Tải bản đầy đủ (.docx) (52 trang)

TL chuẩn he thong cac van ban quy pham phap luat

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (315.47 KB, 52 trang )

Phần I : Thống kê các văn bản pháp quy quy định về tài chính đất qua các thời kỳ ( từ Luật
đất đai 1993 đến nay).

*Tiền sử dụng đất khi được nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho phép chuyển
mục đích sử dụng đất , công nhận quyền sử dụng đất mà phải nộp tiền sử dụng đất.
+Các văn bản quy định
STT
1

Văn bản

Nghị định 60-CP ngày 5-7-1994 về
quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng
đất ở tại đô thị

2
Nghị định 61/cp ngày 5/7/1994 về
mua bán và kinh doanh nhà ở
3

Nghị đinh 89/cp ngày 17/8/1994 về
việc thu tiền sử dụng đất và lệ phí địa
chính.

4

Thông tư 02-TC/TCT ngày
04/01/1995 về việc hướng dẫn thực
hiện nghị định số 89/cp ngày
17/08/1994 của chính phủ về việc thu
tiền sử dụng đất và lệ phí địa chính



Nội dung văn bản
+ Nhà nước không thừa nhân việc đòi lại đất ở
mà trước đây Nhà nước đã giao cho người khác
sử dụng.
+ Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và
quyền sử dụng đất ở được cấp theo Nghị định
này thay thế các loại giấy tờ pháp lý về sở hữu
nhà ở và sử dụng đất ở được cấp từ trước ngày
ban hành Nghị định này.
+ Nhà ở được phân chia theo ba hình thức sở
hữu: Nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước;Nhà ở thuộc
sở hữu của các tổ chức chính trị xã hội, tổ chức
kinh tế; Nhà ở thuộc sở hữu tư nhân.

+ Mua bán nhà ở là việc chuyển quyền sở hữu
nhà ở và quyền sử dụng đất ở từ bên bán sang
bên mua thông qua hợp đồng được ký kết bằng
văn bản giữa bên mua và bên bán theo đúng quy
định của pháp luật. bên bán phải là chủ sở hữu
hợp pháp nhà ở và chủ sử dụng đất.
+ tổ chức, hộ gia đình, cá nhân (gọi chung là
người sử dụng đất) trừ những trường hợp quy
định tại Điều 2 của Nghị định này, khi được Nhà
nước giao đất có nghĩa vụ nộp tiền sử dụng đất;
+Người sử dụng đất được Nhà nước giao đất để
sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản và làm muối, nếu
được Nhà nước cho phép sử dụng vào mục đích
khác, thì phải nộp tiền sử dụng đất.

+ Đối tượng phải chịu tiền sử dụng đất là diện
tích đất công được cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền đã quy định tại Điều 23, Điều 24 Luật đất
đai (dưới đây gọi chung là Nhà nước) giao cho
tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng (trừ những


5

6

trường hợp nêu tại tiết c điểm này) hoặc diện
tích đất được giao để sử dụng vào mục đích sản
xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ
sản và làm muối, nay được Nhà nước cho phép
sử dụng vào mục đích khác
.
miễn thu tiền sử dụng đất đối với đất được Nhà
nước giao để sử dụng đất vào mục đích công
cộng, lợi ích Quốc gia (không nhằm mục đích
kinh doanh), bao gồm: đất sử dụng để xây dựng
Thông tư 25-TC/TCT 27 tháng 3
bể nước, giếng nước dùng chung cho nhiều hộ
năm 1995 Hướng dẫn bổ sung, sủa
gia đình, nơi chứa rác, vật thải chung của khu
đổi thông tư số
dân cư, hồ thuỷ điện, nhà máy điện, đường dây
02/TC-TCT ngày 4/1/1995 về việc thu
tải điện, trạm phát điện, các công trình kết cấu
tiền sử dụng đất và lệ phí địa chính

hạ tầng, nghĩa trang, nghĩa địa, công trình thuỷ
lợi, công trình nghiên cứu khoa học, công sở (trụ
sở cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội)
và những trường hợp đặc biệt khác do Chính phủ
quy định
Khoản 3 Điều 10 của Nghị định số 60/CP ngày 5
tháng7 năm 1994 của Chính phủ về quyền sở
hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đôthị được
bổ sung thêm mục đ như sau:

Nghị định số 45/cp ngày 3/8/1996 về
việc bổ sung điều 10 của nghị định số
60/cp ngày 5 tháng 7 năm 1994
củachính phủ về quyền sở hữu nhà ở
và quyền sử dụng đất ở tại đô thị

7

Nghị đinh số 44/cp ngày 3/8/1996
Về việc bổ sung điều 1 của nghị định
89/cp ngày 17 tháng 8 năm 1994
củachính phủ về việc thu tiền sử dụng
đất và lệ phí địa chính

- Trường hợp đất đã được sử dụnglàm đất ở ổn
định từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến ngày 15
tháng 10 năm 1993(ngày Luật Đất đai có hiệu
lực) nhưng không có đủ giấy tờ hợp lệ, nay xét
phùhợp với quy hoạch, không có tranh chấp thì
được xét cấp giấy chứng nhận quyềnsở hữu nhà

ở, quyền sử dụng đất ở và phải nộp 20% tiền sử
dụng đất.
- Trường hợp sử dụng làm đất ởsau ngày 15
tháng 10 năm 1993, không có đủ giấy tờ hợp lệ,
nay xét phù hợp vớiquy hoạch, không có tranh
chấp thì được xét cấp giấy chứng nhận quyền sở
hữunhà ở và quyền sử dụng đất ở và phải nộp
100% tiền sử dụng đất.

Trong trường hợp thu tiền sử dụng đất theo
phương thức đấu giá đất thì tiền đấu giá đất nộp
vào Ngân sách Nhà nước được trừ đi số tiền
dùng để san lấp, cải tạo mặt bằng, xây dựng cơ
sở hạ tầng có nguồn gốc không phải từ Ngân
sách Nhà nước, nhưng tiền thu từ đấu giá đất
phải nộp vào Ngân sách Nhà nước không được
thấp hơn giá đất theo bảng giá đất của địa


8

phương quy định theo khung giá đất của Chính
phủ.
Việc xem xét cấp giấy chứng nhận về quyền sở
Thông tư số 57 tc-tct ngày 23 tháng 9
hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở xét theo hiện
năm 1996 hướng dẫn thi hành nghị
trạng đất đạng ở của chính chủ nhà, không hồi tố
định số 45/cp ngày 3/8/1996 của
đối với các trường hợp đất ở đã luân chuyển qua

chính phủ về việc bổ sung điều 10 của
nhiều chủ, do đó thời điểm phân biệt để áp dụng
nghị định số 60/cp ngày 5/7/1994 của
các mức thu tiền sử dụng đất là thời điểm sở
chính phủ về quyền sở hữu nhà ở,
hữu, sử dụng của chủ nhà đứng ra xin hợp thức
quyền sử dụng đất ở tại đô thị
hoá nhà ở, đất ở.

9

Quyết định số: 876/1997/QĐ-TTg cảu
Thủ tướng Chính phủ ngày
16/10/1997 về việc giảm và chậm nộp
tiền sử dụng đất ở cho các hộ là cán
bộ công nhân viên khi chia tách tỉnh
phải chuyển công tác về tỉnh mới

10

+ Người sử dụng đất được Nhà nước giao đất để
sử dụng vào các mục đích sau đây: Hộ gia đình,
cá nhân làm nhà ở; Tổ chức kinh tế đầu tư xây
dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê; Tổ chức kinh
tế đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển
nhượng hoặc cho thuê quyền sử dụng đất gắn
liền với kết cấu hạ tầng đó.Đối tượng không phải
Nghị định số 38/2000/NĐ-CP ngày
23/8/2000 về việc thu tiền sử dụng đất nộp thuế: Người sử dụng đất được mua nhà
thuộc sở hữu Nhà nước trong các trường hợp

thanh lý, hoá giá cho người đang thuê trước ngày
05 tháng 7 năm 1994 đã nộp đủ tiền theo quy
định và trong giá bán nhà .

11

Giá đất tính bằng đồng Việt Nam trên một mét
vuông (đồng/m2) do ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương quy định theo khung
giá các loại đất của Chính phủ và được xác định
theo bảng giá đất hiện hành của địa phương quy
định tại thời điểm ra thông báo nộp tiền sử dụng
đất.Giá đất tính tiền sử dụng đất trong trường
hợp đấu giá đất là giá trúng thầu.
+ Hộ gia đình, cá nhân được giao đất ở;
+ Tổ chức kinh tế được giao đất sử dụng vào
mục đích xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê;
Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân trong nước
được giao đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản
xuất, kinh doanh;Tổ chức kinh tế được giao đất
sử dụng vào mục đích đầu tư xây dựng kết cấu
hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê;Tổ
chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân được giao đất

Thông tư 115/2000/tt-btc ngày 11
tháng 12 năm 2000 hướng dẫn thi
hành nghị định 38/2000/nđ-cp ngày
23/8/2000 của chính phủ về thu tiền
sử dụng đất


12

Nghị đinh 198/cp ngày 3/12/2004 về
thu tiền sử dụng đất

- Hộ gia đình cán bộ công nhân viên do nhu cầu
và nhiệm vụ công tác phải chuyển từ tỉnh lỵ cũ
về tỉnh lỵ mới do chia tách tỉnh, nay được giao
đất làm nhà ở tại tỉnh lỵ mới, thì được giảm hoặc
chậm nộp tiền sử dụng đất.


