Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

Đánh giá hiệu quả các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài trong lĩnh vực Nông-lâm-ngư nghiệp ở Việt Nam trong giai đoạn 2001-2006

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (475.31 KB, 81 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài.
Trong giai đoạn hiện nay đầu tư trực tiếp nước ngoài đóng vai trò đặc biệt
quan trọng đối với sự phát triển kinh tế của tất cả các quốc gia trên thế giới nói
chung và Việt Nam nói riêng. Đối với các nước chậm phát triển và đang phát triển
thì vốn đầu tư nước ngoài chính là chìa khoá để thực hiện thành công sự nghiệp
công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước .Nhận thức được tầm quan trọng của
nguồn vốn này nhiều quốc gia trên thế giới đã sớm có các chính sách thu hút nguồn
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài nhằm phục vụ cho sự nghiệp phát triển đất nước.
Trong điều kiện chuyển từ nền kinh tế theo cơ chế kế hoạch hoá tập trung
sang cơ chế thị trường ở Việt Nam ,có xuất phát điểm thấp , tốc độ tăng trưởng
chưa cao , chất lượng tăng trưởng chưa cao . Vì vậy, để có thể đưa đất nước phát
triển nhanh,hoàn thành sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước , Đảng
và nhà nước chủ trương mở cửa nền kinh tế ,phát huy nội lực sẵn có , mặt khác
tranh thủ mọi nguồn lực từ bên ngoài.Tháng 12/1987 Luật đầu nước ngoài đã được
Quốc hội chính thức thông qua.Tại đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng
đã khẳng định lại vai trò quan trọng của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với sự phát
triển kinh tế đất nước sau gần 20 năm thực hiện Luật đầu tư nước ngoài tại Việt
nam , chúng ta đã đạt được nhiều kết quả khả quan , tuy nhiên nếu so sánh với các
nước trong khu vực thì kết quả này chưa thực sự tương xứng với tiềm năng của đất
nước , đặc biệt là trong lĩnh vực Nông - lâm - ngư nghiệp.Nhận thức được tầm
quan trọng của đầu tư trực tiếp nước ngoài và của ngành nông lâm ngư nghiệp đối
với sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước ,em đã chọn đề tài “Đánh giá hiệu quả
các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài trong lĩnh vực Nông-lâm-ngư nghiệp ở Việt
Nam trong giai đoạn 2001-2006” để nghiên cứu.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Trong quá trình thực tập,tôi đã được cô Phan Thị Nhiệm hướng dẫn tận tình
đã giúp tôi hoàn thành chuyên đề thực tập này.Em xin chân thành cảm ơn cô Phan
Thị Nhiệm đã tận tình giúp đỡ em để hoàn thành chuyên đề thực tập.
Ngoài ra trong quá trình thực tập tại Bộ Kế Hoạch - Đầu Tư em đã được


toàn thể phòng Nông-lâm-ngư nghiệp - Cục Đầu tư nước ngoài đã tận tình giúp đỡ
em hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình,em xin chân thành cảm ơn anh Đoàn Văn
Nghị và cô Trần Thị Thu cùng toàn thể phòng đã hướng dẫn giúp đỡ em trong thời
gian thực tập nghiên cứu tại cơ quan.
2.Mục đích nghiên cứu.
Khái quát cơ sở lý luận khoa học về đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành
Nông-lâm-ngư nghiệp.
Nghiên cứu , đánh giá hiệu quả các dự án đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực
Nông-lâm-ngư nghiệp.
Đưa ra những giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả các dự án đầu
tư nước ngoài trong lĩnh vực Nông-lâm-ngư nghiệp để nâng cao chất lượng hàng
nông sản và tăng sức cạnh tranh về sản phẩm hàng nông nghiệp của Việt Nam .
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Các dự án đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực Nông-lâm-ngư nghiệp ở Việt
Nam.
4.Phương pháp nghiên cứu .
Phương pháp luận cơ bản dựa trên nền tảng của phương pháp duy vật biện
chứng kết hợp với phương pháp thống kê ,so sánh ,phân tích tổng hợp các số liệu
thu thập được .
5.Cấu trúc của chuyên đề.
Tên đề tài “Nâng cao hiệu quả các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài vào
ngành Nông-lâm-ngư nghiệp”
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Cấu trúc của chuyên đề:ngoài phần mở đầu và phần kết luận , chuyên đề
gồm 3 chương :
Chương I : Tổng quan về đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành Nông-lâm-ngư
nghiệp.
Chương II : Tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài trong lĩnh vực Nông-lâm-ngư
nghiệp ở ViệtNam.
Chương III : Một số giải pháp tăng cường hiệu quả các dự án đầu tư trực tiếp

nước ngoài trong lĩnh vực Nông-lâm-ngư nghiệp giai đoạn 2006-2010.

