Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Đầu tư trực tiếp nước ngoài trong chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (274.31 KB, 27 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
---------------o0o----------------

NGÔ QUANG TRUNG

ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TRONG
CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG Ở
VIỆT NAM
Chuyên ngành: Kinh tế chính trị
Mã số: 931.01.02

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

Hà Nội, 2018


Công trình được hoàn thành tại:
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

Người hướng dẫn khoa học: 1. GS.TS. Nguyễn Xuân Thắng
2. PGS.TS. Cù Chí Lợi

Phản biện 1: GS.TS. Mai Ngọc Cường
Phản biện 2: PGS.TS. Nguyễn Quang Hồng
Phản biện 3: PGS.TS. Nguyễn Danh Sơn

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học
viện, tại: Học viện Khoa học xã hội, 477 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân,


Hà Nội
Vào hồi ...... giờ, ngày ....... tháng ...... năm 2018

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
Thư viện Học viện khoa học xã hội
Thư viện Quốc gia Việt Nam


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Phát triển bền vững là xu thế phổ biến, là quy luật phát triển hiện nay
của thế giới và Việt Nam cũng không nằm ngoài quy luật phát triển đó. Thu
hút, sử dụng FDI như một trong những động lực phát triển là việc cần thiết
đối với hầu hết các quốc gia, trong đó có Việt Nam. Tuy vậy, chúng ta
không thể thu hút bằng mọi giá mà chỉ thu hút FDI phù hợp với mục tiêu
phát triển được đề ra, trong đó có mục tiêu phát triển bền vững. Thực tế 30
năm qua (1988- 2018) nguồn vốn FDI, đã đóng góp tích cực vào phát triển
kinh tế xã hội của Việt Nam như: Các dự án FDI góp phần tăng thu ngân
sách, cải thiện cán cân thanh toán, là nguồn vốn bổ sung quan trọng cho
công cuộc phát triển kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện
đại, nâng cao trình độ kỹ thuật và công nghệ, phát triển kinh tế thị trường,
đưa nền kinh tế Việt Nam hội nhập với nền kinh tế thế giới, giải quyết công
ăn việc làm, đào tạo nguồn nhân lực, nâng cao mức sống cho người lao
động... Bên cạnh những kết quả đạt được thì FDI cũng đã và đang đặt ra
nhiều vấn đề ảnh hưởng tiêu cực đến chiến lược phát triển bền vững của
Việt Nam.
Chính vì vậy, việc thu hút và sử dụng vốn FDI theo yêu cầu phát triển
bền vững quốc gia là vấn đề cấp thiết đối với Việt Nam hiện nay.
Với ý nghĩa đó, Nghiên cứu sinh lựa chọn vấn đề “Đầu tư trực tiếp
nước ngoài trong chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam” làm đề tài

nghiên cứu luận án tiến sĩ.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
- Mục tiêu nghiên cứu
+ Đánh giá đúng thực trạng FDI tại Việt Nam thời gian qua.
+ Xác định yêu cầu, mục tiêu phát triển bền vững quốc gia đặt ra đối
với đầu tư nước ngoài
+ Đề xuất giải pháp chính sách để thu hút và sử dụng FDI phù hợp
với chiến lược phát triển bền vững của Việt Nam.

1


- Nhiệm vụ nghiên cứu
+ Khái quát, góp phần làm rõ thêm lý luận về đầu tư trực tiếp nước
ngoài và đầu tư trực tiếp nước ngoài trước yêu cầu của phát triển bền vững.
+ Khảo sát kinh nghiệm về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài theo
nguyên lý phát triển bền vững của một số quốc gia mà có thể rút ra được
một số bài học kinh nghiệm bổ ích cho Việt Nam.
+ Xác định các tiêu chí đánh giá tác động của đầu tư trực tiếp nước
ngoài trong chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam.
+ Phân tích, đánh giá thực trạng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài
với chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam.
+ Đề xuất giải pháp thu hút và sử dụng đầu tư trực tiếp nước ngoài
theo yêu cầu phát triển bền vững quốc gia.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Các mối quan hệ giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài với chiến lược
phát triển bền vững ở Việt Nam thời gian qua.
3.2. Phạn vi nghiên cứu
- Về không gian; nghiên cứu thực trạng FDI ở Việt Nam.

- Về thời gian; nghiên cứu trong khoảng thời gian từ năm 1988 2016.
- Về nội dung; Nghiên cứu, thực trạng đầu tư trực tiếp nước ngoài
trong chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam và làm rõ hơn mối quan
hệ của nó đến phát triển kinh tế, xã hội và môi trường.
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận án
4.1. Cơ sở lý luận
Cơ sở phương pháp luận được sử dụng xuyên suốt quá trình nghiên
cứu luận án là phép biện chứng duy vật, phương pháp trừu tượng hóa khoa
họcvà các học thuyết kinh tế của Chủ nghĩa Mác - Lênin; các học thuyết
kinh tế hiện đại; các quan điểm, chủ trương, đường lối, chính sách của
Đảng, Nhà nước Việt Nam về lĩnh vực đầu tư trực tiếp nước ngoài.

2


4.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu, trong đó đặc
biệt chú trọng vào các phương pháp sau đây:
- Phương pháp hệ thống hoá: Phương pháp này được sử dụng trong
chương tổng quan tình hình nghiên cứu ở chương 1 và cơ sở lý luận về đầu
tư trực tiếp nước ngoài ở chương 2 nhằm xây dựng khung lý thuyết nghiên
cứu, xác định được nội dung cần tập trung nghiên cứu làm rõ của luận án.
- Phương pháp trừu tượng hóa khoa học: Là phương pháp đặc thù của
chuyên ngành Kinh tế Chính trị nên được sử dụng trong cả luận án, trong
đó trọng tâm là ở Chương 3.
- Phương pháp phân tích và tổng hợp: Phương pháp này được sử dụng
chủ yếu trong phần đánh giá thực trạng FDI tại Việt Nam ở Chương 3 trên
cơ sở khung phân tích đã được xây dựng ở Chương 2.
- Phương pháp thống kê và so sánh: Phương pháp này được sử dụng
trong phần đánh giá thực trạng ở chương 3.

