Mục lục
Trang
Lời nói đầu.........................................................................................................3
Chơng I - Một số vấn đề lý luận cơ bản về đầu t
trực tiếp nớc ngoài........................................................................................6
I- Khái niệm, phân loại đầu t nớc ngoài và đầu t trực tiếp
nớc ngoài............................................................................................................6
1. Khái niệm về đầu t nớc ngoài.......................................................................6
2. Nguyên nhân hình thành đầu t nớc ngoài.....................................................7
3. Phân loại đầu t nớc ngoài..............................................................................7
4. Khái niệm, đặc điểm và các hình thức đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI).........8
II- Vai trò của FDI nói chung và đối với nền kinh tế Việt Nam nói riêng....14
1. Vai trò của FDI đối với chủ đầu t...............................................................14
2. Vai trò của FDI đối với nớc tiếp nhận đầu t................................................15
3. Vai trò của FDI đối với việc phát triển kinh tế Việt Nam...........................16
III- Những xu hớng vận động chủ yếu của FDI trên thế giới hiện nay........18
1. Dòng vốn FDI trên thế giới ngày một gia tăng và chịu sự
chi phối chủ yếu của các nớc công nghiệp phát triển.....................................18
2. Đầu t ra nớc ngoài dới hình thức hợp nhất hoặc mua lại
các chi nhánh công ty ở nớc ngoài đã bùng nổ trong những
năm gần đây, trở thành chiến lợc hợp tác phát triển chính
của các công ty xuyên quốc gia (TNCs).........................................................19
3. Có sự thay đổi sâu sắc trong lĩnh vực đầu t trên thế giới............................20
4. Các nớc Mỹ, Anh, Đức, Pháp, Nhật chi phối dòng vận động
chính của vốn FDI trên thế giới......................................................................21
5. Các tập đoàn xuyên quốc gia (TNCs) đóng vai trò rất quan
trọng và đang đẩy mạnh đầu t trực tiếp ra nớc ngoài......................................23
6. Dòng vốn FDI đổ vào các nớc đang phát triển đang gia
tăng mạnh mẽ, đặc biệt là các nớc đang phát triển ở châu á..........................24
Chơng II - Thực trạng thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài
vào Việt Nam thời gian qua........................................................................26
I- Tình hình triển khai thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài vào Việt Nam.......26
1. Tình hình thu hút vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI)................................26
2. Tình hình triển khai các dự án đã đợc cấp giấy phép..................................30
1
3. Nhịp độ đầu t 1997 -1998, nguyên nhân và triển vọng...............................33
II- Đánh giá những u và nhợc điểm trong quá trình thu hút
đầu t trực tiếp nớc ngoài tại Việt Nam..............................................................36
1. Ưu điểm.....................................................................................................36
2. Nhợc điểm.....................................................................................................
III- Một số bài học kinh nghiệm.....................................................................42
1. Về nguyên nhân thất bại của các dự án......................................................43
2. Bài học về vận động và thu hút vốn FDI................................................44
3. Về khâu thẩm định và cấp giấy phép.....................................................45
4. Về công tác quản lý các dự án đã dợc cấp giấy phép...........................46
Chơng III - Một số giải pháp chủ yếu để mở rộng quy mô và
nâng cao hiệu quả đầu t trực tiếp nớc ngoài vào Việt Nam.............48
I- Hệ quan điểm và dự báo nhu cầu, mục tiêu thu hút FDI vào Việt Nam...48
1. Hệ quan điểm..............................................................................................48
2. Dự báo nhu cầu và mục tiêu thu hút FDI vào Việt Nam
trong thời gian tới...........................................................................................48
3. Xem xét khả năng của Việt Nam trong việc thu hút FDI
trong thời gian tới...........................................................................................50
II- Những giải pháp chủ yếu nhằm thu hút có hiệu quả vốn đầu t
trực tiếp nớc ngoài vào Việt nam....................................................................56
1. Tiếp tục cải thiện môi trờng đầu t...............................................................56
2. Thực hiện đồng bộ chính sách khuyến khích đầu t, phối hợp
tối u giữa đầu t trong nớc với FDI, giữa ODA và FDI..............................62
3. Lập chơng trình, quy hoạch thu hút FDI................................................65
4. Tăng cờng hoạt động xúc tiến vận động đầu t kết hợp với
lựa chọn thẩm tra đối tác nớc ngoài............................................................67
5. Tăng cờng quản lý các dự án FDI trong quá trình thẩm định
triển khai dự án.............................................................................................69
6. Một số biện pháp cụ thể để mở rộng và nâng cao hiệu quả
hoạt động đầu t nớc ngoài trong thời gian tới............................................73
Kết luận...........................................................................................................76
Tài liệu tham khảo.......................................................................................77
2
Lời nói đầu
ầu t trực tiếp nớc ngoài (Foreign Direct Invesment - FDI) là một hình
thức của đầu t quốc tế. Nó ra đời và phát triển là kết quả tất yếu của
quá trình quốc tế hoá đời sống kinh tế và quá trình phân công lao động
quốc tế theo chiều sâu.
Đ
Đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI) đã đợc xem nh chiếc chìa khóa của sự
tăng trởng kinh tế của mỗi quốc gia. Thông qua đó cho phép các n ớc sở tại
thu hút đợc các công nghệ hiện đại, kinh nghiệm quản lý tiên tiến... nhằm
khai thác lợi thế so sánh của đất nớc mình, thúc đẩy xuất khẩu, tăng năng
lực cạnh tranh, điều chỉnh và dịch chuyển cơ cấu kinh tế phù hợp với biến
đổi thị trờng khu vực và thế giới.
Ngày nay, việc thu hút vốn FDI không chỉ diễn ra ở các nớc chậm và
đang phát triển mà nó còn thể hiện ở các nớc có trình độ phát triển cao nh
Mỹ, Nhật Bản, Tây Âu... Do vậy, đã diễn ra một cuộc cạnh tranh khốc liệt
để tìm kiếm nguồn vốn FDI. Quốc gia nào có sức hấp dẫn hơn, có môi tr ờng
đầu t thông thoáng hơn và thuận tiện hơn, có khả năng sử dụng nguồn vốn
có hiệu quả hơn thì quốc gia đó sẽ giành đợc nhiều thuận lợi hơn trong cuộc
cạnh tranh này. Rõ ràng là thu hút FDI mang tính quy luật chung đối với tất
cả các nớc. Quy luật này càng trở nên bức thiết đối với các nớc chậm và
đang phát triển trong đó có cả Việt Nam. Với xuất phát điểm kinh tế, trình
độ khoa học công nghệ và quản lý còn thấp, để thực hiện mục tiêu công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc mà Đảng và Nhà nớc đã đề ra, chúng ta
không còn con đờng nào khác là phải tăng cờng thu hút FDI để phát triển
kinh tế.
Hiện nay, nền kinh tế Việt Nam đang bớc vào một giai đoạn phát triển
mới - giai đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc mà mục tiêu tổng quát
là tăng thu nhập quốc dân lên gấp hai lần trong khoảng từ năm 1991 đến
năm 2000, vấn đề đầu t nói chung, vấn đề vốn nớc ngoài nói riêng đang nổi
lên nh là một phơng thức quan trong nhất. Triển vọng tăng trởng nhanh của
đất nớc là tốt đẹp, song cũng có không ít những trở ngại đặt ra. Nếu không
có giải pháp khắc phục kịp thời thì không những không đạt đợc mục tiêu đề
3
ra, mà ngay cả những thành tựu đã đạt đợc trớc kia cũng có nguy cơ bị huỷ
hoại.
