Tải bản đầy đủ (.docx) (77 trang)

Vận dụng dạy học trải nghiệm trong môn Khoa học lớp 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (741.61 KB, 77 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn
chân thành và sâu sắc tới cô giáo hướng dẫn, người đã tận tình giúp đỡ em
trong quá trình làm khóa luận – Thạc sĩ Nguyễn Phan Lâm Quyên.
Tiếp đến là các thầy cô giáo trong khoa Giáo dục Tiểu học cũng như các
thầy cô giáo trong trường Đại học Sư phạm Đà Nẵng đã trang bị cho em nhiều
kiến thức và kinh nghiệm quý báu để em thực hiện đề tài này.
Và cuối cùng, em xin cảm ơn ban lãnh đạo, các giáo viên ở trường Tiểu
học Hòa Ninh, trường Tiểu học Ông Ích Khiêm, trường Tiểu học Hai Bà Trưng
thành phố Đà Nẵng đã tạo điều kiện thuận lợi để em hoàn thành khóa luận.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng đề tài không tránh khỏi nhiều điều
thiếu sót. En rất mong nhận được sự góp ý của các thầy, cô giáo để đề tài được
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!


MỤC LỤC
A. MỞ ĐẦU.................................................................................................................. 1
1. Lí do chọn đề tài........................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu.................................................................................................4
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu...........................................................................4
4. Nhiệm vụ nghiên cứu.................................................................................................4
5. Phạm vi nghiên cứu...................................................................................................4
6. Các phương pháp nghiên cứu.....................................................................................4
7. Giả thuyết khoa học...................................................................................................5
8. Cấu trúc của đề tài.....................................................................................................5
B. NỘI DUNG............................................................................................................... 6
CHƯƠNG l.................................................................................................................... 6
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC VẬN DỤNG DẠY HỌC TRẢI NGHIỆM TRONG
MÔN KHOA HỌC LỚP 4.............................................................................................6
1.1. Khái quát về dạy học trải nghiệm...........................................................................6


1.1.1. Một số khái niệm liên quan..................................................................................6
1.1.1.1. Khái niệm trải nghiệm......................................................................................6
1.1.1.2. Khái niệm dạy học trải nghiệm.........................................................................7
1.1.2. Đặc trưng của dạy học trải nghiệm.....................................................................8
1.1.2.1. Người học.........................................................................................................8
1.1.2.2. Người dạy.........................................................................................................9
1.1.3. Quy trình dạy học theo trải nghiệm...................................................................10
1.1.3.1. Nghiên cứu về học tập dựa vào trải nghiệm trên thế giới...............................10
1.1.3.2. Nghiên cứu học tập dựa vào trải nghiệm ở Việt Nam......................................12
1.1.4. So sánh dạy học trải nghiệm với các phương pháp khác...................................14
1.1.5. Tác dụng và hạn chế của dạy học trải nghiệm...................................................15
1.1.5.1. Tác dụng.........................................................................................................15
1.1.5.2. Hạn chế...........................................................................................................15
1.1.6. Một số yêu cầu cơ bản khi vận dụng dạy học trải nghiệm.................................16
1.2. Điều kiện vận dụng dạy học trải nghiệm trong dạy học môn Khoa học lớp 4.......17
1.2.1. Đội ngũ giáo viên trực tiếp giảng dạy................................................................17


1.2.2. Học sinh có khả năng tìm tòi, khám phá tri thức mới........................................18
1.2.3. Điều kiện cơ sở vật chất.....................................................................................18
1.3. Những vấn đề chung về học sinh tiểu học.............................................................19
1.3.1. Một số khái niệm:..............................................................................................19
1.3.1.1. Khái niệm về HS.............................................................................................19
1.3.1.2. Khái niệm về HSTH........................................................................................19
1.3.2. Đặc điểm tâm sinh lí của HSTH.........................................................................20
1.3.2.1 Đặc điểm tâm lí của HSTH..............................................................................20
1.3.2.2. Đặc điểm sinh lí của HSTH.............................................................................22
1.3.2.3. Sự ảnh hưởng của đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi HSTH đến việc dạy học môn
Khoa học theo hướng trải nghiệm...............................................................................23
Tiểu kết chương 1........................................................................................................24

CHƯƠNG 2................................................................................................................. 25
CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VIỆC VẬN DỤNG DẠY HỌC TRẢI NGHIỆM TRONG
MÔN KHOA HỌC LỚP 4...........................................................................................25
2.1. Một số vấn đề chung của môn Khoa học 4...........................................................25
2.1.1. Mục tiêu môn Khoa học lớp 4............................................................................25
2.1.2. Nội dung chương trình môn Khoa học lớp 4......................................................26
2.1.3. Đặc điểm của môn Khoa học lớp 4....................................................................27
2.1.4. Đặc trưng về phương pháp dạy học môn Khoa học lớp 4..................................29
2.2. Thực trạng vận dụng dạy học trải nghiệm trong môn Khoa học lớp 4..................30
2.2.1. Mục đích khảo sát..............................................................................................30
2.2.2. Nội dung khảo sát..............................................................................................30
2.2.3. Phương pháp khảo sát.......................................................................................31
2.2.4. Đối tượng khảo sát.............................................................................................31
2.2.5 Kết quả khảo sát.................................................................................................32
2.2.5.1. Sự cần thiết của môn Khoa học trong chương trình giáo dục ở Tiểu học........32
2.2.5.2. Vai trò của môn Khoa học lớp 4......................................................................32
2.2.5.3. Các phương pháp thường sử dụng trong dạy học môn Khoa học 4................34
2.2.5.4. Quan niệm của giáo viên về dạy học trải nghiệm...........................................36
2.2.5.5. Đánh giá tầm quan trọng của dạy học trải nghiệm trong môn Khoa học lớp 4
..................................................................................................................................... 38


