Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

Đánh giá công tác giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo về đất đai trên địa bàn huyện Cao Lộc tỉnh Lạng Sơn giai, đoạn 2013 2015. (Khóa luận tốt nghiệp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 75 trang )

i

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------o0o--------------

MÃ THỊ HÀ
Tên đề tài:

Đánh giá công tác giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo
về đất đai trên địa bàn huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn giai
đoạn 2013 - 2015

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: Quản lý đất đai
Lớp
: K44 QLĐĐ - N01
Khoa
: Quản lý tài nguyên
Khóa học
: 2012 - 2016
Giảng viên hƣớng dẫn : PGS.TS Nguyễn Ngọc Nông

Thái Nguyên, năm 2016


ii



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------o0o--------------

MÃ THỊ HÀ
Tên đề tài:

Đánh giá công tác giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo
về đất đai trên địa bàn huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn giai
đoạn 2013 - 2015

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: Quản lý đất đai
Lớp
: K44 QLĐĐ - N01
Khoa
: Quản lý tài nguyên
Khóa học
: 2012 - 2016
Giảng viên hƣớng dẫn : PGS.TS Nguyễn Ngọc Nông

Thái Nguyên, năm 2016


iii


LỜI CẢM ƠN
Khóa luận tốt nghiệp là thành quả trong suốt quá trình thực tập và rèn
luyện của mỗi sinh viên tại giảng đường Đại học, cùng với quãng thời gian
thực tập nghiên cứu tại cơ sở, đó là sự kết hợp giữa lý thuyết và thực hành,
giữa những gì học tập từ thầy cô, sách vở và thực tiễn tại cơ sở trong suốt
quãng thời gian thực tập.
Bằng tấm lòng biết ơn sâu sắc, em xin chân thành cảm ơn các thầy, cô
giáo, đặc biệt là thầy giáo PGS.TS Nguyễn Ngọc Nông đã tận tình hướng
dẫn, giúp đỡ tạo mọi điều kiện cho em trong suốt quá trình thực tập để em
hoàn thành khóa luận tốt nghiệp của mình.
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên, khoa Quản Lý Tài Nguyên, phòng Tài nguyên và Môi trường
huyện Cao Lộc, các ban ngành có liên quan, gia đình và bạn bè đã tạo mọi
điều kiện giúp đỡ cho em trong suốt quá trình thực tập.
Do thời gian có hạn, cũng như năng lực của bản thân còn nhiều hạn chế
nên trong khóa luận không thể tránh khỏi những sai sót. Em kính mong nhận
được sự giúp đỡ của các thầy cô cùng toàn thể các bạn đóng góp ý kiến để
khóa luận của em hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn./.
Lạng Sơn, tháng 05 năm 2016
Sinh viên
Mã Thị Hà


iv

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 4.1 : Thực trạng phát triển kinh tế của huyện Cao Lộc. ........................ 24

Bảng 4.2. Hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn huyện Cao Lộc năm 2015 ..... 30
Bảng 4.3. Số lượng bản đồ giấy của huyện Cao Lộc ...................................... 31
Bảng 4.4. Biến động diện tích đất đai của huyện Cao Lộc năm 2015 so với
năm 2014 ......................................................................................................... 35
Bảng 4.5. Kết quả giải quyết đơn thư của huyện Cao Lộc giai đoạn 2013 –
2015 ................................................................................................................. 38
Bảng 4.6. Tổng hợp các vụ khiếu nại, tố cáo trên địa bàn huyện Cao Lộc, tỉnh
Lạng Sơn giai đoạn 2013 - 2015. .................................................................... 40
Bảng 4.7. Tình hình khiếu nại về đất đai trên địa bàn huyện Cao Lộc giai đoạn
2013 -2015....................................................................................................... 42
Bảng 4.8. Tình hình tố cáo về đất đai trên địa bàn huyện Cao Lộc giai đoạn
2013 - 2015...................................................................................................... 44
Bảng 4.9. Kết quả giải quyết khiếu nại về đất đai trên địa bàn huyện Cao Lộc
giai đoạn 2013-2015. ....................................................................................... 46
Bảng 4.10. Kết quả giải quyết tố cáo về đất đai trên địa bàn huyện Cao Lộc
giai đoạn 2013-2015 ........................................................................................ 48
Bảng 4.11. Tổng hợp tình hình và kết quả giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo
về đất đait trên địa bàn huyện Cao Lộc giai đoạn 2013-2015 ........................ 50
Bảng 4.12. Kết quả phỏng vấn về nguyên nhân khiếu nại.............................. 52
Bảng 4.13. Kết quả phỏng vấn nguyên nhân tố cáo về đất đai ....................... 53


