Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Đầu tư trực tiếp nước ngoài trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (186.22 KB, 17 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời mở đầu
Trong nhiều thập kỷ qua, thế giới đang diễn ra sự bùng nổ mạnh mẽ qua hoạt
động đầu t trực tiếp nớc ngoài (Foreign Direct Investment) cả về quy mô lẫn chất l-
ợng. Nó chính là bằng chứng rõ ràng, sinh động nhất cho xu hớng hội nhập và toàn
cầu hóa hiện nay. Trong vòng xoáy đó, hoạt động đầu t trực tiếp nớc ngoài
(ĐTTTNN) đã xuất hiện ở Việt Nam trong khoảng 15 năm trở lại đây nh một tất
yếu của sự phát triển. ĐTTTNN đã đóng một vai trò hết sức quan trọng trong sự
tăng trởng và phát triển kinh tế của Việt Nam, góp phần nâng cao tốc độ tăng trởng
GDP của nền kinh tế, chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hớng công nghiệp hoá, hiện
đại hoá, làm tăng kim ngạch xuất khẩu, tạo thêm nhiều công ăn việc làm, nâng cao
trình độ cán bộ quản lý cũng nh chất lợng của đội ngũ lao động, xây dựng cơ sở hạ
tầng vật chất kỹ thuật, v.v
ĐTTTNN đã mở ra nhiều cơ hội cho nền kinh tế Việt Nam thực hiện những b-
ớc tiến nhảy vọt, đồng thời cũng chứa đựng nhiều thách thức không chỉ đối với kinh
tế mà còn đến cả chính trị, văn hóa, xã hội.
Xuất phát từ ảnh hỏng ngày càng to lớn, nhiều mặt của ĐTTTNN tới Việt Nam
thời kỳ quá độ đi lên CNXH, trong bối cảnh tình hình thế giới đang có nhiều biến
động phức tạp, tôi đã chọn đề tài tiểu luận Đầu t trực tiếp nớc ngoài trong thời kỳ
quá độ lên CNXH ở Việt Nam Thực trạng và một số kiến nghị .
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Ch ơng 1: Một số vấn đề lý luận về đầu t trực tiếp nớc ngoài ở Việt
Nam
1.1 Khái niệm và vai trò của đầu t trực tiếp n ớc ngoài
1.1.1 Khái niệm
ĐTTTNN( Foreign Direct Investment FDI) là một hình thức đầu t mà
quyền sở hữu và quyền quản lý vốn của ngời đầu t thống nhất với nhau,tức là ngời
có vốn đầu t trực tiếp tham gia vào việc tổ chức, quản lý và điều hành dự án đầu t,
chịu trách nhiệm về kết quả, rủi ro trong kinh doanh và thu lợi nhuận.
Thực chất, ĐTTTNN là việc các công ty nớc ngoài đầu t vốn vào nớc sở tại,