Website: Email : Tel : 0918.775.368
CHƯƠNG I : Tổng quan về đầu tư trực tiếp nước ngoài vào
ngành Nông-lâm-ngư nghiệp.
I.Những vấn đề chung về đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành Nông-lâm-
ngư nghiệp.
1.Một số khái niệm cơ bản về đầu tư trực tiếp nước ngoài.
1.1.Khái niệm về vốn đầu tư.
Trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, đầu tư luôn được coi là một trong
những nhân tố quan trọng để phát triển kinh tế, là chìa khoá của sự thành công phá
vỡ vòng luẩn quẩn tạo đà cho sự phát triển. Điều này được thể hiện rõ trong các lý
thuyết kinh tế .
Theo nghĩa rộng thì : “Đầu tư là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến
hành các hoạt đông nào đó nhằm mục đích thu về cho người đầu tư các kết quả
trong tương lai , lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt được các kết quả đó”-Giáo
trình kinh tế đầu tư – PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt-TS Từ Huy Phương.
Các nguồn lực bỏ ra có thể là tiền , là tài nguyên thiên nhiên , là sức lao
động và trí tuệ . Những kết quả đạt được có thể là sự tăng thêm về quy mô của tài
sản tài chính , tài sản vật chất như tiền vốn , nhà xưởng , máy móc , thiết bị ,của cải
vật chất khác…Nguồn lực đó có thể làm cho năng suất cao hơn trong nền sản xuất
xã hội.Những kết quả này không chỉ mang lại lợi ích cho người đầu tư mà còn cho
cả nền kinh tế.
Theo nghĩa hẹp thì : đầu tư được hiểu là bao gồm những hoạt động sử dụng
các nguồn lực hiện tại , nhằm đem lại cho nền kinh tế-xã hội những kết quả trong
tương lai lớn hơn các nguồn lực đã sử dụng đã sử dụng để đạt được các kết quả đó.
Để có thể tạo ra những tài sản vật chất cụ thể , nhất thiết phải sử dụng vốn
đầu tư thông qua hoạt động đầu tư.Vốn đầu tư được chia làm hai loại: vốn đầu tư
sản xuất và vốn đầu tư phi sản xuất .
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Vốn đầu tư sản xuất là toàn bộ các khoản chi phí nhằm duy trì hoặc gia tăng
mức vốn sản xuất .
Vốn đầu tư phi sản xuất : là vốn phục vụ những hoạt động y tế,giáo dục,quốc
phòng , xoá đói giảm nghèo …
Hoạt động đầu tư cho sản xuất là việc sử dụng vốn đầu tư để phục hồi năng
lực sản xuất cũ và tạo thêm năng lực sản xuất mới , nói cách khác đó là quá trình
thực hiện tái sản xuất các loại tài sản sản xuất .
Vốn đầu tư là hết sức cần thiết cho hoạt động sản xuất vì:
- Việc sử dụng tài sản cố định tham gia nhiều lần vào quá trình sản xuất nên
giá trị của nó bị giảm dần và được chuyển dần vào trong giá trị của sản phẩm.Còn
tài sản lưu động lại tham gia một lần vào quá trình sản xuất.Vì vậy phải tiến hành
đầu tư để bù đắp giá trị bị hao mònvà duy trì hoạt động sản xuất.
- Nhu cầu quy mô sản xuất xã hội ngày càng mở rộng vì vậy phải tiến hành
đầu tư nhằm tăng thêm tài sản cố định và tăng thêm dự trữ tài sản lưu động.
- Trong thời đại khoa học công nghệ diễn ra rất mạnh mẽ máy móc thiết bị
nhanh chóng rơi vào tình trạng lạc hậu do đó phải tiến hành đầu tư mới thay thế
các tài sản đã bị lạc hậu.
Như vậy , khi xem xét hoạt động đầu tư trong phạm vi quốc gia thì chỉ có
những hoạt động sử dụng các nguồn lực hiện tại để trực tiếp làm tăng các tài sản
vật chất hay duy trì hoạt đông của các nguồn lực có sẵn đều thuộc phạm trù đầu tư
1.2.Khái niệm về đầu tư nước ngoài.
Tháng 12/1986 Đảng và Nhà nước đã đề ra những chính sách quan trọng đó
là tiến hành mở cửa nền kinh tế , tăng cường và đẩy mạnh các mối quan hệ với các
nước trong khu vực và trên thế giới.Tháng 12/1987 Luật đầu tư nước ngoài ra đời ,
đây là một trong những nội dung đặc biệt quan trọng của các quan hệ kinh tế đối
ngoại.Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của thương mại quốc tế Luật đầu tư nước
ngoài ngày càng được hoàn thiện hơn nữa .
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Theo quy định của Luật đầu tư nước ngoài của Việt Nam thì : “Đầu tư nước
ngoài là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền và các tài sản

khác để tiến hành hoạt động đầu tư ”.
Đầu tư nước ngoài là một hình thức cơ bản của quan hệ kinh tế đối ngoại .
Nó là quá trình trong đó hai hay nhiều bên có các quốc tịch khác nhau cùng góp
vốn xây dựng và triển khai một dự án đầu tư quốc tế nhằm mụcđích sinh lợi. Ngoài
ra đầu tư nước ngoài còn giải quyết các nhiệm vụ đặc biệt như xây dựng các công
trình có quy mô lớn vượt phạm vi biên giớI quốc gia , đòi hỏi phải có sự phốI hợp
của nhiều quốc gia .
1.3.Phân loại đầu tư nước ngoài.
Trên cơ sở căn cứ vào mức độ tham gia quản lý vào quá trình thực hiện hoạt
động đầu tư , phát huy tác dụng của kết quả đầu tư mà người ta chia đầu tư nước
ngoài thành hai loại chính : - Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
- Đầu tư gián tiếp nước ngoài .
Đầu tư trực tiếp nước ngoài :
Trước hết đầu tư trực tiếp là hoạt động đầu tư mà người có vốn tham gia trực
tiếp vào quá trình hoạt động và quản lý đầu tư , họ biết được mục tiêu đầu tư cũng
như phương thức hoạt động của các loại vốn mà họ bỏ ra . Hoạt động đầu tư này có
thể được thực hiện dưới dạng : các hợp đồng , liên doanh , công ty cổ phần , công
ty trách nhiệm hữu hạn.
Theo quy định tại khoản 1 , điều 2 , của Luật đầu tư nước ngoài được sửa
đổi bổ xung năm 2000 của Việt Nam : “Đầu tư trực tiếp nước ngoài là việc nhà đầu
tư nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền hoặc bất kỳ tài sản nào để tiến hành
các hoạt động đầu tư theo quy định của luật này ”.
Theo Quỹ tiền tệ thế giới (IMF) thì FDI được hiểu theo khái niệm rộng hơn :
FDI là một hình thức đầu tư quốc tế phản ánh mục tiêu dài hạn của một chủ thể cư
Website: Email : Tel : 0918.775.368
trú tại một nền kinh tế (gọi là nhà đầu tư trực tiếp ) thông qua một chủ thể ở một
nền kinh tế khác (gọi là doanh nghiệp tiếp nhận đầu tư trực tiếp).
Theo Tổ chức phát triển hợp tác kinh tế OECD thì Đầu tư trực tiếp được
thực hiện nhằm mục đích thiết lập các mối quan hệ kinh tế lâu dài với một doanh
nghiệp , đặc biệt là những khoản đầu tư đem lạI khả năng tạo ảnh hưởng với việc

quản lý doanh nghiệp bằng cách :
-Thành lập mới , hoặc mở rộng doanh nghiệp , hoặc một chi nhánh thuộc
toàn quyền quản lý của chủ đầu tư.
-Mua lại toàn bộ doanh nghiệp đã có .
-Tham gia vào một doanh nghiệp mới .
-Cấp tín dụng dài hạn (>5 năm ) .
Như vậy đầu tư trực tiếp nước ngoài nói chung là sự di chuyển vốn tài sản ,
công nghệ hoặc bất kỳ tài sản nào từ nước ngoài dầu tư vào để thành lập hoặc kiểm
soát doanh nghiệp nhằm mục đích kinh doanh thu được lợi nhuận .
Đầu tư gián tiếp nước ngoài:
Đầu tư gián tiếp là hình thức bỏ vốn vào hoạt động kinh tế nhằm đem lại
hiệu quả cho bản thân người có vốn cũng như cho xã hội , nhưng người có vốn
không trực tiếp tham gia quản lý hoạt động đầu tư . Đầu tư gián tiếp thường được
thực hiện dưới dạng : cổ phiếu , tín phiếu …Hình thức này thường giặp ít rủi ro
hơn so với đầu tư trực tiếp. Đây là hình thức tách rời quyền sở hữu và quyền sử
dụng vốn đầu tư.
Nguồn vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài khá đa dạng về chủ thể và về hình
thức .Nhà đầu tư gián tiếp có thể là chính phủ , các tổ chức quốc tế , các tổ chức
phi chính phủ …và dưới hình thức chủ yếu như : viện trợ không hoàn lại , viện trợ
có hoàn lại (cho vay ) , mua cổ phiếu hoặc chứng khoán theo quy định của từng
nước , cho vay ưu đãi hoặc không ưu đãi. Một bộ phận đặc biệt quan trọng trong
Website: Email : Tel : 0918.775.368
các nguồn vốn đầu tư gián tiếp đó là nguồn viện trợ phát triển chính thức (ODA)
của một số nước có nền kinh tế phát triển .
2. Đầu tư trực tiếp nước ngoài và vai trò trong sự phát triển kinh tế xã hội.
2.1. Đặc điểm đàu tư trực tiếp nước ngoài.
Các nguồn đàu tư nước ngoài bao gồm :
+ Đầu tư gián tiếp nước ngoài :
- Viện trợ phát triển chính thức và phi chính thức .
- Vay tín dụng từ các ngân hàng thương mại .