v

DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 4.1. Bản đồ hành chính huyện Cao Lộc và các huyện khác của tỉnh Lạng
Sơn................................................................................................................... 20
Hình 4.2 Hiện trạng sử dụng đất huyện Cao Lộc năm 2015........................... 36
Hình 4.3. Kết quả giải quyết đơn thư của huyện Cao Lộc giai đoạn 2013-2015

......................................................................................................................... 39
Hình 4.4. Tổng hợp các vụ khiếu nại, tố cáo trên địa bàn huyện Cao Lộc, tỉnh
Lạng Sơn giai đoạn 2013 - 2015. .................................................................... 41
Hình 4.5. Tình hình khiếu nại về đất đai trên địa bàn..................................... 43
Hình 4.6. Tình hình tố cáo về đất đai trên địa bàn huyện Cao Lộc giai đoạn
2013 - 2015...................................................................................................... 45
Hình 4.7. Kết quả giải quyết khiếu nại về đất đai trên địa bàn huyện Cao Lộc
giai đoạn 2013-2015. ....................................................................................... 47
Hình 4.8. Tổng hợp tình hình và kết quả giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo
về đất đai trên địa bàn huyện Cao Lộc giai đoạn 2013-2015 ......................... 51


vi

DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT

BNNVPTNN

: Bộ Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn

BXD

: Bộ Xây Dựng

BTN&MT

: Bộ Tài nguyên và Môi trường

CP


: Chính phủ

CT-TTg

: Chỉ thị Thủ Tướng

ĐKQSDĐ

: Đăng kí quyền sử dụng đất

GCNQSD

: Giấy chứng nhận quyền sử dụng

GPMB

: Giải phóng mặt bằng

GTSX

: Giá trị sản xuất



: Nghị định

QĐ-UBND

: Quyết định Uỷ ban nhân dân


QH

: Quốc hội

QSDĐ

: Quyền sử dụng đất

QSH

: Quyền sở hữu

TT

: Thông tư

TN&MT

: Tài nguyên và Môi trường

TTCP

: Thanh tra Chính phủ

TT-TTCP

: Thanh Tra –Thanh tra Chính Phủ.

TTLT


: Thông tư liên tịch

UBND

: Uỷ ban nhân dân


vii

MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT................................................................ vi
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iv
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................. v
MỤC LỤC ........................................................................................................ vi
Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................. 2
1.2.1. Mục tiêu tổng quát ................................................................................. 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể ................................................................................................2
1.3. Yêu cầu của đề tài ...................................................................................... 2
1.4. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3
1.4.1 Ý nghĩa trong học tập: .............................................................................. 3
1.4.2 Ý nghĩa trong thực tiễn: ........................................................................... 3
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 4
2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 4
2.1.1. Cơ sở lí luận của đề tài ............................................................................ 4
2.1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài. ....................................................................... 4
2.1.3. Cơ sơ pháp lí của công tác giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo về đất đai... 5

2.2. Một số quy định trong văn bản quy phạm pháp luật về công tác giải quyết
đơn thư khiếu nại, tố cáo về đất đai. ................................................................. 6
2.2.1. Khiếu nại về đất đai................................................................................. 6
2.2.2. Tố cáo về đất đai ................................................................................... 11
2.3. Tình hình giải quyết đơn thư khiếu nai, tố cáo về đất đai ở Việt Nam. ......... 13