Về chiến lợc và giải pháp tạo vốn, chúng ta có thể thấy rõ có ba mô
hình cơ bản là: Chiến lợc và biện pháp tạo vốn "hớng nội", chiến lợc và
biện pháp tạo vốn "hớng ngoại", chiến lợc và biện pháp tạo vốn kết hợp
nguồn vốn trong nớc và ngoài nớc.
Xét cả ba mô hình trong bối cảnh kinh tế -chính trị thế giới vừa thuận
lợi vừa khó khăn hiện nay, mô hình thích hợp cho chiến lợc tạo vốn của
Việt Nam là thu hút vốn nớc ngoài kết hợp với việc huy động mọi nguồn
vốn trong nớc.
Nếu chỉ dựa vào nguồn vốn trong nớc ta, ta có lợi thế "tự lực cánh
sinh" chậm mà chắc đó là nguồn tiềm ẩn tơng đối lớn. Tuy nhiên yếu tố
thời gian không cho phép chúng ta chậm trễ, bởi vì khoảng cách lạc hậu
giữa các quốc gia theo tỷ lệ thuận, càng chậm bao nhiêu càng tụt hậu đến
đó.
Nguồn vốn bên ngoài nếu đợc thu hút và sử dụng không có hiệu quả sẽ
tạo nên gánh nặng tài chính cho quốc gia và những thế hệ sau phải gánh
chịu hậu quả nợ nần đó (trờng hợp Argentina, Brazil là một thí dụ điển
hình, sau một thời kỳ tăng trởng rực rỡ, khi đã bị rơi vào tình trạng bất ổn
và suy thoái nghiêm trọng - thậm chí còn tụt xuống thấp hơn mức xuất phát
nh Nigeria).
Do vậy, để thực hiện mục tiêu ổn định và phát triển - xã hội đến năm
2000, chúng ta cần phải có một lợng vốn lớn. Trong khi nguồn vốn trong n-
ớc chỉ mới đáp ứng đợc 50%, chúng ta phải nhờ tới đầu t nớc ngoài mà chủ
yếu là đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI), nhằm bù đắp sự thiếu hụt về vốn th-
ờng xuất hiện ban đầu.
ở nớc ta, qua một thời gian thực hiện luật đầu t nớc ngoài, bên cạnh
những thành tựu đạt đợc vẫn còn nhiều tồn tại và vấn đề mới nảy sinh... gây
trở ngại cho việc thu hút đầu t nớc ngoài vào Việt Nam.
Xuất phát từ lý luận và yêu cầu thực tiễn khách quan qua vấn đề tạo
nguồn vốn đầu t để phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất n-
4
ớc, tác giả đã chọn đề tài nghiên cứu "Một số giải pháp chủ yếu nhằm
thu hút có hiệu quả đầu t trực tiếp nớc ngoài vào Việt Nam" làm luận
văn tốt nghiệp.
1. Mục đích và phạm vi nghiên cứu của đề tài:
Tổng luận, phân tích tình hình đầu t trực tiếp nớc ngoài tại Việt Nam
trong thời gian qua, kết quả thành công và những hạn chế đạt đợc. Trên cơ
sở đó đa ra giải pháp cơ bản để thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài vào Việt
Nam.
2. Nhiệm vụ của đề tài:
- Đi vào nghiên cứu cơ sở lý luận, luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam
chỉ ra yêu cầu thực tiễn khách quan trong qúa trình thực hiện đầu t nớc
ngoài tại Việt Nam. Từ đó tìm ra những nguyên nhân của thực trạng đó.
- Đề xuất một số biện pháp cơ bản để thu hút đầu t trực tiếp vào Việt
Nam có hiệu quả.
3. Đối tợng nghiên cứu:
Đối tợng nghiên cứu của đề tài là hoạt động đầu t trực tiếp nớc ngoài
tại Việt Nam, bao gồm quá trình triển khai, những u nhợc điểm, những vấn
đề đặt ra cần giải quyết, định hớng và các giải pháp chủ yếu nhằm nâng
cao hiệu quả thu hút vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài vào Việt Nam.
4. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu và kết luận luận văn chia làm 3 chơng:
Chơng I - Một số vấn đề lý luận cơ bản về đầu t trực tiếp nớc ngoài.
Chơng II - Thực trạng thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài vào Việt Nam trong
thời kỳ qua.
Chơng III - Những giải pháp cơ bản mở rộng quy mô và nâng cao hiệu quả
thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài vào Việt Nam trong thời gian trên.
5
Chơng I
Một số vấn đề lý luận cơ bản về đầu t
trực tiếp nớc ngoài
I - khái niệm, phân loại Đầu t nớc ngoài và đầu t trực
tiếp nớc ngoài
1. Khái niệm về đầu t nớc ngoài
Trong luật pháp của các quốc gia, do có những đặc tính riêng phức tạp
và do sự vận động phong phú của thực tiễn mà khái niệm đầu t nớc ngoài đ-
ợc hiểu và nhìn nhận khác nhau và đợc quy định khác nhau.
Năm 1966, Hội thảo của Hiệp hội Luật Quốc tế đã đa ra định nghĩa:
"Đầu t nớc ngoài là sự di chuyển vốn từ nớc của ngời đầu t sang nớc của ng-
ời sử dụng nhằm xây dựng ở đó xí nghiệp kinh doanh hoặc dịch vụ".
Một số quốc gia khác lại đa ra định nghĩa: "Đầu t nớc ngoài là sự di
chuyển vốn đầu t nớc ngoài của ngời đầu t sang nớc của ngời sử dụng, nhng
không phải là tiền đề để thu mua hàng tiêu dùng của nớc này, hoặc dùng để
chi phí có đặc tính kinh tế-xã hội".
ở Việt Nam, theo luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam đợc Quốc hội
thông qua và ban hành năm 1987 cũng nh qua 2 lần sửa đổi bổ sung, thì khái
niệm đầu t nớc ngoài đợc định nghĩa nh sau: "Đầu t nớc ngoài là việc các tổ
chức, cá nhân nớc ngoài trực tiếp đa vào Việt Nam vốn bằng tiền nớc ngoài
hoặc bất kỳ tài sản nào đợc Chính phủ Việt Nam chấp nhận để hợp tác kinh
doanh trên cơ sở hợp đồng hoặc thành lập xí nghiệp liên doanh, hay xí
nghiệp 100% vốn nớc ngoài theo quy định của luật này".
Qua những vấn đề đã trình bày ở trên, có thể rút ra một định nghĩa
chung nh sau: "Đầu t nớc ngoài là việc các nhà đầu t (pháp nhân hoặc cá
nhân) đa vốn hoặc bất kỳ hình thái gía trị nào vào nớc trực tiếp nhận để đầu
t để thực hiện các hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ nhằm thu lợi
nhuận hoặc đạt các hiệu quả xã hội".
2. Nguyên nhân hình thành đầu t nớc ngoài.
6
Do trình độ phát triển không đồng đều về lực lợng sản xuất giữa các quốc
gia đã làm hình thành lợi thế so sánh giữa các quốc gia, sự khác nhau về giá cả
các yếu tố sản xuất, trình độ khoa học kỹ thuật, vị trí địa lý và tài nguyên... đã
dẫn đến sự khác nhau giữa nhu cầu và khả năng tích luỹ về vốn ở các nớc.
Do xu thế mậu dịch ngày càng tăng, nhất là các quốc gia đang phát triển
nên đầu t ra nớc ngoài là biện pháp hữu hiệu nhất để xâm nhập và chiếm lĩnh thị
trờng nớc ngoài.
ở các nớc t bản phát triển, cuộc cách mạng kinh tế ngày càng trở nên khốc
liệt đã làm cho tỷ suất, lợi nhuận ngày càng giảm, cùng với hiện tợng thừa tơng
đối t bản trong nớc, đã làm giảm hiệu quả sử dụng vốn của mình.
