Tải bản đầy đủ (.doc) (213 trang)

Giáo án 12 học kì 1 có tự chọn đầy đủ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (901.89 KB, 213 trang )

Ngày soạn: 21/ 8/ 2016
Tiết: 1+ 2
Bài soạn:
KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM
TỪ CÁCH MẠNG THÁNG TÁM 1945 ĐẾN HẾT THẾ KỶ XX
AMục tiêu cần đạt :
+ Kiến thức: Nắm được những đặc điểm của một nền văn học song hành cùng lịch sử đất
nước. Thấy được những thành tựu của văn học cách mạng Việt Nam.
+ Kĩ năng : Khái quát vấn đề ủa văn học đối với đời sống.
B. Chuẩn bị :
- HS chuẩn bị: đọc kĩ SGK và trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn học bài.
- GV cho HS thảo luận một số câu hỏi, sau đó nhấn mạnh những điểm quan trọng.
C. Phương tiện: SGK, SGV, Thiết kế bài học.
D. Phương pháp : Gợi mở nêu vấn đề
E. Tiến trình tổ chức:
1. Ổn định tổ chức:
2. Kiểm tra bài cũ:
3. Bài mới:
+ Đặt vấn đề :
+ Nội dung bài :
HOẠT ĐỘNG GV VÀ HS
YÊU CẦU CẦN ĐẠT
Cách mạng tháng Tám vĩ đại đã mở I. Khái quát văn học Việt Nam từ Cách mạng năm 1945
ra kỉ nguyên mới cho dân tộc ta. Từ đến năm 1975:
đây, một nền văn học mới gắn liền 1. Vài nét về hoàn cảnh lịch sử, xã hội, văn hoá:
với lí tưởng độc lập, tự do và CNXH - Đường lối văn nghệ của Đảng Cộng sản đã góp phần tạo
được khai sinh. Nền văn học mới đã nên một nền văn học thống nhất trên đất nước.
phát triển qua hai giai đoạn: 1945- - Hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ đã tác
1975, 1975 đến hết thế kỉ XX.
động sâu sắc, mạnh mẽ tới văn học nghệ thuật.
?Em hãy nêu những nét chính về - Nền kinh tế còn nghèo nàn và chậm phát triển. Từ năm


tình hình lịch sử, xã hội, văn hoá có 1945 đến năm 1975, điều kiện giao lưu bị hạn chế, văn hoá
ảnh hưởng tới sự hình thành và phát nước ta chủ yếu tiếp xúc và chịu ảnh hưởng văn hoá các
triển của văn học Việt Nam từ cách nước xã hội chủ nghĩa (Liên Xô, Trung Quốc…)
mạng tháng Tám 1945 đến 1975?
2. Quá trình phát triển và những thành tựu chủ yếu:
a. Những chặng đường phát triển:
?Văn học giai đoạn 1945 đến 1975 * 1945 - 1954: Văn học thời kì kháng chiến chống Pháp
phát triển qua mấy chặng?
* 1955 - 1964: Văn học trong những năm xây dựng chủ

Gi¸o ¸n Ng÷ v¨n 12


GV chia HS thành 3 nhóm lớn (6
nhóm nhỏ) thảo luận về những thành
tựu chủ yếu của mỗi chặng.
HS cử đại diện nhóm trình bày ý cơ
bản. GV nhắc lại và yêu cầu HS theo
dõi SGK, sau đó tự ghi vào vở.
GV gợi ý: mỗi chặng cần trình bày:
- Đặc điểm chung.
- Đặc điểm của từng thể loại.
- Kể tên những tác phẩm tiêu biểu.

?Hãy

nêu những đặc điểm cơ bản
của văn học Việt Nam từ cách mạng
tháng Tám năm 1945 đến 1975?


Gi¸o ¸n Ng÷ v¨n 12

nghĩa xã hội ở miền Bắc và đấu tranh thống nhất đất nước
ở miền Nam.
* 1965 -1975: Văn học thời kì chống Mỹ cứu nước.
b. Những thành tựu và hạn chế:
- Thực hiện xuất sắc nhiệm vụ lịch sử giao phó, thể hiện
hình ảnh con người Việt Nam trong chiến đấu và lao động.
- Tiếp nối và phát huy những truyền thống tư tưởng lớn của
dân tộc: truyền thống yêu nước, truyền thống nhân đạo và chủ
nghĩa anh hùng.
- Những thành tựu nghệ thuật lớn về thể loại, về khuynh
hướng thẩm mĩ, về đội ngũ sáng tác, đặc biệt là sự xuất hiện
những tác phẩm lớn mang tầm thời đại.
- Tuy vậy, văn học thời kì này vẫn có những hạn chế nhất
định: giản đơn, phiến diện, công thức,…
- 3. Những đặc điểm cơ bản:
a. Nền văn học chủ yếu vận động theo khuynh hướng
cách mạng hoá, gắn bó sâu sắc với vận mệnh chung của
đất nước:
- Văn học trước hết phải là một thứ vũ khí phục vụ cho sự
nghiệp cách mạng.
- Hiện thực đời sống cách mạng và kháng chiến đã đem
đến cho văn học những nguồn cảm hứng lớn, những phẩm
chất mới cho văn học.
- Quá trình vận động, phát triển của nền văn học mới ăn
nhịp với từng chặng đường lịch sử của dân tộc, theo sát
từng nhiệm vụ chính trị của đất nước. Tập trung vào hai đề
tài: đấu tranh thống nhất đất nước và xây dựng chủ nghĩa
xã hội.

b. Nền văn học hướng về đại chúng: Đại chúng vừa là đối
tượng phản ánh và đối tượng phục vụ, vừa là nguồn cung
cấp, bổ sung lực lượng sáng tác cho văn học.
- Cảm hứng chủ đạo, chủ đề của nhiều tác phẩm là đất
nước của nhân dân.
- Văn học quan tâm tới đời sống của nhân dân lao động.
- Tác phẩm thường ngắn gọn, nội dung dễ hiểu, chủ đề rõ
ràng, hình thức nghệ thuật quen thuộc, ngôn ngữ bình dị ,


- Khuynh hướng sử thi: nhân vật
chính thường là những con người đại
diện cho tinh hoa và khí phách, phẩm
chất và ý chí của dân tộc, tiêu biểu là
cho lí tưởng của cộng đồng hơn là lợi
ích và khát vọng cá nhân... Lời văn
sử thi thường mang giọng điệu ngợi
ca, trang trọng và đẹp một cách tráng
lệ, hào hùng.
- Cảm hứng lãng mạn khẳng định
phương diện lí tưởng của cuộc sống
mới và vẻ đẹp của con người mới, ca
ngợi chủ nghĩa anh hùng cách mạng
và tin tưởng vào tương lai tươi sáng
của dân tộc.
?Căn cứ vào hoàn cảnh lịch sử, xã
hội và văn hoá, hãy giải thích vì sao
văn học Việt Nam từ năm 1975 đến
hết thế kỉ XX phải đổi mới?


?Nêu những thành tựu ban đầu của
văn học Việt Nam từ năm 1975 đến
hết thế kỉ XX.
Một số tác phẩm đã được đổi mới
của các tác giả (SGK)

Gi¸o ¸n Ng÷ v¨n 12

trong sáng, dễ hiểu.
c. Nền văn học chủ yếu mang khuynh hưởng sử thi và
cảm hứng lãng mạn:
- Khuynh hướng sử thi đề cập đến những vấn đề có ý nghĩa
lịch sử và có tính chất toàn dân tộc.
- Cảm hứng lãng mạn là cảm hứng khẳng định cái tôi đầy
tình cảm, cảm xúc và hướng tới lí tưởng. Cảm hứng lãng
mạn đã nâng đỡ con người Việt Nam có thể vượt lên mọi
thử thách trong máu lửa chiến tranh.
- Khuynh hướng sử thi kết hợp với cảm hứng lãng mạn làm
cho văn học giai đoạn này thấm nhuần tinh thần lạc quan,
đồng thời đáp ứng được yêu cầu phản ánh hiện thực đời
sống trong quá trình vận động và phát triển cách mạng.
II. Vài nét khái quát văn học Việt Nam từ năm 1975 đến
hết thế kỉ XX:
1. Hoàn cảnh lịch sử, xã hội và văn hoá:
- Với chiến thắng 1975, lịch sử dân tộc ta mở ra một thời kì
mới- thời kì tự do, độc lập và thống nhất đất nước. Tuy
nhiên, từ năm 1975 đến 1985, đất nước lại gặp những khó
khăn thử thách mới.
- Từ 1986, với công cuộc đổi mới của Đảng, kinh tế nước
ta từng bước chuyển sang kinh tế thị trường, văn hoá nước

ta có điều kiện tiếp xúc rộng rãi với nhiều nước trên thế
giới. Văn học dịch, báo chí và các phương tiện truyền
thông khác phát triển mạnh mẽ. Đất nước bước vào công
cuộc đổi mới phù hợp với nguyện vọng của nhà văn và
người đọc cũng như qui luật phát triển khách quan của nền
văn học.
2. Những chuyển biến và một số thành tựu ban đầu:
- Từ sau năm 1975, thơ không tạo được sự lôi cuốn hấp dẫn
như ở giai đoạn trước. Tuy nhiên vẫn có những tác phẩm ít
nhiều tạo được sự chú ý của người đọc.
- Từ sau năm 1975, văn xuôi có nhiều khởi sắc hơn thơ ca.
Một số cây bút đã bộc lộ ý thức muốn đổi mới cách viết về
chiến tranh, cách tiếp cận hiện thực đời sống.
- Từ năm 1986, văn học chính thức bước vào chặng đường


