Tải bản đầy đủ (.docx) (35 trang)

Bài tập nghiên cứu khoa học ngành Sư phạm Tin học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (316.42 KB, 35 trang )

TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM TRUNG ƯƠNG
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

LƯU TRƯỜNG GIANG
151104010006

MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG DẠY HỌC TRỰC QUAN MÔN TIN HỌC
LỚP 6 TẠI TRƯỜNG THCS YÊN HÒA

BÀI TẬP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

Hà Nội, năm 2018


TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM TRUNG ƯƠNG
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

LƯU TRƯỜNG GIANG
151104010006

MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG DẠY HỌC TRỰC QUAN MÔN TIN HỌC
LỚP 6 TẠI TRƯỜNG THCS YÊN HÒA

BÀI TẬP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

Người hướng dẫn khoa học
GV.Th.S Lê Thị Lâm

Hà Nội, năm 2018




LỜI CẢM ƠN
Bài tập nghiên cứu khoa học được hoàn thành tại trường THCS Yên
Hòa. Có được bài tập nghiên cứu khoa hoa này , tôi xin bày tỏ lòng biết ơn
chân thành và sâu sắc tới Trường THCS Yên Hòa, Ban giám hiệu nhà
trường và đặc biệt là giáo viên bộ môn Tin học tại trường đã trực tiếp
hướng dẫn, dìu dắt, giúp đỡ tôi với những chỉ dẫn khoa học quý giá trong
suốt quá trình triển khai, nghiên cứu và hoàn thành đề tài “MỘT SỐ BIỆN
PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC TRỰC QUAN MÔN TIN
HỌC LỚP 6 TẠI TRƯỜNG THCS YÊN HÒA”.
Xin chân thành cảm ơn giảng viên Th.s Lê Thị Lâm – đã trực tiếp
giảng dạy truyền đạt những kiến thức khoa học chuyên ngành cho bản thân
tôi trong thời gian học môn Phương pháp Nghiên cứu khoa học tại trường
Cao đẳng Sư phạm Trung Ương.
Xin ghi nhận công sức và những đóng góp quý báu và nhiệt tình của
các bạn học sinh lớp 6A6, 6A7 đã đóng góp ý kiến và giúp đở cùng tôi
triển khai, điều tra thu thập số liệu. Có thể khẳng định sự thành công của
bài tập này, trước hết thuộc về công lao của tập thể, của nhà trường và xã
hội. Đặc biệt là quan tâm động viên khuyến khích cũng như sự thông cảm
sâu sắc của gia đình. Nhân đây tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu đậm.
Một lần nữa tác giả xin chân thành cảm ơn các đơn vị và cá nhân đã hết
lòng quan tâm tới bài tập nghiên cứu khoa học của tôi. Tôi rất mong nhận
được sự đóng góp, phê bình của quý Thầy Cô, các nhà nghiên cứu khoa học,
đọc giả và các bạn.
Xin chân thành cảm ơn!

3



KÝ HIỆU VIẾT TẮT

CNTT
THCS

Công nghệ thông tin
Trung học cơ sở

SGK

Sách giáo khoa

GVCN

Giáo viên chủ nhiệm

HS

Học sinh

4


TRANG MỤC LỤC
TRANG CẢM ƠN...............................................................................................3
TRANG KÝ HIỆU VIẾT TẮT...........................................................................4
PHẦN MỞ ĐẦU..................................................................................................7
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI...............................................................................7
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU.......................................................................8
3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU.....................................8

3.1 Khách thể nghiên cứu............................................................................8
3.2 Đối tượng nghiên cứu.............................................................................8
4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU...........................................................................8
5. GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU...................................................................8
6. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU........................................................................8
7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...............................................................9
PHẦN NỘI DUNG............................................................................................10
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN...................................................................10
1.Vị trí và tầm quan trọng của môn Tin học............................................10
2.Mục tiêu, nhiệm vụ dạy học môn Tin học.............................................11
3. Đặc điểm, cấu trúc SGK, tài liệu môn Tin học.....................................11
3.1 Đặc điểm môn tin học........................................................................11
3.2 Cấu trúc SGK môn Tin học 6...........................................................13
3.3 Tài liệu và dụng cụ............................................................................15
4. Đặc điểm lứa tuổi học sinh THCS.........................................................15


5. Một số khái niệm công cụ......................................................................17
5.1 Khái niệm “Hoạt động dạy học”......................................................17
5.2 Khái niệm chất lượng dạy học.........................................................17
6. Tiêu chí đánh giá chất lượng dạy học môn Tin học.............................18
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG DẠY HỌC MÔN TIN HỌC Ở TRƯỜNG
THCS YÊN HÒA...........................................................................................19
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
DẠY HỌC TRỰC QUAN MÔN TIN HỌC.................................................21
1. Trực quan hoá thông tin dạy học..........................................................21
2. Tạo những tác nhân kích thích trực quan thông qua biểu trưng
ngôn ngữ, biểu trưng đồ hoạ, biểu trưng tranh ảnh...............................22
2.1 Dạy học trực quan bằng biểu trưng ngôn ngữ...............................22
2.2 Dạy học trực quan bằng biểu trưng đồ hoạ....................................26

