Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Các biện pháp huy động vốn tại Công ty thiết bị đo điện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (347.49 KB, 68 trang )

Mục lục
phần I
vốn và hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp trong
nền kinh tế thị trờng
1 Vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.......................
1.1 Khái niệm về vốn ........................................................................................
1.2 Đặc trng của vốn trong nền kinh tế thị trờng ..........................................
1.3 Vai trò của vốn trong doanh nghiệp ............................................................
2. Cơ cấu vốn kinh doanh của doanh nghiệp ................................................
2.1 Căn cứ theo nguồn hình thành ..................................................................
2.2 Căn cứ vào công dụng kinh tế ...................................................................
3 Hiệu quả sử dụng vốn và chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn.............
3.1 Khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn...........................................................
3.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn...............................................
3.3 Các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng vốn ....................................
3.3.1 Nhân tố sản phẩm và khả năng cạnh tranh
3.3.2 Cơ cấu chính sách quản lý vĩ mô của nhà nớc
3.3.3 Nhân tố thi trờng tài chính
3.3.4 Trình độ tổ chức và quản lý của doanh nghiệp
Phần II
thực trạng sử dụng vốn tại công ty TNHH MINH PHONG

1. Đặc điểm chung về công ty ......................................................................
1.1 Đặc điểm về tổ chức sản xuất kinh doanh ................................................
1.2 Các đơn vị thành viên ...............................................................................
1.3 Quá trình xây dựng và trởng thành ........................................................
2. Tình hình sử dụng vốn tại Công ty TNHH MINH PHONG
2.1 đặc điểm vốn kinh doanh của công ty .....................................................
2.1.1 Kết cấu vốn kinh doanh ...........................................................................
2.1.2 Cơ cấu nguồn vốn của công ty..................................................................
2.2 Tổ chức quản lý và sử dụng vốn tại công ty..............................................


2.2.1 Cơ cấu và tính biến động của vốn cố định ..............................................
2.2.2 Cơ cấu và tính biến động của vốn lu động .............................................
2.3 Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH MINH
PHONG....................

Phần III
1
giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty
TNHH MINH PHONG
1 Nhận xét chung về công tác quản lý và sử dụng vốn tại công ty ................
2 Phơng hớng và mục tiêu phát triển của công ty trong thời gian tới...........
3 một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tai Công ty TNHH
MINH PHONG i
4 Một số kiến nghị
2

lời mở đầu
Trong nền kinh tế thị trờng , không chỉ xuất hiện các mối quan hệ cung
cầu hàng hoá mà đã xuất hiện và ngày càng phát triển quan hệ về tiền và vốn
.Vốn là yếu tố quan trọng hàng đầu, tiên quyết để một doanh nghiệp tiến hành
hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong quá trình hoạt động, hiệu quả sử dụng vốn
là yếu tố cốt lõi và biểu hiện tập trung nhất của hiệu quả sản xuất kinh doanh
Hiện nay đất nớc ta đang bớc vào thời kỳ Công nghiệp hoá - Hiện đại
hoá,vì vậy một trong những vấn đề nóng bỏng đối với các doanh nghiệp nói
chung và doanh nghiệp nhà nớc nói riêng là viêc sử dụng vốn có hiệu quả. Bởi vì
chỉ khi nào doanh nghiêp có biện pháp sử dụng vốn có hiệu quả. thì doanh nghiệp
mới tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trờng, mới đảm bảo thắng trong
cạnh tranh và thu đợc hiệu quả kinh doanh mong muốn. Vấn đề đó chỉ dợc giải
quyết thông qua biện pháp chủ yếu về cơ chế quản lý vốn, đảm bảo quyền tự chủ
trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. đồng thời phải hoàn thiện hệ thống

các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp nhằm quản lý và
đánh giá đúng thực chất tình hình huy động, sử dụng vốn của doanh nghiệp, đề ra
đợc những giải pháp cơ bản đổi mới cơ chế quản lý nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn và hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhận thức đợc yêu cầu đòi hỏi đó, sau một thời gian thực tập tại Công ty
TNHH MINH PHONG, đợc sự giúp đỡ của các cán bộ, nhân viên công ty đặc
biệt là các cán bộ trong phòng tài chính, phòng tổ chức tôi đã quyết định chọn đề
tài cho luận văn tốt nghiêp của mình là giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn tại Công ty TNHH MINH PHONG
Ngoài lời mở đầu và kết luận Chuyên đề gồm ba phần :
Phần I : Vốn và hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị tr-
ờng
Phần II: Thực trạng sử dụng vốn tại công ty TNHH MINH PHONG
Phần III: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH MINH
PHONG
3


Phần I
vốn và hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trờng
Điều 10 luật doanh nghiệp nhà nớc quy định :
"Doanh nghiệp nhà nớc có nghĩa vụ sử dụng hiệu quả, bảo toàn và phát
triển vốn do nhà nớc giao bao gồm cả phần vốn đầu t vào các doanh nghiệp khác
(nếu có); nhận và sử dụng có hiệu quả tài nguyên đất đai và nguồn lực khác do
nhà nớc giao cho doanh nghiệp "
1 Vốn trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp .
Tất cả các doanh nghiệp đều khởi đầu sự nghiệp kinh doanh bằng
việc huy động vốn.Vốn luôn gắn liền với hoạt động đầu t và các hoạt động
kinh doanh thờng xuyên của doanh nghiệp.

1.1 Khái niệm về vốn .
Vốn là một phạm trù kinh tế trong lĩnh vực tài chính nó gắn liền với sản
xuất hàng hoá. Vốn là tiền nhng tiền cha hẳn đã là vốn. Tiền trở thành vốn khi
tiền đợc sử dụng để hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, lu thông hay đợc đầu t
vào sản xuất kinh doanh nhằm thu lợi nhuận.
Đứng trên giác độ nghiên cứu khác nhau, mục đích nghiên cứu khác nhau
các nhà kinh tế học đã có định nghĩa về vốn khác nhau.
Theo quan điểm của Marx, dới giác độ các yếu tố sản xuất, ông cho rằng
vốn (t bản) là giá trị đem lại giá trị thặng d, là một đầu vào của quá trình sản
xuất.
Theo quan điểm của Paul Samuelson, nhà kinh tế học theo trờng phái
"Tân cổ điển" cho rằng vốn là hàng hoá đợc sản xuất ra để phục vụ cho quá trình
sản xuất mới, là đầu vào cho sản xuất của một doanh nghiệp.
Nhìn chung trong các định nghĩa trên các tác giả đã thống nhất ở điểm
chung cơ bản: Vốn là một đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên,
4