viii

2.3.1. Tình hình giải quyết đơn thư khiếu nai, tố cáo về đất đai ở một số địa
phương trong cả nước ..................................................................................... 13
2.3.2. Tình hình giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo về đất đai tỉnh Lạng Sơn...... 15
PHẦN 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 16
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 16
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 16
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 16
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 16
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 16
3.3.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Cao Lộc,
tỉnh Lạng Sơn .................................................................................................. 16
3.3.2. Đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất đai ..................................... 16
3.3.3. Đánh giá tình hình thực hiện công tác giải quyết đơn thư khiếu nại, tố
cáo về đất đai trên địa bàn huyện Cao Lộc giai đoạn 2013 - 2015 ................. 16
3.4. Đánh giá công tác giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo về đất đai trên địa
bàn huyện Cao Lộc giai đoạn 2013 - 2015 ..................................................... 17
3.4.1. Những thuận lợi và khó khăn trong công tác giải quyết đơn thư khiếu
nại, tố cáo về đất đai trên địa bàn huyện Cao Lộc giai đoạn 2013 –2015. ..... 17
3.4.2.Một số bài học kinh nghiệm rút ra từ công tác giải quyết đơn thư khiếu
nại, tố cáo về đất đai trên địa bàn huyện Cao Lộc . ........................................ 17

3.4.3. Phương hướng và giải pháp để nâng cao hiệu quả của công tác giải
quyết đơn thư khiếu nại và tố cáo trên địa bàn huyện Cao Lộc trong thời gian
tới..................................................................................................................... 17
3.5. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 17
3.5.1. Phương pháp thu thập số liệu. ............................................................... 17
3.5.2. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 18


ix

PHẦN4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................... 19
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng
Sơn .................................................................................................................. 19
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 19
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 23
4.1.3. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng....................................................... 25
4.1.4. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hưởng tới việc sử
dụng đất. ........................................................................................................... 26
4.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất trên địa bàn huyện Cao Lộc. .............. 27
4.2.1. Hiện trạng sử dụng các loại đất ............................................................. 27
4.2.2. Tình hình quản lý đất đai trên địa bàn huyện Cao Lộc. ........................ 31
4.3. Đánh giá công tác giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo về đất đai trên địa
bàn huyện Cao Lộc giai đoạn 2013 – 2015..................................................... 36
4.3.1. Công tác tiếp nhận và phân loại đơn thư............................................... 36
4.3.2. Công tác giải quyết đơn thư .................................................................. 37
4.3.3. Tình hình khiếu nại, tố cáo về đất đai nói chung trên địa bàn huyện Cao
Lộc, tỉnh lạng Sơn giai đoạn 2013 - 2015. ...................................................... 39
4.3.4. Kết quả giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo về đất đai trên địa bàn
huyện Cao Lộc giai đoạn 2013-2015 .............................................................. 45
4.3.5 Nguyên nhân dẫn đến tình trạng trạng khiếu nại và tố cáo về đất đai trên địa

bàn huyện Cao Lộc giai đoạn 2013-2015........................................................... 51
4.4. Thuận lợi, khó khăn, nguyên nhân của những hạn chế, bài học kinh
nghiệm và phương hướng giải pháp trong công tác giải quyết khiếu nại và tố
cáo trên địa huyện Cao Lộc. ............................................................................ 53
4.4.1. Những thuận lợi và khó khăn trong công tác giải quyết đơn thư đất đai
trên địa bàn huyện Cao Lộc. ............................................................................. 53


x

4.4.2. Nguyên nhân của những hạn chế, khó khăn trong công tác giải quyết
đơn thư khiếu nại và tố cáo về đất đai trên địa bàn huyện Cao Lộc. .............. 54
4.4.3. Một số bài học kinh nghiệm rút ra từ công tác giải quyết đơn thư khiếu
nại, tố cáo về đất đai ........................................................................................ 55
4.4.4. Phương hướng và giải pháp để nâng cao hiệu quả của công tác giải
quyết đơn thư khiếu nại và tố cáo trên địa bàn huyện Cao Lộc trong thời gian
tới..................................................................................................................... 57
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................... 58
5.1. Kết luận .................................................................................................... 58
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 60


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Đất đai là sản phẩm của tự nhiên, là điều kiện để tồn tại và phát triển
của con người và các sinh vật khác trên Trái đất. Nói về tầm quan trọng của