- Trái phiếu , tín phiếu và cổ phiếu .
+ Đầu tư trực tiếp nước ngoài .
Các yếu tố chính cấu thành nên đầu tư trực tiếp nước ngoài là :
- Vốn cổ phần .
- Thu nhập được tái đầu tư dưới hình thức vốn chủ sở hữu .
- Các khoản vay trong nội bộ công ty .
Những đặc điểm cơ bản của đầu tư trực tiếp nước ngoài :
- Chủ đầu tư nước ngoài phải đóng góp một số vốn tối thiểu vào vốn pháp
định tuỳ theo quy định , luật lệ của một số nước .
- Quyền quản lý điều hành đối tượng đầu tư tuỳ thuộc vào mức độ góp vốn .
Nếu nhà đầu tư đóng góp 100% vào vốn pháp định thì đối tượng đầu tư hoàn toàn
do chủ thể đầu tư nước ngoài điều hành quản lý .
- Lợi nhuận từ hoạt động đầu tư phụ thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh ,
và được phân chia theo tỷ lệ góp vốn trong vốn pháp định của mỗi bên .
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài có thể được thực hiện thông qua việc xây dựng
doanh nghiệp mới , hoặc mua lại toàn bộ hoặc từng phần của doanh nghiệp đang
hoạt động , mua cổ phiếu để thôn tính hoặc sát nhập các doanh nghiệp với nhau .
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài thường gắn liền với các hoạt động chuyển giao
công nghệ .
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- FDI thường gắn liền với quá trình hội nhập kinh tế : Chính sách về đầu tư
trực tiếp nước ngoài ở mỗi quốc gia tiếp nhận đầu tư thể hiện chính sách mở cửa và
quan điểm hội nhập quốc tế và đầu tư .
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài cũng chịu sự chi phối của chính phủ nhưng ít
bị lệ thuộc vào mối quan hệ chính trị giữa hai bên .
2.2. Phân biệt đầu tư trực tiếp nước ngoài và đầu tư gián tiếp nước ngoài.
Sự khác biệt cơ bản nhất giữa hai loại hình đầu tư này đó là sự khác nhau về
cơ chế quản lý và sử dụng vốn . Nhà đầu tư trực tiếp có quyền khống chế vốn và
hoạt động của doanh nghiệp đầu tư, còn nhà đầu tư gián tiếp thì không có quyền
khống chế hoạt động của doanh nghiệp , mà chỉ có thể thu được lợi tức từ trái

phiếu , cổ phiếu và tiền lãi .
Bên cạnh quan hệ trong đầu tư trực tiếp nước ngoài là quan hệ mang tính
chất kinh doanh là chủ yếu . Thường tuân theo các quy luật kinh tế thị trường , ít
phải chịu sự tác động của các mối quan hệ chính trị , và không đi kèm các điều
kiện ràng buộc , vì thế việc tiếp nhận nguồn vốn FDI không gây phát sinh các
khoản nợ cho các nước tiếp nhận đầu tư . Đây chính là ưu thế của nguồn vốn FDI
so với các nguồn vốn đầu tư nước ngoài khác . Còn đối với đầu tư gián tiếp với
mục đích chính của các nhà đầu tư không phải là kinh doanh , quan hệ trong đầu tư
gián tiếp lại chịu nhiều ảnh hưởng của các quan hệ chính trị giữa các nước , nên
việc tiếp nhận đầu tư gián tiếp có nguy cơ biến nước tiếp nhận đầu tư thành “con
nợ ” và chịu nhiều ràng buộc về kinh tế , chính trị .
Mặt khác giữa hai loại hình này còn có sự khác biệt nhau về mục đích đầu
tư. Bản chất của FDI là nhằm mục đích tối đa hoá lợi nhuận hoặc tìm kiếm lợi
nhuận ở các nước tiếp nhận đầu tư thông qua di chuyển vốn (bằng tiền , tài sản ,
công nghệ , hoặc trình độ quản lý của nhà đầu tư nước ngoài ) từ nước đầu tư đến
nước tiếp nhận đầu tư . Còn đầu tư gián tiếp thì mục đích chính không phải là lợi
nhuận mà các nguồn vốn đầu tư gián tiếp chủ yếu nhằm vào mục đích y tế , dân số
Website: Email : Tel : 0918.775.368
và kế hoạch hóa gia đình , giáo dục và đào tạo , các vấn đề xã hội , nghiên cứu
chương trình , dự án bảo vệ môi trường sinh thái , hỗ trợ ngân sách và nghiên cứu
khoa học – công nghệ .
Một điểm khác biệt nữa có thể nhận thấy đó là chủ thể đầu tư .Trong đầu tư
trực tiếp nước ngoài thì các chủ thể đầu tư là các cá thể kinh doanh , cá nhân , là
các công ty xuyên quốc gia …tiến hành thực hiện kinh doanh . Còn trong đầu tư
gián tiếp nước ngoài thì chủ thể kinh doanh là chính phủ các nước , các tổ chức
quốc tế , các tổ chức phi chính phủ … cho vay với hình thức ưu đãi.
2.3. Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Một nước ở trình độ phát triển còn thấp, khả năng tiết kiệm hạn chế không
đáp ứng đủ nhu cầu đầu tư. Nếu hạn chế nhu cầu đầu tư ở mức tiết kiệm cho phép
thì kinh tế tăng trưởng chậm. Để nhanh chóng cất cánh, phải bảo đảm một tỉ lệ đầu