trong cách định nghĩa của mình các tác giả đều đồng nhất vốn với tài sản của
doanh nghiệp. Thực chất vốn là biểu hiện bằng tiền, là giá trị của tài sản mà
doanh nghiệp đang nắm giữ. Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay, vốn đợc quan
niệm là toàn bộ những giá trị ứng ra ban đâù và các quá trình sản xuất tiếp theo
của doanh nghiệp. Các định nghĩa này đã chỉ ra vốn là một yếu tố đầu vào của
quá trình sản xuất, sự tham gia của vốn không chỉ bó hẹp trong quá trình sản xuất
riêng biệt, chia cắt mà trong toàn bộ mọi quá trình sản xuất và tái sản xuất liên
tục suốt thời gian tồn tại của doanh nghiệp .
Từ những định nghĩa về vốn ta có thể rút ra nhận xét. Trong thời kỳ bao
cấp, phần lớn vốn kinh doanh của doanh nghiệp do nhà nớc cấp hoặc cho vay với
lãi suất thấp nên ngời ta không quan tâm hoặc hầu nh không để ý tới tính
hàng hoá và các đặc trng của vốn kinh doanh. Trong nền kinh tế thị trờng vốn là

yếu tố số một của mọi quá trình sản xuất kinh doanh, số vốn đó không tự nhiên
có một cách dễ dàng. Vì vậy để quản lý vốn có hiệu quả thì phải xem xét đặc tr-
ng của nó.
1.2 Đặc tr ng cơ bản của vốn.
Vốn là đại diện cho một lợng giá trị tài sản. Điều đó có nghĩa là vốn là biểu
hiện bằng giá trị của các tài sản hữu hình và vô hình nh nhà xởng, đất đai, máy
móc, thiết bị Nh vậy một lợng tiền phát hành thoát ly giá trị thực của hàng hoá
để đa vào đầu t , những khoản nợ không có khả năng thanh toán thì không đúng
với nghĩa của vốn .
Vốn phải vận động sinh lời . Vốn phải biểu hiện bằng tiền nhng tiền chỉ là
dạng tiềm năng của vốn , để biến tiền thành vốn thì đồng tiền đó phải đa vào
hoạt động kinh doanh kiếm lời. Trong quá trình vận động, vốn có thể thay đổi
hình thái biểu hiện nhng điểm xuất phát và điểm cuối cùng của vòng tuần hoàn
phải là giá trị lớn hơn . Đó cũng là nguyên lý đầu t, sử dụng và bảo toàn vốn .Vì
vậy khi đồng vốn ứ đọng, tài sản cố định không sử dụng, tài nguyên, sức lao động
không dùng đến, tiền vàng bỏ ống cất trữ hoặc các khoản nợ khó đòi chỉ là
những đồng tiền chết. Mặt khác tiền có vận động nhng phân tán quay về nơi xuất
5


phát với giá trị thấp hơn thì đồng vốn cũng không đợc bảo đảm, chu kỳ vận động
tiếp theo bị ảnh hởng.
Vốn phải đợc tập trung tích tụ đến một lợng nhất định mới có thể phát huy đ-
ợc tác dụng. để đầu t vào sản xuất kinh doanh vốn phải đợc tích tụ thành món
lớn . Do đó doanh nghiệp không chỉ khai thác tiềm năng về vốn của doanh nghiệp
mà phải tìm cách thu hút nguồn vốn nh: góp vốn, hùn vốn, phát hành cổ phiếu,
liên doanh.
Vốn có giá trị về mặt thời gian điều này cũng có nghĩa là phải xem xét về yếu
tố thời gian của đồng vốn. Trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung, vấn đề này
không đợc xem xét kỹ vì nhà nớc đã tạo ra sự ổn định của đồng tiền một cách giả

tạo trong nền kinh tế. Trong điều kiện kinh tế thị trờng phải xem xét yếu tố thời
gian vì ảnh hởng của sự biến động gía cả, lạm phát nên sức mua của đồng tiền ở
mỗi thòi kỳ là khác nhau.
Vốn phải gắn với chủ sở hữu. Mỗi đồng vốn phải gắn với một chủ sở hữu nhất
định . Trong nền kinh tế thị trờng không thể có những đồng vốn vô chủ, ở đâu có
đồng vốn không rõ ràng về chủ sở hữu sẽ có chi phí lãng phí, không có hiệu quả.
Ngợc lại, chỉ có xác định chủ sở hữu rõ thì đồng vốn mới đợc sử dụng tiết kiệm
và có hiệu quả cao. Cần phải phân biệt quyền sở hữu và quyền sử dụng vốn là hai
quyền khác nhau. Tuỳ theo hình thức đầu t mà ngời có quyền sở hữu và quyền sử
dụng là đồng nhất hoặc là riêng rẽ. Song dù trong trờng hợp nào ngời sở hữu vốn
vẫn đợc u tiên đảm bảo quyền lợi và đợc tôn trọng quyền sở hữu vốn của mình.
Đây là một nguyên tắc để huy động và quản lý vốn nếu vi phạm sẽ khó huy động
vốn nhàn rỗi trong xã hội.
Trong nền kinh tế thị trờng, vốn phải đợc quan niệm là một loại hàng hoá -
hàng đặc biệt. Những ngời sẵn có vốn có thể đa vào thị trờng, những ngời cần vốn
tới thị trờng vay nghĩa là đợc sử dụng vốn của ngời có quyền sở hữu vốn.
Trong nền kinh tế thị trờng vốn không chỉ biểu hiện bằng tiền của những tài
sản hữu hình mà còn biểu hiện giá trị của những tài sản vô hình nh: vị trí địa lý
kinh doanh, nhãn hiệu, bản quyền, phát minh sáng chế, bí quyết công nghệ
6