- Phương pháp quy nạp và diễn dịch: Phương pháp này được sử dụng
nhằm làm rõ các khái niệm trung tâm vấn đề nghiên cứu xuyên suốt nội
dung của luận án.
- Phương pháp chuyên gia: Phương pháp này được dùng để tham vấn,
khảo sát ý kiến, trao đổi, thảo luận với các chuyên gia đầu ngành nghiên
cứu và hoạch định chính sách về FDI của Việt Nam.
- Phương pháp Ma trận SWOT: Là Phương pháp phân tích nhằm xác
định những điểm mạnh (S - stenghs) và những điểm yếu (W- weakness)
những cơ hội (O - opportunities) bên ngoài và những mối đe dọa - thách
thức (T - threats)
4.3. Thu thập thông tin nghiên cứu cần thiết
Thông tin thứ cấp: Nguồn số liệu sử dụng trong luận án được thu thập
từ các cơ quan, tổ chức kinh tế trong và ngoài nước, bao gồm: Số liệu thống
kê từ các cơ quan, viện nghiên cứu, tổ chức kinh tế của Việt Nam: Cục Đầu tư
nước ngoài - Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Tổng cục thống kê, Phòng Thương

3


mại và Công nghiệp Việt Nam, Báo chí, Tạp chí chuyên ngành, Internet và
thông tin của các tổ chức đã nghiên cứu có liên quan.
Thông tin sơ cấp: Tham vấn ý kiến từ các chuyên gia kinh tế nghiên
cứu về lĩnh vực FDI của Việt Nam, lãnh đạo các doanh nghiệp Việt Nam,
các doanh nghiệp nước ngoài đã và đang hoạt động tại Việt Nam.
4.4. Phân tích thống kê
*Thống kê mô tả: Thống kê mô tả là một môn khoa học xã hội nghiên
cứu mặt lượng trong mối quan hệ chặt chẽ với mặt chất và nghiên cứu theo
hiện tượng số lớn. Nghiên cứu sự biến đổi số lượng có mối quan hệ mặt
chất ở thời gian và địa điểm cụ thể. Phương pháp thống kê mô tả sử dụng
các chỉ tiêu như: Số tương đối, số tuyệt đối, số bình quân và dãy số biến

động theo thời gian. Sử dụng phương pháp thống kê mô tả để nêu nên: Mức
độ của hiện tượng, phân tích biến động của các hiện tượng và mối quan hệ
giữa các hiện tượng với nhau.
* Thống kê so sánh: Thống kê so sánh là phương pháp tính toán các chỉ
tiêu theo các tiêu chí khác nhau và được đem so sánh với nhau, so sánh có
nhiều loại: So sánh với kế hoạch, so sánh theo thời gian, so sánh theo không
gian, so sánh các điểm nghiên cứu khác nhau trong cùng một vấn đề…
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án
Luận án kỳ vọng đạt được những đóng góp chủ yếu sau:
- Góp phần làm rõ thêm cơ sở lý luận về đầu tư trực tiếp nước ngoài,
xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá thực trạng mối quan hệ giữa đầu tư trực
tiếp nước ngoài trong chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam.
- Phân tích, đánh giá mối quan hệ giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài
đến kinh tế, xã hội và môi trường ở Việt Nam.
- Đánh giá những thành tựu và hạn chế, chỉ ra nguyên nhân của hạn
chế của thực trạng đầu tư trực tiếp nước ngoài trong chiến lược phát triển
bền vững ở Việt Nam.

4


- Đề xuất những giải pháp nhằm giải quyết tốt các mối quan hệ giữa
đầu tư trực tiếp nước ngoài phù hợp với chiến lược phát triển bền vững của
Việt Nam.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
6.1. Ý nghĩa lý luận
- Luận án góp phần làm rõ thêm cơ sở lý luận về đầu tư trực tiếp
nước ngoài trong chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam.
- Xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá thực trạng đầu tư trực tiếp
nước ngoài trong chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam.

6.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Luận án phân tích, đánh giá tác động đầu tư trực tiếp nước ngoài
đến kinh tế, xã hội và môi trường ở Việt Nam.
- Luận án đánh giá những thành tựu và hạn chế, chỉ ra nguyên nhân
những hạn chế của đầu tư trực tiếp nước ngoài trong phát triển bền vững ở
Việt Nam.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung chính của luận án được kết cầu thành 4 chương:
Chương 1: Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước có chủ
đề liên quan đến luận án.
Chương 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn về đầu tư nước ngoài trong
chiến lược phát triển bền vững.
Chương 3: Thực trạng đầu tư trực tiếp nước ngoài đặt trong mối
quan hệ với chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam.
Chương 4: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của FDI phù hợp
với chiến lược trong chiến lược phát triển bền vững của Việt Nam.

5


Chương 1
TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC
CÓ CHỦ ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. Các nghiên cứu trong nước
1.1.1. Đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với tăng trưởng và phát triển
kinh tế.
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu về FDI ở Việt Nam rất phong
phú và đa dạng từ những vấn đề về nguồn gốc của FDI, những tác động của
FDI đối với nền kinh tế, các hình thức FDI, hiệu quả thu hút và sử dụng

FDI, những ảnh hưởng tích cực và tiêu cực của FDI đối với tăng trưởng và
phát triển kinh tế,...
1.1.2. FDI với phát triển bền vững về xã hội
Các nghiên cứu này chủ yếu tiến hành khảo sát, đánh giá đời sống,
việc làm của người lao động và xem xét các chính sách, pháp luật lao động
hiện hành có phù hợp với thực tiễn đang diễn ra hay không. Từ đó, đề xuất,
kiến nghị các giải pháp nhằm điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp.
1.1.3. FDI với bền vững về môi trường
Phần lớn các công trình mà tác giả có điều kiện tham khảo, bên cạnh
việc chỉ ra những tác động tích cực của FDI thì đều phân tích tác động tiêu
cực của FDI đến phát triển kinh tế, còn đối với vấn đề về môi trường hiện
nay là rất cấp thiết nhưng lại có rất ít công trình nghiên cứu một cách hệ
thống
1.1.4. Nhóm công trình nghiên cứu liên quan đến đầu tư trực tiếp
nước ngoài theo hướng phát triển bền vững.
Đỗ Đức Bình và Nguyễn Thường Lạng (2006); Trần Thanh Bình
(2007);
Nguyễn Minh Tuấn (2010); Chương trình Nghị sự thế kỷ 21 của Việt
Nam; Đề án cho rằng sau 25 năm Luật ĐTNN; Nguyễn Xuân Trung (2012);
Trần Thị Tuyết Lan (2014).
1.2. Các nghiên cứu về đầu tư trực tiếp nước ngoài của các tác giả

