Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

Kĩ năng nghị luận đoạn thơ ôn thi THPTQG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (116.03 KB, 15 trang )

NGHỊ LUẬN VỀ MỘT BÀI THƠ, ĐOẠN THƠ
A. KĨ NĂNG LÀM BÀI
Đối tượng của kiểu bài này rất đa dạng (một bài thơ, đoạn thơ, hình tượng
thơ...). Kiểu bài này cần tìm hiểu từ ngữ, hình ảnh, nhịp điệu, cấu tứ của bài thơ,
đoạn thơ đó.
- Thơ thuộc loại trữ tình, thể hiện những cảm xúc, suy tư với tất cả mọi
cung bậc của nhà thơ trước các hiện tượng của đời sống.
- Trong thơ trữ tình có nhân vật trữ tình: Tác giả (bộc lộ trực tiếp cảm xúc,
suy nghĩ của mình về đời sống); nhân vật trữ tình nhập vai.
1. Các bước triển khai bài nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ:
a) Bước 1: Xác định các yêu cầu của đề.
- Yêu cầu nội dung: đề yêu cầu bàn về vấn đề gì?
- Yêu cầu về phương pháp: Dạng bài gì (phân tích, so sánh....)
- Yêu cầu về phạm vi tư liệu, dẫn chứng (chính, bổ sung)
b) Bước 2: Lập dàn ý - tìm ý, sắp xếp ý: Theo bố cục ba phần:
* Mở bài:
- Giới thiệu vài nét về tác giả: Vị trí, nét nổi bật về phong cách nghệ thuật và
đóng góp văn học.
- Tác phẩm: vị trí, đặc sắc nổi bật (hoàn cảnh sáng tác, chủ đề tác phẩm)...
- Giới thiệu vấn đề nghị luận.
(Trích thơ)
* Thân bài
Tổng quát
- Khái quát đặc sắc nội dung, nghệ thuật của bài thơ.
- Vị trí đoạn thơ - đặc sắc nội dung, nghệ thuật.
Phân tích cảm nhận
Triển khai theo trình: Nêu ý – Trích dẫn chứng – Phân tích từ nghệ thuật→ Nội
dung - Bình - Chuyển ý.
Hợp
Đánh giá chung về giá trị tư tưởng và nghệ thuật của bài thơ, đoạn thơ.
- Đoạn thơ, bài thơ đã sử dụng thành công nghệ thuật …


- Khắc họa thành công … → giá trị nội dung tư tưởng của đoạn thơ, bài thơ.
* Kết bài
- Chốt lại đoạn thơ - bài thơ.
- Nêu cảm nghĩ của người viết.
c) Bước 3: Viết bài.
d) Bước 4: Kiểm tra, chỉnh sửa (nếu có).
B. KIẾN THỨC CƠ BẢN CỦA CÁC BÀI THƠ TRONG CHƯƠNG
TRÌNH NGỮ VĂN 12
I. Tây Tiến - Quang Dũng
1. Tác giả:
- Quang Dũng là một nghệ sĩ đa tài: làm thơ, vẽ tranh, viết văn, soạn nhạc.


- Một hồn thơ lãng mạn, tài hoa: nhà thơ của “xứ Đoài mây trắng”, thơ giàu
chất nhạc, chất họa.
2. Tác phẩm:
a. Hoàn cảnh sáng tác:
- Tây Tiến được thành lập năm 1947, QD là Đại đội trưởng. Năm 1948,
ông chuyển sang đơn vị khác; tại Phù Lưu Chanh, Quang Dũng đã viết bài thơ
trên, ban đầu có tên là Nhớ Tây Tiến, sau đổi thành Tây Tiến và được in trong tập
Mây đầu ô (1986).
- Chủ đề: Thông qua nỗi nhớ về vùng biên giới phía tây hùng vĩ và dữ dội,
nhớ về một thời chiến đấu gian khổ cùng đồng đội, tác giả đã phản ánh hào khí
lãng mạn của tuổi trẻ Việt Nam trong buổi đầu kháng chiến chống Pháp.
b. Những hiểu biết về binh đoàn Tây Tiến
- Thành lập năm 1947.
- Nhiệm vụ: Phối hợp với bộ đội Lào để bảo vệ biên giới Việt Lào và đánh
tiêu hao lực lượng quân đội Pháp ở vùng thượng Lào cũng như ở miền Tây bắc
bộ VN
- Thành phần: Chủ yếu là học sinh, sinh viên - trí thức HN (mang vẻ hào

hoa, lãng mạn).
- Địa bàn hoạt động: Khá rộng, bao gồm các tỉnh Sơn La, Lai Châu, Hòa
Bình, miền tây Thanh Hóa và cả Sầm Nưa (Lào)
- Điều kiện chiến đấu, sinh hoạt: vô cùng thiếu thốn, gian khổ, bệnh sốt
rét hoành hành dữ dội. Tuy nhiên họ sống rất lạc quan và chiến đấu rất dũng
cảm.
b) Nội dung:
- Bức tranh thiên nhiên núi rừng miền Tây Bắc hùng vĩ, dữ dội nhưng vô cùng
mĩ lệ, trữ tình và hình ảnh người lính trên chặng đường hành quân trong cảm
xúc “nhớ chơi vơi” về một người Tây Tiến:
+ Vùng đất xa xôi, hoang vắng, hùng vĩ, dữ dội, khắc nghiệt, đầy bí hiểm
nhưng vô cùng thơ mộng, trữ tình.
+ Cảnh đêm liên hoan rực rỡ lung linh. Chung vui với bản làng xứ lạ.
+ Cảnh thiên nhiên sông nước miền tây một chiều sương giăng hư ảo.
+ Hình ảnh người lính trên chặng đường hành quân: gian khổ, hi sinh mà vẫn
ngang tàng, tâm hồn vẫn trẻ trung, lãng mạn.
- Bức chân dung về người lính Tây Tiến trong nỗi “nhớ chơi vơi” về một thời
gian khổ mà hào hùng:
+ Vẻ đẹp lẫm liệt, kiêu hùng, hào hoa, lãng mạn;
+ Vẻ đẹp bi tráng.
c) Nghệ thuật :
- Cảm hứng và bút pháp lãng mạn.
- Cách sử dụng ngôn từ đặc sắc: các từ chỉ địa danh, từ tượng hình, từ Hán
Việt,…
- Kết hợp chất hợp và chất họa.
d) Ý nghĩa văn bản :
Bài thơ đã khắc họa thành công hình tượng người lính Tây Tiến trên nền
cảnh núi rừng miền Tây hùng vĩ, dữ dội. Hình tượng người lính Tây Tiến mang



