Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

đầu tư trực tiếp nước ngoài trong thời kỳ quá độ lên cnxh ở việt nam –thực trạng và một số kiến nghị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (160.71 KB, 17 trang )

Võ Thủy Chung A16-K42D-KTNT
Lời mở đầu
Trong nhiều thập kỷ qua, thế giới đang diễn ra sự bùng nổ mạnh mẽ qua hoạt
động đầu t trực tiếp nớc ngoài (Foreign Direct Investment) cả về quy mô lẫn chất
lợng. Nó chính là bằng chứng rõ ràng, sinh động nhất cho xu hớng hội nhập và
toàn cầu hóa hiện nay. Trong vòng xoáy đó, hoạt động đầu t trực tiếp nớc ngoài
(ĐTTTNN) đã xuất hiện ở Việt Nam trong khoảng 15 năm trở lại đây nh một tất
yếu của sự phát triển. ĐTTTNN đã đóng một vai trò hết sức quan trọng trong sự
tăng trởng và phát triển kinh tế của Việt Nam, góp phần nâng cao tốc độ tăng tr-
ởng GDP của nền kinh tế, chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hớng công nghiệp hoá,
hiện đại hoá, làm tăng kim ngạch xuất khẩu, tạo thêm nhiều công ăn việc làm,
nâng cao trình độ cán bộ quản lý cũng nh chất lợng của đội ngũ lao động, xây
dựng cơ sở hạ tầng vật chất kỹ thuật, v.v
ĐTTTNN đã mở ra nhiều cơ hội cho nền kinh tế Việt Nam thực hiện những
bớc tiến nhảy vọt, đồng thời cũng chứa đựng nhiều thách thức không chỉ đối với
kinh tế mà còn đến cả chính trị, văn hóa, xã hội.
Xuất phát từ ảnh hỏng ngày càng to lớn, nhiều mặt của ĐTTTNN tới Việt
Nam thời kỳ quá độ đi lên CNXH, trong bối cảnh tình hình thế giới đang có nhiều
biến động phức tạp, tôi đã chọn đề tài tiểu luận Đầu t trực tiếp nớc ngoài trong
thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam Thực trạng và một số kiến nghị .
1
Võ Thủy Chung A16-K42D-KTNT
Ch ơng 1: Một số vấn đề lý luận về đầu t trực tiếp nớc ngoài ở Việt
Nam
1.1 Khái niệm và vai trò của đầu t trực tiếp n ớc ngoài
1.1.1 Khái niệm
ĐTTTNN( Foreign Direct Investment FDI) là một hình thức đầu t mà
quyền sở hữu và quyền quản lý vốn của ngời đầu t thống nhất với nhau,tức là ngời
có vốn đầu t trực tiếp tham gia vào việc tổ chức, quản lý và điều hành dự án đầu t,
chịu trách nhiệm về kết quả, rủi ro trong kinh doanh và thu lợi nhuận.
Thực chất, ĐTTTNN là việc các công ty nớc ngoài đầu t vốn vào nớc sở tại,


nhằm xây dựng các cơ sở sản xuất và làm chủ toàn bộ hoặc từng phần cơ sở đó .
Nói khác đi, đây chính là hình thức mà chủ đầu t nớc ngoài đóng góp một số vốn
đủ lớn vào lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, và điều đó cho phép họ trực tiếp tham
gia điều hành dự án đầu t có toàn bộ hoặc một phần số vốn của họ .
Trong hoạt động ĐTTTNN, nớc đi đầu t đợc gọi là nớc chủ nhà, còn nớc tiếp
nhận vốn đầu t đợc gọi là nớc sở tại .
Đặc điểm ĐTTTNN
Dựa trên cơ sở phân biệt giữa đầu t gián tiếp và đầu t trực tiếp trong ĐTQT,
căn cứ vào thực tiễn hoạt động ĐTTTNN trên thế giới, có thể rút ra một số đặc
điểm nổi bật sau đây về ĐTTTNN:
- Các nhà đầu t nớc ngoài phải đóng góp một số vốn tối thiểu vào vốn pháp
định, tuỳ theo quy định của luật đầu t của mỗi nớc. Vốn pháp định trong dự án
ĐTTTNN là vốn tự có của chủ đầu t đợc quy định theo luật đầu t. Sau khi góp vốn
hợp lệ, nhà đầu t nớc ngoài có quyền tham gia vào việc quản lý và điều hành dự án
đầu t. ở Việt Nam, Luật đầu t nớc ngoài quy định tỷ lệ góp vốn của bên nớc ngoài
tối thiểu không dói 30% vốn pháp và không quy định giới hạn vốn tối đa. ở Mỹ tỷ
lệ này đợc quy định là 10%, một số nớc khác là 20%.
- Quyền quản lý dự án đầu t phụ thuộc vào mức độ góp vốn của mỗi bên, và
sự hoạt động dới bất cứ hình thức nào của doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài
phải tuân thủ pháp luật ở nớc sở tại. Chẳng hạn, nếu vốn góp của nhà đầu t là
100% thì nhà đầu t nớc ngoài có toàn quyền quản lý doanh nghiệp, và quyền này
sẽ bị giảm đi nếu tỷ lệ vốn góp giảm xuống.
- Lợi nhuận mà chủ đầu t nớc ngoài thu đợc phụ thuộc vào kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh và đợc chia theo tỷ lệ góp vốn trong vốn pháp định.
Phần lợi nhuận này thờng đợc các nhà đầu t chuyển về nớc sau khi đã nộp một
khoản thuế hoặc cũng có thể đợc sử dụng để tái đầu t ở nớc sở tại.
-Hoạt động ĐTTTNN thực hiện ở nớc sở tại, nên toàn bộ quá trình từ đăng
ký, triển khai, đến vận hành và kết thúc dự án ĐTTTNN phải chịu sự điều chỉnh
của Bộ luật tơng ứng, thờng là luật đầu t nớc ngoài. Ví dụ ở Việt Nam, hoạt động
2

Võ Thủy Chung A16-K42D-KTNT
ĐTTTNN chịu sự điều chỉnh của Luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam ban hành năm
1987, ngoài ra còn có trên 90 văn bản dới luật do Chính phủ và các Bộ ban hành
nhằm quy định chi tiết việc thi hành đầu t tại Việt Nam, chẳng hạn nh Thông t số
12/BKH của Bộ Kế hoạch - Đầu t và Nghị định 24/CP của Chính phủ Việt Nam
ban hành năm 2000.
Với những đặc điểm trên ĐTTTNN đã có những tác động rất lớn đối với cả
quốc gia đi đầu t lẫn quốc gia tiếp nhận đầu t.
1.1.2 Vai trò của đầu t trực tiếp nớc ngoài
ĐTTTNN là một hoạt động có phạm vi ảnh hởng rất rộng lớn và mang tính
hai mặt. Nó không chỉ tác động lên nớc đầu t mà còn ảnh hởng đối với nớc tiếp
nhận đầu t.Trong khuôn khổ của một tiểu luận, tôi chỉ nêu lên một số tác động của
ĐTTTNN đối với nớc tiếp nhận đầu t(hay còn gọi là nớc sở tại), đặc biệt là các n-
ớc đang phát triển.
Những tác động tích cực:
Hoạt động ĐTTTNN ngày càng chứng tỏ đợc vai trò quan trọng đặc biệt
của nó đối với những nớc chậm và đang phát triển, thể hiện ở những điểm sau:
- Thứ nhất, ĐTTTNN giúp giải quyết vấn đề thiếu vốn và nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn.
Vốn là một yếu tố quan trọng của tăng trởng, đặc biệt trong giai đoạn đầu
phát triển kinh tế. Nguồn vốn từ các dự án ĐTTTNN sẽ thúc đẩy xuất khẩu, nhập
khẩu và làm tăng thu ngoại tệ, cải thiện tình trạng của cán cân thanh toán thâm
hụt. Thực tế cho thấy, trong 3 thập kỷ qua các nớc công nghiệp mới (NICs) Châu á
đã nhận đợc trên 50 tỷ USD vốn ĐTTTNN, đây là nhân tố quan trọng giúp các n-
ớc này trở thành những con rồng châu á.
ở những nớc chậm và đang phát triển, một bộ phận vốn lớn đang nằm trong
tay dân c. Hoạt động ĐTTTNN là động lực huy động đợc nguồn vốn này đa vào
hoạt động sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó, các nớc này tiếp thu đợc cách quản
lý và sử dụng hiệu quả nguồn vốn của mình.
- Thứ hai, hoạt động ĐTTTNN giúp giải quyết một phần tình trạng thất