đổi mới. Văn học gắn bó hơn, cập nhật hơn những vấn đề
của đời sống hàng ngày. Phóng sự xuất hiện, đề cập đến
những vấn đề bức xúc của đời sống.
- Từ sau năm 1975, kịch nói phát triển mạnh mẽ. Lí luận,
nghiên cứu, phê bình văn học cũng có sự đổi mới.
?Hãy nhận xét chung về văn học III. Kết luận:
giai đoạn 1945 đến hết thế kỉ XX.
- Văn học từ 1945 đến 1975 đã kế thừa và phát huy mạnh
mẽ những truyền thống tư tưởng lớn của văn học dân tộc:
CN nhân đạo, CN yêu nước và CN anh hùng cách mạng.
Văn học giai đoạn này cũng đạt được nhiều thành tựu về
nghệ thuật ở nhiều thể loại. Văn học phát triển trong hoàn
cảnh hết sức khó khăn nên bên cạnh những thành tựu to lớn
cũng còn một số hạn chế.

- Từ năm 1975, nhất là từ năm 1986 văn học Việt Nam bước
vào công cuộc đổi mới.Văn học vận động theo hướng dân
chủ, mang tính nhân bản và nhân văn sâu sắc.
IV. Luyện tập: Ý kiến của Nguyễn Đình Thi đề cập tới mối quan hệ giữa văn nghệ và kháng
chiến. Một mặt, văn nghệ phụng sự kháng chiến- đó là mục đích của nền văn nghệ mới trong
hoàn cảnh đất nước có chiến tranh. Mặt khác, chính hiện thực cách mạng và kháng chiến đã
đem đến cho văn nghệ một sức sống mới, tạo nên nguồn cam hứng sáng tạo mới cho văn nghệ.
Dặn dò: Chuẩn bị bài "Nghị luận về một tư tưởng, đạo lí".
V. Đánh giá - Rút kinh nghiệm:……………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………

-----------------------------------------

Gi¸o ¸n Ng÷ v¨n 12


Ngày soạn: 23/ 8/ 2016.
Tiết PPCT 3 ( Tự chọn số 1)
Bài soạn:
LUYỆN TẬP KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM
TỪ CÁCH MẠNG THÁNG TÁM 1945 ĐẾN HẾT THẾ KỶ XX
I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
- Nắm được những đặc điểm của một nền văn học song hành cùng lịch sử đất nước;
- Thấy được những thành tựu của văn học cách mạng Việt Nam
- Cảm nhận được ý nghĩa của văn học đối với đời sống.
II. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG:
1. Kiến thức:
- Những đặc điểm cơ bản, những thành tựu lớn của văn học Việt Nam từ cách mạng
tháng
tám năm 1945 đến năm 1975.

- Những đổi mới bước đầu của văn học Việt Nam từ năm 1975 đến hết thế kỉ XX
2. Kĩ năng:
Nhìn nhận, đánh giá một giai đoạn văn học trong một hoàn cảnh lịch sử đặc biệt của
đất nước
3.Thái độ: Bồi dưỡng tình cảm đối với quê hương đất nước, với nhân dân, ý thức trân trọng di
sản tinh
thần của các các thế hệ đi trước
III. PHƯƠNG PHÁP.
-Phát vấn, gợi mở vấn đề, hoạt động nhóm.
IV. CHUẨN BỊ.
-Giáo viên: Soạn giáo án.
-Học sinh: Soạn bài.
V. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP.
1. Ổn định
2. Kiểm tra bài cũ:
Nêu những nét chính về thành tựu văn học 1965-1975 ?
3. Bài mới:
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ
Giáo viên liên kết bài với phần trước.

Gi¸o ¸n Ng÷ v¨n 12

NỘI DUNG
I. Khái quát văn học Việt Nam từ Cách mạng tháng
Tám 1945 đến 1975.
1. Vài nét về hoàn cảnh lịch sử xã hội văn hoá.
2. Quá trình phát triển và thành tựu chủ yếu.


- Nêu những đặc điểm cơ bản của văn

học Việt Nam từ 1954-1975?

? Vì sao văn học giai đoạn này lại vận
động theo hướng CM hoá và gắn bó với
vận mệnh dân tộc
Em hiểu như thế nào là một nền văn học
vận động theo hướng Cách mạng hoá ?
Chứng minh ?
Đại chúng: "Đông đảo quần chúng "

- Khuynh hướng sử thi là gì ?

Cảm hứng lãng mạn ?

Gi¸o ¸n Ng÷ v¨n 12

3. Đặc điểm của văn học Việt Nam từ 1945-1975:
a. Văn học vận động theo hướng cách mạng hoá, gắn
bó sâu sắc với vận mệnh chung của đất nước.
- Văn học trước hết phải là một thứ vũ khí đấu tranh
Cách mạng.
- Hiện thực đời sống Cách mạng và kháng chiến là
nguồn cảm hứng lớn cho văn học.
- Quá trình vận động, phát triển của nền văn học mới
ăn nhịp với từng chặng đường của lịch sử dân tộc.
- Đề tài chủ yếu: + Đề tài Tổ Quốc, XHCN
- Nhân vật trung tâm:Ngưòi chiến sĩ trên mặt trận đấu
tranh vũ trang và những người trực tiếp phục vụ chiến
trường, người lao động.
b. Nền văn học hướng về đại chúng:

- Quần chúng đông đảo vừa là đối tượng phản ánh vừa
là đối tượng phục vụ ; vừa là nguồn cung cấp, bổ sung
lực lượng sáng tác cho văn học:
+ Quan tâm tới đời sống của nhân dân lao động, nói
lên nỗi bất hạnh cũng như niềm vui, niềm tự hào của
họ.
+ Nền văn học mới tập trung xây dựng hình tượng
quần chúng Cách mạng: miêu tả người nông dân,
người mẹ, người phụ nữ, em bé …
c. Nền văn học chủ yếu mang khuynh hướng sử thi và
cảm hứng lãng mạn.
+ Khuynh hướng sử thi:
- Đề cập đến những vấn đề có ý nghĩa lịch sử và có
tính chất toàn dân tộc.
- Nhân vật chính thường là những con người đại diện
cho tinh hoa, khí phách, phẩm chất và ý chí của dân
tộc; tiêu biểu cho lý tưởng cộng đồng hơn là lợi ích và
khát vọng cá nhân -> Con người chủ yếu được khám
phá ở lẽ sống lớn và tình cảm lớn.
- Giọng văn ngợi ca, hào hùng….
+ Cảm hứng lãng mạn:
- Cảm hứng khẳng định cái tôi tràn đầy cảm xúc và


-Vài nét khái quát về hoàn cảnh lịch sử,
xã hội của văn học Việt Nam từ 1975 đến
hết thế kỷ XX?

-


Nêu những thành tựu chủ yếu của văn học
giai đoạn này ? Nêu một số tác phẩm chủ
yếu ở các t

Học sinh thảo luận, trả lời.

hướng tới lý tưởng. Ca ngợi CN anh hùng Cách mạng
và tin tưởng vào tương lai tươi sáng của dân tộc ->
Nâng đỡ con người Việt Nam vượt qua thử thách.
=> Khuynh hướng sử thi kết hợp với cảm hứng lãng
mạn đã làm cho văn học giai đoạn này thấm nhuần
tinh thần lạc quan, đồng thời đáp ứng được yêu cầu
phản ánh hiện thực đời sống Cách mạng
II. Vài nét khái quát Văn học Việt Nam từ 1975
đến hết thế kỉ XX:
1 Vài nét về hoàn cảnh lịch sử xã hội văn hoá.
-Chiến tranh kết thúc,đời sống về tư tưởngtâm lí, nhu
cầu vật chất con người đã có những thay đổi so với
trước. Từ 1975-1985 ta lại gặp phải những khó khăn
về kinh tế sau cuộc chiến kéo dài cộng thêm là sự ảnh
hưởng của hệ thống XHCN ở Đông Âu bị sụp đổ.
-Đại hội Đảng lần thứ VI (1986) mở ra những
phưương hướng mới thực sự cởi mở cho văn nghệ.(…)
2. Qúa trình phát triển và thành tựu chủ yếu:
- Trường ca: "Những người đi tới biển" (Thanh Thảo)
- Thơ: "Tự hát" (X Quỳnh) , "Xúc xắc mùa thu"
(Hoàng Nhuận Cầm), …
- Văn xuôi: "Đứng trước biển", " Cù lao tràm ",
(Nguyễn Mạnh Tuấn) Thời xa vắng (Lê Lựu)…
- Kí: "Ai đã đặt tên cho dòng sông" (Hoàng Phủ

NgọcTường), "Cát bụi chân ai" (Tô Hoài).
III. Kết luận.
- Xem SGK.
Luyện tập
So sánh đặc điểm văn học giai đoạn 1945-1975
với giai đoạn 1975- hết thế kỉ XX? Nêu nguyên nhân
chi phối đén sự khác nhau đời sống văn học.

