Tải bản đầy đủ (.doc) (267 trang)

Quản lý phát triển phẩm chất và năng lực của cán bộ quản lý trường Trung học phổ thông tỉnh Đồng Nai hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 267 trang )

BỘ QUỐC PHỊNG

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ

HUỲNH THÀNH NGUƠN

QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT
VÀ NĂNG LỰC CỦA CÁN BỘ QUẢN LÝ
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
TỈNH ĐỒNG NAI HIỆN NAY

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2018


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU
Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN VẤN ĐỀ
QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT VÀ NĂNG LỰC CỦA CÁN BỘ
QUẢN LÝ TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Những nghiên cứu về phẩm chất và năng lực của người quản lý nói chung
1.2. Những nghiên cứu về phát triển phẩm chất và năng lực cán bộ quản lý
trường học
1.3. Những nghiên cứu về quản lý phát triển phẩm chất và năng lực cán
bộ quản lý trường học
1.4. Khái qt kết quả của các cơng trình đã cơng bố và những vấn


đề đặt ra luận án tiếp tục nghiên cứu

Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT VÀ
NĂNG LỰC CỦA CÁN BỘ QUẢN LÝ TRƯỜNG TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG
2.1. Những vấn đề lý luận về phát triển phẩm chất và năng lực của cán bộ quản lý
trường trung học phổ thông
2.2. Những vấn đề lý luận về quản lý phát triển phẩm chất và năng lực của cán bộ
quản lý trường trung học phổ thông
2.3 Những yếu tố tác động đến quản lý phát triển phẩm chất và năng lực của cán
bộ quản lý trường trung học phổ thông
Chương 3: CƠ SỞ THỰC TIỂN VỀ QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT
VÀ NĂNG LỰC CỦA CÁN BỘ QUẢN LÝ TRƯỜNG TRUNG
HỌC PHỔ THÔNG TỈNH ĐỒNG NAI HIỆN NAY
3.1. Khái quát về tình hình phát triển kinh tế - xã hội và giáo dục tỉnh Đồng Nai
3.2. Khái quát chung về khảo sát thực trạng
3.3. Thực trạng phát triển phẩm chất và năng lực của cán bộ quản lý trường
trung học phổ thông tỉnh Đồng Nai
3.4. Thực trạng quản lý phát triển phẩm chất và năng lực của cán bộ quản lý
trường trung học phổ thông tỉnh Đồng Nai
3.5. Đánh giá chung về thực trạng quản lý phát triển phẩm chất và năng lực của cán
bộ quản lý trường trung học phổ thông tỉnh Đồng Nai hiện nay
Chương 4: YÊU CẦU VÀ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT
VÀ NĂNG LỰC CỦA CÁN BỘ QUẢN LÝ TRƯỜNG TRUNG
HỌC PHỔ THÔNG TỈNH ĐỒNG NAI HIỆN NAY
4.1. Yêu cầu quản lý phát triển phẩm chất và năng lực của cán bộ quản lý
trường trung học phổ thông tỉnh Đồng Nai
4.2. Các giải pháp quản lý phát triển phẩm chất và năng lực của cán bộ quản
lý trường trung học phổ thông tỉnh Đồng Nai
Chương 5: KIỂM NGHIỆM TÍNH CẦN THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA

CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT VÀ
NĂNG LỰC CỦA CÁN BỘ QUẢN LÝ TRƯỜNG TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG TỈNH ĐỒNG NAI HIỆN NAY
5.1. Khảo nghiệm
5 .2. Thử nghiệm một số giải pháp
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ĐÃ ĐƯỢC
CÔNG BỐ
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

trang

5
15
15
24
30
34
37
37
60
70
78
78
87
89
98
109
117

117
119

169
169
179
188
191
192
198


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

TT
1
2
3
4
5
7
8
9
10
11

Chữ viết đầy đủ
Bồi dưỡng thường xuyên
Cán bộ quản lý
Cán bộ quản lý giáo dục

Công nghiệp hóa - hiện đại hóa
Điểm bình qn
Giáo dục và đào tạo
Quản lý giáo dục
Trung học phổ thông
Ủy ban nhân dân
Xã hội chủ nghĩa

Chữ viết tắt
BDTX
CBQL
CBQLGD
CNH-HĐH
ĐBQ
GD&ĐT
QLGD
THPT
UBND
XHCN


DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng

Nội dung

Trang

Bảng 2.1
Bảng 3.1

Bảng 3.2

Mối quan hệ của Bốn trụ cột giáo dục với phẩm chất và năng lực
Số lượng, cơ cấu đội ngũ CBQL các trường tỉnh Đồng Nai
Kết quả chất lượng khối THPT tỉnh Đồng Nai trong 3 năm học
2013-2014, 2014-2015, 2015-2016
Tổng hợp đối tượng và số lượng điều tra
Trình độ đào tạo của đội ngũ cán bộ quản lý trường THPT công
lập năm học 2014-2015 và 2015-2016
Xếp loại cán bộ quản lý trường THPT tỉnh Đồng Nai năm học
2014-2015
Xếp loại cán bộ quản lý trường THPT tỉnh Đồng Nai năm học
2015-2016
Kết quả trưng cầu ý kiến về phẩm chất của cán bộ quản lý các
trường THPT tỉnh Đồng Nai
Kết quả trưng cầu ý kiến về năng lực của cán bộ quản lý trường
THPT tỉnh Đồng Nai
Kết quả khảo sát thực trạng xây dựng và tổ chức thực hiện kế
hoạch quản lý phát triển cán bộ quản lý trường THPT theo định
hướng phát triển phẩm chất và năng lực
Kết quả khảo sát thực trạng quản lý tiêu chí phát triển phẩm chất
và năng lực của cán bộ quản lý trường THPT tỉnh Đồng Nai
Kết quả khảo sát thực trạng quản lý đối tượng được phát triển
phẩm chất và năng lực trường THPT tỉnh Đồng Nai
Kết quả khảo sát thực trạng phương thức quản lý phát triển
phẩm chất và năng lực của cán bộ quản lý trường THPT tỉnh
Đồng Nai
Kết quả khảo sát thực trạng quản lý môi trường và điều kiện
quản lý phát triển phẩm chất và năng lực cán bộ quản lý trường
THPT Đồng Nai

Kết quả thực trạng quản lý kết quả phát triển phẩm chất và năng
lực của cán bộ quản lý trường THPT tỉnh Đồng Nai
Kết quả thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý phát triển
phẩm chất và năng lực của cán bộ quản lý trường THPT tỉnh
Đồng Nai
Thống kê kết quả khảo nghiệm về tính cần thiết của các giải
pháp
Đúc kết số liệu về tính cần thiết của các giải pháp bằng %
Thống kê kết quả khảo nghiệm về tính khả thi của các giải pháp
Đúc kết số liệu về tính khả thi của các giải pháp bằng %
Tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp
So sánh giá trị trung bình giữa tính cần thiết và tính khả thi của
các giải pháp

25
82

Bảng 3.3
Bảng 3.4
Bảng 3.5
Bảng 3.6
Bảng 3.7
Bảng 3.8
Bảng 3.9
Bảng 3.10
Bảng 3.11
Bảng 3.12
Bảng 3.13
Bảng 3.14
Bảng 3.15

