Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

báo cáo thực tập tổng hợp tại công ty Ô tô Toyota Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (203.38 KB, 18 trang )

MỤC LỤC
Tìm hiểu về môi trường pháp lý trong kinh doanh là một vấn đề hết sức quan trọng,
có ý nghĩa bảo đảm cho sự tồn tại, vận hành và phát triển không chỉ đối với các nhà làm
luật mà còn đối với các nhà kinh doanh, các doanh nghiệp và tất cả những ai quan tâm
đến sự thay đổi, phát triển của luật pháp. Đối với các sinh viên chuyên ngành Luật
Thương Mại, Khoa Kinh tế - Luật, Trường Đại học Thương Mại đi thực tập tại các doanh
nghiệp tham gia hoạt động trong lĩnh vực thương mại hay các tổ chức trọng tài thương
mại cũng nhằm những mục đích nhất định trên.
Được Trường Đại học Thương Mại, Khoa Kinh tế - Luật, Công ty Ô tô Toyota Việt
Nam và Thạc sĩ Trần Thị Nguyệt tạo điều kiện, giúp đỡ nên em đã có cơ hội tìm hiểu về
hoạt động pháp lý của một công ty liên doanh ô tô có mặt đầu tiên tại thị trường Việt Nam
trên thực tế, qua đó có cơ hội làm quen với môi trường pháp lý mà công ty đang hoạt
động để vận dụng những hiểu biết đã được tích lũy trong quá trình đào tạo của Khoa và
Nhà trường.
Trong thời gian thực tập tại Công ty, với sự hướng dẫn giúp đỡ tận tình của đội ngũ
quản lý và nhân viên trong công ty, em đã có dịp tìm hiểu các tài liệu, các loại hợp đồng,
văn bản có liên quan đến tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, qua đó có
cách nhìn nhận tổng quan về môi trường pháp lý và vai trò của pháp luật đối với hoạt
động của Công ty Ô tô Toyota Việt Nam.
Kết quả của quá trình thực tập tại Công ty được trình bày trong bản “Báo cáo thực
tập tổng hợp tại Công ty Ô tô Toyota Việt Nam” này sẽ giới thiệu một cách khái quát
về sự ra đời, tồn tại và phát triển của Công ty, giới thiệu khái quát hệ thống pháp luật điều
chỉnh hoạt động kinh doanh của Công ty, đồng thời liên hệ tới thực trạng và đánh giá việc
thi hành hệ thống pháp luật đó tại Công ty. Qua những đánh giá từ thực trạng, báo cáo
cũng đề xuất các vấn đề cần giải quyết trong Công ty, để từ đó hình thành đề tài nghiên
cứu cho khóa luận tốt nghiệp của cá nhân với mục đích nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng
pháp luật trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Ô tô Toyota Việt Nam trong
thời gian tới.
Do những hạn chế về thời gian và kinh nghiệm, bản báo cáo thực tập tổng hợp của
em không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được những ý kiến đóng góp và
chỉnh sửa quý giá từ phía quý Công ty và các thầy cô trong Khoa Kinh tế - Luật, Trường


Đại học Thương Mại.
1


Em xin trân trọng cảm ơn!
1. Phần thứ nhất: Giới thiệu chung về Công ty Ô tô Toyota Việt Nam
Tên công ty: CÔNG TY Ô TÔ TOYOTA VIỆT NAM
Tên giao dịch: TOYOTA MOTOR VIETNAM CO.,LTD
Logo Công ty:

Địa chỉ: Phường Phúc Thắng, Thị xã Phúc Yên, Tỉnh Vĩnh Phúc
Website: />Điện thoại: (0211) 3 868100/112
Fax: (0211) 3 868117
Mã số thuế: 2500150335
Đại diện pháp luật: Maruta Yoshihisa
Ngày cấp phép: 05/9/1995
Ngày hoạt động: Tháng 10/1996
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Cái tên Toyota được sửa đổi từ Toyoda, tên người sáng lập hãng ôtô lớn nhất Nhật
Bản. Toyota xuất hiện sớm tại Việt Nam đã trở thành cái tên sang trọng dành cho các quan
chức cao cấp vào những năm 90 của thế kỷ trước, và cũng là một thương hiệu lớn có uy
tín trong ngành sản xuất ô tô. Ngày 05 tháng 9 năm 1995, nhà máy của Công ty Ô tô
Toyota Việt Nam (TMV) chính thức được khởi công tại Mê Linh, Vĩnh Phú (nay là Phúc
Yên-Vĩnh Phúc); là công ty liên doanh giữa ba đối tác lớn, với số vốn đầu tư ban đầu là
89.609.490 USD, trong đó từ Tập đoàn Toyota Nhật Bản góp 34.398.000 USD bằng tiền
mặt chiếm 70% tổng vốn góp, từ Tổng Công ty Máy động lực và Máy nông nghiệp Việt
Nam góp 9.828.000 USD bằng giá trị quyền sử dụng 21 ha đất trong 40 năm tại phường
Phúc Thắng, thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc, chiếm 20% tổng vốn góp và Công ty
TNHH KUO Singapore góp 4.914.000 USD bằng tiền mặt, chiếm 10% tổng vốn góp.
Kể từ khi thành lập đến nay, TMV đã không ngừng lớn mạnh và liên tục phát triển

không chỉ về quy mô sản xuất, mà cả doanh số bán hàng. Hiện tại, TMV luôn giữ vị trí
dẫn đầu trên thị trường ô tô Việt Nam với sản lượng nhà máy của công ty đạt trên 30.000
xe/năm (theo 2 ca làm việc). Doanh số bán cộng dồn của TMV đạt trên 305.799 chiếc, và
các sản phẩm đều chiếm thị phần lớn trên thị trường. Từ 11 nhân viên trong ngày đầu
2