đất đai, Các Mác viết: “Đất là tài sản mãi mãi với loài người, là điều kiện cần
để sinh tồn, là điều kiện không thể thiếu được để sản xuất, là tư liệu sản xuất
cơ bản trong nông - lâm nghiệp.
Đất đai có đặc tính cố định không di chuyển được, số lượng có hạn trên
phạm vi toàn cầu và phạm vi từng quốc gia bởi đất đai được tạo ra từ quá
trình phong hóa hàng triệu năm của đá mẹ. Việc sử dụng đất đai sao cho vừa
phải đảm bảo an ninh lương thực quốc gia, phát triển các ngành kinh tế vừa
phải bảo vệ môi trường đất, môi trường sinh thái do đó công tác quản lý đất
đai phải thật hợp lý và hiệu quả. Hiện nay quá trình sử dụng đất còn xảy ra
nhiều hiện tượng vi phạm như: lấn chiếm đất, sử dụng đất sai mục đích,
chuyển nhượng sử dụng đất trái phép, giao đất trái thẩm quyền, không thực
hiện nghĩa vụ của người sử dụng đất… Chính vì vậy đã xảy ra quá trình khiếu
nại, tố cáo về đất đai giữa các chủ sử hữu đất. Do đó, để quản lý nhà nước về
đất đai cho chặt chẽ hơn, tuân thủ quy định của pháp luật tạo điều kiện ổn
định tình hình chính trị, kinh tế - xã hội thì công tác giải quyết các đơn thư
khiếu nại, tố cáo đất là việc làm hết sức cần thiết. Giải quyết khiếu nại và tố
cáo đất đai là một trong những chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước và việc
giải quyết khiếu,nại tố cáo đất đai hiện nay trở thành vấn đề bức xúc của toàn
xã hội, được nhiều ngành, nhiều cấp quan tâm.
Cao Lộc là một đơn vị hành chính cấp huyện của tỉnh Lạng Sơn, trong
những năm gần đây công tác quản lý nhà nước về đất đai đạt được một số kết


2

quả, góp phần vào việc phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Song bên
cạnh đó vẫn còn tồn tại nhiều khó khăn trong quá trình quản lý và sử dụng đất
đai, việc giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo đất đai luôn là vấn đề được quan
tâm hàng đầu.
Xuất phát từ những yêu cầu trên em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh

giá công tác giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo về đất đai trên địa bàn huyện
Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2013 - 2015
1.2.Mục đích nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
- Đánh giá thực trạng công tác giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo về đất
đai trên địa bàn huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2013- 2015.
- Đề xuất những giải pháp phù hợp với tình hình thực tế của địa phương
và nâng cao hiệu quả giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo về đất đai trên địa
bàn huyện Cao Lộc trong thời gian tới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Nghiên cứu điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Cao Lộc, tỉnh
Lạng Sơn.
- Tình hình quản lý và sử dụng đất đai.
- Công tác giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo về đất đai trên địa bàn huyện
Cao Lộc giai đoạn 2013 – 2015.
- Đánh giá công tác giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo về đất đai trên địa
bàn huyện Cao Lộc giai đoạn 2013 – 2015.
1.3. Yêu cầu của đề tài
- Điều tra, thu thập và hệ thống các số liệu, tài liệu liên quan đến công
tác giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo đất đai trên địa bàn huyện Cao Lộc.
- Tổng hợp và phân tích được những thuận lợi khó khăn, ưu điểm,
khuyết điểm trong quá trình thực hiện công tác


3

- Đồng thời đề xuất và kiến nghị một số giải pháp để giải quyết các đơn
thư khiếu nại, tố cáo về đất đai đảm bảo tuân thủ theo quy định của pháp luật.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
1.4.1 Ý nghĩa trong học tập:

- Củng cố kiến thức những môn học đã được học trong nhà trường và
áp dụng vào thực tế công việc.
- Học hỏi được những kinh nghiệm, cách giao tiếp làm việc trong quá
trình thực tập tại địa phương.
- Cơ hội tìm hiểu thêm những vấn đề liên quan đến quản lý nhà
nước về đất đai nói chung và công tác giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo
đất đai nói riêng.
1.4.2 Ý nghĩa trong thực tiễn:
- Đánh giá thực trạng công tác giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo về
đất đai nói riêng.
- Rút ra bài học kinh nghiệm trong công tác giải quyết đơn thư khiếu nại,
tố cáo về đất đai.
- Góp phần đề xuất các giải pháp thực hiện công tác giải quyết đơn thư
khiếu nại, tố cáo về đất đai để công tác quản lý nhà nước về đất đai ngày càng
có hiệu quả hơn.