Tiểu kết chương 2........................................................................................................39
CHƯƠNG 3: VẬN DỤNG DẠY HỌC TRẢI NGHIỆM TRONG MÔN KHOA
HỌCLỚP 4..................................................................................................................40
3.1. Khả năng vận dụng dạy học trải nghiệm trong môn Khoa học lớp 4....................40
3.2. Nguyên tắc vận dụng dạy học trải nghiệm trong môn Khoa học lớp 4.................41
3.2.1. Đảm bảo phù hợp với đặc trưng của dạy học trải nghiệm.................................41
3.2.2. Đảm bảo phù hợp với đặc trưng môn Khoa học lớp 4.......................................42
3.2.3. Đảm bảo phù hợp với học sinh lớp 4.................................................................43

3.2.4. Đảm bảo phù hợp với thực tiễn giáo dục tiểu học..............................................44
3.3. Cách tiến hành vận dụng dạy học trải nghiệm trong môn Khoa học lớp 4............44
3.3.1. Lựa chọn nội dung dạy học bằng trải nghiệm....................................................44
3.3.2. Vận dụng quy trình dạy học trải nghiệm để thiết kế kế hoạch dạy học..............48
3.3.2.1. Phân tích.........................................................................................................48
3.3.2.2. Ví dụ minh họa:...............................................................................................50
a) Ví dụ minh họa 1:....................................................................................................50
3.3.3. Xây dựng môi trường dạy học trải nghiệm.........................................................59
3.3.3.1. Phân tích.........................................................................................................59
3.3.3.2. Ví dụ minh họa................................................................................................60
3.4. Khảo nghiệm sư phạm:.........................................................................................61
3.4.2. Đối tượng khảo nghiệm.....................................................................................61
3.4.3. Nội dung khảo nghiệm.......................................................................................61
3.4.4. Phương pháp khảo nghiệm.................................................................................61
3.4.5. Kết quả khảo nghiệm.........................................................................................62
Tiểu kết chương 3........................................................................................................63
C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................................64
1. Kết luận:..................................................................................................................64
2.Kiến nghị:.................................................................................................................65
PHỤ LỤC.................................................................................................................... 66
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................70


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5

7
8

TÊN VIẾT TẮT
STT
HS
GV
PP
PPDH

NỘI DUNG
Số thứ tự
Học sinh
Giáo viên
Phương pháp
Phương pháp dạy học

BGD – ĐT
HSTH

Bộ Giáo dục và Đào tạo
Học sinh tiểu học


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng
Bảng 2.1

Nội dung
Trang

Sự cần thiết của môn Khoa học trong chương
32

Bảng 2.2

trình dạy học ở Tiểu học
Vai trò của môn Khoa học lớp 4

33

Bảng 2.3

Các phương pháp dạy học thường được GV

35

Bảng 2.4

sử dụng trong môn Khoa học 4
Kết quả đánh giá quan niệm về dạy học trải

36

Bảng 2.5

nghiệm của GV
Kết quả đánh giá về tầm quan trọng của dạy

38


học trải nghiệm trong môn Khoa học 4

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ


Biểu đồ
Biểu đồ 2.1

Nội dung
Sự cần thiết của môn Khoa học trong

Trang
32

chương trình dạy học ở Tiểu học
Biểu đồ 2.2

Vai trò của môn Khoa học lớp 4

33

Biểu đồ 2.4

Kết quả đánh giá quan niệm về dạy học

37

trải nghiệm của GV
Biểu đồ 2.5


Kết quả đánh giá về tầm quan trọng của
dạy học trải nghiệm môn Khoa học 4

38


A. MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong đời sống xã hội, giáo dục và đào tạo là lĩnh vực có vai trò quan
trọng đối với mọi quốc gia, dân tộc ở mọi thời đại. Trong xu thế phát triển tri
thức ngày nay, giáo dục - đào tạo được xem là chính sách, biện pháp quan trọng
hàng đầu để phát triển ở nhiều quốc gia trên thế giới và Việt Nam không phải là
ngoại lệ.
Con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực cho sự phát triển xã hội,
muốn phát triển xã hội phải chăm lo nhân tố con người về thể chất và tinh thần,
nhất là về học vấn, nhận thức về thế giới xung quanh để họ có thể góp phần xây
dựng và cải tạo xã hội. Bác Hồ đã từng nói: “Một dân tộc dốt là một dân tộc
yếu” bởi không có tri thức, hiểu biết về xã hội, tự nhiên và chính bản thân mình,
con người sẽ luôn lệ thuộc, bất lực trước những thế lực và sức mạnh cản trở sự
phát triển của dân tộc, đất nước mình.
Trong những năm qua Đảng và nhà nước ta đặc biệt quan tâm đến phát
triển giáo dục,đặc biệt là giáo dục Tiểu học, bậc học nền tảng của hệ thống giáo
dục quốc dân.
“Mục tiêu giáo dục Tiểu học là nhằm giúp HS hình thành những cơ sở ban
đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ
và có kĩ năng cơ bản để HS tiếp tục học Trung học cơ sở”( Mục tiêu giáo dục
Tiểu học, theo nghị định số 43/2001/QĐ - BGD- ĐT ngày 9-11- 2001 của Bộ
GD- ĐT). Nghị quyết số 29 - NQ/TW đã chỉ rõ 4 mục tiêu cụ thể đối với từng
cấp học trong đó có mục tiêu đối với giáo dục phổ thông “ tập trung phát triển trí
tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng

năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho HS” Theo đó chúng ta thực hiện
chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển
toàn diện năng lực và phẩm chất cho người học.
Để nâng cao hiệu quả giáo dục Tiểu học, yêu cầu đặt ra cho bậc học này là
phải có những đổi mới nhất định. Đổi mới giáo dục phải được hiểu là đổi mới
toàn diện, đổi mới từ mục tiêu, phương pháp và hình thức tổ chức dạy học, nội
1