6


ngoài nước.
1.2.1. Đầu tư trực tiếp nước ngoài tác động đến tăng trưởng kinh tế
1.2.2. Những công trình nghiên cứu về đầu tư trực tiếp nước ngoài
tác động đến đầu tư và khả năng tích lũy vốn
1.2.3. Những công trình nghiên cứu về đầu tư trực tiếp nước ngoài

với phát triển khoa học và công nghệ
1.2.4. Những công trình nghiên cứu về đầu tư trực tiếp nước ngoài
với lao động, việc làm và vốn con người
1.3. Đánh giá chung các công trình FDI đã công bố
Một là, các công trình nghiên cứu đều tập trung làm rõ và khẳng định
FDI có tác đến tăng trưởng kinh tế, phát triển kinh tế - xã hội; Hai là, hầu
hết các công trình nghiên cứu mới chỉ dừng lại ở việc đánh giá tác động của
FDI đến từng khía cạnh đơn lẻ của phát triển bền vững. Đến nay, chưa có
công trình nào nghiên cứu một cách toàn diện, sâu sắc và bài bản về đầu tư
trực tiếp nước ngoài trong chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam trên
cả ba khía cạnh: kinh tế, xã hội và môi trường.
Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC
NGOÀI TRONG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
2.1. Khái niệm, bản chất và đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước
ngoài
2.1.1. Khái niệm và bản chất của đầu tư trực tiếp nước ngoài
2.1.2. Đặc điểm và hình thức của đầu tư trực tiếp nước ngoài
2.2. Chiến lược phát triển bền vững quốc gia và mối quan hệ với
những yêu cầu đặt ra đối với đầu tư nước ngoài.
2.2.1. Chiến lược phát triển bền vững quốc gia
Chính phủ đã ban hành Quyết định 183/2004/QĐ -TTg về Định hướng
Chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam (hay còn gọi là Chương trình
Nghị sự 21 của Việt Nam - Agenda - 21 Việt Nam). Ngày 12 tháng 4 năm

7


2012, Chính Phủ Quyết Định Phê duyệt Chiến lược Phát triển bền vững
Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020.

2.2.2. Những yêu cầu đặt ra đối với mối quan hệ giữa đầu tư trực
tiếp nước ngoài với chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam
Đầu tư trực tiếp nước ngoài trong phát triển bền vững quốc gia là sự
thu hút, quản lý, sử dụng FDI phải đảm bảo sự kết hợp chặt chẽ giữa bền
vững về kinh tế với bền vững về xã hội và bảo vệ môi trường. Đặc biệt là
phải có tác động lan tỏa tích cực đến sự phát triển chung của đât nước.
2.2.3. Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài trong phát triển bền
vững ở Việt Nam
Đầu tư trực tiếp nước ngoài ngày càng giữ vai trò quan trọng đối với
sự phát triển bền vững của đất nước. Hoạt động đầu tư nước ngoài là kênh
huy động vốn lớn cho phát triển kinh tế, trên cả giác độ vĩ mô và vi mô.
2.2.4. Yêu cầu đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài trong chiến lược
phát triển bền vững ở Việt Nam
Thứ nhất. đầu tư trực tiếp nước ngoài trong chiến lược phát triển bền
vững ở Việt Nam phải dựa trên 3 trụ cột đó là: phát triển bền vững về kinh
tế, phát triển bền vững về xã hội và phát triển bền vững về môi trường.
Thứ hai, đầu tư trực tiếp nước ngoài trong chiến lược phát triển bền
vững phải có tác động lan tỏa tới các thành phần kinh tế khác
Thứ ba, đầu tư trực tiếp nước ngoài trong phát triển bền vững phải
phát huy được tiềm năng, lợi thế của đất nước
Thứ tư, đầu tư trực tiếp nước ngoài trong chiến lược phát triển bền
vững phải đảm bảo sự hài hòa về lợi ích theo hướng cùng có lợi
Thứ năm, đầu tư trực tiếp nước ngoài trong chiến lược phát triển bền
vững phải chấp hành đầy đủ chính sách pháp luật của Nhà nước
2.2.5. Mối quan hệ tương tác và tương quan lợi ích quốc gia giữa
đầu tư trực tiếp nước ngoài với chiến lược phát triển bền vững ở Việt
Nam

8



Một là, đầu tư trực tiếp nước ngoài với phát triển bền vững mang tính
chủ quan của nước tiếp nhận đầu tư.
Hai là, đầu tư trực tiếp nước ngoài với phát triển bền vững hàm chứa
mục tiêu khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực.
Ba là, đầu tư trực tiếp nước ngoài với phát triển bền vững luôn hướng
tới sự phát triển cân đối, hài hòa giữa phát triển kinh tế, phát triển xã hội và
bảo vệ môi trường
Bốn là, đầu tư trực tiếp nước ngoài với phát triển bền vững hướng
đến việc coi trọng chất lượng hơn là số lượng dự án FDI.
Năm là, đầu tư trực tiếp nước ngoài với phát triển bền vững không chỉ
dừng lại ở việc xem xét và đánh giá ở giai đoạn đầu của quá trình đầu tư tức
là giai đoạn cấp phép, mà còn xem xét đến hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp FDI.
Sáu là, đầu tư trực tiếp nước ngoài với phát triển bền vững có tác
động qua lại, hỗ trợ nhau giữa nhà ĐTNN.
2.3. Nội dung, tiêu chí và các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả đầu
tư trực tiếp nước ngoài trong phát triển bền vững quốc gia
2.3.1. Nội dung, tiêu chí đánh giá đầu tư trực tiếp nước ngoài đặt
trong mối quan hệ với chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam
2.3.1.1. Nội dung, tiêu chí đánh giá đầu tư trực tiếp nước ngoài trong
phát triển bền vững về kinh tế
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài góp phần tích cực trong việc thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế.
- Tác động của FDI với chuyển dịch cơ cấu kinh tế và nâng cao năng
lực sản xuất trong khu vực công nghiệp và dịch vụ.
- FDI với tăng trưởng xuất khẩu và mở rộng thị trường quốc tế
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài đóng góp vào ngân sách nhà nước
- Đóng góp của khu vực FDI vào tổng vốn đầu tư xã hội
- Thúc đẩy chuyển giao công nghệ

- Nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế.