để xây dựng công trình công cộng có mục đích
kinh doanh .
13
thông tư 117/2004/tt-btc ngày 07
tháng 12 năm 2004 hướng dẫn thực
hiện nghị định số 198/2004/nđcp ngày 03 tháng 12 năm 2004 của
chính phủ về thu tiền sử dụng đất

14

Quyết định 216/2005/QĐ-TTg ngày
31 tháng 8 năm 2005 Về việc ban
hành Quy chế đấu giá quyền sử dụng
đất
để giao đất có thu tiền sử dụng đất
hoặc cho thuê đất

15


Thông tư số: 70/2006/TT-BTC của Bộ
Tài chính ngày 02/08/2006 hướng dẫn
sửa đổi, bổ sung Thông tư số
117/2004/TT-BTC của Bộ Tài chính
ngày 07/12/2004 về việc hướng dẫn
thực
hiện
Nghị
định
số:
198/2004/NĐ-CPcủa Chính phủ ngày
03/12/2004 về thu tiền sử dụng đất

16
Nghị định 44/2008/NĐ-CP ngày
09/4/2008 về sửa đổi, bổ sung một số
điều của nghị định số 198/2004/nđcp ngày 03 tháng 12 năm 2004 của
chính phủ về thu tiền sử dụng đất

- Đất được giao cho tổ chức kinh tế, hộ gia đình,
cá nhân để xây dựng công trình công cộng có
mục đích kinh doanh theo quy định tại điểm đ là
đất được quy định tại điểm b khoản 5 Điều 6
Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10
năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất
đai (sau đây gọi chung là Nghị định
181/2004/NĐ-CP).
Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân thuộc đối
tượng được Nhà nước giao đất có thu tiền sử

dụng đất hoặc cho thuê đất theo quy định của
Luật đất đai có nhu cầu sử dụng đất để thực hiện
dự án đầu tư hoặc làm nhà ở theo quy hoạch đã
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt.
- Việc xác định lại giá đất khi chưa sát với giá
chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên
thị trường trong điều kiện bình thường: Sở Tài
chính chủ trì cùng các đơn vị liên quan xác định
giá đất cụ thể trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là
UBND cấp tỉnh) quyết định; trường hợp thuê tổ
chức có chức năng thẩm định giá, tổ chức tư vấn
về giá đất xác định thì Sở Tài chính có trách
nhiệm thẩm định và trình UBND cấp tỉnh quyết
định đảm bảo giá đất tính thu tiền sử dụng đất
của thửa (lô) đất sát với giá chuyển nhượng
quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong
điều kiện bình thường.
- Ghi nợ tiền sử dụng đất phải nộp trên giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất và thu nợ tiền sử
dụng đất
trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thuộc
đối tượng được giảm tiền sử dụng đất nhưng có
nhiều mức giảm khác nhau quy định tại Nghị
định này và các văn bản quy phạm pháp luật
khác có liên quan thì được hưởng mức giảm cao
nhấtĐược giảm 50% tiền sử dụng đất phải nộp
ngân sách nhà nước.Được giảm 30% tiền sử
dụng đất phải nộp ngân sách nhà nướcĐược

giảm 20% tiền sử dụng đất phải nộp ngân sách
nhà nước


17
Thông tư 93/2011 ngày 29/06/2011
Sửa đổi, bổ sung thông tư
số 117/2004/tt-btc ngày 07 tháng 12
năm 2004 của bộ tài chính hướng dẫn
thực hiện nghị định số 198/2004/nđcp ngày 03 tháng 12 năm 2004 của
chính phủ về thu tiền sử dụng đất

18
Nghị đinh 120/2010/NĐ-CP ngày
30/12/2010 về sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số
198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12
năm 2004
của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất

19

Thông tư 48/2012/TT-BTC ngày 16
tháng 3 năm 2012 Hướng dẫn việc
xác định giá khởi điểm và chế độ tài
chính trong hoạt động đấu giá
quyền sử dụng đất để giao đất có thu
tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất

20


Nghị định 45/2014/NĐ-CP ngày
15/5/2014 Quy định về thu tiền sử
dụng đất.

21

Thông tư 76/2014/TT-BTC ngày
16/6/2014 về hướng dẫn một số điều
của nghị định số 45/2014/nđ-cp ngày
15 tháng 5 năm 2014 của chính phủ
quy định về thu tiền sử dụng đất

+ Trường hợp tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá
nhân được nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng
đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử
dụng đất thì giá đất tính thu tiền sử dụng đất là
giá đất theo mục đích sử dụng đất được giao tại
thời điểm có quyết định giao đất của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền; trường hợp thời điểm
bàn giao đất không đúng với thời điểm ghi trong
quyết định giao đất thì giá đất tính thu tiền sử
dụng đất là giá đất theo mục đích sử dụng đất
được giao tại thời điểm bàn giao đất thực tế.
Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền
sử dụng đất hoặc cho thuê đất nhưng đã phân
phối (cấp) trái thẩm quyền cho hộ gia đình, cá
nhân là cán bộ, công nhân viên của tổ chức làm
nhà ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, khi
được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

cho hộ gia đình, cá nhân thì thu tiền sử dụng đất
bằng 40% theo giá đất do Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quy định như trường hợp bán nhà ở thuộc sở
hữu nhà nước cho người đang thuê theo Nghị
định số 61/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của
Chính phủ đối với diện tích trong hạn mức giao
đất ở.
Tổ chức phát triển quỹ đất hoặc cơ quan được
Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền giao xử lý
việc đấu giá quyền sử dụng đất (sau đây gọi
chung là cơ quan được giao xử lý việc đấu giá
quyền sử dụng đất). Trung tâm dịch vụ bán đấu
giá tài sản, doanh nghiệp bán đấu giá tài sản .
Người đang sử dụng đất được Nhà nước cho
phép chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở
hoặc đất nghĩa trang, nghĩa địa .
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất làm nhà
ở, đất phi nông nghiệp được Nhà nước công
nhận có thời hạn lâu dài trước ngày 01 tháng 7
năm 2014 khi được cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất (sau đây gọi tắt là Giấy chứng
nhận) phải thực hiện nghĩa vụ tài chính .
Tổ chức kinh tế, doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài, hộ gia đình, cá nhân, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài (sau đây gọi tắt là tổ
chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân) được Nhà
nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền



22
Quyết định 1989/QĐ-BTC ngày 14
tháng 8 năm 2014 về việc đính chính
thông tư số 76/2014/tt-btc ngày 16
tháng 6 năm 2014 của bộ tài chính
hướng dẫn một số điều của nghị định
số 45/2014/nđ-cp ngày 15 tháng 5
năm 2014 của chính phủ quy định về
thu tiền sử dụng đất
23

Thông tư 02/2015/TT-BTC ngày 5
tháng 1 năm 2015 Sửa đổi, bổ sung
thông tư số 48/2012/TT-BTC ngày 16
tháng 3 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ
Tài chínhhướng dẫn việc xác định giá
khởi điểm và chế độ tài chính trong
hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất
để giao đất có thu tiền sử dụng đất
hoặc cho thuê đất

24

Thông tư liên tịch 14/2015/TTLTBTNMT-BTP ngày 4 tháng 4 năm
2015 về Quy định việc tổ chức thực
hiện đấu giá quyền sử dụng đất để
giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc
cho thuê đất
Thông tư 139/TT-BTC ngày 16

tháng 9 năm 2016 hướng dẫn miễn
tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; hoàn
trả lại hoặc khấu trừ vào nghĩa vụ tài
chính cho chủ đầu tư khi đầu tư xây
dựng nhà ở xã hội và phương pháp
xác định tiền sử dụng đất phải nộp khi
người mua, thuê mua được phép bán
lại nhà ở xã hội
Nghị định 35/2017/NĐ-CP ngày ngày
03 tháng 04 năm 2017 quy định về
thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất,
thuê mặt nước trong khu kinh tế, khu
công nghệ cao

25

26

sử dụng đất thuộc trường hợp phải nộp tiền sử
dụng đất theo quy định.
Việc phân bổ tiền sử dụng đất đối với trường
hợp công trình xây dựng nhiều tầng gắn liền với
đất được Nhà nước giao đất cho nhiều đối tượng
sử dụng quy định tại Khoản 3 Điều 4 Nghị định
số 45/2014/NĐ-CP (chỉ áp dụng đối với trường
hợp Nhà nước phải phân bổ để xác định tiền sử
dụng đất khi Nhà nước trực tiếp giao đất, công
nhận quyền sử dụng đất hoặc xác định giá trị tài
sản là nhà gắn liền với đất đối với quỹ nhà thuộc
sở hữu của Nhà nước

Giá đất tính tiền thuê đất làm căn cứ xác định
đơn giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất
thuê trả tiền thuê đất hàng năm được xác định
theo phương pháp hệ số điều chỉnh quy định tại
Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5
năm 2014 của Chính phủ quy định về giá đất

Thực hiện giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân để thực hiện dự án đầu tư
hoặc giao đất ở cho các hộ gia đình, cá nhân tại
xã thuộc địa bàn miền núi cách trung tâm tỉnh lỵ
từ 60 km trở lên mà tại địa bàn huyện nơi giao
đất, cho thuê đất không có tổ chức có chức năng
bán đấu giá theo quy định của pháp luật.
Miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với các
dự án xây dựng nhà ở xã hội không sử dụng
nguồn vốn ngân sách theo quy định tại khoản 1
Điều 9 Nghị định số 100/2015/NĐ-CP;

Việc xác định tiền sử dụng đất đối với các
trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền
sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất hoặc
nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong
Khu kinh tế để thực hiện dự án đầu tư xây dựng
nhà ở thương mại để bán hoặc để bán kết hợp
với cho thuê theo quy hoạch; được Nhà nước
giao đất ở, công nhận quyền sử dụng đất ở, cho


27

Nghị định số 123/NĐ-CP ngày 14
tháng 11 năm 2017 về sửa đổi, bổ
sung một số điều của các nghị đinh
quy định về thu tiền sử dụng đất, thu
tiền thuê đất, thuê mặt nước

phép chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở
đối với hộ gia đình, cá nhân trong Khu kinh tế
thực hiện theo quy định tại Nghị định
số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014
của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất và các văn
bản sửa đổi, bổ sung
Đơn giá thuê đất để xác định số tiền thuê đất
phải nộp theo quy định tại điểm a, điểm b khoản
này được xác định trên cơ sở giá đất tại Bảng giá
đất theo mục đích sử dụng đất của dự án, hệ số
điều chỉnh giá đất tính thu tiền sử dụng đất, tỷ lệ
phần trăm (%) tính đơn giá thuê đất theo mục
đích sử dụng đất thương mại, dịch vụ do Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh ban hành.