nhằm xây dựng các cơ sở sản xuất và làm chủ toàn bộ hoặc từng phần cơ sở đó . Nói
khác đi, đây chính là hình thức mà chủ đầu t nớc ngoài đóng góp một số vốn đủ lớn
vào lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, và điều đó cho phép họ trực tiếp tham gia điều
hành dự án đầu t có toàn bộ hoặc một phần số vốn của họ .
Trong hoạt động ĐTTTNN, nớc đi đầu t đợc gọi là nớc chủ nhà, còn nớc tiếp
nhận vốn đầu t đợc gọi là nớc sở tại .
Đặc điểm ĐTTTNN
Dựa trên cơ sở phân biệt giữa đầu t gián tiếp và đầu t trực tiếp trong ĐTQT,
căn cứ vào thực tiễn hoạt động ĐTTTNN trên thế giới, có thể rút ra một số đặc điểm
nổi bật sau đây về ĐTTTNN:
- Các nhà đầu t nớc ngoài phải đóng góp một số vốn tối thiểu vào vốn pháp
định, tuỳ theo quy định của luật đầu t của mỗi nớc. Vốn pháp định trong dự án
ĐTTTNN là vốn tự có của chủ đầu t đợc quy định theo luật đầu t. Sau khi góp vốn
hợp lệ, nhà đầu t nớc ngoài có quyền tham gia vào việc quản lý và điều hành dự án
đầu t. ở Việt Nam, Luật đầu t nớc ngoài quy định tỷ lệ góp vốn của bên nớc ngoài
tối thiểu không dói 30% vốn pháp và không quy định giới hạn vốn tối đa. ở Mỹ tỷ lệ
này đợc quy định là 10%, một số nớc khác là 20%.
- Quyền quản lý dự án đầu t phụ thuộc vào mức độ góp vốn của mỗi bên, và
sự hoạt động dới bất cứ hình thức nào của doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài phải
tuân thủ pháp luật ở nớc sở tại. Chẳng hạn, nếu vốn góp của nhà đầu t là 100% thì
nhà đầu t nớc ngoài có toàn quyền quản lý doanh nghiệp, và quyền này sẽ bị giảm
đi nếu tỷ lệ vốn góp giảm xuống.
- Lợi nhuận mà chủ đầu t nớc ngoài thu đợc phụ thuộc vào kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh và đợc chia theo tỷ lệ góp vốn trong vốn pháp định. Phần lợi
nhuận này thờng đợc các nhà đầu t chuyển về nớc sau khi đã nộp một khoản thuế
hoặc cũng có thể đợc sử dụng để tái đầu t ở nớc sở tại.
-Hoạt động ĐTTTNN thực hiện ở nớc sở tại, nên toàn bộ quá trình từ đăng
ký, triển khai, đến vận hành và kết thúc dự án ĐTTTNN phải chịu sự điều chỉnh
của Bộ luật tơng ứng, thờng là luật đầu t nớc ngoài. Ví dụ ở Việt Nam, hoạt động
2

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
ĐTTTNN chịu sự điều chỉnh của Luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam ban hành năm
1987, ngoài ra còn có trên 90 văn bản dới luật do Chính phủ và các Bộ ban hành
nhằm quy định chi tiết việc thi hành đầu t tại Việt Nam, chẳng hạn nh Thông t số
12/BKH của Bộ Kế hoạch - Đầu t và Nghị định 24/CP của Chính phủ Việt Nam ban
hành năm 2000.
Với những đặc điểm trên ĐTTTNN đã có những tác động rất lớn đối với cả
quốc gia đi đầu t lẫn quốc gia tiếp nhận đầu t.
1.1.2 Vai trò của đầu t trực tiếp nớc ngoài
ĐTTTNN là một hoạt động có phạm vi ảnh hởng rất rộng lớn và mang tính
hai mặt. Nó không chỉ tác động lên nớc đầu t mà còn ảnh hởng đối với nớc tiếp
nhận đầu t.Trong khuôn khổ của một tiểu luận, tôi chỉ nêu lên một số tác động của
ĐTTTNN đối với nớc tiếp nhận đầu t(hay còn gọi là nớc sở tại), đặc biệt là các nớc
đang phát triển.
Những tác động tích cực:
Hoạt động ĐTTTNN ngày càng chứng tỏ đợc vai trò quan trọng đặc biệt của
nó đối với những nớc chậm và đang phát triển, thể hiện ở những điểm sau:
- Thứ nhất, ĐTTTNN giúp giải quyết vấn đề thiếu vốn và nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn.
Vốn là một yếu tố quan trọng của tăng trởng, đặc biệt trong giai đoạn đầu
phát triển kinh tế. Nguồn vốn từ các dự án ĐTTTNN sẽ thúc đẩy xuất khẩu, nhập
khẩu và làm tăng thu ngoại tệ, cải thiện tình trạng của cán cân thanh toán thâm hụt.
Thực tế cho thấy, trong 3 thập kỷ qua các nớc công nghiệp mới (NICs) Châu á đã
nhận đợc trên 50 tỷ USD vốn ĐTTTNN, đây là nhân tố quan trọng giúp các nớc
này trở thành những con rồng châu á.
ở những nớc chậm và đang phát triển, một bộ phận vốn lớn đang nằm trong
tay dân c. Hoạt động ĐTTTNN là động lực huy động đợc nguồn vốn này đa vào
hoạt động sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó, các nớc này tiếp thu đợc cách quản lý
và sử dụng hiệu quả nguồn vốn của mình.
- Thứ hai, hoạt động ĐTTTNN giúp giải quyết một phần tình trạng thất