Từ những phân tích trên chỉ ra một yếu tố cấp bách cần thiết là phải nhận
thức rõ ràng dầy đủ về vốn để quản lý có hiệu qủa.
1.3 Vai trò của vốn trong doanh nghiệp .
Một xã hội muốn tồn tại và phát triển phải có những mối liên hệ về hoạt
động kinh tế làm nội lực thúc đẩy nó các hoạt động kinh tế lại cần một diều kiện
rất quan trọng đó là vốn kinh doanh.
Nói riêng về một doanh nghiệp, từ khi chuẩn bị thành lập đến khi thành
lập doanh nghiệp đã cần có một lợng vốn tích luỹ nhất định để đảm bảo điều kiện

tối thiểu về kỹ thuật và nguyên vật liệu cho doanh nghiệp có thể hoạt động một
cách ổn định, sau đó trong quá trình phát triển, do yêu cầu của cạnh tranh kinh tế,
do nhu cầu của thị trờng doanh nghiệp phải nâng cao trình độ sản xuất của lao
động, cải tiến công nghệ sản xuất mở rộng thị trờng Điều này cũng chỉ thực
hiện đợc khi có lợng vốn đợc bổ xung nhất định nào đó. Từ đó có thể thấy, vốn
đối với doanh nghiệp là điều kiện sống còn, nó gắn liền với hầu hết các loại hoạt
động của bất cứ doanh nghiệp nào .Qua đó cũng thấy đợc rằng, nếu nguồn vốn đ-
ợc sử dụng hợp lý có hiệu quả tốt sẽ giúp cho doanh nghiệp phát triển, ngợc lại sử
dụng một cách lãng phí sẽ đem lại sự thất bại cho doanh nghiệp.
Đối với một nền kinh tế, một cộng đồng xã hội thì đồng vốn đầu t là yêu
cầu cấp thiết không thể thiếu đợc cho sự tồn taị và phát triển, vốn còn giúp cho xã
hội giải quyết đợc nhiều mặt quan trọng. Có vốn thì một xã hội mới giải quyết
thoả đáng những vấn đề mang tính chung cho cộng đồng nh an ninh quốc phòng,
giáo dục truyền thống, thông tin đại chúng Bên cạnh đó vốn còn làm cho
nền kinh tế phát triển một cách đồng đều và ổn định. Nhà nớc đầu t vào những
ngành kém hiệu quả nhng lại không thể thiếu đợc đối với xã hội mà các nhà đầu
t bỏ qua vì khó thu hồi vốn, cần vốn lớn, lợi nhuận thấp là: giao thông đờng xá,
cầu cống
Nh vậy đối với một doanh nghiệp hay với cả một nền kinh tế nói chung
thì một điều kiện cần thiết chung để tồn tại là phải có vốn. Dù mục đích của hoạt
động kinh tế là gì đi chăng nữa nó vẫn cần phải có nguồn đầu t nhất định chắc
chắn thì mới có thể hoạt động đợc.Từ việc nhận rõ vai trò của vốn chúng ta phải
7


chú trọng gọi, huy động thêm vốn đầu t từ những nguồn có thể giúp cho doanh
nghiệp nói riêng, nền kinh tế xã hội nói chung ngày càng phát triển.
2 Cơ cấu vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Một doanh nghiệp khi đi vào hoạt động thì nguồn vốn đợc huy động rất
hiếm khi chỉ có một nguồn duy nhất mà hầu hết các doanh nghiệp đều phải huy

động vốn từ nhiều nguồn khác nhau. Điều này giúp cho doanh nghiệp và bên đầu
t tránh đợc những rủi ro không đáng có khi chỉ có một nguồn đầu t, không đủ vốn
kinh doanh ,không đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn.
Trong doanh nghiệp, vốn kinh doanh đợc kết cấu tuỳ theo loại hình kinh
doanh của từng doanh nghiệp, tuy nhiên phân loại kết cấu còn tuỳ thuộc theo
nhiều tiêu thức khác nhau.
2.1 Căn c theo nguồn hình thành thì vốn kinh doanh của doanh
nghiệp gồm :
2.1.1 Vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp .
Do chủ doanh nghiệp bỏ ra để đầu t, vốn cổ phần hoặc một phần lợi
nhuận đợc giữ lại bổ xung cho vốn kinh doanh.
Đối với doanh nghiệp nhà nớc vốn chủ sở hữu gồm :
Nguồn vốn do ngân sách cấp hoặc có nguồn gốc từ ngân sách :
Nguồn vốn ngân sách gồm: Vốn cấp lần đầu và vốn cấp bổ xung trong
quá trình hoạt động.Vốn có nguồn gốc từ ngân sách gồm vốn chuyển từ doanh
nghiệp khác đến, một phần lợi nhuận, vốn viện trợ và khấu hao cơ bản giữ lại sử
dụng.
Nguồn vốn cổ phần nh cổ phiếu trái phiếu do nhà nớc phát hành hoặc các cổ
đông đầu t.
2.1.2 Nguồn vốn liên doanh liên kết.
Là vốn do đơn vị khác tham gia liên doanh liên kết với doanh nghiệp đem
đến góp chung. Đối với doanh nghiệp nhà nớc việc liên doanh liên kết có nhiều
vấn đề phức tạp trong quản lý nhà nớc, đặc biệt khó kiểm tra kiểm soát các phơng
án phân phối lợi nhuận, do vậy liên doanh liên kết trong kinh doanh cần phải quy
định thật chặt chẽ và đầy đủ trên văn bản giấy tờ kể cả quyền lợi của mỗi bên .
8


2.1.3 Nguồn vốn tín dụng .
Là các khoản vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn của ngân hàng, các tổ

chức tín dụng các tổ chức tài chính, các đơn vị cá nhân trong và ngoài nớc để bổ
xung vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra còn nhiều hình thức khác nh
phát hành trái phiếu.
Việc phân biệt nguồn vốn còn cần xác định ảnh hởng của nguồn vốn đó
đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp để từ đó xác định cơ câú vốn tối u
cho doanh nghiệp.
2.2 Căn c vào công dụng kinh tế thì cơ cấu vốn của doanh nghiệp
gồm :
2.2.1 Vốn cố định
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, sự vận động của vốn cố định đợc
gắn liền với hình thái biểu hiện vật chất của nó là tài sản cố định .
Tài sản cố định là những t liệu lao động có giá trị lớn, thời gian sử dụng
dài. Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, tài sản cố định bị hao mòn
dần và giá trị của nó đợc chuyển dịch nhiều lần vào chi phí kinh doanh. Khác với
đối tợng lao động, tài sản cố định tham gia nhiều lần vào chu kỳ kinh doanh và
giữ nguyên hình thái vật chất ban đâù cho đến lúc thải bỏ.
Do tài sản cố định trong doanh nghiệp có nhiều loại với nhiều hình thái
biểu hiện, tính chất đầu t, công dụng và tình hình sử dụng khác nhau, nên ngời ta
tiến hành phân loại tài sản cố định theo những tiêu thức nhất định để tiện cho
quản lý và sử dụng tuỳ thuôc vào quy định về tài sản của từng quốc gia, từng
doanh nghiệp cụ thể về tài sản cố định .Chúng ta có 4 loại tài sản nh sau:
Tài sản cố định hữu hình : bao gồm toàn bộ những t liệu lao động có hình thái
vật chất cụ thể, có đủ tiêu chuẩn giá trị và thời gian sử dụng theo chế độ quy
định
Tài sản vô hình: là những tài sản cố định không có hình thái vật chất, phản
ánh một lợng giá trị mà doanh nghiệp đã đầu t. Theo quy định tất cả mọi khoản
chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã chi ra liên quan đến hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp có giá tri lớn hơn hoặc bằng 5000.000 và thời gian sử dụng lớn
9