2.3 Dạy học trực quan bằng biểu trưng hình ảnh................................27
2.4 Kết hợp các loại hình trực quan......................................................27
3. Xây dựng các kĩ năng, thực hành..........................................................29
3.1 Kĩ năng nhận biết tính năng các loại biểu tượng...........................29
3.2 Rèn luyện kĩ năng thao tác trên máy...............................................30
4. Học bằng chơi, chơi mà học. Giải trí thư giãn....................................30
PHẦN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ....................................................................31
1.KẾT LUẬN..................................................................................................31
2. KIẾN NGHỊ................................................................................................31
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................32

6


PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Ngày nay, trên thế giới đang diễn ra quá trình tin học hoá trên nhiều lĩnh
vực hoạt động của xã hội loài người và đem lại nhiều hiệu quả to lớn.
Sự phát triển mạnh mẽ như “vũ bão” của tin học đã làm cho xã hội có
nhiều nhận thức mới về cách tổ chức các hoạt động. Nhiều quốc gia trên thế
giới ý thức được rất rõ tầm quan trọng của tin học và có những đầu tư lớn cho
lĩnh vực này, đặc biệt trong giáo dục nâng cao dân trí về tin học và đào tạo
nguồn nhân lực có chất lượng cao. Người Việt Nam có nhiều tố chất thích hợp
với ngành khoa học này, vì thế chúng ta hi vọng có thể sớm hoà nhập với khu
vực và trên thế giới.
Đảng và Nhà nước ta đã nhận thấy được tầm quan trọng của ngành Tin
học và đã đưa môn học này vào nhà trường như những môn khoa học khác.
Việc đổi mới giáo dục phổ thông đã trở thành nền nếp sâu rộng từ đổi mới nội
dung chương trình sách giáo khoa, cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học,
phương pháp dạy học, đặc biệt là chú trọng đến đối tượng dạy học. Phần lớn

giáo viên đứng lớp đã thích nghi với chương trình, phương pháp mới nhất là
sử dụng, khai thác triệt để tác dụng thiết bị thực hành, của trang thiết bị,
phương tiện dạy học như bảng phụ, tranh ảnh, thiết bị thí nghiệm - thực hành,
máy chiếu qua đầu, máy chiếu đa chức năng.
Do hạn chế về nhiều mặt cơ sở vật chất, trang thiết bị... mà đôi khi
phương pháp dạy học đã không tận dụng hết những thành tựu khoa học công
nghệ hiện đại, để truyền tải nhiều thông tin cho người học một cách trực quan
nên chất lượng dạy và học có mặt hạn chế.
Sự thành công của một tiết dạy ngoài phương pháp dạy của giáo viên và
cách học của học sinh, còn cần sự có mặt của đồ dùng dạy học. Chính vì cậy
mà bản thân tôi luôn cố gắng tìm tòi, nghiên cứu, trao đổi với đồng nghiệp và

7


ứng dụng. Trong quá trình tìm tòi, nghiên cứu, học hỏi và ứng dụng đó bản
thân tôi đã tìm ra một số biện pháp hữu ích góp phần rất lớn trong việc nâng
cao chất lượng bộ môn Tin học lớp 6.
Từ lí do trên, tôi xin trình bày sáng kiến kinh nghiệm “MỘT SỐ BIỆN
PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC TRỰC QUAN MÔN TIN
HỌC LỚP 6 TẠI TRƯỜNG THCS YÊN HÒA”.
Do lần đầu tiên thực hiện làm sáng kiến kinh nghiệm, nên không tránh
khỏi những thiếu sót. Mong quý thầy cô góp ý để lần sau làm tốt hơn.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Đề tài này tiến hành nhằm tìm hiểu, tổng kết những biện pháp thực hiện
tốt chương trình môn Tin học 6 ở trường THCS Yên Hòa, từ đó bổ sung nội
dung giảng dạy bộ môn Tin học 6 cho giáo viên, góp phần nâng cao chất
lượng bộ môn Tin học 6 ở trường THCS.
3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
3.1 Khách thể nghiên cứu

- Chương trình, sách giáo khoa môn Tin học lớp 6.
- Ban giám hiệu, GVCN và HS lớp 6A6, 6A7 trường THCS Yên
Hòa.
3.2 Đối tượng nghiên cứu
Những biện pháp nâng cao chất lượng dạy học môn Tin học 6
trong trường THCS Yên Hòa.
4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Do điều kiện và thời gian có hạn, tôi chỉ nghiên cứu lớp 6A6 và 6A7
của trường THCS Yên Hòa, Q.Cầu Giấy, TP.Hà Nội trong vòng 6 tháng.