tư thích hợp . Khoảng chênh lệch giữa tiết kiệm và đầu tư (saving/investment gap)
nầy được bù đắp bằng nguồn vốn nước ngoài. Ở đây phát sinh vấn đề nội lực và
ngoại lực: Vốn nước ngoài nên được dùng như thế nào và đâu là mức độ có thể
chấp nhận được? Vốn nước ngoài thường được du nhập qua các kênh sau:
(1) Vay theo hình thức vốn ưu đãi của chính phủ nước ngoài (ODA).
(2) Vay thương mại.
(3) Đầu tư trực tiếp từ doanh nghiệp nước ngoài (FDI).
(4) Các kênh khác.
Các kênh (1) và (2) phát sinh nợ phải trả trong tương lai nên phải dùng
ngoại lực này một cách có hiệu quả và phải vay trong một giới hạn có thể trả được
nợ trong tương lai. FDI là kênh du nhập tư bản không phát sinh nợ.
Công nghệ là nguồn lực phải được xây dựng lâu dài nên nếu chỉ dựa vào nội
lực thì quá trình phát triển quá chậm. Trong lịch sử kinh tế, trừ Anh là nước công
nghiệp hiện đại đầu tiên, hầu như nước nào cũng tìm cách du nhập công nghệ từ
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nước tiên tiến hơn mình để phát triển nhanh. Du nhập công nghệ nước ngoài có các
kênh sau:
(1) Hợp đồng mua bán công nghệ (licensing agreement).
(2) Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI).
(3) Các hình thái chuyển giao công nghệ như BOT (Build-Operation-
Transfer), OEM (Original Equipment Manufacturing), uỷ thác sản xuất
(contractual production). Trong các kênh này, (1) và (2) phổ biến nhất.
Đầu tư nước ngoài tồn tại dưới nhiều hình thức , song những hình thức chủ
yếu là hợp đồng hợp tác kinh doanh , doanh nghiệp liên doanh , doanh nghiệp có
100% vốn nước ngoài.
- Hợp đồng hợp tác kinh doanh là văn bản ký kết giữa hai hoặc nhiều bên
quy định rõ trách nhiệm và phân chia kết quả kinh doanh cho mỗI bên để tiến hành
đầu tư sản xuất kinh doanh ở nước tiếp nhận đầu tư mà không thành lập một pháp
nhân.
- Doanh nghiệp liên doanh : là loại hình doanh nghiệp do hai hoặc các bên

nước ngoài hợp tác với nước tiếp nhận đầu tư cùng góp vốn , cùng kinh doanh ,
cùng hưởng lợi nhuận và chia sẻ rủi ro theo tỷ lệ góp vốn . Doanh nghiệp lên doanh
được thành lập theo hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn , có tư cách pháp nhân
theo pháp luật của nước tiếp nhận đầu tư.
- Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài : là doanh nghiệp thuộc sở hữu
của nhà đầu tư nước ngoài gồm tổ chức hoặc cá nhân nước ngoài do các nhà đầu tư
nước ngoài thành lập tài nước tiếp nhận đầu tư,tự quản lý và tự chịu trách nhiệm về
kết quả sản xuất kinh doanh .
- Hợp đồng xây dựng – kinh doanh – chuyển giao (BOT) : là hình thức được
ký kết giữa các cơ quan có thẩm quyền và nhà đầu tư . Với hình thức đầu tư này ,
các nhà đầu tư chịu trách nhiệm tiến hành xây dựng công trình kinh doanh và có
lợi nhuận trong một thời gian nhất định . Sau khi kết thúc dự án nhà đầu tư sẽ
Website: Email : Tel : 0918.775.368
chuyển giao cho nước chủ nhà toàn bộ công trình mà không thu một khoản tiền
nào. Hình thức đầu tư này chủ yếu là được áp dụng đối với các công trình xây
dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật . Vốn để thực hiện các hợp đồng này thương là 100%
vốn nước ngoài , cộng với một phần rất nhỏ vốn của hính phủ , hoặc cá nhân tổ
chức nước tiếp nhận đầu tư . Vì thế cũng có thể coi đây là trường hợp đặc biệt của
hình thức đầu tư 100% vốn nước ngoài .
2.4. Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với sự phát triển kinh tế xã
hội.
Kinh nghiệm ở một số nước phát triển cho thấy rằng nguồn vốn FDI có vai
trò hết sức quan trọng , là yếu tố thúc đẩy quá trình tăng trưởng và phát triển kinh
tế của hầu hết các quốc gia , đặc biệt là những nước đang phát triển . Nó mang lại
cho nước tiếp nhận đầu tư cũng như cho các nhà đầu tư nhiều lợi ích khác nhau .
Vai trò của vốn đầu tư nước ngoài : Đối với các nước đi đầu tư :
- Thông qua đầu tư FDI , các nước đi đầu tư tận dụng được nguồn tài
nguyên, những lợi thế về chi phí sản xuất thấp của các nước tiếp nhận đầu tư (mhư
chi phí nhân công rẻ , chi phí khai thác tài nguyên , vật liệu tại chỗ thấp ).Để hạ giá
thành sản phẩm , giảm chi phí vận chuyển đối với việc sản xuất hàng thay thế nhập

khẩu ở các nước tiếp nhận đầu tư. Nhờ đó , mà nâng cao hiệu quả của vốn đầu tư .
- Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài cho phép các công ty có thể kéo dài chu kỳ
sống của sản phẩm đã được sản xuất và tiêu thụ ở thị trường trong nước . Thông
qua FDI , các công ty của các nước phát triển chuyển được một phần các sản phẩm
công nghiệp ở giai đoạn cuối của chu kỳ sống sản phẩm sang các nước nhận đầu tư
để tiếp tục sử dụng chúng như những sản phẩm mới ở các nước này tạo thêm lợi
nhuận cho các nhà đầu tư .
- Giúp các công ty chính quốc tạo dựng được thị trường cung cấp nguyên
liệu , vật liệu dồi dào , ổn định với giá rẻ .
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Cho phép chủ đầu tư bành chướng sức mạnh về kinh tế , tăng cường khả
năng ảnh hưởng của mình trên thị trường quốc tế , nhờ mở rộng được thị trường
tiêu thụ sản phẩm , lại tránh được hàng rào bảo hộ mậu dịch của nước tiếp nhận
đầu tư , giảm giá thành sản phẩm , tăng sức cạnh tranh với các hang hóa nhập từ
các nước khác .
Đối với các nước tiếp nhận đầu tư ( mà chủ yếu là các nước đang phát triển )
thì nguồn vốn FDI có vai trò sau :
- FDI giải quyết tình trạng thiếu vốn cho phát triển kinh tế xã hội do tích lũy
nội bộ thấp , cản trở đầu tư và đổi mới kỹ thuật trong điều kiện khoa học – kỹ thuật
thế giới lại đang phát triển mạnh mẽ . VD như : các nước công nghiệp mới NICs
trong gần 30 năm qua nhờ nhận được hơn 50 tỷ USD đầu tư nước ngoài mỗi năm
cùng với các chính sách kinh tế năng động hiệu quả đã trở thành những con rồng
châu Á có tốc độ tăng trưởng cao nhất thế giới .
- Cùng với việc cung cấp vốn , thông qua FDI các công ty nước ngoài đã
chuyển giao công nghệ từ nước mình ( hoặc nước khác ) sang cho nước tiếp nhận
đầu tư , do đó các nước tiếp nhận đầu tư có thể nhận được những công nghệ , kỹ
thuật tiên tiến hiện đại ( trong thực tế , có những công nghệ không thể mua được
bằng quan hệ thương mại đơn thuần ), những kinh nghiệm quản lý , năng lực
marketing , đội ngũ lao động được đào tạo , rèn luyện về trình độ kỹ thuật , phương
pháp làm việc , kỷ luật lao động …