9


2.3.1.2. Nội dung, tiêu chí đánh giá đầu tư trực tiếp nước ngoài trong
phát triển bền vững về xã hội
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài góp phần giải quyết việc làm cho người
lao động.
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài không ngừng nâng cao chất lượng
nguồn lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp FDI.
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài góp phần xóa đói giảm nghèo và đảm
bảo an sinh xã hội
2.3.1.3. Nội dung, tiêu chí đánh giá đầu tư trực tiếp nước ngoài trong
phát triển bền vững về môi trường
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài phải gắn với việc khai thác hợp lý và sử
dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài phải tuân thủ và chấp hành nghiêm
chỉnh pháp luật BVMT của nước tiếp nhận đầu tư
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài phải gắn với việc sử dụng công nghệ
cao, công nghệ hiện đại, công nghệ thân thiện với môi trường
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài phải gắn với việc xây dựng phương án
BVMT
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài phải tác động tích cực đến công tác
quản lý môi trường
2.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả đầu tư trực tiếp nước
ngoài trong chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam
2.3.2.1. Nhân tố thuộc về nước tiếp nhận đầu tư
Một là, tình hình chính trị của nước nhận đầu tư; Ổn định chính trị là nhân
tố hấp dẫn hàng đầu đối với các nhà đầu tư.

Hai là, Chính sách - pháp luật;
Ba là, vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên;
Bốn là, trình độ phát triển của nền kinh tế;
Năm là, đặc điểm phát triển văn hoá- xã hội;
Sáu là, chính sách thu hút FDI trong chiến lược phát triển bền vững;

10


Bảy là, sự phát triển đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật đáp ứng yêu
cầu đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài trong chiến lược phát triển bền
vững.
2.3.2.2. Nhân tố thuộc về nhà đầu tư nước ngoài
Thứ nhất là, tìm kiếm thị trường;
Thứ hai là, tìm kiếm tài nguyên;
Thứ ba là, tiềm lực tài chính;
Thứ tư là, trình độ công nghệ của các dự án FDI;
2.4. Kinh nghiệm thu hút và sử dụng FDI trong phát triển bền
vững của một số nước tiêu biểu.
2.4.1. Kinh nghiệm thu hút và quản lý hoạt động FDI của Malaysia
Thứ nhất, Thực hiện chính sách ưu đãi về thuế với cả thuế thu nhập doanh
nghiệp và thuế nhập khẩu.
Thứ hai, Giảm bớt các thủ tục hành chính rườm rà, phức tạp.
Thứ ba, Quy định những hạn chế đối với các nhà đầu tư nước ngoài, không
cấp phép hoặc chỉ cấp phép đầu tư khi có điều kiện: phát triển nguồn
nguyên liệu, đầu tư trên địa bàn nhất định, sản phẩm xuất khẩu…
Thứ tư, Malaysia gần như đóng cửa hoàn toàn đối với các dự án tinh chế
đường. Hạn chế với các ngành tinh chế dầu cọ, sợi mỳ chế biến, nước chấm,
gia vị… để bảo vệ các sản phẩm đựơc sản xuất, mang tính chất dân tộc của họ.
Malaysia chủ trương đẩy mạnh tính chọn lọc trong việc tìm kiếm nguồn

vốn FDI, với trọng tâm đặt vào chất lượng đầu tư.
2.4.2. Kinh nghiệm thu hút và quản lý hoạt động FDI của Thái Lan
- Cải thiện môi trường pháp lý cho hoạt động đầu tư
- Xây dựng cơ sở hạ tầng
- Phát triển nguồn nhân lực có trình độ cao
- Thái Lan đặc biệt áp dụng chính sách khuyến khích ưu đãi về thuế
nhập khẩu đối với các chính sách đầu tư trực tiếp nước ngoài vào lĩnh vực
nông nghiệp
- Phát triển công nghiệp nhằm thu hút FDI (hỗ trợ)

11


2.4.3. Kinh nghiệm thu hút và quản lý hoạt động FDI của Trung
Quốc
Thứ nhất, đầu tư công phu và có trọng điểm vào việc xây dựng và hoàn
thiện hệ thống luật pháp, chính sách và các qui định pháp lý có liên quan
đến hoạt động FDI
Thứ hai, chú trọng cải thiện cơ sở hạ tầng
Thứ ba, chú trọng chuyển giao công nghệ qua các dự án FDI
Thứ tư, chú trọng sàng lọc dự án FDI
2.4.4. Khái quát bài học kinh nghiệm có thể tham khảo cho Việt
Nam
Thứ nhất, Chủ trương, biện pháp, chính sách khi đã đề ra phải nhất quán, được
quán triệt thông suốt, đầy đủ
Thứ hai, chú trọng cải tạo xây dựng và hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng. Mạng
lưới giao thông đường bộ, đường sông phát triển, đặc biệt là hạ tầng phụ vụ cho
các khu công nghiệp tập trung như trạm điện, nhà máy nước, trung tâm xử lý rác
thải và chất thải công nghiệp phải được đầu tư một cách hoàn chỉnh.
Thứ ba, tranh thủ cơ hội, khai thác tốt các lợi thế so sánh về vị trí địa lý;

Thứ tư, thu hút các dự án đầu tư nước ngoài phải có chọn lọc để phù hợp
với quy hoạch phát triển KT-XH của đất nước
Thứ năm, có chính sách thúc đẩy phát triển các ngành công nghiệp hỗ trợ,
chủ động đào tạo đội ngũ lao động chất lượng cao
Thứ sáu, đẩy mạnh và nâng cao chất lượng công tác xúc tiến đầu tư theo
hướng trọng tâm trọng điểm.

12


Chương 3
THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
ĐẶT TRONG MỐI QUAN HỆ VỚI CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN
BỀN VỮNG Ở VIỆT NAM
3.1. Tổng quan về động thái thu hút và thực hiện FDI tại Việt
Nam giai đoạn 1988 – 2015
3.1.1. Các giai đoạn phát triển
Trải qua gần 30 năm, nguồn vốn FDI đã đóng một vai trò tương đối
quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam. Tổng lượng vốn
FDI đăng ký (cộng dồn) đến cuối 2016 đạt 341.618 tỷ USD, tổng vốn thực
hiện đạt 154.49 tỷ, đạt 45,22 % tổng vốn dăng ký
Dòng vốn FDI bắt đầu vào Việt Nam sau khi Luật đầu tư nước ngoài
được ban hành năm 1987. Tuy nhiên, vốn FDI chỉ thực sự tăng đáng kể từ
năm 1991. Nếu năm 1991 con số FDI thực hiện chỉ mới đạt hơn 400 triệu
USD, thì năm 1995 đã tăng hơn 5 lần, đạt 2,7 tỷ USD, và giai đoạn từ 2008
đến 2016 con số này khá ổn định hơn 10 tỷ USD.
Thời điểm đánh dấu là khi Việt Nam gia nhập ASEAN năm 1995,
FDI đăng ký vào Việt Nam đã tăng rất nhanh trong năm 1996 với mức
tăng 1.710, triệu USD so với vốn đăng ký 1995 (bằng 122% so với
1995).