thành lập, tới nay số lượng cán bộ công nhân viên của công ty đã lên tới hơn 1.900 người
và hơn 6.000 nhân viên làm việc tại hệ thống 44 đại lý/chi nhánh đại lý và Trạm dịch vụ
ủy quyền Toyota phủ rộng khắp trên cả nước.
Trong suốt lịch sử hình thành và phát triển, với sự nỗ lực không ngừng của toàn bộ
nhân viên TMV, đại lý, nhà cung cấp và đối tác, TMV đã đạt được nhiều thành tựu to lớn
và liên tục phát triển lớn mạnh, hoàn thành sứ mệnh đối với khách hàng, đóng góp đáng
kể cho nghành công nghiệp ô tô và xã hội Việt Nam. Với những thành tích đạt được,
TMV đã vinh dự được Chính phủ Việt Nam trao tặng Huân chương lao động hạng nhì và
được coi là một trong những doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động thành
công nhất tại Việt Nam.
1.2.
Chức năng, nhiệm vụ chủ yếu của công ty
1.2.1. Chức năng của công ty
Sản phẩm của Công ty là các dòng xe ô tô sản xuất, lắp ráp hoàn chỉnh, cho nên
chức năng quan trọng của Công ty là: dập, hoàn, san lắp ráp xe. Ngoài ra, Công ty cũng
có các chức năng khác là thực hiện quyền nhập khẩu xe ô tô; nhập khẩu phụ tùng ô tô, các
trang thiết bị, máy móc chuyên dụng theo tiêu chuẩn Toyota; sản xuất xe ô tô và phụ tùng
ô tô các loại như thõn xe, Bộ lọc gió, Bugi, dầu bôi trơn, Bộ giảm xóc; cung cấp dịch vụ
tư vấn liên quan đến thị trường ô tô, xe ô tô, phụ tùng ô tô, các mặt hàng phục vụ cho quá
trình sản xuất, bảo hành, bảo dưỡng xe ô tô và xe có động cơ,… cùng với đó, là chức
năng khai thác và mở rộng thị trường trong nước với một thị trường sản phẩm rộng lớn.
1.2.2.
Nhiệm vụ chủ yếu của công ty

Trong hoạt động sản xuất và kinh doanh của mình công ty phải đảm nhận những
nhiệm vụ sau:
- Tổ chức sản xuất và kinh doanh theo đúng ngành nghề, mục đích đã được thành lập.
- Sản xuất, lắp ráp theo hợp đồng đã ký với khách hàng.
- Bảo toàn và phát triển vốn, thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước về thuế đối với doanh
nghiệp.
- Đảm bảo thực hiện đúng quy định về lao động, bảo vệ môi trường và giữ gìn trật tự an
ninh xã hội.
- Đảm bảo sản phẩm phải an toàn, chất lượng cho khách hàng.
- Xây dựng các đường lối chiến lược phát triển, sản xuất kinh doanh phù hợp.
1.2.3.
Ngành nghề kinh doanh
Theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của Công ty thì lĩnh vực hoạt động kinh
doanh của Công ty bao gồm:
- Lắp ráp, sản xuất xe ô tô và phụ tùng ô tô các loại;
3


Cung cấp dịch vụ bảo hành, sửa chữa xe ô tô;
Đặt hàng gia công và mua từ các nhà cung cấp Việt Nam, bao gồm cả các doanh nghiệp
chế xuất, các loại phụ tùng ô tô để gia công, đóng gói, ghi nhãn và sản xuất;
- Thực hiện quyền nhập khẩu xe ô tô;
- Nhập khẩu phụ tùng ô tô và các trang thiết bị, máy móc chuyên dụng theo tiêu chuẩn
Toyota;
- Xuất khẩu linh kiện, phụ tùng ô tô Toyota sản xuất tại Việt Nam và một số ngành nghề
khác.
1.3. Cơ sở vật chất kỹ thuật
Công ty Ô tô Toyota Việt Nam có trụ sở tại Phường Phúc Thắng, Thị xã Phúc Yên,
Tỉnh Vĩnh Phúc đồng thời sở hữu nhà máy lắp ráp và sản xuất xe ô tô tại đây. Nhà máy
rộng nằm trên khu đất 21 hecta, với cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại bậc nhất Châu Á, đều

được nhập khẩu từ nước ngoài chuyên cung cấp các sản phẩm chính trong nước, các sản
phẩm chính thống cho thị trường. Nhà máy lắp ráp và sản xuất xe ô tô của công ty có dây
chuyến sản xuất máy móc công nghệ từ nước tiên tiến như Nhật Bản, cùng với đội ngũ
cán bộ, công nhân viên chất lượng cao, giàu kinh nghiệm luôn đảm bảo được số lượng và
chất lượng hàng hóa được giao.
1.4. Mạng lưới hoạt động kinh doanh
Thị trường chính của Công ty Ô tô Toyota Việt Nam được đặt ra và định hướng ban
đầu là nhà cung cấp sản phẩm ô tô đảm bảo an toàn, chất lượng và uy tín phủ rộng khắp
trên cả nước cũng như có chất lượng xe xuất xưởng tốt nhất khu vực Châu Á - Thái Bình
Dương. Khởi đầu với 2 Đại lý và 4 Trạm Dịch vụ ủy quyền trong năm đầu tiên hoạt động
(1997), đến nay, hệ thống Đại lý/ Chi nhánh Đại lý và Trạm Dịch vụ ủy quyền đã lên tới
con số 44, trải rộng khắp 21 tỉnh, thành phố trên cả nước. Với tầm nhìn và sứ mệnh của
Công ty đặt ra, Toyota Việt Nam nỗ lực hết sức để dẫn đầu xu hướng tiến tới một tương
lai của sự chuyển động, và nâng tầm cuộc sống cho người dân Việt Nam.
1.5. Cơ cấu tổ chức bộ máy
1.5.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức
Sơ đồ 1. Sơ đồ bộ máy hoạt động của công ty
-

4


Hội đồng thành viên

Tổng giám đốc

Phó giám đốc

Phòng kinh doanh


Phòng kỹ thuật

Phòng hành chính

Phòng pháp chế

Nhà máy lắp ráp và sản xuất

1.5.2. Chức năng cơ bản của bộ phận quản lý

Hội đồng thành viên: Là cơ quan có quyền quyết định cao nhất của công ty, bao
gồm tất cả các thành viên của công ty. HĐTV quyết định các vấn đề mang tính định
hướng phát triển công ty và các vấn đề khác theo quy định của pháp luật, điều lệ công ty.
Tổng giám đốc: Là người điều hành hoạt động của công ty và là người đại diện theo
pháp luật được điều lệ công ty quy định. TGĐ quản lý và điều hành hoạt động của công ty
theo định hướng và mục tiêu do HĐTV đề ra, chịu trách nhiệm trước HĐTV về mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty.
Phó giám đốc: Nhận nhiệm vụ từ TGĐ công ty, tổ chức thực hiện những nhiệm vụ
được TGĐ giao phó. Phụ trách công việc chung của phòng kinh doanh và phòng hành
chính. Thay mặt tổng giám đốc xử lý các công việc nội vụ, đôn đốc công việc của các
phòng ban trong Công ty.
Phòng kinh doanh: Chịu trách nhiệm nghiên cứu và khai thác thị trường mở rộng thị
phần, tìm hiểu nhu cầu của thị trường và quảng bá sản phẩm,… xem xét ký kết hợp đồng
bán hàng, giao dịch, liên hệ với khách hàng. Qua đó, phòng kinh doanh lập báo cáo kế
hoạch khai thác và chế biến để phòng kỹ thuật thực hiện.
5


2.