4. Củng cố: Nắm những chặng đường phát triển và các thành tựu chủ yếu của văn học giai đoạn
này.
5. Dặn dò: ôn tập cả giai đoạn vh từ 1945 đến 1975
6. Đánh giá - Rút kinh nghiệm: ……………………………………………………………………..

Gi¸o ¸n Ng÷ v¨n 12


Ngày soạn: 25/ 8/ 2016
Tiết PPCT : 4 - Tiết 3( A1+ A2)
NGHỊ LUẬN VỀ MỘT TƯ TƯỞNG ĐẠO LÍ
I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT.
- Biết cách viết một bài văn về tư tưởng đạo lí.
II. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC KĨ NĂNG.
1. Kiến thức. - Nội dung, yêu cầu của bài nghị luận về một tư tưởng, đạo lí.
- Cách thức triển khai bài nghị luận về một tư tưởng đạo lí.
2. Kĩ năng. - Phân tích đề, lập dàn ý cho bài nghị luận về một tư tưởng đạo lí.
- Nêu ý kiến nhận xét đánh giá về một tư tưởng đạo lí.
- Biết huy động các kiến thức và trải nghiệm của bản thân để viết bài nghị
luận về
một tư tưởng đạo lí.
3.Thái độ: Có ý thức tiếp thu những quan điểm thái độ đúng đắn, tích cực và phê phán

những
quan điểm thái độ sai trái, lệch lạc.
III. PHƯƠNG PHÁP.
- Nêu vấn đề - Phát vấn – Thảo luận.
IV. CHUẨN BỊ.
-Giáo viên: Soạn giáo án.
-Học sinh: Soạn bài.
V. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP.
1. Ổn định:
2. Kiểm tra bài cũ: Nêu thành tựu văn học sau 1975 ?
3. Bài mới:
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ
- Giáo viên ghi đề bài lên bảng và yêu cầu
học sinh tập trung tìm hiểu các khía cạnh
sau:
--Thế nào là nghị luận về một tư tưởng
đạo lí?

Gi¸o ¸n Ng÷ v¨n 12

NỘI DUNG
I. Tìm hiểu chung:
1. Khái niệm:
-Nghị luận về một tư tưởng đạo lý là quá trình kết
hợp những thao tác lập luận để làm rõ những vấn
đề tư tưởng, đạolí trong cuộc đời:
-Tư tưởng đạo lí trong cuộc đời bao gồm:
+Lí tưởng (lẽ sống).



+Cách sống.
+Hoạt động sống.
+Mối quan hệ giữa con người với con người (cha
mẹ, vợ chồng, anh em,và những người thân thuộc
khác) ở ngoài xã hội có các quan hệ trên dưới, đơn
vị, tình làng nghĩa xóm, thầy trò, bạn bè.…
2. Yêu cầu làm bài văn về về tư tưởng đạo lí:
a. Tìm hiểu đề – lập dàn ý
Nêu những yêu cầu khi làm bài văn nghị
Ngữ liệu : (SGK)
luận về tư tưởng, đạo lí?
- Tìm hiểu đề
+Hiểu được vấn đề nghị luận là gì
Hướng dẫn học sinh trả lời các câu hỏi
+Thế nào là sống đẹp?
(SGK).
*Sống có lí tưởng đúng đắn, cao cả, phù hợp với
thời đại, xác định vai trò trách nhiệm.
-Giáo viên hướng dẫn học sinh trả lời các
*Có đời sống tình cảm đúng mực, phong phú và
câu hỏi sau:
hài hoà.
+Thế nào là sống đẹp? (Gợi ý: về lý tưởng
*Có hành động đúng đắn.
tình cảm hành động)
-Suy ra: Sống đẹp là sống có lí tưởng đúng đắn,
cao cả, cá nhân xác định được vai trò trách nhiệm
+Vậy sống đẹp là gì?
với cuộc sống, có đời sống tình cảm hài hoà phong
phú, có hành động đúng đắn. Câu thơ nêu lên lí

tưởng và hành động và hướng con người tới hành
động để nâng cao giá trị, phẩm chất của con người.
- Từ vấn đề nghị luận xác định người viết tiếp tục
phân tích, chứng minh những biểu hiện cụ thể của
vấn đề, thậm chí bàn bạc, so sánh bãi bỏnghĩa là áp
dụng nhiều thao tác lập luận.
- Phải biết rút ra ý nghĩa vấn đề.
-Yêu cầu vô cùng quan trọng là người thực hiện
nghị luận phải sống có lí tưởng và đạo lí.
b Lập dàn ý (Hướng dẫn theo SGK)
3. Cách làm bài nghị luận:
HS thảo luận cách lập dán ý cho đề bài
a. Bố cục: Bài nghị luận về tư tưởng đậo lí cũng
như các bài văn nghị luận khác gồm 3 phần: mở
bài, thân bài, kết bài.
Bài học rút ra?
b. Các bước tiến hành ở phần thân bài: phụ thuộc

Gi¸o ¸n Ng÷ v¨n 12


-Cách làm bài nghị luận?

vào yêu cầu của thao tác những vấn đề chung nhất.

II. Củng cố.
III. Luyện tập.
Câu 1:
Vấn đề mà Nê -ru cố Tổng thống ấn Độ nêu ra là
-Vấn đề mà cố thủ tướng ấn Độ nêu ra là

văn hoá và những biểu hiện ở con người,đặt tên
gì? Đặt tên cho vấn đề ấy?
cho văn bản là: -Văn hoá con người.
-Tác giả sử dụng các thao tác lập luận.
+Giải thích +chứng minh.+Phân tích +bình luận.
+Đoạn từ đầu đến “hạn chế về trí tuệ và văn hoá”
Giải thích + khẳng định vấn đề (chứng minh).
+Những đoạn còn lại là thao tác bình luận.
+Cách diễn đạt rõ ràng, giàu hình ảnh.
Câu 2:
-Sau khi vào đề bài viết cần có các ý:
*Hiểu câu nói ấy như thế nào?
HS thảo luận, trả lời ?
Giải thích khái niệm:
+Mở rộng bàn bạc.
-Tại sao lí tưởng là ngọn đèn chỉ đường?
*Làm thế nào để sống có lí tưởng?
-Suy nghĩ.
*Người sống không có lí tưởng thì hậu
+Vấn đề cần nghị luận là đề cao lí tưởng sống của
quả sẽ ra sao?
con người và khẩng định nó là yếu tố quan trọng
*Lí tưởng cuả thanh niên ta hiện nay là
làm nên cuộc sống con người.
gì?
+Khẳng định: đúng.
-Ý nghĩa của lời Nê-ru.
*Đối với thanh niên ngày nay?
*Đối với con đường phấn đấu lí tưởng,
thanh niên cần phải như thế nào?

4.Củng cố: Nắm nội dung bài.
5.Dặn dò: Soạn bài : Đọc văn Tuyên ngôn độc lập.
6. Đánh giá - Rút kinh nghiệm:
---------------------------------------Ngày soạn: 27/ 8/ 2016
Tiết PPCT: 5 - Tiết 4 ( A1 + A2)
TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP

Gi¸o ¸n Ng÷ v¨n 12


I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
- Nắm được những nét khái quát nhất về sự nghiệp văn học của Hồ Chí Minh;
- Thấy được giá trị nhiều mặt và ý nghĩa to lớn của Tuyên ngôn Độc lập cũng như vẻ đẹp của
tư tưởng và tâm hồn tác giả.
II. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG:
1. Kiến thức:
- Tác giả: Khái quát về quan điểm sáng tác và phong cách nghệ thuật của Hồ Chí Minh
- Tác phẩm: Gồm ba phần:
+ Phần một: Nguyên lí chung;
+Phần hai: Vạch trần những tội ác của thực dân Pháp;
+ Phần ba: Tuyên bố về quyền tự do, độc lập và quyết tâm giữ vững nền độc lập, tự do
của toàn
thể dân tộc.
2. Kĩ năng:
- Vận dụng kiến thức về qunan điểm sáng tác và phong cách nghệ thuật của Hồ Chí Minh
để
phân tích thơ văn của Người.
- Đọc – hiểu văn bản chính luận theo đặc trưng thể loại.
3.Thái độ: Lòng yêu mến, kính phục vị “anh hùng giải phóng dân tộc Việt Nam, danh nhân văn hóa
thế

giới”.
III. PHƯƠNG PHÁP.
- Phát vấn - Nêu vấn đề - Thảo luận.
IV. CHUẨN BỊ.
-Giáo viên: Soạn giáo án.
-Học sinh: Soạn bài.
V. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP.
1. Ổn định:
2. Kiểm tra bài cũ:
Nêu những thành tựu chủ yếu của văn học giai đoạn 1945-1955?
3. Bài mới:
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ
NỘI DUNG
I. Tìm hiểu chung:
-Học sinh đọc tiểu dẫn.
1. Vài nét về cuộc đời của Hồ Chí Minh.
-Nêu tóm tắt tiểu sử của Bác?
a. Tiểu sử: (Xem SGK).