8


5. GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU
Sau khi hoàn thành nghiên cứu “MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC TRỰC QUAN MÔN TIN HỌC LỚP 6 TẠI
TRƯỜNG THCS YÊN HÒA” thì chất lượng dạy học của giáo viên và học
sinh sẽ được cải thiện, giúp cho giáo viên và học sinh nâng cao trình độ Tin
học.
6. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu các phương pháp giảng dạy của giáo viên môn Tin học 6
tại trường THCS Yên Hòa.
- Nghiên cứu về trình độ của giáo viên Tin học.
- Nghiên cứu về cách học bài của học sinh.
- Kiểm tra trình độ Tin học của học sinh để tìm cách dạy hớp lý.
7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Viết sáng kiến kinh nghiệm thường xuyên liên tục cũng là nhiệm vụ
chính trị của mỗi giáo viên, nhưng cần phải lựa chọn phương pháp nghiên cứu
đúng đắn và phù hợp với nhà trường THCS. Sáng kiến kinh nghiệm đang
trình bày của tôi dựa theo các luận cứ khoa học hướng đối tượng, cụ thể:

thuyết trình, quan sát, điều tra cơ bản, phân tích kết quả thực nghiệm sư
phạm,v.v… phù hợp với bài học và môn học thuộc lĩnh vực phần cứng máy
tính.
Quan sát quá trình dạy và học môn Tin học ở 2 lớp 6A6 và 6A7 tại
trường THCS Yên Hòa.
Sử dụng phiếu điều tra ý kiến để tìm hiểu về cách dạy của giáo viên có
gây hứng thú với học sinh không.
Nghiên cứu các bài tập thực hành, các bài kiểm tra mà giáo viên giao cho
học sinh.

9


Kiểm tra kỹ năng giảng dạy của giáo viên.
Tổng hợp tất cả các kết quả trên để phân tích.

10


PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1. Vị trí và tầm quan trọng của môn Tin học
Môn Tin học là môn học công cụ. Do tính trừu tượng cao độ, Tin
học có tính thực tiễn phổ dụng. Những tri thức và kĩ năng Tin học cùng
với những phương pháp làm việc trong Tin học đã trở thành công cụ để
học tập những môn học khác trong nhà trường, là công cụ của nhiều
ngành khoa học khác, là công cụ để hoạt động trong đời sống thực tế
và vì vậy là một thành phần không thể thiếu của trình độ văn hoá phổ
thông của con người mới. Về mặt tri thức và kĩ năng, môn Tin học
trong nhà trường cần làm cho tất cả mọi học sinh tốt nghiệp phổ thông

trung học đều nắm được những yếu tố cơ bản của Tin học, có khả năng
ứng dụng công nghệ thông tin như công cụ học tập và hoạt động, có thể
nhanh chóng bước vào những ngành nghề đòi hỏi sử dụng công nghệ
này. Cụ thể là học sinh có những hiểu biết về Tin học và máy tính điện
tử, có khái niệm về thuật giải và làm quen với tư duy thuật giải. Học
sinh biết lập trình để giải những bài toán đơn giản, trước hết là những
bài toán trong sách giáo khoa Toán, Lí, Hoá,... từ đó chuẩn bị những tri
thức kỉ năng và phong cách làm việc cần thiết để sau này có thể đi sâu
hơn về lĩnh vực lập trình. Học sinh biết làm việc với một số hệ điều
hành, một số phần mềm như soạn thảo văn bản, bảng tính điện tử, hệ
quản trị cơ sở dữ liệu.
Ngoài việc tạo điều kiện cho học sinh chiếm lĩnh những tri thức
và kỉ năng Tin học cần thiết, môn Tin học còn có tác dụng góp phần
phát triển năng lực trí tuệ chung như phân tích, tổng hợp, trừu tượng
hoá, khái quát hoá,... rèn luyện những đức tính, phẩm chất của người
11


lao động mới như tính cẩn thận, chính xác, tính kỉ luật, tính phê phán,
tính sáng tạo. Học sinh thấy rõ hiệu lực mạnh mẽ của công nghệ thông
tin và nhận thức được cần có những phẩm chất nào của người lao động
trong thời đại mới.
Với những lí do trên, trong trường phổ thông môn Tin học giữ
một vị trí hết sức quan trọng. Việc xác định mục tiêu và nhiệm vụ của
môn Tin học không thể không tính tới vị trí của môn học này trong nhà
trường phổ thông.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ dạy học môn Tin học
Bộ môn Tin học phải cùng với các bộ môn khác tham gia thực
hiện mục tiêu của nhà trường phổ thông là đào tạo thế hệ trẻ thành
những người lao động có học vấn vững chắc, có nhân cách hoàn thiện