dung chương trình, phương pháp đào tạo, kiểm tra, đánh giá. Để đạt được mục
đích trên, cần tìm kiếm những phương pháp, hình thức tổ chức dạy học hiệu quả
sao cho học sinh phát triển toàn diện về “đức, trí, thể, mỹ” hài hoà về thể chất và
tinh thần, chú trọng các yêu cầu giáo dục học đi đôi với hành, lý thuyết gắn liền
với thực tiễn, nhà trường gắn liền với xã hội. Trong mỗi bài học cần đưa ra các
tình huống thực tiễn hoặc các tình huống giả định để HS vận dụng vốn kinh
nghiệm, hiểu biết của mình để giải quyết nhiệm vụ học tập.
Ở Tiểu học, môn Khoa học là môn học giúp HS có những hiểu biết về thế
giới xung quanh, những hiện tượng khoa học, những vấn đề thiên nhiên. Đây là
môn học tích hợp những kiến thức của khoa học tự nhiên và khoa học xã hội,
đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành phẩm chất, năng lực đạo đức của
con người. Đáp ứng mục tiêu của hệ thống giáo dục và giáo dục Tiểu học,
chương trình môn Khoa học đề ra mục tiêu môn học phải khơi dậy tính tích cực
trong hoạt động của học sinh. Người giáo viên phải hình thành ở HS những tri
thức môn học đồng thời cũng phải hình thành niềm tin khoa học cho các em.
Trên cơ sở đó đòi hỏi hoạt động tổ chức, hướng dẫn của GV phải hướng tới hoạt
động chiếm lĩnh kiến thức, rèn luyện kĩ năng học tập của HS. HS phải được hoạt
động, được bộc lộ mình và được phát triển tối đa thông qua hoạt động học tập.
Khi tổ chức cho HS học tập phải sử dụng phối hợp linh hoạt các phương pháp có
tác dụng phát huy tính tích cực của người học.
Khoa học 4 là môn học chiếm vị trí quan trọng trong các môn học về tự

nhiên xã hội. Mục tiêu của môn Khoa học 4 đóng vai trò quan trọng trong việc
hình thành và phát triển toàn diện nhân cách học sinh, nội dung môn học tìm
hiểu về sự vật,hiện tượng gần gũi với học sinh Tiểu học. Bên cạnh việc cung cấp
cho học sinh các kiến thức về sự trao đổi chất, nhu cầu dinh dưỡng của con
người, động vật, thực vật, phòng tránh một số bệnh và tai nạn thường gặp, đặc
điểm và ứng dụng của một số chất, một số vật liệu... Ngoài ra môn Khoa học 4
còn hình thành và phát triển ở các em một số kĩ năng như quan sát, phân tích,
tổng hợp, thực hành, thí nghiệm. Hình thành và phát triển thái độ, hành vi như tự
giác, tích cực thực hiện giữ vệ sinh an toàn cho bản thân, gia đình và cộng đồng,
2


yêu thiên nhiên, quê hương, đất nước, sinh học. Góp phần bồi dưỡng kiến thức,
năng lực, phẩm chất và phát triển toàn diện nhân cách con người.
Tuy nhiên thực tế cho thấy trong việc dạy học các môn học ở Tiểu học nói
chung và dạy học môn Khoa học 4 nói riêng đa phần chúng ta còn thiên về lý
thuyết, tập trung vào dạy học sinh theo tiến trình, nội dung trong sách giáo khoa,
dạy HS cách hiểu, ghi nhớ các khái niệm dạy học một cách máy móc mà không
kích thích được tư duy sáng tạo, khả năng làm việc có hiệu quả của HS nên hiệu
quả giờ học vẫn chưa được như ý muốn.
Dạy học trải nghiệm là một hình thức dạy học mới có thể phát huy được
vốn kinh nghiệm, vốn hiểu biết của HS thông qua các hoạt động khám phá để
tiếp thu tri thức mới. Trong dạy học ở tiểu học, học tập dựa vào trải nghiệm tạo
cơ sở để HS được trải nghiệm thực tế bằng các giác quan khác nhau, giúp phát
huy cao độ vai trò chủ thể tích cực, độc lập, chủ động, sáng tạo của HS, rèn
luyện các nét tính cách tích cực cho bản thân HS, GV là người đóng vai trò thiết
kế, tổ chức, hướng dẫn các hoạt động độc lập hoặc theo nhóm để HS trải nghiệm
và tự lực chiếm lĩnh nội dung tri thức, chủ động đạt các mục tiêu về kiến thức, kĩ
năng, thái độ theo chương trình. Học tập dựa vào trải nghiệm, các hoạt động tập
trung vào người học, mang lại cho người học cơ hội bộc lộ các điểm mạnh, các

kĩ năng của mình. Nói cách khác, học tập dựa vào trải nghiệm nhấn mạnh vào
kinh nghiệm chủ quan của người học, nó yêu cầu việc trải nghiệm thực tế và
phản ánh kinh nghiệm của người học. Đối với môn Khoa học, dạy học dựa vào
trải nghiệm là một định hướng giáo dục quan trọng, có ý nghĩa rất to lớn trong
việc giáo dục cho HS. Vận dụng dạy học trải nghiệm trong môn Khoa học lớp 4
sẽ giúp HS hình thành kiến thức mới từ việc các em được tự tìm tòi, phát hiện ra
tri thức mới trong quá trình học tập trên cơ sở những kiến thức, kinh nghiệm các
em đã có. Khi được trải nghiệm sáng tạo trong quá trình học tập và phát hiện ra
những điều mới lạ các em sẽ có thêm hứng thú và ghi nhớ bài rất lâu, từ đó tạo
ra động cơ và động lực thúc đẩy các em trong quá trình học tập.
Xuất phát từ các nguyên nhân trên, có thể thấy rằng việc dạy học môn
Khoa học 4 theo hướng trải nghiệm cho học sinh tiểu học là rất quan trọng và
3


càn thiết. Vì thế bản thân tôi quyết định chọn đề tài: “ Vận dụng dạy học trải
nghiệm trong môn Khoa học lớp 4”.
2. Mục đích nghiên cứu
Vận dụng dạy học trải nghiệm trong môn Khoa học lớp 4
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu: Vận dụng dạy học trải nghiệm trong môn khoa học
lớp 4
3.2. Khách thể nghiên cứu: Qúa trình dạy học Khoa học 4
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu cơ sở lí luận của việc vận dụng dạy học trải nghiệm trong môn
Khoa học lớp 4
- Tìm hiểu cơ sở thực tiễn của việc vận dụng dạy học trải nghiệm trong
môn Khoa học lớp 4
- Đề xuất cách tiến hành vận dụng dạy học trải nghiệm trong môn Khoa
học lớp 4