4

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Cơ sở lí luận của đề tài
Từ năm 1945, ngay sau khi đất nước giành độc lập, Đảng và Nhà nước ta
đã rất quan tâm đến việc sử dụng đất. Với sự ra đời của các Luật Đất Đai
1987, Luật Đất đai 1993, Luật Đất đai 2003[2], Luật Đất đai 2013[3] cùng với
sự thay đổi liên tục nhằm hoàn thiện các chính sách về đất đai, cũng như
những chính sách để phát triển, đổi mới đất nước và phù hợp với tình hình
thực tế về kinh tế - văn hóa- xã hội- chính trị nên đã phát sinh nhiều mâu
thuẫn trong quan hệ đất đai (Nguyễn Thị Lợi, 2013)[10] Những mâu thuẫn

này được thể hiện thông qua các vụ khiếu nại, tố cáo về đất đai.
Giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai là một trong những nội dung quản
lý Nhà nước về đất đai đã được quy định trong Luật Đất đai 1993, Luật Đất đai
2003, Luật 2013. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai với ý nghĩa là một nội
dung của công tác quản lý nhà nước đối với đất đai, là hoạt động của các cơ
quan nhà nước có thẩm quyền nhằm giải quyết các bất đồng, mâu thuẫn trong
nội bộ các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân tham gia quan hệ đất đai để tìm ra
các giải pháp đúng đắn trên cơ sở pháp luật nhằm phục hồi lại các quyền lợi bị
xâm phạm, đồng thời truy cứu trách nhiệm pháp lý đối với các hành vi vi phạm
Luật Đất đai (Nguyễn Khắc Thái Sơn, 2007)[11].
2.1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài.
Trong những năm gần đây tình trạng khiếu nại, tố cáo về đất đai diễn ra
thường xuyên có nơi tạo thành điểm nóng, đặc biệt là khiếu kiện đông người,
vượt cấp. Tình trạng khiếu kiện vượt cấp lên Trung ương về lĩnh vực đất đai
có xu hướng gia tăng, diễn biến phức tạp, tập trung vào nhiều các nội dung về


5

thu hồi đất; đòi lại đất; thực hiện chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng,
tái định cư, tố cáo cán bộ vi phạm pháp luật, mất dân chủ, tham nhũng, cố ý
làm trái chính sách pháp luật…Nhiều vụ việc mang tính chất nghiêm trọng do
nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan nhưng chủ yếu là do việc giải
quyết vụ việc của một số địa phương chưa tốt trái với quy định của Pháp luật
khiến người dân bất bình. Những vụ việc này được sự quan tâm đặc biệt của
các cấp các ngành cũng như người dân đối với kết quả giải quyết các vụ việc
như trên.
Do số vụ ngày càng nhiều và tính chất của các vụ việc ngày càng phức
tạp nên công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai của các cấp, các ngành
gặp rất nhiều khó khăn. Do vậy đánh giá công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo

về đất đai để tìm ra những giải pháp hiệu quả, nâng cao chất lượng quản lý,
cũng như nhận thức của người dân là một việc cần thực hiện hiện nay.
2.1.3. Cơ sơ pháp lí của công tác giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo về đất đai.
- Luật Đất Đai năm 2003;
- Luật Đất Đai năm 2013;
- Luật Khiếu Nại. Luật số 02/2013/QH13 ngày 11/11/2011;
- Luật Tố Cáo. Luật số 03/2013/QH13 ngày 11/11/2011;
- Nghị định số 75/2012/NĐ- CP ngày 03/10/2012 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khiếu nại;
- Nghị định số 76/2012/NĐ- CP ngày 03/10/2012 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Tố cáo;
- Nghị định 102/2014/NĐ- CP ngày 10/11/2014 của chính phủ về xử
phạt hành chính trong lĩnh vực đất đai;
- Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại tố cáo số
58/2005/QH11 ngày 29/11/2005;


