Ất THIÊN-QUAN ở Thìn THIÊN-PHÚC ở Thân
Tuổi Bính THIÊN-QUAN ở Tỵ THIÊN-PHÚC ở Tỵ

Tuổi Đinh THIÊN-QUAN ở Dần THIÊN-PHÚC ở Hợi.
Tuổi Mậu THIÊN-QUAN ở Mão THIÊN-PHÚC ở Mão.
Tuổi Kỷ THIÊN-QUAN ở Dậu THIÊN-PHÚC ở Dậu
Tuổi Canh THIÊN-QUAN ở Hợi THIÊN-PHÚC ở Ngọ.
Tuổi Tân THIÊN-QUAN ở Dậu THIÊN-PHÚC ở Tỵ.
Tuổi Nhâm THIÊN-QUAN ở Tuất THIÊN-PHÚC ở Ngọ.
Tuổi Qúi THIÊN-QUAN ở Ngọ THIÊN-PHÚC ở Tỵ
Hai sao này là Phúc- thân, phò nguy cứu khổ. Mệnh có hai sao này, khi gặp hạn xấu có âm
phò, ông bà, cha mẹ linh thiêng cứu giúp.
Đàn bà có hai sao này thủ-mệnh, là người từ-làm, hay cũng lẻ, đứng nhầm với HÌNH, RIÊU,
THIÊN-ĐỒNG là hay đồng-bóng, nhảy múa?
y/ THIÊN KHỐC, THIÊN HƯ
Tính năm TÝ tự cung NGỌ đến năm sinh nghòch là THIÊN-KHỐC, thuận là THIÊN-HƯ.
Hai sao chủ sầu bi, đóng Tý Ngọ đắc đòa. Đại tiểu hạn gặp hay tang-thương, Giải ách gập
TANG, HỔ, KHỐC, MÃ; bò ho lao. phúc-đức đắc-đòa gập sao tốt, mả phát oanh liệt, nếu gập
sao xấu là có âm-hồn báo oán.
Mệnh Tý, Ngọ gập sao này, hội quyền-tinh là người có uy, nhưng dẩu sau khi hãm vận, vẫn
bò âu sầu, vì bản tính hai sao chủ sầu thảm.


SỔ TỬ VI NGHIỆM – QUYỂN THƯNG

www.tuviglobal.com

18

t/ - CÔ-THẦN, QUẢ-TÚ
Tuổi Dần, Mão, Thìn : CÔ-THẦN ở Tỵ QUẢ-TÚ ở Sửu
Tuổi Tỵ, Ngọ, Mùi : CÔ-THẦN ở Thân QUẢ-TÚ ở Thìn
Tuổi Thân, Dậu,Tuất: CÔ-THẦN ở Hợi QUẢTÚ ở Mùi

Tuổi Hợi, Tý, Sửu :
CÔ-THẦN ở Dần QUẢ-TÚ ở Tuất
CÔ-THẦN (chủ nam cô) QUẢ-TÚ (chủ nữ quả).
Hai sao này chủ cần kiệm, ích kỹ, riết nghiệt.
Tài-bạch : khéo giữ của.
Tử-tức : tối kỵ, khó nuôi con.
Phúc-Đức : hội trung-tinh đắc-cách, là mồ mã có linh-thần phù-hộ, trái lại gập sao xấu,
trong họ có nhiều người tuyệt tự.
ab/ - THIÊN-KHÔNG
Cung ở trước cung THÁI-TUẾ là THIÊN-KHÔNG.
Thí dụ : THÁI-TUẾ ở Hợi, THIÊN-KHÔNG ở TÝ.
Sao THIÊN-KHÔNG chủ sảo-quyệt. Mệnh tốt; Thiên-di tốt; gập THIÊN-KHÔNG, ĐÀO,
HỒNG, trái lại là người đa mưu, túc trí, quyền-biến ít ai sánh kòp, Ở Giải-ách, ít ốm đau.
ac/ - HOA-CÁI
Tuổi Thân – Tý – Thìn ở Thìn
Tuổi Tỵ – Dậu – sửu ở Sửu
Tuổi Hợi – Mão – Mùi ở Mùi
Tuổi Dần – Ngọ – Tuất ở Tuất
HOA-CÁI hợp LONG, PHƯNG người đẹp thông-minh, nếu đi với HÌNH, RIÊU thời dâmđãng.
ad/ - ĐẨU-QUÂN
tự cung THÁI-TUẾ khởi tháng giêng tính nghòch đến tháng sinh, rồi lại khởi giờ TÝ tự cung
ấy tính thuận đến giờ sinh là ĐẨU-QUÂN.
ĐẨU-QUÂN chủ sảo-trá, gập chuyện thò-phi. Tử-túc, tối kỵ hiếm con, ở Giải ách ngộ
HÌNH, KÌNH hay bò đao, dùi đâm vào mình hoặc khi ốm hay phải tiêm hoặc trích trâm.
Đại tiểu hạn, hay gập giau-trá lừa-lọc.
/ - ĐỊA-KHÔNG, ĐỊA-KIẾP
Khởi giờ TÝ tự cung HI, tính thuận đến giờ sinh là ĐỊA-KHÔNG, tính nghòch đến giờ sinh
là ĐỊA-KIẾP.
KHÔNG, KIẾP là hai sao hung-hãn nhất trong hàng TỬ-VI.
- Ở Tỵ, Hợi, đắc đòa.

