Tải bản đầy đủ (.docx) (39 trang)

Khóa luận tốt nghiệp Pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp và thực tiễn thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (144.17 KB, 39 trang )

TÓM LƯỢC
Trong những năm qua, chính sách thuế của Đảng và Nhà nước ta đã có những tác động
đáng kể đối với sự phát triển kinh tế- xã hội của đất nước. Trên cơ sở nghiên cứu hệ thống
các quy phạm pháp luật về thuế, bài khóa luận phân tích nội dụng pháp luật về thuế thu
nhập doanh nghiệp hiện nay nói chung và tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
Hà Tâm. Bằng việc phân tích, đánh giá thực trạng tình hình áp dụng các quy định pháp
luật hiện hành về điều chỉnh vấn đề thuế thu nhập doanh nghiệp em xin trình bày với đề
tài khóa luận “Pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp và thực tiễn thực hiện tại công ty
TNHH MTV Hà Tâm” em đưa vào ba phần chính:
Chương I: Những lý luận cơ bản điều chỉnh chính sách thuế: Chương này tập trung đưa ra
những khái niệm cơ bản về chính sách thuế theo nhiều góc độ khác nhau để có cái nhìn đa
chiều về cách thức hình thành của thuế nói chung và thuế TNDN nói riêng, những đặc
trưng của thuế TNDN, những đặc điểm về thuế TNDN của công ty, pháp luật điều chỉnh
những vấn đề về thuế TNDN, những hạn chế, tiến bộ của pháp luật….
Chương 2. Thực tiễn thực hiện tại công ty TNHH MTV Hà Tâm: phân tích các số liệu,
báo cáo tài chính để có thể thấy được những tồn tại của quy phạm pháp luật thuế trong
công ty. Qua đó đưa ra các đề xuất, giải pháp nhằm hoàn thiện về thuế thu nhập doanh
nghiệp tại công ty TNHH MTV Hà Tâm.
Chương 3. Một số giải pháp hoàn thiện pháp luật điều chỉnh chính sách thuế: Xây dựng
các giải pháp hoàn thiện dựa trên những hạn chế và quan điểm nhìn nhận của cá nhân.


LỜI CẢM ƠN

Trước tiên em xin gửi lời chân thành cảm ơn tới các Quý thầy cô Trường Đại học
Thương mại cũng như Quý thầy cô Khoa Kinh tế - Luật, những người đã trực tiếp giảng
dạy, truyền đạt những kiến thức bổ ích cho em, để em có được một hành trang quý báu
giúp em có thể tự tin bước vào con đường sự nghiệp sau này. em xin chân thành cảm ơn
cô giáo – Nguyễn Thanh Hương, người đã tận tình giúp đỡ em trong suốt quá trình thực
tập tại Công ty TNHH MTV Hà Tâm và làm khóa luận tốt nghiệp.
Trong quá trình làm khóa luận, do kinh nghiệm thực tế chưa có nhiều cũng như thời gian


nghiên cứu hạn hẹp nên bài viết chắc chắn không tránh khỏi những sai sót. Kính mong
nhận được sự góp ý, nhận xét từ phía giáo viên hướng dẫn, các Quý thầy cô để kiến thức
của em ngày càng hoàn thiện hơn và có được những kinh nghiệm quý báu để áp dụng
trong thực tiễn làm việc sau này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện


MỤC LỤC
TÓM LƯỢC
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài
Tổng quan các công trình nghiên cứu
Xác lập và tuyên bố
Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu
Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
CHƯƠNG 1: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ ĐIỀU CHỈNH PHÁP LUẬT THUẾ
THU NHẬP DOANH NGHIỆP
1.Một số vấn đề cơ bản về thuế thu nhập doanh nghiệp
2.Khái niệm và phân loại thuế
3.Đặc điểm, vai trò của thuế thu nhập doanh nghiệp
4.Cơ sở ban hành và nội dung pháp luật điều chỉnh thuế thu nhập doanh nghiệp
5.Cơ sở ban hành
6.Nội dung pháp luật điều chỉnh
7.Nguyên tắc pháp luật điều chỉnh thuế thu nhập doanh nghiệp



CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT ĐIỀU CHỈNH THUẾ THU NHẬP DOANH
NGHIỆP TẠI CÔNG TY TNHH MTV HÀ TÂM
2.1. Tổng quan tình hình và các nhân tố ảnh hưởng
2.1.1 Tổng quan tình hình
2.1.2 Các nhân tố ảnh hưởng
2.2. Thực trạng các quy phạm pháp luật điều chỉnh thuế thu nhập doanh nghiệp.
2.3. Thực trạng thực hiện pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp tại công ty.
2.4 Những kết luận và phát hiện qua nghiên cứu
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ THUẾ THU
NHẬP DOANH NGHIỆP
3.1 Quan điểm và định hướng hoàn thiện về pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
3.1.1. Đảm bảo quyền tự do kinh doanh
3.1.2. Đảm bảo tính thống nhất quả pháp luật
3.1.3. Đảm bảo việc hoàn thiện xuất phát từ những bất cập hạn chế hiện hành.
3.1.4. Đảm bảo tính tương thích với pháp luật các nước và điều ước quốc tế.
3.2. Các giải pháp hoàn thiện pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp ở nước ta
3.2.1. Về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp với công nghiệp hỗ trợ.
3.2.2. Về ưu đãi dự án đầu tư có quy mô vốn đầu tư quy mô lớn.
3.2.3. Về thuế thu nhập doanh nghiệp đối với chuyến về nước từ dự án đầu tư ra nước
ngoài của doanh nghiệp Việt Nam.
3.2.4. Về bổ sung quy định nguyên tắc áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp


3.3. Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


LỜI NÓI ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Thuế là một chính sách quan trọng của nhà nước, nó vừa đảm bảo nguồn thu cho ngân

sách, vừa là công cụ điều tiết vĩ mô của nền kinh tế. . Trước nền kinh tế đang bước vào
hội nhập sâu, rộng với kinh tế quốc tế và tiến trình chuyển đổi dần cơ cấu tỷ trọng các
chính sách thuế không ngừng thay đổi theo thực tiễn phát triển. Mỗi doanh nghiệp đều
tuân thủ nghiêm ngặt quy định về các chính sách thuế trong quá trình hoạt động kinh
doanh đảm bảo nghĩa vụ của mình đối với nhà nước, xã hội. Các thành phần kinh tế đã
phát huy tính năng động và tiềm lực sẵn có tạo nên một bức tranh phát triển toàn diện
trên tất cả các lĩnh vực, góp phần đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Việt Nam đã ký kết hiệp định TPP và thành lập cộng đồng kinh tế ASIAN (AEC) với
sức mạnh của 10 quốc gia Đông Nam Á cùng với hàng rào thuế quan và phi thuế quan
được gỡ bỏ, một thị trường rộng lớn đã mở ra cho các doanh nghiệp Việt Nam trong trao
đổi hàng hóa, thương mại, thu hút đầu tư và tham gia sâu hơn vào chuỗi sản xuất, cung
ứng khu vực. Vì vậy, Trong những năm qua, hệ thống pháp luật về thuế của nước ta đã có
nhũng cải thiện đáng kể, đặc biệt là pháp luật về thuế TNDN. Tuy nhiên, một số doanh
nghiệp đã lợi dụng những kẽ hở của pháp luật để trốn thuế, gian lận thuế, hay những quy
định của pháp luật gây khó khăn cho doanh nghiệp, gây nên thất thu lớn cho ngân sách
Nhà nước, ảnh hưởng đến sự phát triển của đất nước. Vì vậy, việc tìm ra những tồn đọng
và khắc phục những khó khăn pháp luật về thuế TNDN nên được đặt lên hàng đầu để tạo
điều kiện cho các doanh nghiệp thúc đẩy thương mại, tạo sự ổn định cho nền kinh tế.
2.Tổng quan các công trình nghiên cứu
Thuế thu nhập doanh nghiêp là một sắc thuế quan trọng với những đóng góp tích cực
vào tổng thu ngân sách nhà nước hàng năm. Hiện nay ở các nước phát triển, thuế TNDN
giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong việc đảm bảo ổn định nguồn thu ngân sách Nhà nước
và thực hiện phân phối thu nhập. Thuế là nguồn thu quan trọng đối với ngân sách nhà
nước. Bộ máy nhà nước xuất hiện đòi hỏi phải có nguồn tài chính trang trải cho các chi


phí hoạt động của nó và thực hiện các chức năng, nhiệm vụ mà xã hội giao phó, để có
được nguồn tài chính đó, nguồn quan trọng nhất và chủ yếu nhất là thu từ thuế. Hiện nay
nền kinh tế nước ta trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, các doanh nghiệp mới được
thành lập rất nhiều. Để đóng góp vào ngân sách nhà nước các doanh nghiệp phải đóng

thuế thu nhập doanh nghiệp. Thuế thu nhập doanh nghiệp được coi là nguồn thu lớn trong
thuế doanh thu. Thực trạng hiện nay, công tác quản lý thu thuế TNDN của nhà nước cũng
như việc chấp hành luật thuế TNDN của các doanh nghiệp còn nhiều bất cập.
Việc nghiên cứu về chế định của thuế TNDN thường được tiến hành dưới dạng các bài
viết tạp chí, tham luận hội thảo hoặc những chuyên đề nhỏ trong các công trình nghiên
cứu chung.
Luận văn của tác giả Nguyễn Công Minh:”phân tích tác động của thuế thu nhập doanh
nghiệp.” phân tích khái niệm, đặc điểm bản chất của thuế TNDN, thực tiễn thực hiện tại
các doanh nghiệp và 1 số đề xuất để giảm bớt khó khăn cho doanh nghiệp.
Luận văn :”giải pháp hoàn thiện thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam đến năm 2020”
của tác giả Trầm Thiện Ân nêu các yêu cầu, thực tế áp dụng của thuế TNDN ở Việt Nam,
kết quả chúng ta đã đạt được, nguyên nhân của những tồn tại trong quá trình thực hiện,
qua đó nêu nên giải pháp và định hướng để hoàn thiện thuế TNDN ở Việt Nam.
Tạp chí tài chính có bài viết của tiến sĩ Lê Quang Thuận:” kinh nghiệm quốc tế về phòng
chống gian lận thuế”để phòng chống gian lận thuế, xử lý hiệu quả quản lý thuế tăng
cường chế tài xử phạt các hành vi gian lận thì phải hoàn thiện chính sách thuế để hạn chế
các kẽ hở có thể bị lợi dụng gian lận thuế.
Tạp chí nghiên cứu khoa học kiểm toán có bài viết :”quyết toán thuế TNDN” Quyết toán
thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) là một trong những vấn đề nóng được dư luận và
cộng đồng DN quan tâm. Do vậy, thời gian qua, Bộ Tài chính và Tổng cục Thuế đã ban
hành các văn bản hướng dẫn, đồng thời yêu cầu các cơ quan thuế các địa phương tích cực
hỗ trợ DN.


Nhìn chung, các công trình nghiên cứu kể trên đa phần là đi theo phương pháp nghiên
cứu về một khía cạnh của pháp luật về thuế TNDN. Có thể nói chưa có công trình nghiên
cứu riêng biệt nào về các quy phạm pháp luật Việt Nam quy định về thuế TNDN. Vì vậy
bài khóa luận này sẽ đi sâu vào phân tích cụ thể về thuế TNDN theo pháp luật hiện hành
và áp dụng cụ thể vào công ty TNHH MTV Hà Tâm.
3.Xác lập và tuyên bố