- Đầu tư FDI làm cho các hoạt động đầu tư trong nước phát triển , thúc đẩy
tính năng động và khả năng cạnh tranh trong nước , tạo điều kiện khai thác có hiệu
quả các tiềm năng của đất nước . Điều đó có tác động mạnh mẽ đến chuyển dịch cơ
cấu kinh tế theo hướng tích cực .
- Việc tiếp nhận đầu tư FDI , không đẩy các nước vào cảnh nợ nần , không
chịu sự ràng buộc về chính trị xã hội như đầu tư gián tiếp nước ngoài . FDI góp
phần làm tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước thông qua việc đánh thuế vào các
Website: Email : Tel : 0918.775.368
công ty nước ngoài . Thông qua hợp tác với nước ngoài , nước tiếp nhận đầu tư có
điều kiện thâm nhập thị trường thế giới nhờ việc chuyển giao công nghệ thúc đẩy
nhanh quá trình hội nhập kinh tế quốc tế . Như vậy các nước có khả năng tốt hơn
trong việc huy động tài chính cho các dự án phát triển .
2.5. Một số hạn chế trong việc thu hút và sử dụng vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài.
Theo kinh nghiệm của các nước tiếp nhận đầu tư , bên cạnh những ưu điểm
thì FDI cũng có những hạn chế nhất định .
Đối với nhà đầu tư thi nếu đầu tư vào nơi có môi trường không ổn định về
kinh tế và chính trị , thì nhà đầu tư nước ngoài rất dễ bị mất vốn đầu tư .
Còn đối với các nước sở tại thì :
- Việc phân bổ FDI không đồng đều giữa các ngành và vùng lãnh thổ sẽ dẫn
đến sự phát triển không cân đối giữa các ngành và làm tăng sự phân hóa giàu
nghèo giữa các vùng , các miền , và giữa các tầng lớp dân cư trong xã hội .
- Mục đích chính của các nhà đầu tư nước ngoài là kinh doanh và thu được
lợi nhuận , do đó họ chỉ chú trong đầu tư vào ngành nào đem lại cho họ những lợi
ích cao nhất nên sẽ dẫn tới hiện tượng đầu tư chủ yếu tập trung vào các ngành , các
lĩnh vực phục vụ cho tiêu dùng trong nước mang lại lợi nhuận cao . Ngược lại ,
nguồn vốn đầu tư nước ngoài vào các ngành đòi hỏi công nghệ cao và đặc biệt
quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân còn tương đối hạn chế .
- Việc tiếp nhận vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài sẽ làm tăng tính lệ thuộc
vào những yêu cầu từ phía nhà đầu tư .Bên cạnh đó , việc tiếp nhận ồ ạt đầu tư

nước ngoài , không được thẩm định kỹ sẽ dẫn đến hiện tượng một số nhà đầu tư sẽ
lợi dụng tình hình để chuyển giao những công nghệ đã lạc hậu gây ô nhiễm môi
trường , không còn giá trị sử dụng với giá cao ,gây nhiều thiệt hại cho nước tiếp
nhận đầu tư .
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Một số nhà đầu tư nước ngoài đã lợi dụng để hoạt động tình báo gây rối
loạn mất an ninh trật tự nhằm can thiệp vào chế độ chính trị trong nước , gây rối
loạn an ninh đất nước . Đây là điều đáng lo ngại đối với các nước trong việc thu
hút đầu tư nước ngoài .
- Việc định hướng quy hoạch không rõ ràng trong việc thu hút đầu tư nước
ngoài, đã gây không ít khó khăn cho nền sản xuất trong nước trong việc bố trí cơ
cấu đầu tư theo ngành và theo vùng lãnh thổ .Nếu nước tiếp nhận đầu tư không có
một quy hoạch đầu tư cụ thể và khoa học , sẽ dẫn tới tình trạng đầu tư lan tràn ,
kém hệu quả , tài nguyên thiên nhiên bị khai thác quá mức sẽ gây ô nhiễm môi
trường trầm trọng .
Mặc dù đầu tư trực tiếp nước ngoài còn có một số hạn chế , nhưng đầu tư
trực tiếp nước ngoài vẫn là một trong những nguồn vốn quan trọng và hết sức cần
thiết đối với sự phát triển kinh tế xã hội ở mỗi quốc gia , đặc biệt là ở những nước
đang phát triển đang phải đối mặt với sự thiếu thốn các nguồn lực cần thiết cho sự
phát triển (như vốn , công nghệ , lao độngcó trình độ).
II.Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với sự phát triển của ngành
Nông-lâm-ngư nghiệp.
1.Vai trò , đặc điểm ngành Nông-lâm-ngư nghiệp.
1.1.Vai trò ngành Nông-lâm-ngư nghiệp.
Đối với hầu hết các nước đang phát triển thì nông nghiệp giữ vai trò rất quan
trọng trong việc phát triển kinh tế xã hội . Công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông
nghiệp chính là yếu tố cơ bản để thúc đẩy nhanh tăng trưởng kinh tế và ổn định xã
hội . Vì vậy ngành nông-lâm-ngư nghiệp có vai trò hết sức quan trọng trong phát
triển kinh tế quốc dân .Vai trò đó được thể hiện là :
- Nông nghiệp là ngành thoả mãn nhu cầu to lớn về lương thực thực phẩm

cho nhân dân , cung cấp những nông sản , thực phẩm thiết yếu cho con người . Nếu
nông nghiệp kém phát triển sẽ gây ra những ảnh hưởng không chỉ đến phát triển
Website: Email : Tel : 0918.775.368
kinh tế mà còn ảnh hưởng đến cả sự ổn định chính trị và xã hội . Hiện nay nạn
thiếu lương thực thực phẩm vẫn xảy ra ở nhiều nước trên thế giới . Vì thế nông
nghiệp vẫn luôn là một ngành sản xuất vật chất có vị trí đặc biệt quan trọng . Do đó
trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội , nông nghiệp cần phải được chú ý phát
triển hơn nữa để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của con người .
Ở Việt Nam , ngay sau khi thực hiện đường lối đổi mới kinh tế , ngành nông
nghiệp đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng , từ chỗ thiếu lương thực , hàng
năm phải nhập khẩu lương thực đến nay nước ta đã sản xuất được lượng lương
thực thực phẩm đủ cho tiêu dùng trong nước , đảm bảo an ninh lương thực Quốc
gia và còn xuất khẩu ra nước ngoài , thu về được một lượng ngoại tệ đáng kể . Năm
2000 , sản lượng lương thực - thực phẩm nước ta đạt 36 triệu tấn , tăng 1,7 lần so
với năm 1990 . Nhờ vậy , bình quân lượng lương thực đầu người cũng tăng lên
tương ứng từ 325 kg/đầu người năm 1990 lên 455 kg/đầu người năm 2000 .Tỷ lệ
đói nghèo ở nông thôn cũng nhanh chóng giảm xuống từ 30% năm 1993 xuống còn
13% năm 2000 .
Việc giải quyết được nạn thiếu lương thực thực phẩm và giảm tỷ lệ hộ nghèo
không chỉ có ý nghĩa cựu kỳ quan trọng đối với việc đảm bảo an ninh lương thực
trong nước , mà còn góp phần phát triển kinh tế một cách vững chắc và ổn định .
bêm cạnh đó , còn tạo điều kiện cho các ngành nghề khác cùng phát triển như :
công nghiệp chế biến , chăn nuôi ,các làng nghề thủ công truyền thống ở nông
thôn…
- Nông nghiệp đóng vai trò quan trọng trong tổng sản phẩm nền kinh tế quốc
dân .Hiện nay dân số nước ta khoảng 83 triệu người , trong đó có gần 63 triệu
người (gần 76% )sống ở nông thôn và chủ yếu là làm nghề nông . Trong những
năm qua , nông nghiệp luôn là ngành đóng vai trò quan trọng trong tổng sản phẩm
trong nước . Tuy tỷ trọng của ngành nông nghiệp trong tổng sản phẩm quốc nội có
Website: Email : Tel : 0918.775.368