- Hoạnh phát, hoạnh phá.
- Đống vào phúc-đức tối kỵ, không thể tính đến chuyện giàu sang được.
- Ở Mệnh Quan, Tài, Di, dẫu vận đạt có gập gỡ, ngựa xe phong gấm rũ là giấc hoàng-lương
không bền.
- Mệnh có trung-tinh đắc cách mà gập được hai sao này đắc-đòa, thời phải gian-hùng mới
thành công, nếu Mệnh gập sao xấu hai sao này lại hãm đòa thời phi yếu tắc bần.


SỔ TỬ VI NGHIỆM – QUYỂN THƯNG

www.tuviglobal.com

19

Tài như Hạng-vũ, giầu như Vương-Khải, Thạch-Sùng, thế mà đến hạn ngộ phải hai sao này,
cũng tay trắng lại hoàn tay trắng.
Giải ách gập hai sao này hay bò đau ốm, những bệnh thối mà như tim la, lậu, mụn nhọt hôi
thối, hoặc bệnh cổ; to bụng chảy nước thối rồi chết.
Hai sao này đóng đậu dở đẩy, trái lại gập võ-tinh như THIÊN-TƯỚNG, SÁT, PHÁ, LIÊM thì
phải thần-phục, gập TUẦN, TRIỆT thì chỉ bớt được xấu.
ae/ - HOẢ-TINH, LINH-TINH
Tuổi Thân, Tý, Thìn : Khởi giờ TÝ tự Dần đến giờ sinh là HOẢ-TINH, khởi giờ Tý tự Tuất
đến giờ sinh là LINH-TINH.
Tuổi Dần, Ngọ, Tuất : Khởi giờ Tý tự Sửu đến giờ sinh là HOẢ-TINH, khởi giờ Tý từ Mão
đến giờ sinh là LINH-TINH.
Tuổi Hợi, Mão, Mùi : khởi giờ Tý từ Dậu đến giờ sinh là HOẢ-TINH, khởi giờ Tý tự Tuất
đến giờ sinh là LINH-TINH.
Tuổi Tỵ, Dậu, Sửu : Khởi giờ Tý tự Tuất đến giờ sinh là HOẢ-TINH, khởi giờ Tý tự Mão
đến giờ sinh là LINH-TINH.
Hai sao xấu đóng đâu hại đấy. Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, Ngọ THM-LAM tốt. Đại tiểu hạn