- Minh hoạ một số bài học cụ thể được thiết kế theo các bước tiến hành
vận dụng dạy học trải nghiệm
5. Phạm vi nghiên cứu
Do thời gian và kiến thức có hạn nên phạm vi nghiên cứu đề tài này chỉ
dừng lại ở việc vận dụng phương pháp dạy học trong môn Khoa học lớp 4
6. Các phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Căn cứ vào mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài, bản thân tôi đã
thu thập từ các nguồn tài liệu khác nhau như: đọc sách báo, các đề tài nghiên
cứu khoa học, thông tin tài liệu trên internet, tài liệu giáo dục và các tài liệu liên
quan như SGK, sách hỏi đáp, sách hướng dẫn học, SGV.
6.2. Phương pháp điều tra
Tiến hành điều tra các mẫu phiếu hỏi để thu thập những thông tin thực
tiễn của vấn đề.
6.3. Phương pháp quan sát
4


Quan sát các hoạt động dạy học môn Khoa học ở trường Tiểu học để thu
thập những thông tin cần thiết cho đề tài.
6.4. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng các hàm thống kê toán học để phân tích, tổng hợp kết quả điều tra,
thực nghiệm nhằm cung cấp cơ sở cho các kết luận kiến nghị.
7. Giả thuyết khoa học
Trong dạy học môn Khoa học lớp 4, nếu tiến hành dạy và học dựa vào trải
nghiệm theo nội dung và quy trình phù hợp, trong đó HS tích cực trải nghiệm,
vận dụng tối đa vốn kinh nghiệm hiện có của bản thân, kết hợp với các giác
quan vào hoạt động học tập thì sẽ nâng cao kết quả đạt được.
8. Cấu trúc của đề tài
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC VẬN DỤNG DẠY HỌC TRẢI

NGHIỆM TRONG MÔN KHOA HỌC LỚP 4
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VIỆC VẬN DỤNG DẠY HỌC TRẢI
NGHIỆM TRONG MÔN KHOA HỌC LỚP 4
CHƯƠNG 3: VẬN DỤNG DẠY HỌC TRẢI NGHIỆM TRONG MÔN KHOA
HỌC LỚP 4

5


B. NỘI DUNG
CHƯƠNG l
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC VẬN DỤNG DẠY HỌC TRẢI NGHIỆM
TRONG MÔN KHOA HỌC LỚP 4
1.1. Khái quát về dạy học trải nghiệm
1.1.1. Một số khái niệm liên quan
1.1.1.1. Khái niệm trải nghiệm
Nhà triết học vĩ đại người Nga Solovyev V.S quan niệm rằng trải nghiệm
là kiến thức kinh nghiệm thực tế, là thể thống nhất bao gồm kiến thức, kĩ năng.
Trải nghiệm là kết quả của sự tương tác giữa con người với thế giới, được truyền
từ thế hệ này sang thế hệ khác. [12]
Một số tài liệu nghiên cứu về triết học đã đưa ra một số định nghĩa về trải
nghiệm như sau:
Trải nghiệm là một phạm trù triết học, được đúc rút từ toàn bộ các hoạt
động của con người ở mọi mặt như một thể thống nhất giữa kiến thức, kĩ năng,
tình cảm và ý chí. [12]
Trải nghiệm là kiến thức mà ngay lập tức chủ thể ý thức được và có cảm
giác tiếp xúc trực tiếp với thực tế cho dù đó là một thực tể bên ngoài của các đối
tượng và tình huống hoặc các thực tại của trạng thái ý thức.
Trải nghiệm còn là kiến thức, kĩ năng mà trẻ nhận được bên ngoài các cơ
sở giáo dục thông qua sự giao tiếp với nhau, với người lớn, hay qua những tài

liệu tham khảo không được dạy trong nhà trường.
Sự trải nghiệm sẽ giúp người dạy, người học dần hình thành những kinh
nghiệm và phát triển ở bản thân mình những thao tác phù hợp để dần hoàn thiện
những kĩ năng và có khả năng xử lí tốt các tình huống khác nhau.
Sự trải nghiệm còn bao hàm cả việc tìm hiểu, nghiên cứu học hỏi ở những
cá nhân khác có biểu hiện tốt hơn mình về kiến thức và kĩ năng. Sự trải nghiệm
là đương đầu với những thất bại để từ đó đúc kết được những kinh nghiệm quý
báu cho bản thân, khi trải nghiệm trong nhiều trường hợp sẽ gặp thất bại nhưng
6


đó là điều tốt qua thất bại người ta sẽ đúc kết được những bài học và kinh
nghiệm quý báu để tránh trường hợp lần sau sẽ mắc phải.
Như vậy sự trải nghiệm sẽ trở nên rất hữu ích và thiết thực nếu mỗi cá
nhân đều có nhu cầu tìm đến nó với tinh thần học hỏi để hoàn thiện thêm về kiến
thức kĩ năng của mình, qua việc học tập những cá nhân khác có biểu hiện tốt
hơn mình và đồng thời cũng là học tập qua mỗi lầm thất bại để đúc kết, tích lũy
kinh nghiệm cho bản thân.
1.1.1.2. Khái niệm dạy học trải nghiệm
Theo hiệp hội dạy học trải nghiệm quốc tế “dạy học trải nghiệm là một
phạm trù bao hàm nhiều phương pháp trong đó người dạy khuyến khích người
học tham gia trải nghiệm thực tế, sau đó phản ánh, tổng kết lại để tăng cường
hiểu biết, phát triển kĩ năng, định hình các giá trị sống và phát triển tiềm năng
bản thân, tiến tới đóng góp tích cực cho cộng đồng và xã hội.” [4]
Theo tôi dạy học trải nghiệm là một hình thức dạy học, trong đó GV tổ
chức cho HS được hoạt động, được thực hành, được trải nghiệm, từ đó HS chủ
động tiếp thu tri thức, nội dung bài học dựa trên vốn kinh nghiệm và hiểu biết
của mình.