xu hướng giảm , nhưng giá trị tuyệt đối của ngành vẫn tăng liên tục . Đây là một
dấu hiệu chuyển biến tích cựu của nền kinh tế Việt Nam trong thời kỳ đối mới .
- Nông nghiệp là nguồn cung cấp quan trọng các yếu tố đầu vào cho công
nghiệp . Trong quá trình phát triển , nông nghiệp nước ta có vai trò đặc biệt quan
trọng trong việc sản xuất và cung cấp nguyên vật liệu cho hàng loạt các ngành
công nghiệp , tiểu thủ công nghiệp , công nghiệp chế biến , công nghiệp dệt , may ,
giấy , da giày , đồ gỗ …phát triển .
- Nông nghiệp là thị trường cho các sản phẩm công nghiệp và dịch vụ , là
nơi cung xấp lao động cho khu vực phi nông nghiệp . Ở hầu hết các nước đang
phát triển như Việt Nam thì nông nghiệp và nông thôn chính là thị trường rộng lớn
để tiêu thụ sản phẩm của các ngành công nghiệp và dịch vụ ,tạo điều kiện cho nền
kinh tế tăng trưởng và phát triển . nông nghiệp ngày càng được phát triển theo
hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá , thu nhập của lao động trong khu vực nông
nghiệp sẽ ngày càng tăng . Khi đó mức sống của người nông dân sẽ được cải thiện
và nâng cao , nông nghiệp nông thôn trở thành thị trường tiêu thụ rộng lớn và ổn
định cho các ngành sản xuất vật chất khác trong nền kinh tế quốc dân . Do đó , có
thể thấy sự phát triển của ngành nông nghiệp chónh là một trong những nhân tố cơ
bản và quan trọng thúc đẩy sự phát triển của các ngành khác , và sự phát triển của
nền kinh tế quốc dân .
- Bên cạnh đó khu vực nông nghiệp còn là khu vực cung cấp nguồn nhân lực
cho các ngành khác . Tỷ lệ thời gian lao động được sử dụng của dân số hoạt động
kinh tế thường xuyên ở khu vực này mới chỉ đạt gần 80% , do đó có thể cung cấp
lao động trong thời gian nông nhàn cho các khu vực khác . Quá trình chuyển dịch
cơ cấu lao động ở nông thôn cũng góp phần thúc đẩy đầu tư và tăng trưởng kinh tế,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế .
- Nông nghiệp là nguồn cung cấp ngoại tệ thông qua hoạt động xuất khẩu và
tiết kiệm ngoại tệ thông qua thay thế nhập khẩu . Từ năm 1995 đến nay , nông
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nghiệp đã góp phần rất lớn vào việc tăng thu nhập , tích luỹ cho nền kinh tế quốc
dân , thông qua việc cung cấp nguyên vật liệu cho các ngành khác , đống thuế , và

đặc biệt là qua hoạt động xuất khẩu hàng nông sản .
- Phát triển nông nghiệp sẽ góp phần quan trọng vào việc bảo vệ môi trường
sinh thái . Việc phát triển tốt nông nghiệp nông thôn theo hướng công nghiệp hoá -
hiện đại hoá sẽ có tác động tích cực đến việc bảo vệ môi trường sinh thái đang có
nguy cơ ngày càng bị ô nhiễm nặng nề , và nguồn tài nguyên ngày càng cạn kiệt .
Đồng thời việc bảo vệ môi trường và sử dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên một
cách hợp lý sẽ tạo điều kiện cho sự phát triển nông nghiệp bền vững một cách có
hiệu quả .
1.2.Đặc điểm ngành Nông-lâm-ngư nghiệp .
So với các ngành sản xuất cấp một thì ngành nông-lâm-ngư nghiệp có những
đặc điểm khác biệt sau :
- Đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu và đặc biệt quan trọng trong sản
xuấtnông nghiệp . Trong nông nghiệp, thì đất đai vừa là đối tượng lao động , vừa là
tư liệu lao động không thể thay thế được . Đây là đặc điểm hoàn toàn khác so với
ngành công nghiệp và dịch vụ . Ruộng đất thường bị giới hạn về diện tích và độ
màu mỡ phì nhiêu thì hay bị giảm dần trong quá trình sử dụng nên phải có sự bố trí
hợp lý trong quá trình sản xuất để tạo ra năng suất cao . Đồng thời hạn chế việc sử
dụng đất đai trong nông nghiệp vào những mục đích phi nông nghiệp . Điều này
cũng gây tâm lý e ngại cho các nhà đầu tư nước ngoài khi có ý định đầu tư vào lĩnh
vực nông - lâm - ngư nghiệp .
- Đối tượng của ngành sản xuất nông nghiệp là gắn liền với quá trình sinh
trưởng của các loài sinh vật ( như cây trồng , vật nuôi , và các sinh vật khác …) .
Mà các loài này lại chịu sự tác động của các yếu tố tự nhiên : thời tiết , khí hậu ,
đất đai , thuỷ lợi …và tuân theo các quy luật sinh học . Do đó việc phát triển nông
nghiệp đòi hỏi phải có thời gian nhất định và phụ thuộc nhiều vào các yếu tố tự
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nhiên . Việc bố trí sản xuất như thế nào để có thể đạt được năng suất cao , chất
lượng tốt cần phải phù hợp với điều kiện tự nhiên và các yếu tố sản xuất đầu vào :
giống , phân bón , nước … Đây là đặc điểm làm cho đầu tư vào ngành gặp nhiều
rủi ro làm cho giảm sức hấp dẫn đối với nhà đầu tư .