hơn hoặc bằng 1 năm mà không hình thành tài sản cố định hữu hình thì đựoc coi
là tài sản cố định vô hình.
Tài sản thuê tài chính: là tài sản cố định mà doanh nghiệp đi thuê dài hạn và
đợc bên cho thuê giao quyền sử dụng và quản lý trong thời gian thuê tài sản cố
định. Tiền thu về từ cho thuê đủ dể cho ngời cho thuê trang trải đợc chi phí của
tài sản cộng với khoản lợi nhuận từ khoản đầu t đó.
Tài sản tài chính: bao gồm các khoản đầu t tài chính dài hạn với mục đích
kiếm lời có thời hạn trên 1 năm nh đầu t liên doanh dài hạn đầu t chứng khoán
dài hạn .
Khi nền kinh tế càng phát triển thì tỷ lệ tài sản vô hình, tài sản thuê tài
chính và tài sản cố định tài chính càng cao.
Tài sản cố định có thể hình thành từ nhiều nguồn khác nhau tuỳ thuộc
loại hình của doanh nghiệp và khả năng tạo nguồn tài trợ của doanh nghiệp .
2.2.2 Vốn l u động .
Khác với t liệu lao động đối tợng lao động chỉ tham gia vào một chu kỳ
sản xuất, đến chu kỳ sản xuất sau lại phải sử dụng đối tợng lao động khác. Phần
lớn các đối tợng lao động thông qua quá trình chế biến để hợp thành thực thể sản
phẩm: bông thành sợi, cát thành thuỷ tinh một số khác bị mất đi nh nhiên liệu.
Bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng phải có đối tợng lao động, lợng
tiền ứng trớc để để thoả mãn nhu cầu về đối tợng lao động gọi là vốn lu thông của
doanh nghiệp hay nói dới góc độ tài sản thì vốn lu động dợc sử dụng chỉ những
tài sản lu động.
Tài sản lu động là những tài sản ngắn hạn và thờng xuyên luân chuyển
trong quá trình kinh doanh.
Trong bảng cân đối tài sản của doanh nghiệp thì tài sản lu động chủ yếu
đợc thể hiện ở các bộ phận là tiền tồn kho. Giá trị của tài sản lu động thờng
chiếm khoảng 20-50%giá trị tổng tài sản trong các công ty kinh doanh. Sự yếu
kém trong việc hoạch định và kiểm soát một cách chặt chẽ các loại tài sản lu
động, các khoản nợ ngắn hạn sẽ dẫn đến thất bại của doanh nghiệp.


10


2.3 Các ph ơng pháp huy động vốn .
Xây dựng chiến luợc kinh doanh và huy động vốn với chi phí thấp nhất là
yêu cầu cấp bách đặt ra cho các doanh nghiệp trong nền kinh tế thi rờng. Thực ra
đây là cách thức tạo ra vốn cho doanh nghiệp, các cách thức này có liên quan đến
cơ cấu theo nguồn hình thành. Từ đó ta thấy rằng doanh nghiệp có thể huy động
vốn từ các nguồn.
- Ngân sách quốc gia
- Trích từ lợi nhuận hoặc từ tích luỹ của chủ sở hữu
- Gọi liên doanh liên kết
- Vay nợ tín dụng
- Vay trên thị trờng tài chính
- Tín dụng nhà cung cấp tín dụng thơng mại
3. Hiệu quả sử dụng vốn và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng
vốn
3.1 Khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn .
Điểm xuất phát để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp là phải có một lợng vốn nhất định và nguồn tài trợ tơng ứng. Song sử dụng
để có hiệu quả cao mới là nhân tố quyết định tới sự tăng trởng của doanh nghiệp.
Hiệu quả sử dụng vốn đợc hiểu là với lợng vốn nhất định bỏ vào hoạt
động sản xuất kinh doanh sẽ mang lại lợi nhuận cao nhất và làm cho đồng vốn
sinh sôi nảy nở.
Hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản
ánh việc sử dụng vốn một cách hợp lý, nghĩa là với số vốn nhất định phải làm sao
làm đợc nhiều việc nhất và không chỉ giới hạn ở việc sử dụng vốn với số lợng
nhất định mà bao gồm cả việc tăng năng suất lao động.
Kết quả của việc sử dụng vốn một cách có hiệu quả thể hiện ở mức doanh

lợi đạt đợc. Sử dụng có hiệu quả vốn sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp mới
có vốn để đầu t đổi mới trang thiết bị, đổi mới công nghệ. Không những thế, nhờ
11


có vốn mà các nhà quản lý có thể dành đợc thời cơ thuận lợi trong kinh doanh. Vì
vậy việc quản lý vốn sản xuất kinh doanh sao cho đạt hiệu quả là vị trí hàng đầu
trong công tác tài chính ở doanh nghiệp , đòi hỏi phải có sự quan tâm đúng mức
đến hiệu quả s dụng vốn .
3.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
Hiệu quả sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp là kết quả tổng thể
của hàng loạt các biện pháp tổ chức, các biện pháp kinh tế kỹ thuật và tài chính.
Việc tổ chức sao cho đảm bảo đầy đủ, kịp thời vốn cho nhu cầu sản xuất kinh
doanh có tác động mạnh mẽ tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
3.2.1 Các chỉ tiêu tổng hợp
Để xây dựng một chỉ tiêu tổng hợp ngời ta so sánh một đại lợng biểu thị
chi phí. thông thòng chỉ tiêu tổng hợp cho ngòi ta phân tích hai khía cạnh: để đạt
đợc một đơn vị kết quả cần bao nhiêu đơn vị chi phí đầu vào hoặc một đơn vị chi
phí đầu ra tạo ra đựoc bao nhiêu đơn vị kết quả. Ba đại lợng thờng đợc sử dụng
là: doanh thu, thu nhập và lợi nhuận ròng . Các đại lợng biểu thị chi phí có thể là
tổng vốn kinh doanh, vốn chủ sở hữu, tuỳ theo góc độ xem xét của ng òi phân
tích.
Doanh thu thực hiện trong kỳ
Khả năng sản xuất kinh doanh =
Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn kinh doanh đựoc sử dụng tạo ra mấy
đồng doanh thu. So sánh giữa các đơn vị hoạt động trong một lĩnh vực hoặc giữa
các kỳ với nhau chỉ tiêu này sẽ cho thấy xu thế của việc sử dụng.
Tổng thu nhập trong kỳ
Khả năng sinh lời =