Gi¸o ¸n Ng÷ v¨n 12


-Giáo viên giới thiệu thêm:
-Năm 1945 cùng với Đảng lãnh đạo nhân
dân giành chính quyền Người độc tuyên
ngôn khai sinh nước Việt Nam dân chủ cộng
hoà.
-Người được bầu làm chủ tịch nước trong
phiên họp Quốc hội đầu tiên, tiếp tục giữ
chức vụ đó cho đến ngày mất 2/9/1969.


Văn chương không phải là sự nghiệp chính
của Bác nhưng trong quá trình hoạt động
cách mạng, Người đã sử dụng văn chương
như một phương tiện có hiệu quả Sự nghiệp
văn chương của Bác được thể hiện trên các
lĩnh vực

- Trình bàykhái quát và ngắn gọn sự nghiệp
văn học của Bác? Nhận xét?

Gi¸o ¸n Ng÷ v¨n 12

b. Qúa trình hoạt động cách mạng.
-Năm 1911: Bác ra đi tìm đường cứu nước.
-Năm 1930: Bác đã thống nhất 3 tổ chức cộng sản
thành Đảng cộng sản Đông Dương (nay là Đảng
cộng sản Việt Nam).
-Năm 1941: Người về về nước trực tiếp lãnh đạo
cách mạng.
-Năm 1990: nhân dịp kỉ niệm 100 ngày sinh của
Người, tổ chức Giáo dục Khoa học và văn hoá
Liên hiệp quốc đã ghi nhận và suy tôn Bác là Anh
hùng giải phóng dân tộc, danh nhân văn hoá thế
giới. Đóng góp to lớn nhất của Bác là tìm ra
đường cứu nước giải phóng dân tộc.
2. Quan điểm sáng tác văn học:
- Văn học là một thứ vũ khí chiến đấu lợi hại
phụng sự cho sự nghiệp đấu tranh Cách mạng.
- Văn chương phải có tính chân thật và dân tộc

+ Người đặc biệt coi trọng mục đích, đối tượng
tiếp nhận để quyết định nội dung và hình thức của
tác phẩm.
* Trước khi đặt bút viết, Bác đặt ra câu hỏi:
-Viết cho ai (đối tượng sáng tác).
-Viết để làm gì (mục đích sáng tác).
-Viết về cái gì (nội dung sáng tác).
-Viết như thế nào? (phương pháp sáng tác).
→ Nhờ có hệ thông quan điểm trên đây, tác phẩm
văn chương của Bác vừa có giá trị tư tưởng, tình
cảm, nội dung thiết thực mà còn có nghệ thuật
sinh động, đa dạng.
3. Di sản văn học:Di sản văn học của Người lớn
lao về tầm vóc tư tưởng, phong phú về phong
cách, đa dạng về thể loại, bút pháp.
a. Văn chính luận:
-Tuyên ngôn độc lập:
Một áng văn chính luận mẫu mực: Lập luận chặt
chẽ, lời lẽ đanh thép, giọng văn hùng hồn, ngôn


-Anh (chị) hãy trình bày những nét cơ bản về ngữ trong sáng, giàu tính biểu cảm ở thời điểm
văn chính luận?
gay go, quyết liệt của cuộc dân tộc.
-"Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến"; "Lời kêu
gọi chống Mĩ cứu nước". Đó là lời hịch truyền đi
vang vọng khắp non sông làm rung động trái tim
người Việt Nam yêu nước.
=> Những áng văn chính luận của Người viết ra
không chỉ bằng trí tuệ sáng suốt, sắc sảo mà bằng

cả một tấm lòng yêu ghét phân minh, bằng hệ
thống ngôn ngữ chặt chẽ, súc tích.
b.Truyện và kí.
-Đây là những truyện Bác viết trong thời gian Bác
-Nêu những hiểu biết của em về thể loại họat động ở Pháp, tập hợp lại thành tập truyện và
truyện và ký của Bác?
kí Tất cả đều được viết bằng tiếng Pháp. Đó là
-Giáo viên khái quát nội dung truyện và ký những truyện Pa ri (1922), Lời than vãn của Bà
của Bác:
Trưng Trắc (1922), Con người biết mùi hun khói
-Nội dung của truyện và kí đều tố cáo tội ác (1922), Đồng tâm nhất trí (19220), Vi Hành
dã man bản chất tàn bạo, và xảo trá của bọn (1923), Những trò lố hay Va ren và Phan Bội
thực dân phong kiến tay sai đối với các nước Châu (1925).
thuộc địa, đồng thời đề ca những tấm gương -Bút pháp nghệ thuật hiện đại, tạo nên những tình
yêu nước, cách mạng.
huống độc đáo, hình tượng sinh động, nghệ thuật
kể chuyện linh hoạt, trí tưởng tượng phong phú,
vốn văn hoá sâu rộng, trí tuệ sâu sắc, trái tim tràn
đầy nhiệt tình yêu nước và cách mạng.
-Ngoài tập truyện và kí, Bác còn viết: Nhật kí
chìm tàu (1931), Vừa đi vừa kể chuyện (19630).
c. Thơ ca:
-Nhật kí trong tù (1942-1943) bao gồm 134 bài tứ
tuyệt, viết bằng chữ Hán.
-Điều đáng lưu ý ở tập thơ Nhật kí trong tù là -Nghệ thuật thơ "Nhật kí trong tù" rất đa dạng,
tính hướng nội Đó là bức chân dung tinh phong phú Đó là sự kết giữa bút pháp cổ điển với
thần tự hoạ về con người tinh thần của Bác- hiện đại, giữa trong sáng giản dị và thâm trầm sâu
Một con người có tâm hồn lớn, dũng khí lớn, sắc
trí tuệ lớn. Con người ấy khát khao tự do -Tập "Thơ Hồ Chí Minh" bao gồm những bài thơ
hướng về Tổ quốc, nhạy cảm trước cái đẹp Bác viết trước năm 1945 và trong cuộc kháng

của thiên nhiên, xúc động trướpc đau khổ chiến chống Pháp, chống Mĩ.

Gi¸o ¸n Ng÷ v¨n 12


của con người. Đồng thời nhìn thẳng vào 4. Phong cách nghệ thuật:
mâu thuẫn xã hội thối nát, tạo ra tiếng cười -Phong cách nghệ thuật Hồ Chí Minh độc đáo, đa
đầy trí tuệ.
dạng mà thống nhất.
+Văn chính luận:
-Giáo viên giới thiệu thêm về tập "Nhật kí -Lập luận chặt chẽ.
trong tù":
-Tư duy sắc sảo.
Bác làm chủ yếu trong thời gian bốn tháng -Giàu tính luận chiến.
đầu Tập nhật kí bằng thơ ghi lại một cách -Giàu cảm xúc hình ảnh.
chính xác những điều mắt thấy tai nghe của - Giọng văn đa dạng khi hùng hồn đanh thép, khi
chế độ nhà tù Trung hoa dân quốc Tưởng ôn tồn lặng lẽ thấu tình đạt lí
Giới Thạch Tập thơ thể hiện sự phê phán +Truyện và kí:
sâu sắc.
- Kết hợp giữa trí tuệ và hiện đại (tạo ra mâu
thuẫn làm bật tiếng cười châm biếm, tính chiến
Từ những ý kiến trên chúng ta rút ra phong đấu mạnh mẽ).
cách nghệ thuật của Bác: Thơ Bác là sự kết +Thơ ca: Phong cách thơ ca chia làm hai loại:
hợp giữa bút pháp cổ điển mà hiện đại.
*Thơ ca nhằm mục đích tuyên truyền:
-Phong cách nghệ thuật của Bác đa dạng, -Được viết như bài ca (diễn ca. dễ thuộc, dễ nhớ.
phong phú ở các thể loại nhưng rất thống -Giàu hình ảnh mang tính dân gian.
nhất.
*Thơ nghệ thuật:
-Thơ tứ tuyệt viết bằng chữ Hán.