Hầu hết các nớc đang phát triển đang thực hiện quá trình công nghiệp hoá
nên rất cần vốn đầu t. Chính vì vậy mà các nớc này ra sức đề ra các chính sách
thích hợp và cải thiện môi trờng đầu t trong nớc nhằm tăng cờng sức hấp dẫn đối
với đầu t nớc ngoài.
Những lý do trên luôn thôi thúc các quốc gia tìm cách đầu t nớc ngoài,
cũng nh thu hút vốn đầu t nớc ngoài vào đất nớc mình.
3. Phân loại đầu t nớc ngoài
Đầu t có nhiều loại, để tiện quản lý, trong thực tiễn kinh doanh ngời ta phân
loại theo các tiêu thức sau:
3.1. Phân loại theo nội dung kinh tế:
- Đầu t vào lực lợng lao động: nhằm mục đích tăng về lợng và chất yếu tố
quan trọng nhất của quá trình kinh doanh đó là sức lao động thông qua việc
tuyển dụng, thuê mớn và đào tạo chuyên gia, cán bộ quản lý và công nhân.
- Đầu t xây dựng cơ bản: Tạo ra hoặc nâng cao mức độ hiện đại của tài sản
cố định của doanh nghiệp qua việc xây dựng mới nhà xởng, các công trình hạ
tầng và vốn đầu t cho thiết bị máy móc, công nghệ, bằng phát minh, mua bán
bản quyền, bí quyết.
- Đầu t vào t liệu sản xuất: Nhằm đảm bảo sự hoạt động liên tục, nhịp
nhàng của quá trình kinh doanh, đó là t liệu sản xuất nhỏ (giá trị), nguyên nhiên
vật liệu, tiền tệ để phục vụ cho quá trình kinh doanh.
- Đầu t vào khâu tiêu thụ sản phẩm: Mục đích tránh ách tắc ở đầu ra của
quá trình sản xuất. Có thể đầu t vào hoạt động nghiên cứu tiếp thị và hoạt động
7
cạnh tranh mở rộng thị trờng hay nghiên cứu đối thủ cạnh tranh.
3.2. Phân loại theo mục tiêu đầu t.
- Đầu t mới: Là hình thức đa toàn bộ vốn đầu t để thành lập một đơn vị sản
xuất kinh doanh mới có t cách pháp nhân riêng.
- Đầu t mua sắm trang thiết bị, máy móc: Nhằm thay thế những máy móc
cũ năng suất thấp bằng những thiết bị máy móc hiện đại có năng suất cao.
- Đầu t có tính chất chiến lợc: Nhằm tạo ra những thay đổi cơ bản đối với
quá trình sản xuất kinh doanh nh thay đổi, cải tiến sản phẩm, tạo ra sản phẩm
xuất khẩu.
- Đầu t ra bên ngoài: Bằng hình thức mua cổ phần, cổ phiếu hoặc liên
doanh với các đơn vị kinh tế.
3.3. Phân loại theo mức độ tham gia quản lý của chủ đầu t vào đối tợng
bỏ vốn.
Đầu t gián tiếp: Là một loại hình di chuyển vốn giữa các quốc gia trong đó
ngời chủ sở hữu vốn không trực tiếp quản lý và điều hành các hoạt động sử dụng
vốn đầu t.
Đầu t trực tiếp nớc ngoài: chúng ta sẽ xem xét kỹ về loại hình này ở phần
dới đây.
4. Khái niệm, đặc điểm và các hình thức đầu t trực tiếp nớc ngoài
(Foreign Direct Invesment - FDI).
4.1. Khái niệm:
Đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI) là một trong những hình thức của đầu t
quốc tế, đặc trng bởi quá trình di chuyển t bản giữa các quốc gia trên thế giới.
Mặc dù có nhiều khác biệt về quan niệm nhng nhìn chung ở tất cả các nớc thì
đầu t trực tiếp của nớc ngoài đợc hiểu nh một hoạt động kinh doanh mà ở đó
có sự tách biệt ở tầm vĩ mô trong việc sử dụng vốn và quản lý đầu t. Điều đó
có nghĩa là nếu xét về mặt chủ thể thì đầu t trực tiếp của nớc ngoài bao giờ
cũng là một dạng quan hệ kinh tế có yếu tố nớc ngoài. Yếu tố nớc ngoài ở đây
không chỉ là sự khác biệt về quốc tịch hay lãnh thổ sinh sống, mà còn xác
định t bản di chuyển trong đầu t trực tiếp của các nớc ngoài bắt buộc phải vợt
ra ngoài tầm kiểm soát của một quốc gia.
8
Nội dung kinh tế của đầu t trực tiếp nớc ngoài đợc phản ánh ở trong luật
đầu t. ở đó, ngời ta đã cố gắng tạo ra những hình thức pháp lý thoả mãn hai
đặc trng cơ bản nhất của đầu t trực tiếp nớc ngoài đó là:
- Có sự di chuyển t bản trên phạm vi quốc tế.
- Chủ đầu t (một bên hoặc cả hai bên) trực tiếp hoặc cùng thống nhất với
nhau tham gia vào việc sử dụng vốn và quản lý đối tợng đầu t.
Theo luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam, thì có thể hiểu đầu t trực tiếp
của nớc ngoài là việc các tổ chức, cá nhân nớc ngoài trực tiếp đa vào Việt
Nam vốn bằng tiền nớc ngoài hoặc bất kỳ tài sản nào đợc Chính phủ Việt
Nam chấp nhận để hợp tác với bên Việt Nam hoặc tự mình tổ chức hoạt động
kinh doanh trên lãnh thổ Việt Nam.
Dới góc độ kinh tế quốc tế có thể hiểu: Đầu t trực tiếp là loại hình di
chuyển vốn quốc tế, trong đó ngời chủ sở hữu đồng thời là trực tiếp quản lý và
điều hành hoạt động sử dụng vốn đầu t.
Về thực chất, đầu t trực tiếp nớc ngoài là sự đầu t của các công ty nhằm
xây dựng các cơ sở, chi nhánh ở nớc ngoài và làm chủ toàn bộ hay từng phần
cơ sở đó. Đây chính là hình thức đầu t mà chủ đầu t nớc ngoài đóng góp một
số vốn đủ lớn vào lĩnh vực sản xuất hoặc dịch vụ và cho phép họ trực tiếp
tham gia điều hành đối tợng mà họ bỏ vốn đầu t.
4.2. Các đặc điểm của đầu t trực tiếp nớc ngoài:
- Các chủ đầu t nớc ngoài phải đóng góp một số tối thiểu theo quy luật
đầu t của từng nớc quy định. Ví dụ: Luật đầu t nớc ngoài của Việt Nam quy
định chủ đầu t nớc ngoài phải đóng góp tối thiểu 30% vốn pháp định của dự
án. Mỹ quy định 10%.
- Quyền quản lý xí nghiệp phụ thuộc vào mức độ góp vốn. Nếu góp
100% thì doanh nghiệp hoàn toàn do chủ đầu t nớc ngoài điều hành quản lý.
- Lợi nhuận của các chủ đầu t nớc ngoài thu đợc phụ thuộc vào kết quả
hoạt động kinh doanh và đợc chia theo tỷ lệ góp vốn trong vốn pháp định sau
khi nộp thuế cho nớc sở tại và trả lợi tức cổ phần (nếu có).
- Đầu t trực tiếp đợc thực hiện thông qua việc xây dựng doanh nghiệp
mới, mua lại toàn bộ hoặc từng phần doanh nghiệp đang hoạt động hoặc mua
9
cổ phiếu để thôn tính hoặc sát nhập các doanh nghiệp với nhau.