Vốn kinh doanh trong kỳ
12


Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lợi của một đồng vốn đã sử dụng. Để
đánh giá so sánh giữa các kỳ kinh doanh , nếu chỉ tiêu này tăng có thể kết luận
vốn đợc sử dụng có hiệu quả tốt
Lợi nhuận ròng ( kỳ )
Doanh lợi vốn =
Vốn chủ sở hữu trong kỳ
Tính toán chỉ tiêu này có thể thấy đợc hiệu quả thực tế của nguồn vốn
chủ sở hữu doanh nghiệp
Ngoài việc sử dụng các chỉ tiêu tổng hợp, để phân tích kết cấu, đánh
giá việc phân bổ các bộ phận của nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp, ngời
ta còn dùng các chỉ tiêu phân tích. Đó là các chỉ tiêu đợc thiết lập dựa trên việc
so sánh các bộ phận của vốn kinh doanh với nhau hoặc với tổng thể vốn kinh
doanh. Các chỉ tiêu thờng sử dụng:
Vốn cố định (Vốn lu động )
Kết cấu vốn kinh doanh =
Tổng tài sản
Nguồn vốn vay nợ
Hệ số nợ =
Tổng tài sản
3.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá vốn cố định :
Việc phân tích tình hình sử dụng tài sản cố định để có biện pháp sử dụng
triệt để, có hiệu quả về số lợng, thời gian và công suất máy móc thiết bị sản xuất
và các tài sản cố định khác là một vấn đề có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với
quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ngời ta thờng sử dụng các chỉ
tiêu theo nhóm sau:
- Tình hình biến độngcủa tài sản cố định(TSCĐ):

Giá trị TSCĐ tăng ( giảm ) trong kỳ
Hệ số tăng giảm TSCĐ =
Giá trị tài sản bình quân trong kỳ
13


Giá trị tài sản cố định tăng trong kỳ bao gồm những tài sản cố định thuộc
nơi khác chuyển đến.
Giá trị tái sản cố định giảm trong kỳ bao gồm những TSCĐ đã hết hạn sử
dụng đã thanh lý hoặc cha hết hạn sử dụngchuyển đi nơi khác .
Giá trị TSCĐ mới (tăng) trong kỳ
Hệ số đổi mớiTSCĐ =
Giá trị TSCĐ có ở cuối kỳ

Giá trị TSCĐ cũ giảm trong kỳ
Hệ số loại bỏ TSCĐ =
Giá trị TSCĐ có ở kỳ đầu
Hệ số tăng giảm TSCĐ phản ánh chung mức độ tăng giảm thuần tuý về
quy mô TSCĐ. Còn hệ số đổi mới TSCĐ và loại bỏ TSCĐ ngoài việc phản ánh
tăng giảm thuần tuý về tài sản cố định còn phản ánh quá trình tiến bộ khoa học
kỹ thuật, tình hình đổi mới trang thiết bị của doanh nghiệp. Khi phân tích ta có
thể so sánh các hệ số trên giữa đầu kỳ và cuối kỳ, giữa thực tế và kế hoạch để
thấy đợc phớng đầu t, đổi mới trang thiết bị của doanh nghiệp.
Nhân tố cơ bản làm thay đổi hiện trạng của TSCĐ là sự hao mòn trong
quá trình sử dụng, TSCĐ hao mòn dần dần và đến một lúc nào đó không còn sử
dụng đợc nữa. Mặt khác quá trình hao mòn TSCĐ diễn ra phụ thuộc vào trình độ
sản xuất, trình độ áp dụng kỹ thuật công nghệ và kỹ thuật bảo đảm của doanh
nghiệp.Việc phân tích tình trạng kỹ thuật của TSCĐ là một vấn đề hết sức quan
trọng, nhằm đánh giá đúng mức TSCĐ của doanh nghiệp đang sử dụng còn mới
hay cũ ở mức nào từ đó có biện pháp đúng đắn để tái sản xuất TSCĐ. Để phân

tích tình trạng của TSCĐ, cần phân tích chỉ tiêu hệ số hao mònTSCĐ.
- Chỉ tiêu thể hiện hiệu quả sử dụng vốn cố định:
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ
Hiệu quả s dụng TSCĐ =
Giá trị TSCĐ trong kỳ
14


Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng TSCĐ tham gia vào sản xuất kinh
doanh có thể tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ.
Để đánh giá trình độ quản lý và s dụng TSCĐ,ngời ta s dụng chỉ tiêu
sức sản xuấtTSCĐ.
Doanh thu tiêu thụ trong kỳ
Sức sản xuất TSCĐ =
Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
Ta biết rằng, chỉ căn cứ vào chỉ tiêu lợi nhuận theo số tuyệt đối cha thể
đánh giá đúng chất lợng hoạt đọng sản suất kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy
ta phải sử dụng chỉ tiêu tơng đối là tỉ suất lợi nhuận để đánh giá :cứ 100 đồng vốn
cố định đem lại bao nhỉêu đồng lợi nhuận.
Tổng lơị nhuận trong kỳ
Tỷ suất lợi nhuận =
Vốn cố định bình quân trong kỳ
Khi sử dụng chỉ tiêu này cần lu ý tính lợi nhuận do sự tham gia trực tiếp
của TSCĐ tạo ra, không tính lợi nhuận về các hoạt động tài chính và lợi nhuận
không có sự tham gia của vốn cố định tạo ra.
Một vài doanh nghiệp có thể dùng chỉ tiêu hiệu quả thu nhập vốn cố định
để phân tích:
Thu nhập đạt đợc trong kỳ
Hiệu quả thu nhập vốn cố định =