-"Thơ Bác đã giành cho thiên nhiên một địa vị
danh dự "(Đặng Thai Mai).
+Rất trong sáng, giản dị.
+Sử dụng linh hoạt các thủ pháp nghệ thuật nhằm
làm rõ chủ đề.
Kết luận:
+Thơ văn Hồ Chí Minh là di sản tinh thần vô giá.
Rút ra ý nghĩa khi tìm hiểu thơ Hồ Chí Minh
+Là một bộ phận gắn bó với sự nghiệp của
Người.
HS thảo luận, trả lời.
+Có vị trí quan trọng trọng trong lịch sử văn học
và đời sống tinh thần dân tộc dân tộc.
II. Củng cố.
+Thơ văn cuả Bác thể hiện chân thật và sâu sắc tư
-Tham khảo phần Ghi nhớ (SGK).
tưởng, tình cảm và tâm hồn cao cả của Bác.
III. Luyện tập: Suy nghĩ của anh ( chị) về hai
+Tìm hiểu thơ ca của Bác chúng ta rút được
câu thơ:
nhiều bài học quý báu:
“ Nay ở trong thơ nên có thép
*Yêu nước thương người, một lòng vì nước vì

Gi¸o ¸n Ng÷ v¨n 12


Nhà thơ cũng phải biết xung dân.
phong”
*Rèn luyện trong gian khổ, luôn lạc quan, ung

dung tự tại.
*Thắng không kiêu, bại không nản.
*Luôn luôn mài sắc ý chí chiến đấu.
*Gắn bó với thiên nhiên.
4. Củng cố: Nắm quan điểm sáng tác và phong cách nghệ thụât của thơ văn Hồ Chí Minh.
5. Dặn dò: Tiết sau học Tiếng Việt "Giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt. "
6. Đánh giá - Rút kinh nghiệm:
Tiết PPCT : 6 - Tiết 5 ( A1 + A2)
Ngày soạn: 28/ 8/ 2016
GIỮ GÌN SỰ TRONG SÁNG CỦA TIẾNG VIỆT
A. Mục tiêu cần đạt :
- Kiến thức : Giúp HS: Nắm được những biểu hiện chủ yếu của sự trong sáng của tiếng Việt và
trách nhiệm giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt.
- Kĩ năng: Biết phân biệt sự trong sáng và hiện tượng sử dụng tiếng Việt không trong sáng trong
lời nói, câu văn, biết phân tích và sửa chữa những hiện tượng không trong sáng, đồng thời có kĩ
năng cảm thụ, đánh giá cái hay, cái đẹp của những lời nói, câu văn trong sáng.
- Thái độ : Nâng cao kĩ năng sử dụng tiếng Việt (nói, viết) để đạt được yêu cầu trong sáng.
Trao đổi, tìm hiểu về đặc điểm về khả năng biểu đạt của tiếng Việt.
Tự nhận thức về rách nhiệm của cá nhân trong việc trau dồi ngôn ngữ trong giao tiếp, góp phần
giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt.
B. Chuẩn bị :
+GV : Soạn bài , chuẩn bị tư liệu giảng dạy SGK, SGV, Thiết kế bài học
+HS chuẩn bị: đọc kĩ SGK và trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn học bài.
A. Phương tiện: SGK, SGV, Thiết kế bài học.
B. Phương pháp:
GV hướng dẫn HS xác định nội dung sự trong sáng của tiếng Việt và những biểu hiện của sự
trong sáng, nên xuất phát từ những ngữ liệu thực tế. Ngoài các ngữ liệu trong SGK, GV có thể
tham khảo thêm các tài liệu khác về việc giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt. Từ các ngữ liệu đó
dẫn đến nội dung việc giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt. HS thảo luận, nhận xét, GV hướng
dẫn và tổng kết thành nội dung của phần Ghi nhớ.

E. Tiến trình tổ chức:
1. Ổn định tổ chức:

Gi¸o ¸n Ng÷ v¨n 12


2. Kiểm tra bài cũ:
3. Bài mới:
- Đặt vấn đề :
- Nội dung bài :

HOẠT ĐỘNG THẦY TRÒ
Trải qua hàng ngàn năm tồn tại và
phát triển, tiếng Việt đã đạt được
phẩm chất trong sáng, nhưng yêu cầu
giữ gìn sự trong sáng vẫn luôn luôn
cần đặt ra.
?Sự trong sáng của tiếng Việt được
biểu hiện qua những phương diện cơ
bản nào?
Minh hoạ bằng những ví dụ trong
SGK.

?Em

hãy tìm những ví dụ để minh
hoạ tiếng Việt bị ảnh hưởng từ
những "tạp chất".

Tìm hiểu ví dụ trong SGK.


?Sự

trong sáng là phẩm chất của
tiếng Việt. Vậy chúng ta phải làm gì

Gi¸o ¸n Ng÷ v¨n 12

YÊU CẦU CẦN ĐẠT
I. Sự trong sáng của tiếng Việt:
1. Tiếng Việt có hệ thống chuẩn mực, qui tắc chung về
phát âm, chữ viết, về dùng từ, đặt câu, về cấu tạo lời
nói, bài văn,…
- Những chuẩn mực, qui tắc đó là cơ sở cho việc thể hiện
rõ ràng, mạch lạc nội dung tư tưởng, tình cảm của mỗi
người và cho việc lĩnh hội được đầy đủ, chính xác những
nội dung truyền đạt của người khác.
- Hệ thống chuẩn mực và qui tắc đó có tính đặc thù của
tiếng Việt, mang bản sắc và tinh hoa của tiếng Việt.
- Nói hoặc viết đúng chuẩn mực, đúng qui tắc của tiếng
Việt sẽ đảm bảo được sự trong sáng của lời nói.
Ví dụ: (SGK).
2. Sự trong sáng của tiếng Việt không dung nạp tạp
chất, không cho phép pha tạp, lai căng, nghĩa là không
cho phép sử dụng tuỳ tiện, không cần thiết những yếu
tố ngôn ngữ khác.
Tuy nhiên, nếu trong tiếng Việt không có yếu tố nào
biểu hiện thì có thể vay mượn từ tiếng nước ngoài. Sự vay
mượn như thế thường diễn ra ở mọi ngôn ngữ và là cần
thiết vì nó làm phong phú cho từng ngôn ngữ.

Ví dụ: SGK.
3. Sự trong sáng của tiếng Việt còn được biểu hiện ở
tính văn hoá, lịch sự của lời nói.
Ví dụ: (SGK).
* Ghi nhớ: (SGK)
II. Trách nhiệm giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt:
1. Việc giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt trước hết
đòi hỏi phải có tình cảm yêu mến và ý thức qúi trọng


để giữ gìn sự trong sáng đó?
Những biểu hiện cụ thể của việc giữ
gìn sự trong sáng? Liên hệ bản thân.
* Giáo dục kĩ năng sống:
- Trao đổi, tìm hiểu về đặc điểm và
khả năng biểu đạt của tiếng Việt, yêu
cầu giữ gìn sự trong sáng của tiếng
Việt.
- Tự nhận thức về trách nhiệm của cá
nhân trong việc trau dồi ngôn ngữ
trong giao tiếp, góp phần giữ gìn sự
trong sáng của tiếng Việt.

III. Luyện tập:
IV Đánh giá - Rút kinh nghiệm:

Ngày soạn: 29/ 8/ 2016

Gi¸o ¸n Ng÷ v¨n 12


tiếng Việt.
Mỗi âm thanh, mỗi từ ngữ, mỗi qui tắc trong tiếng
Việt,... đều là di sản quí báu mà bao đời cha ông ta đã để
lại. Nó giúp cho chúng ta có hiểu biết, có nhân cách, đồng
thời nuôi dưỡng cả dân tộc trường tồn và phát triển.
2. Việc giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt cũng đòi hỏi
mỗi người cần có những hiểu biết cần thiết về tiếng
Việt.
Đó là những hiểu biết về chuẩn mực và qui tắc của tiếng
Việt ở các phương diện phát âm, chữ viết, dùng từ, đặt
câu, tạo lập văn bản,tiến hành giao tiếp.
Muốn hiểu biết, cần tích luỹ kinh nghiệm từ thực tế giao
tiếp, từ sự trau dồi vốn ngôn ngữ qua sách báo hoặc qua
việc học tập ở nhà trường.
3. Công cuộc giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt đòi
hỏi trách nhiệm cao của mỗi người trong chính hoạt
động sử dụng tiếng Việtkhi giao tiếp.
* Ghi nhớ: (SGK).