và có năng lực bảo vệ, xây dựng đất nước phồn vinh. Là một trong
những môn thuộc lĩnh vực khoa học tự nhiên, bộ môn Tin học phải
cung cấp những tri thức cơ bản, làm nền tảng để học sinh có thể tiếp tục
đi sau vào tìm hiểu và xây dựng khoa học Tin học hoặc tiếp thu những
tri thức của các lĩnh vực kĩ thuật công nghệ tiên tiến, nhất là các lĩnh
vực của công nghệ thông tin. Vì vậy việc xác định mục tiêu dạy học
môn Tin học phải xuất phát từ mục tiêu giáo dục Việt nam, từ đặc điểm
và vị trí môn Tin học trong nhà trường.
Tin học được đưa vào nhà trường, vào giáo dục của nước ta
nhằm giúp học sinh chúng ta theo kịp với trình độ phát triển của khu
vực và thế giới. Đưa Tin học vào nhà trường nói chung và THCS nói
riêng là một việc làm cần thiết để các em làm quen và tiếp cận với công
nghệ khoa học tiên tiến.

12


3. Đặc điểm, cấu trúc SGK, tài liệu môn Tin học
3.1 Đặc điểm môn tin học
Đặc điểm thứ nhất là tính trừu tượng cao độ và tính thực tiễn
phổ dụng:
Tính trừu tượng của Tin học là ở chỗ nó nghiên cứu các phương
pháp công nghệ và kĩ thuật xử lí thông tin một cách tự động. Bản thân
khái niệm thông tin đã là trừu tượng, quá trình xử lí thông tin (thu nhập,
lưu trữ, biến đổi và truyền nhận) dựa trên những thành tựu của những
ngành khoa học mang tính trừu tượng cao như Vật lí, Toán học, Lí
thuyết thông tin,... vì thế Tin học mang đặc điểm trừu tượng hoá cao độ.
Sự trừu tượng hoá trong Tin học diễn ra trên những bình diện
khác nhau. Có những khái niệm Tin học là kết quả của sự trừu tượng
hoá những đối tượng vật chất cụ thể, chẳng hạn khái niệm biến, khái

niệm về mảng, bản ghi... Nhưng cũng có nhiều khái niệm là kết quả
của sự trừu tượng hoá những cái trừu tượng đã đạt được trước đó,
chẳng hạn những khái niệm tham biến hình thức, mảng có phần tử là
mảng, bản ghi...
Tính trừu tượng cao độ chỉ che lấp chứ không hề làm mất tính
thực tiễn của Tin học. Tin học có nguồn gốc thực tiễn. Mảng ra đời
trước hết do nhu cầu xử lí thông tin trên những danh sách. Bnả ghi ra
đời do nhu cầu quản lí ghồ sơ nhân sự, vật tư...
Tin học học có tính thực tiễn phổ dụng: Là một tiến bộ khoa học
mũi nhọn của thời đại, Tin học học nhanh chóng được ứng dụng rộng
rãi trên mọi lĩnh vực của đời sống, xã hội. Nó cung cấp những phương
pháp và cộng cụ hiệu quả giúp con người khai thác và xử lí thông tin,
là công cụ phục vụ tất cả các ngành khoa học kỹ thuật, các lĩnh vực

13


kinh tế, quân sự, chính trị, văn hoá, dich vụ và đặc biệt quan trọng
trong công tác quản lí.
Ngày nay Tin học, nói rộng hơn là công nghệ thông tin được coi
là một trong những ngành mũi nhọn chiếm vị trí hàng đầu trong chính
sách kinh tế, khoa học và công nghệ ở những nước phát triển. Sự phát
triển nhanh chóng của kĩ thuật truyền thông đã đưa đến những chuyển
biến to lớn và cơ bản trong công nghệ thiết lập các mạng Tin học về
việc hình thành trong thực tế các siêu xa lộ cao tốc thông tin như
Intranet, Internet.
Đặc điểm thứ hai là tính logic và tính thực nghiệm của Tin học:
Khi xây dựng những phần mềm, hay ngôn ngữ lập trình, người ta dùng
suy diễn logic, xuất phát từ những dữ liệu chuẩn người ta xây dựng lên
các các dữ liệu có cấu trúc.

Khi trình bày môn Tin học trong nhà trường phổ thông, do đặc
điểm lứa tuổi và yêu cầu của từng cấp học, bậc học, nói chung là vì lí
do sư phạm, người ta có thể châm chước, nhân nhượng về tính logic:
mô tả (không định nghĩa) một số khái niệm không phải là nguyên thuỷ,
thừa nhận (không chứng minh) sự đúng đắn của chương trình sau một
số phép thử với một số tập dữ liệu. Tuy nhiên giáo trình Tin học phổ
thông cũng vẫn mang tính logic, hệ thống: trí thức trước chuẩn bị cho
tri thức sau, tri thức sau dựa vào tri thức trước.
3.2 Cấu trúc SGK môn Tin học 6
Bài 1: Thông tin và Tin học
Thông tin là gì?
Bài đọc thêm 1: Sự phong phú của thông tin
Bài 2: Thông tin và biểu diễn thông tin