Luật thuế TNDN được sửa đổi bổ sung 2016 có nhiều điểm mới tiến bộ hơn luật thuế thu
nhập doanh nghiệp 2013. Tuy nhiên, các doanh nghiệp còn nhiều vướng mắc trong quá
trình tìm hiểu và áp dụng luật mới tại doanh nghiệp của mình cần được hướng dẫn để
hoàn thiện. Nhận thức được tầm quan trọng đó, qua thời gian thực tập, tìm hiểu về tình
hình sản xuất kinh doanh cũng như việc thực hiện nghĩa vụ về thuế TNDN tại công ty
TNHH MTV Hà Tâm , xuất phát từ nhu cầu thực tế hiện nay của công ty, em quyết định
lựa chọn nghiên cứu đề tài “Pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp theo pháp luật Việt
Nam và thực tiễn thực hiện tại công ty TNHH MTV Hà Tâm” để làm khóa luận tốt
nghiệp của mình. Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý, thu thuế, tuân thủ luật thuế tại
các doanh nghiệp thời gian qua và từ đó đề xuất giải pháp góp phần thực hiện có hiệu quả
chính sách thuế TNDN tại các doanh nghiệp trên phạm vi cả nước.
4.Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu của đề tài:
Đề tài nghiên cứu quan điểm khoa học về thuế TNDN như khái niệm về thuế, thuế
TNDN, những đặc trưng cơ bản của thuế TNDN... các quy định của pháp luật Việt Nam
hiện hành về thuế TNDN. Từ đó tìm hiểu những mặt hạn chế của pháp luật về thuế
TNDN quy định trong Luật thuế TNDN 2013và chỉ ra những điểm mới trong Luật sửa
đổi bổ sung luật thuế thu nhập doanh nghiệp 2016.
Thứ nhất, nhóm quản lý thuế. Quản lý thuế là một trong những nội dung quan trọng
không thể tách rời hoạt động quản lý nhà nước. Hoạt động quản lý thuế của cơ quan nhà


nước có thẩm quyền là hoạt động tuân thủ đúng theo quy định của luật thuế, luật hành
chính và pháp luật có liên quan đảm bảo thực hiện đúng chức năng nhiệm vụ quyền hạn
của mình trong công tác giám sát, kiểm tra, tuân thủ và đánh giá theo đúng luật thuế.
Thứ hai, các tổ chức, cá nhân trực tiếp hay gián tiếp tuân thủ nghĩa vụ thuế với nhà nước.
Đảm bảo nộp thuế đầy đủ, công bằng và đúng hạn trong công tác nộp thuế, thực hiện
chính sách thuế.
Thực trạng thực hiện các quy phạm pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp tại
công ty TNHH MTV Hà Tâm. Đánh giá thực trạng thực hiện pháp luật về thuế TNDN

trong công ty và tìm ra những phương án giải quyết thích hợp nhất để hoàn hiện việc thực
hiện pháp luật về thuế TNDN trong công ty.
* Mục đích nghiên cứu của đề tài:
Việc nghiên cứu đề tài giúp hiểu biết chính sách thuế TNDN thông qua các cơ sở lí luận,
những quy định của pháp luật về thuế TNDN để tìm ra những thực trạng pháp luật điều
chỉnh và thực trạng thực hiện các quy định đó cụ thể tại công ty TNHH MTV Hà Tâm.
Để hoàn thành mục tiêu chung này cần giải quyết các mục tiêu cụ thể sau:
Thứ nhất, hệ thống hóa những cơ sở lý luận cơ bản về pháp luật về thuế TNDN.
Thứ hai, nghiên cứu, phân tích được thực trạng pháp luật về thuế TNDN tại công ty
Thứ ba, đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật thuế TNDN tại công ty.
* Phạm vi nghiên cứu
Thứ nhất là không gian nghiên cứu: bài nghiên cứu đi sâu tìm hiểu pháp luật về các chính
sách thuế TNDN tại Việt Nam. Cụ thể đề tài đi sâu tìm hiểu thực tiễn áp dụng pháp luật
TNDN trong công ty TNHH MTV Hà Tâm.


Về thời gian nghiên cứu: Để đảm bảo tính phù hợp và tiếp cận pháp luật một cách hợp lý,
đề tài khóa luận của tác giả xin giới hạn phạm vi nghiên cứu tại Công ty TNHH MTV Hà
Tâm từ khi thành lập (năm 2008) cho đến nay.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài được giới hạn trong những vấn đề liên quan đến thuế
TNDN theo Luật thuế TNDN sửa đổi bổ sung năm2016.
5.Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu: Đề tài sử dụng đồng bộ các phương pháp tổng hợp, thống kê,
so sánh, phân tích. Lý luận kết hợp với thực tiễn để nghiên cứu, gắn nghiên cứu lý luận
với tổng kết thực tiễn, bám sát quan điểm, đường lối đổi mới của Đảng, Nhà nước. Đồng
thời tham khảo có chọn lọc, kế thừa các công trình khoa học đã công bố của các tác giả
có liên quan đến đề tài.
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng thêm là phương pháp so sánh, phương pháp lịch
sử dùng để xem xét các quy định của pháp luật từ trước tới nay từ đó có thể đánh giá các
yêu cầu của pháp luật về thuế TNDN dưới góc nhìn khái quát và tổng hợp hơn.

Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
Nội dung của bài nghiên cứu khoa học bao gồm 3 chương:
Chương I: Những lí luận cơ bản điều chỉnh pháp luật về thuế TNDN.
Chương II: Thực trạng pháp luật điều chỉnh thuế thu nhập doanh nghiệp tại công ty
TNHH MTV Hà Tâm.
Chương III: Một số giải pháp hoàn thiện pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Sách, giáo trình
-Giáo trình luật thuế Việt Nam, chủ biên TS Phạm Thị Giang Thu. Tập thể tác giả TS
Nguyễn Thị Ánh Vân, TS Nguyễn Văn Tuyến, ThS Vũ Văn Cương.
-Sách của TS Phan Bích Liên:” hướng dân thực hiện kế toán doanh nghiệp”.
2. Luận văn, luận án, khóa luận
1.Trầm Thiện Âm luận văn thạc sĩ kinh tế chuyên ngành tài chính nhà nước:” giải pháp
hoàn thiện thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam đến năm 2020”.
2.Luận văn của tác giả Nguyễn Công Minh:”phân tích tác động của thuế thu nhập doanh
nghiệp.”
3. Luận văn của Công Thị Hồng Nhung:”Hoàn thiện công tác thuê giá trị gia tăng và thuế
thu nhập doanh nghiệp trong các doanh nghiệp”
4.Luận văn” hoàn thiện chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam giai đoạn
hiện nay” của tác giả Lại Hải Đăng dưới sự hướng dẫn của TS Phùng Thế Tính học viện
chính sách phát triển.
5. Đề tài của Thạc sĩ Nguyễn Thị Minh Trang “Lựa chọn chính sách kế toán trong bối
cảnh thay đổi thuế suất thuế thu nhập Doanh nghiệp”.
3.Báo, tạp chí
1.TS. LÊ QUANG THUẬN - VIỆN CHIẾN LƯỢC VÀ CHÍNH SÁCH TÀI
CHÍNH :”Xu hướng cải cách thuế thu nhập doanh nghiệp trên thế giới”.
/>=/thue-thu-nhap-doanh-nghiep.html



2.Ngân hàng Thế giới (2012). “Cải cách thuế ở Việt Nam: Hướng tới một hệ thống công
bằng



hiệu

quả

hơn”;

/>=/thue-thu-nhap-doanh-nghiep.html
3. với đề tài:” quyết toán thuế thu
nhập doanh nghiệp.”
4.