nghiệp ở các nớc chậm và đang phát triển. Thông qua việc tạo ra cho sự kiện mới,
hoặc mở rộng quy mô của các đơn vị kinh tế, ĐTTTNN đã tạo ra công ăn việc làm
cho ngời lao động, qua đó làm tăng thu nhập của ngời dân.
- Thứ ba, ĐTTTNN giúp cho các nớc chậm và đang phát triển tiếp thu đợc
nguồn công nghệ tiên tiến, kinh nghiệm quản lý hiện đại của các nhà đầu t nớc
ngoài.
- Thứ t, ĐTTTNN góp phần chuyển đổi cơ cấu kinh tế ở các nớc chậm và
đang phát triển theo hớng công nghệp hoá, và đa nền kinh tế các nớc này tham gia
vào phân công lao động quốc tế một cách mạnh mẽ.
3
Võ Thủy Chung A16-K42D-KTNT
- Thứ năm, hoạt động ĐTTTNN giúp khai thác một cách có hiệu quả nguồn
tài nguyên thiên nhiên đã có từ lâu, nhng do thiếu vốn và công nghệ hoặc là cha đ-
ợc khai thác, hoặc là đã đợc khai thác với quy mô nhỏ và không có hiệu quả.
- Thứ sáu, ĐTTTNN giúp cho các nớc chậm và đang phát triển đẩy mạnh
xuất khẩu ra thị trờng thế giới, và tăng độ mở của nền kinh tế trong xu hớng khu
vực hoá và toàn cầu hoá. Các nớc này đã sử dụng nguồn vốn ĐTTTNN nh là một
lá bài chính trong chiến lợc "công nghiệp hoá hớng về xuất khẩu". Điều đó giúp
cho các nớc chậm và đang phát triển tham gia tích cực hơn vào tiến trình khu vực
hoá và toàn cầu hoá.
Ngoài ra, ĐTTTNN còn đóng góp vai trò to lớn đối với sự tăng trởng của
nền kinh tế, xây dựng, nâng cấp cơ sở hạ tầng vật chất - kỹ thuật, hoàn thiện hệ
thống luật pháp, chính sách, cơ chế hành chính và tạo ra xu hớng đầu t ra nớc
ngoài của các nớc chậm và đang phát triển.
Mặc dầu ĐTTTNN đem lại những lợi ích lớn cho các nớc chậm và đang
phát triển nhng những lợi ích đó luôn đi kèm với những tác động tiêu cực.
Những tác động tiêu cực:
Mặt trái của hoạt động ĐTTTNN thể hiện ở những khía cạnh sau:
- Một là, ĐTTTNN dẫn đến tình trạng đầu t tràn lan, huỷ hoại tài nguyên
môi trờng nếu nh nớc sở tại thiếu một kế hoạch cụ thể. Các dự án ĐTTTNN thờng

chỉ quan tâm đến lợi nhuận hơn là những lợi ích cho xã hội. Do vậy, các nớc chậm
và đang phát triển phải luôn thận trọng trong quá trình quy hoạch đầu t, thẩm định
và quản trị các dự án ĐTTTNN.
- Hai là, do không chủ động nên nớc sở tại khó điều chỉnh đợc cơ cấu đầu t
theo ngành, vùng theo ý muốn. Đây là nguy cơ của sự phát triển không đều giữa
các ngành các vùng kinh tế.
- Ba là, công nghệ chuyển giao trong ĐTTTNN thờng là công nghệ lạc hậu,
cũ kỹ, giá cao, gây ô nhiễm môi trờng và đợc chuyển giao một cách nhỏ giọt,
khiến cho các nớc sở tại luôn phải chạy theo công nghệ của nớc ngoài, gây tốn
kém thời gian và tiền của.
- Bốn là, trong các dự án ĐTTTNN, do phía nớc tiếp nhận thiếu kinh
nghiệm quản lý nên thờng bị thua thiệt. Chẳng hạn việc quản lý tài chính không rõ
ràng dẫn đến tình trạng trốn thuế, làm giải nguồn thu ngân sách.

1.2 Các hình thức chủ yếu của ĐTTTNN
Trong thực tiễn, hoạt động ĐTTTNN có nhiều hình thức tổ chức khác nhau, trong
đó có 3 hình thức phổ biến là:
- Hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng.
- Doanh nghiệp liên doanh.
- Doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài.
Mỗi hình thức có những đặc trng riêng, cụ thể từng hình thức nh sau:
4
Võ Thủy Chung A16-K42D-KTNT
1.2.1 Hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng:
Hình thức hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hay còn gọi là hợp đồng
hợp tác kinh doanh là hình thức mà các bên đối tác (bên nớc ngoài và bên nớc sở
tại) sẽ hợp tác kinh doanh với nhau theo một hợp đồng kinh doanh.
Hình thức này không hình thành nên một pháp nhân ở nớc sở tại, mà nhà
đầu t nớc ngoài đợc phép thành lập văn phòng đại diện của mình. Các hoạt động
sản xuất kinh doanh của các bên đợc tiến hành theo nội dung và các điều lệ của