Bảng 5.1
Bảng 5.2
Bảng 5.3
Bảng 5.4
Bảng 5.5
Bảng 5.6

84
88
90
92
92
93
94
99
100
101
103
104
105
107
171
172
174
175
177
177


Bảng 5.7

Bảng 5.8
Bảng 5.9
Bảng 5.10

So sánh tương quan thứ hạng giữa tính cần thiết và tính khả thi
của các giải pháp
Kết quả thứ nghiệm về trình độ kỹ năng của CBQL
Thống kê kết quả thử nghiệm
Phân bố tần suất và tần suất tích lũy về điểm của nhóm thử
nghiệm và nhóm đối chứng

179
183
183
184

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ (HÌNH)
STT

Tên biểu đồ
(hình)

Tên hình

Trang

1
2
3


Hình 2.1
Hình 2.2
Hình 2.3
Hình 2.4

Mối quan hệ các thành tố của phẩm chất CBQL
Mơ hình phát triển nhân cách CBQL trường THPT hiện nay
Mơ hình phát triển nhân cách Hiệu trưởng THPT Đồng Nai
Sơ đồ mối quan hệ giữa quản lý phát triển phẩm chất và
năng lực của CBQL, quản lý nhân sự, và quản lý nguồn
nhân lực chất lượng cao
Mơ hình mối quan hệ giữa nội dung, mục tiêu của quản lý
phát triển phẩm chất và năng lực của CBQL trường THPT
Sơ đồ những thành tố tác động đến quản lý phát triển phẩm
chất và năng lực của CBQL trường THPT
Biểu đồ xếp loại học lực của 3 năm học 2013-2014, 20142015, 2015-2016
Biểu đồ xếp loại hạnh kiểm của 3 năm học 2013-2014,
2014-2015, 2015-2016
Sơ đồ các thành tố của q trình kế hoạch hóa quản lý phát
triển phẩm chất và năng lực của CBQL trường THPT
Sơ đồ mối quan hệ giữa sử dụng và đánh giá CBQL gắn
với quản lý phát triển phẩm chất và năng lực CBQL
Sơ đồ mối quan hệ giữa cơ chế khuyến khích, động viên và
việc quản lý phát triển phẩm chất và năng lực của CBQL
trường THPT
Sơ đồ mối quan hệ giữa nguồn lực với quản lý phát triển
phẩm chất và năng lực của CBQL trường THPT
Sơ đồ mối quan hệ giữa các giải pháp quản lý phát triển
phẩm chất và năng lực của CBQL trường THPT
Biểu đồ biểu diễn số liệu về tính cần thiết của các giải

pháp
Biểu đồ biểu diễn số liệu về tính khả thi của các giải
pháp
Biểu đồ biểu diễn tương quan về giá trị trung bình giữa
tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp
Đồ thị phân bố tần suất
Đồ thị phân bố tần suất tích luỹ

43
198
199

4
5

Hình 2.5

6

Hình 2.6

7

Hình 3.1

8

Hình 3.2

9


Hình 4.1

10

Hình 4.2

11

Hình 4.3

12
13
14
15
16
17
18

Hình 4.4
Hình 4.5
Hình 5.1
Hình 5.2
Hình 5.3
Hình 5.4
Hình 5.5

200
201
202

85
85
134
143
153
159
167
172
175
178
185
186


5
MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài luận án
Quản lý phát triển phẩm chất và năng lực của cán bộ quản lý trường
Trung học phổ thông là một yêu cầu thường xuyên và tất yếu của mọi nhà
trường trong bối cảnh hiện nay.Phẩm chất, năng lực của giáo viên, cán bộ
quản lý nhà là những phạm trù cơ bản của khoa học giáo dục. Phát triển phẩm
chất và năng lực của cán bộ quản lý trường Trung học phổ thông là một yêu
cầu thường xuyên và tất yếu của mọi nhà trường, là nội dung cốt lõi của quản
lý nhân sự nhà trường. Đây là những vấn đề đã được nhiều tác giả nghiên cứu
với những cấp độ khác nhau và cách tiếp cận khác nhau. Tuy nhiên, trước yêu
cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, trước xu thế phát triển của
lý luận và thực tiễn giáo dục hiện nay, cùng với sự hội nhập, hợp tác quốc tế
của các dịng văn hóa, các quan điểm chính trị, các mơ hình phát triển kinh tế,
xã hội khác nhau đã làm nảy sinh những khuynh hướng quan điểm khác nhau
về vấn đề phát triển phẩm chất, năng lực của cán bộ quản lý trường Trung học

phổ thông. Phát triển theo khuynh hướng nào, bằng phương thức nào, mơ
hình phẩm chất, năng lực ra sao, v.v… Trong một thế giới đang phát triển đa
phương, đa chiều thì sự xuất hiện các quan điểm khoa học khác nhau, đôi khi
đối lập nhau cũng là tất yếu khách quan. Điều đó, địi hỏi phải quản lý, phải tổ
chức, điều khiển quá trình phát triển phẩm chất, năng lực của cán bộ quản lý
trường Trung học phổ thông.
Quản lý phát triển phẩm chất và năng lực của cán bộ quản lý trường
Trung học phổ thông xuất phát từ vai trò của cán bộ quản lý trong nhà trường.
Ở một nhà trường nói chung, trường THPT nói riêng, cán bộ quản lý
(hiệutrưởng, hiệu phó) đóng vai trị rất quan trọng, quyết định chất lượng giáo
dục của nhà trường. Do đó, chăm lo phát triển phẩm chất và năng lực của
CBQL nhàtrường đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay là rất cẩn thiết.


6
Quản lý phát triển phẩm chất và năng lực của cán bộ quản lý trường
Trung học phổ thông là yêu cầu của thực tiễn phát triển giáo dục ở các nhà
trường THPT tỉnh Đồng Nai hiện nay. Thực tiễn phát triển phẩm chất và năng
lực của cán bộ quản lý trường Trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh Đồng
Nai trong những năm qua đã đạt được một số thành tựu nhất định. Tuy nhiên,
q trình phát triển đó cịn mang nặng tính kinh nghiệm cá nhân của các nhà
trường, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển mới của các nhà trường.
Mặc dù đã có một số luận án về chủ đề phát triển đội ngũ CBQL ở đại
học cũng như ở phổ thông, song, phát triển phẩm chất và năng lực của CBQL
nhà trường và quản lý phát triển đó như thế nào, với các biện pháp nào thì có
được đội ngũ CBQL đáp ứng được các u cầu nâng cao chất lượng giáo dục
ở các trường phổ thơng nói chung, THPT trên địa bàn Đồng Nai nói riêng thì
chưa có cơng trình nghiên cứu nào. Đây là vấn đề đang đặt ra cho các cấp
quản lý hệ thống giáo dục phổ thơng mà chưa có câu trả lời thỏa đáng. Bời
vậy, nghiên cứu tìm kiếm các giải pháp quản lý phát triển phẩm chất và năng

lực của CBQL trường THPT trên địa bàn tỉnh Đồng Nai rất có ý nghĩa cả về
mặt lý luận lẫn thực tiễn.. Với những lý do trên, nghiên cứu sinh chọn đề tài
“Quản lý phát triển phẩm chất và năng lực của cán bộ quản lý trường Trung
học phổ thông tỉnh Đồng Nai hiện nay”.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về phát triển phẩm chất và
năng lực của cán bộ quản lý trường THPT, đề xuất các giải pháp quản lý phát
triển phẩm chất và năng lực của cán bộ quản lý trường THPT tỉnh Đồng Nai,
nhằm mục tiêu đạt chuẩn Hiệu trưởng trường THPT, nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ quản lý giáo dục nhà trường, góp phần quản lý nhà trường hiệu
quả và đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT hiện nay.