nghiệp ở các nớc chậm và đang phát triển. Thông qua việc tạo ra cho sự kiện mới,
hoặc mở rộng quy mô của các đơn vị kinh tế, ĐTTTNN đã tạo ra công ăn việc làm
cho ngời lao động, qua đó làm tăng thu nhập của ngời dân.
- Thứ ba, ĐTTTNN giúp cho các nớc chậm và đang phát triển tiếp thu đợc
nguồn công nghệ tiên tiến, kinh nghiệm quản lý hiện đại của các nhà đầu t nớc
ngoài.
- Thứ t, ĐTTTNN góp phần chuyển đổi cơ cấu kinh tế ở các nớc chậm và
đang phát triển theo hớng công nghệp hoá, và đa nền kinh tế các nớc này tham gia
vào phân công lao động quốc tế một cách mạnh mẽ.
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Thứ năm, hoạt động ĐTTTNN giúp khai thác một cách có hiệu quả nguồn
tài nguyên thiên nhiên đã có từ lâu, nhng do thiếu vốn và công nghệ hoặc là cha đợc
khai thác, hoặc là đã đợc khai thác với quy mô nhỏ và không có hiệu quả.
- Thứ sáu, ĐTTTNN giúp cho các nớc chậm và đang phát triển đẩy mạnh
xuất khẩu ra thị trờng thế giới, và tăng độ mở của nền kinh tế trong xu hớng khu vực
hoá và toàn cầu hoá. Các nớc này đã sử dụng nguồn vốn ĐTTTNN nh là một lá bài
chính trong chiến lợc "công nghiệp hoá hớng về xuất khẩu". Điều đó giúp cho các
nớc chậm và đang phát triển tham gia tích cực hơn vào tiến trình khu vực hoá và
toàn cầu hoá.
Ngoài ra, ĐTTTNN còn đóng góp vai trò to lớn đối với sự tăng trởng của nền
kinh tế, xây dựng, nâng cấp cơ sở hạ tầng vật chất - kỹ thuật, hoàn thiện hệ thống
luật pháp, chính sách, cơ chế hành chính và tạo ra xu hớng đầu t ra nớc ngoài... của
các nớc chậm và đang phát triển.
Mặc dầu ĐTTTNN đem lại những lợi ích lớn cho các nớc chậm và đang phát
triển nhng những lợi ích đó luôn đi kèm với những tác động tiêu cực.
Những tác động tiêu cực:
Mặt trái của hoạt động ĐTTTNN thể hiện ở những khía cạnh sau:
- Một là, ĐTTTNN dẫn đến tình trạng đầu t tràn lan, huỷ hoại tài nguyên
môi trờng nếu nh nớc sở tại thiếu một kế hoạch cụ thể. Các dự án ĐTTTNN thờng

chỉ quan tâm đến lợi nhuận hơn là những lợi ích cho xã hội. Do vậy, các nớc chậm
và đang phát triển phải luôn thận trọng trong quá trình quy hoạch đầu t, thẩm định
và quản trị các dự án ĐTTTNN.
- Hai là, do không chủ động nên nớc sở tại khó điều chỉnh đợc cơ cấu đầu t
theo ngành, vùng... theo ý muốn. Đây là nguy cơ của sự phát triển không đều giữa
các ngành các vùng kinh tế.
- Ba là, công nghệ chuyển giao trong ĐTTTNN thờng là công nghệ lạc hậu,
cũ kỹ, giá cao, gây ô nhiễm môi trờng và đợc chuyển giao một cách nhỏ giọt, khiến
cho các nớc sở tại luôn phải chạy theo công nghệ của nớc ngoài, gây tốn kém thời
gian và tiền của.
- Bốn là, trong các dự án ĐTTTNN, do phía nớc tiếp nhận thiếu kinh nghiệm
quản lý nên thờng bị thua thiệt. Chẳng hạn việc quản lý tài chính không rõ ràng dẫn
đến tình trạng trốn thuế, làm giải nguồn thu ngân sách.