Phòng hành chính: Chịu trách nhiệm tiếp nhận xử lý các công việc nội bộ trong công
ty về: nhân sự, tài chính kế toán,…đồng thời chịu trách nhiệm xử lý các vấn đề từ khách
hàng gửi đến.
Phòng kỹ thuật: Chịu trách nhiệm quản lý thiết bị, máy móc trong nhà máy đảm bảo
quá trình lắp ráp và sản xuất đáp ứng kế hoạch được giao.
Phòng pháp chế: Chịu trách nhiệm kiểm tra, tư vấn các loại hợp đồng, tư vấn giải
quyết các vấn đề pháp lý liên quan đến hoạt động sản xuất, vận chuyển, tiếp thị; nghiên
cứu cập nhật các văn bản pháp luật liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty và thực hiện các nhiệm vụ được giao khác liên quan đến pháp lý công ty.
Phần thứ hai: Hệ thống pháp luật điều chỉnh hoạt động của công ty Ô tô Toyota Việt
Nam
Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Ô tô Toyota Việt Nam được điều chỉnh
bởi rất nhiều văn bản pháp luật khác nhau cả về chủ thể có thẩm quyền ban hành cho đến
mức độ ưu tiên áp dụng. Tuy nhiên trong phạm vi nghiên cứu, bài báo cáo sẽ đề cập tới
một số văn bản pháp luật có tác động chủ yếu đến hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty, bao gồm:
2.1. Luật doanh nghiệp năm 2014
Luật Doanh nghiệp điều chỉnh việc thành lập, tổ chức quản lý và hoạt động của các
loại hình doanh nghiệp nói chung, là đạo luật quan trọng phát huy quyền tự do kinh doanh
của cá nhân và tổ chức. Công ty TMV được thành lập và cấp giấy phép kinh doanh vào
05/9/1995 nên ngành nghề kinh doanh và cơ cấu tổ chức quản lý theo quy định của Luật
doanh nghiệp năm 1999 trước đây và là Luật doanh nghiệp năm 2014 bây giờ. Luật doanh
nghiệp 2014 được thông qua năm 2014 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2015. Luật
doanh nghiệp quy định các quyền và nghĩa vụ của các doanh nghiệp, hình thành một
khung pháp lý được áp dụng nhằm đảm bảo sự bình đẳng trước pháp luật của mọi thành
phần kinh tế. Là một đạo luật có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với việc thành lập doanh
nghiệp và quyền tự do kinh doanh của công dân đã được Hiến pháp ghi nhận, Luật Doanh
nghiệp 2014 quy định các quyền và nghĩa vụ của các doanh nghiệp, hình thành một khung
pháp lý được áp dụng nhằm đảm bảo sự bình đẳng trước pháp luật trong kinh doanh giữa
các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế.

Công ty Ô tô Toyota Việt Nam là một doanh nghiệp liên doanh, được thành lập theo
hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn. Như vậy, việc thành lập, đăng ký kinh doanh, cơ
cấu tổ chức quản lý, điều lệ công ty, góp vốn,… của Công ty phải tuân thủ các quy định
của Luật Doanh nghiệp 2014.
6


2.2. Bộ luật Dân sự 2015

Bộ luật Dân sự chứa đựng những quy định chung điều chỉnh mọi quan hệ dân sự.
Công ty Ô tô Toyota Việt Nam chuyên lắp ráp và sản xuất ô tô, phụ tùng ô tô các loại nên
việc thường xuyên tiến hành các giao dịch dân sự, giao kết và ký hợp đồng là hoạt động
không thể thiếu. Những hoạt động này được điều chỉnh bởi Bộ luật Dân sự 1995 trước
đây và hiện giờ là Bộ luật Dân sự 2015. Bộ luật Dân sự 2015 có hiệu lực thi hành từ ngày
01/01/2017. Những quy định của Bộ luật Dân sự 2015 tạo ra khung pháp lý chung cho
các quan hệ dân sự giữa Công ty với các chủ thể không phải là thương nhân và hoạt động
đó không nhằm mục đích sinh lợi.
Bộ luật Dân sự chứa đựng những quy định chung điều chỉnh mọi quan hệ dân sự
phát sinh trong quá trình hoạt động của Công ty. Với đặc thù kinh doanh của công ty, Bộ
luật Dân sự điều chỉnh các nội dung như: các quy định về đề nghị giao kết hợp đồng, hình
thức hợp đồng, quyền và nghĩa vụ của các bên trong giao kết, thực hiện các hợp đồng dân
sự thông dụng như hợp đồng mua bán tài sản, hợp đồng cho thuê tài sản, hợp đồng dịch
vụ, hợp đồng vận chuyển...; quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài trong hoạt động liên
doanh với các tổ chức kinh tế ngoài nước để phát triển sản xuất - kinh doanh của Công ty.
Bên cạnh đó, hoạt động thương mại mang tính chất đặc thù mà không được quy
định trong Luật Thương mại thì áp dụng theo Bộ luật Dân sự (quy định tại khoản 3, điều
4, Luật Thương mại 2005). Vì vậy, Bộ luật Dân sự là văn bản quy phạm pháp luật rất
quan trọng, tác động đến hoạt động của doanh nghiệp thường xuyên. Bộ luật Dân sự điều
chỉnh các vấn đề liên quan đến tài sản, việc giao kết hợp đồng hay việc bảo đảm thực
hiện nghĩa vụ dân sự của Công ty.