7
* Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận về phát triển phẩm chất và năng lực,
quản lý phát triển phẩm chất và năng lực của cán bộ quản lý trường THPT.
Khảo sát, đánh giá thực trạng về phát triển phẩm chất và năng lực,
quản lý phát triển phẩm chất và năng lực của cán bộ quản lý trường THPT
tỉnh Đồng Nai hiện nay.
Đề xuất một số giải pháp quản lý phát triển phẩm chất và năng lực của
cán bộ quản lý trường THPT tỉnh Đồng Nai hiện nay.
Tiến hành khảo nghiệm (các giải pháp quản lý phát triển phẩm chất và
năng lực của cán bộ quản trường THPT tỉnh Đồng Nai) và thử nghiệm (1 nội
dung của 1 giải pháp quản lý phát triển phẩm chất và năng lực của cán bộ
quản trường THPT tỉnh Đồng Nai) .
3. Khách thể, đối tượng, phạm vi nghiên cứu và giả
thuyêt khoa học
* Khách thể nghiên cứu

Quản lý đội ngũ cán bộ quản lý trường Trung học phổ thông.
* Đối tượng nghiên cứu
Quản lý phát triển phẩm chất và năng lực của cán bộ quản lý trường
THPT tỉnh Đồng Nai hiện nay.
* Phạm vi nghiên cứu
Giới hạn về nội dung: Chỉ nghiên cứu về vấn đề phát triển phẩm chất và
năng lực, quản lý phát triển phẩm chất và năng lực của Hiệu trưởng, phó Hiệu
trưởng trường THPT dưới góc độ của khoa học quản lý giáo dục.
Giới hạn về không gian: Các trường THPT tỉnh Đồng Nai.
Giới hạn về thời gian: Khảo sát thực trạng từ 2014-2016.
* Giả thuyết khoa học


8
Phát triển phẩm chất và năng lực của cán bộ quản lý trường Trung học
phổ thônglà một trong những yêu cầu quan trọng nhằm nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ quản lý ở các nhà trường Trung học phổ thơng hiện nay. Q
trình phát triển phẩm chất và năng lực của cán bộ quản lý trường Trung học
phổ thông là một q trình có tổ chức, có mục đích, được thực hiện theo
chương trình, kế hoạch xác định. Kết quả của q trình đó phụ thuộc vào
nhiều yếu tố nhưng quan trọng nhất là khâu quản lý. Nếu xây dựng được cơ
sở lý luận và cở sở thực tiễn về phát triển phẩm chất và năng lực của cán bộ
quản lý trường THPT,cập nhật những thành tựu của khoa học giáo dục, cập nhật
lý thuyết phát triển nguồn nhân lực và lý thuyết quản lý nhân sự, đề xuất được
các giải pháp quản lý phát triển phẩm chất, năng lực của cán bộ quản lý
trường THPTtheo tư duy mới về phát triển phẩm chất, năng lực thì sẽ xây
dựng được cán bộ quản lý trường THPT tỉnh Đồng Nai có đủ phẩm chất và năng
lực theo chuẩn Hiệu trưởng THPT, góp phần thực hiện mục tiêu quản lý trường
hiệu quả, đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT hiện nay.
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu

4.1. Phương pháp luận của vấn đề nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện
chứng của chủ nghĩa Mác-Lênin, quán triệt sâu sắc tư tưởng Hồ Chí Minh;
quan điểm, chủ trương đổi mới GD&ĐT của Đảng và Nhà nước. Các vấn đề
nghiên cứu về quản lý phát triển phẩm chất và năng lực của cán bộ quản lý trường
THPT được thực hiện dựa trên quan điểm tiếp cận phát triển, tiếp cận phát triển
nguồn nhân lực và tiếp cận quản lý nhân sự, đồng thời vận dụng các quan điểm hệ
thống - cấu trúc, quan điểm thực tiễn, quan điểm lịch sử-logic để tiếp cận vấn đề
nghiên cứu.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Quá trình nghiên cứu đề tài, nghiên cứu sinh đã sử dụng phối hợp các
phương pháp nghiên cứu sau đây:
*Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết


9
Để có cơ sở lý luận, làm nền tảng cho việc nghiên cứu đề tài. Nghiên
cứu sinh đã hệ thống, thu thập và phân tích các tài liệu khoa học, các văn bản
Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, của Bộ GD&ĐT, Tỉnh ủy, UBND tỉnh Đồng
Nai về phát triển và quản lý phát triển phẩm chất và năng lực của CBQL giáo
dục nhằm xây dựng cơ sở lý luận của vấn đề quản lý phát triển phẩm chất và
năng lực của cán bộ quản lý trường THPT.
* Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Quan sát: Quan sát và nghiên cứu các hoạt động của cán bộ quản lý
trường THPT. Trên cơ sở đó phân tích đánh giá khảo nghiệm và thực nghiệm
quản lý phát triển phẩm chất và năng lực của cán bộ quản lý trường THPT.
*Phương pháp mơ hình hóa
Phương pháp này được sử dụng để xây dựng mơ hình lý luận và thực
tiễn về đối tượng nghiên cứu, từ đó tìm ra bản chất hoặc làm rõ vấn đề mà đề
tài, nội dung cần đạt được.

*Phương pháp điều tra
Sử dụng phiếu trưng cầu ý kiến để tìm hiểu, khảo sát nhằm thu thập
những thông tin cần thiết về phát triển và quản lý phát triển phẩm chất và
năng lực của cán bộ quản lý trường THPT tỉnh Đồng Nai, từ đó phân tích,
tổng hợp, đánh giá thực trạng vấn đề nghiên cứu. Tổ chức điều tra bằng phiếu
hỏi đối với 21 trường THPT và một số cán bộ ở Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh
Đồng Nai.
* Phỏng vấn chuyên gia
Trực tiếp trao đổi với CBQL, giáo viên thơng qua một số câu hỏi để tìm
hiểu về kỹ năng, trình độ, năng lực, phẩm chất của cán bộ quản lý trường
THPT tỉnh Đồng Nai.
Dùng phiếu trưng cầu ý kiến để xin ý kiến các chuyên gia hoặc khách
thể nghiên cứu để khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của giải pháp đã đề


10
xuất trong đề tài, và 1 nội dung thử nghiệm của 1 giải pháp nhằm đánh giá
thẩm định sự đúng đắn của nó.
* Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục THPT
Trong việc phát triển các phẩm chất và năng lực của cán bộ quản lý
trường THPT, trên cơ sở các phong trào thi đua xây dựng nhà trường tiên tiến,
sự phấn đấu của cán bộ quản lý để trở thành người lãnh đạo giỏi phải có sự
nâng cao phẩm chất và năng lực. Nhiều cơng trình nghiên cứu viết về các
trường tiên tiến đã được công bố nhằm phổ biến các nhân tố phát triển phẩm
chất và năng lực của cán bộ quản lý trường THPT để phục vụ nghiên cứu về
kiến thức, kỹ năng của người quản lý.
* Phương pháp xử lý số liệu
Sử dụng một số công thức tốn học như tính tỷ lệ phần trăm, điểm bình
qn, tính hệ số tương quan.v.v. để thống kê, xử lý số liệu và định lượng kết quả
nghiên cứu nhằm đưa ra những kết luận phục vụ công tác nghiên cứu.