Với những đặc điểm nêu trên, đầu t trực tiếp nớc ngoài có một số u
điểm và hạn chế sau đây:
Ưu điểm :
Đối với nớc xuất khẩu vốn đầu t:
- Vì chủ đầu t nớc ngoài đợc tham dự vào điều hành quá trình kinh
doanh của xí nghiệp theo mức độ góp vốn nên họ trực tiếp kiểm soát hoạt
động của doanh nghiệp và đa ra những quyết định có lợi nhất của họ. Điều
đó, đảm bảo hệ quả của vốn đầu t đợc sử dụng nói chung là cao.
- Giúp chủ đầu t nớc ngoài chiếm lĩnh thị trờng tiêu thụ và nguồn cung
cấp nguyên liệu chủ yếu của nớc sở tại.
- Cho phép các chủ đầu t nớc ngoài có thể hạ thấp chi phí sản phẩm do
khai thác đợc nguồn lao động dồi dào với giá rẻ ở nớc sở tại. Từ đó nâng cao
đợc tỷ suất lợi nhuận.
- Tránh đợc hàng rào bảo hộ mậu dịch của nớc sở tại vì thông qua đầu
t trực tiếp nớc ngoài, các chủ đầu t xây dựng đợc các doanh nghiệp nằm
"trong lòng" các nớc thi hành chính sách bảo hộ.
Đối với tiếp nhận vốn đầu t nớc ngoài (nớc sở tại):
- Loại hình đầu t trực tiếp nớc ngoài không quy định mức góp vốn tối
đa, chỉ quy định mức tối thiểu, do vậy cho phép các nớc sở tại tăng cờng
khai thác đợc nhiều vốn bên ngoài.
- Tạo điều kiện cho nớc sở tại có thể tiếp thu đợc kỹ thuật và công nghệ
tiên tiến, kinh nghiệm quản lý kinh doanh của bên ngoài.
- Tạo điều kiện cho nớc sở tại có thể khai thác tốt nhất những lợi thế
của mình về tài nguyên thiên nhiên và vị trí địa lý.
- Giúp cho nớc sở tại nâng cao hiệu quả sử dụng phần vốn đóng góp của
mình, mở rộng tích luỹ và góp phần vào việc nâng cao tốc độ tăng tr ởng của
nền kinh tế trong nớc.
Những hạn chế :
Bên cạnh những tác động tích cực nêu trên, đầu t trực tiếp nớc ngoài cũng
có những hạn chế sau:
10
- Nếu môi trờng kinh tế và chính trị của nớc sở tại không ổn định sẽ hạn
chế nguồn vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài.
- Nếu nớc sở tại không có một quy hoạch đầu t cụ thể và khoa học sẽ dẫn
tới đầu t tràn lan, kém hiệu quả, tài nguyên thiên nhiên bị bóc lột quá mức và
nạn ô nhiễm môi trờng nghiêm trọng.
- Nớc sở tại phải đơng đầu với các chủ đầu t giầu kinh nghiệm, sành sỏi
trong kinh doanh nên trong nhiều trờng hợp dễ bị thua thiệt.
- Nớc sở tại không hoàn toàn chủ động trong việc bố trí cơ cấu đầu t theo
ngành và vùng lãnh thổ.
Cũng không ít trờng hợp việc nhận đầu t đi liền với sự du nhập của những
công nghệ thứ yếu, công nghệ đem theo chất thải ô nhiễm.
4.3. Các loại hình đầu t trực tiếp nớc ngoài :
Có 5 hình thức đầu t trực tiếp:
Hợp đồng hợp tác kinh doanh là văn bản ký kết giữa hai bên hoặc nhiều
bên (gọi tắt là các bên hợp doanh) để cùng nhau tiến hành một hoặc nhiều hợp
đồng kinh doanh ở Việt Nam trên cơ sở quy định trách nhiệm và phân chia kết
quả kinh doanh cho mỗi bên mà không thành lập pháp nhân mới.
Hợp đồng hợp tác kinh doanh có một số đặc điểm nh:
+ Là một hình thức đầu t trực tiếp, chịu sự điều chỉnh của luật đầu t, do vậy
nó khác với các hợp đồng thơng mại, hợp đồng kinh tế về trao đổi mua bán
thông thờng (các hợp đồng này không bị luật đầu t điều chỉnh).
+ Không hình thành một pháp nhân mới.
+ Các bên hợp doanh vẫn giữ nguyên sở hữu riêng đối với tài sản góp vào
hợp doanh.
+ Kết quả hoạt động phụ thuộc vào sự tồn tại và thực hiện nghĩa vụ của mỗi
bên hợp doanh.
Nội dung hoạt động kinh doanh, các quyền và nghĩa vụ của mỗi bên,
cách thức xác định và phân chia kết quả, thời hạn hợp đồng, cách giải quyết
tranh chấp... đợc xác định cụ thể trong hợp đồng. Hình thức đầu t trực tiếp
của nớc ngoài này phải đợc xét duyệt và cấp giấy phép kinh doanh của Bộ
11
Kế hoạch và Đầu t.
Xí nghiệp liên doanh: Xí nghiệp liên doanh là xí nghiệp đợc thành
lập tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng kinh doanh giữa bên hoặc các bên Việt
Nam với bên hoặc các bên nớc ngoài, hoặc trên cơ sở Hiệp định giữa Chính
phủ Việt Nam với Chính phủ nớc ngoài, nhằm hoạt động kinh doanh trên
lãnh thổ Việt Nam.
- Xí nghiệp liên doanh là pháp nhân Việt Nam và đợc thành lập theo
hình thức công ty TNHH, mỗi bên liên doanh chịu trách nhiệm đối với bên
kia, với xí nghiệp liên doanh và bên thứ ba trong phạm vi phần vốn của mình
vào vốn pháp định.
- Xí nghiệp liên doanh hoạt động theo nguyên tắc tự chủ tài chính trên
cơ sở hợp đồng liên doanh, phù hợp với giấy phép đầu t và pháp luật Việt
Nam.
- Xí nghiệp liên doanh có tài sản riêng do các bên liên doanh đóng góp
và là sở hữu chung của các bên liên doanh. Các bên liên doanh chịu rủi ro,
lỗ, lãi, theo tỷ lệ đóng góp vào xí nghiệp liên doanh.
- Xí nghiệp liên doanh đợc thành lập sau khi Bộ Kế hoạch và Đầu t cấp
giấy phép đầu t và chứng nhận đăng ký Điều lệ xí nghiệp.
Xí nghiệp 100% vốn nớc ngoài: Xí nghiệp 100% vốn nớc ngoài xí
nghiệp hoàn toàn thuộc sở hữu của các tổ chức kinh tế, cá nhân nớc ngoài,
do họ thành lập tại Việt Nam, tự quản lý và chịu trách nhiệm về hoạt động
kinh doanh.
Cơ sở pháp lý để thành lập và hoạt động của xí nghiệp 100% vốn nớc
ngoài và là Luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam, giấy phép đầu t, điều lệ xí
nghiệp và pháp luật Việt Nam.
Xí nghiệp 100% vốn nớc ngoài đợc thành lập theo hình thức công ty
TNHH là pháp nhân Việt Nam. Tài sản của xí nghiệp 100% vốn nớc ngoài
thuộc tổ chức, cá nhân nớc ngoài nên họ có quyền quyết định bộ máy quản
lý, điều hành xí nghiệp.
Xí nghiệp 100% vốn nớc ngoài đợc thành lập sau khi Bộ Kế hoạch và
Đầu t cấp giấy phép đầu t và chứng nhận đăng ký Điều lệ xí nghiệp.
12
Hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (B.O.T.):
Hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (B.O.T.) là văn bản ký
kết giữa chủ đầu t nớc ngoài (cá nhân hoặc tổ chức nớc ngoài) với cơ quan
Nhà nớc Việt Nam có thẩm quyền để xây dựng các công trình hạ tầng, tiến
hành khai thác và kinh doanh trong một thời hạn nhất định và khi hết thời
hạn thì chuyển giao không bồi hoàn công trình đó cho Nhà nớc Việt Nam.