*Tiền thuê đất khi nhà nước cho thuê .

+Các văn bản quy định
STT
1

Văn bản
Nghị định 191/cp ngày 28 tháng 12 năm
1994 Về ban hành quy chế hình thành,

thẩm định và thực hiện dự án đầu tư
trực tiếp của nước ngoài

2

Quyết định số 1417/TC/TCDN của bộ
trưởng tài chính ngày 31 tháng 12 năm
1994 Bản quy định về tiền cho thuê mặt
đất, mặt nước, mặt biển áp dụng đối với
các hình thức đầu tư nước ngoài tại Việt
Nam.

3

Nghị định 11/cp ngày 24 tháng 1 năm
1995 về việc quy định chi tiết thi hành
pháp lệnh về quyền và nghĩa vụ của tổ

Nội dung văn bản
Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương (sau đây gọi là Uỷ ban nhân dân
cấp tỉnh) thực hiện chức năng quản lý Nhà
nước phù hợp với các quy định của Nhà nước
và các Bộ, trong đó xác định danh mục dự án
kêu gọi đầu tư, mức tiền thuê đất trên các địa
bàn, đầu mối giải quyết từng việc cụ thể, thời
hạn hoàn thành các thủ tục.
Tiền thuê mặt đất, mặt nước, mặt biển được
tính hàng năm trên một đơn vị diện tích và toàn
bộ diện tích theo hợp đồng hoặc các văn bản

quy định của Nhà nước.
tiền thuê đất trong nội các thành phố, thị xã, thị
trấn, khu du lịch, khu công nghiệp tập trung và
các điểm đầu mối giao thông, đất đang canh tác
nông nghiệp, khu dân cư nông thôn và đất
chuyên dùng được Chính phủ và UBND Tỉnh,
Thành phố trực thuộc Trung ương quy hoạch
thay đổi mục đích sử dụng để dùng vào các
mục tiêu sản xuất công nghiệp, dịch vụ, du lịch
(dưới đây gọi tắt là đô thị
Tổ chức, cá nhân nước ngoài được thuê đất tại
Việt Nam (sau đây gọi là Bên thuê đất) bao
gồm:Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh


chức, cá nhân nước ngoài thuê đất tại
việt nam

4

sự, cơ quan đại diện khác có chức năng ngoại
giao của nước ngoài;cơ quan đại diện các tổ
chức của Liên hợp quốc tại Việt Nam, cơ quan,
tổ chức liên chính phủ, cơ quan đại diện của tổ
chức liên Chính phủ;tổ chức, cá nhân nước
ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài
đầu tư vào Việt Nam theo Luật Đầu tư nước
ngoài tại Việt Nam.
Nghị định 18/cp
Tiền thuê đất phải được nộp vào Ngân sách

ngày 13 tháng 2 năm 1995 quy định chi Nhà nước.
Tiền thuê đất được hạch toán vào giá thành sản
tiết thi hành pháp lệnh về quyền và
xuất kinh doanh của tổ chức thuê đất.
nghĩa vụ của các tổ chức trong nước
Tiền thuê đất được trả hàng năm. Trường hợp
được nhà nước giao đất, cho thuê đất
trả theo định kỳ nhiều năm hoặc trả gọn một
lần cho cả thời gian thuê đất thì được giảm theo
quy định của Bộ Tài chính.
Bộ tài chính quy định khung giá cho thuê đất.
UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
căn cứ vào khung giá cho thuê do Bộ Tài chính
quy định để quy định cụ thể áp dụng tại địa
phương mình.Giá cho thuê đất được ổn định tối
thiểu là 5 năm. Khi điều chỉnh tăng thì mức
tăng không được quá 15%.Giá thuê đất được
quy ra vàng 98% để làm căn cứ thanh toán cho
mỗi lần trả.

5

Quyết định số 1357/TC-QĐ-TCT ngày
30 tháng 12 năm 1995 Về quy định
khung giá cho thuê đất đối với các tổ
chức trong nước được Nhà nước cho
thuê đất

Giá cho thuê đất được ổn định tối thiểu là 5
năm. Giá cho thuê đất được điều chỉnh trong

trường hợp: UBND cấp tỉnh điều chỉnh giá đất
mà giá cho thuê đất đã được ổn định quá 5
năm.Mức điều chỉnh mỗi lần không quá 15%
theo giá trị hợp đồng thuê đất và chỉ điều chỉnh
cho thời gian các kỳ thanh toán còn lại

6

Nghị định 85/cp ngày 17 tháng 12 năm
1996 Quy định việc thi hành Pháp lệnh
về quyền và nghĩa vụ
của các tổ chức trong nước được Nhà
nước giao đất, cho thuê đất

Tiền thuê đất do Bộ Tài chính quy định trên cơ
sở khung giá đất do Nhà nước ban hành.
Tiền thuê đất được trả hàng năm; trường hợp
trả theo định kỳ nhiều năm hoặc trả một lần
cho cả thời hạn thuê đất thì được giảm theo quy
định của Bộ Tài chính. Tiền thuê đất phải nộp
vào ngân sách Nhà nước và được hạch toán vào
giá thành sản xuất kinh doanh.

7

Thông tư liên tịch 856/LB-ĐC-TC
ngày 12 tháng 7 năm 1996 Hướng dẫn
các tổ chức trong nước lập hồ sơ đăng
ký thuê đất và nộp tiền thuê đất


Tổ chức trong nước đang sử dụng đất được cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền đã giao đất có
thu tiền sử dụng đất, tổ chức đã nộp tiền sử
dụng đất đúng chế độ vào Ngân sách Nhà nước


8

9

10

11

12

trước ngày 01/01/1995 mà tiền đó không có
nguồn gốc từ Ngân sách Nhà nước thì tạm thời
chưa làm thủ tục thuê đất và nộp tiền thuê đất.
Tổ chức đó vẫn nộp thuế đất theo Pháp lệnh về
thuế nhà, đất hiện hành.
Thông tư 70/TC-QLCS ngày 7 tháng 10 Đất sử dụng tại địa bàn nào thì tiền thuê đất
năm 1997 Hướng dẫn việc nộp tiền thuê được nộp cho ngân sách Nhà nước vào kho bạc
Nhà nước tại địa bàn đó. Việc nộp được thực
đất, góp vốn liên doanh bằng giá trị
hiện theo định kỳ mỗi năm 2 lần, mỗi lần nộp
quyền sử dụng đất
50% số tiền thuê đất tính trong 1 năm. Lần đầu
của các tổ chức trong nước theo quy
chậm nhất là ngày 30/6, lần sau chậm nhất là

định tại Nghị định số 85/CP ngày
ngày 30/10 của năm. Tiền thuê đất nộp hàng
17/12/1996 của Chính phủ
năm và được hạch toán vào giá thành sản xuất
kinh doanh hàng năm của tổ chức thuê đất.
Thông tư 679-TT/ĐC ngày 12 tháng 5 Bên thuê đất nói tại Thông tư này bao gồm:
năm 1997 hướng dẫn việc thuê đất để Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài;
thực hiện các dự án đầu tư nước ngoài Doanh nghiệp liên doanh;
tại việt nam
Quyết định số 179/1998/QĐ-BTC
ngày 24 tháng 02 năm 1998 của bộ
Các doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp
trưởng bộ tài chính
Về việc ban hành bản quy định về tiền 100% vốn nước ngoài và các bên tham gia hợp
đồng hợp tác kinh doanh (dưới đây gọi là
thuê đất, mặt nước, mặt biển áp dụng
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài) được
đối với
Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
các hình thức đầu tư nước ngoài tại
cho thuê đất, mặt nước, mặt biển (gọi chung là
việt
thuê đất) để sử dụng thực hiện dự án đều phải
trả tiền thuê đất
Nghị định 163/1999/NĐ-CP ngày 16 Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đã trồng cây
nông nghiệp lâu năm trên đất lâm nghiệp
tháng 11 năm 1999 Về giao đất, cho
không có rừng mà Nhà nước đã giao cho các
thuê đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia
doanh nghiệp, nếu phù hợp với dự án được

đình và cá nhân sử dụng ổn định, lâu
duyệt, thì chuyển sang hình thức khoán đất lâm
dài
nghiệp theo quy định tại bản Quy định về việc
vào mục đích lâm nghiệp
giao khoán đất sử dụng vào mục đích nông
nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản trong
các doanh nghiệp Nhà nước ban hành kèm theo
Nghị định số 01/CP ngày 04 tháng 01 năm
1995 của Chính phủ hoặc thuê đất lâm nghiệp.
Quyết định số 189/2000/QĐ-BTC ngày Đối với đô thị thuộc địa bàn có điều kiện kinh
24 tháng 11 năm 2000 về việc ban hành tế- xã hội đặc biệt khó khăn, giá thuê đất được
bản quy định về tiền thuê đất, mặt nước, xác định bằng 50% Điều này; Riêng đối với thị
mặt biển áp dụng đối với các hình thức trấn thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế- xã hội
đầu tư nước ngoài tại việt nam
khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế- xã hội đặc
biệt khó khăn, giá thuê đất được áp dụng mức
tối thiểu của khung giá qui định Giá thuê đất
cho mỗi dự án được ổn định ít nhất 5 năm. Khi
điều chỉnh tăng thì mức tăng không vượt quá


13

Nghị định 04/2000/NĐ-CP ngày 11
tháng 2 năm 2000 về thi hành luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của luật đất
đai

14


Thông tư 35/2001/TT-BTC ngày 25
tháng 5 năm 2001 hướng dẫn việc nộp
tiền thuê đất, góp vốn liên doanh bằng
giá trị quyền sử dụng đất của các tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước

15

15% của mức qui định lần trước,
Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu sử dụng đất để
sản xuất, kinh doanh. Tổ chức kinh tế sử dụng
đất để sản xuất, kinh doanh. Tổ chức kinh tế
đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển
nhượng
Số tiền thuê đất 1 năm (đ/năm) được tính bằng
diện tích đất thuê (m2) nhân với đơn giá thuê
đất 1 năm (đ/m2/năm).
- Diện tích tính tiền thuê đất là toàn bộ diện
tích do tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang quản
lý, sử dụng vào sản xuất kinh doanh. Diện tích
này được xác định theo hợp đồng thuê đất và
bản kê khai đăng ký nộp tiền thuê đất; Trường
hợp chưa có hợp đồng thuê đất thì căn cứ vào
hồ sơ giao đất hoặc hồ sơ bàn giao cơ sở sản
xuất kinh doanh, hồ sơ thuê đất hoặc bản tự kê
khai của người sử dụng đất. Khi xác định lại
chính thức diện tích sẽ điều chỉnh theo thực tế.