-Tính trung bình cộng (điểm bình qn)
Chúng tơi tiến hành điều tra bằng phiếu hỏi dựa vào các tiêu chí về phát
triển phẩm chất và năng lực, quản lý phát triển phẩm chất và năng lực của người
CBQL. Chúng tôi xây dựng mẫu ý kiến CBQL, giáo viên trường THPT tỉnh Đồng
Nai có 220 người được khảo sát gồm các vùng miền (miền núi, đồng bằng, thành
thị). Tự đánh giá của Sở GD&ĐT và cán bộ quản lý trường THPT tỉnh Đồng Nai.
Ý kiến của giáo viên trường THPT gồm: Tổ trưởng chun mơn, Chủ tịch cơng
đồn, Bí thư đồn trường, Giáo viên giỏi: 100 người. Cách cho điểm với thang
điểm sau: Tốt: 4 điểm. Khá: 3 điểm. Trung bình: 2 điểm. Còn hạn chế: 1 điểm.
Như vậy, về mỗi phẩm chất và năng lực, chúng tôi được những điểm số
khác nhau về tự đánh giá và đánh giá, sau đó tính điểm trung bình về tự đánh
giá và đánh giá đối với mỗi tiêu chí theo cơng thức sau:


11
n

x=

∑n x
i

i =1

i

N

Trong đó:
xi lấy các giá trị 4, 3, 2, 1.

ni là số người cho điểm 4, hoặc 3, hoặc 2, hoặc 1.
N là tổng số phiếu trưng cầu ý kiến.
Điểm trung bình sẽ bằng giá trị trung bình của các tiêu chí.
-Tính phần trăm: Để đánh giá các mức độ cần thiết và khả thi các giải
pháp, chúng tôi khảo sát 220 người, thu được các kết quả số lượng người
đồng ý từng mức độ cần thiết (rất cần thiết, cần thiết, ít cần thiết, khơng cần
thiết, khơng trả lời) và mức độ khả thi (rất khả thi, khả thi, ít khả thi, khơng
khả thi, khơng trả lời). Cách tính phần trăm như sau:

yi =

xi
n

∑x
i =1

.100%

i

Trong đó:
xi lấy các giá trị số lượng phiếu ở mục i.
N là tổng số phiếu trưng cầu ý kiến.
-Sử dụng hàm Spearman: để xem xét tương quan thứ hạng giữa tính
cần thiết và tính khả thi của các giải pháp, ký hiệu R.
Trong công thức này:

R =1−


6∑ D 2

n(n − 1)
2

R là hệ số tương quan.
n là số giải pháp đề xuất.
D là hệ số chênh lệch giữa thứ bậc của tính cần
thiết và tính khả thi.

Sau khi thay số và tính nếu 0 < R < 1 thì tính cần thiết và tính khả thi
có tương quan thuận, nghĩa là các giải pháp vừa cần thiết vừa khả thi cao.


12
-Tính độ lệch chuẩn: s
Để đánh giá mức độ phân tán dữ liệu trong quá trình thử nghiệm, tác
giả dùng cơng thức tính độ lệch chuẩn, s càng lớn chứng tỏ dữ liệu sẽ bị phân
tán, độ chính xác càng chưa cao, ngược lại s càng nhỏ chứng tỏ độ tin cậy
cao, thử nghiệm bước đầu đã hoàn thành.

s=

1 N
(x i − x) 2

N i =1
i

Trong đó x : giá trị khảo sát tại dữ liệu i.

n



x=

∑x
i =1

i

(N: tổng số mẫu khảo sát).

N

1
-Điểm trung bình cộng: X =
N

n

∑n x
i =1

i

i

ni, Xi: Số bài đánh giá đạt điểm tương ứng là X i; 0 ≤ Xi ≤ l0, đặc trưng


cho phân bố điểm của bài đánh giá ở mỗi nhóm.
1
S =
N
-Phương sai:
2

∑( x

-Hệ số biến thiên: T =

n

i =1

i

−X

)

2

σ
.100
X

- Tần số f: Số các mức độ đạt được,là số lần các mức độ điểm đạt được
(VD: Số lần xuất hiện điểm 6, điểm 7, điểm 8,điểm 9, điểm 10).
-Tần suất fi: Tính f i =


f
và fi là tần suất các mức độ (các điểm).
N

Trong đó: N là tổng số CBQL được đánh giá.
- Tần suất tích luỹ:fi


13
Hay tần suất lớp ghép (cộng gộp các lớp của tần suất) sau cho tổng các
lớp là 100%.
Nhận xét: Từ các kết quả trên, và những điều sau đây nếu xảy ra:
Điểm trung bình cộng của nhóm đào tạo đều cao hơn nhóm đối chứng;
Phương sai của nhóm đào tạo thấp hơn nhóm đối chứng;
Độ lệch chuẩn của nhóm đào tạo cũng thấp hơn nhóm đối chứng;
Hệ số biến thiên của nhóm đào tạo đều nhỏ hơn nhóm đối chứng;
Đường biểu diễn tần suất và tần suất tích luỹ của nhóm đào tạo về kiến
thức đều thấy cao hơn và dịch chuyển về bên phải (dịch chuyển về phía trục
hồnh) so với nhóm đối chứng.
Lúc này ta có thể kết luận đào tạo đã hoàn thành, minh chứng thử
nghiệm nội dung của giải pháp cơ bản đã thành cơng.
5. Đóng góp mới của luận án
Luận án góp phần xây dựng lý luận về phát triển phẩm chất, năng lực
và quản lý phát triển phẩm chất năng lực cho một đối tượng cụ thể là cán bộ
quản lý trường THPT. Tạo ra sự thống nhất lý luận về phát triển phẩm chất,
năng lực của cán bộ quản lý trường THPT với các lý thuyết khoa học giáo dục
hiện đại, phù hợp xu hướng đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT.
Đánh giá đúng thực trạng phát triển phẩm chất, năng lực và quản lý
phát triển phẩm chất, năng lực của cán bộ quản lý trường THPT trên địa bàn

tỉnh Đồng Nai. Qua khảo sát, phân tích thực trạngrút ra những nhận định đánh giá
khái quát, cung cấp những luận cứ, minh chứng thực tiễn để cán bộ quản lý các cấp có
cơ sở đánh giá tình hình đội ngũ cán bộ QLGD trường THPT tỉnh Đồng Nai.
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, nghiên cứu sinh đề xuất 6
giải pháp về quản lý phát triển phẩm chất và năng lực của cán bộ quản lý
trường THPT Đồng Nai hiện nay, đồng thời đã tổ chức khảo nghiệm và thử


