Tải bản đầy đủ (.docx) (164 trang)

Nghiên cứu sự thay đổi chức năng tế bào bêta, độ nhạy insulin và kết quả can thiệp bằng thay đổi lối sống ở người tiền đái tháo đường (FULL TEXT)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.83 MB, 164 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN QUÂN Y

ĐỖ ĐÌNH TÙNG

NGHIÊN CỨU SỰ THAY ĐỔI CHỨC NĂNG
TẾ BÀO BÊTA, ĐỘ NHẠY INSULIN VÀ KẾT QUẢ
CAN THIỆP BẰNG THAY ĐỔI LỐI SỐNG Ở
NGƯỜI TIỀN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG

LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC

HÀ NỘI – 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN QUÂN Y

ĐỖ ĐÌNH TÙNG

NGHIÊN CỨU SỰ THAY ĐỔI CHỨC NĂNG
TẾ BÀO BÊTA, ĐỘ NHẠY INSULIN VÀ KẾT QUẢ
CAN THIỆP BẰNG THAY ĐỔI LỐI SỐNG Ở NGƯỜI
TIỀN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
Chuyên ngành: NỘI TIẾT
Mã số: 62 72 01 45

LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC

Hướng dẫn khoa học: PGS.TS TẠ VĂN BÌNH


HÀ NỘI – 2018


LỜI CẢM ƠN
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc!
Tôi xin chân thành cảm ơn Đảng ủy, Ban Giám đốc, Bộ môn AM2,
Phòng Sau đại học Học viện Quân y đã tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tôi
trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn Đảng ủy, Ban Giám hiệu, các Phòng ban
chức năng Trường Đại học Y Hà Nội, Ban Lãnh đạo, các đơn vị của Viện Đái
tháo đường và Rối loạn chuyển hóa đã tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tôi trong
suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận án này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Ủy ban Nhân dân tỉnh, Sở Y tế, các
cấp Lãnh đạo Chính quyền, Ngành Y tế tỉnh Ninh Bình đã tạo điều kiện thuận
lợi, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận án này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến PGS.TS. Tạ Văn Bình, người thầy đã tận
tình trực tiếp dạy dỗ, dìu dắt, hướng dẫn và tạo mọi điều kiện cho tôi trong suốt
quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận án này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn và kính trọng đến các thầy cô trong hội đồng
chấm luận án đã dành nhiều thời gian và công sức chỉ bảo, giúp đỡ tôi hoàn
thành bản luận án này.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự động viên, giúp đỡ vô tư, tận tình của các
anh chị đi trước, đồng nghiệp, bạn bè trong quá trình học tập.
Cuối cùng, tôi xin tỏ lòng biết ơn tới công ơn nuôi dạy của cha mẹ tôi, sự
quan tâm giúp đỡ, động viên của vợ, con, anh, chị, em và bạn bè thân thiết để
tôi có được ngày hôm nay.
Hà Nội, tháng

năm 2018


Đỗ Đình Tùng


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực và chưa từng được công bố
trong bất kỳ một công trình khoa học nào khác.
Tác giả luận án

Đỗ Đình Tùng


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌN
ĐẶT VẤN ĐỀ

1

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU

3

1.1. Tiền đái tháo đường và các yếu tố nguy cơ............................................3

1.1.1. Lịch sử và khái niệm tiền đái tháo đường...........................................3
1.1.3. Chẩn đoán và phân loại tiền đái tháo đường.......................................6
1.1.4. Các yếu tố nguy cơ về tiền đái tháo đường.........................................9
1.1.5. Hội chứng chuyển hóa và tiền đái tháo đường..................................12
1.1.6. Rối loạn lipid máu và tiền đái tháo đường........................................13
1.2. Chức năng tế bào bêta, độ nhạy insulinở người tiền đái tháo
đường..................................................................Error! Bookmark not defined.
1.2.1. Độ nhạy insulin, kháng insulin..........................................................15
1.2.2. Chức năng tế bào bêta.......................................................................18
1.2.3. Suy giảm chức năng tế bào bêta, giảm độ nhạy insulin, kháng
insulin ở người tiền đái tháo đường.............................................................20
1.2.4. Các phương pháp đánh giá chức năng tế bào bêta, độ nhạy
insulin, kháng insulin..................................................................................22
1.3. Can thiệp, điều trị tiền đái tháo đường................................................25
1.3.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn can thiệp tiền đái tháo đường...............25
1.3.2. Các phương pháp can thiệp, điều trị..................................................27


1.3.3. Sự thay đổi chức năng tế bào bêta, độ nhạy insulin, kháng insulin
và hiệu quả can thiệp tiền đái tháo đường...................................................31
1.3.4. Một số đặc điểm của địa bàn nghiên cứu..........................................35
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

38

2.1. Đối tượng nghiên cứu.............................................................................38
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu........................................................................38
2.1.2. Tiêu chuẩn lựa chọn, tiêu chuẩn loại trừ đối tượng nghiên cứu........39
2.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................43
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu...........................................................................43

2.2.2. Cỡ mẫu nghiên cứu:..........................................................................43
2.2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu.....................................................45
2.2.4. Các chỉ số nghiên cứu........................................................................45
2.2.5. Thiết bị và phương pháp thu thập số liệu..........................................46
2.2.6. Nội dung, quy trình, cách thức tiếp cận nghiên cứu..........................49
2.2.7. Các tiêu chuẩn sử dụng trong nghiên cứu.........................................56
2.2.8. Phương pháp đánh giá kết quả nghiên cứu........................................61
2.2.9. Quản lý và xử lý số liệu.....................................................................62
2.2.10. Đạo đức nghiên cứu.........................................................................63
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

65

3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu..........................................65
3.1.1. Đặc điểm về tuổi, giới và nhân khẩu học..........................................65
3.1.2. Đặc điểm lâm sàng các chỉ số nhân trắc và thể lực...........................66
3.1.3. Đặc điểm chung một số chỉ số cận lâm sàng.....................................67
3.2. Các yếu tố nguy cơ và chỉ số kháng insulin, độ nhạy insulin, chức
năng tế bào bêta ở người tiền đái tháo đường............................................67
3.2.1. Các yếu tố nguy cơ ở người tiền đái tháo đường..............................67
3.2.2. Kháng insulin, độ nhạy insulin, chức năng tế bào bêta ở người
tiền đái tháo đường......................................................................................72
3.3. Kết quả can thiệp, điều trị.....................................................................79
3.3.1. Sự thay đổi các yếu tố nguy cơ sau can thiệp....................................79