ngộ hai sao này xấu. Mệnh có THAM-LANG đắc đòa gặp LINH, HOẢ đắc đòa, có uy-quyền tàigiỏi.
ag/ - KIẾP-SÁT
Tuổi Thân, Tý, Thìn ở Tỵ
Tuổi Hợi, Mão, Mùi ở Thân
Tuổi Dần, Ngọ, Tuất ở Hợi
Tuổi Tỵ, Dậu, Sửu ở Dần
Sao KIẾP-SÁT chủ phá-hoại, ở giải ách ngộ KINH, ĐÀ hay KHÔNG, KIẾP bò đâm, giết,
còn các cung khác đi với sao xấu thời xấu thêm, nhưng ở Mệnh và Quan-Lộc có thêm THẤTSÁT đắc-đòa thời lại đẹp, oai, cứng cổ.
ah/ - PHÁ-TOÁI
Tuổi Tý,Ngọ, Mão, Dậu ở Tỵ
Tuổi Dần, Thân, Tỵ, Hợi ở Dậu
Tuổi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi ở Sửu
Sao PHÁ-TOÁI chủ sự ngang trái, thọc gậy bánh xe, nhưng Mệnh và Quan-lộc có PHÁQUÂN đắc đòa hợp với PHÁ-TOÁI thời oai-quyền hống-hách.
ai/ - THIÊN-THƯƠNG, THIÊN-SỨ
Bao giờ THIÊN-THƯƠNG cũng ở cung nô-bộc, THIÊN-SỨ cũng ở cung giải ách.
Hạn gập THƯƠNG, SỨ và THIÊN CƠ hãm đòa, cùng THIÊN-HÌNH bò người ta đánh. Gập
THIÊN-CƠ, THIÊN-HÌNH thì ốm đau. Hạn có THIÊN-THƯƠNG ngộ HAO thời đói.
ak/ - THIÊN-LA, ĐỊA-VÕNG
Bao giờ THIÊN-LA cũng ở Thìn, ĐỊA-VÕNG cũng ở tuất.
THIÊN-LA, ĐỊA-VÕNG là cái lưới của trời, đất chủ kìm hãm con người vào lò cừ mà nungnấu. Mệnh hoặc Thân ở Thìn, Tuất, dẫu có cách hay, cũng phải chòu ảnh-hưởng, cản-trở, lật-đật.


SỔ TỬ VI NGHIỆM – QUYỂN THƯNG

www.tuviglobal.com

20

al/ - TRIỆT-LỘ
Tuổi Giáp và Kỷ ở Thân – Dậu

Tuổi Ất va Canh ở Ngọ - Mùi
Tuổi Bính va Tân ở Thìn - Tỵ
Tuổi Đinh và Nhâm ở Dần - Mão
Tuổi Mậu và Q ở Tý - Sửu
Tuổi nào thuộc phần Giáp – Tý ở Tuất – Hợi
Tuổi nào thuộc phần Giáp – Tuất ở Thân – Dậu
Tuổi nào thuộc phần Giáp – Thân ở Ngọ – Mùi
Tuổi nào thuộc phần Giáp – Ngọ ở Thìn – Tỵ
Tuổi nào thuộc phần Giáp – Thìn ở Dần – Mão
Tuổi nào thuộc phần Giáp – Dần ở Tý – Sửu
THÍ DỤ : Người Tân-Hợi thì TUẦN đóng ở Dần-Mão, xem bảng Hoa-Giáp (60 năm) thời rõ.
- TUẦN KHÔNG và TRIỆT-LỘ (chủ triệt, hại) đi với sao tốt, giảm tốt, với sao xấu lại giảm
xấu. Mệnh có TRIỆT thời lật-đật vất vả, nhưng chỉ làm hại trong 30 năm đầu thôi.
Mệnh vô chính riệu (không có một trong 14 sao chinh thủ mệnh) mà gập TUẦN thời lại vững
thọ. Cung Quan-lộc có THIÊN-TƯỚNG ngộ TUẦN, TRIỆT khó được bền, thế nào cũng bò cách
chức, đến bậc Đế-Vương cũng phải thoái vò. Vì THIÊN-TƯỚNG ngộ TRIỆT khác gì ông tướng
mất đầu, nhưng gập so tốt lại phục chức, chỉ-gián đoạn thôi.
an/ - LƯU-HÀ
Nam ngộ LƯU-HÀ tha hương tắc-tử.
Nữ ngộ LƯU-HÀ nữ sân tắc vong.
(đàn ông ngộ sao LƯU-HÀ ở Mệnh, chết đường; đàn bà ngộ sao LƯU-HÀ ở mệnh chết về
thai-sản).
Tuổi Giáp LƯU-HÀ ở Dậu
Tuổi Ất LƯU-HÀ ở Tuất
Tuổi Binh LƯU-HÀ ở Mùi
Tuổi Đinh LƯU-HÀ ở Thân
Tuổi Mậu LƯU-HÀ ở Tỵ
Tuổi Canh LƯU-HÀ ở Mão
Tuổi Tân LƯU-HÀ ở Thìn
Tuổi Nhâm LƯU-HÀ ở Hợi

Tuổi Q LƯU-HÀ ở Dần
Những sao nayw ở Mệnh hoặc giải ách ngộ KỴ, CỰ, HÌNH, RIÊU thời mới xấu.