14
nghiệm các giải pháp để khắc phục những tồn tại, khó khăn trong q trình
tác nghiệp của cán bộ quản lý trường THPT tại tỉnh Đồng Nai.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài luận án
Về mặt lý luận: Kết quả nghiên cứu của luận án đóng góp vào sự phát triển
chung trong nghiên cứu khoa học QLGD; bổ sung, phát triển lý luận về quản lý phát
triển phẩm chất, năng lực của cán bộ quản lý trường THPT nói chung và tỉnh Đồng
Nai nói riêng.
Về mặt thực tiễn: Các kết quả khảo sát, điều tra trong luận án đã cung cấp
những số liệu trung thực về phát triển phẩm chất, năng lực và quản lý phát triển
phẩm chất năng lực của cán bộ quản lý các trường THPT tỉnh Đồng Nai, giúp cơ
quan QLGD các cấp có cơ sở đưa ra những chủ trương, chính sách và những
quyết định phù hợp với thực tiễn.
Những biện pháp được đề xuất trong luận án là những gợi ý, giúp các nhà lãnh
đạo, các cấp quản lý tham khảo, áp dụng trong thực tiễn quản lý giáo dục. Đồng thời
kết quả nghiên cứu của luận án có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho các nhà quản
lý, cho hiệu trưởng, phó hiệu trưởng các trường THPT trong lãnh đạo, chỉ đạo.
7. Kết cấu của luận án
Kết cấu luận án gồm: Mở đầu, 5 chương, kết luận, khuyến nghị, danh
mục tài liệu tham khảo và phụ lục.



15
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CĨ LIÊN QUAN ĐẾN
QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT VÀ NĂNG LỰC CỦA CÁN BỘ
QUẢN LÝ TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Những nghiên cứu về phẩm chất và năng lực
của người quản lý nói chung
1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngồi
Ở phương Đơng, từ xa xưa con người đã biết sử dụng hoạt động
quản lý vào việc tổ chức các cộng đồng của mình. Những khái niệm quản
lý cơ bản đã có từ 5000 năm trước Công nguyên. Trong Kinh Thánh,
Jethro giảng giải cho Moses về lợi ích của sự ủy quyền và của tổ chức vững
mạnh. Thời Hi Lạp cổ đại, những kỹ xảo tinh vi như quản lý tập trung và
dân chủ đã được áp dụng. Trong tập nghị luận của mình, Socrate nói:
“...Những người biết cách sử dụng con người sẽ điều khiển công việc hoặc
cá nhân hoặc tập thể một cách sáng suốt, trong khi những người không
biết làm như vậy, sẽ mắc sai lầm trong việc điều hành cơng việc này”.
Quan điểm về vị trí của con người, về nghệ thuật sử dụng con người như
một điều kiện tiên quyết để đảm bảo quản lý thành công của nhà triết học
Cổ đại Hi Lạp này đến nay vẫn cịn giữ ngun tính thời sự và giá trị thực
tiễn của nó. Vào thời Trung hoa cổ đại, người ta đã sử dụng kế toán kép
trong hệ thống quản lý, nhà kinh doanh biết được tình trạng tiền mặt và
hàng tồn kho, nhờ đó kiểm sốt được nguồn tiền mặt của mình. Có bốn
chức năng cơ bản của quản lý đã được xác định trong thời này đó là: kế
hoạch hoá, tổ chức, tác động (chỉ đạo) và kiểm tra. Đến thời nay, chúng
vẫn là những chức năng cơ bản của hoạt động quản lý.
Theo Nguyễn Hiến Lê, Học thuyết về mẫu người lý tưởng của Khổng
Tử - nhà tư tưởng lớn của Trung Hoa thời cổ đại đã có một ý nghĩa và tác
dụng lớn trong thời đại này [46]. Trong học thuyết của mình, trước hết,
Khổng Tử đặc biệt nhấn mạnh đến các phẩm chất và năng lực và quy chúng



16
thành những tiêu chuẩn cơ bản, đó là “Nhân, Trí, Dũng”. Trong đó, “Nhân”
đóng vai trị căn bản, cốt lõi. Chữ “Nhân” trong học thuyết của Khổng Tử
phản ánh mối quan hệ xã hội sâu sắc, bao hàm nhiều nghĩa mà trước hết là
đạo trung thứ: điều gì mình muốn đạt thì cũng làm cho người khác cùng đạt
(phù nhân giả, kỷ dục lập nhi lập nhân, kỷ dục đạt nhi đạt nhân), điều gì mình
khơng muốn thì khơng nên làm cho người khác (kỷ sở bất dục, vật thi ư
nhân). Khi bàn đến “Đức” và “Tài” trong mẫu người lý tưởng, Khổng Tử đặc
biệt nhấn mạnh đến mặt “Đức” (nhân), cịn về mặt “Tài” (trí) thì ơng có bàn
đến nhưng vẫn cịn mờ nhạt. Có thể nói, quan niệm về “Tài” trong tư tưởng
của Khổng Tử mang tính phiến diện, bởi ông chỉ dừng lại ở tài trị nước, tức là
tài của người có chức, có quyền. “Trí”, trong văn cảnh mà chúng ta đang nói
tới được hiểu là tài trí, theo Khổng Tử, khơng phải là kiến thức về khoa học,
kỹ thuật, công nghệ, mà là sự hiểu biết về đạo thánh hiền, làm theo giáo huấn
của bề trên. Trí ở đây chỉ thuần tuý về mặt sách vở giáo điều, chưa phải là
những tri thức phản ánh tính tất yếu khách quan của tự nhiên và xã hội.
Trong tâm niệm của Khổng Tử, để trở thành nhà cầm quyền (CBQL
hiện nay), phải ra sức học tập, việc học đó là học cách trị người, để khi thành
đạt, được hưởng lộc từ mồ hôi nước mắt của dân, song chỉ tạ ơn trời đã ban
phát chứ không phải “bổng lộc” từ cuộc sống trần thế. Ơng chưa tìm được con
người gắn bó với thực tiễn, lăn lộn trong hoạt động thực tiễn xã hội. Con
người Tài (có trí) - Đức (có nhân) mà ơng xây dựng chỉ dừng lại ở mặt lý
thuyết chứ chưa thành hiện thực. Đó chính là mặt hạn chế trong tư tưởng của
Khổng Tử nói riêng cũng như ở nhiều nhà triết học trước C.Mác nói chung.
Ở phương Tây, từ khi Chủ nghĩa Mác - Lênin xuất hiện, các nghiên
cứu về quy luật phát triển xã hội như quy luật hình thành cá nhân con
người, quy luật phát triển nhân cách đã khẳng định vai trò của xã hội đối
với phát triển giáo dục và tác dụng của giáo dục với xã hội mà đặc biệt là đội

ngũ nhân lực giáo dục. Các công trình khoa học kinh điển về chính trị, kinh tế
và quản lý xã hội của Chủ nghĩa Mác - Lênin đã để lại những tư tưởng quản


