Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Kinh tế xây dựng - Chương 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (337.91 KB, 11 trang )

Chương 1 Quản lý xây dựng.
1-
1

Chương 1.
QUẢN LÝ XÂY DỰNG.
1.1.Vai trò của xây dựng trong nền kinh tế quốc dân.
1.1.1.Vai trò và nhiệm vụ của ngành xây dựng
Là một ngành kinh tế lớn đóng vai trò chủ chốt trong việc tạo ra các cơ sở vật chất
kỹ thuật và tài sản cố định
Các công trình xây dựng luôn có tính chất kinh tế, kỹ thuật, văn hoá, nghệ thuật và
xã hội tổng hợp.
Thường phải chi phí khá lớn nguồn vốn của quốc gia và xã hội.
Góp 1 phần đáng kể vào giá trị tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân.
1.2.Khái niệm và
đặc điểm của sản phảm xây dựng
1.2.1.Khái niệm
Sản phẩm xây dựng với tư cách là các công trình xây dựng đã hoàn chỉnh và theo
nghĩa rộng là tập hợp và kết tinh sản phẩm của nhiều ngành sản xuất (chế tạo máy, vật
liệu xây dựng, năng lượng, hoá chất, luyên kim...) trong đó ngành xây dựng đóng vai trò
tổ chức cấu tạo ở khâu cuối cùng để đưa chúng vào hoạt động.
Sản phẩm trực tiếp của ngành xây dựng chỉ bao gồm ph
ần kiến tạo các kết cấu nâng
đỡ, bao che, lắp đặt thiết bị máy móc
Một công trình xây dựng có thể bao gồm nhiều hạng mục công trình nằm trong một
dây truyền công nghiệp đồng bộ, hoàn chỉnh để tạo ra sản phẩm cuối cùng
1.2.2.Đặc điểm của sản phẩm xây dựng
Sản phẩm xây dựng là những công trình được xây dựng và sử dụng tại chỗ, đứng cố
định tại địa điểm xây dựng và được phân bố tản mạn ở nhiều nơi trên lãnh thổ.
Đặc điểm này làm cho sản xuất xây dựng có tính chất lưu động cao và thiếu tính ổn
định.


Sản phẩm xây dựng phụ thuộc chặt chẽ vào điều kiện đia phươ
ng, có tính đa dạng
và tính cá biệt cao cả về công dụng, cách chế tạo và phương pháp chế tạo.
Sản phẩm xây dựng có kích thước lớn, chi phí lớn, thời gian xây dựng và sử dụng
lâu dài, do chí phí lớn, tồn tại lâu dài và khó sửa đổi.
Sản phẩm xây dựng phụ thuộc vào thành phần kết cấu xây dựng chủ yếu đóng vai
trò nâng đỡ và bao che, không tác động trực tiếp lên quá trình sản xuất và sử dụng
Sản ph
ẩm xây dựng liên quan đến nhiều ngành cả phương diện cung cấp vật tư, vật
liệu và cả phương diện sử dụng
Sản phẩm xây dựng mang tính chất tổng hợp về kinh tế kỹ thuật, xã hội, văn hoá,
nghệ thuật và quốc phòng.
1.3.Các đặc điểm của sản xuất xây dựng
1.3.1.Các đặc điểm xuất phát từ đặc điểm của sản phẩm xây dựng
Tình hình và điều kiện sản xuất trong xây dựng thiếu tinh ổn định, luôn biến đổi
theo địa điểm xây dựng và giai đoạn xây dựng. Trong xây dựng con người và phương
Chương 1 Quản lý xây dựng.
1-
2

tiện luôn phải di chuyển từ công trình này sang công trình khác còn các sản phẩm xây
dựng thì đứng yên tại chỗ, điều đó làm khó khăn cho việc tổ chức sản xuất, khó cải thiện
điều kiện của con người lao động, làm nẩy sinh nhiều chi phí trong việc di chuyển lực
lượng sản xuất và các công trình phục vụ tạm thời.
Chu kỳ sản xuất (thời gian xây dựng công trình) thường dài, đặc điểm này làm v
ốn
đầu tư xây dựng công trình và vốn sản xuất của nhà thầu thường bị ứ đọng và công trình
dễ bị rủi ro ngẫu nhiên theo thời gian, dễ bị hao mòn vô hình do sự tiến bộ của khoa học
và công nghệ.
Sản xuất xây dựng nói chung là phải tiến hành theo đơn đặt hàng cho từng trường