7



1.1.2. Đặc trưng của dạy học trải nghiệm
1.1.2.1. Người học
a, Học từ thực tiễn
Khi tiến hành các hoạt động học tập gắn với trải nghiệm, học sinh được
trực tiếp tham gia, thực hành tìm tòi nghiên cứu trong quá trình thực hiện hoạt
động. Những gì các em sử dụng trong quá trình học tập ngoài vốn kiến thức và
hiểu biết của bản thân, thì HS còn học qua chính thực tiễn mà các em đang tiến
hành hoạt động. Khi học về nội dung hay vấn đề nào HS cũng cần phải có đồ
dùng, vật thật hay tranh ảnh liên quan đến nội dung bài học, tới sự vật hiện
tượng mà các em sẽ học. Chính thực tiễn sẽ góp phần không nhỏ trong việc nâng
cao vốn hiểu biết, tiếp thu tri thức một cách có hiệu quả cho HS. Qua đó hiệu
quả giờ học được nâng cao.
b, Sử dụng nhiều giác quan
Trong quá trình học tập, để tiếp thu tri thức mới một cách nhanh chóng và
hiệu quả người học cần phải biết cách vận dụng phối hợp các giác quan của
mình để hoạt động, khám phá và phát hiện ra nội dung bài học cần ghi nhớ. Nó
khác với giáo dục truyền thống ở chỗ quá trình giáo dục truyền thống thu nhận
thông tin thông qua việc nghiên cứu các chủ đề mà ít trải nghiệm thực tế. Ở học
tập dựa vào trải nghiệm, kinh nghiệm của người học được tích lũy và phản hồi
thông qua những kiến thức và hiểu biết mới mà người học tiếp thu được từ
những trải nghiệm thực tế. Những giác quan mà người học sử dụng trong quá
trình trải nghiệm cần phải biết sử dụng đúng lúc, đứng thời điểm và kết hợp
chúng một cách nhuần nhuyễn mới đem lại hiệu quả cao trong quá trình tiếp thu
tri thức.
c, Học qua thử sai
Để tiếp thu được tri thức mới, trong quá trình học tập việc chúng ta mắc
sai lầm là điều không thể tránh khỏi nhưng điều quan trọng là chúng ta phải biết
nhận ra sai lầm và biết học cách khắc phục nó. Khi người học thu được kết quả

học tập cho dù đúng với kiến thức chủ yếu của bài học hay mắc phải sai lầm khi
8


rút ra kết luận thì điều quan trọng là các em đều thu được bài học cho bản thân.
Nhà giáo dục Roger Mucchielli cũng đã khẳng định “Những sai lầm của cá nhân
trong việc tìm ra kết quả của tình huống học tập là điều bổ ích cho việc học tập,
vì nó giúp HS thấy rằng có một kết quả khác khi tiến hành phân tích đầy đủ tình
huống học tập. Ngoài ra sai lầm của cá nhân giúp HS loại bỏ những kinh nghiệm
sai lầm đã tồn tại trong bản thân khi giải quyết tình huống trong những tình
huống khác. Như vậy sai lầm của cá nhân HS giúp học sinh điều chỉnh kinh
nghiệm để phù hợp và thích nghi. Chính trong quá trình thích nghi đó, câu trả lời
đúng sẽ được tìm ra”
Từ những phân tích trên cho thấy khi vận dụng dạy học trải nghiệm GV
luôn khuyến khích HS trải nghiệm, tự phát hiện ra tri thức mới và chấp nhận kết
quả sai lầm trong quá trình hình thành kinh nghiệm.
1.1.2.2. Người dạy
a. Tạo dựng môi trường thuận lợi để dạy học bằng trải nghiệm
Trong quá trình giáo dục này GV chính là người tạo ra môi trường thuận
lợi nhất để HS tham gia, tuy nhiên GV không làm thay, làm hộ HS mà GV chỉ là
người dẫn dắt, định hướng bằng cách đưa ra các tình huống, HS sẽ đặt mình vào
các tình huống đó và tìm cách giải quyết bằng việc vận dụng vốn hiểu biết, kinh
nghiệm của mình. Trong trải nghiệm dưới sự tổ chức, hướng dẫn của giáo viên,
HS tự mình trải nghiệm thực tế nhằm tìm ra kiến thức, hình thành những kĩ
năng, hành vi.Việc HS được trực tiếp tham gia trải nghiệm sẽ giúp các em có
hứng thú hơn trong học tập, mặt khác còn giúp cho các em ghi nhớ kiến thức lâu
hơn. Như vậy hiệu quả giờ học sẽ được nâng cao.
b, Tổ chức hoat động
Đặc trưng của giáo dục trải nghiệm thông qua các hoạt động cụ thể. Xuất
phát từ mục tiêu của từng bài học mà GV có kế hoạch tổ chức cho HS các hoạt

động thích hợp giúp HS chủ động chiếm lĩnh tri thức, kĩ năng, kĩ xảo cần thiết.
HS luôn bị cuốn vào các hoạt động cụ thể của GV mà các hoạt động thì luôn vận
động, chính điều đó tạo ra sự thích thú, thay đổi tích cực và thành công ở mỗi
HS tham gia. Do tính chất như vậy mà giáo dục trải nghiệm rất thích hợp để HS
9


tiếp thu những kĩ năng thực hành thông qua những hoạt động thực hành thí
nghiệm và những bài tập thực tế. Cũng thông qua việc HS được trải nghiệm
bằng các hoạt động cụ thể sẽ tạo dựng sự tự tin và bộc lộ các điểm mạnh cũng
như các kĩ năng của mình ( lãnh đạo, tổ chức).