17
lý xã hội và vai trò của người đứng đầu một tổ chức xã hội. Trong Bộ Tư bản,
Các Mác đã coi vai trò của nhà quản lý giống như vai trò của nhạc trưởng
trong dàn nhạc với nhận định “... Một người độc tấu vĩ cầm tự mình điều
khiển lấy mình, cịn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng” [47].
Khi bàn về mục tiêu giáo dục con người phát triển tồn diện, C.Mác đã
nói: “Phải thay thế người lao động bộ phận tức là kẻ phải chịu nhiều đau khổ
làm một chức năng sản xuất bộ phận bằng người lao động phát triển hoàn toàn,
tức là kẻ có thể làm được nhiều loại cơng việc khác nhau và đối với anh ta
những chức năng khác nhau do anh ta đảm nhiệm chỉ làm cho những tài năng
muôn vẻ vốn có hoặc do rèn luyện mà có được của anh ta, được tự do phát triển
mà thôi” [47]. Điều đó có nghĩa, mục tiêu của nền giáo dục mới là phát triển
hồn tồn những tài năng mn vẻ vốn có của người học, đảm bảo cho những
tài năng đó được tự do phát triển theo nhịp độ riêng của từng cá nhân.
Đã có rất nhiều cơng trình nghiên cứu về khoa học quản lý đã coi yếu
tố quan trọng nhất để đạt được mục tiêu quản lý là chủ thể quản lý và cũng
từ đó gián tiếp nêu lên được yêu cầu về CBQL và cách thức phát triển đội ngũ
này. Cụ thể, có một số nhà khoa học như: Frederick Winslow Taylor (1856 1915) với cơng trình tiêu biểu là cuốn “The Principles of Scientific
Management" (Những nguyên tắc quản lý khoa học) được xuất bản năm
1911. Tiếp đó là tác giả F.W Taylor đã đưa ra định nghĩa quản lý và đồng thời
đưa ra bốn nguyên tắc quản lý khoa học nhằm đem lại hiệu quả quản lý như:
xác định các phương pháp hoàn thành mỗi loại công việc; tuyển chọn và huấn
luyện công nhân một cách khoa học; tiến hành những hợp tác cần thiết của
người quản lý với người bị quản lý; xác định rõ bổn phận của người quản lý là
thiết lập kế hoạch, cịn bổn phận của cơng nhân là thực thi kế hoạch (theo sự
tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra) của người quản lý. Có thể tổng hợp bốn nguyên

tắc mang lại hiệu quả quản lý của F. W. Taylor thành bốn nội dung chủ yếu
của thuyết quản lý khoa học là: “cải tạo các quan hệ quản lý, tiêu chuẩn hoá


18
cơng việc, chun mơn hố lao động và quan niệm con người kính nể,
nhằm tăng năng suất lao động" [80]. Lý thuyết phát triển nguồn nhân lực
này đã được vận dụng hiệu quả trong nhiều lĩnh vực quản lý nhân lực trong xã
hội. Một trong những cơng trình đã vận dụng thành công kết quả nghiên cứu
của Hersey P, Blackhad K là tác phẩm “Quản lý hành vi tổ chức bằng cách
sử dụng nguồn nhân lực ”[67]. Trong cuốn sách này, tác giả đã dựa trên lý
thuyết phát triển nguồn nhân lực để đi đến các hoạt động cụ thể của các cơ
quan quản lý nhà nước nhằm phát triển nguồn nhân lực trong các cơ quan và
tổ chức đáp ứng các yêu cầu công vụ. Tác giả KATZ RL trong tác phẩm “kỹ
năng người lãnh đạo giỏi” đã phân tích chú trọng đến các năng lực quản lý, sử
dụng con người một cách hiệu quả [70]. Tác giả Savin N.V, trong tập 2 cuốn
“Giáo dục học” của ông do Nhà xuất bản Giáo dục Hà Nội dịch và xuất bản
bằng tiếng Việt đã tập trung làm làm rõ những vấn đề cơ bản của quản lý
nhà trường [78]. Một trong những nội dung trọng tâm của cơng trình này
được tác giả trình bày là phương thức phát triển phẩm chất và năng lực của
đội ngũ CBQL. Tác giả đã phân tích rõ mối quan hệ giữa phát triển xã hội và
phát triển giáo dục, giữa phát triển giáo dục và phát triển nhân lực giáo dục,
trong đó đặc biệt quan trọng là quan điểm phát triển đội ngũ nhân lực CBQL
có ảnh hưởng trực tiếp đối với mục tiêu nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo
dục.
1.1.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam
Đầu tiên là tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh - nhà chính trị lỗi lạc,
lãnh tụ vĩ đại của cách mạng Việt Nam, người anh hùng giải phóng dân tộc,
nhà giáo, nhà văn hố kiệt xuất của nhân loại - về huấn luyện cán bộ. Bằng
sự vận dụng sáng tạo Chủ nghĩa Mác - Lênin và kế thừa những các tư tưởng

tinh hoa của nhân loại, cùng với kinh nghiệm thực tiễn của mình trong suốt
cuộc đời đấu tranh cho sự nghiệp giải phóng dân tộc, dân chủ của nhân dân
Việt Nam và cho sự tiến bộ của nhân loại; Người đã để lại những tư tưởng có
giá trị để vận dụng vào quản lý phát triển phẩm chất và năng lực của đội ngũ


19
CBQL. Theo Người, phẩm chất và năng lực của cán bộ được hình thành trên
cơ sở mối quan hệ biện chứng của các thành tố mục đích, chương trình và nội
dung, phương pháp và hình thức, phương tiện và điều kiện, lực lượng huấn
luyện. Người đã chỉ giáo, khi huấn luyện, phải xác định đúng và phối hợp tốt
các yếu tố: “huấn luyện nhằm đạt được những gì” (mục tiêu đào tạo, bồi
dưỡng); “huấn luyện gì” (nội dung và chương trình đào tạo, bồi dưỡng); “ai
huấn luyện” (lực lượng người dạy); “huấn luyện ai” (người học); “huấn
luyện như thế nào” (phương pháp và hình thức đào tạo, bồi dưỡng); “huấn
luyện với và trong điều kiện nào” (phương tiện và điều kiện đào tạo, bồi
dưỡng), kiểm tra và đánh giá kết quả huấn luyện giá người học [48].
Trong cuốn “Tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục” tác giả Trần Đình
Tuấn đã khai thác khá sâu sắc các tư tưởng về phát triển phẩm chất và năng
lực. Tác giả cho rằng, việc đề cao và phát triển phẩm chất và năng lực của con
người được Chủ tịch Hồ Chí Minh rất coi trọng. Ngay từ những ngày đầu cách
mạng, Hồ Chí Minh đã quan tâm đặc biệt đến việc đào tạo, sử dụng cán bộ, giao
cho họ những trọng trách và giúp đỡ họ hồn thành nhiệm vụ cách mạng giao
phó. Để có được những cán bộ ưu tú một lịng vì Đảng, vì dân. Theo Hồ Chí
Minh trong sử dụng cán bộ phải hiểu biết cán bộ, khéo dùng cán bộ, cất nhắc cán
bộ, thương yêu giúp đỡ cán bộ và cịn phải phê bình, khen thưởng cán bộ. Chú ý
đến phát triển phẩm chất và năng lực cán bộ thì mới làm trịn trách nhiệm với
nước, với dân, người cán bộ phải vừa có đức “Hồng” vừa có tài “Chuyên”.
Trong hệ thống tư tưởng mà Hồ Chí Minh để lại cho chúng ta, tư tưởng
về phát triển con người toàn diện (đức và tài) là một tư tưởng nhân văn sâu sắc,