3.3.2. Sự thay đổi glucose máu sau can thiệp..............................................84
3.3.3. Sự thay đổi chức năng tế bào bêta, độ nhạy insulin, kháng insulin
.....................................................................................................................86
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN


93

4.1. Đặc điểm chung của nhóm đối tượng nghiên cứu...............................93
4.1.1. Đặc điểm về tuổi, giới.......................................................................93
4.1.2. Đặc điểm chung lâm sàng các chỉ số nhân trắc, thể lực và các chỉ
số cận lâm sàng............................................................................................95
4.2. Các yếu tố nguy cơ và chỉ số kháng insulin, độ nhạy insulin, chức
năng tế bào bêta ở người tiền đái tháo đường............................................97
4.2.1. Các yếu tố nguy cơ ở người tiền đái tháo đường..............................97
4.2.2. Kháng insulin, độ nhạy insulin, chức năng tế bào bêta ở người
tiền đái tháo đường....................................................................................103
4.3. Sự thay đổi sau can thiệp điều trị........................................................108
4.3.1. Sự thay đổi các yếu tố nguy cơ sau 24 tháng..................................108
4.3.2. Hiệu quả thay đổi glucose máu và tỉ lệ phát triển đái tháo đường
...................................................................................................................113
4.3.3. Sự thay đổi kháng insulin, chức năng tế bào bêta, độ nhạy
insulin, kháng insulin sau 24 tháng...........................................................116
KẾT LUẬN

121

KHUYẾN NGHỊ

123

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ KẾT QUẢ NGHIÊN
CỨU CỦA ĐỀ TÀI, LUẬN ÁN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC



DANH MỤC CÁC CHỮ, KÝ HIỆU VIẾT TẮT

ADA:
BMI:
BT:
CNTB:
CS:
CT
ĐTĐ:
ĐN:
GLP:
HA:
HATTh:
HATTr:
HĐTL:
HHS:
IDF:
IFG:
IGT:
NG
RLLM:
THA:
TG:
YTNC:
WHO:

American Diabetes Association (Hiệp hội Đái tháo đường Mỹ)
Chỉ số khối cơ thể (Body Mass Index )

Bình thường
Chức năng tế bào
Cộng sự
Can thiệp
Đái tháo đường
Độ nhạy
Các Peptid giống Glucagon (Glucagon Like Peptid)
Huyết áp
Huyết áp tâm thu
Huyết áp tâm trương
Hoạt động thể lực
U.S. Department of Health and Human Services (Cơ quan Dịch
vụ Sức khỏe và Con người của Mỹ
International Diabetes Federation (Liên đoàn Đái tháo đường Quốc tế)
Impaired Fasting Glucose (Suy giảm glucose máu lúc đói)
Impaired Glucose Tolerance (Rối loạn dung nạp glucose)
Normal Glucose (Glucose máu bình thường)
Rối loạn lipid máu
Tăng huyết áp

Triglycerid
Yếu tố nguy cơ
(World Health Organization) Tổ chức Y tế Thế giới.


DANH MỤC CÁC BẢNG

1.1.

So sánh nồng độ insulin, chức năng tế bào bêta, kháng insulin

ở các nhóm tiền đái tháo đường so với người bình thường................21

1.2.

Phân bố các đối tượng nghiên cứu theo 2 nhóm chứng và can
thiệp.....................................................................................................34

2.2.

Phân loại huyết áp theo JNC 7...........................................................59

2.3.

Đánh giá rối loạn lipid theo tiêu chuẩn của Hiệp hội xơ vữa
động mạch Châu Âu (European Atherosclerosis Society –
EAS)....................................................................................................59

3.1.

So sánh tuổi, giới của nhóm bệnh và nhóm chứng.............................65

3.2.

Phân bố tỉ lệ đối tượng nghiên cứu theo nhóm tuổi............................65

3.3.

So sánh đặc điểm lâm sàng các chỉ số nhân trắc ở nhóm tiền
đái tháo đường so với nhóm chứng người bình thường......................66


3.4.

So sánh đặc điểm chỉ số huyết áp ở nhóm tiền đái tháo đường
so với nhóm chứng người bình thường...............................................66

3.5.

So sánh chỉ số sinh hóa máu giữa các nhóm nghiên cứu...................67

3.6.

Tỉ lệ các yếu tố nguy cơ về lối sống ở người tiền đái tháo
đường..................................................................................................67

3.7.

Tỉ lệ các yếu tố về hoạt động thể lực ở người tiền đái tháo
đường..................................................................................................68

3.8.

Tỉ lệ tình trạng béo bụng theo giới ở người tiền đái tháo
đường..................................................................................................69

3.9.

Tỉ lệ rối loạn lipid máu ở nhóm người tiền đái tháo đường...............70


3.10.


Tóm tắt tỉ lệ một số bệnh, hội chứng ở người bệnh tiền đái
tháo đường..........................................................................................71

3.11.

So sánh giá trị giới hạn của chỉ số insulin giữa nhóm người
tiền đái tháo đường và nhóm chứng người bình thường....................72

3.12.

So sánh giá trị gới hạn các chỉ số HOMA2 giữa nhóm người
tiền đái tháo đường và nhóm chứng người bình thường....................72

3.13.

Tỉ lệ kháng insulin, giảm độ nhạy insulin và suy giảm chức
năng tế bào bêta theo HOMA2 ở người tiền đái tháo đường.............73

3.14.

Mối tương quan giữa các chỉ số kháng insulin, độ nhạy
insulin, chức năng tế bào bêta với tuổi ở người tiền đái tháo
đường..................................................................................................74

3.15.

So sánh trung bình các chỉ số kháng insulin, độ nhạy insulin,
chức năng tế bào bêta theo giới ở nhóm người tiền đái tháo
đường..................................................................................................74


3.16.