14


Các dạng thông tin cơ bản
Bài 3: Em có thể làm được gì nhờ máy tính
Một số khả năng của máy tính
Bài đọc thêm 2: Cội nguồn sức mạnh của con người
Bài 4: Máy tính và phần mềm máy tính
Mô hình quá trình ba bước
Bài đọc thêm 3: Von Neumann – Cha đẻ của kiến thức
điện tử
Bài tập thực hành 1: Làm quen với một số thiết bị máy
tính
Chương 2: PHẦN MỀM HỌC TẬP
Bài 5: Luyện tập chuột
Các thao tác chính với chuột

Bài đọc thêm 4: Lịch sử phát minh chuột máy tính
Bài 6: Học gõ mười ngón
Bàn phím máy tính
Bài 7: Sử dụng phần mềm Mario để luyện gõ phím
Giới thiệu về phần mềm Mario
Bài 8: Quan sát Trái Đất và các vì sao trong Hệ Mặt Trời
Các lệnh điều khiển quan sát
Chương 3: HỆ ĐIỀU HÀNH
Bài 9: Vì sao cần có hệ điều hành?
Các quan sát
Bài 10: Hệ điều hành làm những gì?
Hệ điều hành là gì?
Bài 11: Tổ chức thông tin trong máy tính
Tệp tin

15


Bài 12: Hệ điều hành Windows
Màn hình làm việc chính của Windows
Bài thực hành 2: Làm quen với Windows
Bài thực hành 3: Các thao tác với thư mục
Bài thực hành 4: Các thao tác với tập tin
Chương 4: SOẠN THẢO VĂN BẢN
Bài 13: Làm quen với soạn thảo văn bản
Văn bản và phần mềm soạn thảo văn bản
Bài đọc thêm 5: Ưu điểm của soạn thảo văn bản trên máy
tính
Bài 14: Soạn thảo văn bản đơn giản
Các thành phần của văn bản

Bài đọc thêm 6: Từ máy chữ đến phần mềm soạn thảo văn
bản
Bài thực hành 5: Văn bản đầu tiên của em
Bài 15: Chỉnh sửa văn bản
Xóa và chèn thêm văn bản
Bài đọc thêm 7: Nhà xuất bản trên…bàn
Bài thực hành 6: Em tập chỉnh sửa văn bản
Bài 16: Định dạng văn bản
Định dạng văn bản
Bài 17: Định dạng đoạn văn bản
Định dạng đoạn văn
Bài 18: Trình bày trang văn bản và in
Trình bày văn bản
Bài 19: Tìm kiếm và thay thế
Tìm phần văn bản

16


Bài 20: Thêm hình để minh họa
Chèn hình ảnh vào văn bản
Bài thực hành 8: Em “viết” báo tường
Bài 21: Trình bày cô đọng bằng bảng
Tạo bảng
Bài thực hành 9: Danh bạ riêng của em
Bài thực hành tổng hợp: Du lịch ba miền
3.3 Tài liệu và dụng cụ
- Tài liệu hướng dẫn giáo viên môn Tin học lớp 6 – Mô
hình trường học mới
- Tài liệu hướng dẫn Tin học lớp 6 – Mô hình trường học

mới
- Phòng máy có trang bị máy tính cho giáo viên và máy
chiếu
- Các tài liệu hỗ trợ bộ môn Tin học
4. Đặc điểm lứa tuổi học sinh THCS
- Đây là lứa tuổi phát triển mạnh mẽ nhưng không đồng đều về
mặt cơ thể. Tầm vóc của các em lớn lên trông thấy. Trung bình một
năm các em cao lên được 5, 6 cm. Các em nữ ở độ tuổi 12, 13 phát riển
chiều cao nhanh hơn các em nam cùng độ tuổi, nhưng đến 18, 20 tuổi
thì sự phát triển chiều cao lại dừng lại. Các em nam ở độ tuổi 15, 16
tuổi thì cao đột biến, vượt các em nữ và đến 24, 25 tuổi mới dừng lại.
Trọng lượng cơ thể mỗi năm tăng từ 2,4 đến 6 kg.
Sự phát triển hệ xương như các xương tay, xương chân rất nhanh,
nhưng xương ngón tay, ngón chân lại phát triển chậm. Vì vậy ở lứa tuổi
này các em không mập béo, mà cao, gây thiếu cân đối, các em có long

17


ngóng vụng về, không khéo léo khi làm việc, thiếu thận trọng hay làm
đổ vỡ … Điều đó gây cho các em một biểu hiện tâm lý khó chịu.
- Sự phát triển của hệ thống tim mạch cũng không cân đối. Thể
tích của tim tăng rất nhanh, hoạt động của tim mạnh mẽ hơn, nhưng
kích thích của mạch máu lại phát triển chậm. Do đó có một số rối loạn
tạm thời của hệ tuần hoàn, tăng huyết áp, tim đập nhanh, hay nhức đầu,
chóng mặt, mệt mõi khi làm việc.
- Tuyến nội tiết bắt đầu hoạt động mạnh, thường dẫn đến rối loạn
hoạt động hệ thần kinh. Do đó dễ xúc động, dễ bực tực tức. Vì thế các
em thường có những phản ứng gay gắt, mạnh mẽ và những cơn xúc
động.