2.3. Luật Thương mại 2005

Luật Thương mại có chức năng điều chỉnh các quan hệ phát sinh giữa các thương
nhân hay các hành vi thương mại do các chủ thể tiến hành hoạt động thương mại. TMV
chịu sự điều chỉnh của Luật thương mại 1997 trước đây và hiện giờ là Luật thương mại
2005 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2006. Luật thương mại năm 2005 có chức năng
điều chỉnh các hoạt động thương mại thực hiện trong và ngoài ngoài lãnh thổ Việt Nam,
các quan hệ phát sinh giữa các thương nhân hay các hành vi thương mại do các chủ thể
tiến hành nhằm mục đích sinh lợi bao gồm mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, đầu tư,
xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác. Các hoạt động kinh
doanh của Công ty là để sinh ra lợi nhuận, các hoạt động thương mại đều được điều chỉnh
bởi luật này. Luật thương mại bảo vệ quan hệ bình đẳng giữa các bên tham gia vào giao
7


dịch thương mại.
Đối với tất cả các doanh nghiệp nói chung và với Công ty Ô tô Toyota Việt Nam nói
riêng, Luật Thương mại là văn bản quy phạm pháp luật quan trọng nhất trong việc điều
chỉnh các hoạt động thương mại của doanh nghiệp. Luật Thương mại điều chỉnh những
quan hệ phát sinh trong quá trình tổ chức, thực hiện các hoạt động thương mại của Công
ty, đặc biệt là trong mua bán hàng hóa, các quy định về hợp đồng mua bán hàng hóa,
quyền và nghĩa vụ của các bên, các chế tài trong thương mại và cách thức giải quyết tranh
chấp trong thương mại,…
Bên cạnh đó, vì lĩnh vực của Công ty bao gồm cả việc xuất nhập khẩu hàng hóa, các
thiết bị, máy móc trong nhà máy. Chính vì vậy, Công ty cũng phải chú trọng đến các
nguyên tắc về mua bán hàng hóa quốc tế, xuất nhật khẩu hàng hóa, quá cảnh hàng hóa
qua lãnh thổ Việt Nam được quy định trong Luật Thương mại.
2.4. Bộ luật Lao động 2012

Bộ luật Lao động năm 2012 được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt

Nam khoá XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 18 tháng 6 năm 2012 thay thế Bộ luật Lao
động cũ (đã qua 3 lần sửa đổi) và có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 05 năm 2013, bao
gồm 17 Chương và 242 Điều.
Bộ luật Lao động quy định tiêu chuẩn lao động; quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của
người lao động, người sử dụng lao động, tổ chức đại diện tập thể lao động, tổ chức đại
diện người sử dụng lao động trong quan hệ lao động và các quan hệ khác liên quan trực
tiếp đến quan hệ lao động; quản lý nhà nước về lao động.
Bộ luật Lao động bảo vệ quyền làm việc, lợi ích và các quyền khác của người lao
động, đồng thời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng lao động, tạo điều
kiện cho mối quan hệ lao động được dung hòa giữa lợi ích của các bên.
TMV dựa vào các quy định của pháp luật về lao động, để từ đó áp dụng vào Công
ty. Các vấn đề áp dụng như: hợp đồng lao động với các nhân viên, các quy định về làm
việc tại Công ty,…
2.5. Các văn bản pháp luật khác
Bên cạnh các văn bản pháp luật kể trên, hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
còn được điều chỉnh bởi một số văn bản pháp luật khác. Chẳng hạn như trong việc thực
hiện nghĩa vụ nộp thuế đối với Nhà nước, Công ty chịu sự điều chỉnh bởi các văn bản
pháp luật về Thuế như: Luật Thuế giá trị gia tăng; Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp;
8


3.

Luật Thuế thu nhập cá nhân; Luật Thuế xuất khẩu, nhập khẩu;... và các văn bản pháp luật
về thuế có liên quan.
Trong quá trình quản lý tài chính về thu, chi, ghi chép sổ sách, kế toán và quản lý
hành chính nhân sự, Công ty chịu sự điều chỉnh của Luật Kế toán, Luật Bảo hiểm xã hội
và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
Trong quá trình giao dịch, ký kết hợp đồng bằng các phương tiện điện tử như điện
thoại, fax, thư điện tử và các hình thức khác, hoạt động của Công ty được điều chỉnh bởi

Luật Giao dịch điện tử và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
Ngoài ra, hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty còn chịu sự điều chỉnh của
Luật Sở hữu trí tuệ, Luật Cạnh tranh, Luật Bảo vệ môi trường, Luật đất đai, Luật đầu tư,
pháp luật về phòng chống cháy nổ và an toàn lao động.
Phần thứ ba: Thực trạng thi hành và tác động của hệ thống quy phạm pháp luật
thương mại đối với hoạt động, kinh doanh của công ty Ô tô Toyota Việt Nam
3.1. Thực trạng thi hành và tác động của Luật Doanh nghiệp 2014
Năm 1995, Công ty Ô tô Toyota Việt Nam - một doanh nghiệp liên doanh được
thành lập theo hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn, kể từ đó đến nay Công ty đã luôn
tuân thủ những quy định của LDN 1999 trước đây và bây giờ là LDN 2014 về thành lập
doanh nghiệp, đăng ký kinh doanh, cơ cấu tổ chức quản lý và những quy định khác về
doanh nghiệp.
Về thành lập doanh nghiệp và đăng ký kinh doanh: Công ty đã thực hiện đúng
những quy định trong luật như ngành nghề kinh doanh của Công ty là lắp ráp, sản xuất xe
ô tô và phụ tùng ô tô các loại; Cung cấp dịch vụ bảo hành, sửa chữa xe ô tô; Nhập khẩu
phụ tùng ô tô và các trang thiết bị, máy móc chuyên dụng theo tiêu chuẩn Toyota,…
không thuộc danh mục ngành, nghề pháp luật cấm kinh doanh. Trong suốt quá trình hoạt
động, Công ty chỉ kinh doanh các mặt hàng và ngành nghề được quy định trong Giấy
phép kinh doanh khi đã đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật. Công
ty cũng thực hiện nghĩa vụ thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh theo quy định tại Điều
32 LDN 2014 khi bổ sung ngành nghề kinh doanh.
Về cơ cấu tổ chức quản lý: Trong Điều lệ công ty có quy định rõ cơ cấu tổ chức
quản lý của Công ty gồm có Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc theo đúng quy định của
Điều 55 LDN 2014 đối với cơ cấu tổ chức quản lý trong công ty TNHH. Ông Maruta
Yoshihisa là Chủ tịch Hội đồng thành viên đồng thời là Tổng giám đốc kiêm người đại
diện theo pháp luật của công ty.
9


3.2.