Điều tương tự diễn ra khi Việt Nam gia nhập WTO năm 2007 và
FDI đăng ký đạt mức cao nhất vào năm 2008, với 71.726,8 triệu USD
vốn đăng ký (tăng 50.378 triệu USD và bằng 336% so với 2007). Trong
những năm gần đây, kể từ khi Việt Nam gia nhập WTO (tháng 1 năm
2007) vốn FDI cam kết đầu tư vào Việt Nam tăng vọt: từ 12 tỷ USD
trong năm 2006 lên 21 tỷ USD trong năm 2007 và đạt đỉnh 71 tỷ USD
trong năm 2008. Năm 2009 mặc dù ảnh hưởng mạnh của khủng hoảng
kinh tế toàn cầu FDI cam kết đầu tư vào Việt Nam vẫn đạt 23 tỷ USD.
Chỉ trong vòng 3 năm từ 2007 đến hết 2009 số vốn FDI đăng ký đã bằng
147,48% tổng số vốn FDI cộng dồn từ năm 1988 đến 2006, trong khi số

13


dự án đăng ký mới trong 3 năm này bằng 52,13% tổng số dự án cộng
dồn từ 1988-2006. Giai đoạn từ 2006 đến 2011 số dự án tăng lên 7.627
đạt 51,77% vốn đăng ký 162.6 tỷ USD. Tuy nhiên, do sự lan rộng và ảnh
hưởng ngày càng lớn của khủng hoảng kinh tế thế giới nên từ năm 2009
đến 2011, vốn đăng ký FDI giảm dần từ 23,1 tỷ USD xuống còn 15,6 tỷ
USD, trung bình mỗi năm giảm khoảng 4 tỷ USD. Từ 2012 đến 2016,
cùng với sự phục hồi của kinh tế thế giới, vốn FDI bắt đầu có xu hướng
tăng trở lại, tăng nhẹ lên 16,3 tỷ USD năm 2012 và đặc biệt trong năm
2013, FDI đăng ký đạt 22,3 tỷ USD, vốn giải ngân đạt 11,5 tỷ USD, tăng
35,9% so với năm 2012. Tới năm 2014 vốn đăng ký đạt 21,9 tỷ USD đạt
89,0% so với năm trước, năm 2015 là 24,1 tỷ USD, tăng 10% so với
cùng kỳ 2014 và năm 2016 là 26.8 tỷ USD.
3.1.2. Một số đặc điểm của FDI tại Việt Nam
- Về hình thức đầu tư
Hình thức doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài: Năm 2000 mới có 854
doanh nghiệp nhưng đến 2013 đã là 7.543 doanh nghiệp (chiếm 83% toàn bộ

doanh nghiệp FDI), gấp 8,8 lần năm 2000, bình quân giai đoạn 2000 - 2016
mỗi năm tăng xấp xỉ 20%.
Hình thức doanh nghiêp liên doanh:
Năm 2000 là 671 doanh nghiệp và đến năm 2013 đã là 1.550 doanh
nghiệp (chiếm 17% số doanh nghiệp FDI), gấp 2,3 lần năm 2000, bình quân
giai đoạn 2000-2016 mỗi năm tăng 7,2%.
- Về các ngành và lĩnh vực chủ yếu
Lũy kế tính đến hết năm 2016, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo
đứng đầu chiếm tới hơn 58% về số vốn đầu tư; Khu vực bất động sản đứng
thứ 2, mặc dù số dự án không nhiều nhưng quy mô của các dự án lớn với
tổng số vốn đầu tư lên tới hơn 17,7%; Tiếp theo là nhóm sản xuất phân phối
điện khí nước với số vốn khoảng 11%.
- Về địa bàn đầu tư

14


Các dự án FDI tập trung chủ yếu ở đồng bằng sông Hồng, Đông Nam
Bộ, Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung. Điều này cũng dễ hiểu vì đây là
các vùng tập trung công nghiệp lớn có hệ thống cơ sở hạ tầng tốt, các dịch vụ
như tín dụng ngân hàng, vận tải phát triển nên có sức hút lớn đối với các nhà
đầu tư.
- Về các quốc gia và vùng lãnh thổ đầu tư trực tiếp vào Việt Nam
Tính đến năm 2016, đã có 110 quốc gia và vùng lãnh thổ đầu tư tại Việt
Nam, trong đó Hàn Quốc dẫn đầu với tổng vốn đầu tư cấp mới và vốn mở rộng
hiện chiếm 12,7% tổng vốn FDI đăng ký vào Việt Nam. Đứng thứ hai là Nhật
Bản chiếm 10,9% tổng số vốn đăng ký. Đứng thứ ba là Singapore với
1.796 dự án, với tổng số vốn đầu tư chiếm 9,9%.
3.2. Thực trạng mối quan hệ giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài với
chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam

3.2.1. Thực trạng FDI trong mối quan hệ với phát triển bền vững
về kinh tế
- Đóng góp của khu vực FDI vào tăng trưởng kinh tế
Đóng góp của khu vực FDI vào GDP của Việt Nam có xu hướng tăng
trong thời gian qua. Nếu như vào năm 1995, khu vực FDI chỉ đóng góp
6,30% cho GDP thì giai đoạn 2001-2005, đóng góp của FDI trong GDP đạt
14,6%, đến giai đoạn tiếp theo 2006-2010 đóng góp này đã tăng lên con số
16,58%; năm 2011-2012 đóng góp trung bình là 15,85% và năm 2014 2016 con số này khoảng là 20%.
- Đóng góp của khu vực FDI vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Tỷ trọng đóng góp vào GDP các ngành công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ đã
thay đổi theo hướng phù hợp với xu hướng phát triển chung của thế giới. Tỷ
trọng của ngành nông nghiệp giảm từ 38,74% năm 1990 xuống còn 16,32% năm
2016; trong thời gian đó khu vực công nghiệp và xây dựng tăng từ 22,67% lên
42,76% và khu vực dịch vụ tăng từ 38,59% lên 40,92%.
Giá trị sản xuất của khối doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trong
tổng giá trị sản xuất công nghiệp của cả nước tăng dần, từ 25% năm 1995 lên