- Hệ thần kinh của thiếu niên còn chưa có khả năng chịu đựng
những kích thích mạnh, đơn địu, kéo dài. Do tác động như thế làm cho
một số em bị ức chế, uể oải, thờ ơ, lơ đễnh, số khác có những hành vi
xấu, không đúng bản chất của các em.
Lứa tuổi này là lứa tuổi có nghị lực dồi dào, có tính tích cực cao
có nhiều dự định lớn lao.
- Cần lưu ý ở lứa tuổi này, đó là thời kỳ phát dục. Sự phát dục ở
lứa tuổi học sinh THCS là một hiện tượng bình thường, diễn ra theo
quy luật sinh học, chịu ảnh hưởng của mội trường tư nhiên và xã hội.
Sự phát dục ở các em trai vào khoảng 15,16 tuổi, các em gái
khoảng 13,14 tuổi.
Đến 15. 16 tuổi giai đoạn phát dục đã kết thúc, có thể sinh đẻ
được, tuy nhiên các em chưa trưởng thành về mặt cơ thể và đặc biệt là
sự trưởng thành về mặt xã hội. Chính vì thế các nhà khoa học cho rằng
ở lứa tuổi học sinh THCS không có sự cân đối giữa sự phát dục, giữa
bản năng tương ứng, những tình cảm và ham muốn đợm màu sắc tình

18


dục với mức độ trưởng thành về mặt xã hội và tâm lý. Nhiều khó khăn
trở ngại ở lứa tuổi này chính là các em chưa biết đánh giá, chưa biết
kìm hãm và hướng dẫn bản năng, ham muốn của mình một cách đúng
đắn, chưa biết kiểm tra tình cảm và hành vi, chưa biết xây dựng mối
quan hệ đúng đắn giữa người bạn khác giới. Vì thế các nhà giáo dục
cần phải giúp đỡ các em một cách tế nhị, khéo léo để các em hiểu đúng
vấn đề, đừng làm cho các em băn khoan, lo ngại.
5. Một số khái niệm công cụ
5.1 Khái niệm “Hoạt động dạy học”
Hoạt động dạy học của giáo viên là một mặt của hoạt động sư

phạm
Trước đây, người ta hiểu hoạt động sư phạm chỉ là hoạt
động của người thầy. Người thầy đóng vai trò trung tâm trong
quá trình dạy và học. Trong hoạt động sư phạm, người thầy chủ
động từ việc chuẩn bị nội dung giảng dạy, phương pháp truyền
thụ, đến những lời chỉ dẫn, những câu hỏi, v.v. Còn học sinh
(HS) tiếp nhận thụ động, học thuộc để “trả bài”. Người thầy giữ
“chìa khoá tri thức”, cánh cửa tri thức chỉ có thể mở ra từ phía
hoạt động của người thầy. Quan niệm này hiện nay đã lỗi thời, bị
vượt qua. Vì rằng, từ góc độ khoa học sư phạm, quan niệm trên
chỉ chú trọng hoạt động một mặt, hoạt động của người thầy mà
không thấy được mặt kia của hoạt động sư phạm là hoạt động
của trò.
Theo quan điểm lý thuyết về dạy học hiện đại, hoạt động
dạy học bao gồm hoạt động của thầy và trò. Nhà tâm lý học
A.Mentriskaia viết: “Hai hoạt động của thầy và trò là hai mặt của
một hoạt động”.
19


5.2 Khái niệm chất lượng dạy học
Chất lượng luôn là vấn đề quan trong nhất của tất cả các trường
học, và việc phấn đấu nâng cao chất lượng đào tạo bao giờ cũng được
xem là nhiệm vụ quan trọng nhất của bất kỳ trường học nào. Mặc dù có
tầm quan trọng như vậy nhưng chất lượng vẫn là một khái niệm khó
định nghĩa, khó xác định, khó đo lường, và cách hiểu của người này
cũng khác với cách hiểu của người kia. Chất lượng có một loạt định
nghĩa trái ngược nhau và rất nhiều cuộc tranh luận xung quanh vấn đề
này đã diễn ra tại các diễn đàn khác nhau mà nguyên nhân của nó là
thiếu một cách hiểu thống nhất về bản chất của vấn đề.