vẻ đẹp lãng mạn, đậm chất bi tráng sẽ luôn đồng hành trong trái tim và trí óc
mỗi chúng ta.
II. Việt Bắc - Tố Hữu
1. Tác giả
- Tố Hữu là lá cờ đầu của thơ ca cách mạng Việt Nam hiện đại.
- Thơ Tố Hữu thể hiện lẽ sống, lí tưởng, tình cảm cách mạng của con người Việt
Nam hiện đại nhưng mang đậm chất dân tộc, truyền thống.
2. Tác phẩm:
a. Hoàn cảnh sáng tác:
- Sau chiến thắng ĐBP, Hiệp định Giơ-ne-vơ về Đông Dương được kí kết, hòa
bình lập lại, miền Bắc nước ta đc giải phóng và một thời kì mới của cách mạng
được mở ra.
- Tháng 10 năm 1954, các cơ quan Trung ương Đảng và Chính phủ rời chiến
khu VB trở về thủ đô HN. Nhân sự kiện lịch sử này, Tố Hữu đã sáng tác bải thơ
VB.
- VB là đỉnh cao của thơ TH và cũng là một tp xuất sắc của VHVN thời kì k/c
chống TDP.
- Đoạn trích trong SGK là phần đầu của bài thơ, tái hiện những kỉ niệm về cách
mạng và kháng chiến.
b. Nội dung:
- Tám câu thơ đầu: Khung cảnh chia tay và tâm trạng của con người.
+ Bốn câu trên: Lời ướm hỏi, khơi gợi kỉ niệm về một giai đoạn đã qua, về
không gian nguồn cội, tình nghĩa; qua đó, thể hiện tâm trạng của người ở lại.
+ Bốn câu thơ tiếp: Tiếng lòng người về xuôi bâng khuâng lưu luyến.
- Tám mươi hai câu sau: Những kỉ niệm về Việt Bắc hiện lên trong hoài
niệm..
+ Mười hai câu hỏi: Gợi lên những kỉ niệm ở Việt Bắc trong những năm
tháng qua, khơi gợi, nhắc nhớ những kỉ niệm trong những năm cách mạng và
kháng chiến. Việt Bắc từng là chiến khu an toàn, nhân dân ân tình, thủy chung,
hết lòng với cách mạng và kháng chiến.

+ Bảy mươi câu đáp: Mượn lời đáp của người về xuôi, nhà thơ bộc lộ nỗi
nhớ da diết với Việt Bắc; qua đó, dựng lên hình ảnh chiến khu trong kháng chiến
anh hùng và tình nghĩa thủy chung. Nội dung chủ đạo là nỗi nhớ Việt Bắc,
những kỉ niệm về Việt Bắc (bốn câu đầu đoạn khẳng định tình nghĩa thủy chung
son sắc; hai mươi tám câu tiếp nói về nỗi nhớ thiên nhiên, núi rừng và con
người, cuộc sống nơi đây; hai mươi tám câu tiếp theo nói về cuộc kháng chiến
anh hùng; mười sáu câu cuối đoạn thể hiện nỗi nhớ cảnh và người Việt Bắc,
những kỉ niệm về cuộc kháng chiến).
c. Nghệ thuật:
Bài thơ đậm đà tính dân tộc, tiêu biểu cho phong cách thơ Tố Hữu: thể thơ
lục bát, lối đối đáp, cách xưng hô mình – ta, ngôn từ mộc mạc, giàu sức gợi,…
d. Ý nghĩa văn bản:
Bản anh hùng ca về cuộc kháng chiến; bản tình ca về nghĩa tình cách
mạng và kháng chiến.
III. Đất Nước - Nguyễn Khoa Điềm


1. Tác giả:
- Nguyễn Khoa Điềm thuộc thế hệ các nhà thơ trẻ trưởng thành trong khói lửa
của cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước.
- Thơ ông giàu chất trí tuệ, suy tư; xúc cảm dồn nén.
2. Tác phẩm:
a. Hoàn cảnh sáng tác:
- Giới thiệu trường ca Mặt đường khát vọng: được tác giả hoàn thành ở chiến
khu Trị - Thiên năm 1971, in lần đầu năm 1974, viết về sự thức tỉnh của tuổi trẻ
đô thị vùng tạm chiếm miền Nam về non sông đất nước, về sứ mệnh của thế hệ
mình, xuống đường đấu tranh hòa nhịp với cuộc chiến đấu chống đế quốc Mĩ
xâm lược.
- Đoạn trích Đất nước là phần đầu của chương V, thể hiện tư tưởng : “Đất nước
của nhân dân”.