góp phần to lớn vào việc đào tạo những con người ưu tú cho dân tộc Việt Nam,
đưa đất nước ta vượt qua mn vàn những khó khăn, thử thách và giành được
thắng lợi to lớn. Sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh chỉ có một mong muốn tột
bậc là “đất nước được hoàn toàn độc lập, dân ta được hồn tồn tự do, đồng
bào ai cũng có cơm ăn, áo mặc, ai cũng được học hành”. Thực chất của khát


20
vọng đó là mong muốn con người được giải phóng hồn tồn khỏi mọi áp bức,
bóc lột và có điều kiện để phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất của mình.
Tác giả Trần Đình Tuấn cho rằng, tư tưởng Hồ Chí Minh về phát triển
con người tồn diện (về phẩm chất và năng lực) không phải là một tư duy có
tính ngẫu nhiên mà nó nằm trong dịng chảy tư duy của dân tộc Việt Nam, là
kinh nghiệm có tính lịch sử và biện chứng của các dân tộc trên thế giới. Hơn
thế nữa tư tưởng về phát triển con người toàn diện của Chủ nghĩa Mác - Lênin
là tiền đề lý luận cơ bản cho sự hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về phát
triển con người tồn diện. Những yếu tố đó được Hồ Chí Minh tiếp thu, chắt
lọc và nâng lên tầm cao mới. Sở dĩ Hồ Chí Minh quan tâm đến vấn đề phát
triển con người tồn diện vì mỗi con người khi sinh ra đều có những năng lực
và phẩm chất nhất định. Tuy nhiên, những năng lực và phẩm chất đó tồn tại
dưới dạng tiềm năng và nó chỉ trở thành năng lực thực sự thông qua những
hoạt động tự nhiên và xã hội. Sự nghiệp kháng chiến cũng như kiến quốc đòi
hỏi vai trò của con người. Phát huy năng lực và phẩm chất của con người là
điều kiện quyết định đến thành cơng của cách mạng. Theo Hồ Chí Minh, cái
đích của sự nghiệp xây dựng con người mới xã hội chủ nghĩa là phải tạo ra
những con người phát triển về mọi mặt: làm cách mạng là phải biết tồn diện,
việc gì cũng phải biết làm. Ở bức thư nhân ngày khai trường đầu tiên của
nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hịa, Hồ Chí Minh đã chỉ rõ: phải thực hiện
“Một nền giáo dục làm phát triển hoàn toàn các năng lực sẵn có của các
cháu”. Với quan niệm con người là một thực thể thống nhất bao gồm nhiều

yếu tố, sự kết hợp chặt chẽ giữa nhiều yếu tố, các mặt: đạo đức, thể lực, trí
lực, trình độ thẩm mỹ, Hồ Chí Minh cho rằng, muốn phát triển con người tồn
diện thì phải phát triển các bộ phận cấu thành nên chỉnh thể đó. Tác giả đã
khái quát tư tưởng Hồ Chí Minh về phát triển các thành tố cụ thể như sau:


21
Thứ nhất, xây dựng và phát triển con người Việt Nam về mặt đạo đức
(phẩm chất) là xây dựng và phát triển đạo đức là nhu cầu thiết yếu, khách quan
của xã hội. Hồ Chí Minh đặc biệt coi trọng việc bồi dưỡng và giáo dục đạo đức
cách mạng cho con người Việt Nam vì Người coi đạo đức là cái gốc, là cái căn
bản của người cách mạng. Gọi là đạo đức cách mạng vì nó được hình thành và
phát triển qua cuộc đấu tranh gian khổ và hy sinh xương máu của dân tộc Việt
Nam. Đạo đức cách mạng có nhiều khía cạnh trong đó có các nội dung như: tuyệt
đối trung thành với Đảng, với nhân dân; có tinh thần hy sinh cho cách mạng, có
tinh thần trách nhiệm để vượt mọi khó khăn, bất kỳ cương vị nào, ở bất kỳ làm
cơng việc gì đều khơng sợ khó, sợ khổ, đều một lịng một dạ phục vụ lợi ích của
giai cấp, của nhân dân, đều nhằm mục đích xây dựng chủ nghĩa xã hội. Đạo đức
cách mạng là “đạo đức mới, đạo đức vĩ đại, nó khơng vì danh vị cá nhân, mà vì lợi
ích của Đảng, của dân tộc, của loài người”, người làm cách mạng phải có đạo đức
cách mạng làm nền tảng thì mới hoàn thành những nhiệm vụ cách mạng vẻ vang,
“Cũng như sơng có nguồn mới có nước, khơng có nguồn thì sơng cạn. Cây phải
có gốc, khơng có gốc thì cây héo, người cách mạng phải có đạo đức, khơng có đạo
đức thì dù tài giỏi đến mấy cũng khơng lãnh đạo được nhân dân”. Chính vì vai trị
quan trọng của đạo đức cách mạng cho nên Hồ Chí Minh cho rằng cần phải nâng
cao sự hiểu biết cho con người, làm cho con người hiểu một cách sâu sắc về vai
trò quan trọng của đạo đức cách mạng trong quá trình hình thành nhân cách cũng
như trong hoạt động thực tiễn. Nội dung giáo dục đạo đức cách mạng theo Hồ Chí
Minh có nhiều vấn đề với những tri thức phong phú, trong đó Người tập trung vào
giáo dục những kiến thức về thiện và ác; về cần, kiệm, liêm, chính, chí cơng vơ tư;

về trung hiếu…
Thứ hai, xây dựng và phát triển con người Việt Nam về mặt trí tuệ
(năng lực) xuất phát từ những kinh nghiệm thực tế cũng như nhu cầu thiết yếu