hợp đồng.
Theo Luật đầu t nớc ngoài ở Việt Nam, Hợp đồng hợp tác kinh doanh là
hình thức đầu t trong đó bên Việt Nam và bên nớc ngoài cùng nhau thực hiện hợp
đồng đợc ký kết giữa hai bên về việc cùng phối hợp với nhau trong sản xuất hoặc
tiêu thụ một loại sản phẩm hay dịch vụ nào đó với sự quy định rõ trách nhiệm,
nghĩa vụ và quyền lợi của mỗi bên trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Thông
thờng, hình thức này chiếm tỷ trọng khiêm tốn trong tổng số vốn ĐTTTNN. Do
hình thức này khó thực hiện trên thực tế và hiệu quả đem lại thờng không cao.
1.2.2 Doanh nghiệp liên doanh:
Doanh nghiệp liên doanh (DNLD) là một tổ chức kinh doanh quốc tế của
các bên tham gia có quốc tịch khác nhau trên cơ sở cùng góp vốn, cùng kinh
doanh, cùng quản lý, và cùng phân phối kết quả kinh doanh nhằm thực hiện các
cam kết trong hợp đồng liên doanh và điều lệ DNLD phù hợp với khuôn khổ hợp
pháp nớc sở tại.
Là một pháp nhân của nớc sở tại, DNTN phải hoạt động theo luật pháp của
nớc sở tại. Hình thức pháp lý của liên doanh là do các Bên thoả thuận phù hợp với
các quy định của Pháp luật nớc sở tại. Quyền quản lý doanh nghiệp phụ thuộc vào
tỷ lệ vốn góp, có nghĩa là bên nào có tỷ lệ góp vốn cao thì sẽ nắm vững vị trí chủ
chốt và quan trọng trong bộ máy quản lý.
Trong DNLD cũng luôn có sự cọ xát, gặp gỡ giữa các nền văn hoá khác
nhau, đợc thể hiện ở sự khác biệt về ngôn ngữ, triết lý kinh doanh, lối sống, tập
quán, ý thức pháp luật Điều này dễ dẫn đến những mâu thuẫn giữa các bên đối
tác, và có thể trở thành nguyên nhân dẫn đến đổ vỡ DNLD.
Do đó, hình thức DNLD thích hợp với quá trình ĐTTTNN ở thời kỳ đầu.
Ưu điểm của hình thức này là: giúp cho nớc sở tại tránh đợc những sự kiểm soát
của nớc ngoài, đồng thời giúp bên đối tác nớc ngoài hạn chế đợc rủi ro của môi tr-
ờng kinh doanh.Tuy nhiên, nhợc điểm của hình thức này là:thờng xảy ra những
bất đồng, mâu thuẫn giữa bên nớc sở tại và nhà đầu t nớc ngoài trong liên doanh,
do sự chênh lệch trình độ kinh nghiệm và khoảng cách về ngôn ngữ, có thể dựa
vào liên doanh để thâm nhập thị trờng nớc sở tại.

1.2.3 Doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài :
Doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài (DN 100% VNN) là một thực thể kinh
doanh quốc tế, có t cách pháp nhân trong đó các nhà đầu t nớc ngoài góp 100%
5
Võ Thủy Chung A16-K42D-KTNT
vốn pháp định, tự quản lý doanh nghiệp và tự chịu hoàn toàn trách nhiệm về kết
quả kinh doanh của doanh nghiệp.
DN 100% VNN cũng là pháp nhân của nớc sở tại, nhng toàn bộ doanh
nghiệp lại thuộc sở hữu của ngời nớc ngoài. Quyền quản lý doanh nghiệp do nhà
đầu t nớc ngoài hoàn toàn chịu trách nhiệm. Hình thức hợp pháp của DN 100%
VNN là do nhà đầu t nớc ngoài lựa chọn trong khuôn khổ luật pháp nớc sở tại. Ví
dụ, ở Việt Nam, hình thức hợp pháp của DN 100% VNN là công ty TNHH.
Trong DN 100% VNN cũng có sự gặp gỡ, cọ xát giữa các nền văn hoá khác
nhau, nhng sự khác biệt chỉ phát sinh trong quan hệ giữa nhà đầu t nớc ngoài với
ngời lao động là dân bản xứ với mức độ và tính chất cọ xát ít hơn so với DNLD.
Với những đặc trng trên hình thức DN 100% VNN có u điểm là: hạn chế đợc
những mâu thuẫn, bất đồng với nớc sở tại, do đó có thể hoạt động một cách có
hiệu quả. Tuy nhiên, nhợc điểm lớn nhất của nó là nhà đầu t nớc ngoài phải đối
mặt với một thị trờng mới lạ, chứa đựng nhiều rủi ro mà nhà đầu t cũng cha có
kinh nghiệm, kiến thức về phong tục, tập quán, luật pháp, cũng nh thông tin về
bạn hàng và các quan hệ làm ăn. Do vậy, DN 100% VNN thờng xuất hiện trong
giai đoạn sau của quá trình ĐTTTNN, khi mà nhà đầu t đã tích tụ đợc một số kinh
nghiệm làm ăn ở nớc sở tại, đồng thời nớc sở tại hoàn toàn có khả năng kiểm soát
đối với hoạt động đầu t nớc ngoài.
1.3 Kinh nghiệm thu hút vốn ĐTTTNN ở Trung Quốc:
Nằm trong chiến lợc mở cửa nhiều tầng nấc, mọi hớng, chiến lợc thu hút
ĐTTTNN giai đoạn đầu của Trung Quốc là phát triển các đặc khu kinh tế. Theo
đó, Chính phủ lựa chọn các vùng có điều kiện thuận lợi nhất để tạo điều kiện mở
cửa trớc tiên. Thành công của những đặc khu này là đã trở thành những điểm thu
hút kỹ thuật sản xuất và cách thức quản lý của ngời nớc ngoài. Tiếp theo các đặc

khu kinh tế là việc phát triển các khu khai thác và phát triển kinh tế, kỹ thuật, kết
hợp với việc phát triển cơ sở hạ tầng và khuyến khích u đãi với đầu t nớc ngoài,
điều này đã đẩy nhanh tốc độ của nguồn vốn ĐTTTNN chảy vào Trung Quốc.
Trong giai đoạn hiện nay, dựa trên việc ổn định, phát triển kinh tế liên tục,
thị trờng có sức mua lớn và tăng trởng nhanh, Trung Quốc thực hiện chuyển hớng
chính sách thu hút ĐTTTNN để thích nghi với xu thế mới. Bên cạnh việc hoàn
thiện hệ thống pháp luật về đầu t nớc ngoài, từng bớc thực hiện chế độ đãi ngộ
quốc dân, giảm thuế, Trung Quốc còn huỷ bỏ việc hạn chế sản lợng nhập khẩu
hàng công nghiệp, thúc đẩy doanh nghiệp quốc hữu thu hút vốn ĐTTTNN, mở
rộng thu hút ĐTTTNN trên lĩnh vực thơng mại - dịch vụ, mở ra nhiều phơng thức
đầu t mới, thu hút ĐTTTNN vào việc điều chỉnh cơ cấu ngành nghề, đầu t theo
vùng (đặc biệt là Miền Tây, Trung Quốc), kêu gọi Hoa Kiều về nớc đầu t Với
những chính sách mang tính chiến lợc nh trên, Trung Quốc đã tạo đợc sức hút vô
cùng lớn đối với nhà đầu t nớc ngoài.
6
Võ Thủy Chung A16-K42D-KTNT
Ch ơng 2: Đầu t trực tiếp nớc ngoài vào Việt Nam, thực trạng và
một số kiến nghị.
2.1 Thực trạng ĐTTTNN vào Việt Nam
2.1.1Những kết quả đạt đợc
Đầu t nớc ngoài đã tạo nguồn vốn quan trọng cho công cuộc phát triển kinh tế
đất nớc, thúc đẩy tăng trởng
Sau gần 17 năm thực hiện Luật Đầu t nớc ngoài tại Việt Nam(kể từ 12/1987
đến hết ngày 31 tháng 7 năm 2004), cả nớc đã cấp giấy phép đầu t cho 5.873 dự
án ĐTNN, trong đó có 4.796 dự án còn hiệu lực với tổng vốn đầu t cấp mới là
43,97 tỷ USD,vốn pháp định 19,5 tỷ USD; trong đó 45,4% vốn đầu t cấp mới theo
hình thức 100% vốn nớc ngoài và 42,5% theo hình thức liên doanh; số vốn còn lại
đầu t theo hình thức BCC (Hợp đồng hợp tác kinh doanh) v BOT (Xây dựng-hoạt
động-chuyển giao).
Trong 7 tháng đầu năm 2004, vốn cấp mới đạt 2,21 tỷ USD, tăng 38,8% so