15


44,38% năm 2006 và 43,8% năm 2007, đến năm 2010 tăng 42%; 2011 tăng
15,8%. Năm 2012 đạt 47,2%; năm 2013 là 50,1%; năm 2014 là 45%, năm 2015
là 50,3% và 2016 là 50,1%.
Đến nay, khu vực FDI chiếm khoảng 50% giá trị sản xuất công
nghiệp cả nước. Đặc biệt ở một số địa phương (Bình Dương, Đồng Nai,
Vĩnh Phúc...) còn chiếm tới 65 - 70%. FDI đã tăng cường năng lực cho một
số ngành công nghiệp như dầu khí, công nghệ thông tin, hóa chất, ô tô, xe
máy, thép, điện tử và điện tử gia dụng, công nghiệp chế biến nông sản
- Đóng góp của khu vực FDI vào xuất nhập khẩu.
Về xuất khẩu, năm 2001, xuất khẩu của khu vực này chiếm 24,4%

trong tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam, năm 2005 đã tăng lên 34,5% năm
2009 chiếm tới 42,3%, năm 2010 đạt 54,2% và 56,9% năm 2011. Đến năm 2012
là 63,1%, năm 2013 là 66,9% và 2014 là 62,5%. Năm 2015 chiếm 70,5% và
2016 chiếm 71,6% kim ngạch xuất khẩu của cả nước. Điều này cho thấy các nhà
đầu tư đang chọn Việt Nam như một địa bàn sản xuất hàng xuất khẩu sang các
thị trường khu vực và ngoài khu vực nhằm tận dụng những lợi ích tiếp cận thị
trường mà Việt Nam có được nhờ gia nhập WTO.
Về nhập khẩu, năm 2001, tỷ trọng nhập khẩu của khối doanh nghiệp
FDI chiếm 30,7%, năm 2005 chiếm 37%, năm 2009 chiếm 37,3%, năm 2010
tăng 43,6 so với cùng kỳ và năm 2011 tăng 29,3% so với năm 2010. Năm 2012
nhập khẩu chiếm 52,7%, năm 2013 là 56,4%, 2014 là 57,0%, năm 2015 là 58,7%
và năm 2016 là 59,1%.
- Đóng góp của khu vực FDI vào ngân sách nhà nước
Đóng góp của khu vực FDI vào ngân sách Nhà nước gia tăng đáng
kể trong thời gian qua, giai đoạn từ 1990 - 2005 mới từ 0,29 tỷ USD lên
1,49 tỷ USD và 3,6 tỷ USD giai đoạn 2001-2005. Năm 2010 nộp ngân sách
nhà nước của khu vực FDI là 3,1 tỷ USD và đến năm 2011 đạt 3,5 tỷ USD.
Năm 2012 khu vực này nộp ngân sách 3,7 tỷ USD, năm 2014 đạt 5,58 tỷ
USD, tăng 11,6% so với năm 2013, năm 2015 khoảng 27,5% và năm 2016
21% tổng thu ngân sách (chưa kể dầu thô).

16


- Đóng góp của khu vực FDI vào tổng vốn đầu tư xã hội
Nguồn vốn FDI đã có những đóng góp đáng kể, ngày càng tăng cho sự
phát triển của nền kinh tế Việt Nam trong thời gian qua. Đóng góp cụ thể
nhất là đóng góp cho vốn đầu tư toàn xã hội.
- Thúc đẩy chuyển giao công nghệ
Tác động lan tỏa công nghệ của khu vực ĐTNN được thực hiện thông

qua mối liên kết sản xuất giữa doanh nghiệp ĐTNN với doanh nghiệp trong
nước, qua đó tạo điều kiện để doanh nghiệp trong nước tiếp cận hoạt động
chuyển giao công nghệ. Nhìn chung, khu vực ĐTNN có tác động lan tỏa gián
tiếp tới khu vực doanh nghiệp sản xuất trong nước cùng ngành và doanh
nghiệp dịch vụ trong nước khác ngành.
- Nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế
Nhiều sản phẩm xuất khẩu Việt Nam đủ sức cạnh tranh và đã có
chỗ đứng trên các thị trường Hoa Kỳ, EU, Nhật Bản. Kết quả phân tích
các chỉ tiêu về vốn, công nghệ, trình độ quản lý, khả năng tiếp cận thị
trường (đầu vào và tiêu thụ sản phẩm) và năng lực tham gia mạng sản
xuất toàn cầu cho thấy năng lực cạnh tranh của khu vực ĐTNN cao hơn
so với khu vực trong nước. Đồng thời, khu vực ĐTNN đã và đang có tác
động thúc đẩy cạnh tranh của khu vực trong nước nói riêng và của nền
kinh tế nói chung thông qua thúc đẩy năng suất, tăng trưởng xuất khẩu,
cải thiện cán cân thanh toán quốc tế, nâng cao trình độ công nghệ, trình
độ lao động và chuyển dịch cơ cấu lao động.
3.2.2. Thực trạng FDI trong mối quan hệ với phát triển bền vững
về xã hội
- Về khả năng tạo việc làm và thu nhập cho người lao động
Khu vực FDI cũng góp phần tạo nhiều việc làm cho người lao
động. Khu vực công nghiệp và xây dựng của các doanh nghiệp FDI hiện
thu hút lao động đạt tỷ lệ cao nhất với 91%
- Về nâng cao chất lượng nguồn lao động trong các doanh nghiệp
FDI
Không chỉ tạo việc làm mà doanh nghiệp có vốn FDI còn rất chú
trọng đến công tác đào tạo, nhằm nâng cao trình độ tay nghề cho người lao
động. Nhiều lao động sau khi được tuyển dụng vào làm việc trong các