7/ - THÂN CHỦ
Tuổi Tý
Tuổi Ngọ
Tuổi Sửu-Mùi
Tuổi Dần-Thân
Tuổi Mão-Dậu

Thân-chủ
Thân-chủ
Thân-chủ
Thân-chủ
Thân-chủ

LINH-TINH
HOẢ-TINH
THIÊN-TƯỚNG
THIÊN-LƯƠNG
THIÊN-ĐỒNG


SỔ TỬ VI NGHIỆM – QUYỂN THƯNG

Tuổi Tỵ-Hợi
Tuổi Thìn-Tuất

Thân-chủ
Thân-chủ


www.tuviglobal.com

21

THIÊN-CƠ
VĂN-XƯƠNG

8 / - MỆNH CHỦ
Tuổi Tý
Mệnh-chủ
THAM-LANG
Tuổi Sửu-Hợi
Mệnh-chu
CỰ-MÔN
Tuổi Dần-Tuất
Mệnh-chu
LỘC-TỒN
Tuổi Mão-Dần
Mệnh-chu
VĂN-KHÚC
Tuổi Tỵ-Mùi
Mệnh-chu
VŨ-KHÚC
Tuổi Thìn-Thân
Mệnh-chu
LIÊM-TRINH
Tuổi Ngọ
Mệnh-chu
PHÁ-QUÂN

THÍ-DỤ: người tuổi Hợi, Mệnh CỰ-MÔN và thân chủ THIÊN-CƠ. Tìm sao CỰ-MÔN và
THIÊN-CƠ đóng đâu, biên chữ Mệnh-chủ và Thân chủ vào. Hai sao này can hệ ảnh hưởng rất
lớn đối với cuộc đời mình. Cũng ví như : ông cai đầu, ngừơi tuổi Hợi là CỰ-MÔN và bà cai Thủmệnh là THIÊN-CƠ rồi đoán tính chất hai sao đó. CỰ-MÔN (chủ tài hoa) THIÊN-CƠ (chủ suytình). Vậy hai sao đó có ở Phúc, Mệnh, Tài, Quan, Di không ? Mà có hội với cách tốt không?
Nếu không đóng vào các cung kể trên mà lại đi với sao xấu, tức là Thân-mệnh không được tốt,
chòu ảnh hưởng không hay với cuộc đới mình. Hoặc người tuổi Hợi, Mệnh lập tại Tí có CỰMÔN; Thân cư THIÊN-DI có THIÊN-CƠ mà gập nhiều trung-tính đắc cách thời còn đẹp gì
bằng, có thể gọi là Mệnh-Thân, có hai CỰ-MÔN, hai THIÊN-CƠ. Ít người được hạnh phúc gập
trường-hợp này. Có thể nói là cả nước, mây rồng gập hội.

9/ - TÍNH ĐẠI-HẠN
Tính theo năm cục, mỗi hạn là mười năm : Âm Nam, Dương Nữ tính nghòch, Dương Nam,
Âm Nữ tính thuận. Bắt đầu từ cung Mệnh.
Hoả lục cục thì viết số 6 ở rồi sang cung khác 16, 26, 36, v.v…
Hoả ngũ cục thì viết số 5 ở rồi sang cung khác 15, 25, 35, v.v…
Hoả tứ cục thì viết số 4 ở rồi sang cung khác 14, 24, 34, v.v…
Hoả tam cục thì viết số 3 ở rồi sang cung khác 13, 23, 33, v.v…
Hoả nhò cục thì viết số 2 ở rồi sang cung khác 12, 22, 32, v.v…

10/ - TÍNH TIỂU-HẠN
Tính tiểu hạn là tính lưu niên, mỗi hạn năm một, Nam thuận, Nữ nghòch.
Tuổi Dần, Ngọ, Tuất
khởi tự cung Thìn rồi lưu đi
Tuổi Thân, Tý, Thìn
khởi tự cung Tuất rồi lưu đi
Tuổi Hợi, Mão, Mùi
khởi tự cung Sửu rồi lưu đi
Tuổi Tỵ, Dậu, Sửu
khởi tự cung Mùi rồi lưu đi