Liên quan giữa các chỉ số kháng insulin, độ nhạy insulin, chức
năng tế bào bêta với thừa cân – béo phì ở người tiền đái tháo
đường..................................................................................................75

3.17.

Liên quan giữa các chỉ số kháng insulin, độ nhạy insulin, chức
năng tế bào bêta với tăng huyết áp ở người tiền đái tháo
đường..................................................................................................75

3.18.

Liên quan giữa các chỉ số kháng insulin, độ nhạy insulin, chức
năng tế bào bêta với béo bụng ở người tiền đái tháo đường..............76

3.19.

Liên quan giữa các chỉ số kháng insulin, độ nhạy insulin, chức
năng tế bào bêta với rối loạn lipid máu ở người tiền đái tháo
đường..................................................................................................76


3.20.

Liên quan giữa các chỉ số kháng insulin, độ nhạy insulin, chức
năng tế bào bêta với hội chứng chuyển hóa (Theo ATPIII)................77


3.21.

Liên quan giữa các chỉ số kháng insulin, độ nhạy insulin, chức
năng tế bào bêta với hội chứng chuyển hóa (Theo IDF)....................77

3.22.

So sánh giá trị trung bình các chỉ số kháng insulin, độ nhạy
insulin, chức năng tế bào bêta với các hình thái rối loạn
glucose................................................................................................78

3.23.

So sánh tỉ lệ người bệnh dựa vào kháng insulin, độ nhạy
insulin, chức năng tế bào bêta ở các nhóm hình thái rối loạn
glucose................................................................................................78

3.2.

So sánh sự thay đổi các yếu tố nguy cơ về lối sống sau can
thiệp giữa nhóm tuân thủ điều trị so với nhóm không tuân thủ
.............................................................................................................79

3.25.

So sánh tỉ lệ hoạt động thể lực trước và sau can thiệp giữa
nhóm tuân thủ điều trị và nhóm không tuân thủ.................................80

3.26.


Sự thay đổi chỉ số nhân trắc sau can thiệp ở đối tượng nghiên
cứu.......................................................................................................81

3.27.

Sự thay đổi nồng độ trung bình các chỉ số lipid máu sau can
thiệp ở người tiền đái tháo đường......................................................82

3.28.

So sánh giá trị trung bình các chỉ số lipid máu sau can thiệp
giữa nhóm tuân thủ điều trị và nhóm không tuân thủ.........................82

3.29.

Sự thay đổi tỉ lệ rối loạn các thành phần lipid máu sau can
thiệp ở người tiền đái tháo đường......................................................83

3.30.

Sự thay đổi nồng độ trung bình glucose máu ở người tiền đái
tháo đường sau can thiệp....................................................................84


3.31.

So sánh sự thay đổi nồng độ trung bình glucose máu ở nhóm
tuân thủ so với nhóm không tuân thủ điều trị.....................................84

3.32.


So sánh nguy cơ phát triển thành đái tháo đường sau 24 tháng
ở các nhóm tiền đái tháo đường khác nhau........................................85

3.33.

Sự thay đổi các chỉ số insulin, chức năng tế bào bêta, độ nhạy
insulin, kháng insulin theo tình trạng tiền đái tháo đường sau
can thiệp..............................................................................................86

3.34.

Sự thay đổi nồng độ trung bình các chỉ số chức năng tế bào
bêta, độ nhạy insulin, kháng insulin sau can thiệp.............................86

3.35.

So sánh sự thay đổi các chỉ số insulin, chức năng tế bào bêta,
độ nhạy insulin, kháng insulin giữa nhóm tuân thủ và nhóm
không tuân thủ.....................................................................................87

3.36.

So sánh trung bình chỉ số kháng insulin theo HOMA2-IR sau
can thiệp ở nhóm tuân thủ so với nhóm không tuân thủ.....................88

3.37.

So sánh trung bình chỉ số độ nhạy insulin theo HOMA2-%S
sau can thiệp ở nhóm tuân thủ so với nhóm không tuân thủ..............89


3.38.

So sánh trung bình chỉ số chức năng tế bào bêta theo
HOMA2-%B sau can thiệp ở nhóm tuân thủ so với nhóm
không tuân thủ.....................................................................................90

3.39.

Nguy cơ phát triển thành đái tháo đường do tăng chỉ số
insulin ở người tiền đái tháo đường sau 24 tháng..............................91

3.40.

Nguy cơ phát triển thành đái tháo đường sau can thiệp dựa
vào các chỉ số in sulin và các chỉ số HOMA2 ở người tiền đái
tháo đường sau 24 tháng....................................................................91


3.41.

Nguy cơ phát triển thành đái tháo đường ở nhóm tuân thủ so
với nhóm không tuân thủ sau 24 tháng dựa vào các chỉ số
insulin và HOMA2..............................................................................92

4.1.

So sánh nguy cơ phát triển thành đái tháo đường ở các nhóm
tiền đái tháo đường so với các nghiên cứu khác...............................114


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
3.1.

Tỉ lệ thừa cân, béo phì theo giới ở đối tượng nghiên cứu...................68

3.2.

Tỉ lệ tăng huyết áp theo JNCVII ở người tiền đái tháo đường
.............................................................................................................69

3.3.

Tỉ lệ hội chứng chuyển hóa ở người tiền đái tháo đường...................70

3.4.

Tỉ lệ kháng insulin phân theo mức độ tăng chỉ số insulin ở
nhóm người tiền đái tháo đường.........................................................73

3.5.

Sự thay đổi các yếu tố nguy cơ về lối sống ở người tiền đái
tháo đường sau 24 tháng can thiệp.....................................................79

3.6.

Sự thay đổi tỉ lệ hoạt động thể lực sau 24 tháng can thiệp.................80

3.7.


So sánh sự thay đổi tỉ lệ thừa cân béo phì và tỉ lệ béo bụng sau
24 tháng ở nhóm tuân thủ so với nhóm không tuân thủ......................81

3.8.

So sánh sự thay đổi tỉ lệ rối loạn các thành phần lipid máu sau
24 tháng can thiệp ở nhóm tuân thủ so với nhóm không tuân
thủ.......................................................................................................83

3.9.