c, Khích lệ, động viên người học
Trong quá trình học tập và tiến hành các hoạt động trải nghiệm, để cho
HS thêm hứng thú và tự tin hơn thì GV phải là người luôn biết cách động viên,
khích lệ kịp thời trong mỗi hoạt động của HS khi các em thực hiện tốt và hiệu
quả, ngoài ra với những trường họp mắc sai lầm trong quá trình hoạt động thì
GV cũng là người đưa ra những lời động viên, an ủi, khích lệ các em thêm hứng
thú, biết cách chấp nhận sai lầm của mình để rút kinh nghiệm trong những giờ
học tiếp theo. Giúp các em có niềm tin và hứng thú hơn trong quá trình hình
thành kinh nghiệm.
1.1.3. Quy trình dạy học theo trải nghiệm
1.1.3.1. Nghiên cứu về học tập dựa vào trải nghiệm trên thế giới
a) Mô hình học tập qua trải nghiệm của Kurt Lewin
Theo tài liệu trên trang vnies.edu.vn, năm 1946, Zadek Kurt Lewin (1890
- 1947), người sáng lập của tâm lý học xã hội Mỹ, được biết đến với công việc
10


nghiên cứu trong lĩnh vực hành vi tổ chức, động lực nhóm và sự phát triển

phương pháp luận của nghiên cứu hành động. Mối quan tâm chính của Lewin là
sự kết hợp giữa lý thuyết và thực hành. Qua nghiên cứu, Lewin cho ta thấy việc
học tập đạt hiệu quả tối đa khi có một sự xung đột căng thẳng biện chứng giữa
kinh nghiệm cá nhân với việc phân tích giải quyết nhiệm vụ học tập. Theo ông,
cuộc xung đột này có vai trò rất quan trọng làm thay đổi và giúp con ngƣời tiến
bộ hơn. Công trình nghiên cứu có liên quan đến học tập dựa vào trải nghiệm của
Lewin là “T-nhóm và phương pháp phòng thí nghiệm”. Lewin đã khẳng định
kinh nghiệm chủ quan của cá nhân là một thành phần quan trọng của học tập
dựa vào trải nghiệm. Ông đã phát triển chu kỳ học tập như “một quá trình liên
tục của hành động và đánh giá hệ quả của hành động đó”. Trong công trình
nghiên cứu của mình, Kurt Lewin đã đưa ra mô hình học tập dựa vào trải
nghiệm (Mô hình 1).
Plan

Act

Chú thích mô hình:
1. Reflect - Suy nghĩ về tình huống
2. Plan - Lập kế hoạch giải quyết tình huống
3. Act - Tiến hành kế hoạch
4. Observe - Quan sát các kết quả đạt được

Reflect

Observe

Mô hình 1: Mô hình học tập dựa vào trải nghiệm của Kurt Lewin
Mô hình học tập dựa vào trải nghiệm của Lewin bao gồm: giai đoạn đầu
tiên, người học suy nghĩ về tình huống; tiếp đến là lập kế hoạch giải quyết tình
huống; tiếp đó là tiến hành kế hoạch; sau cùng là quan sát các kết quả đạt được.

b) Mô hình học tập qua trải nghiệm của David A.Kolb
Cũng ở tài liệu trên, vào năm 1984, trên cơ sở những nghiên cứu của
Dewey, Lewin, Piaget, Lev Vygotsky và các nhà nghiên cứu khác về kinh
nghiệm và học tập dựa vào kinh nghiệm, David Kolb (sinh năm 1939), nhà lý
11


luận giáo dục Hoa Kỳ, đã nghiên cứu và cho xuất bản một công trình về học tập
dựa vào trải nghiệm: Trải nghiệm học tập: Kinh nghiệm là nguồn học tập và phát
triển (Study experience: Experience is the source of Learning and
Development). David Kolb đã chính thức giới thiệu lý thuyết học tập dựa vào
trải nghiệm, cung cấp một mô hình học tập dựa vào trải nghiệm để ứng dụng
trong trường học, tổ chức kinh tế và hầu như bất cứ nơi nào con người được tập
hợp với nhau. Ông đã liệt kê các đặc điểm của học tập dựa vào trải nghiệm và
xác định các giai đoạn trong học tập dựa vào trải nghiệm. Đối với Kolb, “Học
tập là quá trình mà trong đó kiến thức được tạo ra thông qua việc chuyển đổi
kinh nghiệm”. Các kinh nghiệm học tập liên quan đến việc áp dụng các thông tin
nhận được từ giáo dục đến kinh nghiệm của người học. Các HS không tiếp thu
kiến thức của mình chỉ từ các GV, mà thay vào đó, người học thông qua quá
trình trải nghiệm dựa trên các kinh nghiệm hiện có của bản thân để thu nhận
thông tin mới trong môi trường học tập thực tiễn và kiểm tra nó lại bằng kinh
nghiệm của mình. Mô hình học tập dựa vào trải nghiệm của Kolb bao gồm bốn
giai đoạn trong một vòng tròn khép kín (Mô hình 2).
Observation and
reflection

Forming abstract
Chú
thích mô hình:
concepts


1. Concrete experience - Kinh nghiệm cụ thể
2. Observation and reflection - Quan sát, đối
chiếu và phản hồi
3. Forming abstract concepts - Hình thành
Concrete
experience

Testing in new
situations

khái niệm trừu tượng
4. Testing in new situations - Thử nghiệm
trong tình huống mới

Mô hình 2: Mô hình học tập dựa vào trải nghiệm của Kolb
Từ năm 1984 đến nay, từ mô hình học tập dựa vào trải nghiệm trên, David
Kolb cùng một số tác giả khác đã có nhiều công trình nghiên cứu có liên quan
đến học tập dựa vào trải nghiệm, tập trung vào các lĩnh vực khác nhau.
12


1.1.3.2. Nghiên cứu học tập dựa vào trải nghiệm ở Việt Nam
“Học tập qua trải nghiệm” thể hiện theo mô hình 5 bước khép kín như
dưới đây:

Vòng tuần hoàn “Học tập qua trải nghiệm”
Bước 1 – Trải nghiệm
Học sinh làm, thực hiện một hoạt động tuân theo các hướng dẫn cơ bản về
an toàn, tổ chức hoặc quy định về thời gian, học sinh làm trước khi được chỉ dẫn

cụ thể về cách làm.
Bước 2 – Chia sẻ
Học sinh chia sẻ lại các kết quả, các chú ý và những điều quan sát, cảm
nhận được trong phần hoạt động đã thực hiện của mình. Học sinh học cách diễn
đạt và mô tả lại rõ ràng nhất các kết quả của trải nghiệm và mối tương quan của
chúng.
Bước 3 – Phân tích
Học sinh cùng thảo luận, nhìn lại cả quá trình trải nghiệm, phân tích và
phản ánh lại. Học sinh sẽ liên hệ trải nghiệm với chủ đề của hoạt động và các kỹ
năng sống học được.
Bước 4 – Tổng quát