Nhìn chung chất lượng dạy học được đánh giá qua các tiêu chí:
Đầu vào, đầu ra, kết quả thi, kết quả kiểm tra của học sinh,…

6. Tiêu chí đánh giá chất lượng dạy học môn Tin học
Để đánh giá chất lượng dạy học môn Tin học chúng ta thường đánh giá
qua các tiêu chí:
- Đối với học sinh: Kiểm tra miệng, kiểm tra viết, kiểm tra thực
hành trên máy, tự luận, trắc nghiệm
- Đối với giáo viên: Dự giờ tiết dạy, kiểm tra giáo án của giáo
viên, trình độ của giáo viên
Đánh giá:
- Là sự đồng tình hay không đồng tình kể từ cái ban đầu đến sự
đánh giá bằng lời cho điểm. Cơ sở của việc đánh giá là những bài
kiểm tra, bên cạnh đó còn căn cứ vào quá trình dạy và học của
giáo viên và học sinh.

20


- Mục đích kiểm tra không chỉ dừng ở chỗ cho một điểm số mà
quan trọng là phân tích kết quả để thấy được điểm mạnh, điểm
yếu, chỗ nào nắm vững, vạch ra sai lầm và hướng khắc phục.

21


CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG DẠY HỌC MÔN TIN HỌC Ở TRƯỜNG
THCS YÊN HÒA
Trong khi công nghệ thông tin thay đổi từng giờ và các chương trình,
phiên bản ứng dụng mới trên thế giới liên tục ra mắt thì học sinh phổ thông ở

nước ta lại phải học những thứ không ai còn sử dụng nữa. Sao cứ bắt học trò
phải học những thứ lỗi thời, thậm chí đã bị thế giới khai tử như thế?
Thực trạng dạy và học môn tin học ở trường phổ thông trong cả nước
đã được mổ xẻ, lên tiếng từ nhiều năm qua và đầu năm học này nó tiếp tục
gây bức xúc cho người dạy lẫn người học. Trong khi công nghệ thay đổi như
vũ bão thì việc biên soạn chương trình, tài liệu học tin học của Bộ GD-ĐT lại
chậm hơn gần thập kỷ. Cụ thể, từ lâu Microsoft đã “khai tử” hệ điều hành
Windows Xp cùng bộ Word Office 2003 và giới thiệu nhiều bộ điều hành mới
với nhiều tính năng hiện đại, thì chương trình dạy tin học ở các bậc học vẫn
bắt học sinh nhai đi nhai lại ngôn ngữ lập trình cũ rích này. Nhiều giáo viên
dạy tin học ở trường THCS Yên Hòa bức xúc đặt vấn đề: “Tại sao Bộ GD-ĐT
hô hào đổi mới giáo dục nhưng không cập nhật kiến thức, phiên bản mới mà
vẫn tiếp tục tái bản chương trình biên soạn dạy môn tin học cách đây hơn 10
năm?”.
Thực ra, học sinh rất thích môn tin học nhưng bị ép học ngôn ngữ lập
trình quá cũ, quá lạc điệu so với thực tế đã khiến các em mất hứng, học cho
có, học chỉ để đi thi.
Theo các chuyên gia và giáo viên dạy tin học, các phần mềm ứng dụng
công nghệ thông tin thay đổi liên tục và từng trường học không thể đầu tư
mua riêng lẻ hoặc chạy theo một mình. Vì thế, các giáo viên Tin học ở trường
phải làm đầu mối cập nhật thông tin và cung ứng phần mềm tiện ích cho
trường học. Hơn nữa, ngoài tăng biên chế giáo viên dạy tin học cho trường
học, cần bồi dưỡng, tập huấn thường xuyên cho đội ngũ này để họ cập nhật

22


kiến thức, phiên bản mới về công nghệ thông tin, nâng cao chất lượng giảng
dạy. Một chuyên gia của Microsotf nói rằng, nếu đầu tư máy móc thiết bị hiện
đại nhưng thiếu người có năng lực biết điều khiển, khai thác nó thì không

mang lại hiệu quả. Hiện các trường học đang thiếu giáo viên dạy tin học có
trình độ, năng lực, giỏi tiếng Anh. Bởi lẽ, dù đã đào tạo nhiều giáo viên tin
học nhưng những cử nhân giỏi nghề, có trình độ tiếng Anh lại quay lưng với
nghề giáo vì thu nhập thấp.
Một vấn đề đặt ra nữa là tin học không giống các bộ môn khác, luôn
đòi hỏi đổi mới, cập nhật và sự mềm dẻo, linh hoạt, sáng tạo. Vì thế, không
thể biên soạn chương trình cố định mà nên biên soạn theo modun như tin học
căn bản, Windows, soạn thảo văn bản, ngôn ngữ lập trình, modun Internet…