So sánh tỉ lệ đái tháo đường, tiền đái tháo đường, glucose máu
bình thường sau can thiệp ở nhóm tuân thủ so với nhóm không
tuân thủ...............................................................................................85


3.10.

So sánh tỉ lệ người bệnh theo insulin sau can thiệp ở nhóm
tuân thủ so với nhóm không tuân thủ..................................................87

3.11.

So sánh tỉ lệ người bệnh theo HOMA2-IR sau can thiệp ở
nhóm tuân thủ so với nhóm không tuân thủ........................................88

3.12.

So sánh tỉ lệ người bệnh theo HOMA2-%S sau can thiệp ở
nhóm tuân thủ so với nhóm không tuân thủ........................................89


3.13.

So sánh tỉ lệ người bệnh theo HOMA2-%S sau can thiệp ở
nhóm tuân thủ so với nhóm không tuân thủ........................................90

DANH MỤC CÁC HÌNH

1.1.

Bản đồ tỉnh Ninh Bình và chi tiết các địa điểm nghiên cứu...............36


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Ngày nay, khi các bệnh lây nhiễm từng bước được khống chế và đẩy lùi
thì các bệnh không lây như tim mạch, tăng huyết áp (THA), tâm thần, ung
thư,... đặc biệt là bệnh đái tháo đường (ĐTĐ) týp 2, đang dần trở thành gánh
nặng cho xã hội và sức khỏe của con người [104].
Theo Liên đoàn Đái tháo đường Quốc tế (IDF) ước tính năm 2015, số
người mắc bệnh ĐTĐ là 415 triệu người, dự kiến sẽ tăng lên 642 triệu người
vào năm 2040, trong đó chủ yếu là ĐTĐ týp 2 chiếm 91%. Như vậy, cứ 11
người trưởng thành thì có 1 người mắc bệnh ĐTĐ và mỗi năm ĐTĐ gây ra
khoảng 5 triệu người tử vong [92]. Cùng với đó, sự gia tăng nhanh chóng tỉ lệ
người mắc tiền ĐTĐ sẽ là nguồn bổ sung cho sự bùng nổ tỉ lệ mắc bệnh ĐTĐ
trong tương lai. Chỉ tính riêng số đối tượng rối loạn dung nạp glucose
(Impaired Glucose Tolerance- IGT) của năm 2013 là 316 triệu người
(6,9%), ước tính con số này sẽ tăng lên 471 triệu người (8,0%) vào năm 2035.
Do vậy, tiền ĐTĐ cũng đang trở thành vấn đề sức khỏe chính toàn cầu do

người tiền ĐTĐ có nguy cơ rất cao phát triển thành bệnh ĐTĐ thực thụ cũng
như nguy cơ tăng cao về các bệnh lý tim mạch [91],[104].
Tiền ĐTĐ là một thuật ngữ mô tả tình trạng một người có mức glucose
máu tăng cao hơn người bình thường nhưng chưa đủ tiêu chuẩn để chẩn đoán
mắc bệnh ĐTĐ thực thụ. Ngay tại thời điểm có tăng mức glucose máu đã có
bất thường về tiết insulin và kháng insulin. Những trường hợp này chỉ được
phát hiện khi tiến hành xét nghiệm glucose máu lúc đói hoặc thực hiện
nghiệm pháp tăng glucose máubằng đường uống hoặc đường tĩnh mạch, hoặc
định lượng HbA1c bằng các phương pháp chuẩn. Do sự tác động qua lại của
cả 2 yếu tố di truyền và môi trường, người tiền ĐTĐ có nguy cơ rất cao phát
triển thành ĐTĐ thực thụ, nguy cơ mắc bệnh tim mạch nếu không được điều
trị dự phòng [5],[62],[92].


2

Dựa vào những bằng chứng từ các thử nghiệm lâm sàng, các tổ chức
hoạt động về ĐTĐ trên thế giới khuyến cáo nên phòng ngừa ĐTĐ ở các đối
tượng tiền ĐTĐ thông qua việc loại trừ các yếu tố nguy cơ (YTNC) để ngăn
ngừa, làm chậm quá trình khởi phát, phát triển của bệnh cũng như các biến
chứng của bệnh như: nghiên cứu Daqing tại Trung Quốc, Chương trình Phòng
chống ĐTĐ Mỹ, Nghiên cứu Can thiệp Đái tháo đường – Phần Lan,…[153].
Các nghiên cứu này đã chỉ ra rằng thay đổi lối sống, giảm cân nặng và tăng
cường hoạt động thể lực, ăn uống khoa học có thể phòng hoặc ít nhất làm
chậm sự khởi phát bệnh ĐTĐ týp 2 ở các đối tượng tiền ĐTĐ thuộc các
chủng tộc khác nhau [92].
Tuy nhiên, kết quả các biện pháp can thiệp (CT) dự phòng ĐTĐ ở người
Việt Nam như thế nào vẫn là câu hỏi cần phải có câu trả lời thỏa đáng bằng
những chứng cứ khoa học. Việc phòng ngừa ĐTĐ cho người tiền ĐTĐ bằng
thay đổi lối sống có tác động như thế nào đến chức năng tế bào (CNTB) bêta,

độ nhạy (ĐN) insulin vẫn chưa rõ ràng do có ít nghiên cứu can thiệp nhằm trả
lời trực tiếp câu hỏi này, các số liệu tại Việt Nam lại càng hạn chế [62].
Nhằm có câu trả lời cho các vấn đề trên chúng tôi tiến hành đề tài
“Nghiên cứu sự thay đổi chức năng tế bào bêta, độ nhạy insulin và kết quả
can thiệp bằng thay đổi lối sống ở người tiền đái tháo đường”.
Mục tiêu nghiên cứu
1. Khảo sát một số yếu tố nguy cơ, đường huyết, chức năng tế bào bêta,
độ nhạy insulin và kháng insulin ở người tiền đái tháo đường týp 2 tại Ninh
Bình.
2. Đánh giá kết quả kiểm soát đường huyết, sự thay đổi chức năng tế bào
bêta, độ nhạy insulin và kháng insulin trên đối tượng tiền đái tháo đường týp
2 qua thay đổi lối sống sau 24 tháng.


3

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tiền đái tháo đường và các yếu tố nguy cơ
1.1.1. Lịch sử và khái niệm tiền đái tháo đường
1.