6

- Nghị định 43/2014/NĐ- CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ về quy
định chi tiết thi hành một số điều luật đất đai;
-Thông tư liên tịch số 10/2011/TTLT-BTP-TTCP của Bộ Tư pháp và
Thanh tra chính phủ ngày 6/6/2011 về hướng dẫn thực hiện trợ giúp pháp lý
trong việc khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính;
- Thông tư số 07/2014/TT- TCP của Thanh tra Chính phủ ngày
31/10/2014 Quy định xử lí đơn khiếu nại, tố cáo, đơn khiếu nại, phản ánh;
- Thông tư số 07/2011/TT- TTCP ngày 28/7/2011 của Thanh tra chính
phủ về hướng dẫn quy trình tiếp công dân;
-Thông tư liên tịch số 18/2011/TTLT- BTP- BNV ngày 19/10/2011 của
Bộ Tư pháp và Bộ Nội vụ về hướng dẫn nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và biên

chế của Sở tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và phòng Tư pháp thuộc
Ủy ban nhân dân cấp huyện về bồi thường Nhà nước;
- Thông tư số 06/2013/TT-TTCP của Thanh tra Chính phủ ngày
30/09/2013 quy định quy trình giải quyết tố cáo;
2.2. Một số quy định trong văn bản quy phạm pháp luật về công tác giải
quyết đơn thƣ khiếu nại, tố cáo về đất đai.
2.2.1. Khiếu nại về đất đai
 Khái niệm về khiếu nại
Khái niệm về khiếu nại Theo Khoản 1 - Điều 2 - Luật Khiếu nại tố cáo
năm 1998 [4] quy định:
Khiếu nại là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức
theo thủ tục do Luật này quy định đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính hoặc quyết định
kỷ luật cán bộ công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hành vi đó là trái
pháp luật, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của mình.


7

Từ khái niệm chung về khiếu nại, chúng ta có thể suy ra: Khiếu nại về
đất đai là việc người sử dụng đất đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính về đất đai khi có
căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm
quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
 Chủ thể của khiếu nại
Là các cơ quan nhà nước, các tổ chức xã hội và mọi công dân
 Đối tượng của khiếu nại
Là các quyết định hành chính, các hành vi hành chính hoặc quyết định
kỷ luật cán bộ công chức. Các quyết định hành chính, hành vi hành chính bị
khiếu nại

- Quyết định hành chính trong quản lý đất đai bị khiếu nại bao gồm:
+ Quyết định giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, trưng dụng đất, cho
phép chuyển mục đích sử dụng đất;
+ Quyết định bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng, tái định cư
+ Quyết định gia hạn thời hạn sử dụng đất;
- Hành vi hành chính trong quản lý đất đai bị khiếu nại là hành vi của
cán bộ, công chức nhà nước khi giải quyết công việc thuộc phạm vi quy định
như nói ở trên.
Theo điều 17 của Luật Khiếu nại, tố cáo năm 1998 quy định
 Quyền và nghĩa vụ của người khiếu nại
+ Tự mình khiếu nại hoặc thông qua người đại diện hợp pháp của mình
để khiếu nại.
+ Được nhận văn bản trả lời về việc thụ lí giải quyết khiếu nại, nhận
quyết định giải quyết khiếu nại.
+ Được khiếu nại tiếp hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại tòa án theo
quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo và Pháp luật tố tụng hành chính.


8

+ Được khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp đã bị xâm phạm; được bồi
thường thiệt hại theo quy định của Pháp luật
+ Có quyền quyền rút đơn khiếu nại trong bất kì giai đoạn nào của quá
trình giải quyết.
+ Trình bày trung thực sự việc, cung cấp thông tin, tài liệu cho người
giải quyết khiếu nại; chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung trình bày,
việc cung cấp thông tin tài liệu đó.
+ Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật.
 Quyền và nghĩa vụ của người bị khiếu nại
+ Có quyền đưa ra bằng chứng về tính hợp pháp của quyết định hành