11/ - TÍNH ĐỒNG HẠN (Hạn của trẻ con)
Một

Hai
Ba
Bốn

tuổi ở cung
tuổi ở cung
tuổi ở cung
tuổi ở cung

Bản-mệnh
Tài-bạch
Tật-ách
Phu-thê


SỔ TỬ VI NGHIỆM – QUYỂN THƯNG

www.tuviglobal.com

22

Năm
tuổi ở cung Phúc-đức
Sáu
tuổi ở cung Quan-lộc
Bảy
tuổi ở cung Nô-bộc
Tám
tuổi ở cung Thiên-di
Chín

tuổi ở cung Tử-tức
Mười
tuổi ở cung Huynh-đệ
Mười một tuổi ở cung Phụ-mẫu
Mười hai tuổi ở cung Điền-trạch.
Khi thấy trẻ con gập vận hạn đau ốm, cứ tuổi nào thì theo cung ấy, muốn được rõ ràng, lại
hợp với tiểu hạn mà đoán mới sác thực được. Thí Dụ : trẻ em bảy tuổi bò ốm vào năm Sửu. Phải
xem cung Nô, rồi xem cả năm Sửu. Nếu gặp nhiều cát tính thời không sợ. Lại phải xem cả BảnMệnh có vững không? Phúc Đức có đẹp không? Như thế mới quyết đoán sống chết được.

12/ - NGŨ-HÀNH TƯƠNG SINH

NGŨ-HÀNH TƯƠNG KHẮC

Kim sinh Thuỷ
Kim khắc Mộc
Thuỷ sinh Mộc
Mộc khắc Thổ
Mộc sinh Hoả
Thổ khắc Thuỷ
Hoả sinh Thổ
Thuỷ khắc Hỏa
Thổ sinh Kim
Hoả khắc Kim
Thí Dụ : Kim-mệnh, Thuỷ cục là tốt.
Thuỷ-mệnh, Hoả cục là xấu.
13/ - HÀNG-CAN TƯƠNG SINH
HÀNG-CAN TƯƠNG KHẮC
Giáp hợp kỷ
Giáp Phá Dậu
Ất

hợp Canh
Ất
Phá Kỷ
Binh hợp Tân
Đinh Phá Tân
Đinh hợp Nhâm
Binh Phá Nhâm
Dậu hợp Q
Canh Phá Q
Thí Dụ : Tuổi Tân đến năm Binh thời hợp, gặp năm Đinh thời xấu.

14/ - TAM-HP
Dậu, Ngọ, Tuất, ba cung chiếu nhau gọi là Tam Hợp.
Thân, Tý, Thìn, ba cung chiếu nhau gọi là Tam Hợp.
Tỵ, Dậu, Sửu, ba cung chiếu nhau gọi là Tam Hợp.
Hợi, Mão, Mùi, ba cung chiếu nhau gọi là Tam Hợp.

15/ - CHINH-CHIẾU
Tý chiếu Ngọ là Chinh Chiếu
Sửu chiếu Mùiï là Chinh Chiếu
Dần chiếu Thân là Chinh Chiếu
Mão chiếu Dậu là Chinh Chiếu
Thìn chiếu Tuất là Chinh Chiếu
Tỵ chiếu Hợi là Chinh Chiếu
Thí Dụ : Mệnh lập tại Ngọ thời phải xem cung Dần, Tuất và Tý, Hợi tất cả bốn cung mà
đoán. Các cung khác cũng hội hợp như thế.


SỔ TỬ VI NGHIỆM – QUYỂN THƯNG


www.tuviglobal.com

23

Chú –Ý. -

Chinh cần hơn chiếu
Chiếu cần hơn Giáp
Cũng như người ta, cần khoẻ mạnh (Chinh) rồi áo quần (Chiếu) rồi mới đến người hộ vệ
(Giáp) giáp là : Mệnh cung ở giữa hai cung hai bên là Giáp. Thiên-di cũng có Giáp.

16/ - THIÊN-BÁN, ĐẠI-BÁN
Mười hai chữ Tý, Sửu, Dần… ở bàn tay gọi là Đòa-Bán.
Mười hai chữ Tý, Sửu, Dần… ở ô giữa lá số gọi là Thiên-Bán.

17/ - CÁC CUNG SỐ
Dần, Thân, Tý, Hợi : là tứ sinh tứ vượng
Tý, Ngọ, Mão, Dậu : tứ tuyệt.
Thìn, Tuất, Sửu, Mùi: tứ mộ.

18/ - ĐẠI-HẠN (10 năm)
TIỂU-HẠN (1 năm)
Thí Dụ : Mệnh Kim-tứ-cục, viết chữ 4 ở Mệnh nghóa là từ 4 tuổi đến 14 tuổi đại hạn ở đây;
nếu 13 tuổi mà gặp hạn ốm là năm Sửu, phải tìm tiểu hạn năm Sửu rồi tìm đại hạn ở Mệnh, hội
hợp vào mà đoán.