Lịch sử
Năm 1.550 năm trước Công nguyên bệnh đái tháo đường (ĐTĐ) đã được

Thầy thuốc Hy Lạp là Arateus đặt tên là bệnh “Đái tháo” (diabetes). Trong
những tài liệu được lưu trữ trên giấy viết của người Ai cập cổ đại có mô tả
những bệnh, những triệu chứng có liên quan đến bệnh ĐTĐ ngày nay, điển
hình là triệu chứng đái nhiều [134].
Thế kỷ thứ nhất sau Công nguyên, từ Diabetes được Aretaeus (AD 81138) dùng để mô tả những người mắc bệnh đái nhiều. Aretaeus cho rằng bệnh

có thể là hậu quả của sự nén của các cơ quan trong cơ thể gây nên bệnh đái
nhiều. Thời kỳ từ năm 100 đến 1800 sau công nguyên, các triệu chứng như
đái nhiều và uống nhiều tiếp tục được ghi nhận. Phương pháp điều trị thường
được sử dụng là dùng rượu vang đỏ, thuốc lợi niệu, tắm bồn nước nóng, rạch
tĩnh mạch, các phương pháp dùng thảo mộc,... Phương pháp chẩn đoán chủ
yếu dựa vào kiểm tra nước tiểu có vị ngọt [134].
Năm 1869, Paul Langerhans, sinh viên y khoa người Đức đã phát hiện ra
tuỵ có hai hệ thống tế bào; một tiết ra các enzyms tuỵ bình thường, còn hệ
thống tế bào kia tiết ra một chất đặc biệt, tuy nhiên lúc đó ông nhầm đây là hệ
thống lympho bào.
Năm 1920, frederick Banting, đã tìm ra một chất gọi là “islestin” và
được dùng cho bệnh nhân 14 tuổi, thấy có tác dụng làm giảm glucose máu.
Sau đó James Collip, lần đầu tiên đã tinh chế ra insulin tinh khiết để điều trị
cho người bệnh. Từ năm 1922 Eli Lilly phối hợp với Banting và Best bắt đầu


4

sản xuất insulin để bán trên thị trường [134].
Năm 1956, thuốc điều trị ĐTĐ thuộc nhóm Sulfonylureas ra đời. Kể từ
đó cho đến nay các loại thuốc uống và thuốc tiêm, cùng với các nghiên cứu về
điều trị và dự phòng ĐTĐ liên tục ra đời. Trong số đó có công trình nghiên
cứu tại vương quốc Anh, về bệnh ĐTĐ týp 2 kéo dài 20 năm (nghiên cứu
UKPDS) được công bố năm 1998. Nghiên cứu UKPDS đã mở ra một kỷ
nguyên mới về quan điểm điều trị bệnh: Kỷ nguyên về dự phòng; dự phòng
để hạn chế sự xuất hiện và phát triển bệnh; hay còn gọi kỷ nguyên của sự kết
hợp y tế chuyên sâu và y tế dự phòng; dự phòng của chuyên sâu và chuyên
sâu để phục vụ dự phòng [5],[27],[139].
2.


Khái niệm
Năm 2006, Hiệp Hội Đái tháo đường Mỹ (ADA) định nghĩa ĐTĐ như

sau: “Đái tháo đường týp 2 là bệnh chuyển hóa đặc trưng bởi tăng glucose
máu do sự phối hợp giữa kháng insulin và thiếu đáp ứng insulin”.
Theo IDF năm 2010, định nghĩa ĐTĐ: “Đái tháo đường là nhóm những
rối loạn không đồng nhất gồm tăng glucose máu và rối loạn dung nạp glucose
do thiếu insulin, do giảm tác dụng của insulin hoặc cả hai. Đái tháo đường týp
2 đặc trưng bởi kháng insulin và thiếu tương đối insulin, một trong hai rối
loạn này có thể xuất hiện ở thời điểm có triệu chứng lâm sàng bệnh đái tháo
đường” [90].
Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) năm 2006, thì ĐTĐ “là một hội chứng có
đặc tính biểu hiện bằng tăng glucose máu, do hậu quả của việc thiếu/hoặc mất
hoàn toàn insulin hoặc là có liên quan đến sự suy yếu trong bài tiết và/hoặc
giảm hoạt động của insulin” [148].
Khái niệm giảm dung nạp glucose được giới thiệu vào năm 1979 thay
cho thuật ngữ “đái tháo đường giới hạn”; giảm dung nạp glucose được WHO


5

và ADA xem là giai đoạn tự nhiên của rối loạn chuyển hóa carbohydrate.
Theo phân loại của WHO vào năm 1985, những khái niệm tăng glucose
máu khác chưa có nguy cơ biến chứng mạch máu nhỏ được xem như một thể
lâm sàng của rối loạn dung nạp glucose. Rối loạn glucose máu lúc đói(IFG) là
thuật ngữ được giới thiệu vào năm 1999 [148]. Sau đó, khái niệm tiền ĐTĐ
đã được Cơ quan Dịch vụ Sức khỏe và Con người của Mỹ (HHS) và ADA
đưa ra vào tháng 3 năm 2002 nhằm nâng cao nhận thức của cộng đồng về căn
bệnh ngày càng lan rộng này. Năm 2008, ADA có sự đồng thuận của WHO đã
đặt tên chính thức là tiền đái tháo đường (Pre-diabetes).