Về vốn điều lệ: Các nhà đầu tư đã góp đúng và đủ số vốn đã cam kết góp như trong
giấy chứng nhận đầu tư lên cơ quan đăng ký kinh doanh là 89.609.490 USD. Công ty Ô tô
Toyota Việt Nam luôn đảm bảo số vốn điều lệ như trong giấy đăng ký kinh doanh.
Thực trạng thi hành và tác động của Bộ luật Dân sự và Luật Thương mại
Trong quá trình kinh doanh, Công ty đã chủ động tìm hiểu, nắm bắt và thực thi Luật
Thương mại cũng như các nguyên tắc giao kết hợp đồng dân sự và quy định về hợp đồng
trong Bộ luật Dân sự nhằm thực hiện các hoạt động kinh doanh không trái pháp luật cũng
như đạt được lợi thế trong quá trình đàm phán, ký kết hợp đồng và thực hiện hợp đồng.
Đặc biệt, trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, Công ty luôn lựa chọn luật áp dụng
đối với hợp đồng là pháp luật Việt Nam, cụ thể là Bộ luật Dân sự, Luật Thương mại và
các văn bản pháp luật khác có liên quan của Việt Nam.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng, đối với mỗi loại hợp đồng, Công ty luôn tuân
thủ các quy định chung về hợp đồng theo Bộ luật Dân sự, đặc biệt là những nguyên tắc cơ
bản trong giao kết hợp đồng như: tự do giao kết hợp đồng nhưng không được trái pháp
luật và đạo đức xã hội; tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác và trung thực. Tuy nhiên,
với đặc thù là một doanh nghiệp thương mại, loại hợp đồng chủ yếu của Công ty là hợp
đồng thương mại nên nội dung hợp đồng còn tuân thủ những quy định riêng của Luật
Thương mại. Những quy định của Luật Thương mại mang tính chất chung áp dụng cho
nhiều trường hợp, không quy định một cách cụ thể về nội dung hợp đồng. Do đó để lường
trước rủi ro trong thực hiện hợp đồng, Công ty đã quy định chi tiết thỏa thuận của hai bên
trong nội dung các điều khoản của hợp đồng. Chẳng hạn như trong hợp đồng mua bán
hàng hóa, Công ty luôn quy định cụ thể và chi tiết các nội dung về loại sản phẩm (tên gọi,
ký hiệu, mô tả đặc điểm); số lượng; giá (luôn bao gồm cả Thuế giá trị gia tăng); thời gian,
địa điểm, phương thức giao hàng; thời gian, địa điểm, phương thức thanh toán; quyền và
nghĩa vụ các bên; điều kiện bảo hành. Hay trong hợp đồng đại lý thương mại, Công ty
quy định các vấn đề về đối tượng sản phẩm, quyền hạn và trách nhiệm của các bên (nhà
phân phối, đại lý), giá cả (theo Bảng giá niêm yết của Công ty tại từng thời điểm), phương
thức giao nhận hàng, phương thức và thời hạn thanh toán.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng, Công ty thực hiện theo đa phần được quy định

tại Luật Thương mại 2005 về giao hàng (Điều 42), địa điểm giao hàng (Điều 35), thời
gian giao hàng (Điều 37), trách nhiệm giao hàng không phù hợp với hợp đồng (Điều 39).
Thanh toán theo hợp đồng (Điều 50),… Trong quá trình sản xuất kinh doanh, cung ứng
dịch vụ, Công ty luôn thực hiện đúng các thỏa thuận nên từ khi thành lập đến nay tại
10


3.3.

Công ty chưa xảy ra một vụ tranh chấp nào về hợp đồng mua bán hàng hóa, cung ứng
dịch vụ giữa Công ty và các đối tác.
Thực trạng thi hành và tác động Bộ luật Lao động 2012
Trong quá trình hoạt động, Công ty đã bảo đảm thực thi các nghĩa vụ mà Bộ luật lao
động quy định, luôn đảm bảo lợi ích hài hòa giữa doanh nghiệp và người lao động. Chế
độ lao động của nhân viên tuân thủ theo nội quy lao động của công ty như sau:
Hợp đồng lao động: Hợp đồng là thỏa thuận giữa công ty và nhân viên về quyền và
nhiệm vụ của người lao động. Hợp đồng được ký kết bằng văn bản dựa trên sự tự nguyện
của hai bên. Công ty ký hợp đồng với những nhân viên bằng hợp đồng không có kỳ hạn,
giúp tạo sự trung thành với doanh nghiệp của nhân viên. Trong hợp đồng quy định về các
trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của cả hai bên, do hai bên thỏa
thuận và tuân thủ theo quy định của pháp luật. Do đặc thù công việc của cán bộ nhân viên
làm việc tại nhà máy lắp ráp và sản xuất ô tô dễ xảy ra những tai nạn lao động cũng như
bệnh nghề nghiệp gây ảnh hưởng đến sức khỏe cũng như tính mạng của người lao động
và tiến độ làm việc của công ty nên trong hợp đồng lao động quy định rất rõ ràng về trang
bị bảo hộ, quy trình làm việc cũng như các chế độ bảo hiểm, hỗ trợ và phụ cấp cho người
lao động.
Thời gian làm việc: Công ty chấp hành nghiêm chỉnh quy định 8 giờ một ngày và 48
giờ trong một tuần (khoản 1 Điều 104 Bộ luật Lao động về thời giờ làm việc bình
thường). Một ngày làm việc tại công ty được chia làm 2 ca (Buổi sáng từ 08h00 đến
12h00; Buổi chiều từ 13h30 đến 17h30). Một tuần nhân viên ở đây phải làm 6 ngày và

được nghỉ ngày chủ nhật. Nhân viên trong Công ty phải làm việc đúng giờ, tuân thủ các
quy định về vệ sinh tại phòng làm việc, bảo vệ tài sản, giữ bí mật kinh doanh, đồng thời
có trách nhiệm trong việc tạo lập văn hóa doanh nghiệp năng động, sáng tạo và thân thiện.
Lương và thưởng: Lương và thưởng quy định trong hợp đồng, dựa trên thỏa thuận
hai bên. Mức lương được xác định trên cơ sở cấp bậc và khả năng làm việc, ngoài ra
Công ty quy định về thưởng dựa trên tình hình kinh doanh của Công ty. Mức lương thấp
nhất mà người lao động tại công ty được hưởng là 3.500.000 VNĐ/tháng, phù hợp với
quy định về mức lương tối thiểu của pháp luật quy định. Ngoài ra, người lao động ở Công
ty được hưởng phụ cấp ăn uống là 720.000 VNĐ/tháng/người cũng như các hình thức
thưởng khác phù hợp với quy định của pháp luật (Điều 102 Bộ luật Lao động về chế độ
trợ cấp, phụ cấp, nâng bậc, nâng lương).