19/ - TUỔI NÀO KỴ NĂM NÀO ?
Tuổi Tý
kỵ năm Dần, Thân, Tỵ, Ngọ.
Tuổi Sửu,Ngọ kỵ năm Sửu, Ngọ và Thất-Sát

Tuổi Tỵ
kỵ năm Tỵ và hạn ở cung Tỵ
Tuổi Mùi
kỵ năm Dậu, Hợi và KÌNH, DƯƠNG
Tuổi Dậu
kỵ năm Mão, Dần và KÌNH, ĐÀ
Tuổi thân
kỵ năm Dần, Ngọ và LINH, HOẢ THƯƠNG-SỨ
Tuổi Hợi
kỵ năm KÌNH,ĐÁ
Tuổi Giáp
kỵ năm THƯƠNG-SỨ
Tuổi Canh
kỵ năm THƯƠNG-SỨ, LINH, HOẢ.
Tuổi Giáp và Canh gặp THƯƠNG-SỨ, KÌNH, ĐÀ, LINH, HOẢ ra thêm THÁI-TUẾ thì nguy
lắm.
Nếu đi hạn có sao xấu, mà các cách kỵ như trên thì xấu lắm.

20/ - TÍNH CHẤT CÁC VỊ SAO
Chính tính có mười bốn vò, TỬ-VI, THIÊN-PHỦ, THÁI-ÂM, THAM-LANG, CỰ-MÔN,
THIÊN-TƯỚNG, THIÊN-LƯƠNG, THẤT-SÁT, PHÁ-QUÂN, LIÊM-TRINH, THIÊN-ĐỒNG,
VŨ-KHÚC, THÁI-DƯƠNG, THIÊN-CƠ.
Mệnh vô chinh riệu là cung Mệnh không có một trong 14 ngôi sao nói trên.

MỆNH VIÊN CÓ:


SỔ TỬ VI NGHIỆM – QUYỂN THƯNG

www.tuviglobal.com


24

1/ - TỬ-VI là đế tinh, phúc hậu, đóng cung nào tốt cung ấy mặc dầu hãm đòa. Đàn bà có TỬVI thủ Mệnh thì vương-phụ, ích-tử. TỬ-VI tối kỵ KIẾP, KHÔNG, nếu gặp TẢ, HỮU rất tốt là
quần, thần khánh-hội. TỬ-VI cư Ngọ là để ở chinh-cung.
2/ - THIÊN-PHÚ : Phúc-hậu hiền lành, nếu vào hãm-đòa sẽ biến thành hèn-rát (Sửu, Mão,
Tỵ, Mùi hãm-đòa) THIÊN-PHỦ chủ về tài-bạch, nếu đi với VŨ-KHÚC hội ĐÀO, ĐỒNG, LỘC
thời tiền của như nước, trái lại có ĐỊA-KIẾP, ĐỊA-KHÔNG thời giảm gần hết.
TỬ-PHỦ đồng cung cách : TỬ-VI cùng THIÊN-PHỦ cùng đóng ở cung Dần, hoặc cung
Thân, Mệnh hay Thân ở đó thời vững trãi vô cùng. TỬ, PHỦ ở Thân tốt hơn ở Dần.
PHÚC-ĐỨC có TỬ, PHỦ đồng cung là họ hàng nhiều người làm nên, trong họ đa dinh.
3/ - THIÊN-TƯỚNG : (tướng tinh, cái ấn-chủ quan-lộc) cương trực quả quyết, là vò nguyên
soái số một trong hàng TỬ-VI, không sợ KIẾP, KHÔNG. Quan, lộc có THIÊN-TƯỚNG ngộ
TUẦN, TRIỆT không bền. Đàn bà có THIÊN-TƯỚNG thủ Mệnh, trắc trở, cao số. Nếu THIÊNTƯỚNG đi cùng với TỬ-VI hoặc LIÊM-TRINH thì tốt.
4/ - THIÊN-LƯƠNG : Hiền lành, trung hậu, vò phúc-tinh số một, ở Tỵ, Ngọ, Dần, Thân đắc
đòa, ở phúc-đức tốt, đàn bà THIÊN-LƯƠNG thủ Mệnh là Thượng-cách.
5/ - THIÊN-ĐỒNG : Hiền-lành, không cương-quyết (ba phải) ở Phúc Đức tốt, ở Tuất hãmđòa, nhưng người tuổi Đinh tốt.
ĐỒNG-LƯƠNG tốt hỉ Dần-Thần MIẾU.
6/ - VŨ-KHÚC : Cương-trực, Tên-khiết, đóng ở Mệnh, Quan, Tài rất tốt. Đàn bà gặp VŨKHÚC, THIÊN-TƯỚNG, lật-đật, nổi-chìm. VŨ-KHÚC cùng với THIÊN-PHỦ tất tốt.
7/-THIÊN-CƠ : (cái máy trời) tính-toán, suy-nghó căn-cơ (ở Sửu, Mùi hàm đòa ). Ở Huynh –
đệ có nhiều anh em. Mệnh có Thiên Cơ ngộ Quyền gập trung-tinh đắc –cách thì quyền-biến tàinăng, biết suy-tính, chòu cạnh-tranh, trái lại hãm đòavà gặp Kiếp, KHÔNG, KÌNH, ĐÀ, LINH,
HOÁ thới khác nào cây khô chết yểu, thành người keo bẩn gầy còm, đàn bà tất sầu não suốt đời.
8/-CỰ-MÔN :Tí, Ngọ, Dần, Thân. Hợi đắc-đòa:biện –thuyết tài-tình, nếu ở Sửu, Mùi, thìn,
Tỵ hãm đòa:ba –hoa, khoát –lác. Đóng ở cung thìn, người tuổi Tân tốt, tài giỏi.CỰ –MÔN chủ
về điền trạch. Mệnh, giải-ách hoặc đại- tiểu hạn, Gập CỰ, KỴ, KIẾP, KHÔNG nên đề phồng
sông –nước.
9/-THÁI-DƯƠNG :Thanh-tú, thông-minh, chủ quan-lộc,đóng ở đầu đến thân đắc đòa, Dậu
đến tý hãm đòa: đàn –bà THÁI-DƯƠNG thủ mệnh lận đận cao số.
10/-THÁI-ÂM : Chủ điền –trạch, nhiều ruộng, còn CỰ-MÔN nhiều nhà. Trung-hậu ôn-hoà,
ở hợi, tý, Dậu, Tuất đắc đòa.Sao này hợp đàn-bà, còn đàn –ôngcó gặp trung tínhđắc- cách củng