/>
duoc-huong-loi-tu-uu-dai-thue-thu-nhap-doanh-nghiep-52379.html.
5.Thực thi và tuân thủ chuẩn mực kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp tại Việt Nam.
6.Chính Phủ (2013), Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành luật thuế Thu nhập doanh nghiệp sửa đổi, Hà Nội.
7.Đỗ Huyền (2013), "Cải cách chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp để thu hút đầu tư",
, ngày 08/01/2013.
8. Tổng cục Thuế (2014), Quyết định số 74/2014/QĐ-TCT ngày 27/01/2014 của Tổng
cục trưởng Tổng cục thuế về việc ban hành quy trình thanh tra thuế, Hà Nội.
4. Website:
1. />2.

/>

hien-hanh.htm
3. />

4.

/>
dan-thue-thu-nhap-doanh-nghiep-tai-Nghi-dinh-12-2015-ND-CP-279331.aspx
5. />

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

GTGT
TNHH
NSNN
CNHT

Giá trị gia tăng
Trách nhiệm hữu hạn
Ngân sách Nhà nước
Công nghiệp hỗ trợ


CHƯƠNG I
I.NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ ĐIỀU CHỈNH PHÁP LUẬT THUẾ THU NHẬP
DOANH NGHIỆP
1.Một số vấn đề cơ bản về thuế thu nhập doanh nghiệp
1.1.1.Khái niệm và phân loại thuế
Khái niệm: Thuế ra đời là mang tính tất yếu gắn liền với sự tồn tại của nhà nước Các Mác
viết: “thuế là cơ sở kinh tế của bộ máy nhà nước, là thủ đoạn đơn giản để kho bạc thu
được tiền hay tài sản của người dân để dùng vào việc chi tiêu của nhà nước”. Việc thu

thuế tạo ra một nguồn thu tài chính lớn cho nhà nước, qua đó nhà nước có thể tồn tại và
thực hiện chức năng của mình. Do vậy thuế là một hiện tượng tất yếu, xuât hiện và tồn tại
cùng các hiện tượng kinh tế xã hội khác, nó có thể khái quát qua định nghĩa như
sau:”Thuế là khoản thu nộp mang tính bắt buộc mà các tổ chức cá nhân phải nộp cho nhà
nước khi có đủ những điều kiện nhất định”.
Các Mác viết: “thuế là cơ sở kinh tế của bộ máy nhà nước, là thủ đoạn đơn giản để kho
bạc thu được tiền hay tài sản của người dân để dùng vào việc chi tiêu của nhà nước”.
Như vậy có thể thấy thuế là một khoản giá trị mà người có nghĩa vụ thực hiện phải nộp
cho nhà nước theo quy định pháp luật thuế.Thuế là nghĩa vụ của người nộp thuế.Trong
lịch sử, khoản giá trị đó có thể tồn tại dưới dạng vật có giá trị nhưng hiện tại thì thuế tồn
tại dưới dạng tiền tệ.
Phân loại:


Nghiên cứu thuế không chỉ có ý nghĩa học thuật mà còn có ý nghĩa thực tiễn quan trọng.
Hệ thống thuế quốc gia do nhiều loại thuế hợp thành, mỗi loại có đặc điểm và chức năng
riêng. Khi phân tích và cân nhắc theo tiêu chí nhất định thì một số loại thuế có đặc điểm,
chức năng tương tự. Dựa vào đó, các nhà lập pháp có thể phân loại để dễ dàng quản lý và
sử dụng chính sách thuế. Theo mục đích điều tiết, thuế gồm có hai loại là thuế trực thu và
thuế gián thu.
Thuế trực thu bao gồm thuế thu nhập gồm thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập
cá nhân đánh vào của cải của đối tượng lao động có mức thu nhập nhất định và doanh
nghiệp hoạt động kinh doanh để tạo ra lợi nhuận. Chúng gọi là thuế trực thu vì người chịu
thuế chính là người có nghĩa vụ nộp thuế. Khi đó, người nộp thuế không thể chuyển rời
nghĩa vụ mình phải chịu cho người khác trước nhà nước và pháp luật. Thuế trực thu đảm
bảo tính công bằng khi xác định được đối tượng phải chịu thuế nhằm điều tiết giá trị
thặng dư của chủ thể chịu thế giúp giảm chênh lệch giàu nghèo và đảm bảo chắc chắn
nghĩa vụ nộp tiền của người chịu thuế.
Thuế gián thu bao gồm thuế xuất nhập khẩu, thuế sản xuất và bán hàng. Thuế gián thu là
các loại thuế đánh vào người tiêu dùng cuối cùng các sản phẩm hàng hóa. Người chịu

thuế là khách hàng tuy nhiên người nộp thuế lại là các nhà sản xuất, nhà nhập khẩu. Thuế
gián thu giúp hạn chế sự phản ứng từ đối tượng chịu thuế nhưng không tạo ra sự bình
đẳng trong sự điều tiết thu nhập với các đối tượng chịu thuế.
Ngoài ra còn có cách phân loại dựa vào đối tượng tính thuế có thuế đánh vào tài sản, thuế
đánh vào thu nhập và thuế tiêu dùng. Tùy mục đích mà nhà nghiên cứu có thể phân loại
thuế dựa trên các tiêu chí khác nhau để kịp thời tiếp cận phản ánh.
1.1.2.Đặc điểm, vai trò của thuế thu nhập doanh nghiệp
Đặc điểm của thuế thu nhập doanh nghiệp:
Thứ nhất, thuế là khoản thu nộp bắt buộc vào ngân sách nhà nước. Vai trò của thuế là tạo
nguồn tài chính cho ngân sách nhà nước, khoản thuế mà cơ quan thuế thu được từ người