hợp cụ thể thông qua hình thức ký hợp đồng sau khi thắng thầu và sản phẩm xây dựng rất
đa dạ
ng, có tính cá biệt cao và chi phí lớn. Đặc điểm này dẫn đến yêu cầu là phải xác
định giá cả của sản phẩm xây dựng trước khi sản phẩm được làm ra.
Quá trình sản xuất xây dụng rất phức tạp. Các đơn bị tham gia xây dựng phải cùng
nhau kéo đến một hiện trường bị hạn chế về không gian để thực hiện nhiệm vụ của mình
theo một trình tự xác định. Đặc điể
m này đòi hỏi các tổ chức xây dựng phải có một một
trình độ tổ chức phối hợp cao trong sản xuất. Coi trọng công tác chuẩn bị xây dựng, công
tác thiết kế tổ chức thi công và công tác phối hợp giữa các đơn vị tham gia thi công.
Sản xuất xây dựng tiến hành ngoài trời lên chịu ảnh hưởng nhiều của thời tiết.
Sản xuất xây dựng chịu ảnh hưởng của lợi nhu
ận chênh lệch do điều kiện địa điểm
xây dựng mang lại.
Tốc độ phát triển kỹ thuật xây dựng thường chậm hơn so với các ngành khác.
1.3.2.Các đặc điểm xuất phát từ điều kiện tự nhiên và kinh tế Việt Nam
Vì điều kiện tự nhiên việc sản xuất xây dựng ở Việt Nam được tiêns hành trong
điều kiện khí hậu nhiệt đới đất nước dài và hẹp, điều kiện địa chất, thuỷ văn phức tạp cho
nên các giải pháp xây dựng và chi phí xây dựng bị ảnh hưởng mãnh mẽ.
Trình độ xây dựng ở các mặt kỹ thuật, tổ chức sản xuất và quản lý kinh tế nói chung
là còn thấ
p kém.
1.4.Tổ chức và quản lý CNXD
1.4.1.Khái niệm
Công tác quản lý tổ chức được tiến hành trong nhiều lĩnh vực hoạt động khác nhau
của con người, nó có nhiều nét chung và có nhiều nét đặc thù riêng tuỳ thuộc vào nơi áp
dụng. Nền sản xuất xã hội không thể tồn tại và phát triển nếu không thực hiện công tác
quản lý.
Quản lý kinh thế là sự tác động của nhiều chủ thể quản lý vào đối tượng quản lý và
những người lao động có tổ chứ

c và phối hợp hoạt động của họ trong quá trình sản xuất
xã hội nhằm đặt mục tiêu kinh tế đã định. Nói các khác quản lý kinh tế là sự tác động vào
tập thể những người nhằm tổ chức và phối hợp hoạt động của họ trong quá trình sản xuất.
Tổ chức và phối hợp các bộ phận riêng lẻ trong quá trình sản xuất để tạo thành một đơn
vị th
ống nhất có sức mạnh mới, sức mạnh của tập thể lớn hơn tất cả các lực lượng riêng
lẻ.
1.4.2.Các phương pháp quản lý
1.4.2.1.Phương pháp quản lý hành chính.
Chương 1 Quản lý xây dựng.
1-
3

Phương pháp này là sự biểu hiện tác động của cơ quan quản lý cấp trên vào đối
tượng quản lý một cách trực tiếp bằng các mệnh lệnh các chỉ tiêu và các qui định có tính
pháp quy.
Về tính chất nó mang tính pháp lệnh, bắt buộc và không có quyền bàn bạc. Phương
pháp này có tác dụng điều tiết hoạt động của toàn bộ nền sản xuất.
Khi sử dụng phương pháp hành chính, yêu cầu phải gắn trách nhiệm với quyề
n hạn.
1.4.2.2.Phương pháp kinh tế.
Nội dung của phương pháp này là tác động gián tiếp lên đối tượng quản lý nhằm tạo
ra một cơ chế hướng dẫn đối tượng quản lý hoạt động có hiệu quả cao.
Phương pháp này tác động giản tiếp lên đối tượng quản lý dựa vào lợi ích kinh tế,
thông qua giá cả, lợi nhuận v.v..Sử dụng chúng như một đòn bẩy để phát triển sản xuất.
Nó cho phép tồn tại nhiều gi
ải pháp khác nhau. Khi giải quyết một vấn đề, phải tạo điều
kiện thuận lợi cho đối tượng quản lý tự chọn giải pháp thích hợp.
Phương pháp này tạo ra những tình huống và những điều kiện tốt để lợi ích của
từng cá nhân, tập thể, phù hợp với lợi ích xã hội.