phỉa long –đong rồi mới đạt
THÁI DƯƠNG tương-trưng mặt trời, là cha là con mắt.
THÁI-ÂM tượng trưng mặt trăng, là mẹ , là con mắt.
Vậy muốn tìm cha mẹ thọ hay yểu thì cần tìm ÂM –DƯƠNG hợp với cung phụ mẩu mà
đoán.
ÂM,DƯƠNG thủ –mệnh, ngộ KỴ, RIÊU, KÍNH, ĐÀ hoặc KHÔNG , KIẾP thời hỏnh mất.
Nếu ÂM, DƯƠNG không ở mệnh hoặc chiếu mệnh thì củng ảnh hưỡng nhỏ nghóa là bò cận thò,
hoặc viễn thò hoặc sẹo ở mi mắt hoặc hạn đi tới đó bò đau mắt nặng. Nếu có TUẦT, TRIỆT thì
chế bớt cái hung ấy đi
Phép trời-đấtbao giờ cũng phải có Âm, Dương, Âm thuộc đàn-bà. Đàn –ông gặp THÁI-ÂM,
đàn-bà gặp THÁI-DƯƠNG là trái lẽ, dẫu có được đa trung –tinh đắc cách vẫn còn bò long-đong,


SỔ TỬ VI NGHIỆM – QUYỂN THƯNG

www.tuviglobal.com

25

ê chề rồi mới đạt vận. Nhất là ở cung Thìn , Tuất cũng với THIÊN –LA, ĐỊA-VÕNG, thật là tai
ác, có tài-tình mà không gập. Số tốt thời vật chất đầy đủ, nhưng buồn bực về tinh-thần.
Đàn-bà gập dược Cự, NHẬT Dần, Thân, hoặc THÁI-DƯƠNG, THIÊN-LƯƠNG ở Mão cũng
đỡ xấu.
Đàn-ông gập ĐỒNG, ÂM ở Tý, Ngọ, hoặc Âm, Dương đồng cung cách ở Sửu, không can gì.
Đàn-ông Mệnh THÁI-ÂM cử Hợi, mà Thân cư Quan -Lộc dựơc THÁI-DƯƠNG ở Mão rất
tốt.Nếu không có Thân cư Quan-Lộc thời giảm tốt.
11/ THẤT- SÁT: Quyền-tinh, cương trực, dũng-tướng, oai-hùng, ở Dần, Thân, Tý, Ngọ, Tỵ,
Hợi tốt . Gập TƯỚNG ẤN, LỘC, MÃ, KHOA, QUYỀN đẹp lắm.
12/ PHÁ-QUÂN; Võ tinh, nóng nẩy, ăn to nói lớn. Ở –Tỵ, Ngọ đắc đòa. Ở Tuất gập KINHDƯƠNG, khác nào viên hổ-tướng có thanh bảo kiếm.
Mệnh PHÁ- QUÂN phùng TRIỆT,LÔ nguy lắm chết dương hoặc bất đắc kỳ tử.