nộp thuế sẽ được đưa vào quỹ ngân sách nhà nước để chi trả thực hiện chức năng của nhà
nước. Tính bắt buộc của thuế thể hiện ở chỗ, đối với người nộp thuế thì buộc phải chuyển
giao một phần tài sản của mình để thực hiện nghĩa vụ nộp thuế với nhà nước, nếu không
thực hiện thì sẽ bị áp dụng những biện pháp cưỡng chế cần thiết. Còn đối với cơ quan thu
thuế thì tính bắt buộc thể hiện ở chỗ, cơ quan thu thuế buộc phải thực hiện việc thu thuế
đối với mọi tổ chức cá nhân có nghĩa vụ là như nhau mà không được có sự ưu tiên với bất
kì người nộp thuế nào.
Thứ hai, thuế gắn với quyền lực nhà nước. Để thuế phát huy vai trò của mình đối với xã
hội thì nhà nước đã pháp luật hóa thuế thành hệ thống pháp luật, từ đó buộc mọi cá nhân
phải tuân thủ. Chỉ găn với yếu tổ quyền lực thì thuế mới đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ
tạo nguồn tài chính cho ngân sách nhà nước.
Thứ ba, thuế không mang tính đối giá, không hoàn trả trực tiếp.Không như phí và lệ phí
chỉ được nộp khi đối tượng nộp đã nhận được một lợi ích ngay từ phía nhà nước thì thuế
là khoản bắt buộc mà người nộp thuế phải nộp cho nhà nước khi có những điều kiện nhất
định. Khi nộp thuế người nộp sẽ không được nhận lại một số tiền tương đương với khoản
thuế đã nộp mà chỉ nhận được những lợi ích không thể xác định dưới dạng vật chất như:
yên bình xã hội, sự phát triển kinh tế… đó là tính không hoàn trả trực tiếp của thuế. Số
tiền thuế phải nộp không phụ thuộc vào mức độ hưởng lợi ích của người nộp thuế…

Vai trò của thuế thu nhập doanh nghiệp:
Thuế TNDN là khoản thu quan trọng của NSNN
Thuế thu nhập doanh nghiệp là một trong những loại thuế trực thu. Thuế TNDN và thuế
thu nhập cá nhân chiếm một tỷ trọng lớn trong cơ cấu thu Ngân sách Nhà nước. Ở các
nước phát triển hai loại thuế chủ yếu này đã làm cho thuế trực thu chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng thu Ngân sách nhà nước. Tuy nhiên, cùng với xu hướng tăng trưởng kinh tế,
quy mô của các hoạt động kinh tế ngày càng được mở rộng, hiệu quả kinh doanh ngày
càng cao sẽ tạo ra nguồn thu về thuế TNDN ngày càng lớn cho NSNN


Thuế TNDN là công cụ quan trọng của Nhà nước trong việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế:
Không những chỉ khuyến khích đầu tư bằng việc định ra một thuế suất hợp lý, mà thuế
thu nhập doanh nghiệp còn được sử dụng là một biện pháp khuyến khích bỏ vốn đầu tư
vào các ngành nghề, mặt hàng, các vùng mà Nhà nước cần tập trung khuyến khích đẩy
mạnh sản xuất, khai thác tiềm năng về vốn trong dân cư và của các nhà đầu tư nước
ngoài, hỗ trợ các doanh nghiệp khắc phục khó khăn, rủi ro để phát triển sản xuất bằng
việc sử dụng biện pháp miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo mức độ khác nhau.
Thuế TNDN là công cụ quan trọng để nhà nước thực hiện chức năng tái phân phối thu
nhập, bảo đảm công bằng xã hội
Một trong những mục tiêu của thuế thu nhập doanh nghiệp là điều tiết thu nhập, đảm bảo
sự công bằng trong phân phối thu nhập xã hội. Thuế thu nhập doanh nghiệp được áp dụng
cho các loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, không những đảm bảo bình
đẳng công bằng về chiều ngang mà còn cả công bằng về chiều dọc.
1.2.Cơ sở ban hành và nội dung pháp luật điều chỉnh thuế thu nhập doanh nghiệp
1.2.1.Cơ sở ban hành:
Ở Việt Nam, Luật thuế thu nhập doanh nghiệp được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam thông qua ngày 10/5/1997 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/1999
thay cho Luật thuế lợi tức.
Cùng với công cuộc cải cách thuế bước I năm 1990, Luật thuế lợi tức đã được ban
hành. Tuy nhiên qua 8 năm thực hiện, Luật thuế lợi tức dần dần bộc lộ nhiều nhược điểm

và không còn phù hợp với tình hình kinh tế Việt Nam trong giai đoạn mới: giai đoạn mở
rộng quan hệ hợp tác với các nước trong khu vực và trên thế giới. Vì vậy, Luật thuế thu
nhập doanh nghiệp đã được ban hành nhằm đảm bảo sự phù hợp với yêu cầu phát triển
của nền kinh tế trong giai đoạn mới.