TiếtPPCT: 8
RÈN LUYỆN KỸ NĂNG LÀM VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI
I. MỤC TIÊU:
Giúp học sinh:
1. Kiến thức: Ôn tập ,vận dụng kiến thức và kĩ năng về văn nghị luận đã học vào một đề
bài Nghị luận xã hội cụ thể.
2. Kĩ năng: Tiếp tục rèn luyện các kĩ năng tìm hiểu đề và các thao tác lập luận trong bài
nghị luận
xã hội như giải thích, phân tích, bác bỏ, so sánh, bình luận ...
3.Thái độ: Nâng cao nhận thức về lí tưởng, cách sống của bản thân trong học tập và rèn

luyện.
II. PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY:
III. CHUẨN BỊ GIÁO CỤ: .
IV. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:
1. Ổn định lớp - kiểm tra sĩ số:
2. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh.
3. Nội dung bài mới:
VI. GỢI Ý MỘT SỐ ĐỀ THAM KHẢO :
Đề 1- Tình thương là hạnh phúc của con người, nhất là những người trẻ tuổi.
Gợi ý :
1. Dạng đề : nghị luận xã hội - bàn về một tư tưởng, đạo lí.
2. Nội dung chính : những biểu hiện và ý nghĩa lớn lao của tình thương trong cuộc sống.
3. Thao tác nghị luận : vận dụng tổng hợp các thao tác nghị luận.
4. Dẫn chứng : trong thực tiễn cuộc sống, ý kiến, châm ngôn, thơ văn về tình thương.
5, Dàn ý đại cương :
a) Giải thích khái niệm tình thương. Tại sao tình thương là hạnh phúc của con người, nhất
là những người trẻ tuổi
b) Phân tích những biểu hiện và ý nghĩa lớn lao của tình thương (có dẫn chứng để chứng
minh).
c) Bình luận ý nghĩa của vấn đề và các khía cạnh liên quan nhất là với giới trẻ. Phê phán
những biểu hiện thiếu tình thương, nhẫn tâm, vô tình, tàn ác.
Đề 2- “Mọi phẩm chất của đức hạnh là ở trong hành động”
Ý kiến trên của nhà văn Pháp M.Xi-xê-rông gợi cho anh (chị) những suy nghĩ gì về việc tu
dưỡng và học tập của bản thân ?
Gợi ý :
1. Dạng đề : nghị luận xã hội - bàn về một tư tưởng, đạo lí.

Gi¸o ¸n Ng÷ v¨n 12



2. Nội dung chính : mối quan hệ giữa đức hạnh và hành động. Chú ý, vế 2 “hành động”
quan trọng hơn.
3. Vận dụng tổng hợp các thao tác nghị luận.
4. Dẫn chứng : chủ yếu trong đời sống, gắn với tuổi trẻ.
5. Dàn ý đại cương :
a) Giải thích khái niệm “đức hạnh” và “hành động”, mối quan hệ của chúng với tầm quan
trọng của hành động. Hành động lại gắn với hiểu biết, tài năng. Cho nên nói đến một đức hạnh
được thực thi là đã hàm chứa các điều kiện làm nên sức mạnh của đức hạnh ấy (ý chí, tình cảm,
tài năng)
b) Phân tích các khía cạnh của mối quan hệ “đức hạnh” và “hành động”.
- Có “đức hạnh” mà không “hành động” chỉ là nói suông. Thực chất không thể hiện “đức
hạnh” nào cả. Ngược lại "hành động" mà không bắt nguồn từ một "đức hạnh" thì rất nguy hiểm,
dễ trở nên tàn nhẫn, độc ác.
- Chứng minh cụ thể sự thể hiện đức hạnh bằng hành động. Ví dụ : sự tôn kính ông bà, cha
mẹ, yêu tổ quốc, yêu đồng bào, lòng vị tha, tính khoan dung, cần cù, chăm chỉ. Làm rõ, những
hành động sai quấy hay độc ác đều thiếu đức, vô hạnh.
c) Bình luận ý nghĩa đúng đắn của quan niệm này và định hướng rèn đức, luyện tài của bản
thân, nhất là thế hệ trẻ.
Đề 3- Hãy phát biểu ý kiến của anh/chị về mục đích học tập do UNESCO đề xướng : "Học
để biết, học để làm, học để sống, học để tự khẳng định mình"
Dàn ý đại cương :
1. Đặt vấn đề về mục đích của sự học. Có nhừng người với mục đích rất lớn lao, cao cả. Lại
có người rất thực dụng. Từ đó dẫn đến đề xướng của UNESCO, vừa thông thường, vừa phù hợp
đại đa số người học, nhất là tuổi trẻ. Không quá vụ lợi, cũng không cao siêu, hài hoà giữa yêu
cầu của cá nhân và cộng đồng.
2. Phân tích kết hợp giải thích các mục tiêu của sự học, từ thấp đến cao, từ trước mắt đến
lâu dài, từ hẹp đến rộng (các mục đích 1, 2, 3). "Học để biết" là yêu cầu tiếp thu kiến thức. "Học
để làm, học để chung sống" là yêu cầu thực hành, vận dụng kiến thức, từng bước “sống được”
trong đời sống, giữa cộng đồng. Nhưng con người, nhất là từng cá nhân không phải chỉ cần
“sống được”, “sống tốt”. Do vậy cần tập trung làm sáng tỏ mục đích thứ 4. Đây là là xác định

cuối cùng của một đời người, để cá nhân có thể có một đóng góp, với một vị trí có ý nghĩa, được
ghi nhận, dẫu ít dẫu nhiều, dẫu lớn lao hay bình thường, giản dị,... trong xã hội ở phạm vi hẹp
hay rộng. Có thế sự học và mỗi một con người dù bình thường cũng thoát ra khỏi cái tầm
thường.

Gi¸o ¸n Ng÷ v¨n 12


3. Chứng minh, kết hợp với bình luận chung các ý trên (những tấm gương vĩ nhân, như Bác
Hồ, hay một người bình thường, chịu học, nên giỏi giang, sống tốt, có đóng góp, được khẳng
định,...).
4. Liên hệ với việc học của bản thân và thế hệ trẻ hôm nay để có thể làm, chung sống, tự
khẳng định trong một đất nước, giữa một thế giới hiện đại, hội nhập, phát triển./..
VIII – Củng cố và dặn dò học sinh.
Dặn dò: Soạn bài: Đọc văn "Tuyên ngôn độc lập " (Tiếp theo).
IV. Đánh giá - Rút kinh nghiệm:
-------------------------------------Tiết PPCT 9- 10 - Tiết 7 +8 ( A1 + A2)
Ngày soạn: 30/ 8/ 2016
TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP (Tiếp theo).
(Hồ Chí Minh)
PHẦN HAI:
TÁC PHẨM.
A. Mục tiêu cần đạt :
+ Kiến thức : Giúp HS: Thấy được gía trị nhiều mặt và ý nghĩa to lớn của bản Tuyên ngôn Độc
lập.Hiểu vẻ đẹp của tư tưởng và tâm hồn tác giả qua bản Tuyên ngôn Độc lập.
+Kĩ năng : Phân tích, bình luận về ý nghĩa lịch sử và nghệ thuật chính luận của Tuyên ngôn Độc
lập
+ Thái độ : Giáo dục lòng yêu nước và ý thức trách nhiệm công dân.
B. Chuẩn bị :
+GV : Soạn bài , chuẩn bị tư liệu giảng dạy SGK, SGV, Thiết kế bài học

+HS chuẩn bị: đọc kĩ SGK và trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn học bài.
C. Phương tiện: SGK, SGV, Thiết kế bài học.
D. Phương pháp:
- Nêu vấn đề, gợi mở, phát vấn, đàm thoại kết hợp với diễn giảng.
- Hoạt động song phương giữa GV và HS trong quá trình tiếp cận, tìm hiểu và nhận biết những
phương diện đặc sắc của văn bản.
E. Tiến trình tổ chức:
1. Ổn định tổ chức:
2. Kiểm tra bài cũ:
- Nêu những nét chính về quan điểm sáng tác của Hồ Chí Minh.
- Nêu những nét khái quát về sự nghiệp văn học của Hồ Chí Minh.

Gi¸o ¸n Ng÷ v¨n 12


- Những đặc điểm cơ bản của phong cách nhệ thuật Hồ Chí Minh.
3. Bài mới:
+ Đặt vấn đề :Suốt bốn ngàn năm lịch sử, dân tộc Việt nam luôn phải chiến đấu quyết liệt để
bảo vệ nền độc lập dân tộc. Một số áng văn ra đời vào những thời điểm trọng đại của lịch sử
được coi như những Tuyên ngôn Độc lập mang dấu ấn một thời và có giá trị trường tồn cùng dân
tộc: thế kỉ XI có Nam quốc sơn hà (tương truyền của Lí Thường Kiệt), thế kỉ XV có Bình Ngô
đại cáo (Nguyễn Trãi), nhưng mãi đến thế kỉ XIX, một văn bản thực sự mang tên Tuyên ngôn
Độc lập mới chính thức ra đời và được Hồ Chí Minh đọc trước toàn dân. Sau này, có lần Bác tâm
sự “Trong đời tôi, tuy viết nhiều nhưng chưa bao giờ tôi viết được một bài hữu ích như lần này”.
Vậy bảng tuyên ngôn này có gì đặc sắc mà Bác tâm đắc đến vậy?...chúng ta sẽ đi vào tìm hiểu…
+ Nội dung vấn đề :
HOẠT ĐỘNG THẦY VÀ TRÒ
YÊU CẦU CẦN ĐẠT
? Hãy cho biết hoàn cảnh ra đời của I. Tìm hiểu tiểu dẫn:
Tuyên ngôn Độc lập ?