chính, hành vi hành chính bị khiếu nại.
+ Được nhận quyết định giải quyết khiếu nại của người giải quyết khiếu
nại lần 2 đối với khiếu nại mà mình đã giải quyết mà tiếp tục khiếu nại.
+ Tiếp nhận thông báo bằng văn bản cho người bị khiếu nại về việc thụ
lý để giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính
bị khiếu nại. Sửa đổi hoặc hủy bỏ quyết định hành chính, hành vi hành chính
bị khiếu nại. Gửi quyết định giải quyết cho người khiếu nại, chịu trách nhiệm
trước pháp luật về giải quyết của mình.
+ Giải trình về tính hợp pháp, đúng đắn của quyết định hành
chính,hành vi hành chính bị khiếu nại; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan
khi người giải quyết khiếu nại lần 2 yêu cầu.
+ Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu
lực pháp luật.
+ Bồi thường, bồi hoàn thiệt hại, khắc phục hậu quả do quyết định hành
chính, hành vi hành chính trái pháp luật của mình gây ra theo quy định của
Pháp luật.


9

Thẩm quyền giải quyết khiếu nại về đất đai
Đối với cơ quan quản lý hành chính Trung ương
+ Thủ trưởng cơ quan thuộc Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có thẩm
quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính
của mình; của cán bộ công chức do mình trực tiếp quản lý.
+ Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ có thẩm quyền:
- Giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính
của mình, của cán bộ công chức do mình quản lý trực tiếp.
- Giải quyết khiếu nại mà Thủ trưởng cơ quan thuộc Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ đã giải quyết lần đầu nhưng vẫn còn khiếu nại.

- Giải quyết khiếu nại có nội dung thuộc thẩm quyền quản lý Nhà nước của
Bộ hoặc ngành mà Chủ tịch UBND cấp tỉnh, Giám đốc Sở hoặc cấp tương đương
thuộc UBND cấp tỉnh đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại.
+ Chánh thanh tra Bộ hoặc cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm xác
minh, kết luận, kiến nghị việc giải quyết khiếu nại thuộc thẩm quyền của Bộ
trưởng hoặc Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ.
+ Tổng thanh tra có thẩm quyền: giải quyết khiếu nại mà Thủ trưởng cơ
quan thuộc Chính phủ đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại; giúp Thủ
tướng Chính phủ theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, UBND các cấp trong việc tiếp công dân, giải quyết
khiếu nại, thi hành quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật.
+ Thủ tướng Chính phủ có thẩm quyền sau:
- Giải quyết những tranh chấp về thẩm quyền giải quyết khiếu nại giữa
các Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, UBND cấp tỉnh.
- Xử lý các kiến nghị của Tổng thanh tra về việc giải quyết khiếu nại
thuộc thẩm quyền giải quyết của Thủ tướng Chính phủ.


10

- Lãnh đạo công tác giải quyết khiếu nại của các Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ và UBND các cấp.
1) Đối với các cơ quan quản lý hành chính cấp huyện, cấp tỉnh
+ Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết khiếu
nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính hoặc quyết định kỷ luật
cán bộ công chức của mình.
+ Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp tỉnh giải quyết khiếu nại mà Chủ tịch
UBND cấp dưới trực tiếp, Thủ trưởng cơ quan thuộc UBND cùng cấp đã giải
quyết nhưng còn khiếu nại tiếp.
+ Thủ trưởng cơ quan trực thuộc UBND cùng cấp có thẩm quyền giải

quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính hoặc quyết
định kỷ luật cán bộ công chức do mình quản lý trực tiếp; giải quyết khiếu nại
do Thủ trưởng cơ quan trực thuộc đã giải quyết nhưng vẫn còn khiếu nại.
+ Chánh thanh tra cấp huyện, cấp tỉnh có thẩm quyền:
- Xác minh, kết luận, kiến nghị việc giải quyết khiếu nại thuộc thẩm
quyền giải quyết của Chủ tịch UBND cùng cấp.
- Giải quyết khiếu nại do Chủ tịch UBND cùng cấp ủy quyền theo quy
định của Chính phủ .
2) Đối với cơ quan quản lý hành chính cấp xã
Chủ tịch UBND xã có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết
định hành chính, hành vi hành chính hoặc quyết định kỷ luật cán bộ do mình
quản lý.
 Trình tự giải quyết khiếu nại.
Trình tự giải quyết bao gồm 4 bước:
Bước 1: Chuẩn bị giải quyết khiếu nại.
Bước 2: Thẩm tra, xác minh vụ việc.
Bước 3: Ra quyết định và công bố quyết định.