Luật thuế được ban hành để .đảm bảo nguồn thu cho ngân sách nhà nước, cân đối ngân
sách và đảm bảo sự chấp thuận từ phía người nộp thuế Thuế thu nhập doanh nghiệp là
công cụ quan trọng để góp phần khuyến khích, thúc đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển
theo chiều hướng kế hoạch, chiến lược, phát triển toàn diện của Nhà nước. . Luật thuế số
Số 14/VBHN-VPQH ra đời sửa đổi, bổ sung và bãi bỏ một loạt chính sách thuế.
Ngày 10/05/1997, Quốc hội nước ta đã thông qua Luật Thuế TNDN (có hiệu lực từ ngày
01/01/1999) thay thế cho Luật Thuế lợi tức. Để khắc phục một số nhược điểm của Luật
Thuế TNDN 1997, Quốc hội nước ta đã thông qua Luật Thuế TNDN 2003 vào ngày
17/06/2003, có hiệu lực vào ngày 01/01/2004 bao gồm 8 chương với 32 điều. Đến năm
2008, Quốc hội đã thông qua Luật Thuế TNDN mới thay thế Luật Thế TNDN 2003 (có
hiệu lực vào ngày 01/01/2009) gồm 4 chương với 20 điều. Và đến năm 2013, nhằm đáp
ứng tình hình phát triển của đất nước và khắc phục một số thiếu sót trong luật thuế
TNDN 2008, Quốc hội đã ban hành luật sửa đổi bổ sung luật thuế TNDN 2013, có hiệu
lực từ ngày 01/01/2014, thể hiện một bước tiến mới trong cải cách pháp luật thuế với
những thay đổi căn bản và quan trọng.
1.2.2.Nội dung pháp luật điều chỉnh
Khóa luận chỉ đi sâu tìm hiểu đề tài về những chính sách thuế được áp dụng phổ biến
trong công ty TNHH MTV Hà Tâm. cụ thể là vướng mắc tồn tại trong luật thuế TNDN
Thuế là một công cụ quan trọng trong chính sách tài chính, thuế được nhà nước sử dụng
để thực hiện vai trò quản lý vĩ mô kinh tế xã hội. Việc nghiên cứu chính sách thuế, đặc
biệt là các chính sách thuế được áp dụng trong doanh nghiệp đóng một vai trò quan trọng.
Đối với doanh nghiệp là người thực thi các luật thuế, mỗi nghiệp vụ kinh tế phát sinh có
thể liên quan đến một hoặc nhiều sắc thuế. Hơn nữa, một điểm rất cơ bản để xem xét ảnh
hưởng của thuế tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là chính sách, thủ tục thuế

được áp dụng và bộ hóa đơn, chứng từ kèm theo. Việc có những chính sách thuế chưa
đồng nhất, cách hiểu về những quy định thuế hiện tại ở một số địa phương cũng khác
nhau, do vậy nghiên cứu chính sách thuế giúp doanh nghiệp vận dụng giải thích và thống


nhất quan điểm xử lý với cơ quan thuế một cách hài hòa, đảm bảo doanh nghiệp thực
hiện đúng, đủ nghĩa vụ của mình, mà không ảnh hưởng đến lợi ích mà doanh nghiệp
được hưởng. Đối với thủ tục hành chính về thuế, doanh nghiệp có thể gặp khó khăn khi
chưa nắm rõ các quy định liên quan và mất thêm thời gian khi phải hoàn chỉnh hồ sơ, kê
khai thông tin theo yêu cầu.
1.3.Nguyên tắc về pháp luật điều chỉnh
Thuế thu nhập doanh nghiệp là công cụ quan trọng để Nhà nước thực hiện chức năng tái
phân phối thu nhập, đảm bảo công bằng xã hội: Trong điều kiện nền kinh tế thị trường ở
nước ta, tất cả các thành phần kinh tế đều có quyền tự do kinh doanh và bình đằng trên cơ
sở pháp luật. Các doanh nghiệp với lực lượng lao động có tay nghề cao, năng lực tài
chính mạnh thì doanh nghiệp đó sẽ có ưu thế và có cơ hội để nhận được thu nhập cao;
ngược lại các doanh nghiệp với năng lực tài chính, lực lượng lao động bị hạn chế sẽ nhận
được thu nhập thấp, thậm chí không có thu nhập. Ðể hạn chế nhược điểm đó, Nhà nước
sử dụng thuế thu nhập doanh nghiệp làm công cụ điều tiết thu nhập của các chủ thể có
thu nhập cao, đảm bảo yêu cầu đóng góp của các chủ thể kinh doanh vào ngân sách Nhà
nước được công bằng, hợp lý.
Đảm bảo cân bằng lợi ích giữa nhà nước và người nộp thuế( doanh nghiệp):Việc đánh
thuế vừa phải đảm bảo nguồn thu cho ngân sách nhà nước vừa phải đảm bảo người nộp
thuế không phải nộp số thuế quá lớn. Nền kinh tế thị trường nước ta ngày càng phát triển
và ổn định, tăng trưởng kinh tế được giữ vững ngày càng cao, các chủ thể hoạt động sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ ngày càng mang lại nhiều lợi nhuận thì khả năng huy động
nguồn tài chính cho ngân sách Nhà nước thông qua thuế thu nhập doanh nghiệp ngày
càng dồi dào. Cân bằng sao cho không gây phản ứng thuế của người dân mà Nhà nước
vẫn duy trì được hoạt động của mình.Thuế TNDN đánh vào thu nhập chịu thuế của các
cơ sở kinh doanh nên nó phụ thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh của các doanh

nghiệp hoặc các nhà đầu tư. Thuế TNDN được xác định trên cơ sở thu nhập chịu thuế,


nên chỉ khi các doanh nghiệp, các nhà đầu tư kinh doanh có lợi nhuận mới phải nộp thuế
TNDN.
Cần đảm bảo tính minh bạch, rõ ràng dễ hiểu khi đánh thuế TNDN: tránh tình trạng nhà
nước ban hành một loại thuế chồng lên thuế khác. hệ thống pháp luật thuế giữa các quốc
gia cũng cần tính tới khả năng các nhà đầu tư, công dân của quốc gia này nhưng có đối
tượng tính thuế ở một quốc gia khác, để tránh cho việc trùng lặp không xảy ra khi xây
dựng hệ thống pháp luật thuế, cần tham khảo, tìm hiểu về pháp luật thuế ở các quốc gia
khác trước khi xây dựng pháp luật ở nước mình.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT ĐIỀU CHỈNH THUẾ THU NHẬP DOANH
NGHIỆP TẠI CÔNG TY TNHH MTV HÀ TÂM
2.1.Tổng quan tình hình và các nhân tố ảnh hưởng.
2.1.1 Tổng quan tình hình
Doanh nghiệp không phải là một thực thể mà là sự kết hợp nhiều yếu tố sản xuất. Ddansh
thuế vào doanh nghiệp nghĩa là đánh vào các yếu tố sản xuất hợp thành doanh nghiệp,.
Thuế thu nhập doanh nghiệp xuất hiện rất sớm trong lịch sử phát triển của thuế . Hiện nay
ở các nước phát triển, thuế thu nhập doanh nghiệp giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong
việc đảm bảo ổn định nguồn thu ngân sách Nhà nước và thực hiện phân phối thu nhập.
Mức thuế cao hay thấp áp dụng cho các chủ thể thuộc đối tượng nộp thuế thu nhập doanh
nghiệp là khác nhau, điều đó phụ thuộc vào quan điểm điều tiết thu nhập và mục tiêu đặt
ra trong phân phối thu nhập của từng quốc gia trong từng giai đoạn lịch sử nhất định.
Thuế thu nhập doanh nghiệp ra đời bắt nguồn từ các lý do chủ yếu sau:
Thuế thu nhập doanh nghiệp ra đời bắt nguồn từ yêu cầu thực hiện chức năng tái phân
phối thu nhập, đảm bảo công bằng xã hội.
Sự ra đời của thuế thu nhập doanh nghiệp xuất phát từ nhu cầu tài chính của Nhà nước.