b) Nội dung:
- Phần 1: Nêu lên cách cảm nhận độc đáo về quá trình hình thành, phát triển của
đất nước; từ đó khơi dậy ý thức về trách nhiệm thiêng liêng với nhân dân, đất
nước.
+ Đất nước được hình thành từ những gì bé nhỏ, gần gũi, riêng tư trong cuộc
sống của mỗi con người.
+ Đất nước là sự hòa quyện không thể tách rời giữa cá nhân và cộng đồng dân
tộc.
+ Mỗi người phải có trách nhiệm với đất nước.
- Phần 2: tư tưởng “Đất nước của Nhân dân” được thể hiện qua ba chiều cảm
nhận về đất nước.
+ Từ không gian địa lí ;
+ Từ thời gian lịch sử;
+ Từ bản sắc văn hóa.
Qua đó nhà thơ khẳng định ngợi ca công lao vĩ đại của nhân dân trên hành trình
dựng nước và giữ nước.
c) Nghệ thuật:
- Sử dụng chất liệu văn hóa dân gian: ngôn từ, hình ảnh bình dị, dân dã, giàu
sức gợi.
- Giọng điệu thơ biến đổi linh hoạt.
- Sức truyền cảm lớn từ sự hòa quyện của chất chính luận và chất trữ tình.
d) Ý nghĩa văn bản:
Một cách cảm nhận mới về đất nước, qua đó khơi dậy lòng yêu nước, tự hào
dân tộc, tự hào về nền văn hóa đậm đà bản sắc Việt Nam.
IV. Sóng - Xuân Quỳnh
1. Tác giả:
- Cuộc đời bất hạnh; luôn khao khát tình yêu, mái ấm gia đình và tình mẫu tử.
- Đặc điểm hồn thơ: tiếng nói của người phụ nữ giàu yêu thương, khao khát
hạnh phúc đời thường bình dị; nhiều âu lo, day dứt trăn trở trong tình yêu.
2. Tác phẩm:

a. Hoàn cảnh sáng tác:


- Bài thơ được viết tại Biển Diêm Điền (Thái Bình) năm 1967 và in trong tập
Hoa dọc chiến hào, Sóng là tiếng thơ tiêu biểu cho hồn thơ XQ. Cùng với
Thuyền và biển, sóng được đánh giá là “hai bài thơ tình vào loại hay nhất của
XQ nói riêng và thơ hiện đại VN nói chung” (Lưu Khánh Thơ)
- Đề tài và chủ đề:
+ Đề tài: tình yêu.
+ Chủ đề: Mượn hình tượng sóng để diễn tả tình yêu của người phụ nữ. Sóng là
ẩn dụ cho tâm hồn người phụ nữ đang yêu – một hình ảnh đẹp và xác đáng.
b) Nội dung:
- Phần 1: Sóng và em – những nét tương đồng:
+ Cung bậc phong phú, trạng thái đối cực phức tạp, đầy bí ẩn, nghịch lí.
+ Khát vọng vươn xa, thoát khỏi những gì nhỏ hẹp, chật chội, tầm thường.
+ Đầy bí ẩn..
+ Luôn trăn trở, nhớ nhung và bao giờ cũng thủy chung son sắt.
- Phần 2: Những suy tư, lo âu, trăn trở trước cuộc đời và khát vọng tình yêu:
+ Những suy tư, lo âu, trăn trở trước cuộc đời: ý thức được sự hữu hạn
của đời người, sự mong manh của hạnh phúc.
+ Khát vọng sống hết mình trong tình yêu: khát vọng hóa thân thành sóng
để bất tử hóa tình yêu.
c) Nghệ thuật:
- Thể thơ năm chữ truyền thống; cách ngắt nhịp theo vần độc đáo, giàu
sức liên tưởng.
- Xây dựng hình tượng ẩn dụ, giọng thơ tha thiết.
d) Nội dung:
Vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ trong tình yêu hiện lên qua hình tượng
sóng: tình yêu thiết tha, nồng nàn, đầy khát vọng và sắt son chung thủy, vượt lên
mọi giới hạn của đời người.

V. Đàn ghi ta của Lor-ca - Thanh Thảo
1. Tác giả:
- Thanh Thảo là một trong những gương mặt tiêu biểu cho thế hệ các nhà thơ
trưởng thành trong cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước.
- Ngòi bút hướng nội giàu suy tư, trăn trở về cuộc sống của nhân dân đất nước
và thời đại; luôn tìm tòi những hình thức biểu đạt mới.
2. Tác phẩm:
a. Hoàn cảnh sáng tác.
- Đàn ghi ta của Lor-ca in trong tập Khối vuông ru - bích (1985), là một trong
những sáng tác tiêu biểu cho kiểu tư duy thơ tượng trưng.
- Lor-ca (1898-1936): Nhà thơ thiên tài của Tây Ban Nha, người có khát vọng tự
do và khát vọng cách tân nghệ thuật mãnh liệt, đã bị chính quyền phản động
thân phát xít bắt giam và giết hại.
b) Nội dung:
* Hình tượng Lor-ca được nhà thơ phác họa bằng những nét vẽ mang dấu ấn của
thơ siêu thực: tiếng đàn bọt nước, áo choàng đỏ gắt, vầng trăng chếnh choáng,
yên ngựa mỏi mòn…Lor-ca hiện lên mạnh mẽ song cũng thật lẻ loi trên con
đường gập gềnh xa thẳm.


* Bằng hệ thống hình ảnh vừa mang nghĩa thực vừa mang nghĩa ẩn dụ tượng
trưng, tác giả đã tái hiện cái chết bi thảm, dữ dội của Lor-ca. Nhưng bất chấp tất
cả, tiếng đàn-linh hồn của người nghệ sĩ-vẫn sống. Trong tiếng đàn ấy, nỗi đau
và tình yêu, cái chết và sự bất tử hòa quyện vào nhau…Lời thơ di chúc của Lorca được nhắc lại, hàm ẩn cả tình yêu đất nước, tình yêu nghệ thuật và khát vọng
cách tân nghệ thuật mãnh liệt.
* Cái chết không thể tiêu diệt được tâm hồn và những sáng tạo nghệ thuật của
Lor-ca. Nhà cách tân vĩ đại của đất nước TBN trở thành bất tử trong chính cuộc
giã từ này.
c) Nghệ thuật:
- Sử dụng thành công những thủ pháp tiêu biểu của thơ siêu thực, đặc biệt là