Vốn cố định bình quân trong kỳ
Ngoài ra ngời ta còn nghiên cứu chỉ tiêu về kết cấuTSCĐ và kết cấu
nguồn vốn đầu t cho TSCĐ của doanh nghiệp.
Trong quá trình phân tích, nhà quản lý kết hợp các chỉ tiêu trên để so
sánh giữa các thời kỳ, so sánh giữa các doanh nghiệp có điều kiện tơng đơng và
so sánh với các chỉ tiêu trung bình của ngành để đánh giá chính xác hiệu quả sử
dụng vốn cố định từ đó đa ra những giải pháp hợp lý.
15


3.2.3Các chỉ tiêu đánh giá vốn l u động .
Tài sản lu động là tài sản ngắn hạn và thờng xuyên luân chuyển trongquá
trình kinh doanh. Đảm bảo lợng vốn lu động phù hợp với quy mô , yêu cầu của
sản xuất kinh doanh và sử dụng chúng một cách có hiệu quả là mục tiêu của các
nhà quản lý doanh nghiệp .
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu động, chúng ta có thể sử dụng các
chỉ tiêu cơ bản sau:
Tổng doanh thu thuần
Sức sản xuất của vốn lu động =
Vốn lu động bình quân
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lu động sẽ đem lại cho doanh nghiệp
bao nhiêu đồng doanh thu thuần .
Tổng lợi nhuận trong kỳ
Sức sinh lợi của vốn lu động =
Vốn lu động bình quân
Chỉ tiêu sức sinh lợi của vốn lu động hay còn tỷ suất lợi nhuận của vốn lu
động phản ánh một đồng vốn lu động tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận .
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn lu động vận động không ngừng,
thờng xuyên qua các giai đoạn của quá trình tấi sản xuất. Đẩy nhanh tốc độ luân
chuyển của vốn lu động sẽ góp phần giải quyết nhu cầu về vốn cho doanh nghiệp

góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn .Để xác định tốc độ luân chuyển của
vốn ngời ta đa ra chỉ tiêu phân tích :
Tổng doanh thu thuần
Số vòng quay của vốn =
Vốn lu động bình quân
Chỉ tiêu này còn đợc gọi là hệ số luân chuyển, cho biết vốn lu động quay
đợc mấy vòng trong kỳ. Nếu số vòng quay tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn
tăng và ngợc lại.
16


Ngoài chỉ tiêu trên khi phân tích còn có thể đa ra chỉ tiêu hệ số đảm
nhiệm của vốn lu động. Hệ số này càng nhỏ, chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng
cao, số vốn tiết kiệm đợc càng nhiều. Qua chỉ tiêu này cho ta biết đợc để có một
đồng luân chuyển thì cần bao nhiêu đồng vốn lu động .
Vốn lu động bình quân
Hệ số đảm nhiệm vốn lu động =
Tổng doanh thu thuần
3.2.4 Các chỉ tiêu về tình hình và khả năng thanh toán
Tình hình tài chính của doanh nghiệp đợc thể hiện khá rõ nét qua các chỉ
tiêu khả năng thanh toán của doanh nghiệp bao gồm các chỉ tiêu sau:
Tổng tài sản lu động
Khả năng thanh toán hiện hành =
Nợ ngắn hạn
Tiền +chứng khoán ngắn hạn +khoản phải thu
Khả năng thanh toán nhanh =
Tổng nợ ngắn hạn
Tỉ lệ khả năng thanh toán nhanh cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ
ngắn hạn không phụ thuộc vào việc bán tài sản dự trữ .
Vốn bằng tiền

Hệ số thanh toán tức thời =
Nợ đến hạn trả
3.3Các nhân tố ảnh h ởng đến hiệu quả sử dụng vốn
Các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng chịu tác động của nhiều
yếu tố , bao gồm cả các nhân tố khánh quan và chủ quan .Do vậy hiệu quả kinh
doanh nói chung và hiệu quả sử dụng vốn nói riêng cũng chịu ảnh hởng sâu sắc
của những yếu tố đó
3.31 Nhân tố sản phẩm và khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp .
17


Để thích ứng với thị trờng thì viếc giải quyết các vấn đề cơ bẩn sau: sản
xuất cái gì? sản xuất bao nhiêu và sản xuất nh thế nào? sản xuất cho ai? Những
điều này đợc nghiên cứu xuất phát từ khả năng tiêu thụ của khách hàng. Đời sống
nhân dân ngày càng cao do đó nhu cầu không ngừng tăng nên cả về số lợng và
chất lợng. Điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải năng động thay đổi mẫu mã, chất
lợng để đảm bảo sản phẩm đủ sức cạnh tranh trên thị trờng.
Khi trên thị trờng xuất hiện những mặt hàng có khả năng thay thế sản
phẩm của doanh nghiệp hoặc xuất hiện đối thủ cạnh tranh thì bằng mội cách,
doanh nghiệp phải làm cho khách hàng nhận rõ u điểm của sản phẩm của doanh
nghiệp mình. Có thể thông qua hình thức khuyến mại tiếp thị và các hình thức
yểm trợ bán hàng khác... Doanh nghiệp phải hớng sự chú ý cuả khách hàng đến
sản phẩm của doanh nghiệp, phát sinh yêu cầu và thực sự cảm thấy hữu ích khi
dùng sản phẩm đó và có thiện cảm với sản phẩm của doanh nghiệp.
Những điều trên là rất cần thiết đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào. Vì
trớc mắt nó ảnh hởng trực tiếp đến doanh thu của doanh nghiệp, sau đó ảnh hởng
đến mức độ luân chuyển vốn.
3.3.2 Cơ chế chính sách quản lý vĩ mô của Nhà n ớc.
Cùng với sự chuyển đổi cơ chế của nền kinh tế, Nhà nớc cũng có những

thay đổi trong chính sách quản lý đối với doanh nghiệp. Trong cơ chế tập trung
quan liêu bao cấp, các doanh nghiệp chỉ sản xuất kinh doanh theo chỉ tiêu có sẵn
của Nhà nớc. Trong cơ chế mới, kể cả các doanh nghiệp Nhà nớc cũng chỉ đợc
ngân sách cấp một phần vốn, còn lại các doanh nghiệp cũng phải chủ động huy
động vốn từ các nguồn khác nh các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Khởi đầu
đổi mới nhiều doanh nghiệp đã không thích ứng đợc, một số doanh nghiệp lâm
vào tình trạng lúng túng, cha mạnh dạn quyết định trong việc huy động từ các
nguồn vốn khác. Do đó đã bỏ qua nhiều cơ hội thuận lợi. Đồng thời Nhà nớc cho
các doanh nghiệp tự chủ độc lập tự hạch toán kinh doanh các doanh nghiệp Nhà
nớc phải đóng thuế giống nh các thành phần kinh tế khác.
Nói chung sự thay đổi cơ chế chính sách của Nhà nớc đã làm xáo trộn,
khó khăn đối với các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp Nhà nớc nói
18