Nghị định số 71/2001/NĐ-CP ngày 05 Giá bán và giá cho thuê các căn hộ nhà chung

tháng 10 năm 2001 về ưu đãi đầu tư xây cư cao tầng trong các dự án nhà ở được ưu đãi
dựng nhà ở để bán và cho thuê.
do chủ đầu tư dự án xác định trên nguyên tắc
bảo toàn vốn, không được tính vào giá bán và
giá cho thuê căn hộ thuộc nhà chung cư cao
tầng các khoản ưu đãi mà chủ đầu tư dự án đã
được hưởng theo quy định của Nghị định
này.Giá bán và giá cho thuê các loại nhà ở khác
(trừ các căn hộ thuộc nhà chung cư cao tầng).

16

Thông tư 20/2002/TT-BTC ngày 28
tháng 02 năm 2002
Hướng dẫn thi hành Nghị định số
71/2001/NĐ-CP ngày 05/10/2001 của
Chính phủ về ưu đãi đầu tư xây dựng
nhà ở để bán và cho thuê

17

Quyết định 216/2005/QĐ-TTg ngày 31
tháng 8 năm 2005 Về việc ban hành

Được miễn tiền sử dụng đất đối với diện tích
đất xây dựng nhà chung cư cao tầng;
Được giảm 50% tiền sử dụng đất xây dựng
nhà ở không phải là chung cư cao tầng trong
phạm vi của dự án (nếu có);
Nhà đầu tư dự án được giao đất phải nộp tiền

sử dụng đất và phải đền bù thiệt hại về đất theo
quy định tại Khoản 2, Điều 8 Nghị định số số
71/2001/NĐ-CP ngày 5/10/2001 của Chính phủ
thì số tiền đền bù thiệt hại về đất được trừ vào
tiền sử dụng đất phải nộp, nhưng tối đa không
được vượt quá tổng số tiền sử dụng đất mà nhà
đầu tư phải nộp.
Nhà đầu tư không được tính chi phí hỗ trợ di
chuyển quy định .
Đầu tư xây dựng nhà ở của hộ gia đình, cá
nhân.Đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc cho


Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất
để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc
cho thuê đất

thuê, trừ trường hợp đất xây dựng nhà chung
cư cao tầng cho công nhân khu công nghiệp.
Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển
nhượng hoặc cho thuê. Sử dụng quỹ đất để tạo
vốn cho đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng. Sử
dụng đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản
xuất, kinh doanh. Sử dụng đất vào sản xuất
nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản,
làm muối

18

Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14

tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về
thu tiền thuê đất, thuê mặt nước

Hộ gia đình, cá nhân:
- Thuê đất để sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối. Có nhu
cầu tiếp tục sử dụng diện tích đất nông nghiệp
vượt hạn mức được giao trước ngày 01 tháng
01 năm 1999 mà thời hạn sử dụng đất đã hết
theo quy định tại khoản 2 Điều 67 của Luật Đất
đai 2003. Sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn
mức giao đất từ ngày 01 tháng 01 năm 1999
đến trước ngày Luật Đất đai 2003 có hiệu lực
thi hành, trừ diện tích đất do nhận chuyển
quyền sử dụng đất.

19

Thông tư 120/2005/TT-BTC ngày 30
tháng 12 năm 2005 về hướng dẫn nghị
định 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng
11 năm 2005 về thu tiền thuê đất, thuê
mặt nước

Khoản 1 quy định đơn giá thuê đất một năm
được tính bằng 0,5% giá đất theo mục đích sử
dụng đất thuê do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban
hành theo quy định của Chính phủ; trong
trường hợp cho thuê đất xây dựng nhà ở để bán
hoặc cho thuê lại thì giá đất xác định đơn giá

thuê đất là giá đất ở.
đối với đất thuộc đô thị, trung tâm thương mại,
dịch vụ, đầu mối giao thông, khu dân cư tập
trung có khả năng sinh lợi đặc biệt, có lợi thế
trong việc sử dụng đất làm mặt bằng sản xuất
kinh doanh, thương mại và dịch vụ; căn cứ vào
thực tế ở địa phương, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định ban hành đơn giá thuê đất cao hơn
0,5% giá đất nhưng tối đa không quá 04 lần,
tức đơn giá thuê đất cao nhất bằng 2% giá đất
do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành.

20

Nghị định 121/2011/NĐ-CP về sửa
đổi ,bổ sung một số điều của nghị định
142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của
chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt
nước

Trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm
thì đơn giá thuê đất một năm tính bằng 1,5%
giá đất theo mục đích sử dụng đất thuê do Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh)
ban hành theo quy định của Chính phủ về


phương pháp xác định giá đất và khung giá các
loại đất. Trường hợp giá đất do Ủy ban nhân

dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm cho thuê
đất chưa sát với giá chuyển nhượng quyền sử
dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện
bình thường thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn
cứ vào giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất
thực tế trên thị trường tại địa phương để quyết
định mức giá cụ thể cho phù hợp.
21

Thông tư 94/2011/TT-BTC ngày 29
tháng 6 năm 2011 Sửa đổi, bổ sung
thông tư số 120/2005/tt-btc ngày 30
tháng 12 năm 2005 của bộ tài chính
hướng dẫn thực hiện nghị định số
142/2005/nđ-cp ngày 14 tháng 11 năm
2005 của chính phủ về thu tiền thuê đất,
thuê mặt nước

Trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm
thì tỷ lệ để tính đơn giá thuê đất một năm được
tính bằng 1,5% giá đất theo mục đích sử dụng
đất thuê do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định
hoặc quyết định theo quy định tại điểm 1.6
khoản này. Đối với đất thuộc đô thị, trung tâm
thương mại, dịch vụ, đầu mối giao thông, khu
dân cư tập trung có khả năng sinh lợi đặc biệt,
có lợi thế trong việc sử dụng đất làm mặt bằng
sản xuất kinh doanh, thương mại và dịch vụ thì
căn cứ vào thực tế địa phương, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quyết định tỷ lệ để tính đơn giá

thuê đất nhưng tối đa không quá hai

22

Quyết định số 61/2011/QĐ-TTg ngày
08 tháng 11 năm 2011
Về việc miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê
đất đối với diện tích đất nông nghiệp sử
dụng vào mục đích tổ chức lao động,
sản xuất phục vụ chữa trị cai nghiện ma
túy của các cơ sở cai nghiện ma túy
được nhà nước giao đất, cho thuê đất

Miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với
diện tích đất nông nghiệp sử dụng vào mục
đích tổ chức lao động, sản xuất phục vụ chữa
trị cai nghiện ma túy của các cơ sở cai nghiện
ma túy (công lập và ngoài công lập) được
thành lập và cấp phép hoạt động theo quy định
của pháp luật.trường hợp cơ sở cai nghiện ma
túy đã thực hiện nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê
đất đối với diện tích đất nông nghiệp sử dụng
vào mục đích tổ chức lao động, sản xuất phục
vụ chữa trị cai nghiện ma túy trước ngày Quyết
định này có hiệu lực thi hành thì không được
hoàn trả.


23
Thông tư số 48/2012/TT-BTC ngày 16

tháng 3 năm 2012 Hướng dẫn việc xác
định giá khởi điểm và chế độ tài chính
trong hoạt động đấu giá quyền sử dụng
đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất
hoặc cho thuê đất

24

Thông tư 216/2012/TT-BTC ngày 10
tháng 12 năm 2012 về hướng dẫn xác
định tiền thuê đất đối với đất trồng cây
cao su.

25

Quyết định số 55/2012/QĐ-TTg ngày
19 tháng 12 năm 2012 về việc sửa đổi,
bổ sung quyết định số 62/2009/qđttg ngày 20 tháng 4 năm 2009 của thủ
tướng chính phủ về việc miễn tiền thuê
đất để xây dựng trạm bảo dưỡng, sửa
chữa, bãi đỗ xe của doanh nghiệp kinh
doanh vận tải hành khách công cộng

26

Thông tư 176/2013/TT-BTC ngày 29
tháng 11 năm 2013 về hướng dẫn việc
miễn tiền thuê đất, miễn tiền sử dụng
đất phục vụ cho hoạt động sản xuất
kinh doanh chính của tổng công ty bưu

điện việt nam

Giá khởi điểm quyền sử dụng đất đấu giá để
giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê
đất trả tiền thuê đất một lần được xác định sát
với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực
tế trên thị trường trong điều kiện bình thường
tại thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quyết định đấu giá quyền sử dụng đất theo mục
đích sử dụng mới của thửa đất đấu giá; không
được thấp hơn giá đất tại Bảng giá đất do Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy định
pháp luật (sau đây gọi tắt là giá đất do Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh quy định).
Giá đất tính thu tiền thuê đất trồng cây cao su:
là giá đất trồng cây lâu năm xác định theo
phương pháp thu nhập và xác định cho từng địa
bàn, khu vực do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định. Đơn giá thuê đất một năm bằng (=)
giá đất tính thu tiền thuê đất nhân (x) với tỷ lệ
% để tính đơn giá thuê đất. Tỷ lệ phần trăm (%)
để tính đơn giá thuê đất do Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh quyết định theo mức 0,75% giá đất
tính thu tiền thuê đất.
Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động
theo Luật doanh nghiệp, Luật hợp tác xã được
Nhà nước cho thuê đất để kinh doanh vận tải
hành khách công cộng tại các quận, thành phố,
thị xã thuộc các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương được miễn tiền thuê đất cho toàn

bộ thời gian thuê đất đối với diện tích để xây
dựng trạm bảo dưỡng, sửa chữa, bãi đỗ xe (bao
gồm cả khu bán vé, khu quản lý điều hành, khu
phục vụ công cộng) phục vụ cho hoạt động vận
tải hành khách công cộng. Đối với diện tích
không sử dụng vào mục đích nêu trên (nếu có)
phải nộp tiền thuê đất theo quy định hiện
hành."
Mức miễn tiền thuê đất phục vụ cho hoạt động
sản xuất kinh doanh chính của đơn vị thuê đất
trả tiền thuê đất hàng năm được xác định bằng
60% tiền thuê đất phải nộp một năm của toàn
bộ diện tích đất thuê áp dụng đối với đơn vị
được Nhà nước cho thuê đất (bao gồm cả các
đơn vị đang quản lý, sử dụng cơ sở nhà, đất
trong quá trình hoàn thiện thủ tục thuê đất với
Nhà nước khi thực hiện chia tách Bưu chính Viễn thông).