với cùng kỳ năm 2003.Ước tính cả năm 2004 vốn cấp mới đạt 3,35-4 tỷ USD, tăng
khoảng 9%-29% so với năm 2003.Đặc biệt, vốn bổ sung của các dự án đầu t mở
rộng sản xuất với quy mô lớn chứng tỏ ngày càng có nhiều dự án ĐTNN hoạt
động có hiệu quả. Kết quả này cho thấy xu hớng phục hồi dòng vốn ĐTNN năm
2004 rõ rệt hơn so với các năm trớc kể từ sau khủng hoảng tài chính khu vực.
Tỷ lệ đóng góp của khu vực ĐTNN trong GDP tăng dần qua các năm. Nếu
nh năm 1993, đóng góp của khu vực ĐTNN vào GDP của Việt Nam chỉ đạt 3,6%
thì năm 2000 đã đạt mức 13,3%. Trong hai năm 2001, 2002, tỷ lệ này đều đạt ở
mức trên 13%.Hoạt động của khu vực ĐTNN có tác động tích cực đến các cân đối
lớn của nền kinh tế. Cùng với quá trình phát triển, mức đóng góp của khu vực
ĐTTTNN vào thu ngân sách ngày càng tăng, tạo khả năng chủ động trong cân đối
ngân sách, giảm bội chi, góp phần cải thiện cán cân thanh toán của Việt Nam .
ĐTTTNN giúp chuyển giao các công nghệ hiện đại, tạo môi trờng cạnh
tranh, phát triển mạnh mẽ lực lợng sản xuất:
Cùng với hoạt động ĐTTTNN, các nhà đầu t nớc ngoài đã tiến hành chuyển
giao công nghệ. Nhiều công nghệ mới đợc nhập vào nớc ta nh: thiết kế, chế tạo
máy biến thế, dây chuyền tự động lắp ráp hàng điện tử, lắp ráp tổng đài điện thoại
tự động, kỹ thụât số, công nghệ sản xuất cáp điện, sản xuất ô tô, khai thác dầu
khí Về chất lợng công nghệ ĐTTTNN đã đa vào Việt Nam, nhìn chung, phần
lớn các trang thiết bị là đồng bộ, có trình độ bằng hoặc cao hơn các thiết bị tiên
tiến đã có ở trong nớc và thuộc loại phổ cập ở các nớc công nghiệp trong khu vực.
Một số thiết bị qua sử dụng đã đợc nâng cấp trớc khi đa vào Việt Nam.
Để đạt năng suất, chất lợng và hiệu quả cao không chỉ có máy móc thiết bị
hiện đại mà trong quá trình đầu t, nhà đầu t còn rất quan tâm đến việc tham gia
7
Võ Thủy Chung A16-K42D-KTNT
đào tạo, nâng cao tay nghề, trình độ chuyên môn cho ngời lao động Việt Nam, kể
cả lao đông trực tiếp lẫn đội ngũ quản lý.
Nh vậy, thông qua việc chuyển giao công nghệ, ĐTTTNN không chỉ góp
phần tạo ra nhiều sản phẩm mới với kiểu dáng đẹp, chất lợng cao, đạt tiêu chuẩn

trong và ngoài nớc mà còn đào tạo nên một đội ngũ lao động lành nghề, cán bộ
quản lý có trình độ cao, đồng thời tạo môi trờng cạnh tranh, thúc đẩy các doanh
nghiệp trong nớc phải tự đổi mới về công nghệ, trình độ quản lý, và tổ chức sản
xuất để tồn tại. Chính điều này sẽ thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển của lực lợng sản
xuất Việt Nam. Bên cạnh đó, ĐTTTNN còn giúp cung cấp kinh nghiệm trong
quản lý và đầu t, tạo nền nguồn động lực giúp các doanh nghiệp Việt Nam mạnh
dạn đầu t ra nớc ngoài. Cho đến đầu năm 2004, đã có 96 dự án đầu t ra nớc ngoài
của các doanh nghiệp Việt Nam tại 26 quốc gia và vùng lãnh thổ với tổng số vốn
đăng ký đạt trên 215 triệu USD.
ĐTTTNN góp phần giải quyết công ăn việc làm cho ngời lao động, làm
tăng thu nhập của ngời dân.
Tính đến hết năm 2002, khu vực ĐTNN đã tạo việc làm trực tiếp cho 62 vạn
lao động và hàng chục vạn hộ lao động gián tiếp tham gia cung ứng dịch vụ có
liên quan.Tốc độ thu hút lao động vào khu vực này tăng dần qua các năm. Năm
2001 thu hút 6,9 vạn lao động,tăng 19%, năm 2002 có thêm 17,5 vạn,tăng 39%.
Số lao động trong khu vực ĐTNN hai năm trở lại đây chủ yếu thu hút vào ngành
công nghiệp chế biến.
ĐTNN cũng đem lại thu nhập cho cho một bộ phận đáng kể ngời lao động
và tăng sức mua cho thị trờng xã hội. Hiện nay, lơng bình quân của công nhân
Việt Nam trong khu vực ĐTNN phổ biến ở mức 75-80 USD/tháng, cao hơn bình
quân chung của doanh nghiệp trong nớc; lơng kỹ s đạt từ 220-250 USD ; cán bộ
quản lý từ 490-510 USD. Tổng thu nhập của ngời lao động trong khu vực kinh tế
này ớc tính hàng năm lên tới trên 500 triệu USD.
ĐTTTNN góp phần quan trọng trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hớng công nghiệp hoá - hiện đại hoá:
Chính sách khuyến khích ĐTNN vào các lĩnh vực u tiên phát triển, các địa
bàn có kinh tế xã hội khó khăn, các khu công nghiệp đã góp phần chuyển dịch cơ
cấu kinh tế theo hớng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.Thực tế cho thấy trong những
năm đầu, các dự án tập trung nhiều vào lĩnh vực kinh doanh bất động sản (khách
sạn,văn phòng cho thuê ), thì thời kì 1996-2000. dòng vốn này đã có sự chuyển