22
của sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội, ngay từ rất sớm, Hồ Chí Minh đã
xác định: “Muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội thì nhất định phải có học thức.
Cần phải học văn hóa, chính trị, khoa học kỹ thuật. Cần phải học lý luận Mác
– Lênin kết hợp đấu tranh với công tác hàng ngày. Học phải đi đôi với hành”.
Cách mạng tháng tám thành công, đất nước giành được độc lập nhưng trước
thực trạng 90% dân số nước ta không biết chữ, phần lớn nông dân sống ở các
làng quê không biết đọc, biết viết, một trong những nhiệm vụ quan trọng được
Hồ Chí Minh đặt ra đó là tiêu diệt giặc dốt, vì theo Người: “Một dân tộc dốt là
một dân tộc yếu”; “Dốt thì dại, dại thì hèn”. Khi miền Bắc bước vào thời kỳ quá
độ đi lên chủ nghĩa xã hội, bên cạnh việc chăm lo phát triển khoa học kỹ thuật,
trang bị máy móc, cơng cụ, Hồ Chí Minh đã giành sự quan tâm đặc biệt đến việc
đào tạo, bồi dưỡng và khơng ngừng nâng cao trình độ học vấn của người Việt
Nam lên tầm cao mới để có thể tiếp thu vốn kiến thức văn hóa và khoa học kỹ
thuật trên thế giới phục vụ cho nước nhà. Theo Người, con người cần phải có
trình độ học vấn và vốn kiến thức văn hóa nhất định thì mới có thể tiếp thu được
khoa học công nghệ và sử dụng thành tựu của khoa học công nghệ một cách
hiệu quả. Để nâng cao trí lực thì biện pháp tốt nhất là phải khơng ngừng học tập.
Người nói: “Chúng ta phải học nhiều, phải cố gắng học. Nếu khơng chịu khó
học thì khơng tiến bộ được. Khơng tiến bộ được là thối bộ. Xã hội cịn đi xa.
Cơng việc càng nhiều, máy móc càng tinh xảo. Mình khơng chịu khó học thì lạc
hậu, mà lạc hậu là bị đào thải, tự mình đào thải mình”. Thực hiện câu nói bất hủ
của Lênin “Học, học nữa, học mãi”, bản thân Hồ Chí Minh là một tấm gương
sáng ngời về tinh thần không ngừng học tập.
Để có những định hướng trong nhận thức và hành động, không ngừng

vươn tới cái hay, cái đẹp, cái cao cả đồng thời đấu tranh với những cái xấu,
cái lạc hậu như Hồ Chí Minh từng nói: “làm cho phần tốt trong mỗi con người
nảy nở như hoa mùa xuân và phần xấu mất dần đi”. Qua con đường nhận


23
thức, con người sẽ có những nỗ lực vươn lên, hướng tới những giá trị cao q,
góp phần hồn thiện nhân cách. Có thể nói, phát triển năng lực và phẩm chất
của con người Việt Nam là một nội dung quan trọng trong nội dung về xây
dựng và phát triển con người toàn diện.
Thứ ba, việc phát triển phẩm chất và năng lực người CBQL thể hiện
quan điểm toàn diện (thể hiện qua các yếu tố: Đức, Trí, Thể, Mỹ, Lao) là một
nội dung quan trọng trong hệ thống tư tưởng của Hồ Chí Minh, khơng những
có giá trị lý luận và thực tiễn sâu sắc mà còn thể hiện một tầm nhìn nhân văn
cao cả của vị lãnh tụ thiên tài của dân tộc Việt Nam.
Trong thư gửi ngành giáo dục tháng 9 năm 1945, nhân ngày khai giảng
năm học đầu tiên của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hịa, Hồ Chí Minh đã
viết: từ giờ phút này trở đi các cháu được hưởng một nền giáo dục hoàn toàn
Việt Nam, “một nền giáo dục làm phát triển hoàn tồn những năng lực sẵn có
của các cháu” [48]. Đây là bản tuyên ngôn của một nền giáo dục mới. Nền
giáo dục hoàn toàn Việt Nam, nền giáo dục làm phát triển hồn tồn năng lực
sẵn có của người học. Trong thực tiễn, ngay sau khi giành được độc lập dân
tộc, Hồ Chí Minh gấp rút tiến hành xây dựng nền giáo dục mới hoàn toàn Việt
Nam với mục tiêu phát triển hồn tồn năng lực sẵn có của người học.
Nghị quyết số 29-NQ/TƯ, Hội nghị Trung ương lần VIII, khóa XI về
đổi mới căn bản, tồn diện giáo dục - đào tạo đã xác định: “Phát triển giáo
dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài.
Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển
toàn diện năng lực và phẩm chất người học”. Quan điểm đổi mới giáo dục –
đào tạo theo hướng phát triển toàn diện phẩm chất, năng lực của người học là

sự tiếp tục phát triển quan điểm của C.Mác và tư tưởng Hồ Chí Minh về phát
triển hồn tồn năng lực sẵn có của người học. Đây là những quan điểm hoàn
toàn mới, phù hợp xu hướng phát triển giáo dục hiện đại trên thế giới đã được
UNESCO khái quát thành Bốn trụ cột của nền giáo dục trong thế kỷ XXI.


24
Quan điểm đó có tác dụng định hướng cho sự phát triển giáo dục, đào tạo
trong thời kỳ mới.
Theo Nguyễn Phúc Châu, “việc xây dựng và chuẩn hóa đội ngũ CBQL
bằng cách đào tạo, bồi dưỡng thường xuyên đội ngũ CBQL các cấp về kiến
thức, kỹ năng quản lý và rèn luyện phẩm chất là mục tiêu quan trọng để xây
dựng và phát triển CBQL” [ 9 ].
Theo Vũ Dũng “Nhân cách người lãnh đạo, quản lý là một kiểu nhân
cách xã hội đặc thù, là tổ hợp những đặc điểm, phẩm chất ổn định tạo nên hai
mặt Đức-Tài nhằm đảm bảo cho người lãnh đạo đạt được hiệu quả trong hoạt
động khi thực hiện vai trò hoạt động của mình” [13].
1.2. Những nghiên cứu về phát triển phẩm chất và năng lực cán bộ
quản lý trường học
1.2.1. Những nghiên cứu ở nước ngồi
Vai trị, nhiệm vụ rất quan trọng của người CBQL đối với sự tồn tại,
phát triển của một nhà trường và có ảnh hưởng quyết định đến chất lượng và
hiệu quả các hoạt động nhà trường. Đã có nhiều nghiên cứu về vấn đề chất
lượng hoạt động của CBQL để nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL nhằm đảm
bảo cho sự thành công và đạt tới mục tiêu chiến lược phát triển của các nhà
trường. Tác giả Jean Valérien, trong tác phẩm “Quản lý hành chính và sư
phạm trong các nhà trường tiểu học” (La Gestion administrative et
Pédgogique des écoles) [84] do UNESCO xuất bản năm 1991, đã phân tích về
vai trị, chức năng và nhiệm vụ của người Hiệu trưởng trường tiểu học; qua đó
tác giả đã có những gợi ý các yêu cầu về phát triển phẩm chất và năng lực của

người Hiệu trưởng tiểu học.
Trong báo cáo của UNESCO về giáo dục trong thế kỷ XXI đã khái quát
thành bốn trụ cột của giáo dục (The four pillars of education) [83]. Vào những
năm cuối thế kỷ XX, đầu thế kỷ XXI, lý thuyết tiếp cận phát triển về giáo dục
đã ra đời. Theo quan điểm tiếp cận phát triển, mỗi con người là một cá nhân
mang trong mình những tố chất khác nhau, năng khiếu khác nhau và những


×