1.4.2.3.Mối quan hệ
Chủ trương áp dụng đồng thời cả 2 phương pháp hành chính và kinh tế vì chúng
không có mâu thuận mà còn bổ xung cho nhau, phương pháp hành chính gắn liền với lợi
ích toàn xã hội còn phương pháp kinh tế phải mở rộng tối đa ở mức quản lý cấp cơ sở.
1.4.3.Hệ thống bộ máy quản lý trong xây dựng
Quộc hội: Nơi xây dựng luật, thông qua các chủ trương lơn và thông qua ngân sách
của nhà nước thuộc về lĩnh vực xây dựng.
Chính phủ: Cơ quan hành chính điều hành nền hành chính quốc gia, điều hành xây
dựng cơ bản.
Bộ xây dựng: Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về xây dựng nghiên cứu cơ
chế chính sách về quản lý xây dựng, công tác quy hoặc xây dựng, ban hành tiêu chuẩn
qui phạ
m, quy chuẩn xây dựng, qui trình thiết kế, thông qua các đinh mức các chỉ tiêu
kinh tế, kỹ thuật. Chủ trì cùng các bộ chuyên ngành chuyên ngành tổ chức thẩm định các
công trình thuộc nhóm 1
Bộ kế hoạch và đầu tư:Nghiên cứu cơ chế xây dựng chính sách về đầu tư, xác định
phương hướng và cơ cấu vốn.
Bộ tài chính: Nghiên cứu chính sách về huy động vốn đầu tư, phối hợp trong việc
phân bổ quản lý v
ốn
Ngân hàng nhà nước Việt Nam: Nghiên cứu chế độ chính sách, cơ chế quản lý nhà
nước về tiền tệ trong đầu tư xây dựng thực hiện bảo lãnh các nguồn vốn vay cho xây
dựng cơ bản.
- Các bộ và các cơ quan ngang bộ phối hợp để quản lý nhà nước về xây dựng.
- Uỷ ban nhân dân các cấp: quản lý nhà nước về xây dựng trên địa bàn theo phân
cấp.
1.5.Các nguyên tắc cơ bản của quản lý kinh t
ế
1.5.1.Nguyên tắc thống nhất lãnh đạo giữa chính trị và kinh tế
Chương 1 Quản lý xây dựng.

1-
4

Nguyên tắc này là một hiện tượng khách quan, kinh tế quyết định chính trị, chính trị
biểu hiện tập trung của kinh tế và có tác dụng tích cực hoặc tiêu cực đến kinh tế.
1.5.2.Nguyên tắc tập trung dân chủ
Khi giải quyết bất kỳ một vấn đề gì, một mặt phải dựa trên ý kiên nguyện vọng, lực
lượng và tinh thần, chủ động sáng tạo của các đối tượng bị quản lý. Mặt khác phải có một
trung tâm quản lý tập trung và thống nhất với một mức độ phù hợp. Vấn đề cốt lõi là phải
xác định đúng nội dung, mức độ và hình thức tập trung
Quá trình sản xu
ất xây dựng thường diễn ra trên một địa bàn rộng lớn với nhiều lực
lượng tham gia và có tính cá biệt cao. Vì thế phải phát huy rộng rãi tính dân chủ sáng tạo
của mọi người nhưng cũng đòi hỏi một quá trình lãnh đạo tập trung thống nhất.
1.5.3.Nguyên tắc kết hợp quản lý theo ngành, theo địa phương và vùng lãnh thổ
Trong ngành xây dựng việc kết hợp quản lý theo ngành và lãnh thổ thường gặp phải
khi giải quyết các vấn đề như:
+Kết hợp ngành xây dựng với các ngành khác trên địa phương lãnh thổ.
+Kết hợp giữa các chuyên ngành xây dựng với nhau.
+Kết hợp giữa lực lượng xây dựng và lực lượng tại chỗ.
1.5.4.Nguyên tắc kết hợp hài hoà lợi ích theo quản lý kinh tế.
Lợi ích kinh tế là động lực quan trọng nhất thúc đẩy mọi hoạt động kinh tế, bên
cạnh các lợi ích khác về tinh thần và trách nhiệm công dân. Tuy nhiên giữa lợi ích của
các đối tượng khác nhau vừa có mối liên hệ thống nhất, vừa có mối quan hệ mâu thuẫn.
Vì vậy, chỉ có kết hợp hài hòa các lợi ích mới làm cho nền kinh tế phát triển,
Trong ngành xây dựng phải kết hợp giữa lợi ích toàn xã hội, cá nhân người lao động
và tập thể những người xây dựng, giữa lợi ích của chủ đầu tư, nhà thầu và các cơ quan tư
vấn, dịch vụ khác. Sự kết hợp này một mặt do chính sách của nhà nước bảo đảm, mặt
khác phải dựa trên sự thỏa thuận hợp đồng tự nguyện giữa các đối tượng tham gia quá
trình quản lý, hoặc là được điểu khiển trên cơ sở cạnh tranh củ