Các thuật ngữ khác trước đây cũng hay thường được dùng như “Đái
tháo đường tiềm tàng”, “Đái tháo đường sinh hoá”, “Đái tháo đường tiền lâm
sàng” để chỉ các trường hợp rối loạn dung nạp glucose mà chưa có biểu hiện
lâm sàng. Ngày nay khái niệm “tiền đái tháo đường” được công nhận và sử
dụng rộng rãi để chỉ các hình thái rối loạn chuyển hoá carbonhydrat của cơ
thể là rối loạn glucose máu lúc đói (IFG) và rối loạn dung nạp glucose (IGF).
1.1.2. Dịch tễ học tiền đái tháo đường
Bệnh ĐTĐ trong đó chủ yếu là ĐTĐ týp 2 thường được phát hiện muộn
với những biến chứng nặng nề, chi phí điều trị và quản lý bệnh rất tốn kém;
bệnh đang trở thành dịch bệnh nguy hiểm trên toàn cầu, đặc biệt là các nước
đang phát triển [5],[91]. Ước tính của IDF số người mắc bệnh ĐTĐ năm 2010
là 246 triệu người, năm 2015 là 415 triệu người, tốc độ gia tăng của bệnh
ĐTĐ là 55% mỗi năm. Dự kiến số người ĐTĐ sẽ tăng lên 642 triệu người vào
năm 2040 [92]. Tiền ĐTĐ đang trở thành vấn đề sức khỏe chính toàn cầu do
người tiền ĐTĐ có nguy cơ rất cao phát triển thành bệnh ĐTĐ thực thụ cũng
như nguy cơ tăng cao về các bệnh lý tim mạch [88],[139]. Theo ước tính của
IDF chỉ tính riêng các đối tượng rối loạn dung nạp glucose của năm 2013 là
316 triệu người (6,9%), ước tính con số này sẽ tăng lên 471 triệu người


6

(8,0%) vào năm 2035. Năm 2014 theo ước tính của Liên đoàn Đái tháo đường
Quốc tế, Việt Nam là quốc gia có số người mắc ĐTĐ nhiều nhất trong số các
quốc gia Đông Nam Á với 3,299 triệu người mắc ĐTĐ [91].
Tại Việt Nam, điều tra của Trần Hữu Dàng và cộng sự (cs) tại Thành phố
Huế ở lứa tuổi >15 năm 1996 cho tỉ lệ rối loạn dung nạp glucose là 1,45%.
Năm 2001 Bệnh viện Nội tiết Trung ương điều tra tại 4 thành phố lớn Hà Nội,
Hải Phòng, Đà Nẵng, TP.HCM cho kết quả tỉ lệ rối loạn glucose máu lúc đói
và rối loạn dung nạp glucose chung là 5,9% [3].

Như vậy bệnh ĐTĐ đang thực sự trở thành gánh nặng kinh tế cho cả xã
hội, bản thân và gia đình người bệnh. Cần phải có những biện pháp điều trị và
dự phòng hiệu quả ngay ở giai đoạn tiền ĐTĐ để làm giảm tỉ lệ mắc bệnh
ĐTĐ và các biến chứng.
1.1.3. Chẩn đoán và phân loại tiền đái tháo đường.
Các phương pháp chẩn đoán
- Xét nghiệm glucose máu lúc đói: Các đối tượng được lấy máu tĩnh
mạch vào buổi sáng, trong khoảng từ 8 đến 14 giờ sau nhịn ăn để định lượng
glucose; tùy theo phương pháp mà người ta có thể lấy máu tĩnh mạch hoặc
mao mạch để đo nồng độ glucose máu.
- Nghiệm pháp dung nạp glucose đường uống:
Cách thực hiện: các đối tượng được lấy máu tĩnh mạch lần 1 vào buổi
sáng sau 8 giờ nhịn ăn; sau khi lấy máu lần 1, cho đối tượng uống 75g đường
glucose loại Anhydrite hoặc 82,5g đường glucose loại monohydrat. Đối tượng
được nghỉ ngơi, không hoạt động mạnh, sau 2 giờ tiến hành lấy máu lần 2.
Cơ sở của nghiệm pháp: Người ta có thể định lượng glucose máu ở
nhiều thời điểm khác nhau trong quá trình làm nghiệm pháp dung nạp glucose
đường uống, các thời điểm thường là (0, 30, 60, 90, 120 phút), kết quả nồng


7

độ glucose máu ở mỗi thời điểm có giá trị khác nhau. Để tiện cho quá trình
sàng lọc bệnh ĐTĐ, WHO và IDF khuyến cáo lấy giá trị glucose máu ở thời
điểm 0 và 120 phút sau khi uống glucose để chẩn đoán.
Ý nghĩa các chỉ số: kết quả nồng độ glucose máu thời điểm 0 (lúc đói)
đánh giá việc sản xuất glucose qua đêm ở gan, vì khi đói, nồng độ insulin ở
mức thấp nhất (mức nền) nên không ức chế hoàn toàn việc sản xuất glucose ở
gan, giúp cơ thể không rơi vào tình trạng hạ glucose máu. Ngược lại kết quả
glucose máu ở thời điểm sau 120 phút phản ánh CNTB bêta của tuỵ, vì khi

đưa một lượng glucose lớn vào cơ thể, bình thường tế bào bêta tuỵ đáp ứng
bằng tăng bài tiết insulin làm tăng vận chuyển glucose vào gan và cơ để dự
trữ, ức chế quá trình phân giải glucogen, ức chế quá trình tân tạo đường nên
làm giảm glucose máu. Mức glucose máu sau 2 giờ ở người bình thường phải
trở về < 7,8mmol/l [64].
- Xét nghiệm chỉ số HbA1c: năm 1985 lần đầu tiên HbA1c được đề cập
đến trong một báo cáo của WHO. Năm 2009, HbA1c đã được Ủy ban Chuyên
gia và ADA khuyến cáo sử dụng như một tiêu chí để chẩn đoán ĐTĐ. Sử
dụng HbA1c sẽ tránh được sự dao động của xét nghiệm glucose máu, người
bệnh sẽ không phải nhịn đói ít nhất 8 giờ, không phải chuẩn bị những điều
kiện cần thiết, nghiêm ngặt như khi làm nghiệm pháp dung nạp glucose. Tuy
nhiên nồng độ HbA1c phụ thuộc vào một số yếu tố di truyền huyết học hoặc
các bệnh lý liên quan đến thiếu máu do đó cần cân nhắc trong việc sử dụng
HbA1c. Năm 2011, theo khuyến cáo của nhóm chuyên gia tư vấn của WHO thì có
thể sử dụng chỉ số HbA1c để chẩn đoán ĐTĐ, tiền ĐTĐ [149].
Các tiêu chuẩn chẩn đoán và phân loại tiền đái tháo đường.
Năm 2004, ADA đã đề xuất hạ tiêu chuẩn chẩn đoán rối loạn glucose
máu lúc đói khi glucose huyết tương tĩnh mạch từ 6,1mmol/l xuống
5,6mmol/l và đưa ra khái niệm “tiền đái tháo đường” pre - diabetes được quy