Mức miễn tiền sử dụng đất phục vụ cho hoạt
động sản xuất kinh doanh chính của đơn vị
được giao đất được xác định bằng 60% tiền sử
dụng đất phải nộp của thời hạn được giao đất
đối với toàn bộ diện tích đất mà đơn vị được
Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất.
27

Nghị định 46/2014/NĐ-CP ngày 15
tháng 5 năm 2014 về quy định về thu
tiền thuê đất, thuê mặt nước


Đơn giá thuê đất đối với trường hợp thuê đất
trả tiền thuê đất hàng năm; đơn giá thuê đất của
thời hạn thuê đối với trường hợp thuê đất trả
tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê,
Trường hợp đấu giá quyền thuê đất thì đơn giá
thuê đất là đơn giá trúng đấu giá. Hình thức
Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng
năm.
.

28

thông tư 77/2014/tt-btc ngày 16 tháng
6 năm 2014 về ướng dẫn một số điều
của nghị định số 46/2014/nđ-cp ngày 15
tháng 5 năm 2014 của chính phủ quy
định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước

29

Thông tư 207/2014/tt-btc ngày 26
tháng 12 năm 2014 về quy định về xác
định tiền thuê đất đối với công ty nông,
lâm nghiệp sử dụng đất vào mục đích
sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi
trồng thủy sản

30


Thông tư 02/2015/TT-BTC ngày 5
tháng 1 năm 2015 Sửa đổi, bổ sung
thông tư số 48/2012/TT-BTC ngày 16
tháng 3 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính

Đơn giá thuê đất hàng năm được xác định bằng
mức tỷ lệ (%) nhân (x) với giá đất tính thu tiền
thuê đất, trong đó: Mức tỷ lệ (%) để tính đơn
giá thuê đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh) quy định cụ thể
theo từng khu vực, tuyến đường tương ứng với
từng mục đích sử dụng đất theo quy định
tại Điểm a Khoản 1 Điều 4 Nghị định số
46/2014/NĐ-CP và được công bố công khai
trong quá trình tổ chức thực hiện.Hệ số điều
chỉnh giá đất để xác định giá đất tính thu tiền
thuê đất do Sở Tài chính chủ trì xác định
theo từng khu vực, tuyến đường.
các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên nông, lâm nghiệp Nhà nước nắm giữ
100% vốn điều lệ (sau đây gọi là công ty nông,
lâm nghiệp) đã được chuyển đổi theo Nghị
định số 170/2004/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm
2004 của Chính phủ về sắp xếp, đổi mới và
phát triển nông trường quốc doanh, Nghị định
số 200/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm
2004 của chính phủ về sắp xếp, đổi mới và phát
triển lâm trường quốc doanh.

Thông tư này hướng dẫn việc xác định giá khởi
điểm và chế độ tài chính trong hoạt động đấu
giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử
dụng đất hoặc cho thuê đất theo quy định tại
khoản 1 Điều 118 Luật Đất đai năm 2013. Việc


hướng dẫn việc xác định giá khởi điểm
và chế độ tài chính trong hoạt động đấu
giá quyền sử dụng đất
để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc
cho thuê đất

xác định giá khởi điểm và chế độ tài chính
trong hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất có
tài sản gắn liền với đất thuộc sở hữu nhà nước
của các cơ quan, tổ chức, đơn vị và doanh
nghiệp.

31

Thông tư liên tịch 14/2015/TTLTBTNMT-BTP ngày 4 tháng 4 năm 2015
về Quy định việc tổ chức thực hiện đấu
giá quyền sử dụng đất để giao đất có
thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất

Quỹ đất được sử dụng để đấu giá quyền sử
dụng đất bao gồm:
Đất Nhà nước thu hồi để phát triển kinh tế - xã
hội vì lợi ích quốc gia, công cộng theo quy

định tại Điều 62 của Luật Đất đai; thu hồi do vi
phạm pháp luật về đất đai theo quy định tại
Khoản 1 Điều 64 của Luật Đất đai; thu hồi do
chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự
nguyện trả lại đất theo quy định tại các Điểm a,
b, c và d Khoản 1 Điều 65 của Luật Đất đai;
Đất Nhà nước thu hồi do sắp xếp lại, xử lý trụ
sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, cơ sở
sản xuất, kinh doanh mà tài sản gắn liền với đất
thuộc sở hữu nhà nước;

32

Thông tư 139/2016/tt-btc . ngày
16 tháng 9 năm 2016 về hướng dẫn
miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất;
hoàn trả lại hoặc khấu trừ vào nghĩa vụ
tài chính cho chủ đầu tư khi đầu tư xây
dựng nhà ở xã hội và phương pháp xác
định tiền sử dụng đất phải nộp khi
người mua, thuê mua được phép bán lại
nhà ở xã hội

. Miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với
toàn bộ diện tích đất để đầu tư xây dựng nhà ở
xã hội sử dụng quỹ đất 20% của các dự án phát
triển nhà ở thương mại, dự án đầu tư phát triển
đô thị theo quy định của pháp luật về nhà ở,
bao gồm cả phần diện tích đất 20% để đầu tư
xây dựng công trình kinh doanh thương mại

được cấp có thẩm quyền phê duyệt trong phạm
vi dự án xây dựng nhà ở xã hội.

33

Thông tư 333/2016/tt-btc ngày 26
tháng 12 năm 2016 về sửa đổi, bổ sung
một số điều của thông tư số 77/2014/ttbtc ngày 16 tháng 6 năm 2014 hướng
dẫn một số điều của nghị định
số 46/2014/nđ-cp ngày 15 tháng 5 năm
2014 của chính phủ quy định về thu tiền
thuê đất, thuê mặt nước

Giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất
thuê trả tiền thuê đất hàng năm là đơn giá thuê
đất trả tiền hàng năm do cơ quan tài chính xác
định trên cơ sở giá đất tại Bảng giá đất, hệ số
điều chỉnh giá đất, mức tỷ lệ phần trăm (%)
tính đơn giá thuê đất do Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh ban hành.
- Hệ số điều chỉnh giá đất, mức tỷ lệ phần trăm
(%) để xác định giá khởi điểm là hệ số điều
chỉnh giá đất, mức tỷ lệ phần trăm (%) do Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh ban hành để xác định
đơn giá thuê đất trong trường hợp cho thuê đất


không thông qua hình thức đấu giá. Trường
hợp thửa đất hoặc khu đất đấu giá thuộc đô thị,
trung tâm thương mại, dịch vụ, đầu mối giao

thông, khu dân cư tập trung có khả năng sinh
lợi đặc biệt, có lợi thế trong việc sử dụng đất
làm mặt bằng sản xuất kinh doanh, thương mại
và dịch vụ thì căn cứ tình hình thực tế tại địa
phương, Sở Tài chính báo cáo Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh quyết định điều chỉnh tăng hệ số điều
chỉnh giá đất, mức tỷ lệ phần trăm (%) để xác
định giá khởi điểm.
34

Nghị định 35/2017/NĐ-CP ngày 03
tháng 04 năm 2017 quy định về thu tiền
sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt
nước trong khu kinh tế, khu công nghệ
cao

Căn cứ khung giá thuê mặt nước quy định tại
khoản 1 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định đơn giá thuê mặt nước của từng dự
án làm căn cứ để Ban quản lý Khu kinh tế
thông báo số tiền thuê mặt nước phải nộp.
Trường hợp Nhà nước cho thuê đất trả tiền
hàng năm không thông qua hình thức đấu giá
theo quy định của pháp luật, đơn giá thuê đất
hàng năm được xác định bằng tỷ lệ phần trăm
(%) nhân (x) giá đất cụ thể tính thu tiền thuê
đất

35


thông tư 80/2017/tt- btc
ngày 02 tháng 8 năm 2017 hướng dẫn
việc xác định giá trị quyền sử dụng đất,
tiền thuê đất, tài sản gắn liền với đất
được hoàn trả khi nhà nước thu hồi đất
và việc quản lý, sử dụng số tiền bồi
thường tài sản do nhà nước giao quản lý
sử dụng, số tiền hỗ trợ khi nhà nước thu
hồi đất nhưng không được bồi thường
về đất

Tiền thuê đất một năm xác định tại thời điểm
thu hồi đất (*): bằng (=) tỷ lệ phần trăm (%)
tính tiền thuê đất theo chính sách tại thời điểm
thu hồi đất nhân (x) giá đất theo mục đích sử
dụng của thời hạn thuê đất của dự án xác định
theo Bảng giá đất tại thời điểm Nhà nước thu
hồi đất.