riêng do cha phản ứng kịp thời với cơ chế cạnh tranh gay gắt về mọi mặt nh giá
cả, chất lợng
3.3.3 Nhân tố thị tr ờng tài chính.
ở Nớc ta hiện nay cha có một thị trờng tài chính theo đúng nghĩa của nó,
vì vậy việc dẫn vốn từ ngời thừa vốn đến ngời có cơ hội đầu t nhng thiếu vốn là
hết sức khó khăn. Do đó việc huy động vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp là hạn chế. Thị trờng chứng khoán tuy đã hình thành nhng chỉ là thị
trờng sơ cấp gây cản trở đối với doanh nghiệp trong việc huy dộng vốn hoặc giải
phóng vốn, do đó việc quản lý vốn cũng kém hiệu quả. Thị trờng vốn cha thực sự
hoàn chỉnh và cha thực sự biến động theo giá thị trờng mà vẫn chủ yếu là giá áp
đặt.
Tóm lại thị trờng tài chính cha phát triển là điều hết sức khó khăn cho
doanh nghiệp trong việc huy động vốn cho sản xuất kinh doanh cũng nh thực
hiện các chính sách đầu t trong việc trờng hợp có vốn nhàn dỗi. điều này cũng có
nghĩa là việc đạt đợc mục đích sử dụng vốn là không dễ dàng. Đây là vấn đề mà

doanh nghiệp không đủ khả năng khắc phục mặc dù chúng ảnh hởng không nhỏ
đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
3.34 Trình độ tổ chức và quản lý của doanh nghiệp.
Trình độ tổ chức và quản lý kinh doanh là yếu tố ảnh hởng lớn đến kết
quả kinh doanh của doanh nghiệp. Một bộ máy tổ chức tốt và trình độ quản lý
cao sẽ giúp doanh nghiệp hoạt động nhịp nhàng hợp lý đạt kết quả cao.
Một cơ cấu tổ chức tốt thể hiện ở sự cân đối giữa lao động trực tiếp và lao
động gián tiếp, phân công đúng ngời đúng việc không ngừng nâng cao trình độ
tay nghề cho công nhân sản xuất cũng nh trình độ quản lý cho cán bộ quản lý
điều hành.
Trong thời gian đầu của quá trình chuyển đổi cơ chế kinh tế cũng nh cơ
chế quản lý, trình độ của cán bộ quản lý còn nhiều hạn chế. Đối với công tác
quản lý vốn, trình độ của cán bộ quản lý thể hiện rõ trong cơ cấu vốn: Nếu là ng-
ời mạo hiểm có bản lĩnh trong kinh doanh họ sẽ sử dụng nhiều nợ, ngợc lại ngời
có t tởng bảo thủ sẽ sử dụng chủ yếu là vốn tự có.
19


Tóm lại trình độ tổ chức quản lý kinh doanh là một trong những yêú tố
quan trọng quyết định đến hiệu quả sử dụng vốn nói riêng. Việc không ngừng
nâng cao trình độ quản lý thông qua đào tạo và đào tạo lại cán bộ quản lý là vấn
đề thiết yếu và cấp bách trong điều kiện hiện nay đối với các doanh nghiệp.
Ngoài ra còn có một số nhân tố sau ;
Kỹ thuật và công nghệ
Cơ cấu kinh tế
Kết cấu hạ tầng
....
20



Phần II
thực trạng sử dụng vốn tại công ty
TNHH MINH PHONG
1Đặc điểm chung về công ty
1.1 Đặc điểm tổ chức kinh doanh
Công ty TNHH MINH PHONG là một doanh nghiệp lớn thuộc ngành
công nghiệp nhẹ Việt nam . Công ty đợc trang bị toàn bộ thiết bị của Italia , cộng
hoà liên bang Đức , Bỉ , Hàn Quốc , Nhật Bản
Công ty chuyên sản xuất kinh doanh , xuất khẩu các loại sản phẩm có
chất lợng cao nh sợi cotton , Sợi pecô , Sợi PE , các loại vải dệt kim, các loại sản
phẩm may mặc bằng vải dệt kim.
Nhà máy sợi của công ty có 150 000 cọc sợi, sản lợng đạt đợc trên 12
nghìn tấn sợi các loại 1 năm.
- Vải các loại 4000 tấn 1 năm
- Sản phẩm may là 8 triệu sản phẩm 1 năm trong đó 7 triệu sản phẩm
xuất khẩu
- Khăn bông ( khăn mặt , khăn tắm , khăn ăn )1000 tấn 1 năm
1.2 Các đơn vị thành viên
Tại Quận Thanh Xuân
Các phòng ban : Tổ chức hành chính , Xuất nhập khẩu , Kế toán tài
chính , Kế hoạch thị trờng , Thơng mại...
Xuởng may 1
Xuởng may 2
Xuởng may 3
Trung tâm may mẫu thời trang
Xuởng may Dệt nhuộm
Xuởng may Dệt vải
21