11


Kỷ luật: Quy định về kỷ luật công ty được ghi nhận trong nội quy lao động của công
ty. Gồm các nội dung chủ yếu như sau: Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi; Trật tự tại
nơi làm việc; An toàn lao động, vệ sinh lao động ở nơi làm việc; Việc bảo vệ tài sản và bí
mật kinh doanh, bí mật công nghệ, sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động; Các hành vi
vi phạm kỷ luật lao động của người lao động và các hình thức xử lý kỷ luật lao động,
trách nhiệm vật chất.
Bên cạnh đó, Công ty đảm bảo đáp ứng tốt nhất những yêu cầu tối thiểu mà người
lao động cần được đáp ứng theo quy định của Bộ luật Lao động: thời gian nghỉ ngơi, các
chế độ trợ cấp,...
3.4. Thực trạng thi hành và tác động các văn bản pháp luật khác
Về thi hành và tác động của các văn bản pháp luật về Thuế: Trong quá trình hoạt
động, Công ty đã thực hiện đăng ký mã số thuế, kê khai thuế, nộp thuế đầy đủ và đúng
hạn hàng năm. Đối với một doanh nghiệp luôn kinh doanh có lãi như Công ty Ô tô Toyota
Việt Nam thì hàng năm Công ty đều phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. Trong thu nhập
của Công ty không có nguồn thu nhập nào thuộc đối tượng thu nhập được miễn thuế theo

quy định của pháp luật.
Các sản phẩm kinh doanh của Công ty bao gồm máy móc, phụ tùng ô tô được nhập
khẩu là đối tượng chịu thuế nhập khẩu, thuế suất áp dụng được quy định cho từng mặt
hàng phụ thuộc vào xuất xứ của đối tác với Công ty. Năm 2014, Công ty đã nộp
802.798.546 VNĐ thuế xuất, nhập khẩu.
Về thuế giá trị gia tăng, giá tính thuế được xác định là giá nhập tại cửa khẩu cộng
với thuế nhập khẩu, do các sản phẩm nhập khẩu là máy móc, phụ tùng ô tô nên mức thuế
suất áp dụng là 15% giá tính thuế. Năm 2014, Công ty đã nộp 6.985.674.829 VNĐ thuế
giá trị gia tăng phải nộp.
Về thi hành và tác động của Luật Kế toán: Công ty đã tổ chức công tác kế toán, lập
và nộp báo cáo tài chính trung thực, chính xác, đúng thời hạn theo quy định của pháp luật
về Luật Kế toán; Thực hiện chế độ thống kê theo quy định của pháp luật về thống kê, định
kỳ báo cáo đầy đủ các thông tin về doanh nghiệp, tình hình tài chính của doanh nghiệp
với cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo mẫu quy định.
Ngoài ra, trong quá trình kinh doanh, Công ty luôn cạnh tranh trong khuôn khổ Luật
Cạnh tranh, việc cạnh tranh thực hiện theo nguyên tắc trung thực, không xâm phạm
quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp khác và của khách hàng. Công ty tuân thủ
các quy định của Luật Giao dịch điện tử về vấn đề gửi, nhận thông điệp dữ liệu; nguyên
12


4.

tắc sử dụng chữ ký điện tử và giao kết thực hiện hợp đồng điện tử. Công ty cũng trang bị
đầy đủ các biện pháp phòng cháy chữa cháy như bình cứu hỏa, vòi nước chữa cháy,…
theo quy định của pháp luật về phòng chống cháy nổ. Bên cạnh đó, công tác ghi chép, lưu
trữ sổ sách và nộp tiền bảo hiểm xã hội cũng được Công ty thực hiện đầy đủ theo quy
định của Luật Bảo hiểm xã hội.
Phần thứ tư: Đánh giá chung về thực trạng thi hành và hệ thống pháp luật thương
mại điều chỉnh hoạt động của Công ty Ô tô Toyota Việt Nam.

4.1. Đánh giá về việc thực trạng thi hành thương mại tại công ty
4.1.1. Ưu điểm
Công ty Ô tô Toyota Việt Nam đã tuân thủ, chấp hành nghiêm túc các quy định của
pháp luật. Pháp luật đã trở thành công cụ hữu ích, hỗ trợ cho mọi hoạt động của công ty.
Công ty chủ động sử dụng và vận dụng pháp luật giúp công ty đạt được hiệu quả cao
trong công việc và tránh được những rủi ro tiềm ẩn. Việc cập nhật và phổ biến pháp luật
trong Công ty diễn ra thường xuyên, liên tục và bằng các hình thức đa dạng giúp cho công
nhân viên trong công ty dễ dàng nắm bắt được quy định mới và chấp hành nghiêm túc.
Ngoài ra, doanh nghiệp có thành lập phòng pháp chế với đội ngũ nhân viên chuyên
nghiệp, vì vậy có bộ phận chuyên trách để tiến hành thực hiện các vấn đề liên quan đến
pháp luật trong Công ty. Do đó, nếu có tranh chấp lớn xảy ra, Công ty có thể tự mình giải
quyết và không cần tới công ty luật với chi phí cao.
Về hợp đồng lao động, Công ty ký hợp đồng lao động với người lao động sau khi
hết thời gian thử việc theo quy định Điều 29 của Bộ luật Lao động 2012, khi giao kết hợp
đồng đã thông tin rõ ràng cho cả hai bên về công việc cụ thể, nơi làm việc và thời gian
làm việc… (theo Điều 19 của Bộ luật Lao động).
Về tiền lương, Công ty đã thực hiện nghiêm túc Nghị định số 122/2015/NĐ-CP có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016; Quy định mức lương tối thiểu vùng
đối với người lao động làm việc ở doanh nghiệp, liên hiệp hợp tác xã, hợp tác xã, tổ hợp
tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các cơ quan, tổ chức có thuê mướn lao động.
Về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, Công ty đã thực hiện đúng quy định của
pháp luật về chế độ làm việc. Về bảo hiểm xã hội, Công ty đã thực hiện các chế độ
BHXH cho người lao động, đã trích thu tiền BHXH của người lao động và nộp cho cơ
quan BHXH theo quy định. Về thuế, Công ty cũng thực hiện nghĩa vụ đóng thuế đầy đủ
và đúng hạn.
4.1.2. Hạn chế
13