chuỗi hình ảnh ẩn dụ, biểu tượng. Ngôn ngữ thơ hàm súc, giàu sức gợi.
d) Ý nghĩa văn bản :
Ngợi ca vẻ đẹp nhân cách, tâm hồn và tài năng của Lor-ca – nhà thơ, nhà
cách tân vĩ đại của văn học Tây Ban Nha và thế giới thế kỉ XX.
ĐỀ MINH HỌA CHO KIỂU BÀI NGHỊ LUẬN VỀ MỘT BÀI THƠ,
ĐOẠN THƠ.
Đề 1
Cảm nhận của anh/ chị về đoạn thơ sau trong bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu:
- Mình về mình có nhớ ta
Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng.
Mình về mình có nhớ không
Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn?
- Tiếng ai tha thiết bên cồn
Bâng khuâng trong dạ, bồn chòn bước đi
Áo chàm đưa buổi phân li
Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay ...
Hướng dẫn làm bài :
1. Giới thiệu chung về tác giả, tác phẩm:
- Tác giả Tố Hữu.
- Bài thơ Việt Bắc
- Đoạn thơ.
2. Nội dung cảm nhận:
a. Khái quát ý và nghệ thuật đoạn thơ:
Bằng lối đối đáp và cách sử dụng đại từ mình, và ta cùng biện pháp điệp
từ quen thuộc trong ca dao, dân ca, đoạn thơ giống như một lời hát giao duyên
rất đằm thắm thiết tha mà cả người ra đi và người ở lại đều chung một nỗi nhớ,
một tình yêu nay phải chia tay, biết bao lưu luyến.
b. Bốn câu thơ đầu là lời ướm hỏi ngọt ngào tình tứ của người ở lại:
- Người ở lại lên tiếng trước, gợi nhắc những kỉ niệm sâu nặng.
- Cách xưng hô mình - ta cách láy lại các đại từ mình 4 lần, cụm từ mình về

mình có nhớ ta hai lần tạo nên phong vị trữ tình đậm đà. (So sánh với câu ca dao


: mình về có nhớ ta chăng - Ta về ta nhớ hàm răng mình cười). Phảng phất
phong vị ca dao, tình cảm lớn của cách mạng, của dân tộc lại được diễn tả thành
tình cảm lứa đôi - tự nhiên xúc động.
Sắc điệu tình cảm: day dứt trong lòng. Đó là nỗi lòng đồng bào Việt Bắc băn
khoăn không biết người đi có nhớ người ở lại, nhớ những ngày gian khổ, những
lúc chia vui ... bởi rời núi rừng về chốn thị thành đời sống và hoàn cảnh đã
khác ... Đấy là tâm trạng thực, nó bộc lộ nghĩa tình sâu sắc của đồng bào với
cách mạng.
- Cảm xúc đó được nhấn nhá ở các ý mười lăm năm ấy (một thời cách mạng) và
Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn (một vùng cách mạng).
+ Tính cân đối tạo nên vẻ đẹp cổ kính, trang nhã cho câu thơ Tố Hữu mang dáng
dấp câu thơ cổ điển.
+ Cụm từ mười lăm năm ấy có giá trị khắc sâu vào tâm trí khoảng thời gian
thiêng liêng chứa đầy kỉ niệm (kỉ niệm từ những ngày nhen nhóm phong trào
cách mạng, kỉ niệm của những năm kháng chiến trường kì). Nó gợi nhớ liên
tưởng câu Kiều của Nguyễn Du:
Những là rày ước mai ao
Mười lăm năm ấy biết bao nhiêu tình.
+ Các từ thiết tha, mặn nồng thể hiện bao ân tình gắn bó.
+ Nói tới Việt Bắc gợi nhớ tới cội nguồn: núi và nguồn. Ở đâu mà chẳng gặp
bóng dáng của Việt Bắc. Nguồn trong cảm quan của người Việt Nam là nguồn
gốc, cội nguồn ... Cây, núi, sông, nguồn gợi không gian của một căn cứ địa cách
mạng - nhắc nhớ đạo lí thiêng liêng của người Việt Nam uống nước nhớ nguồn.
Nhớ Việt Bắc là nhớ nguồn cội Quê hương cách mạng dựng lên Cộng hòa. Việt
Bắc không chỉ là cội nguồn của nghĩa tình mà còn là cội nguồn mọi chiến thắng
của cách mạng.
c. Bốn câu thơ còn lại là tiếng lòng của người ra đi:

- Lời đồng vọng Tiếng ai tha thiết bên cồn chứng tỏ người ra đi cũng cùng tâm
trạng, tình nghĩa như người ở lại, không trực tiếp trả lời câu hỏi mà lắng nghe
câu hỏi và như tự nói với chính mình (có thể coi là lời độc thoại nội tâm). Điều
đó có giá trị biểu cảm cao.
+ Đại từ ai (phiếm chỉ) nhưng lại rất cụ thể gợi sự gần gũi, thân thương đặc biệt.
+ Cảm xúc thơ dồn nén trong các từ láy tha thiết, bâng khuâng, bồn chồn. Tác
giả cụ thể hóa trạng thái nhớ thương, lưu luyến, không đành chia tay của kẻ đi
và người về.
- Những hình ảnh cồn, áo chàm quen thuộc, đặc trưng của Việt Bắc, nhớ tiếng,
nhớ người ... nỗi nhớ đó nói lên tấm lòng thủy chung son sắt của người kháng
chiến với quê hương cách mạng.
- Áo chàm đưa buổi phân li - hoán dụ: màu áo quen thuộc của đồng bào Việt
Bắc, màu bền chặt của nghĩa tình thủy chung - tình cảm sâu nặng.
- Đặc biệt hình ảnh Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay ... hiện lên thật cảm động,
bộc lộ nỗi xúc động nghẹn ngào không nói lên lời.
- Nhịp thơ phi đối xứng Cầm tay nhau/ biết nói gì/ hôm nay/ (3/3/2) như nỗi
ngập ngừng, bịn rịn của kẻ ở người đi lúc chia tay. Đây là nhịp điệu của tâm
hồn.