hớng, tập trung chủ yếu vào lĩnh vực sản xuất với cơ cấu ngày càng hợp lý hơn, h-
ớng vào sản xuất, chế biến xuất khẩu, xây dựng kết cấu hạ tầng.
Cụ thể ĐTNN trong lĩnh vực dịch vụ đã có sự chuyển dịch mạnh, chiếm tỷ
trọng ngày càng cao trong cơ cấu lĩnh vực ĐTNN tại Việt Nam. Trong thời kỳ
1996-2000, các dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật( viễn thông, dịch vụ kỹ thuật)
tăng 1,4 lần so với năm năm trớc. Trong lĩnh vực sản xuất, ĐTNN hiện chiếm gần
35% sản lợng công nghiệp với tốc độ tăng trởng trên 20%/năm, góp phần đa tốc
độ tăng trởng công nghiệp cả nớc đạt 11-13%/năm. Nh vậy, ĐTTTNN đã và đang
8
Võ Thủy Chung A16-K42D-KTNT
có sự chuyển dịch cơ cấu phù hợp với công cuộc công nghiệp hoá và hiện đại hoá
ở nớc ta.
Chính sách khuyến khích ĐTNN hớng về xuất khẩu đã tạo điều kiện
thuận lợi cho việc tiếp cận và mở rộng thị trờng quốc tế, nâng cao năng lực
xuất khẩu của Việt Nam.
Trong những năm qua, kim ngạch xuất khẩu( cha kể dầu khí) của ĐTNN
tăng nhanh, trong đó thời kỳ 1991-1995 đạt trên 1,12 tỷ USD, thời kỳ 1996-2000
đạt trên 10,6 tỷ USD, tăng hơn 8 lần so với 5 năm trớc và chiếm 23% kim ngạch
xuất khẩu cả nớc.Trong các năm 2001 và 2002, kim ngạch xuất khẩu của khu vực
ĐTNN đạt giá trị tơng ứng 3,67 tỷ USD và 4,5 tỷ USD, chiếm trung bình hơn 25%
kim ngạch xuất khẩu của cả nớc.
Mặt khác, hoạt động xuất khẩu của khu vực ĐTNN đã góp phần mở rộng thị
trờng trong nớc, thúc đẩy sự phát triển các ngành dịch vụ, đặc biệt là dịch vụ
khách sạn, du lịch, các dịch vụ thu ngoại tệ, dịch vụ kinh doanh; tạo cầu nối cho
các doanh nghiệp trong nớc tham gia xuất khẩu tại chỗ hoặc tiếp cận với thị trờng
quốc tế, qua đó mở rộng thị trờng cho sản phẩm Việt Nam. Nhờ vậy, các mối quan
hệ kinh tế song phơng và đa phơng của Việt Nam với các nớc, các khu vực trên
thế giới đã đợc thiết lập và củng cố.
2.1.2 Những vấn đề tồn tại và nguyên nhân
Xu hớng giảm nguồn vốn ĐTTTNN trong những năm gần đây:

Trong ba năm từ 1997-1999, do tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế các
nớc trong khu vực và một số hạn chế của môi trờng đầu t, dòng vốn ĐTNN vào
Việt Nam giảm trung bình 24%/năm.
Kể từ năm 2000 đến nay, dòng vốn ĐTNN vào Việt Nam có dấu hiệu phục
hồi, tuy nhiên số vốn đăng ký các năm này so với số vốn đăng ký năm 1996 (là
86.410 triệu USD) thì vẫn còn rất thấp. Vốn đầu t thực hiện tăng nhng tỷ trọng vốn
ĐTNN trong tổng đầu t toàn xã hội có xu hớng giảm do tốc độ tăng vốn ĐTNN
thực hiện chậm hơn tốc độ tăng vốn đầu t của các thành phần kinh tế khác. 7
tháng đầu năm 2004, mặc dù tính chung cả tăng vốn, vốn đầu t cấp mới tăng đáng
kể so với năm 2003,nhng vẫn ở mức thấp so với tiềm năng thực tế của nớc ta.Số dự
án lớn gắn với chuyển giao công nghệ còn ít. Những u thế về trị an, lao động của
ta đang giảm dần(tình trạng thiếu lao động trong các doanh nghiệp có vốn đầu t n-
ớc ngoài sử dụng nhiều lao động ở các tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm Nam
Bộ, Bắc Bộ-Hải Phòng, Hải Dơng)
Cơ cấu vốn đầu t mặc dù đã có cải thiện nhng vẫn còn nhiều bất hợp lý:
Về cơ cấu ngành, vốn đầu t chỉ tập trung vào những ngành nghề có khả
năng mang lại lợi nhuận cao nh các ngành công nghiệp và xây dựng, nên đầu t vào
các ngành có tỷ suất lợi nhuận thấp nh ngành nông - lâm - thuỷ sản vẫn còn quá
nhỏ; đầu t vào lĩnh vực dịch vụ có xu hớng giảm sút so với các năm trớc. Về cơ
cấu đầu t theo địa bàn, phần lớn vốn đầu t tập trung vào các trung tâm kinh tế (nh
TP Hồ Chí Minh, Hà Nội ) cha chú ý đến các tỉnh miền núi nông thôn. Theo đối
9
Võ Thủy Chung A16-K42D-KTNT
tác, gần 70% vốn ĐTTTNN là từ các nớc Châu á, vốn từ Mỹ và Tây Âu còn hạn
chế. Điều này cho thấy sự không đồng đều trong cơ cấu đầu t theo ngành, theo
lĩnh vực cũng nh theo đối tác.
Hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp có vốn ĐTTTNN còn thấp, số
doanh nghiệp khai lỗ ngày càng tăng, ngoài tầm kiểm soát của Nhà nớc. Một phần
tình trạng này là do sự thiếu thiện chí của nhà đầu t nớc ngoài, chẳng hạn, một số
nhà đầu t cố tình tăng chi phí đầu vào, chi phí cho quảng cáo, khiến cho một số

DNLD liên tục bị lỗ vốn. Kết quả là bên Việt Nam phải tự rút lui khỏi liên doanh
và nhà đầu t nớc ngoài đạt đợc mục đích của mình là xâm chiếm đợc thị trờng.
Tình trạng khai lỗ của doanh nghiệp ĐTTTNN còn khiến cho nhà nớc mất đi một
số nguồn thu nh thuế thu nhập và các khoản thuế khác.
Hạn chế trong lĩnh vực chuyển giao công nghệ
Theo đánh giá của một số chuyên gia công nghệ thì có khoảng 30-40% số
dự án ĐTTTNN tiếp nhận đợc công nghệ thích hợp, đạt trình độ và mang lại hiệu
quả tơng đối cao; phần còn lại là những công nghệ trình độ kỹ thuật cao nhng
không phù hợp hoặc công nghệ lạc hậu, kém hiệu quả gây ô nhiễm môi trờng. Từ
đó dẫn đến việc sản xuất ra những sản phẩm có tính cạnh tranh không cao và gây
ô nhiễm môi trờng.
Những tác động tiêu cực về chính trị - văn hoá - xã hội. Chẳng hạn nh
việc chảy máu chất xám từ khu vực cơ quan Nhà nớc và các doanh nghiệp quốc
doanh sang khu vực các doanh nghiệp ĐTTTNN. Một số dự án đầu t lợi dụng sự
không rõ ràng trong quy định về quyền sở hữu trí tuệ của Việt Nam để sản xuất
hàng nhái, hàng giả
Nguyên nhân của những hạn chế trên
Hạn chế về môi trờng kinh tế
Môi trờng kinh tế của Việt Nam còn nhiều hạn chế, yếu kém, cha tạo đợc
thuận lợi cho hoạt động của doanh nghiệp nói chung, doanh nghiệp có vốn
ĐTTTNN nói riêng. Tốc độ tăng trởng hiện nay đã giảm đáng kể so với thời kỳ tr-
ớc. Thêm vào đó là việc định giá quá cao đồng VND so với đồng USD đã làm
giảm vốn đầu t bằng VND của nhà đầu t. Hiện nay, tuy thị trờng hàng hoá dịch vụ
phát triển nhanh, nhng do quản lý cha tốt nên tình trạng kinh doanh trái phép, gian
lận thơng mại còn phổ biến đã ảnh hởng không nhỏ đến các nhà sản xuất. Thị tr-
ờng công nghệ và các dịch vụ thông tin, pháp lý, tài chính, bảo hiểm, kế toán,
kiểm toán, ch a phát triển kịp thời với các lĩnh vực hợp tác đầu t. Thị trờng vốn,
thị trờng chứng khoán kém phát triển cũng hạn chế khả năng đáp ứng yêu cầu vốn
của các nhà đầu t
Hệ thống luật pháp thiếu sự đồng bộ, ổn định, thiếu rõ ràng. Nhiều văn