17



doanh nghiệp có vốn FDI đã được đào tạo bổ sung (đào tạo lại), có điều
kiện tiếp cận, học hỏi và tiếp thu kỹ thuật mới, công nghệ mới, cách thức
điều hành doanh nghiệp và tác phong làm việc công nghiệp, từng bước góp
phần nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
Tuy nhiên, bên cạnh mặt tích cực ở trên thì còn rất nhiều lao
động trong các doanh nghiệp FDI gặp khó khăn như: chất lượng cuộc
sống; điều kiện làm việc của người lao động.
3.2.3. Thực trạng FDI trong mối quan hệ với phát triển bền vững
về môi trường
Trong thực tiễn rất nhiều doanh nghiệp FDI do vi phạm về bảo vệ
môi trường, đã bị chính quyền buộc phải đóng cửa, ngừng hoạt động vì
không có những biện pháp xử lý ô nhiễm môi trường do chất thải sinh ra
trong quá trình sản xuất. Gần đây nhất là Formosa Hà Tĩnh gây ra thảm họa
môi trường tại 4 tỉnh miền Trung.
3.3. Đánh giá chung mối quan hệ giữa đầu tư trực tiếp nước
ngoài với chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam
3.3.1. Những kết quả đạt được
- Về lĩnh vực kinh tế
Thứ nhất; Cơ cấu đầu tư FDI phù hợp với chủ trương chuyển dịch cơ
cấu kinh tế chung của cả nước theo hướng tăng tỷ trọng ngành công nghiệp
và dịch vụ. Tuy nhiên, đầu tư trực tiếp nước ngoài vẫn chủ yếu tập trung
nhiều vào những ngành mà có ưu thế về lao động như dệt may, da giày,... và
cả những ngành mà vùng chưa có lợi thế cạnh tranh về vốn và công nghệ như
viễn thông, xe máy, điện tử, ô tô,.. .
Thứ hai; Cơ cấu đầu tư FDI theo đối tác đầu tư cũng có những
chuyển biến tích cực với sự xuất hiện ngày càng nhiều quốc gia trên thế
giới đến đầu tư tại Việt Nam, trong đó có không ít những nhà ĐTNN có
tiềm lực cả về tài chính và công nghệ.
Thứ ba; Đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam đã góp phần bổ

sung vốn cho tổng đầu tư xã hội, góp phần quan trọng vào tỷ trọng xuất
khẩu và tăng thu ngân sách.
- Về lĩnh vực xã hội
Thứ nhất; Khu vực FDI đã góp phần tạo việc làm, có tác động mạnh
mẽ đến chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng CNH,HĐH. Nhiều doanh

18


nghiệp FDI không chỉ tạo việc làm trực tiếp cho lao động trong nước mà
thu hút cả lao động nước ngoài.
Thứ hai; Một số doanh nghiệp Việt Nam sản xuất các sản phẩm hỗ
trợ, thực hiện các hoạt động phân phối sản phẩm hỗ trợ cũng được hình
thành.
Thứ ba; Cách thức quản lý hiện đại của một số doanh nghiệp FDI
như công ty Honda, Toyota, Ford, Samsung... có tác dụng rõ rệt trong việc
chuyển tải cách quản lý tiến bộ cho lao động Việt Nam.
- Về lĩnh vực môi trường
Qua hoạt động thanh tra và kiểm tra cho thấy, trong những năm gần
đây, các doanh nghiệp FDI đã quan tâm nhiều hơn đến công tác bảo vệ môi
trường, thực hiện khá đầy đủ việc lập Báo cáo đánh giá tác động môi
trường; đăng ký bản Cam kết bảo vệ môi trường; đề án bảo vệ môi trường;
đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại theo quy định và đã có ý thức
hơn trong việc tuân thủ pháp luật về bảo vệ môi trường. Nhiều doanh
nghiệp đã chủ động đầu tư kinh phí cho công tác bảo vệ môi trường, nhằm
làm hạn chế ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường.
3.3.2. Những hạn chế của FDI trong phát triển bền vững ở Việt
Nam
- Về lĩnh vực kinh tế
Thứ nhất, tạo ra giá trị gia tăng thấp; nhiều doanh nghiệp FDI chủ

yếu là gia công, lắp ráp xe máy, ôtô, các linh kiện điện tử, hàng may mặc,
giày da…
Thứ hai, cơ cấu đầu tư theo ngành của khu vực FDI còn mất cân đối,
chưa phù hợp với chủ trương khuyến khích và ưu đãi phát triển ngành, lĩnh
vực. Cơ cấu FDI tập trung chủ yếu vào lĩnh vực công nghiệp - xây dựng và
dịch vụ; số lượng dự án FDI đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp còn rất hạn
chế, do đó, chưa có đóng góp tích cực cho phát triển nông - lâm - thủy sản,
ảnh hưởng đến sự bền vững về an ninh lương thực của đất nước.
Thứ ba, đóng góp của FDI vào tăng trưởng kinh tế còn chưa tương
xứng với tiềm năng của đất nước.
Thứ tư, công nghệ sử dụng trong các doanh nghiệp FDI còn ở mức
trung bình và thấp, cá biệt có trường hợp sử dụng công nghệ lạc hậu.

19


Thứ năm, có hiện tượng chuyển giá, trốn thuế ở các doanh nghiệp
FDI ở vùng gây thất thu ngân sách nhà nước, gây khó khăn cho công tác
quản lý thuế ở các doanh nghiệp FDI.
- Về lĩnh vực xã hội
Thứ nhất, việc làm tạo ra của khu vực FDI chưa nhiều và thiếu tính
ổn định.
Thứ hai, thu nhập bình quân hàng tháng của người lao động không
tương xứng với thời gian và cường độ lao động.
Thứ ba, đời sống vật chất và tinh thần của người lao động còn thiếu
thốn, chất lượng cuộc sống kém.
- Về lĩnh vực môi trường
Thứ nhất, công tác bảo vệ môi trường trong các doanh nghiệp có vốn
FDI chưa được các chủ đầu tư quan tâm một cách thỏa đáng. Phần lớn các
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp, có lượng

chất thải lớn có nhiều chất độc hại, nhưng lại chưa có thiết bị xử lý chất
thải, hoặc có nhưng chưa đảm bảo các tiêu chuẩn về xử lý chất thải BVMT,
hoặc có nhưng chỉ mang tính chất đối phó, không đưa vào hoạt động.
Thứ hai, hiện tượng vi phạm pháp luật bảo vệ môi trường là khá phổ
biến, rất nhiều doanh nghiệp gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Do đó,
xét về khía cạnh môi trường, có thể khẳng định hoạt động sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp FDI hiện nay là chưa đảm bảo sự phát triển
bền vững.
3.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế
Thứ nhất; Công tác qui hoạch chưa xây dựng được chiến lược thu hút
FDI trong chiến lược phát triển bền vững.
Hai là; hệ thống luật pháp và các chính sách liên quan đến đầu tư
trực tiếp nước ngoài còn chồng chéo, thiếu tính đồng bộ và nhất quán.
Thứ ba; công tác quản lý Nhà nước về đầu tư trực tiếp nước ngoài
còn bất cập