8

ước gồm Suy giảm dung nạp glucose và Rối loạn glucose máu lúc đói.
Năm 2007, Trung tâm Kiểm soát dịch bệnh Mỹ (CDC) sử dụng nồng
độ glucose huyết tương lúc đói để ước tính tiền ĐTĐ – ĐTĐ chưa được chẩn
đoán. Năm 2011, CDC sử dụng cả nồng độ glucose máu lúc đói và HbA1c để
sàng lọc tiền ĐTĐ – ĐTĐ chưa được chẩn đoán. Những cá thể khỏe mạnh là
nồng độ glucose máu tĩnh mạch hay mao mạch lúc đói dưới 100mg/dl (dưới
5,5mmol/l) hoặc glucose máu toàn phần dưới 90mg/dl (dưới 5,0mmol/l).

Tiêu chuẩn chẩn đoán tiền ĐTĐ của ADA, chẩn đoán xác định khi có ít
nhất một trong hai tiêu chuẩn sau:
Rối loạn dung nạp glucose (IGT): mức glucose huyết tương ở thời điểm
2 giờ sau nghiệm pháp tăng glucose máu đường uống từ 7,8mmol/l
(140mg/dl) đến 11,0mmol/l (198mg/dl) và glucose huyết tương lúc đói
<126mg/dl (7mmol/l).
Rối loạn glucose máu lúc đói (IFG): nếu lượng glucose huyết tương lúc
đói (sau ăn 8 giờ) từ 5,6mmol/l (100mg/dl) đến 6,9mmol/l (125mg/dl) và
lượng glucose huyết tương ở thời điểm 2 giờ của nghiệm pháp tăng glucose
máu dưới 7,8mmol/l (<140mg/dl).
Tiêu chí chẩn đoán ĐTĐ, tiền ĐTĐ dựa vào HbA1c theo ADA cập nhật
năm 2012: chẩn đoán ĐTĐ khi chỉ số HbA1c ≥ 6,5%; chẩn đoán mắc tiền
ĐTĐ khi HbA1c từ 5,7% đến 6,4%. Xét nghiệm phải được tiến hành trong
một cơ sở xét nghiệm sử dụng phương pháp xét nghiệm đã được Chương
trình Chuẩn hóa Glycohemoglobin Quốc gia NGSP cấp giấy chứng nhận và
chuẩn hóa theo kỹ thuật xét nghiệm sử dụng trong nghiên cứu DCCT [149].
Tiêu chuẩn chẩn đoán tiền ĐTĐ của WHO–IDF 2008 cập nhật 2010
như sau:
Rối loạn dung nạp glucose (IGT), nếu mức glucose huyết tương ở thời
điểm 2 giờ sau nghiệm pháp tăng glucose máu đường uống từ 7,8mmol/l
(140mg/dl) đến 11,0mmol/l (198mg/dl).
Rối loạn glucose máu lúc đói (IFG), nếu lượng glucose huyết tương lúc
đói (sau ăn 8 giờ) từ 6,1 mmol/l (100mg/dl) đến 6,9mmol/l (125mg/dl) [5],


9

[76],[148],[149],.
1.1.4. Các yếu tố nguy cơ về tiền đái tháo đường
Sự phát sinh của bệnh ĐTĐ týp 2 có sự tương tác giữa các yếu tố nguy

cơ trong đó các yếu tố di truyền tương tác với các yếu tố môi trường. Hiểu
biết được các YTNC sẽ giúp cho việc đề ra các biện pháp điều trị và dự phòng
hiệu quả nhằm ngăn ngừa, làm chậm quá trình khởi phát, tiến triển của bệnh
cũng như các biến chứng. Có nhiều cách phân loại YTNC, có thể chia thành
các nhóm lớn như YTNC có thể can thiệp được/không thể can thiệp hoặc các
YTNC thường được phân loại như sau [1],[5],[24],[31],[34],[42]:
Yếu tố tuổi: người 45 tuổi trở lên là YTNC đầu tiên trong các YTNC
của bệnh ĐTĐ týp 2. Theo WHO, ở lứa tuổi 70 trở lên, tỉ lệ mắc bệnh ĐTĐ
týp 2 tăng gấp 3 - 4 lần so với tỉ lệ mắc bệnh ĐTĐ chung ở người lớn [28],
khoảng 17% số người 80 tuổi trở lên bị mắc bệnh ĐTĐ týp 2 [81],[91].
Yếu tố chủng tộc: tỉ lệ ĐTĐ týp 2 gặp ở tất cả các dân tộc, nhưng với tỉ
lệ và mức độ khác nhau. Ở các dân tộc khác nhau, tỉ lệ mắc bệnh ĐTĐ thai kỳ
cũng khác nhau, những dân tộc có tỉ lệ mắc bệnh ĐTĐ týp 2 cao, thì cũng có
tỉ lệ mắc bệnh ĐTĐ thai kỳ cao [81],[135].
Yếu tố gia đình: một số nghiên cứu cho thấy khoảng 10% người bệnh
mắc bệnh ĐTĐ týp 2 có bà con thân thuộc cũng bị mắc bệnh ĐTĐ týp 2.
Những đối tượng có mối liên quan huyết thống gần gũi với người mắc bệnh
ĐTĐ týp 2, có nguy cơ mắc bệnh ĐTĐ týp 2 cao gấp 4 - 6 lần so với người
bình thường trong gia đình không có người mắc bệnh ĐTĐ týp 2; đặc biệt là
những người mà cả bên nội và ngoại đều có người mắc bệnh ĐTĐ týp 2, con
cái có cả bố mẹ đều mắc bệnh ĐTĐ týp 2, thì 40% có nguy cơ bị mắc bệnh
ĐTĐ týp 2.
Tiền sử giảm dung nạp glucose: những người có tiền sử giảm dung nạp
glucose, thì khả năng tiến triển thành bệnh ĐTĐ týp 2 rất cao. Trạng thái IFG
và IGT là giai đoạn tiềm tàng của dịch bệnh ĐTĐ týp 2. Tỉ lệ IFG và IGT là