Tại huyện Thanh trì Hà nội
Nhà máy May Thêu Đông mỹ
Tại Hà Đông (Tỉnh Hà Tây)
Nhà máy Dệt Hà Đông (chuyên dệt vải dệt khăn bông )
1.3 Quá trình xây dựng và tr ởng thành
Ngày 07/04/1978 Tổng công ty nhập khẩu thiết bị Việt nam và hãng
UNIOMATEX (Cộng hoà liên bang Đức ) chính thức ký hợp đồng xây dựng
Xuởng Sợi Hà Nội. Tháng 02/1979 khởi công xây dựng Xuởng, đến 1984 chính
thức bàn giao công trình cho công ty quản lý điều hành
Tháng 12/1989 đầu t xây dựng thêm dây chuyền dệt kim số 1. Tháng 06/1990 đa
vào sản xuất
Tháng 04/1991 Bộ công nghiệp nhẹ quyết định chuyển tổ chức và hoạt động
Xuởng Sợi Hà nội thành Công ty TNHH MINH PHONG
Tháng 06/1993 xây dựng dây chuyền đệt kim số 2. Ngày 19/05/1994 khánh
thành Xuởng Dệt kim (cả 2 dây chuyền 1và 2 )
Tháng 01/1995 khởi công xây dựng Xuởng Thêu Đông Mỹ
Tháng 06/1995Bộ công nghiệp nhẹ quyết định đổi tên Xí nghiệp Liên hiệp thành
Công ty TNHH MINH PHONG
Tháng 04/2000 Bộ công nghiệp nhẹ quyết định lấy tên Công ty TNHH MINH
PHONG..
Trụ Sở chính : Cụm Giáp Nhất-Nhân Chính-Thanh Xuân-Hà Nội
Năm 2001 thành lập nhà máy May 3, chuyên sản xuất các mặt hàng may
từ vải
Năm 2002 thành lập Trung tâm May mẫu thời trang
Trải qua 10 năm xây dựng và trởng thành, đến nay công ty TNHH MINH
PHONG đã có một cơ sở sản xuất ổn , sản lợng không ngừng tăng cả về số lợng
cũng nh chất lợng, với đội ngũ cán bộ có năng lực , đội ngũ công nhân lành
nghề , đủ phẩm chất để đáp ứng tình hình hiện nay.Công ty đã sản xuất ra sản
phẩm sơi, sản phẩm dệt kim đạt chất lợng cao, có uy tín trên thị trờng.
22



Tính đến cuối năm 2002 tổng số các bộ công nhân viên là 5239 ngời.
trong đó tỷ lệ cán bộ trên tổng số cán bộ công nhân viên là 8,5%
Tình hình tài chính của công ty đợc thể hiện nh sau :
Tổng nguồn vốn kinh doanh là :370 121 265 195 đồng
Vốn cố định : 130 399 293 370 đồng
Vốn lu động : 239 721 971 825 đồng
Tổng doanh thu 411 112 575 540 đồng
Nộp ngân sách : 37 508 520 122 đồng
Thu nhập bình quân\ ngời 801 822 đồng
1.4 Tổ chức bộ máy quản lý
Bộ máy quản lý của công ty TNHH MINH PHONG đợc tổ chức theo mô
hình tập trung , đứng đầu là Giám Đốc, giúp việc cho Giám Đốc là hai phó Giám
Đốc và kế toán trởng ngoài ra còn có các phòng chức năng ta có thể khái quát
chức năng quản lý của công ty nh sau :
Chức năng ,nhiệm vụ của bộ máy quản lý
Giám đốc là ngời đại diện của công ty, thay mặt công ty giải quyết tất cả
các vấn đề liên quan đến hoạt động của công ty. Đối với phòng ban nghiệp vụ của
công ty có chức năng tham mu cho giám đốc .
Phòng tổ chức hành chính: có nhiệm vụ tổ chức lao động hợp lý, quản lý
đội ngũ cán bộ công nhân viên trong toàn công ty, quản lý và sử dụng hiệu quả
quỹ tiền lơng, tiền thởng trên cơ sở quy chế đã ban hành.
Bộ phận bảo vệ: Thực hiện các phơng án bảo vệ an ninh chính trị và trật t
an toàn của công ty.
Phòng kỹ thuật đầu t: có chức năng tham mu cho giám đốc về công tác
quản lý kỹ thuật, xây dựng các chỉ tiêu kỹ thuật chất lợng sản phẩm. Đầu t chiều
sâu, đầu t mở rộng sản xuất theo yêu cầu phát triển sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp từng thời kỳ.
Phòng kế toán tài chính: Đảm bảo phản ánh các nghiệp vụ đúng, chính

xác kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong công ty. Xây dựng kế hoạch tài
chính , tham mu cho giám đốc về kế hoạch tài chính.
Phòng kế hoạch thị trờng : Tham mu cho giám đốc xác định phơng hớng
mục tiêu kinh doanh sản xuất xuất nhập khẩu và dịch vụ , nghiên cứu chiến lợc
kinh doanh , tìm kiếm đầu vào và đầu ra cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty
23


Phòng KCS kiểm tra chất lợng, nghiệm thu sản phẩm , kiểm tra giám sát
công nghệ sản xuất, quá trình sản xuất trên dây chuyền kiểm tra vật t nguyên vật
liệu trớc khi đa vào sản xuất, tham gia việc nghiên cứu nâng cao chất lợng sản
phẩm.
Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty




GIAM ĐÔC
PGĐ
PGĐ
PhòngK
TTC
PhòngK
TĐT
Phòng
TT
Phòng
HC
QĐPX QĐPX

PhòngK
CS
24

Phòng
TM

2. Tình hình sử dụng vốn tại Công ty TNHH MINH
PHONG
2.1. Đặc điểm vốn kinh doanh của công ty
2.1.1 Kết cấu vốn kinh doanh
Vốn gồm hai bộ phận là vốn cố định và vốn lu động. Vốn cố định
dùng để trang trải cho tài sản cố định nh mua sắm trang thiết bị đầu t xây
dựng cơ bản Vốn l u động chủ yếu để đảm bảo cho tài sản lu động nh
nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, tiền lơng.
Số liệu biểu 1, cho thấy, trong 3 năm gần đây tỷ trọng vốn lu động
luôn chiếm tỷ trọng trên 60% tổng vốn kinh doanh còn vốn cố định chiếm d-
ới 40%. Đó là do đặc điểm của nhiều ngành công nghiệp nhẹ trong đó có
ngành dệt may.
Từ năm 2000 đến nay tổng vốn của công ty tăng dần qua từng năm
hoạt động. Cụ thể năm 2000 tổng vốn kinh doanh là 307.144.599.625 đồng.
Năm 2001 tổng vốn kinh doanh là 355.159.306.167 đồng tăng so với năm
2000 là 48.014.706.542 đồng tăng (16%). Năm 2002 tổng vốn kinh doanh
của công ty tăng so với năm 2001 là 14.961.958.992 đồng tăng (4%) .
Về vốn cố định : Năm 2000 vốn cố định là 119 857 265 241 đồng . Năm
2001 vốn cố định là 111.239.607.453 đồng giảm so với năm 2000 là
8.563.657.788 đồng giảm (7%) nguyên nhân là do khấu hao tài sản cố định
tăng. Đến năm 2002 vốn cố định của công ty đạt mức 130.399.239.370 đồng
tăng so với năm 2001 là 19.105.685.917 đồng tăng (17%). Do công ty đầu
t đổi tài sản cố định.

25

×