Vốn để thực hiện hợp đồng này có thể là 100% vốn nớc ngoài cộng với
vốn của Chính phủ Việt Nam, hoặc tổ chức, cá nhân Việt Nam. Các chủ đầu
t có toàn quyền tổ chức xây dựng, khai thác, kinh doanh công trình trong
một thời gian nhất định đủ để thu hồi vốn đầu t và có lợi nhuận hợp lý.
Hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao có hiệu lực khi đợc Bộ
Kế hoạch và Đầu t cấp giấy phép đầu t.
Khu chế xuất, xí nghiệp chế xuất:
Ngày nay, khu chế xuất đang nổi lên nh là một phơng thức thu hút đầu
t nớc ngoài hiệu quả nhất để phát triển kinh tế ở các nớc đang phát triển.
Mục đích của việc xây dựng khu chế xuất là thu hút đầu t nớc ngoài, đặc
biệt là của công ty đa quốc gia vào các hoạt động kinh tế trong nớc. Đây là
một khu vực nhằm dành cho xuất khẩu để đóng góp vào nguồn thu ngân
sách một lợng lớn ngoại tệ.
Khu chế xuất là một hình thức đặc biệt bao gồm hoạt động: vừa có hợp
tác đầu t quốc tế, dịch vụ thu ngoại tệ lại vừa có các hoạt động thơng mại
khác nh xuất nhập khẩu và giao thông vận tải. Nó là một địa bàn hoạt động
đặc biệt với hai hàng rào hữu hình và vô hình. Hàng rào vô hình là một loạt
những quy chế đặc biệt về thuế quan cho khu vực này với một nội dung khá
thông thoáng. Trong khu vực này Chính phủ đã tạo ra những điều kiện thuận
lợi nhất để thu hút các doanh nghiệp nớc ngoài bỏ vốn thành lập xí nghiệp,
sử dụng nguồn lao động sẵn có cũng nh nguồn nguyên liệu của địa phơng
cho sản xuất hàng xuất khẩu.
Khu chế xuất là một khu chuyên chế biến hàng xuất khẩu, nó đóng vai
trò là "vùng đệm" tạo nên những phản xạ hai chiều với thị trờng trong nớc và
thị trờng quốc tế, là nhịp cầu giao lu giữa nền kinh tế trong nớc và nền kinh
13
tế thế giới. Có thể nói khu chế xuất là khu vực có mật độ sản xuất lớn nhất
và là phòng thí nghiệm cho phát triển kinh tế quốc dân.
Khi xây dựng một khu chế xuất cần phải đạt đợc một số yêu cầu. Trớc
hết phải tạo điều kiện thu hút một lợng vốn đầu t nớc ngoài và những kinh
nghiệm quản lý, kỹ thuật công nghệ hiện đại phát huy tiềm năng sẵn có của
địa phơng về lao động cũng nh về tài nguyên thiên nhiên đảm bảo sử dụng
hợp lý các nguồn lực ấy nhằm tăng lợng hàng xuất khẩu và phát triển các
dịch vụ có liên quan, tăng nguồn thu ngoại tệ cho Nhà nớc thông qua các
dịch vụ và qua việc cho thuê đất đai, nhà xởng. Đồng thời phải tạo điều kiện
cho thị trờng trong nớc phản ứng nhanh nhậy hơn trớc những biến động đang
diễn ra trên thị trờng thế giới, tạo khả năng cho nền kinh tế Việt Nam nhanh
chóng hội nhập vào nền kinh tế trong khu vực và trên toàn thế giới.
II - Vai trò của FDI nói chung và đối với nền kinh tế
Việt Nam nói riêng
1. Vai trò của FDI đối với chủ đầu t
- Sử dụng có hiệu quả nguồn t bản vốn đã d thừa trong nớc, do lợi dụng đợc
lợi thế so sánh của nớc bản địa về: sức lao động, tài nguyên thiên nhiên, vị trí địa
lý... và nâng cao tính cạnh tranh của hàng hoá trên thị trờng quốc tế.
- Thiết lập thị trờng cung cấp nguyên vật liệu ổn định với giá cả phải chăng.
Ví dụ: Mỹ nhờ có đầu t ra nớc ngoài mà nhập khẩu ổn định toàn bộ khối lợng
phốt phát, đồng, thiếc, quặng sắt...
- Cạnh tranh, chiếm lĩnh, mở rộng thị trờng đồng thời tránh đợc xu thế bảo
hộ mậu dịch ở các nớc tiếp nhận đầu t. Ví dụ: Nhật qua việc xây dựng các nhà
máy lắp ráp ô tô trên nớc Mỹ mà các nhà sản xuất ô tô của Nhật đã chiếm một tỷ
trọng lớn trong thị trờng ô tô của Mỹ.
- Có điều kiện để phát triển trình độ khoa học - công nghệ do chuyển giao
công nghệ bị coi là "lạc hậu" sang các nớc chậm và đang phát triển.
2. Vai trò của FDI đối với nớc tiếp nhận đầu t
FDI có vai trò quan trọng trong việc góp phần tăng trởng kinh tế. Hiện nay
dòng chảy của t bản quốc tế vào hai khu vực chính: Các nớc t bản phát triển, các
14
nớc chậm và đang phát triển.
Đối với các nớc t bản phát triển nh Mỹ, Tây Âu và Nhật Bản, việc các n-
ớc này đầu t vào nhau có ý nghĩa quan trọng:
- Giúp giải quyết những vấn đề khó khăn về kinh tế - xã hội trong nớc nh:
Thất nghiệp, lạm phát... Việc mua lại những công ty, xí nghiệp có nguy cơ phá
sản giúp cải thiện tình hình thanh toán, tạo ra nhiều công ăn việc làm mới cho
ngời lao động, tăng thu ngân sách dới hình thức các loại thuế đã cải thiện tình
hình bội chi ngân sách.
- Tạo môi trờng cạnh tranh để thúc đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp
ở trong nớc.
- Có điều kiện để học hỏi kinh nghiệm quản lý tiên tiến.
Đối với những nớc chậm và đang phát triển, đầu t nớc ngoài giúp các n-
ớc này:
- Phá vỡ "vòng luẩn quẩn" của nền kinh tế trong nớc (năng suất lao động
thấp - thu nhập thấp - tích luỹ thấp - đầu t thấp - năng suất lao động thấp nữa),
đẩy mạnh tốc độ công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế, cho phép rút ngắn
khoảng cách về trình độ phát triển kinh tế so với các nớc trong khu vực và trên
thế giới.
- Tạo ra các xí nghiệp mới hoặc tăng quy mô của các đơn vị kinh tế, thu hút
thêm lao động giải quyết phần nào nạn thất nghiệp.
- Giúp các nớc chậm phát triển giảm phần nợ nớc ngoài, cải thiện cán cân
thanh toán.
- Có điều kiện tiếp nhận kỹ thuật công nghệ và kinh nghiệm quản lý hiện
đại của nớc ngoài.
Nh vậy, FDI là một nhu cầu không thể thiếu đối với các nớc chậm phát
triển và đang phát triển cũng nh các nớc phát triển. Hơn nữa, nó còn là hiện tợng
phổ biến, mang tính quy luật của kinh tế thế giới hiện đại do sự hội nhập và phụ
thuộc ngày càng gia tăng lẫn nhau giữa các quốc gia, do quy luật vận động của
tiền tệ, của giá trị thặng d, cũng nh quy luật lợi thế so sánh và quy luật cung cầu
trên thị trờng vốn thế giới.