1.2 Các hình thức chủ yếu của ĐTTTNN
Trong thực tiễn, hoạt động ĐTTTNN có nhiều hình thức tổ chức khác nhau, trong
đó có 3 hình thức phổ biến là:
- Hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng.
- Doanh nghiệp liên doanh.
- Doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài.
Mỗi hình thức có những đặc trng riêng, cụ thể từng hình thức nh sau:
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.2.1 Hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng:
Hình thức hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hay còn gọi là hợp đồng
hợp tác kinh doanh là hình thức mà các bên đối tác (bên nớc ngoài và bên nớc sở
tại) sẽ hợp tác kinh doanh với nhau theo một hợp đồng kinh doanh.
Hình thức này không hình thành nên một pháp nhân ở nớc sở tại, mà nhà đầu
t nớc ngoài đợc phép thành lập văn phòng đại diện của mình. Các hoạt động sản
xuất kinh doanh của các bên đợc tiến hành theo nội dung và các điều lệ của hợp

đồng.
Theo Luật đầu t nớc ngoài ở Việt Nam, Hợp đồng hợp tác kinh doanh là hình
thức đầu t trong đó bên Việt Nam và bên nớc ngoài cùng nhau thực hiện hợp đồng
đợc ký kết giữa hai bên về việc cùng phối hợp với nhau trong sản xuất hoặc tiêu thụ
một loại sản phẩm hay dịch vụ nào đó với sự quy định rõ trách nhiệm, nghĩa vụ và
quyền lợi của mỗi bên trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Thông thờng, hình thức
này chiếm tỷ trọng khiêm tốn trong tổng số vốn ĐTTTNN. Do hình thức này khó
thực hiện trên thực tế và hiệu quả đem lại thờng không cao.
1.2.2 Doanh nghiệp liên doanh:
Doanh nghiệp liên doanh (DNLD) là một tổ chức kinh doanh quốc tế của các
bên tham gia có quốc tịch khác nhau trên cơ sở cùng góp vốn, cùng kinh doanh,
cùng quản lý, và cùng phân phối kết quả kinh doanh nhằm thực hiện các cam kết
trong hợp đồng liên doanh và điều lệ DNLD phù hợp với khuôn khổ hợp pháp nớc
sở tại.
Là một pháp nhân của nớc sở tại, DNTN phải hoạt động theo luật pháp của n-
ớc sở tại. Hình thức pháp lý của liên doanh là do các Bên thoả thuận phù hợp với
các quy định của Pháp luật nớc sở tại. Quyền quản lý doanh nghiệp phụ thuộc vào
tỷ lệ vốn góp, có nghĩa là bên nào có tỷ lệ góp vốn cao thì sẽ nắm vững vị trí chủ
chốt và quan trọng trong bộ máy quản lý.
Trong DNLD cũng luôn có sự cọ xát, gặp gỡ giữa các nền văn hoá khác nhau,
đợc thể hiện ở sự khác biệt về ngôn ngữ, triết lý kinh doanh, lối sống, tập quán, ý
thức pháp luật... Điều này dễ dẫn đến những mâu thuẫn giữa các bên đối tác, và có
thể trở thành nguyên nhân dẫn đến đổ vỡ DNLD.
Do đó, hình thức DNLD thích hợp với quá trình ĐTTTNN ở thời kỳ đầu. Ưu
điểm của hình thức này là: giúp cho nớc sở tại tránh đợc những sự kiểm soát của n-
ớc ngoài, đồng thời giúp bên đối tác nớc ngoài hạn chế đợc rủi ro của môi trờng
kinh doanh.Tuy nhiên, nhợc điểm của hình thức này là:thờng xảy ra những bất
đồng, mâu thuẫn giữa bên nớc sở tại và nhà đầu t nớc ngoài trong liên doanh, do sự
chênh lệch trình độ kinh nghiệm và khoảng cách về ngôn ngữ, có thể dựa vào liên
doanh để thâm nhập thị trờng nớc sở tại.