Nghị định số 123/NĐ-CP ngày 14 tháng
11 năm 2017 về sửa đổi, bổ sung một số
điều của các nghị đinh quy định về thu
tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê
mặt nước

Xác định đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng
năm cho chu kỳ ổn định đơn giá thuê đất đầu
tiên đối với trường hợp thuê đất sử dụng vào
mục đích kinh doanh thương mại, dịch vụ, bất
động sản, khai thác khoáng sản; xác định đơn

giá thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời
gian thuê không thông qua hình thức đấu giá;
xác định đơn giá thuê đất khi chuyển từ thuê
đất trả tiền thuê đất hàng năm sang thuê đất trả
tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê theo

36

- Thời hạn đã trả trước tiền thuê đất còn lại
(**): bằng (=) thời hạn đã trả trước tiền thuê
đất trừ (-) thời hạn đã sử dụng đất thuê tính đến
thời điểm Nhà nước thu hồi đất.


quy định.

*Thuế sử dụng đất
+Các văn bản quy định
STT
1

2

Văn bản
Nghị định 73/cp ngày 25-10-1993 quy
định chi tiết việc phân hạng đất tính
thuế sử dụng đất nông nghiệp

Thông tư liên bộ
Của bộ tài chính, bộ nông nghiệp và

công nghiệp thực phẩm, tổng cục quản
lý ruộng đất số 92-tt/lb ngày 10 -11
-1993 hướng dẫn thi hành nghị định số
73/cp ngày 25/10/1993 của chính phủ
quy định chi tiết việc phân hạng đất tính
thuế sử dụng đất nông nghiệp

3

Quyết định số 619/TTg ngày 27 tháng
12 năm 1993 Về việc điều chỉnh tổng
hợp điểm hạng đất tính thuế sử dụng
đất nông nghiệp.

4

Nghị định 74/cp ngày 25 tháng 10 năm
1993 quy định chi tiết thi hành luật
thuế sử dụng đất nông nghiệp

Nội dung văn bản
Có 4 phân hạng là phân hạng đất trồng lúa,
Phân hạng đất có mặt nước mặn, lợ nuôi trồng
thủy sản, phân hạng đối với đất trồng cây công
nghiệp lâu năm, phân hạng đối với đất trồng
cây ăn quả lâu năm
+Việc phân hạng đất phải được thực hiện theo
từng cánh đồng theo thực tế đất đai, số vụ sản
xuất và tham khảo năng suất đạt được trong
điều kiện canh tác trung bình và trình độ tham

canh trung bình ở địa phương được quy định
chi tiết tại Nghị định số 73/CP ngày 25 tháng
10 năm 1993 của Chính phủ. Chú ý xác định
các yếu tố địa hình, vị trí và năng suất theo
từng loại cây trồng của từng vùng ruộng đất.
+ căn cứ mức điểm tối đa, tối thiểu của từng
yếu tố theo từng loại cây trồng chủ yếu, của
từng quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
để xây dựng hạng đất tính thuế sử dụng đất
nông nghiệp cho các xã
Chia làm 5 hạng sau:
Hạng đất Tổng số điểm của 5 yếu tố
I Từ 40 điểm trở lên và trong 4 yếu tố đất, khí
hậu, thời tiết, điều kiện tưới tiêu, địa hình
không có yếu tố nào xấu
nhất
II Từ 36 đến 39 điểm.
III Từ 32 đến 35 điểm.
IV Từ 28 đến 31 điểm.
V Dưới 28 điểm
Các hộ gia đình nông dân, hộ tư nhân và cá
nhân;
Các tổ chức, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp
thuộc quỹ đất dành cho nhu cầu công ích của
xã;
Các doanh nghiệp nông nghiệp, lâm nghiệp,


thuỷ sản bao gồm nông trường, lâm trường, xí
nghiệp, trạm trại và các doanh nghiệp khác, cơ

quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị lực
lượng vũ trang, tổ chức xã hội và các đơn vị
khác sử dụng đất vào sản xuất nông nghiệp,
lâm nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản.
5

Thông tư 89-TC/TCT ngày 9 tháng 11
năm 1993 hướng dẫn thi hành nghị định
số 74/cp ngày 25-10-1993 của chính
phủ quy định chi tiết thi hành luật thuế
sử dụng đất nông nghiệp

6

Pháp lệnh số 31-L/CTN ngày 15 tháng
3 năm 1994 về Thuế bổ sung đối với hộ
gia đình sử dụng đất nông nghiệp vượt
quá hạn mức diện tích

7

Thông tư 21-TC/TCT ngày 18 tháng 3
năm 1994 về Hướng dẫn về hội đồng tư
vấn thuế sử dụng đất nông nghiệp

Hội đồng tư vấn thuế tỉnh và huyện: có nhiệm
vụ xác định diện tích tính thuế, hạng đất tính
thuế cho các đơn vị hành chính cấp dưới trực
tiếp và các đơn vị nộp thuế tại tỉnh hoặc huyện
quản lý và thu thuế; làm căn cứ cho cơ quan

thuế báo cáo cấp trên và trình UBND cùng cấp.

8

Thông tư 23 TC/TCT ngày 19 tháng 3
năm 1994 về hướng dẫn sử dụng kinh
phí thuế sử dụng đất nông nghiệp

được trích số tiền bằng 4,5% trên số thuế sử đất
nông nghiệp thu được đảm bảo kinh phí cho
đội thuế xã thực hiện việc thu thuế ở xã và hoạt
động của Hội đồng tư vấn thuế các cấp.
Pháp lệnh Thuế bổ sung đối với hộ gia đình sử
dụng đất nông nghiệp vượt quá hạn mức diện
tích đã được Uỷ ban thường vụ Quốc hội nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (khoá IX)

9

Lệnh 31- L/CTN ngày 29 tháng 3 năm
1994 về Công bố Pháp lệnh Thuế bổ
sung đối với hộ gia đình sử dụng đất

Những tổ chức, cá nhân nộp thuế sử dụng đất
nông nghiệp đã được quy định ở Điều 1 Luật
thuế sử dụng đất nông nghiệp và ở Điều 1 Nghị
định số 74/CP ngày 25-10-1993 của Chính phủ,
cụ thể thêm: hợp tác xã, tập đoàn sản xuất nông
nghiệp là hộp nộp thuế chỉ trong các trường
hợp địa phương chưa thực hiện xong việc giao

ruộng đất cho từng hộ nông dân, hợp tác xã, tập
đoàn sản xuất còn nộp thuế chung.
Những loại đất phải chịu thuế sử dụng đất nông
nghiệp đã được quy định tại Điều 2 Luật thuế
sử dụng đất nông nghiệp và chi tiết tại Điều 2
Nghị định số 74/CP ngày 25-10-1993 của
Chính phủ
Mức thuế bổ sung đối với phần diện tích trên
hạn mức bằng 20% (hai mươi phần trăm)
mức thuế sử dụng đất Mức thuế sử dụng
đất nông nghiệp để tính thuế bổ sung là mức
thuế ghi thu bình quân của hộ gia đình sử dụng
đất nông nghiệp.


nông nghiệp
vượt quá hạn mức diện tích
10

Thông tư 60-TC/TCT ngày 14 tháng 7
năm 1994 Hướng dẫn bổ sung việc
giảm thuế, miễn thuế
sử dụng đất nông nghiệp

11

Nghị định 84-CP (1) ngày 8 tháng 8
năm 1994 quy định chi tiết thi hành
pháp lệnh thuế bổ sung đối với hộ gia
đình sử dụng đất nông nghiệp vượt quá

hạn mức diện tích

12

13

thông qua ngày 15 tháng 3 năm 1994

Hộ di chuyển đến vùng kinh tế mới được miễn
thuế theo quy định tại Điều 15, Nghị định số
74/CP ngày 25/10/1993 của Chính phủ phải là
hộ di chuyển đến các vùng kinh tế mới theo
quy hoạch và kế hoạch của Nhà nước. Hộ nông
dân thuộc dân tộc thiểu số sống trên các sườn
núi cao và vùng sâu, vùng xa hẻo lánh mà sản
xuất và đời sống còn nhiều khó khăn được
miễn thuế theo quy định

Nếu hộ nộp thuế sử dụng nhiều loại đất nông
nghiệp thì diện tích đất tính bổ sung được tính
theo hạn mức diện tích cho từng loại đất. Mức
thuế ghi thu bình quân đối với từng loại đất
nông nghiệp để tính thuế bổ sung là mức thuế
sử dụng đất nông nghiệp tính bình quân trên
một đơn vị diện tích cho từng loại đất của hộ
nộp thuế.
Nghị định 94/cp ngày 25 tháng 8 năm
Diện tích đất để tính thuế đất ở, đất xây dựng
1994 quy định chi tiếtthi hành pháp
công trình bao gồm: diện tích mặt đất xây nhà

lệnh về thuế nhà, đất và pháp lệnh sửa
ở, công trình và các diện tích khác trong khuôn
đổi, bổ sung một số điều của pháp lệnh viên đất ở; đất xây dựng công trình bao gồm cả
về thuế nhà, đất
diện tích đường đi lại, diện tích sân, diện tích
bao quanh nhà, quanh công trình kiến trúc, diện
tích trồng cây, diện tích ao hồ và các diện tích
để trống. Không thu thuế như: Đất được cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép sử
dụng vì lợi ích công cộng, phúc lợi xã hội hay
từ thiện không có mục đích kinh doanh và
không dùng để ở như: đất làm đường sá, cầu
cống, công viên, nhà văn hoá, sân vận động, đê
điều, công trình thuỷ lợi, trường học (bao gồm
cả nhà trẻ, mẫu giáo), bệnh viện (bao gồm cả
bệnh xá, trạm xá.
Thông tư 82 –TC/TCT ngày 7 tháng 10 Diện tích vượt quá hạn Tổng diện tích Diện
năm 1994 Hướng dẫn thi hành Nghị
tích đất nông
định số 84/CP ngày 8-8-1994 của Chính
mức quy định của đất chịu thuế đối với nghiệp
phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh
sử dụng trong
thuế bổ sung đối với hộ gia đình sử
nông nghiệp trồng cây = đất trồng cây - hạn
dụng đất nông nghiệp vượt quá hạn
mức quy định để
mức diện tích



hàng năm (hoặc trồng hàng năm (hoặc trồng
cây hàng năm cây lâu năm) cây lâu năm) (hoặc
để trồng cây lâu năm
14

Thông tư 83/TC-TCT ngày 07 tháng
10 năm 1994 Hướng dẫn thi hành
Nghị định số 94/CP
ngày 25/8/1994 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành pháp lệnh về thuế nhà,
đất

Đối với đất khu dân cư, đất xây dựng công
trình vùng ven đô thị loại I, là diện tích đất của
toàn bộ xã ngoại thành có mặt tiếp giáp trực
tiếp với đất nội thành. Mức thuế đất bằng 2,5
lần mức thuế sử dụng đất nông nghiệp của
hạng đất cao nhất trong xã.
Đối với đất khu dân cư, đất xây dựng công
trình thuộc vùng ven của đô thị loại II, loại III,
loại IV và loại V là toàn bộ diện tích của thôn,
ấp có mặt tiếp giáp trực tiếp với đất nội thị,
mức thuế đất bằng 2 lần mức thuế sử dụng đất
nông nghiệp của hạng đất cao nhất trong thôn,
ấp.
Đối với ven đầu mối giao thông, trục đường
giao thông chính, đất khu thương mai, khu du
lịch không nằm trong đô thị mức thuế đất bằng
1,5 lần mức thuế sử dụng đất nông nghiệp của
hạng đất cao nhất trong vùng.