Tuy nhiên, cùng với những lợi ích to lớn mà các công ty mang lại cho nền kinh tế nước ta

thì nhiều vấn đề phức tạp cũng đã nảy sinh. Trong đó phải kể đến vấn đề trốn thuế, tránh
thuế của các công ty đa quốc gia đang ngày càng phát triển với quy mô ngày càng lớn,
thủ đoạn ngày càng tinh vi, gây thất thu nghiêm trọng cho NSNN. Và nó đã gây rất nhiều
khó khăn cho công tác quản lý thuế của chúng ta hiện nay. Thực tế, công tác thanh tra,
kiểm toán các doanh nghiệp của chúng ta vẫn còn nhiều yếu kém nên việc phát hiện và
xử lý trốn thuế và tránh thuế của các doanh nghiệp chưa được thực hiện triệt để. Do đo,
việc tìm kiếm các giải pháp phù hợp để hạn chế các hành vi trốn thuế và tránh thuế của
các doanh nghiệp luôn là vấn đề thời sự cấp bách.
2.1.2 Nhân tố ảnh hưởng
Về kinh tế: Việt Nam đang trong quá trình hội nhập, sau khi gia nhập WTO và ký kết
hiệp định TPP, nước ta cắt giảm thuế nhập khẩu khiến cho ngân sách nước ta giảm đáng
kể. Vì vậy, hệ thống thuế cần phải đảm bảo sao cho bảo hộ được nền kinh tế trong nước
mà vẫn tuân thủ theo điều ước quốc tế và các hiệp định được ký kết. Để quản lý, điều
hành vĩ mô nền kinh tế xã hội, Nhà nước sử dụng nhiều công cụ như: Kế hoạch hoá, pháp
luật, các chính sách tài chính tiền tệ..vv. Trong các công cụ trên thì chính sách tài chính
tiền tệ đóng vai trò quan trọng nhất và Thuế là một công cụ quan trọng trong chính sách
tài chính tiền tệ, thuế được nhà nước sử dụng để thực hiện vai trò quản lý vĩ mô kinh tế
xã hội. Trong đó, thuế thu nhập doanh nghiệp đóng góp một phần không nhỏ vào ngân
sách nhà nước. Chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp được đặt ra không chỉ nhằm mang
lại đảm bảo ổn định nguồn thu ngân sách Nhà nước và thực hiện phân phối thu nhập.
Mức thuế cao hay thấp áp dụng cho các chủ thể thuộc đối tượng nộp thuế thu nhập
doanh nghiệp là khác nhau, điều đó phụ thuộc vào quan điểm điều tiết thu nhập và mục
tiêu đặt ra trong phân phối thu nhập của từng quốc gia trong từng giai đoạn lịch sử nhất
định. Như vậy, có thể thấy sự tác động của thuế có ảnh hưởng rất lớn đến nền kinh tế, đến
việc điều tiết kinh tế thị trường của Nhà nước. Thông qua thuế, Nhà nước thực hiện định
hướng phát triển sản xuất. Chính sách thuế có định hướng phân biệt, có thể góp phần tạo
ra sự phát triển cân đối hài hoà giữa các ngành, các khu vực, các thành phần kinh tế, làm


giảm bớt chi phí xã hội và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Trong nền kinh tế thị trường xảy

ra các chu kỳ kinh doanh đó là chu kỳ dao động lên xuống về mức độ thất nghiệp và tỷ lệ
lạm phát, sự ổn định nền kinh tế với tình trạng có đầy đủ công ăn việc làm, lạm phát ở
mức thấp để thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng bền vững là hướng phấn đấu nỗ lực của
mọi chính phủ nhằm san bằng chu kỳ kinh doanh, đưa giá cả về mức ổn định.
Về chính trị: Làm kinh doanh thì phải hiểu pháp luật của nhà nước quy định đối với lĩnh
vực hoạt động của mình. Thông qua luật pháp nhà nước điều tiết hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, điều tiết cung cầu. Các công cụ pháp luật mà nhà nước sử dụng
đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là thuế ( thuế doanh thu, thuế lợi
tức, thuế suất, thuế tiêu thụ đặc biệt…). Thuế thu nhập doanh nghiệp là công cụ quan
trọng để góp phần khuyến khích, thúc đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển theo chiều
hướng kế hoạch, chiến lược, phát triển toàn diện của Nhà nước. Kinh tế thị trường làm ra
tăng sự phân hoá giàu nghèo, sự phân hoá này có những khi bất hợp lý và làm giảm tính
hiệu quả kinh tế-xã hội. Do vậy, cần phải có những biện pháp phân phối lại của cải xã hội
nhằm hạn chế sự phân hoá này. Nhà nước ưu đãi, khuyến khích đối với các chủ thể đầu
tư, kinh doanh vào những ngành, lĩnh vực và những vùng, miền mà Nhà nước có chiến
lược ưu tiên phát triển trong từng giai đoạn nhất định..Thuế thu nhập doanh nghiệp là loại
thuế có vai trò quan trọng trong hệ thống pháp luật thuế của Việt Nam, song để phát huy
một cách có hiệu qủa vai trò của thuế thu nhập doanh nghiệp, chúng ta cần phải xem xét
nó dưới nhiều khía cạnh.
Các yếu tố chủ quan:
Cơ quan thuế: Như vậy, việc thực thi pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp chịu tác động
trực tiếp của cơ quan thuế. Tổng cục thuế đưa ra những văn bản hướng dẫn dựa trên cơ sở
các văn bản pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp mà Chính phủ ban hành. cụ thể cho
các cơ quan thuế ở trung ương và địa phương trong việc thực hiện thu thuế thu nhập
doanh nghiệp. Việc thống nhất hệ thống tổ chức bộ máy quản lý thuế không những cho