15
3. Vai trò của FDI đối với việc phát triển kinh tế Việt Nam
Xuất phát từ những nhu cầu về vốn, về khoa học kỹ thuật và công nghệ của
nớc ta còn thiếu cha đủ sức khai thác những tiềm năng về tài nguyên và sức lao
động của mình. Do vậy Nhà nớc chủ trơng mở cửa cho nớc ngoài đầu t vào Việt
Nam. Hiện nay vẫn còn nhiều cách nhìn nhận và đánh giá khác nhau về đầu t n-
ớc ngoài ở nớc ta trong 10 năm qua, nhng có một thực tế không thể phủ nhận đó
là ảnh hởng tích cực của đầu t nớc ngoài đối với nền kinh tế nớc ta ngày càng rõ
nét.
Đầu t nớc ngoài bớc đầu đã góp phần đáng kể trong đầu t vốn của toàn xã
hội, trong tăng trởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đóng góp vào ngân sách,
kim ngạch xuất khẩu và giải quyết việc làm. Nhiều công trình quan trọng đã đi
vào hoạt động, nhiều công nghệ khá hiện đại đang đợc chuyển giao, đã tạo ra
năng lực mới cho nền kinh tế. Cho tới nay các công ty nớc ngoài đã tham gia đầu
t vào nhiều ngành công nghiệp quan trọng của Việt Nam nh dầu khí, xi măng,
sắt thép, điện tử...
Cùng với việc nâng cao năng lực sản xuất của các ngành công nghiệp,
hoạt động đầu t trực tiếp nớc ngoài đã góp phần hình thành một số ngành công
nghiệp mới có ý nghĩa quan trọng trong nền kinh tế quốc dấn nh: Công nghiệp
dầu khí, công nghiệp sản xuất - lắp ráp ô tô, xe máy... Nhiều dự án đầu t nớc
ngoài đã tạo ra các sản phẩm xuất khẩu mới góp phần nâng cao kim ngạch xuất
khẩu cho Việt Nam. Trong năm 1996, xuất khẩu của các doanh nghiệp có vốn
đầu t nớc ngoài khoảng 800 triệu USD so với kim ngạch xuất khẩu là 7 tỷ
USD (chiếm 11,2%). Về nghĩa vụ tài chính các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc
ngoài đóng góp vào ngân sách Nhà nớc 300 triệu USD (cha kể liên doanh dầu
khí Việt Sô Petro).
Bằng việc hợp tác với nớc ngoài, Việt Nam đã tiếp nhận đợc một số kỹ
thuật, công nghệ tiên tiến trong một số ngành kinh tế nh thông tin viễn thông,
sản xuất - lắp ráp ô tô, xe máy, hoá chất (dầu nhờn, sơn...). Ngoài ra Việt Nam
cũng đã tiếp nhận đợc một số phơng pháp quản lý tiến bộ và một số kinh nghiệm
về tổ chức kinh doanh, sản xuất.
Quá trình đầu t trực tiếp nớc ngoài vào nền kinh tế cũng đã góp phần quan
16
trọng trong việc giải quyết công ăn việc làm cho ngời lao động. Đến giữa năm
1998, khu vực đầu t trực tiếp nớc ngoài đã góp phần tạo ra việc làm cho khoảng
300.000 lao động là ngời Việt Nam. Trong số đó các doanh nghiệp 100% vốn n-
ớc ngoài, thu hút 95.000 lao động, doanh nghiệp liên doanh với thành phần kinh
tế Nhà nớc thu hút gần 165.000 ngời; doanh nghiệp liên doanh với thành phần
kinh tế t nhân thu hút gần 16.000 ngời; doanh nghiệp liên doanh với thành phần
kinh tế hỗn hợp 15.000 ngời, các đơn vị hợp tác kinh doanh gần 6.500 ngời. Bên
cạnh đó khu vực có vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài còn tạo ra việc làm gián tiếp
cho hàng trăm nghìn ngời làm nghề xây dựng cơ bản và dịch vụ...
Trong những năm tới, cụ thể là từ nay đến năm 2.000, để thực hiện mục
tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc, đòi hỏi tăng trởng kinh tế 9% - 10%
mỗi năm, chúng ta cần khoảng 42 tỷ USD. Trong đó dự kiến phải tranh thủ
khoảng 15 - 17 tỷ USD vốn FDI. Cũng theo ớc tính sơ bộ với mục tiêu duy trì tốc
độ tăng trởng kinh tế cao, góp phần chống "nguy cơ tụt hậu", thì trong 10 năm
đầu của thế kỷ 21 đòi hỏi phải có nguồn vốn đầu t không dới 300 tỷ USD. Dự
kiến những lĩnh vực chủ chốt có thể thu hút đợc nhiều vốn FDI là: Tìm kiếm,
thăm dò, khai thác dầu khí; xây dựng nhà máy lọc dầu; sản xuất xi măng; luyện
cán thép; điện tử, ô tô, xe máy, công nghiệp hàng tiêu dùng, công nghiệp thực
phẩm hạ tầng cơ sở, nông-lâm-ng nghiệp...
Những phân tích trên cho thấy, FDI không phải chỉ cần thiết đối với nền
kinh tế trong giai đoạn trớc mắt, mà còn có vai trò quan trọng trong suốt quá
trình công nghiệp hoá đất nớc. Vì vậy trong thời gian tới cần có những biện
pháp, chính sách để góp phần thu hút nhiều hơn và có hiệu quả hơn vốn FDI.
Iii- Những xu hớng vận động chủ yếu của FDI trên thế
giới hiện nay.
1. Dòng vốn FDI trên thế giới ngày một gia tăng và chịu sự chi phối
chủ yếu của các nớc công nghiệp phát triển
Trong những năm đầu thập kỷ 90, quy mô vốn FDI trên thế giới bình
quân hằng năm khoảng 190 tỷ USD, nhng đến năm 1995 đã đạt khoảng 315
tỷ USD, các nớc công nghiệp phát triển đóng vai trò chủ yếu trong dòng vân
động của vốn FDI. Từ đầu những năm 90 trở về trớc, nguồn vốn FDI có quê
17
hơng từ những nớc công nghiệp phát triển chiếm trên 93% và hiện nay cũng
chiếm khoảng 85% tổng vốn FDI của thế giới. Đồng thời, các nớc công
nghiệp phát triển cũng thu hút đến 3/4 vốn FDI của thế giới. Tính riêng
trong năm 1995, các nớc công nghiệp phát triển đầu t ra nớc ngoài tới 270 tỷ
USD (tăng 42% so với năm 1994) và cũng thu hút tới 203 tỷ USD (tăng 53%
so với năm 1994).
Bảng 1 - Tình hình xuất khẩu và tiếp nhận vốn FDI trên thế giới (1983 - 1995)
Đơn vị tính: tỷ USD
Năm Các nớc phát triển
Các nớc đang
phát triển
Toàn bộ các nớc
Tiếp nhận X.khẩu Tiếp nhận X.khẩu Tiếp nhận X.khẩu
1983-1987 58,7 72,6 18,3 4,2 77,1 76,8
1988-1992 139,1 193,3 36,8 15,2 177,3 208,5
1990 169,8 222,5 33,7 17,8 203,8 204,3
1991 114 201,9 41,3 8,9 157,8 210,8
1992 114 181,4 50,4 21 168,1 203,1
1993 129,3 192,4 73,1 33 207,9 225,5
1994 132,8 190,9 87 38,6 225,7 230
1995 203,2 270,5 99,7 47 314,9 317,8
Nguồn: MOFTEC. Tổng cục thuế Trung Quốc UNCTAD. Báo cáo đầu t thế giới 1996 và Số
liệu DRS Ngân hàng thế giới.