- Sản xuất nông nghiệp có tính chất mùa vụ . Do ngành gắn liền với quá
trình sinh trưởng và phát triển của các loài động thực vật và luôn phải phụ thuộc
vào các yếu tố thời tiết khí hậu .bên cạnh đó , sản phẩm của ngành chủ yếu dưới
dạng tươi sống , phải trải qua khâu chế biến nhất định mới có thể đưa vào tiêu
dung.
Ngoài những đặc điểm chung của nông nghiệp thì nền sản xuất nông nghiệp
Việt Nam còn có đặc điểm riêng như :
+ Nền sản xuất nông nghiệp nước ta là một nền nông nghiệp tương đối lạc
hậu mang tính chất tự cung tự cấp là chủ yếu , sản xuất hàng hoá ít phát triển . Giá
trị sản xuất của ngành khá thấp . Phần lớn các vùng sản xuất nông nghiệp còn
mang tính độc canh độc cư . Kim ngạch xuất khẩu của ngành chưa thực sự tương
xứng với tiềm năng của nước ta .
+ Năng suất trong nông nghiệp còn thấp mà dân số trong nông nghiệp chiếm
tỷ trọng lớn nên dẫn đến thu nhập bình quân đầu người của lao động nông nghiệp
so với các khu vực khác tương đối thấp . Dẫn tới đời sống của lao động trong
ngành còn gặp nhiều khó khăn .
+ Do sử dụng đất nông nghiệp vào những mục đích khác , dân số ngày càng
tăng nên diện tích đất canh tác bình quân đầu người thấp và có xu hương ngày càng
giảm nhanh .
+ Nước ta nằm trong khu vực nhiệt đới và cận nhiệt đới nên ngành nông
nghiệp nghiệp nước ta cũng có nhiều thuận lợi . Do nằm trong khu vực nhiệt đới
gió mùa nên lượng mưa tương đối lớn , cung cấp nước ngọt cho sản xuất và đời
sống . Nguồn năng lượng mặt trời và lượng ánh sang nhiều tạo điều kiện cho hệ
Website: Email : Tel : 0918.775.368
động thực vật phát triển mạnh và khá phong phú . Chính điều này đã tạo cho hệ
động thực vật của Việt Nam có một nguồn nguyên liệu dồi dào , phong phú , tạo
nên sức hấp dẫn đối với nhà đầu tư nước ngoài .
Tuy nhiên ,trong quá trình phát triển nông nghiệp nước ta vẫn gặp phải nhiều
khó khăn như : thiên tai , lũ lụt thường xuyên xảy ra , khí hậu ẩm ướt là điều kiện
hết sức thuận lợi cho sâu bệnh phát triển , gây ra nhiều thiệt hại lớn cho sản xuất

nếu không có các biện pháp tích cực và kịp thời .
2.Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với sự phát triển của ngành
Nông-lâm-ngư nghiệp.
Việt Nam là một nước nông nghiệp đang trong quá trình công nghiệp hoá -
hiện đại hoá , vì thế trong quá trình phát triển, nông nghiệp luôn là một ngành được
Đảng và nhà nước ưu tiên đầu tư phát triển . Tuy nhiên do cơ sở hạ tầng nông thôn
yếu kém , nên tỷ trọng vốn thu hút đầu tư vào ngành còn khá nhiều khiêm tốn so
với các ngành công nghiệp - dịch vụ . Để có thể khắc phục được tình hình trên , thì
bên cạnh việc mục tiêu huy động vốn đầu tư , còn cần phải tìm kiếm công nghệ
tiên tiến áp dụng vào lĩnh vực nông - lâm - ngư nghiệp và phải có một đôi ngũ lao
đong lành nghề để cho ra sản phẩm đúng theo yêu cầu của khách hàng .một trong
những giải pháp để giải quyết vấn đề trên là mở rộng hợp tác quan hệ quốc tế ,
trong đó có thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài . Đối với Việt Nam thì FDI có
vai trò thực sự quan trọng đối với sự phát triển của đất nước , đặc biệt là trong
ngành nông - lâm - ngư nghiệp .
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào nông nghiệp góp phần tích cực vào quá
trình chuyển dịch cơ cấu ngành theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá , đặc
biệt là ở các vùng kinh tế xã hội khó khăn như các vùng sâu - vùng xa miền núi .
- Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã tạo thêm được nhiều việc
làm mới cho người lao động ở nông thôn góp phần tăng thu nhập cải thiện đời
sống kinh tế - xã hội ở nhiều vùng nông thôn .
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Sản phẩm dịch vụ của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được
trao đổi , mua bán trên thị trường quốc tế khá thuận lợi .Qua đó có thể giới thiệu
được hàng nông sản Việt Nam trên thị trường các nước thế giới , tạo điều kiện cho
hang hoá trong nước thâm nhập vào thị trường thế giới , góp phần nâng cao kim
ngạch xuất khẩu chung của Việt Nam .
- Các dự án đầu tư nước ngoài sẽ đưa vào cho ngành nông nghiệp Việt Nam
nhiều thiết bị công nghệ hiện đại , nhiều giống cây có năng suất cao phẩm chất tốt ,
đạt tiêu chuẩn .

- Hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
trong lĩnh vực nông nghiệp chưa thực sự cao nhưng cũng đã mang lại hiệu quả
kinh tế-xã hội rất đáng kể như : hệ thống giao thông được cải thiện , một số công
trình phúc lợi công cộng được đầu tư xây dựng từng bước nâng cao đời sống văn
hoá tinh thần cho nông dân , nâng cao giá trị sản xuất nông nghiệp trong vùng
thông qua sản xuất nguyên liệu đã đem lại cho nông dân thu nhập cao hơn .
Có thể thấy FDI có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc phát triển kinh tế
xã hội vì thế việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào lĩnh vực Nông-lâm-ngư
nghiệplà tất yếu khách quan , và là điều kiện cơ bản để phát triển nông nghiệptheo
hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá phù hợp với xu hướng chung hiên nay .
Ngày nay đầu tư trực tiếp nước ngoài trở thành một tất yếu kinh tế trong
điều kiện quốc tế hoá sản xuất và lưu thông . Không có một quốc gia nào dù lớn
hay nhỏ , dù phát triển theo con đường tư bản chủ nghĩa hay xã hội chủ nghĩa lại
không cần đến nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và tất cả đều coi đó là nguồn
lực quan trọng cần khai thác và sử dụng để từng bước hoà nhập vào cộng đồng
quốc tế . Vì vậy chỉ có con đường hợp tác kinh tế , trong đó đầu tư trực tiếp nước
ngoài là loại hình đầu tư hợp tác có hiệu quả nhất .

Website: Email : Tel : 0918.775.368
CHƯƠNG II.Tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài trong
lĩnh vực Nông-lâm-ngư nghiệp ở ViệtNam .
I.Thực trạng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trong cả nước.
1.Tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài trong thời gian qua..
1.1.Tình hình chung.
Sau 20 năm thực hiện Luật đầu tư nước ngoài , Việt Nam đã trở thành một
trong những nước có nền kinh tế phát triển nhanh nhất Châu Á . Theo thống kê của
Cục đầu tư nước ngoài , tính đến hết năm 2006 cả nước có 6.813 dự án còn hiệu
lực với tổng vốn đầu tư đăng ký trên 60,4 tỷ USD , vốn thực hiện của các dự án
còn hoạt động đạt trên 28,7 tỷ USD . Nếu tính cả các dự án đã hết hiệu lực đang
chờ cấp tiếp đăng ký kinh doanh thì tổng vốn thực hiện đạt hơn 36 tỷ USD .