3. Đánh giá chung về đoạn thơ
- Nghệ thuật
+ Tám câu thơ chau chuốt là những lời đối thoại và độc thoại.
+ Giọng thơ, ngôn ngữ, nhịp điệu cùng bộc lộ cảm xúc nhớ thương day dứt.
+ Thể thơ lục bát êm dịu, cách dùng đại từ mình, ta thân thuộc.
+ Điệp từ nhớ, mình.
→ Đoạn thơ cũng như bài thơ đậm đà tính dân tộc, tiêu biểu cho phong cách thơ
Tố Hữu: thể thơ lục bát, lối đối đáp, cách xưng hô mình - ta, ngôn từ mộc mạc,
giàu sức gợi,…
Đoạn thơ đã diễn tả được chiều sâu tâm hồn con người Việt Nam ở một thời

điểm lịch sử.
- Nội dung
Đoạn thơ thể hiện được tình cảm thủy chung son sắt giữa người ra đi và người ở
lại. Những tình cảm trong sáng đó rất tiêu biểu cho chủ nghĩa yêu nước anh
hùng của nhân dân trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp.
Kết bài
- Chốt lại đoạn thơ - bài thơ.
- Nêu cảm nghĩ của người viết.
Đề 2
Cảm nhận đoạn thơ sau trong bài thơ Đất Nước của Nguyễn Khoa Điềm.
Trong anh và em hôm nay
Đều có một phần đất nước
Khi hai đứa cầm tay
Đất Nước trong chúng ta hài hòa nồng thắm
Khi chúng ta cầm tay mọi người
Đất Nước vẹn tròn to lớn
Mai này con ta lớn lên
Con sẽ mang Đất Nước đi xa
Đến những tháng ngày thơ mộng
Em ơi em Đất Nước là máu xương của mình
Phải biết gắn bó và san sẻ
Phải biết hóa thân cho dáng hình xứ sở
Làm nên Đất Nước muôn đời …
Hướng dẫn làm bài:
Mở bài:
- Nguyễn Khoa Điềm thuộc thế hệ các nhà thơ trẻ trưởng thành trong khói lửa
của cuộc Kháng chiến chống Mĩ cứu nước.
- Thơ ông giàu chất trí tuệ, suy tư; xúc cảm dồn nén.
- Đoạn trích Đất Nước (phần đầu chương V của trường ca Mặt Đường khát
vọng) là một trong những đoạn thơ hay về đề tài đất nước, thể hiện rõ nét những

đặc sắc thơ Nguyễn Khoa Điềm.
- Giới thiệu đoạn thơ.
(Trích thơ)
Thân bài:


Tổng quát về Trường ca Mặt Đường khát vọng - đoạn trích Đất Nước - Đoạn
thơ.
1. Cảm nhận mới mẻ về đất nước (9 dòng thơ đầu):
- Nếu như ở đoạn trước đó trong bài thơ, tác giả nhìn nhận đất nước từ bề dày
văn hóa dân tộc hàng nghìn năm qua, thì ở đây là những suy nghĩ về đất nước từ
cuộc sống hiện tại trong các mối quan hệ riêng - chung, cá nhân - cộng đồng, sự
tiếp nối giữa các thế hệ.
- Hai dòng thơ đầu: Đất nước có trong tình yêu đôi lứa
Trong anh và em hôm nay
Đều có một phần đất nước
+ Ca dao: Anh đi anh nhớ quê nhà / Nhớ canh rau muống nhớ cà dầm tương /
Nhớ ai dãi nắng dầm sương / Nhớ ai tát nước bên đường hôm mai – Quê hương
là tất cả những gì gắn bó, ruột rà, yêu tha thiết.
+ Một lời khẳng định.
+ Bằng giọng điệu tâm tình của đôi lứa, với cách nói nhẹ nhàng, chừng mực,
nhà thơ đưa ra một nhận thức mới mẻ về Đất Nước: Đất nước thật gần gũi, thân
thiết ngay trong mỗi con người chúng ta, Trong anh và em , Đất nước như được
hóa thân trong mỗi con người.
- Bốn dòng thơ tiếp: Đất nước là sự kết tinh của tình đoàn kết và thương yêu :
Khi hai đứa cầm tay
Đất Nước trong chúng ta hài hòa nồng thắm
Khi chúng ta cầm tay mọi người
Đất Nước vẹn tròn to lớn
+ Hai câu thơ (bốn dòng) được cấu trúc giống nhau theo kiểu cấu trúc của câu

có điều kiện trong văn xuôi hay lời nói thông thường: khi … Đất Nước . Hai câu
thơ cũng là một lời khẳng định (kết quả của sự nhận thức) về một chân lí.
+ Cả bốn dòng thơ chỉ có một hình ảnh mang tính tượng trưng: cầm tay diễn tả
sự thân thiết, tin cậy, yêu thương lẫn nhau. Hình ảnh ấy đi liền những tính từ chỉ
mức độ (hài hòa, nồng thắm, vẹn tròn, to lớn). Bởi vậy, những câu thơ có sức
nặng của t/c chân thành.
+ Đất nước không phải là một khái niệm trừu tượng, càng không phải là một giá
trị bất biến, có sẵn. Đất nước là một thực thể sống và sự sống ấy ra sao ở về phía
tất cả những con người trong đn đó.
→ Nguyễn Khoa Điềm muốn gửi đến bạn đọc một thông điệp rằng: Đất Nước là
sự thống nhất hài hòa giữa tình yêu đôi lứa với tình yêu Tổ quốc, cá nhân với
cộng đồng.
- Ba dòng thơ tiếp theo: Niềm tin mãnh liệt vào tương lai tươi sáng của Đất
nước.
Mai này con ta lớn lên
Con sẽ mang Đất Nước đi xa
Đến những tháng ngày thơ mộng
+ Bình các từ: Mai này, lớn lên, những tháng ngày thơ mộng, hình ảnh Con sẽ
mang Đất Nước đi xa, đến những tháng ngày thơ mộng..
+ Không chỉ nói lên quan niệm đất nước là sự thống nhất hài hòa giữa các thế hệ
hôm qua, hôm nay, mai sau, những dòng thơ còn là niềm tin mãnh liệt vào tương


lai tươi sáng của đất nước. Đất nước của ngày mai. Từng thế hệ kế tiếp sẽ làm
cho đất nước trường tồn mãi mãi.
+ Trong hoàn cảnh cuộc kháng chiến khốc liệt thời bấy giờ, phải thấy ở những
câu thơ trên còn là một khát vọng: đất nước sẽ hòa bình, đất nước sẽ tươi đẹp và
còn nhiều hơn thế nữa - ý nghĩa văn bản.
2. Trách nhiệm với đất nước (bốn dòng thơ còn lại)
Em ơi em Đất Nước là máu xương của mình