Các dòng vốn đầu t tập trung vào một số ít nớc. Chỉ tính riêng 10 quốc
gia thu hút vốn FDI lớn nhất đã chiếm tới 2/3 vốn FDI của năm 1995 trong
khi 100 nớc nhận đầu t từ FDI ít nhất chỉ chiếm có 1% vốn FDI trên thế giới.
Dòng đầu t lẫn nhau giữa các nớc phát triển là xu hớng vận động chủ đạo
của đầu t quốc tế và là nhân tố chính thúc đẩy quá trình toàn cầu hóa. Tính
đến năm 1995, nguồn vốn FDI từ 39.000 công ty mẹ đầu t qua 270.000 chi
nhánh ở nớc ngoài đã đạt mức 2.700 tỷ USD, góp phần tạo ra 6% GDP của
thế giới.
18
2. Đầu t ra nớc ngoài dới hình thức hợp nhất hoặc mua lại các chi
nhánh công ty ở nớc ngoài đã bùng nổ trong những năm gần đây, trở
thành chiến lợc hợp tác phát triển chính của các công ty xuyên quốc
gia (TNCs).
Sự phát triển gần đây của dòng vốn FDI đã phản ánh sự gia tăng của
các công ty có vốn FDI, làm cho hoạt động FDI có tính toàn cầu để phản
ứng lại áp lực cạnh tranh. Việc hợp nhất, mua lại các công ty để thành lập
chi nhánh sản xuất ở nớc ngoài giúp các TNCs bảo vệ, củng cố và phát huy
thế mạnh của mình trong quá trình cạnh tranh quốc tế. Đặc biệt là hình
thức đầu t này giúp sử dụng hiệu quả mạng lới cung ứng và hệ thống phân
phối sẵn có để phục vụ tốt hơn cho khách hàng toàn cầu, mở rộng thị phần,
tăng năng lực cạnh tranh và nguồn thu lợi nhuận.
Giá trị của các giao dịch hợp nhất, mua bán cổ phần hợp vốn các công
ty nớc ngoài trong năm 1995 đạt 229 tỷ USD, gấp đôi năm 1988 (kể cả đầu
t gián tiếp), trong đó chủ yếu các giao dịch mua bán trị giá trên 1 triệu
USD. Những ngành công nghiệp diễn ra những hoạt động hợp nhất, mua
bán hợp vốn nớc ngoài nhộn nhịp nhất là viễn thông, dợc phẩm, cung cấp
năng lợng và dịch vụ tài chính. Chỉ tính trong năm 1995, các nớc Tây Âu
đã dành 66 tỷ USD để mua cổ phần hợp nhất, hoặc hợp vốn công ty và bán
ra cũng đạt tới 50 tỷ USD. Hoạt động mua bán này chủ yếu diễn ra trong
nội bộ của Liên minh Châu Âu. Mỹ đã dành 38 tỷ USD đầu t dới hình thức
hợp nhất hoặc hợp vốn với các công ty nớc ngoài, chiếm tới 90% nguồn
vốn FDI của quốc gia này; đồng thời cũng bán ra cho các TNCs nớc ngoài
tới 49 tỷ USD. Nhật Bản hiện nay không chiếm tỷ trọng lớn trong hình thức
mua hợp nhất các công ty. Trong năm 1995 các công ty TNCs của Nhật
Bản chỉ mua 4,5 tỷ USD chỉ bằng 1/10 quy mô đầu t theo hình thức này của
Mỹ hoặc Tây Âu.
19
Biểu đồ 1 - Dòng FDI và đầu t hợp nhất, hợp vốn trên thế giới (1987 - 1995).
3. Có sự thay đổi sâu sắc trong lĩnh vực đầu t trên thế giới
Mục tiêu chủ yếu của các chủ đầu t là lợi nhuận. Do đó, động cơ truyền
thống của FDI những năm đầu thập kỷ 60 là chạy theo lao động rẻ để thu lợi
nhuận và những ngành sản xuất truyền thống thu hút nhiều lao động là khai
khoáng, chế biến nông sản của công nghiệp chế tạo. Năm 1964, trong tổng
vốn FDI xuất khẩu của các TNCs, Mỹ, lĩnh vực khai khoáng và dầu khí
chiếm 40,5%, ngành chế tạo chiếm 30%, ngành dịch vụ chiếm 12,8%.
Bảng 2 - Cơ cấu đầu t FDI của TNCs nớc ngoài vào một số nớc t bản
phát triển chủ yếu thời kỳ 1980-1990
Đơn vị tính: 100 triệu USD
Cơ cấu ngành trong nhóm n-
ớc phát triển
Lợng t bản đầu t trực tiếp
của nớc ngoài
Tỷ trọng
1980 1985 1990 1980 1985 1990
Ngành Sx thứ nhất
880 1150 1600 18,4 18,1 9,1
Ngành Sx thứ hai
2100 2510 5740 44 39,6 39,3
Ngành Sx thứ ba (dịch vụ)
1790 2680 7260 37,5 42,3 49,7
Cộng 4770 6340 14600 100,0 100,0 100,0
Nguồn: MOFTEC. Tổng cục thuế Trung Quốc UNCTAD. Báo cáo đầu t thế giới 1996 và Số
liệu DRS Ngân hàng thế giới.
(Các nớc này gồm: Mỹ, Ôxtrâylia, Canađa, Pháp, Đức, Italia, Nhật Bản, Hà
20
0
50
100
150
200
250
300
350
1987 1988 1989 1990 1991 1992 1993 1994 1995
Đầu tư theo hợp nhất, hợp vốn
Tiếp nhận vốn FDI
Tỷ lệ của đầu tư hợp nhất, hợp vốn trong tiếp nhận vốn FDI
Lan, Thuỵ Điển, Anh và Bắc Aizơlen).
Bảng 3 - Cơ cấu đầu t FDI của TNCs nớc ngoài vào 16 nớc đang phát triển
chủ yếu thời kỳ 1980 - 1990.
Đơn vị tính: 100 triệu USD
Cơ cấu ngành trong nhóm n-
ớc phát triển
Lợng t bản đầu t trực
tiếp của nớc ngoài
Tỷ trọng
Năm 1980 1985 1990 1980 1985 1990
Ngành Sx thứ nhất
170 310 460 22,7 24,0 21,9
Ngành Sx thứ hai
410 640 1020 54,7 49,6 48,6
Ngành Sx thứ ba (dịch vụ)
170 340 620 22,6 26,4 29,5
Cộng 750 1290 2100 100,0 100,0 100,0
Nguồn: MOFTEC. Tổng cục thuế Trung Quốc UNCTAD. Báo cáo đầu t thế giới 1996 và số liệu
DRS Ngân hàng thế giới.
Vài ba năm lại đây đã xuất hiện xu hớng mới là đầu t vào lĩnh vực cơ sở
hạ tầng gia tăng nhanh, nhất là các ngành viễn thông, điện tử, giao thông vận
tải, thủy lợi ... Nguyên nhân là vì các nớc, nhất là các nuớc đang phát triển
có nhu cầu phát triển cam kết mạnh mẽ không quốc hữu hóa, các nớc đã
dành chính sách u đãi để thu hút vốn FDI vào cơ sở hạ tầng nhằm khắc phục
sự hạn hẹp của ngân sách. Đến nay vốn FDI dành đầu t cho cơ sở hạ tầng
bình quân hàng năm là 7 tỷ USD và tăng bình quân là 5%/năm. Mỹ và Nhật
có tới 7 - 8% vốn FDI hớng vào cơ sở hạ tầng. Đây là khả năng mới cho các
nớc tiếp nhận đầu t.
4. Các nớc Mỹ, Anh, Đức, Pháp, Nhật chi phối dòng vận động
chính của vốn FDI trên thế giới.