Bảng 1 : Tổng vốn FDI theo đăng ký từ năm 1988-2006 .
Đơn vị : Triệu USD .
Năm Vốn đăng ký Năm Vốn đăng ký
1988 321,5 1998 5.099,9
1989 525,5 1999 2.565,4
1990 735,0 2000 2.838,9
1991 1.291,5 2001 3.142,8
1992 2.208,5 2002 2.998,8
1993 3.037,4 2003 3.191,2
1994 4.188,4 2004 4.547,6
1995 6.937,2 2005 6.839,8
1996 10.164,1 2006 10.200,0
1997 5.590,9 2 tháng đầu năm 2007 1.910,0
Nguồn : Kinh tế Việt Nam-Thế giới 2006-2007_Thời báo kinh tế Việt Nam
và báo cáo /BKH-ĐTNN tháng 1/2007 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư .
Trong năm 2006 , tính chung cả các dự án cấp mới và tăng vốn , thì vốn đầu
tư nước ngoàiđăng ký đạt 10,2 tỷ USD tăng 49,1% so với năm 2005 vượt 56,9%
mức dự kiến đề ra cho cả năm (6,5 tỷ USD) .
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Về vốn đăng ký bổ xung năm 2006 có 486 lượt dự án tăng vốn đầu tư mở
rộng sản xuất với tổng vốn tăng thêm là 2.362,3 triệu USD , tăng 10,6% về vốn đầu
tư tăng thêm so với cùng kỳ năm trước . Tuy số dự án thấp hơn so với năm 2005 ,
nhưng số vốn tăng thêm nhiều hơn , chứng tỏ quy mô dự án tăng vốn lớn hơn so
với năm 2005 .
Biểu 1 :Tổng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đăng ký vào Việt Nam
giai đoạn 1988-2006.
Như vậy bình quân mỗi năm có khoảng hơn 420 dự án được cấp giấy phép
đầu tư , với mức vốn đăng ký mới đạt 3,65 tỷ USD . Tuy nhiên có thể thấy vốn
đăng ký mỗi năm không đồng đều . Từ năm 1988-1990 chỉ có 214 dự án được cấp
giấy phép đầu tư với tổng vốn đăng ký là 1,58 tỷ USD . Đây là thời kỳ chất lượng

các dự án còn hạn chế , quy mô còn nhỏ bé và chủ yếu là từ các nước Châu Á (như
Hồng Kông , Đài Loan ) do nước ta vừa mới ban hành Luật đầu tư nước ngoài và
Việt Nam mới mở cửa thị trường .Giai đoạn 1991-1995 được coi là thời kỳ “bùng
nổ ” của đầu tư trực tiếp nước ngoài . Số dự án lên đến gần 1400 dự án được cấp
Website: Email : Tel : 0918.775.368
phép với tổng vốn đăng ký đạt khoảng 19 tỷ USD . Thời kỳ 1996-2000 mặc dù
chịu nhiều tác động của cuộc khủng hoảng tài chính Châu Á song tổng số vốn đầu
tư nước ngoài được đưa vào thực hiện gấp 1,5 lần so với giai đoạn 5 năm trước với
tổng số dự án đầu tư được cấp phép hoạt động là 1696 dự án . Từ năm 2001 đến
nay nuồn vốn FDI vào Việt Nam đang từng bước được phục hồi , và có xu hướng
ngày càng gia tăng .Chỉ trong năm 2006 chúng ta đã thu hút được 833 dự án được
cấp giấy phép đầu tư với tổng số vốn đăng ký mới là 7,8 tỷ USD tăng 66,6% về
vốn đầu tư đăng ký so với cùng kỳ năm 2005 .Trong hai tháng đầu năm 2007 ước
tính vốn đầu tư nước ngoài đạt 1,91 tỷ USD bao gồm cả vốn cấp mới và vốn tăng
thêm , tăng 45% so với cùng kỳ năm trước .
Quy mô vốn đầu tư trung bình cho một dự án trong năm 2006 đạt 9,4 triệu
USD/1dự án , cao gấp hai lần quy mô bình quân của năm 2005 (4,6 triệu USD/1dự
án) . Điều này cho thấy số dự án có quy mô lớn đã tăng đáng kể so với năm 2005 .
Theo số liệu thống kê cho thấy chỉ trong tháng 2 đầu năm 2007 vốn đầu tư
thực hiện của các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài đạt 350 triệu USD tăng 34% so
với cùng kỳ năm trước . Cũng trong tháng này đã có 96 dự án được cấp Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư với tổng vốn đăng ký hơn 1,2 tỷ USD , tăng 11% về số
dự án và 27% về vốn đăng ký so với cùng kỳ năm ngoái . Số dự án bổ sung đạt 38
lượt dự án với tổng vốn đầu tư đăng ký thêm là 360 triệu USD tăng 18% về số lượt
dự án bổ sung và gấp 3 lần tổng vốn tăng thêm so với cùng kỳ năm trước .
Khu vực có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đã tăng cao hơn khu vực kinh tế
nhà nước và khu vực tư nhân , nên tỷ trọng của khu vực này trong nền kinh tế đã
tăng lên liên tục qua các năm : năm 2002 khu vực này chiếm 13,76% , năm 2003 là
14,47% ; năm 2004 là 15,13% ; năm 2005 chiếm là 15,89% ; năm 2006 chiếm
16,9% . Khả năng trong năm 2007 tỷ trọng này sẽ còn tăng cao hơn nữa nhờ tác

động của các yếu tố mới . Đó là khu vực có vốn đầu tư nước ngoài nhờ có thế
mạnh về vốn , trình độ quản lý , kỹ truật công nghệ , tiêu thụ nay lại được tăng
Website: Email : Tel : 0918.775.368
cường mạnh do đầu tư trực tiếp nước ngoài và xuất khẩu được gia tăng khi Việt
Nam tham gia tổ chức Thương mại thế giới WTO.
Như vậy , mặc dù khu vực kinh tế nhà nước chiếm tỷ trọng cao trên 1/3 tổng
các thành phần kinh tế nhưng khu vực đầu tư trực tiếp nước ngoài với tốc độ tăng
trưởng cao hơn và ngày một lớn hơn tỷ trọng của các khu vực khác đã trở thành
động lực của tăng trưởng kinh tế chung góp phần quan trộng vào sự lớn lên của
nền kinh tế đất nước .
1.2.Cơ cấu đầu tư trực tiếp nước ngoài.
1.2.1.Cơ cấu đầu tư theo ngành.
Cùng với việc cải thiện môi trường đầu tư , nâng cao năng lực quản lý và
cạnh tranh thu hút đầu tư nước ngoài , nguồn vốn FDI vào Việt Nam có xu hướng
ngày càng gia tăng .Tỷ trọng vốn trong tổng vốn đầu tư xã hội ngày càng lớn .Tuy
nhiên , việc phân phối nguồn vốn FDI vào các ngành trong nền kinh tế còn chưa
hợp lý .
Năm 2006 cả nước có 833 dự án với vốn đăng ký là 7,8 tỷ USD trong đó các
dự án tập trung chủ yếu vào ngành công nghiệp và xây dựng chiếm 66,7% về số dự
án đầu tư và 67,19% tổng vốn đăng ký ; ngành dịch vụ chiếm 26,65% về số dự án
và 31,19% tổng vốn đăng ký ; số còn lại thuộc lĩnh vực Nông-lâm-ngư nghiệp .

×