phép Nhà nước quản lý thống nhất chế độ thuế trong cả nước, mà còn tạo cơ sở về mặt tổ
chức, đảm bảo thực hiện thành công đường lối đổi mới và hội nhập quốc tế.
Về ý thức chấp hành pháp luật về nộp thuế của doanh nghiệp: Các doanh nghiệp ít khi vi

phạm về thời gian quy định nộp tờ khai thuê mà chủ yếu vi phạm về cơ chế tự khai, tự
nộp thuế. Nguyên nhân là do ý thức tự giác chấp hành pháp luật về thuế của người dân
còn kém. Hiện nay hầu hết các cơ sở kinh doanh vừa và lớn đang kê khai nộp thuế theo
phương pháp khấu trừ, nếu chất lượng kê khai thấp sẽ gây thất thu thuế cho NSNN, dẫn
tới tình trạng bất bình đẳng trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế. Như vậy, chất lượng công
tác kê khai nộp thuế đối với khu vực kinh tế sẽ phụ thuộc rất nhiều vào tính trung thực, tự
giác của doanh nghiệp.
2.2 Thực trạng các quy định quy phạm pháp luật điều chỉnh chính sách thuế thu nhập
doanh nghiệp
Bên cạnh những kết quả đạt được của Luật thuế TNDN hiện hành, trước yêu cầu cải
cách thuế một số tồn tại chính của Luật thuế TNDN hiện hành như sau:
Về phương thức đánh thuế: Luật thuế TNDN chưa quy định một cách rõ ràng phương
thức đánh thuế (theo tiêu thức thường trú hay nguồn phát sinh thu nhập). Mặc dù Luật
thuế TNDN cũng đã bổ sung quy định về các văn phòng điều hành, chi nhánh cung cấp
các dịch vụ, địa điểm xây dựng, đại lý, gọi chung là cơ sở thường trú tại Việt Nam thuốc
đối tượng nộp thuế tại Việt Nam. Nhưng trong một số trường hợp, một số công ty Việt
Nam có đầu tư ra nước ngoài, việc kê khai thuế thu nhập ở nước ngoài chưa được quy
đinh cụ thể, vì vậy chưa có căn cứ xử lý về mặt pháp lý.
Về mức thuế suất: mức thuế suất theo Luật thuế TNDN hiện nay là 20%. Đây là mức
thuế suất trung bình so với khu vực, tuy nhiên mức thuế suất này vẫn còn khá cao .
Về thu nhập chịu thuế: Về phương pháp xác định doanh thu, chi phí được trừ, không
được trừ làm cơ sở tính thuế TNDN chưa cụ thể, chưa đảm bảo tính thực thi. Cụ thể là
các quy định về thời điểm xác định doanh thu; cách xác định doanh thu trong một số
trường hợp cụ thể ; các khoản chi phí được trừ và chưa được trừ chưa được quy định rõ


ràng ; một số khoản chi phí thực tế cần thiết cho sản xuất kinh doanh nhưng không được
chấp nhận khi tính thuế. Điều này vô hình chung đã khiến các doanh nghiệp phải chịu
thuế


nhiều

hơn

Thuế TNDN phục vụ quá nhiều các chính sách xã hội làm mất tính trung lập của thuế
Thuế TNDN còn được lồng nhiều chính sách xã hội vào các điều khoản ưu đãi miễn ,
giảm thuế như quy định về miễn, giảm thuế cho các đối tượng là thương binh, người tàn
tật, Doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động nữ, …Điều này gây phức tạp trong quản lý,
làm giảm đi tính trung lập và tình thuần khiết kinh tế, dễ dẫn đến các hiện tượng lợi dụng
để

trốn

thuế,

lậu

thuế.

Mối quan hệ giữa thuế TNDN và thuế thu nhập cá nhân còn bất hợp lý
Chưa có quy định rõ mối quan hệ giữa thuế TNDN và thuế thu nhập cá nhân với người có
thu nhập cao, vì trên thực tế có hiện tượng một cá nhân vừa có thu nhập từ kinh doanh,
vừa có thu nhập từ tiền lương và các khoản thu nhập khác bị điều chỉnh bởi hai luật thuế
Thuế TNDN còn một số điều khoản chưa phù hợp với thông lệ quốc tế
Thuế TNDN vẫn còn một số điều khoản chưa phù hợp với thông lệ quốc tế và chưa đảm
bảo tính tương thích với các nên kinh tế thị trường khác trong khu vực. chẳng hạn như
quy định về thuế suất ưu đãi cho các doanh nghiệp có tỷ lệ xuất khẩu sản phẩm cao,…
Một trong những bất cập của pháp luật thuế TNDN hiện hành là liệt kê các tài sản cố định
hiện hữu được để xác định trích khấu hao tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập
chịu thuế. Ngoài ra, hạn chế của Luật thuế TNDN hiện hành là chưa có quy định cụ thể

nào về việc xác định doanh thu, chi phí làm căn cứ cho thu nhập chịu thuế của các hình
thức kinh doanh như: bán hàng đa cấp, bán hàng qua mạng. Việc xác định thu nhập chịu
thuế và thu nhập được ưu đãi thuế theo quy định của Luật thuế TNDN hiện hành là chưa
hợp lý khi toàn bộ các khoản thu nhập khác đều không được ưu đãi thuế (trong đó có
nhiều khoản thu nhập khác liên quan đến hoạt động kinh doanh được ưu đãi thuế) là bất
hợp lý, ảnh hưởng đến quyền lợi chính đáng của các doanh nghiệp.


×