10

một yếu tố dự đoán sự gia tăng của ĐTĐ týp 2 trong cộng đồng. Những người

có IFG và/hoặc IGT nếu biết sớm có thể can thiệp bằng chế độ dinh dưỡng và
luyện tập hoặc dùng thuốc sẽ giảm hẳn nguy cơ chuyển thành bệnh ĐTĐ týp
2 thực sự.
Thừa cân - Béo phì: có rất nhiều nghiên cứu chứng minh mối liên quan
tương đồng giữa bệnh béo phì và bệnh ĐTĐ týp 2. Từ năm 1985, bệnh béo
phì đã được WHO ghi nhận là một YTNC cao của bệnh ĐTĐ týp 2, trong đó
bệnh béo phì dạng nam có vai trò đặc biệt quan trọng. Điều tra dịch tễ học ở
Huế cho thấy: béo phì chiếm 12,5% tổng số người bị bệnh ĐTĐ, béo phì dạng
nam chiếm 35,42% [42],[76].
THA: được coi là YTNC phát triển bệnh ĐTĐ týp 2. Đa số người bệnh
ĐTĐ týp 2 có THA và tỉ lệ mắc ĐTĐ týp 2 ở người bệnh THA cũng cao hơn
rất nhiều so với người bình thường cùng lứa tuổi. Khoảng 2/3 người bệnh
ĐTĐ có THA; cả hai bệnh ĐTĐ và THA đều làm tăng nguy cơ nhồi máu cơ
tim. THA có ĐTĐ gây biến chứng tim mạch nặng. Tỉ lệ THA ở người bệnh
ĐTĐ týp 2 đều tăng theo tuổi đời, tuổi bệnh, chỉ số khối cơ thể (BMI), nồng
độ glucose máu [146].
Yếu tố sản khoa bất thường: tiền sử sản khoa bất thường như trẻ mới
sinh nặng trên 3.800 gram là một YTNC của bệnh ĐTĐ týp 2 cho cả mẹ và
con. Những trẻ này có nguy cơ béo phì từ nhỏ, rối loạn dung nạp glucose và
bị ĐTĐ týp 2 khi lớn tuổi; các bà mẹ này có nguy cơ mắc ĐTĐ týp 2 cao hơn
so với phụ nữ bình thường. Con của những người mẹ bị ĐTĐ thường nặng
cân khi sinh, có khuynh hướng bị béo phì trong thời kỳ niên thiếu và nguy cơ
mắc ĐTĐ týp 2 sớm, tỉ lệ mắc ĐTĐ gấp 3 lần so với trẻ được sinh ra có mẹ
không mắc ĐTĐ. Hales C.N. và Barker D.J.P. (2001) còn cho rằng sự thiếu
hụt dinh dưỡng bào thai sẽ làm giảm khối lượng tế bào bêta và mối quan hệ
giữa ĐTĐ và trọng lượng lúc sinh thấp có liên quan đến kiểu di truyền “tiết
kiệm”, bệnh sẽ xảy ra khi điều kiện dinh dưỡng trở nên dư thừa. Như vậy sự
chậm phát triển của thai nhi trong tử cung được xem là một YTNC mắc ĐTĐ



11

về sau [104].
Chế độ ăn uống, hút thuốc lá: thói quen ăn uống sẽ ảnh hưởng tới sự
phát triển bệnh ĐTĐ týp 2. Những người có thói quen ăn nhiều đường, ăn
nhiều chất béo, ít ăn chất xơ sẽ có nguy cơ cao bị ĐTĐ týp 2. Giảm ăn chất
béo bão hòa, ăn ít cholesterol, tăng chất xơ hòa tan, giảm cân nếu thừa cân,
duy trì cân nặng hợp lý, hoạt động thể lực vừa phải để tiêu hao năng lượng
phòng chống bệnh ĐTĐ týp 2. Một lượng lớn alcohol vào trong cơ thể do
uống rượu bia sẽ làm giảm hấp thụ glucose qua trung gian là insulin. Người ta
cho rằng, rượu trực tiếp gây độc lên tế bào bêta đảo tụy hay ức chế sự tiết
insulin và tăng đề kháng insulin. Những người có thói quen uống nhiều rượu,
có nguy cơ mắc bệnh ĐTĐ týp 2 lớn hơn những người uống ít rượu [142].
Thói quen hút thuốc lá liên quan đến sự đề kháng insulin, là yếu tố nguy cơ
của ĐTĐ týp 2 ở cả nam lẫn nữ. Nghiên cứu của Bray cho thấy hút thuốc lá
tăng 70% nguy cơ mắc ĐTĐ týp 2 và ích lợi của việc ngừng hút thuốc lá đối
với ĐTĐ týp 2 chỉ có thể thấy sau 5 năm, còn để đạt được giống như người
không hút thuốc bao giờ thì thời gian ngừng hút phải trên 20 năm [56].
Ít hoạt động thể lực: các nghiên cứu trên thế giới đã cho thấy, việc tập
luyện thể lực thường xuyên có tác dụng làm giảm nồng độ glucose máu ở
người bệnh ĐTĐ týp 2, đồng thời giúp duy trì sự bình ổn của lipid máu, huyết
áp (HA), cải thiện tình trạng kháng insulin, và cải thiện tích cực về mặt tâm
lý. Sự phối hợp hoạt động thể lực thường xuyên và điều chỉnh chế độ ăn có
thể giúp giảm nguy cơ mắc bệnh ĐTĐ týp 2 một cách rất đáng kể [56],[146].
Yếu tố môi trường sống: Quá trình đô thị hoá làm thay đổi lối sống,
thói quen ăn uống truyền thống sang kiểu sống, thói quen ăn uống của đô thị hiện
đại. Ăn uống không hợp lý dẫn đến sự mất cân bằng chuyển hóa, sự dư thừa năng
lượng kết hợp với lối sống tĩnh tại, ít hoạt động thể lực thúc đẩy nhanh quá trình
tiến triển của bệnh béo phì và làm tăng nhanh tỉ lệ mắc bệnh ĐTĐ týp 2. Theo
một nghiên cứu điều tra ở thành thị phía bắc Ấn Độ cho thấy: tỉ lệ mắc bệnh



×