1.2.3 Doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài :
Doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài (DN 100% VNN) là một thực thể kinh
doanh quốc tế, có t cách pháp nhân trong đó các nhà đầu t nớc ngoài góp 100% vốn
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
pháp định, tự quản lý doanh nghiệp và tự chịu hoàn toàn trách nhiệm về kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp.
DN 100% VNN cũng là pháp nhân của nớc sở tại, nhng toàn bộ doanh nghiệp
lại thuộc sở hữu của ngời nớc ngoài. Quyền quản lý doanh nghiệp do nhà đầu t nớc
ngoài hoàn toàn chịu trách nhiệm. Hình thức hợp pháp của DN 100% VNN là do
nhà đầu t nớc ngoài lựa chọn trong khuôn khổ luật pháp nớc sở tại. Ví dụ, ở Việt
Nam, hình thức hợp pháp của DN 100% VNN là công ty TNHH.
Trong DN 100% VNN cũng có sự gặp gỡ, cọ xát giữa các nền văn hoá khác
nhau, nhng sự khác biệt chỉ phát sinh trong quan hệ giữa nhà đầu t nớc ngoài với
ngời lao động là dân bản xứ với mức độ và tính chất cọ xát ít hơn so với DNLD. Với
những đặc trng trên hình thức DN 100% VNN có u điểm là: hạn chế đợc những mâu
thuẫn, bất đồng với nớc sở tại, do đó có thể hoạt động một cách có hiệu quả. Tuy
nhiên, nhợc điểm lớn nhất của nó là nhà đầu t nớc ngoài phải đối mặt với một thị tr-
ờng mới lạ, chứa đựng nhiều rủi ro mà nhà đầu t cũng cha có kinh nghiệm, kiến
thức về phong tục, tập quán, luật pháp, cũng nh thông tin về bạn hàng và các quan
hệ làm ăn. Do vậy, DN 100% VNN thờng xuất hiện trong giai đoạn sau của quá
trình ĐTTTNN, khi mà nhà đầu t đã tích tụ đợc một số kinh nghiệm làm ăn ở nớc
sở tại, đồng thời nớc sở tại hoàn toàn có khả năng kiểm soát đối với hoạt động đầu
t nớc ngoài.
1.3 Kinh nghiệm thu hút vốn ĐTTTNN ở Trung Quốc:
Nằm trong chiến lợc mở cửa nhiều tầng nấc, mọi hớng, chiến lợc thu hút
ĐTTTNN giai đoạn đầu của Trung Quốc là phát triển các đặc khu kinh tế. Theo đó,
Chính phủ lựa chọn các vùng có điều kiện thuận lợi nhất để tạo điều kiện mở cửa tr-
ớc tiên. Thành công của những đặc khu này là đã trở thành những điểm thu hút kỹ
thuật sản xuất và cách thức quản lý của ngời nớc ngoài. Tiếp theo các đặc khu kinh

tế là việc phát triển các khu khai thác và phát triển kinh tế, kỹ thuật, kết hợp với việc
phát triển cơ sở hạ tầng và khuyến khích u đãi với đầu t nớc ngoài, điều này đã đẩy
nhanh tốc độ của nguồn vốn ĐTTTNN chảy vào Trung Quốc.
Trong giai đoạn hiện nay, dựa trên việc ổn định, phát triển kinh tế liên tục, thị
trờng có sức mua lớn và tăng trởng nhanh, Trung Quốc thực hiện chuyển hớng
chính sách thu hút ĐTTTNN để thích nghi với xu thế mới. Bên cạnh việc hoàn thiện
hệ thống pháp luật về đầu t nớc ngoài, từng bớc thực hiện chế độ đãi ngộ quốc dân,
giảm thuế, Trung Quốc còn huỷ bỏ việc hạn chế sản lợng nhập khẩu hàng công
nghiệp, thúc đẩy doanh nghiệp quốc hữu thu hút vốn ĐTTTNN, mở rộng thu hút
ĐTTTNN trên lĩnh vực thơng mại - dịch vụ, mở ra nhiều phơng thức đầu t mới, thu
hút ĐTTTNN vào việc điều chỉnh cơ cấu ngành nghề, đầu t theo vùng (đặc biệt là
Miền Tây, Trung Quốc), kêu gọi Hoa Kiều về nớc đầu t.... Với những chính sách
mang tính chiến lợc nh trên, Trung Quốc đã tạo đợc sức hút vô cùng lớn đối với nhà
đầu t nớc ngoài.
6

×