13


Liên hệ những kết quả và điều học được từ trải nghiệm với các ví dụ trong
cuộc sống thực tế. Bước này thúc đẩy học sinh suy nghĩ về việc có thể áp dụng
những điều học được vào các tình huống khác như thế nào.
Bước 5 – Áp dụng
Học sinh sử dụng những kỹ năng, hiểu biết mới vào cuộc sống thực tế của
mình. Học sinh trực tiếp áp dụng những điều học được vào tình huống tương tự
hoặc các tình huống khác - thực hành.
Sự khác biệt của “Học tập qua trải nghiệm” với việc đơn giản chỉ học từ
việc làm hàng ngày đó là các bước đúc kết sau quá trình trải nghiệm. Mỗi bước
bao gồm các câu hỏi mở được đưa ra để học sinh trả lời, khiến học sinh phải
thực sự động não, từ đó tự rút ra bài học cho bản thân. Đây cũng là lúc để đánh
giá lại quá trình trải nghiệm của người học. Các câu hỏi rất đa dạng tùy theo
từng hoạt động cụ thể. Phương pháp và các bước có thể áp dụng với tất cả các
chủ đề, lĩnh vực, tùy theo định hướng của người thiết kế.
1.1.4. So sánh dạy học trải nghiệm với các phương pháp khác

Đặc tính

Phương pháp giáo

Đối tượng trung tâm
Trọng tâm

dục mô phạm
Giáo viên
Nội dung bài học

Nhiệm vụ người dạy

Truyền thụ kiến thức

Tâm thế người học
Bị động
Quan điểm, ý kiến
Không biết
của người học
Liên hệ với thế giới
Cách biệt
bên ngoài
Không thường xuyên
Kết luận
và từ bên ngoài vào
Sự tiến bộ của người
Không biết
học
Lựa chọn của người

Rất ít lựa chọn
học

Dạy học trải nghiệm
Học sinh
Nội dung và quá trình
Sắp xếp, tổ chức để quá
trình học được diễn ra
Chủ động
Biết và được sử dụng
Diễn ra trong cuộc sống
Luôn có và từ bên trong
Luôn luôn biết
Rất nhiều lựa chọn
14


Yêu cầu chính với Thuyết

phục

người

Nhạy cảm với người học
người dạy
học
* Phương pháp giáo dục mô phạm là một phương pháp dạy học tuân theo
các trình tự dạy khoa học, chính xác các kiến thức đã được tổng hợp sẵn và được
kiểm nghiệm là hoàn toàn đúng đắn. GV chủ yếu là truyền thụ kiến thức đến cho
HS, có thể bằng nhiều hình thức khác nhau (đọc chép, nghe nhìn, trình chiếu,

minh họa…)
1.1.5. Tác dụng và hạn chế của dạy học trải nghiệm
1.1.5.1. Tác dụng
- Tạo điều kiện cho HS sử dụng tổng hợp các giác quan (nghe, nhìn,
chạm, ngửi...) có thể tăng khả năng lưu giữ những điều đã học được lâu hơn.
- Các cách thức dạy và học đa dạng có thể tối đa hóa khả năng sáng tạo,
tính năng động và thích ứng của HS.
- HS được trải qua quá trình khám phá kiến thức và tìm giải pháp từ đó
giúp phát triển năng lực cá nhân và tăng cường sự tự tin.
- Việc học trở nên thú vị hơn với HS và việc dạy trở nên thú vị hơn với
GV.
- Khi học sinh được chủ động tham gia tích cực vào quá trình học, các em
sẽ có hứng thú và chú ý hơn đến những điều học được và ít gặp vấn đề về tuân
thủ kỷ luật.
- Học sinh có thể học các kỹ năng sống mà được sử dụng lặp đi lặp lại qua
các bài tập, hoạt động, từ đó tăng cường khả năng ứng dụng các kỹ năng đó vào
thực tế.
1.1.5.2. Hạn chế
Dạy học trải nghiệm cũng có thể tiềm ẩn một số hạn chế trong những
trường hợp nhất định như:
- Với đặc điểm chú ý đến trải nghiệm của từng người học, có thể trông
không được quy củ và có thể không thoải mái với những người dạy có phong
cách mô phạm truyền thống.

15


- Đòi hỏi nhiều sự chuẩn bị hơn từ người dạy và có thể cần nhiều thời
gian hơn để thực hiện với người học.
- Thường là không có câu trả lời đơn thuần “đúng” cho các câu hỏi trong

các bước thực hiện.
- Đòi hỏi sự kiên nhẫn và hướng dẫn của người dạy.
1.1.6. Một số yêu cầu cơ bản khi vận dụng dạy học trải nghiệm
* Xác định nội dung của họat động nhận thức
Để đạt được mục tiêu dạy học đề ra, tích cực hóa các hoạt động nhận thức
của HS, GV cần thiết kế được nội dung bài học dễ hiểu nhằm thông qua hoạt
động nhận thức HS có thể lĩnh hội tri thức, kĩ năng, kĩ xảo, phát triên tư duy và
năng lực cần thiết ở người học.
Các bài học sẽ được GV thiết kế thành các hoạt động nhận thức với nội
dung cô đọng. Đặc biệt GV cần xác định được kiến thức trọng tâm của bài.
Nội dung kiến thức phù hợp với học tập trải nghiệm thường là những nội
dung gắn với thực tiễn của HS, dễ dàng cho GV xây dựng những tình huống
thực tiễn hoặc những tình huống mô phỏng gần giống với thực tiễn cho phép HS
trải nghiệm trong các tình huống đó để tự rút ra kiến thức mới.
*Tìm hiểu thực trạng, thông tin, địa điểm
Trước hết, GV phải tìm hiểu về thực trạng HS dưới góc độ: HS đã tiếp cận
với phương pháp học tập trải nghiệm chưa? HS có hứng thú với cách học này
không? Làm thế nào để HS sẵn sàng cho cách tiếp cận cách thức học mới này?
Học tập trải nghiệm khác với phương pháp học tập thông thường và với
phương pháp học tập truyền thống trước đây. Phương pháp này không bó buộc
trong không gian lớp học mà có thể linh động bên ngoài lớp học với các hình
thức tổ chức đa dạng. Tuy nhiên, trong trường hợp GV muốn tiến hành dạy học
trải nghiệm ở môi trường ngoài lớp học, GV cần kiểm tra kĩ các địa điểm dự
kiến tổ chức hoạt động học tập cho HS bằng cách trả lời câu hỏi:
Địa điểm đó có chứa đựng những tình huống phù hợp với nội dung và
mục tiêu của hoạt động trải nghiệm hay không? HS có thể tiếp cận những địa
điểm đó một cách dễ dàng hay không?
16