13/ THAM-LANG: Dũng tinh, đào-hoa tinh thứ hai, nếu gập LINH-HOẢ đắc-đòa oai danh
lừng-lẩy.
14/ LIÊM-TRINH: Chính –trực tinh, liêm khiêt can co ở Dần, Thân đắc đòa .
THAM, LIÊM đóng ở Tỵ, Hợi là tù-tính, xấu lắm. Thân, Mệnh Phúc –Đức và đại tiểu hạn đi
đến đấy hay mắc phải hinh- ngục, quan-tụng. Trọng hàng TỬ-VI có bốn võ tướng là: SÁT, PHÁ,
THAM, LIÊM. HỒ đắc- đòa thì oai-quyền lừng-lẫy, tựa như ông- tướng có đạo- quân tinh- nhuệ,
trái lại không gập trung- tinh đắc đòa và hung-tinh hãm đòa thời hung bạo, làm- cân. Đàn –bà
gập SÁT, PHÁ, THAM, dù có gập phú- q, nhưng không bền, phong- gấm rủ- là bao nhiêu rồi
cũng lại đến tan tác mà thôi.

TINH CHẤT ĐẶC BIỆT CỦA; SÁT, PHÁ, THAM, LIÊM.
a/- THẤT-SÁT: Quân-tử, cương- trực, quyền- biến, túc- trí, đa- mưu. Khi đắc- thời oaiquyền lừng- lẫy, đối với kẻ dưới có lượng, khi vò- ngộ, không chòu làm điều bất chính .
b/- PHÁ- QUÂN: dũng- tướng, nóng- nẩy, hồ- đồ, hay ưa- nònh, khi đắc- thời, oai quyền,
lừng- lẫy, quyền coi ba- quân , rất cần phải vò tham- mưu giỏi giúp sức, nếu không, cả nghe lời
siểm- nònh, ba quân cũng tan- vỡ. Khi vò- ngộ, ai rủ đi ăn- cướp thì thích, chứ trộm- cắp thì không
thèm.
c/- THAM- LANG: Hung- bạo, tham- lam, tửu- sắc, tai- hoạ; khí đắc thời cũng chẳng kém gì
SÁT, PHÁ, nhưng coi chứng mắc phải mỹ- nhân kế, nếu không gập mưu- só giỏi can gián; khi vòngộ bê- tha cờ- bạc, rượu –chè liễu- lónh, làm càn nhỏ- nhen, chứ không giám ăn cướp .
d/- LIÊM- TRINH : Chính- trực, liêm- khiết, riết- nghiệt; khi đắc- thời, xử với người dưới
công bằng, uy danh chẳng kém gì THẤT- SÁT, khi vò ngộ an phận thủ thường, tằn- tiện, căn- cơ,
không hay đãi khách.
KẾT- LUẬN: 14 vò chính tinh kể trên mà gập trang- tinh đắc- cách, KHOA, QUYỀN, LỘC,
TƯỚNG, ẤN, LONG, PHƯNG, TẢ, HỮU, XƯƠNG, KHÚC, ĐÀO, HỒNG, KHÔI, VIỆT và
thêmhung- tinh KÍNH, ĐÀ, HÌNH, HỔ, KIẾP, KHÔNG đắc- đòa, mới đạt được sự nghiệp phithường.
VŨ- KHÚC, THIÊN- TƯỚNGvà SÁT-, PHÁ, THAM, LIÊM không sợ KIẾP, KHÔNG, ví
như: Hổ- tướng gập kẻ cươp tức là trò được, thu dùng đắc dụng, TỬ- VI, THIÊN- PHỦ, ÂM,
DƯƠNG, ĐỒNG, LƯƠNG, CƠ, CỰ, tối kỵ KIẾP, KHÔNG sen lẫn vào khác nào khách phonglưu mà gập côn- đồ.



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×