Phải biết gắn bó và san sẻ
Phải biết hóa thân cho dáng hình xứ sở
Làm nên Đất Nước muôn đời …
+ Em ơi em lời nhắn nhủ chân thành tha thiết.
+ Cấu trúc câu thơ theo kiểu suy luận: Đất Nước là … nêu lên một tiền đề. Từ
tiền đề ấy phải biết …/ phải biết … để làm nên … Câu thơ giàu chất duy lí
nhưng tha thiết nhắn nhủ.
+ Những từ tượng trưng rất dáng chú ý: máu xương, gắn bó, san sẻ, hóa thân,
dáng hình, muôn đời.
+ Đất Nước là máu xương của mình: lời khẳng định thiêng liêng. Đất nước tồn
tại như một sự sống, một sự sống phải đổi bằng nhiều hi sinh. Nên Phải biết gắn
bó và san sẻ. Gắn bó là yêu thương, q/hệ mật thiết với nhau. Từ gắn bó ấy mới
có thể san sẻ, san sẻ về trách nhiệm, niềm vui, h/p cho nhau. Đất nước vĩ đại
nhưng là một thực thể sống, một cộng đồng.
+ Phải biết hóa thân cho dáng hình xứ sở. Hóa thân có nghĩa là dâng hiến. Thời
bình dâng hiến sức lực trí tuệ xây dựng đất nước, thời chiến dâng hiến sự sống
của mình cho sự sống còn của đất nước. Sự dâng hiến ấy là cuộc hóa thân. Bóng
dáng mỗi người, qua các thế hệ nối tiếp đã làm nên Đất Nước muôn đời …
→ Những câu thơ đậm chất trữ tình chính luận vừa chặt chẽ lô gich vừa như
tiếng gọi của trái tim - thiết tha thúc giục lòng người.
Hợp:
Nghệ thuật
- Thể thơ tự do, phù hợp với t/cảm và mạch suy nghĩ; Từ "Đất Nước" lặp lại 6
lần viết hoa tăng thêm sự tôn kính thiêng liêng.
- Kết hợp nhuần nhị giữa cảm xúc và suy nghĩ, trữ tình và chính luận.
- Giọng thơ tha thiết dịu ngọt, ngôn từ, hình ảnh đẹp, sáng tạo.
Nội dung
Những nhận thức mới mẻ về đất nước, những suy nghĩ của nhà thơ về mối quan
hệ riêng - chung, quan hệ cá nhân - cộng đồng, sự tiếp nối của các thế hệ trong
một đất nước, một dân tộc.

Kết bài (vận dụng lí thuyết)
Đề 3
Cảm nhận về chín câu thơ đầu trong đoạn trích Đất Nước, trích trường ca
Mặt đường khát vọng – Nguyễn Khoa Điềm.
Hướng dẫn làm bài:
1. Giới thiệu chung


- Nguyễn Khoa Điềm thuộc thế hệ những nhà thơ trẻ thời chống Mĩ cứu nước.
Thơ ông giàu chất suy tư, xúc cảm dồn nén …
- Trường ca Mặt đường khát vọng được hoàn thành năm 1971, xuất bản lần đầu
năm 1974. Đất Nước thuộc chương V của bản trường ca này và cũng là chương
hay nhất, bộc lộ tư tưởng cốt lõi của tác phẩm: tư tưởng “Đất nước của nhân
dân” …
- Giới thiệu đoạn thơ.
2. Cảm nhận đoạn thơ
a. Đất nước là tất cả những gì gần gũi thân thương với mỗi con người (đất nước
hiện hình trong cổ tích, ca dao, dân ca, phong tục tập quán …)
b. Biểu hiện cụ thể
(1) Đất nước hiện lên từ huyền thoại cổ tích (Khi ta lớn lên … mẹ thường hay
kể).
Đất nước có từ ngàn xưa, từ thời cổ tích. Không khí cổ tích huyền diệu
được hiện lên qua nhịp kể ngày xửa ngày xưa ….
Với không khí cổ tích đó, đất nước trở nên thiêng liêng kì diệu.
(2) Đất nước hiện lên qua thuần phong mĩ tục (Đất Nước bắt đầu với miếng trầu
bây giờ bà ăn, Tóc mẹ thì bới sau đầu).
Đất nước gắn với bản sắc văn hóa dân tộc, với phong tục tập quán ngàn
đời: ăn trầu, búi tóc, …(cần chú ý bình giảng ý nghĩa biểu hiện của các chất liệu
văn hóa dân gian : tục ngữ Miếng trầu là đầu câu chuyện, cổ tích Trầu cau, Tấm
cám, …).

(3) Đất nước gắn với truyền thống nghĩa tình chung thủy (Cha mẹ thương nhau
bằng gừng cay muối mặn). Câu thơ được nhào nặn bởi chất liệu văn học dân
gian (thành ngữ, ca dao, …) gợi nhắc tới tình nghĩa vợ chồng chung thủy. Tình
nghĩa đó là một yếu tố làm nên diện mạo tinh thần của đất nước.
(4) Đất nước hiện lên qua truyền thống cần cù trong lao động (Cái kèo cái cột …
xay, giã, giần, sàng …).
Những tên nôm na dân dã (kèo, cột …) gợi nhắc một yếu tố văn hóa của
người Việt đồng thời cho thấy sự gắn bó thiết tha của người lao động với ngôi
nhà thân thuộc cũng như cuộc sống nghèo khó, sự mộc mạc, chân chất của họ.
Ý thơ được xây dựng trên chất liệu thành ngữ dân gian một nắng hai
sương gợi ra cuộc sống vất vả, nhọc nhằn của người dân Việt Nam. Cuộc sống
vất vả đó làm sáng lên phẩm chất cần cù, chịu thương, chịu khó của dân tộc.
(5) Đất nước còn hiện lên với truyền thống yêu nước, chống giặc ngoại xâm
(Đất Nước lớn lên khi dân mình biết trồng tre mà đánh giặc).
Câu thơ bộc lộ niềm tự hào về truyền thống yêu nước, chống giặc ngoại
xâm của nhân dân.
Lời thơ khiến người đọc liên tưởng đến truyền thuyết Thánh Gióng, đến
hình ảnh cây tre Việt Nam trong nhiều cuộc kháng chiến vệ quốc, … Với truyền
thống quý báu đó, đất nước đã trưởng thành vững mạnh.
3. Kết luận
a. Về nghệ thuật