Cần phải thực hiện những biện pháp nào (xin giấy phép, đăng kí..) để HS
có thể tiếp cận những địa điểm đó? Địa điểm đó có chứa những yếu tố có thể tác
động tiêu cực tới HS không? GV phải thực hiện những biện pháp gì để hoạt
động học tập trải nghiệm của HS diễn ra suôn sẻ?
*Xác định mục tiêu và sản phẩm đầu ra của hoạt động trải nghiệm
Về mục tiêu, quá trình học tập trải nghiệm sáng tạo, GV luôn phải xác
định rõ những gì GV cần biết, hiểu, có thể làm được sau khi hoàn thành một bài
học. Xác định mục tiêu bài học giúp GV đảm bảo hướng đi đúng cho HS tập
trung vào những kiến thức và kĩ năng cơ bản, cần thiết.
Làm sao các bài học là những hoạt động học tập để học sinh có thể phát
huy năng lực tự học, tìm tòi, khám phá sáng tạo và còn bổ sung cho mình những
kĩ năng mềm cần thiết. Điều này đảm bảo rằng GV, HS, hoạt động đánh giá, nội
dung dạy học và kế hoạch dạy học được liên kết chặt chẽ trong quá trình dạy
học.
Ngoài ra bên cạnh việc xác định mục tiêu thông thường GV cần xác định
được trong bài học GV sẽ định hướng cho HS phát triển năng lực gì để trong
quá trình hoạt động GV có thể đưa HS đi đúng hướng. Bởi với xu hướng dạy
học hiện đại thì mỗi bài học cần nhằm mục tiêu phát triển năng lực ở người học.
*Xác định các phương pháp dạy học trải nghiệm
Sau khi xác định được mục tiêu, nội dung bài học GV cần xác định cách
thức tổ chức nên tiến hành như thế nào để đạt hiệu quả cao, nói cách khác đó
chính là bước xác định phương pháp, phương tiện dạy học để học sinh đạt được
kiến thức trọng tâm, và hình thành kĩ năng, kĩ xảo.
Khi lựa chọn phương pháp dạy học thường bắt đầu từ việc xác định đặc
điểm, khả năng thực hiện của mỗi phương pháp.
*Tổ chức hoạt động học tập trải nghiệm
1.2. Điều kiện vận dụng dạy học trải nghiệm trong dạy học môn Khoa học
lớp 4
1.2.1. Đội ngũ giáo viên trực tiếp giảng dạy


17


Trong quá trình dạy học, GV là người trực tiếp truyền thụ kiến thức, giáo
dục HS thực hiện chương trình giáo dục. Người GV phải biết yêu thương HS,
tận tâm mong mỏi học trò học tốt, có tương lai tốt, thậm chí tốt hơn mình. Người
GV cần nắm chắc tri thức cơ bản để dạy và có đam mê cập nhật tri thức mới, có
khả năng mở rộng tri thức cơ bản ra những lĩnh vực nằm ngoài phần mình dạy.
Trong giảng dạy, GV trực tiếp lựa chọn, xác định nội dung tổ chức cho HS trải
nghiệm các hoạt động trong dạy học các môn học ở trường nói chung và dạy học
môn Khoa học lớp 4 nói riêng. Do đó GV phải có nhận thức đầy đủ về vai trò
của việc học tập dựa vào trải nghiệm, cách thức tiến hành các hoạt động học tập
thông qua trải nghiệm, để làm sao cho giờ học đạt được hiệu quả cao nhất. Bên
cạnh những hiểu biết và nhận thức về phương pháp trải nghiệm thì người GV
cần phải có sự nhiệt tình, năng động, tâm huyết với nghề, có trách nhiệm, kĩ
năng sư phạm.
Bên cạnh các PPDH đang được GV sử dụng trong nhà trường thì phương
pháp dạy học trải nghiệm đang là một phương pháp mới, có tác động tích cực
đến quá trình tiếp nhận tri thức của HS. Do vậy GV phải có tư tưởng đổi mới và
tiếp thu các PPDH tích cực một cách nhanh chóng. Trong học tập dựa vào trải
nghiệm, các giác quan của HS cần được phát huy cao độ vì thế người GV cần
được bồi dưỡng, học hỏi, trao đổi với các đồng nghiệp về việc vận dụng phối
hợp các PPDH, hình thức tổ chức dạy học khi tiến hành các hoạt động học tập
dựa vào trải nghiệm. Đảm bảo khi tổ chức các hoạt động này, tất cả HS đều
được vận dụng tất cả các giác quan vào quá trình học tập và tiếp thu tri thức
mới.
1.2.2. Học sinh có khả năng tìm tòi, khám phá tri thức mới
Trong quá trình thực hiện các hoạt động học tập để tiếp thu được nội dung
bài học một cách có hiệu quả và nhanh chóng thì điều cần thiết là HS phải có
hứng thú tham gia, say mê tìm hiểu, khám phá, trao đổi với các bạn để phát hiện

ra nội dung tri thức trong bài. Các kĩ năng HS cần có bên cạnh những hiểu biết
và vốn kiến thức các em có sẵn thì kĩ năng làm việc theo nhóm và tập thể cũng
hết sức quan trọng. HS có được sự tò mò và hứng thú tìm hiểu nội dung tri thức
18


×