23


CHƯƠNG 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY
HỌC TRỰC QUAN MÔN TIN HỌC
1. Trực quan hoá thông tin dạy học
Trực quan hoá thông tin dạy học là một quá trình thông qua đó
người học tri giác các tài liệu học tập dưới dạng các biểu trưng hình ảnh, âm
thanh, mô hình, vật thật,... với sự hỗ trợ của dụng cụ trực quan.
Dụng cụ trực quan được sử dụng trong môi trường học tập như trong
dạy học, giáo dục qua vệ tinh dựa trên cơ sở máy tính,... dụng cụ trực quan có
thể được sử dụng hiệu quả để giảng dạy các sự kiện, các chỉ dẫn, các quá trình
và các khái niệm trừu tượng mà chúng thường khó nhớ, khó hiểu. Các mục
tiêu dạy học có thể thực hiện tốt nếu biết phát huy thông qua công cụ trực
quan.
Có thể nói dụng cụ trực quan có nhiều thuận lợi hơn hẳn so với dạy học
bằng ngôn ngữ: Chứa nhiều thông tin và tổ chức thuận lợi các thông tin trong
cùng một vị trí, làm đơn giản các khái niệm, làm sáng tỏ các chi tiết của một
khái niệm dựa trên ngôn ngữ trừu tượng. Đặc biệt là tranh ảnh trực quan làm
tăng sự nhớ trong học tập đây là một trong những mục tiêu hàng đầu của giáo
dục.

Từ những ưu điểm trên, tôi nhận thấy nếu áp dụng vào dạy học nhờ
dụng cụ trực quan là đèn chiếu, tranh ảnh, biểu tượng.... vào dạy Tin học có
hiệu quả rất cao.
Trước khi sử dụng dụng cụ trực quan cho một bài học thì trước hết
Giáo viên cần xác định bài nào cần dụng cụ trực quan và những dụng cụ trực
quan đó là gì, phục vụ cho những đơn vị kiến thức nào trong bài học.
Tiếp đến là công tác chuẩn bị với dụng cụ trực quan. Ví dụ dạy bài
:Máy tính và phần mềm máy tính” cần chuẩn bị những đồ dùng trực quan khi
giới thiệu cấu trúc chung của máy tính điển tử như: bộ xử lí trung tâm (con
chíp), thanh RAM, các ổ đĩa các thiết bị lưu giữ thông tin như USB, đĩa mềm,
đĩa CD, DVD...hay hình ảnh của một số loại máy vi tính trong thực tế bằng
cách chụp bởi tranh ảnh hoặc các dụng cụ trực quan thiết thực như thế HS
mới nhớ lâu và thấy trong thực tế có thể gọi tên dụng cụ trực quan chính xác.

24


Đèn chiếu tương đối dễ sử dụng và việc chuẩn bị cho việc dạy học với
đèn chiếu tương đối dễ dàng, ít tốn thời gian. Tuy nhiên để sử dụng đèn chiếu
thì phải có sự chuẩn bị kiến thức và các nội dung kiến thức cần trình chiếu.
Nội dung đưa lên máy chiếu phải rõ ràng chính xác và phải có máy vi tính.
Chẳng hạn: khi nói đến máy tính hoặc máy in thì ta đưa hình ảnh minh
họa, bằng quan sát trực quan như thế học sinh sẽ ghi nhớ kiết thức tốt nhất.

2. Tạo những tác nhân kích thích trực quan thông qua biểu trưng ngôn
ngữ, biểu trưng đồ hoạ, biểu trưng tranh ảnh
Muốn sử dụng phương pháp dạy học này thành công thì việc đầu tiên
người thầy phải làm là thiết kế các thông điệp trực quan đòi hỏi nhiều sức lực
và trí lực nhưng lại là công việc đem lại nhiều lợi ích. Việc thiết kế các tài liệu
dạy học trực quan mới có thể tạo nên sự thay đổi, và khi người học chú ý sẽ

cho nhiều điều bổ ích. Người thiết kế phải quan tâm tới khía cạnh giảng dạy,
tính trực giác và đặc biệt quan tâm tới những kĩ năng học tập của học sinh
trong nghiên cứu và thực hành. Người giáo viên phải biết phân tích chọn lựa
các loại hình trực quan sao cho phù hợp với nội dung bài học.
2.1 Dạy học trực quan bằng biểu trưng ngôn ngữ
Biểu trưng ngôn ngữ được tạo ra từ chữ viết dưới dạng một từ
đơn lẽ hoặc câu hoàn chỉnh dùng đặt tên đối tượng, định nghĩa, mô tả đối
tượng.
Thường khi dạy các bài học lý thuyết tôi thường sử dụng loại biểu
trưng trực quan bằng ngôn ngữ.
Ví dụ: Dạy bài “Máy tính và phần mềm máy tính” tiết PPCT 6, 7 và
quan sát hình vẽ “SƠ ĐỒ CẤU TRÚC CỦA MỘT MÁY TÍNH” trong sách
giáo khoa Tin học 6. Học sinh đã có rất nhiều nhầm lẫn và trừu tượng về máy

25


×