a thị trường thông qua đấu
thầu theo luật xây dựng.
1.5.5.Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả cao nhất
Nguyên tắc này đòi hỏi với một số vốn nhất định phải đạt được một hiệu quả kinh tế
xã hội cao nhất hay ngược lại với một hiệu quả kinh tế-xã hội đề ra trước phải có một chi
phí vốn là ít nhất.
Đối với doanh nghiệp nguyên tắc này càng phải được coi trọng, được thể hiện bằng
chỉ tiêu lợi nhuận. Ngoài ra hiệu quả xã hộ
i thể hiện ở mức đóng góp về thuế của doanh
nghiệp về mức lương của người lao động, giải quyết việc làm.
Ở phạm vi vĩ mô hiệu quả kinh tế xã hội được thể hiện ở tốc độ tăng vốn đầu tư xây
dựng.
Mục đích:
Xây dựng công trình đảm bảo nhanh, rẻ, tiện nghi cho sử dụng và có chất lượng tốt
cũng là một mặt của hiệu quả kinh tế xã hội đứng dưới góc độ chung của toàn xã hội
Ở phạm vi doanh nghiệp xây dựng thì tiết kiệm là một nhân tố sống còn vì chỉ có
như vậy mới có thể đảm bảo được lợi nhuận và tăng khả năng cạnh tranh. Tiết kiệm phải
Chương 1 Quản lý xây dựng.
1-
5

dự trên các sáng kiến cải tiến công nghệ và tổ chức xây dựng, áp dụng các thành tựu khoa
học-công nghệ mới để đảm bảo chất lượng và giá thành xây dựng.
1.6.Trình tự quản lý đầu tư xây dựng
Lĩnh vực xây dựng cơ bản có nhiều đặc điểm riêng trong đó có đặc điểm quan trọng
nhất là sản phẩm xây dựng bao giờ cũng sản xuất đơn chiếc theo m
ột ý đồ thiết kế và quy
định riêng cho từng đối tượng đầu tư cụ thể, được ấn định trước và có giá trị lớn. Nếu
thiếu sự nghiên cứu, cân nhắc kỹ lưỡng trên cơ sở khoa học và thực tế thì quá trình xây
dựng dễ bị thay đổi dẫn đến sự thiệt hại to lớn về nhiều mặt.

1.6.1.Quản lý đầu tư xây dựng.
Là tập hợp những tác động của nhà nước, chủ đầu tư đến toàn bộ quá trình đầu tư
xây dựng kể từ bước xác định dự án đầu tư xây dựng đến khi thực hiện dự án tạo ra công
trình bàn giao đưa vào sử dụng để đạt được mục tiêu đầu tư đã xác định.
1.6.1.1. Mục đích yêu cầu của quản lý đầu tư xây dựng.
Khuyến khích các thành phần kinh tế bỏ vốn đầu tư sản xuất kinh doanh phù hợp
với chiến lược và quy hoạch phát triển nền kinh tế xã hội của đất nước trong từng thời kỳ
để chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, đẩy nhanh tốc
độ tăng trưởng kinh tế, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân.
Sử dụng các nguồn v
ốn đầu tư có hiệu quả cao, đặc biệt là nguồn vốn do nhà nước
quản lý, chống tham ô, lãng phí, thất thoát trong đầu tư xây dựng.
Bảo đảm xây dựng theo đúng quy hoạch, kiến trúc, đáp ứng yêu cầu bền vững, mỹ
quan, bảo vệ môi trường sinh thái, tạo lập môi trường cạnh tranh lành mạnh trong xây
dựng, thúc đẩy các công nghệ xây dựng tiên tiến, bảo đảm chất lượng, thời hạn xây dựng
v
ới chi phí xây dựng hợp lý, an toàn lao động và môi trường xây dựng.
1.6.2.Chuẩn bị đầu tư.
Là giai đoạn đầu của quá trình họat động đầu tư xây dựng cơ bản nhằm làm rõ nhu
cầu xây dựng và tìm kiếm những giải pháp kinh tế-kỹ thuật, điều kiện sản xuất tiêu thụ
sản phẩm tốt nhất để đi đến quyết định đầu tư xây dựng công trình. Nội dung của gia
đoạn này bao gồm:
Nghiên cứu về sự cần thiết phả
i đầu tư và quy mô đầu tư.
Tiếp xúc thăm dò thị trường để tìm hiểu, xác định nhu cầu của sản phẩm, khả năng
cạnh tranh, tìm nguồn cung ứng vật tư thiết bị, xem xét khả năng huy động vốn và lựa
chọn hình thức đầu tư.
Tiến hành kiểm tra khảo sát sơ bộ để chọn địa điểm xây dựng.
Lập dự án đầu tư
.

Gửi hồ sơ dự án và văn bản đến người có thẩm quyền quyết định đầu tư, tổ chức
cung cấp vốn và cơ quan thẩm định dự án.
Thẩm định dự án đầu tư.
Nội dung quyết định đầu tư gồm:
- Mục tiêu đầu tư
- Xác định chủ đầu tư.

×