Đoạn thơ kết tinh những gì đặc sắc nhất của chương Đất Nước cả về nội
dung lẫn hình thức nghệ thuật: chất liệu văn hóa dân gian, hình thức thơ trữ tình
- chính luận, …
b. Về nội dung:
Đoạn thơ là một định nghĩa theo cách riêng của Nguyễn Khoa Điềm về
đất nước. Đất nước không trừu tượng, siêu hình mà gần gũi, thân thuộc với mọi
người. Đất nước gần với huyền thoại, cổ tích, gắn với phong tục tập quán, gắn

với truyền thống lao động cần cù, yêu nước, chống giặc ngoại xâm, … Tất cả
hợp lại làm nên gương mặt Đất Nước.
Đề 4
Cảm nhận của anh/ chị về đoạn thơ sau trích trong bài Đàn ghi ta của Lorca – Thanh Thảo:
Tây Ban Nha
hát nghêu ngao
bỗng kinh hoàng
áo choàng bê bết đỏ
Lor-ca bị điệu về bãi bắn
chàng đi như người mộng du
tiếng ghi ta nâu
bầu trời cô gái ấy
tiếng ghi ta lá xanh biết mấy
tiếng ghi tròn bọt nước vỡ tan
tiếng ghi ta ròng ròng
máu chảy
I. Mở bài:
Giới thiệu khái quát tác giả, tác phẩm, cảm nhận chung về đoạn thơ.
II. Thân bài:
1. Giới thiệu về vị trí và nội dung của đoạn thơ:
đoạn thơ là đoạn thứ hai trong bài thơ, ghi lại giây phút bi phần nhất trong cuộc
đời của Lor-ca. Lor-ca bị sát hại và nỗi xót xa về sự dang dở của khát vọng cách
tân nghệ thuật.
2. Những nét độc đáo, đặc sắc của đoạn thơ:
- Hình tượng “Lor-ca: nghệ sĩ tài hoa, yêu tự do; là hiện thân của văn hoá Tây
Ban Nha; là nạn nhân của những thế lực tàn ác với cái chết đầy bi phẫn.
- Hình tượng tiếng đàn: là biểu tượng của tâm hồn, thân phận cũng như vẻ đẹp
nghệ thuật của Lor-ca.
- Nghệ thuật:
+ Sử dụng đối lập ở nhiều mặt, nhiều cấp độ: Tự do của người nghệ sĩ ↔bạo lực

tàn ác của bọn phát xít; tiếng đàn yêu đời của người nghệ sĩ vô tư ↔ hiện thực
“đẫm máu” đến kinh hoàng.
+ Sử dụng nhân hoá, ẩn dụ bổ sung: (Tiếng đàn (âm nhạc) được miêu tả như là
một thân phận có linh hồn, như là một sinh thể: tiếng ghi ta ròng ròng / máu
chảy → gây xúc động lớn cho người đọc người nghe về cái chết oan trái, bi
phẫn. Lên án những kẻ đã giết chết người nghệ sĩ và giết chết nghệ thuật.


+ Vận dụng lối hoán dụ: thể hiện kín đáo, sâu sắc, cái chết bi phẫn của người
nghệ sĩ của nhân dân, thể hiện được cái nhìn đầy thương crm của thi nhân (Tây
Ban Nha, áo choàng bê bết đỏ…).
+ Hình thức chuyển đổi cảm giác làm cho câu thơ có vẻ khó hiểu song lại diễn tả
được hàm ý sâu xa, mở ra được những liên tưởng phong phú cho người đọc. Đó
là tiếng ghi ta (chỉ âm thanh) song lại có màu sắc, hình khối: “nâu”, “lá xanh”,
“tròn”. Tiếng ghi ta làm cho lời thơ vừa có họa, vừa có nhạc, gợi ra được hình
ảnh của cái đẹp, tình yêu cuộc sống.
+ Hình thức lạ hóa của câu thơ đã tạo ra được nét mới, khác biệt. Nhà thơ, khi
thì tỉnh lược từ để lời thơ thêm hàm súc bầu trời cô gái ấychỉ có năm tiếng thôi
nhưng phải hiểu bằng một câu văn rất dài, khi thì giấu kín hai bình diện nghĩa
được kết hợp, người đọc phải thêm từ vào để hiểu: “tiếng ghi ta nâu”, “tiếng ghi
ta lá xanh biết mấy”…
Cách ngắt câu rất lạ tiếng ghi ta ròng ròng / máu chảy và hầu như không
câu thơ nào dùng dấu câu…
3. Bàn luận:
- Đoạn thơ trên có cách viết lạ, rất mới (thể thơ tự do, lạ hóa hình thức câu,
giọng thơ đầy suy ngẫm…).
- Gợi mở cho người đọc hiểu được nỗi cô đơn, sự oan trái của người nghệ sĩ.
- Là tiếng nói phản đối các thế lực sát hại người nghệ sĩ.
- Thể hiện sự cảm nhận, đồng cảm sâu sắc của nhà thơ với người nghệ sĩ Tây
Ban nha.