15

Quyết đinh 326/TTg ngày 18 tháng 5
năm 1996 Về việc phê chuẩn hạng đất
tính thuế
sử dụng đất nông nghiệp cho các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương

hạng đất tính thuế sử dụng đất nông nghiệp cho
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (chi
tiết của từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương kèm theo Quyết định này).

16

Thông tư 03 /TC-TCT ngày 21 tháng 1
năm 1997 Hướng dẫn sửa đổi, bổ sung
Thông tư số 89/TC-TCT ngày
9/11/1993
về tính giảm miễn thuế sử dụng
đất nông nghiệp khi có thiên tai, địch
họa

Tỷ lệ thiệt Sản lượng thu hoạch thực tế
hại của vụ của diện tích bị thiệt hại của
(hoặc năm) vụ (hoặc năm) của hộ nộp thuế xét
giảm = 1 X 100% ,miễn thuế Sản lượng tính
theo năng suất của hộ tham khảo khi phân hạng
đất tínhnộp thuế thuế của diện tích bị thiệt hại

của vụ (hoặc năm) của hộ nộp thuế.Số thuế xét
Thuế ghi thu của Tỷ lệ giảm, miễn thuế giảm,
miễn diện tích bị thiệt ứng với tỷ lệ thiệt theo
vụ (hoặc = hại theo vụ (hoặc X hại theo vụ
(hoặc năm) năm) của hộ năm) của hộ nộp xét
giảm, miễn thuế nộp thuế thuế của hộ nộp thuế

17

Thông tư 59/TC-TCT ngày 1 tháng 9
năm 1997 Hướng dẫn bổ sung về tính
giảm, miễn thuế sử dụng đất nông

Thực hiện giảm, miễn thuế sử dụng đất nông
nghiệp theo Thông tư số 03 TC-TCT ngày
21/1/1997 của Bộ Tài chính trên cơ sở diện tích


nghiệp khi có thiên tai địch hoạ

18

19

20

21

đất nông nghiệp nào bị thiên tai, địch hoạ làm
giảm sản lượng thu hoạch thì căn cứ vào tỷ lệ

thiệt hại ở diện tích đó để xét giảm, miễn thuế
cho hộ nộp thuế; nếu lập sổ thuế theo vụ thì
được xét giảm, miễn thuế cho từng vụ nộp
thuế.
Đối với hộ chính sách được xét giảm 50% thuế
sử dụng đất nông nghiệp theo số thuế ghi thu
thì thực hiện giảm thuế theo diện chính sách
trước, nếu hộ chính sách bị thiên tai làm thiệt
hại mùa màng thì tiếp tục được xét giảm thuế .
Thông tư 70/TC-QLCS ngày 7 tháng Cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, xã hội,
10 năm 1997 Hướng dẫn việc nộp tiền đơn vị vũ trang nhân dân được giao đất để xây
dựng trụ sở làm việc, sử dụng cho quốc phòng,
thuê đất, góp vốn liên doanh bằng giá
an ninh hoặc xây dựng các công trình thuộc các
trị quyền sử dụng đất
ngành và các lĩnh vực sự nghiệp kinh tế, văn
của các tổ chức trong nước theo quy
hoá, xã hội, khoa học, kỹ thuật, ngoại giao mà
định tại Nghị định số 85/CP ngày
sử dụng 1 phần diện tích đất được giao vào
mục đích sản xuất kinh doanh thì phải kê khai
17/12/1996 của Chính phủ
đăng ký nộp tiền thuê đất đối với phần diện tích
đó.
Chi cho cán bộ hợp đồng tại thôn, xóm, ấp,
Thông tư 117/1999/TT-BTC ngày 27
tháng 9 năm 1999 Hướng dẫn chế độ tài bản: để thực hiện các nhiệm vụ đưa thông báo
thu thuế, đôn đốc thu thuế theo mùa vụ và trực
chính
tiếp thu thuế đến từng đối tượng nộp thuế, tham

đối với hoạt động thu thuế sử dụng đất gia chấm bộ thuế. Mỗi xã, phường có thu thuế
nông nghiệp
SDĐNN được tính cán bộ hợp đồng tại thôn,
xóm, ấp, bản bình quân 7 người/xã, phường;
Thời gian thực hiện là 2 tháng/năm; Mức chi
tiền công tối đa là: 150.000 đ/người/tháng.
Thuế sử dụng đất nông nghiệp theo cơ chế hiện
Thông tư 99/1999/TT-BTC ngày 31
tháng 7 năm 1999 Hướng dẫn việc sử hành được để lại 100% để đầu tư phát triển
nông nghiệp, nông thôn. Vì vậy, các tỉnh, thành
dụng nguồn thu thuế sử dụng đất nông
phố trực thuộc trung ương (gọi chung là tỉnh)
nghiệp,
phải tập trung toàn bộ nguồn thu này cho mục
thuỷ lợi phí và các nguồn khác để thực tiêu phát triển nông nghiệp và nông thôn, trong
hiện kiên cố hoá kênh mương
đó dành tối thiểu 40% cho mục tiêu kiên cố hoá
kênh mương nhằm thực hiện dứt điểm trong 2
năm - 3 năm tới
Lệnh 03/L-CTN ngày 4 tháng 1 năm
2000 Về việc công bố Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của
Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất

luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế
chuyển quyền sử dụng đất.
Đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam Khóa X thông qua ngày 21
tháng 12 năm 1999



22

Thông tư 79/2000/TT-BTC ngày 28
tháng 7 năm 2000 Hướng dẫn bổ sung
việc giảm, miễn thuế sử dụng đất nông
nghiệp đối với vùng lũ lụt, vùng khó
khăn.

Hộ bị thiệt hại nặng về tài sản: nhà cửa đổ nát
hư hỏng trên 40%; Trâu, bò bịchết, tư liệu sản
xuất chủ yếu khác bị hư hỏng nặng, bị mất, bị
lũ cuốn trôi được xét miễn thuế SDĐNN trên
đây còn được xét miễn hoặc giảm thuế củanăm
tiếp theo sau năm bị lũ lụt để giúp ổn định đời
sống. Số thuế miễn giảm chính sách xã hội
(nếu có) cộng với số thuế miễn giảm thiêntai lũ
lụt trong năm không vượt quá số thuế ghi thu
trên sổ bộ thuế của năm xétmiễn giảm thuế.
Nợ thuế của các hộ gia đình, cá nhân thuộc địa
phương vùng cao, miền núi, vùngkinh tế mới,
vùng đồng bào dân tộc thiểu số; hộ gia đình, cá
nhân thuộc diệnchính sách, nghèo đói hoặc do
bị thiên tai nay không có khả năng trả nợ
thuế;các hộ gia đình, cá nhân đã di chuyển đi
địa phương khác làm ăn, sinh sốngkhông còn
địa chỉ theo dõi hoặc đã chết..

23


Quyết định 105/2000/QĐ-TTg ngày 25
tháng 8 năm 2000 Về việc miễn nộp nợ
thuế sửdụng đất nông nghiệp và thuế
nhà, đất

24

Thông tư 105/2000/TT-BTC ngày 23
tháng 10 năm 2000 Hướng dẫn việc
miễn nộp nợ thuế sử dụng đất nông
nghiệp, thuế nhà đất từ năm 1999 trở về
trước.

Nợ thuế của các hộ thuộc các địa phương
(huyện, xã) thường xuyên gặp thiên taitrong
các năm 1997, 1998, 1999 thuộc diện nghèo
không có khả năng nộp số thuếcòn tồn đọng.
Nợ thuế của các hộ dân cư ở các địa bàn khác
không quy định tại điểm 1,2 nêutrên thuộc diện
đói nghèo.

25

Thông tư 41/2001/TT-BTC ngày 12
tháng 6 năm 2001 Hướng dẫn bổ sung
việc miễn, giảm thuế sử dụng đất nông
nghiệp năm 2001
theo Nghị quyết số 05/2001/NQ-CP

26


Thông tư 95/2001/TT-BTC ngày 23
tháng 11 năm 2001 Hướng dẫn bổ sung
Thông tư số
41/2001/TT-BTC ngày 12/6/2001 của
Bộ Tài chính về việc miễn, giảmthuế sử
dụng
đất nông nghiệp năm 2001 theo Nghị

Hoàn thuế: Các hộ gia đình, cá nhân, hợp tác
xã, doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế xã hội
(gọi tắt là các đối tượng) đã nộp thừa thuế
SDĐNN tính theo vụ hoặc theo năm của năm
2001 được ngân sách nhà nước hoàn lại số thuế
SDĐNN đã nộp thừa. Số thuế SDĐNN đã nộp
thừa được xác định bằng số thuế SDĐNN thực
nộp theo vụ, hoặc theo năm trừ đi số thuế
SDĐNN phải nộp của năm 2001 (theo vụ, theo
năm) sau khi đã được miễn, giảm theo các quy
định hiện hành
Việc thực hiệnmiễn, giảm thuế sử dụng đất
nông nghiệp theo hướng dẫn tại Thông tư
số41/2001/TT-BTC, trường hợp trong năm bị
thiên tai nhưng chưa kết thúc năm nênchưa xác
định được số thiệt hại cả năm thì có thể xác
định số tạm giảm đến khiquyết toán thuế năm
2001 sẽ xác định số giảm chính thức.


quyết số05/2001/NQ-CP.