1. Hoàn cảnh ra đời:
Tuyên ngôn Độc lập được công bố trong - Ngày 19-8-1945: CM tháng Tám thành công, chính
hoàn cảnh lịch sử đặc biệt, hướng vào quyền ở Hà Nội về tay nhân dân.
những đối tượng cụ thể.
- Ngày 26-8-1945: Bác Hồ từ chiến khu Việt Bắc về
Trước khi viết Người luôn đặt ra câu Hà Nội. Tại căn nhà số 48 Hàng Ngang Hà Nội Bác
hỏi…
đã viết TNĐL.
? Bác viết Tuyên ngôn Độc lập nhằm mục - Ngày 2-9-1945: Tại Quảng trường Ba Đình Bác đã
đích gì?
đọc tuyên ngôn khai sinh ra nước Việt Nam DCCH.
- Tuyên bố trước toàn dân, đồng bào, nhân - Bản tuyên ngôn ra đời trong tình thế vô cùng cấp
dân thế giới những trước hết là bọn đế bách, nền độc lập vừa mới giành được đã bị đe dọa
quốc Anh, Pháp, Mĩ- những kẻ lăm le xâm bởi các thế lực phản động (Tàu, Tưởng, Anh, Pháp,
lược Việt Nam.
Mĩ).
- Ngăn chặn, đập tan âm mưu xâm lược 2. Đối tượng :
của Pháp, Mỹ.(Bác thừa biết mâu thuẫn - Nhân dân trong nước.
giữa A,P,M vớiLiên Xô ;thậm chí Bác biết - Nhân dân thế giới.
A,M nhân nhượng để Pháp quay lại Đông - Các nước trong phe đồng minh (Anh, Pháp, Mĩ).
Dương)
3. Mục đích sáng tác:
? Nêu giá trị của bản tuyên ngôn.
-Tuyên bố nền độc lập tự do của dân tộc, chấm dứt
-Đặc điểm của văn chính luận?
chế độ phong kiến.
? Phân chia bố cục ?
-Ngăn chặn âm mưu tái xâm, lược Việt Nam của thực
Mở băng Bác đọc tuyên ngôn.
dân Pháp và âm mưu xâm lược của các nước Đế

quốc khác.
-Bác bỏ lí lẽ, luận điệu xảo trá của thực dân- kẻ kể

Gi¸o ¸n Ng÷ v¨n 12


?

Em có nhận xét gì về lời mở đầu của
bản tuyên ngôn?
- Em nhận xét gì về câu mở đầu của bản
tuyên ngôn?

- Khép lại phần mở đầu của bản tuyên
ngôn, Hồ Chí Minh khẳng định: “ Đó là lẽ
phải không ai chối cãi được”. Lẽ phải mà
Bác muốn nói đến ở đây là gì?
Trong 2 lời trích dẫn trên, Bác đã phát
hiện một vấn đề chung mang tính trọng
đại và vô cùng cần thiết cho dân tộc Việt
Nam. Đó là quyền con người (Nhân
quyền).Cụ thể là quyền được sinh ra,
quyền được sống tự do, bình đắng sung
sướng và quyền mưu cầu hạnh phúc.
- Người ta nói rằng, Bác đã rất khôn khéo
và kiên quyết khi chọn lời 2 bản Tuyên
ngôn của M&P để làm cơ sở. Vì sao?

Gi¸o ¸n Ng÷ v¨n 12


công khai hoá và bảo hộ Việt Nam.
- Giải thích cho nhân dân thế giới biết dân tộc Việt
Nam chống thực dân Pháp chứ không chống Đồng
minh để tranh thủ sự đồng tình của dư luận quốc tế.
4. Thể loại: Văn chính luận.
- Hồ Chí Minh chọn thể loại này vì văn phong phù
hợp với tính chất trang trọng , trang nghiêm của bản
tuyên ngôn.
- Văn chính luận của Hồ Chí Minh luôn gắn lí luận
với thực tiễn, lập luận chặt chẽ, logic; lí lẽ mạch lạc,
bằng chứng xác đáng; giọng văn hùng hồn, giàu tính
luận chiến; chất trí tuề uyên thâm và giàu cảm xúc,
sức thuyết phục rất cao.
=> Tuyên ngôn Độc lập mang đầy đủ những đặc điểm
này của văn chính luận Hồ Chí Minh.
5. Bố cục: 3 phần
- Phần 1: Từ đầu...chối cãi được: cơ sở pháp lý và
chính nghĩa của bản tuyên ngôn.
- Phần 2: Tiếp theo... phải được độc lập: cơ sở thực tế
của tuyên ngôn độc lập.
- Phần 3: còn lại: Lời tuyên bố độc lập và quyết tâm
bảo vệ độc lập tự do của dân tộc VN.
II. Đọc hiểu văn bản:
1. Cơ sở pháp lý và chính nghĩa của bản tuyên
ngôn:
a. Mở đầu bản tuyên ngôn, Bác đã đưa ra 2 căn cứ
để làm cơ sở pháp lí:
- Tuyên ngôn Độc lập của Mỹ (1776 )
- Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Pháp
( 1791 )

=>Khẳng định quyền con người (Nhân quyền):
quyền bình đẳng, quyền sống tự do, sung sướng,
hạnh phúc của mỗi con người.
* Ý nghĩa của viện trích dẫn:
- Cách lập luận chặt chẽ, logic theo kiểu tam đoạn
luận ấy làm cho hai bản tuyên ngôn trở thành hàng


- Vậy tác giả đã lập luận như thế nào trong rào pháp lí vừa khéo léo, mềm mỏng, vừa cứng cỏi,
phần mở đầu để ngăn chặn âm mưu toan kiên quyết.
tính ấy?
+ Khéo léo, mềm mỏng vì việc trích dẫn ấy đã đề cao
giá trị hiển nhiên của tư tưởng nhân đạo và của văn
Liên hệ BNĐC của Nguyễn Trãi: Từ minh nhân loại, thể hiện sự tôn trọng của Việt Nam,
Triệu, Đinh, Lí, Trần...
của Bác đối với những tuyên ngôn bất hủ của người
Pháp và người Mĩ. Từ đó, buộc Pháp và Mĩ phải thừa
? Từ 2 bản tuyên ngôn của Pháp và Mỹ nhận tuyên ngôn của Việt Nam.
Bác đã suy ra điều gì ?
+ Kiên quyết, cứng cỏi vì việc trích dẫn ấy còn nhắc
Diễn giảng:Hoặc như, Người phát triển nhở họ đừng phản bội tổ tiên mình, nhằm chặn đứng
quan điểm tôn giáo từ “tạo hóa” thành âm mưu xâm lược của thực dân Pháp và Đế quốc Mĩ.
qui luật duy vật biện chứng: “Đó là Người viết đã dùng lí lẽ của đối thủ để bác bỏ chính
những lẽ phải không ai chối cãi được”. đối thủ ấy. Đó là chiến thuật “gậy ông đập lưng ông”.
Đây là sự đóng góp đầy ý nghĩa của Bác - Tranh luận ngầm với Pháp, Mĩ: đặt 3 cuộc cách
đối với phong trào giải phóng các dân tộc mạng, 3 nền độc lập, 3 bản tuyên ngôn ngang hàng
trên thế giới. Nó được xem là “phát súng nhau gợi ra một cách kín đáo niềm tự hào dân tộc.
lệnh” mở đầu cho cơn bão táp cách
mạng làm sụp đổ chủ nghĩa thực dân, (Từ quyền con người, Bác đã có sự sáng tạo trong
giành lại độc lập ở các nước thuộc địa Á, việc “ suy rộng ra” quyền độc lập tự do của các dân

Phi và Mĩ La-tinh. Vì vậy, có một nhà văn tộc).
hóa nước ngoài đã nhận định: “ Cống
hiến nổi tiếng của cụ Hồ Chí Minh là ở b. Luận điểm “suy rộng ra”:
chỗ người đã phát triển quyền lợi con
- Trong hai bản tuyên ngôn ấy, quyền tự do, bình
người thành quyền lợi dân tộc”. Nói như đẳng, hạnh phúc… được khẳng định và bảo vệ cho
người, tất cả các người dân đều có quyền từng cá nhân cụ thể => quyền con người.
quyết định vận mệnh của mình.
- Hồ Chí Minh đã phát triển thành luận điểm “suy
- Song, nếu chỉ như vậy, Bác hoàn toàn rộng ra” thành quyền dân tộc (quyền sống, quyền tự
có thể lựa chọn câu văn: Đó là những lẽ do)
phải đã được khẳng định.
=> đóng góp lớn của Hồ Chí Minh vào phong trào
- Gắn với hoàn cảnh ra đời của bản tuyên giải phóng dân tộc trên thế giới tạo nên cơ sở pháp lí
ngôn, từ sự phân tích tình hình thực tiễn, quan trọng bậc nhất của bản tuyên ngôn.
Người đã tiên cảm thấy có những kẻ đang * Tóm lại:
cố tình toan tính, dã tâm tìm cách chối cãi, - Đoạn mở đầu ngắn gọn, súc tích, hệ thống lập luận
chà đạp lên “lẽ phải”, chân lí. Kẻ đó là chặt chẽ, logíc, xác đáng, cách dùng văn chương
thực dân Pháp với luận điệu xảo trá, lừa đánh địch rất khéo.
bịp dư luận thế giới để quay lại đặt ách nô - Toàn bộ phần một đã chứa đựng một tư tưởng lớn