III. Kết bài
- Chốt lại đoạn thơ
- Cảm nghĩ của người viết.
Đề 5
Cảm nhận của anh/ chị về đoạn thơ sau trong bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu.
Mình đi có nhớ những ngày
Mưa nguồn suối lũ những mây cùng mù
Mình về có nhớ chiến khu
Miếng cơm chấm muối mối thù nặng vai
Mình về, rừng núi nhớ ai
Trám bùi để rụng, măng mai để già
Mình đi có nhớ những nhà
Hắt hiu lau xám, đậm đà lòng son ...
Hướng dẫn làm bài:
1. Giới thiệu chung
- Tác giả Tố hữu – bài thơ Việt Bắc – đoạn thơ. (Trích thơ)
- Khái quát những đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ.
2. Phân tích cảm nhận
a. Các câu lục trong đoạn thơ là những câu hỏi tu từ nối tiếp xuất hiện, như
nhắc nhở, như gợi nhớ gợi thương: Mình đi có nhớ những ngày ... Mình về có
nhớ chiến khu ... Mình về, rừng núi nhớ ai ... Mình đi có nhớ những nhà ... Điệp
ngữ có nhớ làm cho cảm xúc thơ lắng đọng, giọng thơ trở nên tha thiết bồn


chồn, ngọt ngào sâu lắng. Hai tiếng mình đi và mình về được luân phiên giao
hoán, chuyển đổi, một cách diễn đạt biến hóa, sinh động, có giá trị gợi lên cảnh
tiễn đưa nhiều bâng khuâng, hình ảnh người cán bộ kháng chiến về xuôi mỗi lúc
một đi xa dần, những trong lòng vẫn mang theo tiếng hát và nỗi nhớ.
b. Các câu bát trong đoạn thơ đều được tạo thành hai vế tiểu đối 4/4 cân xứng
hài hòa. Những kỉ niệm sâu sắc chứa chan ân tình ân nghĩa đối với kẻ ở, người

về được nhắc lại gợi lên bao nỗi niềm Bâng khuâng trong dạ, bồn chồn bước
đi ...
Mình đi có nhớ Mưa nguồn suối lũ// những mây cùng mù? Cảnh mưa trắng
nguồn, nước lũ ngập đầy suối, mây mù bao phủ núi rừng ... là sự khắc nghiệt của
thời tiết, của thiên nhiên Việt Bắc. Mưa, lũ, mây, mù còn mang ý nghĩa tượng
trưng cho những gian khổ, thử thách mà quân và dân ta phải trải qua trong
những năm dài máu lửa.
Mình về, có nhớ Miếng cơm chấm muối// mối thù nặng vai? Tố Hữu đã lấy cái
cụ thể miếng cơm chấm muối để nói lên cái trừu tượng: gian khổ thiếu thốn. Mối
thù nặng vai cũng là một hình ảnh cụ thể biểu cảm. Mối thù đối với quân xâm
lược đè nặng đôi vai, luôn luôn nhắc nhở nuôi dưỡng ý chí chiến đấu để giải
phóng đất nước, giành lại tự do, hòa bình cho nhân dân. Không bao giờ có thể
quên mối thù nặng vai ấy.
Hỏi núi rừng nhớ ai, cũng là hỏi mình về, có nhớ. Nghệ thuật nhân hóa và đại từ
ai phiếm chỉ gợi lên bao man mác bâng khuâng:
Mình về, rừng núi nhớ ai
Trám bùi để rụng// măng mai để già.
Trám bùi, măng mai là nguồn lương thực vô tận của núi rừng Việt Bắc để nuôi
cán bộ đánh giặc trong những ngày tháng gian khổ. Hương vị núi rừng ấy tượng
trưng cho mối tình Việt Bắc sâu nặng ân nghĩa. Các từ để rụng, để già thoáng
chút bùi ngùi, cô đơn, thương nhớ.
Kỉ niệm thứ tư, ta hỏi:
Mình đi có nhớ những nhà
Hắt hiu lau xám // đậm đà lòng son
Hai câu thơ có hình ảnh tượng trưng và tương phản đặc sắc. Những nhà được
nhà thơ nói đến là tất cả đồng bào các dân tộc Việt Bắc. Hắt hiu lau xám là cảnh
hoang vu hoang vắng của núi rừng, biểu tượng cho sự nghèo đói, thiếu thốn vật
chất. Tương phản với hắt hiu lau xám là đậm đà lòng son , một hình ảnh ẩn dụ
rất đẹp ca ngợi tấm lòng son sắt thủy chung. Câu thơ Hắt hiu lau xám, đậm đà
lòng son là một câu thơ hay, đẹp. Đẹp ở hình tượng và hay vì giàu sắc thái biểu

cảm. Qua thủ pháp tương phản, Tố Hữu ca ngợi đồng bào Việt Bắc tuy còn
nghèo khổ, thiếu thốn nhưng giàu tình yêu nước, gắn bó thủy chung với cách
mạng và kháng chiến.
3. Đánh giá chung về đoạn thơ:
- Cùng với chữ ta, chữ mình xuất hiện với tần số cao trong bài Việt Bắc cũng
như trong đoạn thơ này, đã tạo nên sắc điệu trữ tình thắm thiết, đậm đà tính dân
tộc. Tố Hữu đã vận dụng cách nói và cách thể hiện tình cảm của dân gian trong
ca dao, dân ca một cách sáng tạo. Tình cảm cách mạng và kháng chiến, tình Việt


Bắc, tình lưu luyến của lứa đôi, của kẻ ở người về được diễn tả qua hai tiếng
mình - ta ấy.
- Đoạn thơ cũng như bài thơ đậm đà tính dân tộc, tiêu biểu cho phong cách thơ
Tố Hữu: thể thơ lục bát, lối đối đáp, cách xưng hô mình - ta, ngôn từ mộc mạc,
giàu sức gợi,…
- Đoạn thơ là lời đưa tiễn thiết tha, sâu lắng bồi hồi trong lòng kẻ ở người về.
Cảm xúc ấy là tiếng lòng của mình - ta cũng là tiếng lòng của nhà thơ với bao
ân tình thủy chung.



×