bản dới luật ban hành chậm so với quy định, chậm đi vào cuộc sống. Một số văn
bản hớng dẫn của các bộ, ngành, địa phơng có xu hớng xiết lại, dẫn đến tình trạng
trên thoáng, dới chặt, thậm chí chồng chéo, thiếu thống nhất. Các u đãi về thuế
cha cao, cha thực sự hớng vào xuất khẩu, khai thác lợi thế so sánh của Việt Nam.
10
Võ Thủy Chung A16-K42D-KTNT
Hệ thống luật pháp Việt Nam cũng cha tạo ra một sân chơi bình đẳng cho nhà đầu
t trong nớc và nhà đầu t nớc ngoài.
Thủ tục và cơ chế hành chính còn phức tạp, rờm rà, mất nhiều thời gian.
Các thủ tục cấp phép ; thủ tục hải quan ; thủ tục đất đai; thủ tục xây dựng; thủ tục
cấp Visa; phơng thức nộp thuế và thủ tục, thời gian hoàn thuế GTGT, chế độ tài
chính, kế toán, chế độ quản lý ngoại hối còn thiếu đồng nhất, phức tạp, phiền hà
và mất thời gian. Tiêu cực phát sinh trong quá trình thực hiện các thủ tục cùng với
những yếu kém trên đã làm tăng tính phức tạp, rờm rà của thủ tục hành chính.
Ngoài những nguyên nhân là sự yếu kém về môi trờng đầu t (nh đã trình
bày ở trên), cũng còn có một số nguyên nhân khác dẫn đến những hạn chế của
ĐTTTNN ở Việt Nam. Đó là:Thiếu một hệ thống luật pháp về đầu t hoàn chỉnh;
Khâu quy hoạch thu hút ĐTTTNN còn nhiều yếu kém; Công tác quản lý Nhà nớc
với ĐTTTNN còn kém hiệu quả, vừa buông lỏng, vừa can thiệp sâu vào các hoạt
động của doanh nghiệp, cụ thể là: tập trung quá sâu vào khâu cấp phép đầu t,
buông lỏng quản lý sau khi cấp phép.
Hạn chế về mặt thông tin cũng là vấn đề làm hạn chế ĐTTTNN vào Việt
Nam. Đại diện của UN-ESCAP cho rằng có đến "99%" nhà đầu t trên thế giới
không biết gì về đất nớc Việt Nam.
Tóm lại, tuy môi trờng đầu t ở Việt Nam từng bớc đợc cải thiện, nhng so với
một số nớc trong khu vực, lợi thế cạnh tranh ở Việt Nam đang giảm dần do chi phí
đầu vào cao, chính sách đi vào cuộc sống chậm, thủ tuc hành chính con nhiều
bất cập, kết cấu hạ tầng nhìn chung còn yếu kém, sự phối hợp giữa các cơ quan
quản lý nhà nớc với các nhà đầu t nớc ngoài cha tốt, gây khó khăn cho hoạt động
của các doanh nghiệp có vốn FDI, làm giảm sút tăng trởng và sự phát triển của các

thành phần kinh tế có vốn đầu t nớc ngoài. Thực tế này đòi hỏi Nhà nớc cũng nh các
doanh nghiệp phải có đợc những giải pháp thiết thực và hiệu quả để tăng cờng hơn nữa
nguồn vốn đầu t nớc ngoài vào Việt Nam trong thời gian tới.
2.2 Một số kiến nghị về việc đẩy mạnh thu hút vốn ĐTTTNN tại Việt Nam
2.2.1 Nhóm giải pháp nhằm tăng sức hấp dẫn của môi trờng đầu t.
Cải tạo môi trờng kinh tế:
Để tăng sự hấp dẫn của môi trờng kinh tế, trớc mắt Nhà nớc cần điều chỉnh
tỷ giá hối đoái theo hớng có lợi cho nhà xuất khẩu. Có nghĩa là, cần phá giá nhẹ
đồng VND. Khi đó, lợng nhập khẩu nguyên vật liệu sẽ giảm, khuyến khích nhà
đầu t tăng tỷ lệ nội địa hoá, hớng mạnh về sản xuất sản phẩm xuất khẩu. Bên cạnh
đó, Nhà nớc cần dùng những biện pháp kích cầu để tăng sức mua của thị trờng.
Muốn vậy, cần phải cải thiện thu nhập của ngời dân. Để làm đợc việc này thì nền
kinh tế phải đạt tăng trởng cao liên tục. Muốn vậy, cần phải đẩy nhanh tiến trình
công nghiệp hoá- hiện đại hoá (CNH- HĐH), mở cửa hơn nữa nền kinh tế và tích
cực hội nhập vào nền kinh tế thế giới. Một giải pháp quan trọng khác nữa để cải
thiện môi trờng kinh tế là đẩy mạnh việc phát triển thị trờng vốn và thị trờng
11
Võ Thủy Chung A16-K42D-KTNT
chứng khoán. Theo đó, Nhà nớc cần nới lỏng các quy định đối với ngời nớc ngoài
mua và phát hành cổ phiếu, trái phiếu trong và ngoài nớc, phát triển thị trờng vốn
để doanh nghiệp Việt Nam có thể góp vốn đầu t bằng các nguồn huy động dài hạn
(cổ phiếu, trái phiếu), tự do hoá hoạt động ngân hàng - tài chính bảo đảm nhu cầu
vay vốn của nhà đầu t.
Hoàn thiện hệ thống pháp luật,chính sách
Nhà nớc cần hoàn thiện hệ thống chính sách về ĐTNN theo hớng tạo thêm
điều kiện thuận lợi, đảm bảo tính minh bạch và dễ tiên đoán, phù hợp với yêu cầu
hội nhập quốc tế.Cụ thể nh:
- Chính sách đất đai: soát lại giá thuê đất, miễn giảm tiền thuê đất trong một
vài năm đầu, giải quyết dứt điểm vấn đề đền bù, giải phóng mặt bằng đang gây
ách tắc trong quá trình triển khai dự án. Chính sách đền bù cần ổn định nhất quán