Công ty Ô tô Toyota Việt Nam nhìn chung đã có những hiểu biết nhất định về pháp

luật thương mại nói riêng và pháp luật Việt Nam nói chung. Nhưng bên cạnh đó thì Công
ty cũng gặp những khó khăn, hạn chế như:
Công ty Ô tô Toyota Việt Nam là công ty chuyên lắp ráp và sản xuất ô tô, phụ tùng ô
tô các loại, cung cấp, kinh doanh, các sản phẩm về ô tô, phụ tùng ô tô,… nên thường
xuyên có những hợp đồng mua bán thương mại. Điều khoản vi phạm hợp đồng trong Luật
Thương mại 2005 rất quan trọng nhằm bảo vệ lợi ích cho bên bị vi phạm trong trường
hợp một bên vi phạm hợp đồng. Tuy nhiên, theo Điều 300 và 301 Luật Thương mại
(2005), biện pháp phạt vi phạm hợp đồng chỉ được áp dụng khi các bên có thoả thuận
trong hợp đồng và tổng mức phạt do các bên thoả thuận trong hợp đồng nhưng không
vượt quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm, trừ trường hợp vi phạm do kết
quả giám định sai. Điều khoản này tưởng chừng như đơn giản nhưng nó lại khá cần thiết
trong việc giao kết hợp đồng và giải quyết tranh chấp. Tuy nhiên khi ký kết hợp đồng rất
nhiều doanh nghiệp lại không quan tâm đến nó. Vì vậy, khi có những vấn đề phát sinh,
một bên họ có thể vô ý hoặc cố ý vi phạm hợp đồng nhưng bên kia lại không thể có biện
pháp bảo vệ lợi ích cho mình. Luật Thương mại (2005) có đưa ra điều khoản bồi thường
thiệt hại, điều khoản này không nhất thiết phải có thoả thuận trong hợp đồng. Tuy nhiên,
theo quy định của pháp luật bên bị vi phạm phải chứng minh được thiệt hại, đồng thời
thiệt hại này phải là nguyên nhân trực tiếp từ hành vi vi phạm của bên vi phạm. Trên thực
tế thì việc chứng minh này gặp rất nhiều khó khăn và bên phải chứng minh là bên bị vi
phạm.
Chế tài trong thương mại là một trong những quy định ảnh hưởng trực tiếp đến việc
thực hiện hợp đồng thương mại, bởi thông qua đó, chúng ta có thể điều tiết hành vi của
các thương nhân trong quá trình thực hiện hợp đồng, tạo ra sự ổn định tương đối cho sự
phát triển của nền kinh tế. Tuy nhiên, thực tiễn xử lý các hành vi vi phạm hợp đồng
thương mại trong thời gian qua vẫn còn một số vấn đề gây tranh cãi, gây khó khăn cho
các cơ quan giải quyết tranh chấp và các bên trong việc xác định hình thức xử lý đối với
bên có hành vi vi phạm hợp đồng. Những vấn đề này phần lớn xuất phát từ sự bất cập của
các quy định về chế tài trong thương mại.
4.2. Đánh giá hệ thống pháp luật thương mại điều chỉnh hoạt động công ty
Nói một cách tổng quát, hệ thống pháp luật Việt Nam nói chung và hệ thống pháp

luật thương mại nói riêng đã tạo ra một hành lang pháp lý vững chắc điều chỉnh các hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp phù hợp với xu thế hội nhập Quốc tế.
14


Xét về khía cạnh quản lý doanh nghiệp: Luật doanh nghiệp 2014 đã xác định nền
tảng cho cơ cấu tổ chức công ty TNHH nhìn chung là thống nhất và phù hợp với thông lệ
quốc tế. Luật doanh nghiệp 2014 quy định đầy đủ hơn, toàn diện hơn so với các Luật
Doanh nghiệp 2005 và 1999 trước đó. Cụ thể trong Luật thay đổi các quy định về thời
gian góp vốn điều lệ, thay đổi vốn điều lệ, tiêu chuẩn làm giám đốc, tổng giám đốc của
công ty TNHH không cần phải nắm giữ 10% vốn điều lệ của công ty. Luật doanh nghiệp
2014 bắt buộc công khai thông tin và minh bạch hóa cơ chế quản lý công ty, các quyền,
nhiệm vụ và cơ chế giám sát của các chủ thể quản lý như HĐTV, Ban giám đốc và BKS.
Đó là cơ sở pháp lý quan trọng và cụ thể cho hoạt động quản lý doanh nghiệp hiệu quả.
Tuy nhiên, thực tế triển khai nhiều quy định của LDN 2014 vẫn còn gặp khó khăn điển
hình như những bất cập trong quy định về HĐTV liên quan đến tổ chức đại hội hay BKS
trong các công ty TNHH ở nước ta còn mang tính hình thức chứ chưa thực sự là một thể
chế giám sát nội bộ, độc lập, chuyên môn để cân bằng lại quyền lực của HĐTV và Ban
giám đốc, phục vụ cho lợi ích tối đa của công ty và thành viên của công ty.
Xét về khía cạnh hoạt động thương mại: Bộ luật Dân sự và Luật Thương mại có vai
trò quan trọng trong việc điều chỉnh các quan hệ dân sự và thương mại, thiết lập các
nguyên tắc cơ bản và các quy tắc điều chỉnh quan hệ dân sự, thương mại và bảo đảm
quyền tự do kinh doanh cho mọi chủ thể kinh tế. Nhìn chung, Bộ luật Dân sự và Luật
Thương mại đã có tác động tích cực vào sự phát triển kinh tế - xã hội, tạo lập hành lang
pháp lý điều chỉnh các quan hệ dân sự, giao dịch thương mại nhằm bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức, nhà nước, đặc biệt trong việc giao kết hợp đồng.
Những quy định của pháp luật rất cụ thể, rõ ràng tạo điều kiện thuận lợi cho việc tự do
giao kết hợp đồng, soạn thảo nội dung hợp đồng, ràng buộc các bên tham gia thông qua
phân định rõ quyền hạn và trách nhiệm, đồng thời cũng bao quát được một số hoạt động
trung gian thương mại như: môi giới thương mại, nhượng quyền thương mại, đại lý