27

Quyết định 199/2001/QĐ-TTg ngày 28
tháng 12 năm 2001 Về việc miễn giảm
thuế sử dụng đất nông nghiệp

Hộ sản xuất nông nghiệp được xác định là hộ
nghèo theo chuẩn hộ nghèo tại Quyết định số
1143/QĐ-LĐTBXH ngày 01 tháng 11 năm
2000 của Bộ Lao động, Thương binh và Xã
hội.
- Hộ có diện tích đất sản xuất đất nông nghiệp
tại các xã thuộc Chương trình 135 của Chính
phủ

28

Thông tư 09/2002/TT-BTC ngày 23
tháng 1 năm 2002 hướng dẫn việc miễn,
giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp từ
năm 2002
theo Quyết định số 199/2001/QĐTTg ngày28/12/2001 của Thủ tướng
Chính phủ

Đối với hộ nghèo: Được miễn thuế cho toàn bộ
diện tích đất sử dụngvào sản xuất nông nghiệp.
Đối với các hộ tại các xã thuộc Chương trình
135 của Chính phủ,nếu không phải là hộ nghèo
thì chỉ được miễn thuế đối với diện tích đất
sảnxuất nông nghiệp trong hạn mức


29

Quyết định 11/2003/QĐ-ttg ngày 15
tháng 1 năm 2003 về việc phê duyệt
hạng đất tính thuế sử dụng đất nông
nghiệp tỉnh cần thơ
thủ tướng chính phủ

Hạng đất tính tính thuế sử dụng đất nông
nghiệp được ổn định từ năm 2003. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh Cần Thơ thông báo cụ thể
hạng đất tính thuế chi tiết cho từng xã.

30

Nghị quyết 15/2003/QH11 ngày 17
tháng 6 năm 2003 Về việc miễn, giảm
thuế sử dụng đất nông nghiệp
Nghị định 129/2003/NĐ-CP ngày 3
tháng 11 năm 2003 Quy định chi tiết thi
hành Nghị quyết số 15/2003/QH11
ngày 17 tháng 6 năm 2003 của Quốc
hội về miễn, giảm thuế sử dụng đất
nông nghiệp

Việc miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp
quy định tại Điều 1 của Nghị quyết này được
thực hiện từ năm thuế 2003 đến năm thuế 2010.
Hộ gia đình, cá nhân nông dân được Nhà nước

giao đất để sản xuất nông nghiệp (kể cả đất
được thừa kế, cho tặng, nhận chuyển quyền sử
dụng đất); Hộ gia đình, cá nhân là xã viên Hợp
tác xã sản xuất nông nghiệp nhận đất giao
khoán ổn định của Hợp tác xã để sản xuất nông
nghiệp;Hộ gia đình, cá nhân là nông trường
viên, lâm trường viên nhận đất giao khoán ổn
định của Nông trường, Lâm trường để sản xuất
nông nghiệp;
Hộ gia đình, cá nhân sản xuất nông nghiệp có
quyền sử dụng đất nông nghiệp góp ruộng đất
của mình để thành lập Hợp tác xã sản xuất
nông nghiệp theo Luật Hợp tác xã. Hạn mức
đất sản xuất nông nghiệp của từng loại đất,

31


từng vùng để tính miễn thuế cho các đối tượng
quy định tại khoản này được thực hiện theo quy
định của pháp luật về đất đai.
32

Thông tư 112/2003/TT-BTC ngày 19
tháng 11 năm 2003 Hướng dẫn việc
miễn, giảm thuế sử dụng đất nông
nghiệp từ năm 2003 đến năm 2010 theo
Nghị định số 129/2003/NĐ-CP ngày
3/11/2003 của Chính phủ


Hộ nông, lâm trường viên: Là những hộ gia
đình, cá nhân có người là cán bộ công nhân
viên của Nông trường, Lâm trường (bao gồm
các doanh nghiệp là Trạm, Trại quốc doanh sản
xuất kinh doanh sản phẩm nông nghiệp hạch
toán độc lập) được Nông trường, Lâm trường
giao khoán đất nông nghiệp ổn định theo hợp
đồng kinh tế để sản xuất nông nghiệp theo quy
hoạch và được lập sổ bộ thuế đến từng hộ nông
trường viên, lâm trường viên khi giao khoán
đất sản xuất nông nghiệp. Đất đấu thầu: Là đất
sản xuất nông nghiệp do các tổ chức, đơn vị
hành chính quản lý không trực tiếp sản xuất mà
cho đấu thầu;

33

Thông tư 09/2006/TT-BTNMT ngày 25
tháng 9 năm 2006 Hướng dẫn việc
chuyển hợp đồng thuê đất và cấp giấy
chứng nhận quyền
sử dụng đất khi chuyển công ty nhà
nước thành công ty cổ phần

34

Quyết định 19/2008/QĐ-TTg ngày 30
tháng 1 năm 2008 Về việc phê chuẩn
hạng đất tính thuế sử dụng đất nông
nghiệp của tỉnh Trà Vinh


35

Quyết định 58/2008/QĐ-BTC ngày 21
tháng 7 năm 2008 về việc bãi bỏ quy
định thu thuế sử dụng đất nông nghiệp
đối với đất nông nghiệp thuộc quỹ đất
dành cho nhu cầu công ích của xã tại
thông tư số89/tc-tct ngày 09/11/1993
của bộ tài chính

36

Quyết định 44/2010/QĐ-TTg ngày 10
tháng 6 năm 2010 Về việc miễn tiền sử

Khi xây dựng phương án cổ phần hoá, phải
nêu rõ việc lựa chọn hình thức Nhà nước cho
thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm hoặc Nhà
nước giao đất có thu tiền sử dụng đất đối với
từng thửa đất; phương án xử lý đối với tiền sử
dụng đất phải nộp khi lựa chọn hình thức Nhà
nước giao đất có thu tiền sử dụng đất trong
trường hợp thửa đất đã được Nhà nước cho
thuê đất, đã được Nhà nước cho thuê đất, đã
được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất
nhưng tiền sử dụng đất đã nộp có nguồn gốc từ
ngân sách Nhà nước.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh căn
cứ vào hạng đất được phê chuẩn tại Điều 1

Quyết định này chỉ đạo, hướng dẫn việc tính
thuế và lập sổ bộ thuế đến từng hộ nộp thuế ở
địa phương.
Bãi bỏ quy định “Uỷ ban nhân dân xã sử dụng
đất nông nghiệp thuộc quỹ đất dành cho nhu
cầu công ích của xã để cho hộ gia đình, cá nhân
thuê thì Uỷ ban nhân dân xã là người nộp thuế
sử dụng đất nông nghiệp” tại khoản 2 Mục I
Thông tư số 89/TC-TCT ngày 09/11/1993 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số
74-CP ngày 25/10/1993 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành Luật thuế sử dụng đất
nông nghiệp.
Miễn tiền sử dụng đất, miễn tiền thuê đất đối


dụng đất, miễn tiền thuê đất xây dựng
công trình phụ trợ đường cao tốc quốc
gia

với diện tích đất được Nhà nước giao, cho thuê
để xây dựng công trình phụ trợ đường cao tốc
quốc gia (theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN
5729:1997), bao gồm: diện tích đất xây dựng
chỗ dừng xe, bãi đậu xe, trạm điện thoại dự
phòng, nhà cung đường, trạm soát vé, nhà điều
hành quản lý, trạm bảo dưỡng, sửa chữa xe,
nhà vệ sinh.
Đối với phần diện tích đất được Nhà nước giao
hoặc cho thuê không sử dụng vào mục đích

trên thì phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
theo quy định của pháp luật.

37

Luật thuế sử dụng đất Phi nông
nghiệp ngày 17 tháng 6 năm 2010

39

Thông tư 151/2010/TT-BTC ngày 27
tháng 9 năm 2010 Hướng dẫn áp dụng
các loại thuế và các khoản nộp ngân
sách nhà nước đối với quỹ phát triển đất
quy định tại Điều 34
Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13
tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy
định bổ sung về quy hoạch sử dụng
đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư

Đối với tài sản cố định hình thành từ nguồn
vốn ngân sách nhà nước không được khấu trừ
thuế giá trị gia tăng mà tính vào nguyên giá tài
sản cố định. Trường hợp tài sản cố định được
hình thành một phần từ nguồn vốn ngân sách
nhà nước thì không được khấu trừ thuế giá trị
gia tăng đầu vào theo tỷ lệ (%) của nguồn vốn
ngân sách nhà nước trên tổng nguồn vốn hình
thành tài sản cố định.


40

Nghị quyết 55/2010/QH12 ngày 24
tháng 11 năm 2010 về miễn, giảm thuế
sử dụng đất nông nghiệp

Đối với diện tích đất nông nghiệp mà Nhà nước
giao cho tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp, đơn vị sự nghiệp và các đơn vị khác
đang quản lý nhưng không trực tiếp sử dụng
đất để sản xuất nông nghiệp mà giao cho tổ
chức, cá nhân khác nhận thầu theo hợp đồng để
sản xuất nông nghiệp thì thực hiện thu hồi đất
theo quy định của Luật đất đai; trong thời gian
Nhà nước chưa thu hồi đất thì phải nộp 100%

Đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị.Đất sản
xuất, kinh doanh phi nông nghiệp bao gồm: đất
xây dựng khu công nghiệp; đất làm mặt bằng
xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh; đất khai
thác, chế biến khoáng sản; đất sản xuất vật liệu
xây dựng, làm đồ gốm. Đất phi nông nghiệp
quy định tại Điều 3 của Luật này sử dụng vào
mục đích kinh doanh.


×