và kiên quyết. Chuyển chế độ góp vốn bằng quyền sử dụng đất sang chế độ Nhà n-
ớc cho thuê đất.
- Trong lĩnh vực tài chính- ngân hàng, nhà nớc xây dựng quy chế quản lý
tài chính của doanh nghiệp ĐTTTNN, ban hành các chuẩn mực kế toán, kiểm toán
phù hợp với thông lệ quốc tế, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của các doanh
nghiệp, mặt khác bảo đảm sự quản lý Nhà nớc về hoạt động tài chính của doanh
nghiệp.
- Chính sách thuế: thống nhất một mức thuế suất chung cho các doanh
nghiệp. Điều này sẽ tạo niềm tin cho nhà đầu t ngoại quốc vì sẽ không có sự phân
biệt đối xử, gây bất lợi cho họ. Việc xây dựng chính sách thuế phải khuyến khích
đợc ĐTTTNN sản xuất phụ tùng, linh kiện, nâng cao tỷ lệ nội địa hoá sản phẩm.
Nhà nớc cũng cần tiếp tục đàm phán, ký kết thêm các hiệp định tránh đánh thuế 2
lần (đánh thuế trùng), trớc hết là với các nớc ASEAN để tạo thuận lợi cho việc
thúc đẩy đầu t trong khu vực, đồng thời góp phần thu hút hơn nữa ĐTTTNN từ
các thị trờng Châu Âu, Châu Mỹ.
- Mặt khác, Nhà nớc cần sửa đổi chế độ 2 giá đối với giá điện, cớc viễn
thông, cớc vận tải, giữa doanh nghiệp trong nớc và doanh nghiệp ĐTTTNN;
nhanh chóng điều chỉnh giảm chi phí, nh chi phí ngoài luật (chi phí t vấn, chạy thủ
tục), tình trạng nhũng nhiễu của các cán bộ, chi phí vô hình chờ đợi vì tệ quan
liêu, giải phóng mặt bằng quá chậm, hạ tầng yếu kém, chất lợng lao động, trình độ
quản lý yếu kém.
Về hệ thống pháp luật, cần hoàn thiện theo hớng đồng bộ, ổn định, rõ ràng,
phù hợp với hệ thống pháp luật chung của nớc ngoài để tạo ra một mặt bằng pháp
lý chung áp dụng cho cả đầu t trong nớc và ĐTTTNN. Cụ thể : Sớm ban hành hệ
thống Luật, nh Luật về kinh doanh bất động sản, Luật cạnh tranh, Luật chống độc
quyền để bảo đảm thị trờng tự do cạnh tranh, Luật bản quyền bảo vệ tài sản hữu
hình và vô hình của nhà đầu t Bảo đảm sự ổn định của Pháp luật và chính sách
đối với ĐTTTNN, thực hiện triệt để nguyên tắc không hồi tố để giữ vững lòng tin
của cộng đồng nhà đầu t nớc ngoài. Yêu cầu các Bộ, ngành, địa phơng sớm ban
12

Võ Thủy Chung A16-K42D-KTNT
hành các văn bản dới Luật, đảm bảo sự thống nhất với Luật đầu t, tránh tình trạng
"trên thoáng dới chặt".
Hoàn thiện cơ chế hành chính:
Việc hoàn thiện cơ chế hành chính phải đợc thực hiện theo hớng đơn giản,
gọn nhẹ, thông thoáng, hiệu quả, phù hợp với thông lệ quốc tế. Để đảm bảo định
hớng này Nhà nớc cần có những giải pháp sau:
- Dần dần thực hiện cơ chế "một cửa, một dấu" do trung tâm hoặc Hội đồng
t vấn đầu t nớc ngoài gồm đại diện của các Bộ, các ngành chủ chốt liên quan tập
trung giải quyết theo kiểu "hoàn thiện thủ tục tại một đầu mối ".
- Tăng cờng sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan quản lý Nhà nớc ở
Trung ơng và địa phơng, phân rõ quyền hạn và trách nhiệm của từng cơ quan, thực
hiện giao ban định kỳ giữa các Bộ, ngành trung ơng và địa phơng, duy trì thờng
xuyên việc tiếp xúc và tham vấn trực tiếp giữa các cơ quan quản lý Nhà nớc với
nhà đâù t nớc ngoài.
- Đơn giản hoá, rút ngắn thời gian thực hiện các thủ tục hành chính nh thủ
tục cấp phép đầu t, thủ tục sửa đổi giấy phép, các thủ tục hải quan, xuất nhập
cảnh, ký hợp đồng thuê đất, cấp giấy phép xây dựng, xuất nhập khẩu, tuyển dụng
lao động Các thủ tục hành chính phải đợc quy định rõ ràng, công khai, đồng
thời cần kiên quyết xử lý nghiêm khắc các trờng hợp sách nhiễu, cửa quyền tiêu
cực, vô trách nhiệm của cán bộ công quyền.
Tiếp tục nâng cấp và xây dựng CSHT vật chất kỹ thuật:
Cần tiếp tuc nâng cấp CSHT vật chất-kỹ thuật theo hớng HĐH, theo kịp
trình độ của các nớc trong khu vực và đáp ứng ngày càng đầy đủ yêu cầu của nhà
đầu t. Cụ thể cần tích cực đẩy nhanh việc xây dựng một hệ thống giao thông vận
tải đồng bộ và hiện đại với các cầu cảng, đờng xá, kho bãi và các phơng tiện vận
tải đủ sức bao phủ trên toàn quốc và đủ tầm hoạt động quốc tế; một hệ thống bu
điện thông tin liên lạc viễn thông hiện đại; hệ thống điện nớc dồi dào và phân bổ
tiện lợi cho các hoạt động sản xuất kinh doanh cũng nh đời sống và một hệ thống
cung cấp cấp các dịch vụ nh bảo hiểm, ngân hàng, tài chính, kế toán, kiểm toán,

kỹ thuật, một cách rộng khắp, đa dạng, đạt tiêu chuẩn quốc tế. Tóm lại, hệ
thống kết cấu hạ tầng phải tạo cho nhà đầu t sự tiện nghi và thoải mái, giúp họ
giảm đợc chi phí sản xuất và phát triển các quan hệ làm ăn với các đối tác ở nớc sở
tại cũng nh nớc ngoài.
Bên cạnh những nhân tố kể trên, cần xúc tiến thực hiện các dịch vụ thông
tin và t vấn đầu t. Cụ thể: cung cấp thông tin cập nhật, có hệ thống, đáng tin cậy về
môi trờng đầu t của nớc tiếp nhận đầu t cũng nh về các chủ đầu t trên toàn hế giới;
hỗ trợ các đối tác đầu t trong và ngoài nớc tiếp xúc và lựa chọn các đối tác thích
hợp và tin cậy, giúp đỡ các bên làm thủ tục ký kết hợp đồng kinh doanh, cung cấp
các dịch vụ t vấn kỹ thuật và thông tin cần thiết khác .
Đào tạo nguồn nhân lực: đào tạo đội ngũ cán bộ giỏi về chuyên môn,
nghiệp vụ, đồng thời trung thành với Tổ quốc; đội ngũ kỹ s, công nhân để cung
cấp cho khu vực ĐTTTNN. Bồi dỡng nâng cao năng lực và bố trí hợp lý các cán
13
Võ Thủy Chung A16-K42D-KTNT
bộ Việt Nam tham gia vào hội đồng quản trị và các chức vụ chủ chốt trong doanh
nghiệp ĐTTTNN. Đội ngũ nhân lực có kỹ thuật cao là điều kiện hàng đầu để Việt
Nam vợt qua những hạn chế khác về CSHT hay tài nguyên và trở nên hấp dẫn đối
với các nhà đầu t nớc ngoài.
2.2.2 Nhóm giải pháp về cơ cấu vốn đầu t:
Nh đã trình bày ở trên, cơ cấu đầu t ở Việt Nam còn nhiều bất hợp lý, vì vậy
việc tìm ra giải pháp điều chỉnh sự bất hợp lý này là vô cùng cần thiết.
Về cơ cấu đầu t theo ngành:
Để tháo gỡ những bất hợp lý về cơ cấu đầu t theo ngành, Nhà nớc cần định
hớng thu hút ĐTTTNN theo hớng: khuyến khích mạnh mẽ việc thu hút vốn vào
các ngành công nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu, công nghiệp chế biến nông- lâm-
thuỷ- hải sản, công nghiệp phục vụ nông nghiệp và kinh tế nông thôn, các dự án
ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, dầu khí, điện tử, viễn thông,
sản xuất phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội vào các ngành mà Việt Nam có
nhiều lợi thế cạnh tranh, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế thông qua các danh