Gi¸o ¸n Ng÷ v¨n 12


dịch. Kẻ đó là đế quốc Mĩ đang núp sau
lưng quân Tưởng âm mưu nhòm ngó, can
thiệp sâu vào Đông Dương.
? Qua phần 1, ta có thể rút ra những
nhận định đánh giá gì?
? Trong phần 2, tác giả đã lập luận như

thế nào để khẳng định quyền tự do độc
lập của dân tộc ta?
* GV giới thiệu: Trong tình hình thực tế
lúc bấy giờ, Bác đã xác định kẻ thù nguy
hiểm nhất trực tiếp gây ra sự mất ổn định
của nền độc lập dân tộc VN là thực dân
Pháp. Vì vậy Người đã sử dụng một hệ
thống lập luận chặt chẽ và đanh thép vừa
để kết tội thực dân Pháp, vừa tranh thủ sự
ủng hộ đồng tình của nhân loại tiến bộ
trên cơ sở tố cáo tội ác của kẻ thù là thực
dân Pháp trong 2 khoảng thời gian cụ
thể:80 năm qua và trong 5 năm gần đây.
? Trong suốt 80 năm qua, thực dân Pháp
luôn khoe khoang công bảo hộ, trước luận
điệu ấy, Bác đã chỉ rõ tội ác của Pháp
như thế nào ?
GV chia HS 2 nhóm lớn để bác bỏ 2 luận
điệu xảo trá của Pháp: kể công khai hoá và
bảo hộ Việt Nam.
Phần luận tội này còn mang một sức mạnh
lớn lao của sự thật, đã bác bỏ một cách
đầy hiệu lực những luận điệu dối trá của
chúng về công lao “khai hoá” và “bảo hộ”
Đông Dương được phát ra từ Văn phòng
Tổng thống Sác-lơ đơ Gôn, đăng tải ầm ỉ
trên các báo ở Pa-ri, tạo một sự nhận thức
mơ hồ về tình hình chính trị ở VN lúc bấy
giờ trước dư luận của quốc tế
Thực dân Pháp rêu rao Đông Dương là


Gi¸o ¸n Ng÷ v¨n 12

có nhiều ý nghĩa sâu sắc, mang sức thuyết phục
mạnh mẽ thể hiện rõ nét sự thông minh, uyên bác
trong tư tưởng Hồ Chí Minh.
2. Cơ sở thực tế của tuyên ngôn:
a. Cơ sở thực tế khách quan: (đối với Pháp) Hành
động của chúng trái hẳn với nhân đạo và chính nghĩa.
- Thực dân Pháp rêu rao khai hoá: Trong 80 năm
thống trị nước ta:
+ Về chính trị: thủ tiêu mọi quyền tự do dân chủ,
ngăn cản sự đoàn kết và thống nhất nước nhà, lập
nhà tù nhiều hơn trường học, chém giết người yêu
nước, tắm các cuộc khởi nghĩa trong bể máu, thi
hành chính sách ngu dân, đầu độc nhân dân ta bằng
rượu cồn và thuốc phiện.
+ Về kinh tế: bóc lột vơ vét nhân dân ta đến xương
tuỷ, cướp ruộng đất, hầm mỏ nguyên liệu, độc quyền
in giấy bạc, xuất cảng và nhập cảng, đặt ra hàng trăm
thứ thuế vô lí . Gần đây nhất là gây ra nạn đói khiến
từ Quảng Trị đến Bắc Kì hơn 2 triệu đồng bào bị chết
đói.
Nghệ thuật: liệt kê.
=> Pháp không phải là kẻ khai hoá Việt Nam.
- Thực dân Pháp muốn kể công bảo hộ: Bác đã chỉ rõ
không phải là công mà là tội:
+ Trong 5 năm: bán nước ta 2 lần cho Nhật.
+ Khủng bố Việt Minh.
+ Giết tù chính trị.

=> Không phải bảo hộ Việt Nam.
- Bản tuyên ngôn còn kể tội Pháp phản bội Đồng
minh, đầu hàng Nhật, khủng bố cách mạng Việt Nam
đánh Nhật cứu nước. Bản tuyên ngôn nói rõ: dân tộc
Việt Nam giành lại độc lập từ tay Nhật chứ không
phải từ tay Pháp.
* Nghệ thuật:
- “Thế mà”: vừa có tác dụng liên kết đoạn vừa làm
nổi bật quan hẹ tương phản giữa “lí lẽ” tốt đẹp ở


của Pháp, Bác chỉ rõ " Từ mùa thu năm
1940, nước ta đã thành thuộc địa của Nhật
chứ không còn là thuộc địa của Pháp. Và
chúng ta giành độc lập từ tay Nhật
“ Pháp chạy, Nhật hàng, vua Bảo Đại
thoái vị”
Tóm lại: Đây là đoạn văn gây xúc động
hàng triệu con tim, khơi dậy lòng phẫn nộ.
Bởi, dù rất ngắn gọn nhưng giá trị nổi bật
của đoạn văn là ở những lí lẽ xác đáng,
bằng chứng xác thực không thể chối cãi,
và đặc biệt là đoạn văn được diễn đạt bằng
một ngôn ngữ sắc sảo, gợi cảm, hùng hồn
để bác bỏ một cách đầy hiệu lực những
luận điểm xảo trá đang phát đi từ Văn
phòng Tổng thống Sác- lơ đơ Gôn
(Sharles de Gaulle), đăng tải ầm ĩ trên các
báo Pa-ri, tạo ra mộ sự nhận thức mơ hồ
về tình hình chính trị ở Việt Nam lúc bấy

giờ trước dư luận quốc tế.
? Cơ sở chủ quan của bản tuyên ngôn ?
Điệp ngữ “sự thật là” như một điệp khúc
khẳng định sức mạnh của sự thật, góp
phần tăng âm hưởng hùng biện cho bản
tuyên ngôn. Góp phần bác bỏ mọi luận
điệu của kẻ thù, đồng thời khẳng đinh một
điều dân tộc VN có quyền làm chủ đất
nước và được hưởng độc lập, tự do.
?Dựa vào cơ sở thực tế khách quan và
chủ quan, Bác đã khẳng định điều gì?
Điều kiện để một dân tộc tuyên bố nền
độc lập trước cộng đồng quốc tế là phải
phù hợp với công ước quốc tế:
- Khách quan: Không lệ thuộc vào bất cứ
thế lực chính trị nào, xác định quyền tự
quyết trên mọi phương diện.

Gi¸o ¸n Ng÷ v¨n 12

phần mở đầu với những hành động trắng trợn được
trình bày ở phần nội dung.
- Liệt kê: kể tội thực dân Pháp trên mọi lĩnh vực, tội
ác chồng chất.
- So sánh, ẩn dụ, điệp từ “chúng” được sử dụng liên
tiếp; nhiều từ ngữ: dã man, thẳng tay, bể máu, ngu dân,
xương tủy, cướp không, tàn nhẫn, quì gối… đã tăng
cường hiệu quả diễn đạt và sức tố cáo cho bài văn.
- Lí lẽ xác đáng, bằng chứng xác thực không thể chối
cãi, và đặc biệt là đoạn văn được diễn đạt bằng một

ngôn ngữ sắc sảo, gợi cảm, hùng hồn
b.Cơ sở chủ quan: (nhân dân ta, tiêu biểu là Việt Minh).
- Kêu gọi người Pháp liên minh chống Nhật (Việt
Minh đã cùng chiến tuyến với phe Đồng minh, đây
lùi thảm họa Phát xít trong cuộc chiến tranh thế giới
thứ hai).
- Việt Minh vẫn giữ thái độ khoan hồng, nhân đạo
đối với người pháp.
- Việt Minh đã lãnh đạo nhân dân cả nước giành
chính quyền lập nên nước Việt Nam DCCH khi Nhật
đầu hàng Đồng minh.
- Nhân dân lấy lại nước Việt Nam từ tay Nhật.
- Nhân dân ta làm cuộc cách mạng DTDC lập nên
nước Việt Nam DCCH (Đã đánh đổ…)
* Điệp ngữ “sự thật là” + lặp cú pháp đã hiển hiện
những bằng chứng thuyết phục có vai trò bẻ gãy luận
điệu xảo trá của kẻ thù trước dư luận thế giới.
c. Lời khẳng định quyền tự do độc lập: bản tuyên
ngôn đã nhấn mạnh các thông điệp quan trọng:
- Tuyên bố thoát li hẳn quan hệ thực dân với Pháp,
xóa bỏ hết những hiệp ước mà Pháp đã kí về nước
Việt Nam, xóa bỏ mọi đặc quyền của Phápủtên đất
nước Việt Nam.
- Kêu gọi toan dân Việt Nam đoàn kết chống lại âm
mưu của thực dân Pháp.
- Căn cứ vào những điều khoản qui định về nguyên


×