Trong nửa đầu thập kỷ 80, Mỹ và Anh, là hai quốc gia đứng đầu thế
giới trong xuất khẩu vốn FDI. Từ năm 1986 đến năm 1991, Nhật Bản là nớc
đứng đầu trong xuất khẩu vốn với mức kỷ lục là 45 tỷ USD riêng trong năm
1991, nhng quy mô sản xuất vốn FDI giảm dần trong những năm gần đây,
chỉ ở mức một nửa năm 1991. Từ năm 1992 trở lại đây Mỹ gia tăng nhanh
21
trong xuất khẩu và nhập khẩu vốn FDI. Anh là nớc hiện đứng thứ hai trên
thế giới về xuất khẩu vốn FDI với quy mô từ 25 đến 30 tỷ USD hàng năm.
Trong năm 1995, vốn FDI từ Anh là 38 tỷ USD, Đức là 36 tỷ USD và Pháp
là 18 tỷ USD. Tính chung ba nớc này chiếm gần 30% tổng vốn FDI thế giới.
Đầu t các nớc này chủ yếu hớng vào Mỹ và trong cộng đồng châu Âu. Nhật
Bản những năm gần đây đứng vị trí thứ t trong các nớc xuất khẩu FDI với
quy mô bình quân khoảng 25 tỷ USD/năm. Đầu t của Nhật Bản chủ yếu h-
ớng vào Mỹ, Tây Âu, Đông và Đông Nam châu á.
Tóm lại, từ thập kỷ 80 trở lại đây, 5 quốc gia t bản hàng đầu này luôn
chiếm bình quân tới 65% tổng vốn FDI của thế giới và chiếm gần 80% tổng
vốn xuất khẩu FDI của các nớc phát triển.
Biểu đồ 2 - Đầu t ra nớc ngoài của một số nớc t bản phát triển trong thời kỳ
1980-1995
Nguồn: MOFTEC. Tổng cục thuế Trung Quốc UNCTAD. báo cáo đầu t thế giới 1996 và số
liệu DRS Ngân hàng thế giới.
22
0
20
40
60
80
100
120
1980-85 1986-90 1991 1992 1993 1994 1995a
Mỹ
Anh
Pháp
Nhật
Đức
Tỷ trọng của 5 nước so với xuất khẩu FDI
5. Các tập đoàn xuyên quốc gia (TNCs) đóng vai trò rất quan trọng
trong đầu t trực tiếp ra nớc ngoài và đang đẩy mạnh quá trình đầu t ra
nớc ngoài.
Hiện nay, các TNCs đang chi phối, kiểm soát phần lớn sản xuất, kinh
doanh trên thế giới. Khi nghiên cứu 100 TNCs lớn nhất trên thế giới mà tất
cả đều thuộc các nớc công nghiệp phát triển có thể thấy các TNCs này
chiếm tới 1/3 toàn bộ nguồn FDI của thế giới và tổng tài sản ở nớc ngoài của
chúng lên tới 1400 tỷ USD, sử dụng tới 72 triệu lao động, trong đó lao động
ở nớc ngoài là 12 triệu, chiếm tới 16%.
Thời kỳ 90 - 95, tỷ trọng vốn đầu t ra nớc ngoài trong tổng vốn đầu t
của các TNCs Mỹ là 42%, của các TNCs Nhật là 48% và của các TNCs châu
Âu là 59%. Tính bình quân chiếm một nửa tổng vốn đầu t. Dự báo thời kỳ
1996 - 2000, các TNCs sẽ tăng mạnh mẽ đầu t ra nớc ngoài.
Bảng 4 - Tỷ trọng đầu t của các TNCs ra nớc ngoài từ
năm 1990 đến 2000 (đơn vị tính: %).
Nguồn đầu t
Địa điểm
Châu Âu Bắc Mỹ Nhật Bản
1990 -
1995
1996 -
2000
1990 -
1995
1996 -
2000
1990 -
1995
1996 -
2000
Châu Âu 19 18 26 22 2 3
Bắc Mỹ 26 24 - - 12 14
Châu á 6 10 9 16 28 38
Mỹ Latinh và Caribê 4 6 5 12 4 6
Địa bàn khác 4 5 2 5 2 2
Tổng cộng đầu t ở nớc
ngoài
59 63 42 55 48 63
Nguồn: UNTAD, trên cơ sở điều tra năm 1996 ở 100 tập đoàn lớn nhất thế giới
Qua bảng trên có thể nhận thấy tỷ trọng đầu t của các TNCs ra nớc
ngoài ở các địa bàn nh châu Âu, Bắc Mỹ không biến động nhiều, nhng đầu t
của Mỹ vào Mỹ - Latinh và Caribê tăng nhanh. Đặc biệt tất cả các TNCs đều
đẩy mạnh đầu t vào khu vực châu á. Tỷ trọng đầu t vào châu á của các
23
TNCs châu Âu tăng từ 6% lên 10%, của các TNCs Mỹ tăng từ 9% lên 16%
và của các TNCs Nhật tăng từ 28% lên 38%. Châu á là địa bàn u tiên đầu t
hàng đầu của Nhật, hàng thứ hai của Mỹ (sau châu Âu) và hàng thứ ba của
các nớc châu Âu (sau Bắc Mỹ và châu Âu).
6. Dòng vốn FDI đổ vào các nớc đang phát triển đang gia tăng
mạnh mẽ, đặc biệt là các nớc đang phát triển ở châu á.
Nguồn vốn FDI đổ vào các nớc đang phát triển gia tăng cả về quy mô
lẫn tốc độ dẫn đến tỷ trọng thu hút vốn FDI của các nớc này tăng nhanh.
Bảng 2 cho thấy năm 1990, các nớc đang phát triển tiếp nhận đợc 33,7 tỷ
USD thì năm 1995 đã tiếp nhận đợc 99,7 tỷ USD gấp gần 3 lần năm 1990,
chiếm 32% tổng vốn FDI của thế giới. Từ năm 1990 trở lại đây, các nớc
đang phát triển thu hút tới 1/3 tổng số vốn FDI thế giới, riêng năm 1994
chiếm tới 37%.
Bảng 5- Mời nền kinh tế đang phát triển tiếp nhận vốn FDI lớn nhất năm 1995
Đơn vị tính: triệu USD
Các nền kinh tế
Vốn FDI tiếp
nhận năm 1995
Tổng vốn FDI tính đến năm
1995
Trung Quốc 27.515 57.172
Singapore 6.829 50.802
Achentina 6.305 44.146
Mexico 4.901 40.371
Malayxia 5.206 41.912
Indonexia 2.004 26.936
Thái Lan 1.715 22.463
Hồng Kông 1.667 21.701
Côlômbia 950 17.669
Đài Loan 917 13.824
Tổng cộng 10 nền kinh tế
58.009 336.997
Tất cả các nớc đang phát triển
73.351 500.896
Nguồn: MOFTEC. Tổng cục thuế Trung Quốc UNCTAD. Báo cáo đầu t thế giới 1996 và số
liệu DRS Ngân hàng thế giới.
24
Tuy nhiên, vốn FDI phân bố rất không đều giữa các nớc đang phát
triển, mà chủ yếu tập trung vào một số nớc và khu vực. Chỉ tính riêng 10 n-
ớc mà nền kinh tế thuộc các nền kinh tế đang phát triển đã thu hút từ 60 tới
80% tổng nguồn vốn FDI đổ vào các nớc đang phát triển liên tục từ thập kỷ
80 trở lại đây.
So với các nớc đang phát triển, các nớc và nền kinh tế trong khu vực
Đông và Đông Nam á thu hút vốn FDI mạnh nhất, tạo nên sự bùng nổ về
thu hút vốn FDI những năm qua, đặc biệt là từ cuối thập kỷ 80 trở lại đây,
trong đó đặc biệt là Trung Quốc, các nớc NICs châu á, các nớc ASEAN.
]
] ]
25