mục dự án kêu gọi ĐTTTNN hàng năm. Từ đó, chính phủ xây dựng và công bố
sớm danh mục các dự án đầu t tiền khả thi cho nhà đầu t nớc ngoài. Đồng thời,
Chính phủ cũng cần mở rộng các lĩnh vực thu hút ĐTTTNN phù hợp với cam kết
trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế nh thị trờng bất động sản, phát triển đô
thị mới, dịch vụ khoa học, công nghệ, thông tin, chuyển giao công nghệ, phát triển
nhân lực, du lịch ; bên cạnh đó, cần mạnh dạn không khuyến khích đầu t với
những sản phẩm, dịch vụ mà Việt Nam đảm nhận đợc.
Về cơ cấu đầu t theo địa bàn
Một thực tế bất lợi cho Việt Nam là sự phát triển không đồng đều giữa các
vùng và địa phơng trong cả nớc, do đó ĐTTTNN đã phân bổ không đồng đều
trong toàn quốc. Vấn đề trớc mắt là phải tập trung vào một số vùng để phát triển
thành vùng động lực, trở thành những đầu tàu, kéo các vùng khác cùng phát triển
(kinh nghiệm rút ra từ cách làm của Trung Quốc). Trên cơ sở đó, nhà nớc cần tiếp
tục thu hút đầu t vào những địa bàn có nhiều lợi thế; khuyến khích và dành u đãi
tối đa cho ĐTTTNN vào các khu công nghiệp tập trung đã hình thành theo quy
hoạch đợc phê duyệt. Bên cạnh đó cần dùng các khuyến khích về thuế - tài chính
đối với nhà đầu t ở các địa bàn khó khăn và đặc biệt khó khăn.
2.2.3 Về phía các doanh nghiệp ĐTNN
Các doanh nghiệp liên doanh cần có những biện pháp để khắc phục tình
trạng hoạt động kém hiệu quả của mình. Trớc hết, các DNLD cần phải chú trọng
đến việc đào tạo cán bộ, công nhân viên. Để thực hiện hiệu quả việc này, doanh
nghiệp không chỉ cử ngời đi đào tạo ở nớc ngoài, mà còn phải liên kết với các tr-
ờng Đại học, Cao đẳng, Trung cấp chuyên nghiệp trong nớc để tuyển lựa lao động
và hỗ trợ đào tạo cho sát thực với yêu cầu cuả doanh nghiệp. Đồng thời, nên chủ
động tạo mối quan hệ tốt với bên nớc ngoài để hạn chế mâu thuẫn, bất đồng trong
14
Võ Thủy Chung A16-K42D-KTNT
quản lý và điều hành doanh nghiệp. Bên cạnh đó cũng cần tỉnh táo với những
chiêu bài của nhà đầu t nớc ngoài muốn lợi dụng liên doanh để chiếm lĩnh thị tr-
ờng, hay để gian lận thơng mại.

Hơn nữa, các doanh nghiệp Việt Nam cần phải tích cực tìm hiểu đối tác về
lĩnh vực kinh doanh, tiềm lực tài chính, khả năng công nghệ, kinh nghiệm quản
lý Tham khảo danh mục và vốn đầu t của Chính phủ để lựa chọn lĩnh vực và địa
bàn đầu t phù hợp. Đồng thời các doanh nghiệp cần nâng cao tiềm lực của mình
để tăng tỷ lệ góp vốn của bên Việt Nam trong liên doanh. Điều này sẽ giảm thiệt
thòi của bên Việt Nam trong liên doanh và tạo ra khả năng chuyển sang hình thức
DN 100% vốn của Việt Nam sau này.
15
Võ Thủy Chung A16-K42D-KTNT
Kết luận
ĐTTTNN đã thực sự đóng một vai trò quan trọng đối với sự tăng trởng của
nền kinh tế Việt Nam, đồng thời, nó góp phần đa nền kinh tế Việt Nam hội nhập
nhanh chóng vào nền kinh tế khu vực và Thế giới. Cho nên có thể nói, nhanh
chóng cải thiện môi trờng đầu t và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế là hai vấn đề
cốt lõi hiện nay, là nền tảng vững chắc và động lực mạnh mẽ tăng cờng thu hút
nguồn vốn ĐTTTNN vào Việt Nam.
Muốn vậy cần rất nhiều nỗ lực không chỉ từ phía Đảng và nhà nớc mà mỗi
cá nhân, mỗi doanh nhiệp cần có ý thức nâng cao uy tín, vị thế của Việt Nam trên
trờng quốc tế. Những việc làm trên đây chắc chắn sẽ đa hoạt động ĐTTTNN ở
Việt Nam ra khỏi tình trạng bất ổn định nh hiện nay và hứa hẹn những sự khởi sắc
mới, góp phần thực hiện thắng lợi sự nghiệp CNH-HĐH đất nớc.
16
Võ Thủy Chung A16-K42D-KTNT
Tài liệu tham khảo
1. Giáo trình Kinh tế quốc tế (GS.TS. TôXuân Dân, 1995)
2. Giáo trình Đầu t nớc ngoài (Vũ Chí Lộc, NXB Giáo dục, 1992)
3. Luật đầu t nớc ngoài ở Việt Nam (15/6/2000)
4. Nghị định 24/2000/NĐ-CP ngày 31/7/2000
5. Thông t Số 12/BKH QLDA ngày 15/9/2000
6. Thời báo kinh tế Việt Nam Số Đặc san 2002-2003, 003-2004

7. Xu hớng vận động và phát triển của các hình thức ĐTTTNN tại
Việt Nam, Phát triển kinh tế.(Ngô Công Thành)
8. Tình hình thực hiện kế hoạch năm 2004 và phơng hớng năm
2005 của khu vực kinh tế có vốn đầu t nớc ngoài( Báo cáo của Bộ
kế hoạch và đầu t ngày 31/7/2004)
9. Đầu t nớc ngoài trong tiến trình hội nhập( Thông tấn xã Việt
Nam, 06/08/2003)
10. Nâng cao hiệu quả thực hiện nhiệm vụ thu hút đầu t nớc ngoài
11. PGS Nguyễn Mại , FDI và tăng trởng kinh tế Việt Nam( Báo
đầu t , 22/12/2003)
12. Nỗ lực tạo hình ảnh tích cực đối với các nhà đầu t nớc ngoài
( Báo Đầu t, 31/3/2004).
17

×