20


Chương 4
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA ĐẦU TƯ
TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI PHÙ HỢP VỚI CHIẾN LƯỢC PHÁT
TRIỂN BỀN VỮNG CỦA VIỆT NAM
4.1. Bối cảnh trong nước và quốc tế có ảnh hưởng đến đầu tư trực
tiếp nước ngoài trong phát triển bền vững của Việt Nam
4.1.1. Bối cảnh quốc tế
4.1.2. Bối cảnh trong nước
4.1.3. Xu hướng đầu tư trực tiếp nước ngoài hiện nay
Thứ nhất, Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch hành động đến
năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 cụ thể và khả thi cho từng ngành trong

số sáu ngành đã chọn; tập trung vào một số phân ngành, sản phẩm chiến
lược; thực hiện dự án thí điểm trong từng ngành, phân ngành nếu cần thiết.
Thứ hai, Việt Nam và Nhật Bản hợp tác thu hút dự án đầu tư có chất
lượng của Nhật Bản vào các ngành công nghiệp ưu tiên và ngành có liên
quan.
Thứ ba, Huy động tối đa sự tham gia của Chính phủ - doanh nghiệp nhà khoa học của Việt Nam và Nhật Bản vào toàn bộ quá trình xây dựng,
thực hiện và đánh giá hiệu quả phát triển các ngành công nghiệp được lựa
chọn.
Chiến lược cũng đưa ra một số chỉ tiêu chủ yếu đối với các ngành ưu
tiên phát triển như sau:
Đến năm 2020, các ngành được ưu tiên phát triển:
Thứ nhất, các ngành được ưu tiên phát triển đi đầu trong áp dụng
công nghệ cao, công nghệ sạch gắn với đảm bảo tính hợp lý về điều kiện
kinh tế của Việt Nam.
Thứ hai, giá trị sản xuất của các ngành ưu tiên tăng tối thiểu 20%
hàng năm và đóng góp tối thiểu 35% vào tổng giá trị sản xuất ngành công
nghiệp.
Thứ ba, Đứng trong số mười ngành có tốc độ tăng năng suất lao động
cao nhất.
Đến năm 2030, các ngành được ưu tiên phát triển chủ yếu áp dụng
công nghệ cao, công nghệ sạch gắn với đảm bảo tính hợp lý về điều kiện
kinh tế của Việt Nam.

21


4.1.4. Chiến lược phát triển bền vững của Việt Nam và yêu cầu đặt ra
với đầu tư trực tiếp nước ngoài
Thứ nhất, chuyển đổi mô hình tăng trưởng sang phát triển hài hòa
giữa chiều rộng và chiều sâu; từng bước thực hiện tăng trưởng xanh, phát

triển kinh tế các bon thấp. Sử dụng tiết kiệm, hiệu quả mọi nguồn lực.
Thứ hai, giảm thiểu các tác động tiêu cực của hoạt động kinh tế đến
môi trường. Khai thác hợp lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên,
thiên nhiên, đặc biệt là tài nguyên không tái tạo.
4.1.5. Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức đối với hoạt động
thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài đặt trong mối quan hệ với phát triển
bền vững của Việt Nam. (Một trong những căn cứ để đề xuất giải pháp).
4.2. Quan điểm, định hướng đầu tư trực tiếp nước ngoài trong chiến
lược phát triển bền vững ở Việt Nam
4.2.1. Quan điểm đầu tư trực tiếp nước ngoài trong chiến lược phát
triển bền vững quốc gia
- Kinh tế có vốn ĐTNN là bộ phận của nền kinh tế Việt Nam,
- Việc thu hút FDI phải đảm bảo phù hợp với quy hoạch
- Việc sửa đổi, điều chỉnh chính sách, pháp luật đầu tư nước ngoài
phải đảm bảo nguyên tắc không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh, ngày
càng thuận lợi hơn
- Tăng cường xúc tiến đầu tư thu hút FDI đồng thời theo 2 cách tiếp
cận:
+ Thu hút các dự án FDI mới từ các nước thông qua các biện pháp
xúc tiến bên ngoài (cách tiếp cận xúc tiến đầu tư hướng ngoại)
+ Tạo điều kiện môi trường kinh doanh tốt nhất cho các FDI đang có
ở Việt Nam hoạt động hiệu quả, qua đó tạo ra kênh thông tin xúc tiến từ
cộng đồng các doanh nghiệp FDI tại Việt Nam, có tác dụng lan toả thu hút
các dự án FDI từ bên ngoài (cách tiếp cận xúc tiến đầu tư tại chỗ)
4.2.2. Định hướng đầu tư trực tiếp nước ngoài trong chiến lược phát
triển bền vững quốc gia
Thứ nhất, FDI phải phù hợp với mục tiêu phát triển bền vững
Thứ hai, khuyến khích dự án FDI có hiệu quả kinh tế cao
Thứ ba, khuyến khích dự án FDI công nghệ cao
Thứ tư, khuyến khích dự án FDI tác động tốt đến xã hội.


22


Thứ năm, khuyến khích dự án FDI thân thiện môi trường
Thứ sáu, không tiếp nhận các dự án có hiệu quả kinh tế thấp; có tác
động xã hội tiêu cực, tác động xấu về môi trường
4.3. Giải pháp nâng cao chất lượng thu hút và quản lý đầu tư
trực tiếp nước ngoài nhằm giải quyết tốt mối quan hệ với chiến lược
phát triển bền vững của Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030.
4.3.1. Nhóm giải pháp về chính sách thu hút
4.3.1.1. Giải pháp về hoàn thiện đổi mới cơ chế, chính sách, pháp
luật trong hoạt động FDI.
4.3.1.2. Hoàn thiện các văn bản hướng dẫn thực hiện luật đầu tư
4.3.1.3. Kiện toàn bộ máy và nâng cao năng lực của công chức đủ
khả năng thực thi luật pháp và hệ thống chính sách khuyến khích đầu tư một
cách hữu hiệu.
4.3.2. Nhóm giải pháp về quản lý, sử dụng
4.3.2.1. Giải pháp thu hút FDI sạch
4.3.2.2. Giải pháp tăng cường quản lý các doanh nghiệp FDI
4.3.2.3. Giải pháp về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
4.3.2.4. Giải pháp phát triển các ngành công nghiệp hỗ trợ
4.3.2.5. Giải pháp xây dựng, nâng cấp kết cấu hạ tầng kinh tế -xã hội
4.3.2.6. Nâng cao khả năng tiếp nhận chuyển giao công nghệ

23


×