thương mại, ủy thác mua bán hàng hóa,… tạo cơ hội mở rộng quy mô, phạm vi hoạt động
và đẩy nhanh quá trình tiêu thụ hàng hóa của các công ty.
Xét về các khía cạnh khác: Những văn bản pháp luật về thuế đã tạo điều kiện cho
doanh nghiệp hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà nước. Bộ luật Lao động tạo nền tảng
bảo đảm quyền, lợi ích của người lao động về nhiều mặt như thời gian làm việc hay chế
độ trả lương. Những quy định của Luật Giao dịch điện tử tạo điều kiện đơn giản hóa quá
trình giao kết hợp đồng giữa các bên nhưng vẫn đảm bảo giá trị pháp lý của giao dịch đó.
Hay Luật Cạnh tranh tạo ra khuôn khổ pháp lý làm hạn chế các hành vi cạnh tranh không
15


lành mạnh hoặc hành vi hạn chế cạnh tranh gây ảnh hưởng tiêu cực đến các hoạt động
kinh tế.
Tuy nhiên, hệ thống pháp luật thương mại còn chưa đáp ứng được tính ổn định, tính
dự báo, mở đường cho sự phát triển ở một số lĩnh vực. Những văn bản pháp luật được ban
hành ra không chỉ có khả năng giải quyết được những vấn đề đặt ra trong xã hội hiện tại
mà còn phải có khả năng giải quyết những vấn đề trong tương lai gần vì kinh tế, xã hội
luôn biến động, phát triển, do đó nếu nội dung văn bản pháp luật không có tính dự báo sẽ
rất dễ bị lạc hậu. Việc đảm bảo tính dự báo của văn bản pháp luật sẽ đảm bảo khả năng
tồn tại trong khoảng thời gian dài và tính ổn định sẽ đảm bảo sự ổn định trong việc điều
chỉnh các quan hệ xã hội và tạo đà cho nền kinh tế phát triển, xã hội ổn định.
5. Phần thứ năm: Những vấn đề đặt ra cần giải quyết
5.1. Những vấn đề đặt ra nhằm hoàn thiện pháp luật thương mại
Hệ thống pháp luật Việt Nam đang phát triển theo hướng hoàn thiện thể chế thị
trường, phù hợp với cam kết và luật pháp quốc tế. Về phương diện lý luận, sự hoàn thiện
các quy định của pháp luật về quản lý doanh nghiệp và hoạt động thương mại luôn có tính
tương đối, thích ứng với từng giai đoạn phát triển của nền kinh tế. Vì vậy, việc xây dựng,
hoàn thiện hệ thống pháp luật thương mại phải được xác định là một quá trình liên tục, lâu
dài với những bước đi và giải pháp thích hợp. Trên cơ sở thực tiễn thực thi pháp luật tại
công ty Ô tô Toyota Việt Nam, việc hoàn thiện các quy định của pháp luật thương mại cần

hướng vào các vấn đề sau: (i) Hoàn thiện các quy định về cơ cấu tổ chức quản lý của công
ty TNHH, đặc biệt các nội dung về tổ chức họp Hội đồng thành viên; (ii) Hoàn thiện quy
định trong việc đăng ký ngành nghề kinh doanh nhằm tạo điều kiện cho sự phát triển, mở
rộng quy mô kinh doanh và nhu cầu tăng vốn điều lệ của Công ty; (iii) Hoàn thiện các
quy định về tranh chấp thương mại bồi thường thiệt hại trong hợp đồng thương mại; (iv)
Hoàn thiện các quy định về hợp đồng mua bán hàng hóa và những quy định về Đại lý
thương mại nhằm hạn chế những vi phạm, tranh chấp phát sinh giữa Công ty và các chủ
thể khác trong nền kinh tế.
5.2. Những vấn đề đặt ra nhằm nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật
Với việc đã đạt được một số thành tựu quan trọng trong việc xây dựng khuôn khổ
pháp lý về thương mại, vấn đề đặt ra là phải làm cho các chủ thể kinh tế trong nước đồng
thuận và tuân thủ. Nhà nước cần tổ chức các cuộc hội thảo nghiên cứu, đánh giá thực
trạng công tác thi hành luật, thu thập ý kiến đóng góp của các luật sư và doanh nghiệp để
hoàn thiện những bất cập của pháp luật hiện hành. Bên cạnh đó, Nhà nước thực hiện việc
16


6.

tuyên truyền, giáo dục để xây dựng và nâng cao nhận thức về pháp luật thương mại đối
với quá trình phát triển của nền kinh tế. Để thực hiện tốt nhiệm vụ này, Nhà nước cần làm
tốt công tác truyền thông về những thay đổi của pháp luật để đảm bảo những quy định
mới đến được tất cả cá nhân, tổ chức trong nền kinh tế.
Mỗi doanh nghiệp nói chung và cá nhân những người quản lý, điều hành trong
công ty nói riêng cần nâng cao hiểu biết và ý thức tuân thủ pháp luật. Pháp luật thường
xuyên thay đổi để đáp ứng với những biến đổi của nền kinh tế, do đó bộ phận pháp chế
trong công ty luôn phải theo dõi và cập nhật những thay đổi về pháp luật trong tất cả các
lĩnh vực liên quan tới hoạt động kinh doanh, tổ chức và quản lý công ty, đồng thời nghiên
cứu và nắm vững nội dung các quy định đó để đảm bảo các nhà quản trị đưa ra quyết định
đúng đắn, kịp thời và quá trình thực hiện luôn đúng pháp luật.

Phần thứ sáu: Đề xuất đề tài khóa luận và dự kiến bộ môn hướng dẫn
6.1. Đề xuất đề tài khóa luận
Đề tài 1: Pháp luật về bồi thường thiệt hại trong hợp đồng thương mại - Thực tiễn
thực hiện tại Công ty Ô tô Toyota Việt Nam.
Đề tài 2: Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa - Thực tiễn
thực hiện tại Công ty Ô tô Toyota Việt Nam.
Đề tài 3: Pháp luật về hợp đồng lao động - Thực tiễn thực hiện tại Công ty Ô tô
Toyota Việt Nam.
6.2. Dự kiến bộ môn hướng dẫn
Dự kiến bộ môn hướng dẫn là bộ môn Luật chuyên ngành.

17


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Giải nghĩa

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BKS

Ban kiểm soát

HĐTV

Hội đồng thành viên


LDN

Luật doanh nghiệp

TMV

(Toyota Motor Vietnam co., Ltd)
Công ty Ô tô Toyota Việt Nam

TGĐ

Tổng giám đốc

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

18



×