11

Bước 4: Thi hành quyết định và hoàn chỉnh hồ sơ vụ việc.
2.2.2. Tố cáo về đất đai
 Khái niệm:
Theo Khoản 2, điều 2 - Luật khiếu nại tố cáo năm 1998 quy định: Tố
cáo là việc công dân theo thủ tục của Luật này quy định báo cho cơ quan, tổ
chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất cứ cơ
quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa thiệt hại đến lợi ích của
Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức.
Từ khái niệm chung về tố cáo, chúng ta có thể suy ra: Tố cáo về đất đai

là việc công dân báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về
hành vi vi phạm pháp luật của bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt
hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp
pháp của người sử dụng đất.
 Chủ thể của tố cáo
Là mọi công dân.
 Đối tượng của tố cáo
Là các hành vi phạm pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân gây
thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, cơ quan, tổ
chức, cá nhân.
 Quyền và nghĩa vụ của người tố cáo
+ Gửi đơn hoặc trực tiếp tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có
thẩm quyền.
+ Được yêu cầu giữ kín bí mật tên, địa chỉ và bút tích của mình.
+ Có quyền yêu cầu được thông báo kết quả giải quyết tố cáo.
+ Yêu cầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền bảo vệ khi bị đe dọa, trù
dập, trả thù.
+ Người tố cáo phải trình bày trung thực về nội dung tố cáo.


12

+ Phải nêu rõ họ tên và địa chỉ của mình.
+ Phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc tố cáo sai sự thực.
 Quyền và nghĩa vụ của người bị tố cáo
+ Được thông báo về nội dung tố cáo.
+ Có quyền đưa ra bằng chứng để chứng minh nội dung tố cáo là không
đúng sự thật.
+ Được khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp bị xâm phạm; được phục hồi
danh dự; được bồi thường thiệt hại do việc tố cáo sai sự thực.

+ Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý người tố cáo
sai sự thực.
+ Giải trình về hành vi bị tố cáo, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan
khi cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền yêu cầu.
+ Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định xử lý tố cáo.
+ Bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả do hành vi trái pháp luật của
mình gây ra.
 Thẩm quyền giải quyết tố cáo về đất đai
Thẩm quyền giải quyết tố cáo về đất đai được phân định theo các cấp
quản lý, cụ thể theo Điều 39, 62, 63 của Luật Khiếu nại, tố cáo năm 1998[4].
 Trình tự giải quyết tố cáo về đất đai.
Thủ tục giải quyết tố cáo thực hiện qua 3 bước:
Bước 1: Cơ quan nhà nước nơi tiếp nhận đơn tố cáo sẽ phân loại các
đơn tố cáo.
Bước 2: Thụ lí giải quyết tố cáo.
Bước 3: Ra quyết định giải quyết tố cáo.


13

2.3. Tình hình giải quyết đơn thƣ khiếu nai, tố cáo về đất đai ở Việt Nam.[15]
2.3.1. Tình hình giải quyết đơn thư khiếu nai, tố cáo về đất đai ở một số địa
phương trong cả nước
Tình hình khiếu nại, tố cáo, tranh chấp của công dân trong lĩnh vực đất
đai diễn ra gay gắt, phức tạp ở hầu hết các địa phương trong cả nước, nhiều
nơi đã trở thành điểm nóng. Số lượng đơn vượt cấp gửi đến các cơ quan ở
Trung ương nhiều, nội dung thể hiện tính bức xúc gay gắt, không chấp nhận
với cách giải quyết của chính quyền địa phương. Số lượng công dân đến
khiếu nại trực tiếp tại phòng tiếp công dân của các địa phương, các cơ quan ở
Trung ương hàng năm cao. Nhiều vụ việc công dân tụ tập thành đoàn, đi xe,

căng cờ, biểu ngữ... kéo đến các cơ quan chính quyền, Đảng,… nhằm gây áp
lực đòi được giải quyết quyền lợi theo yêu cầu. Số lượng công dân tập trung
đông chủ yếu ở các kỳ họp Hội đồng nhân dân, Quốc hội, Đại hội đảng, có
nơi công dân tập trung huy động thương binh, phụ nữ, người già, trẻ em bao
vây trụ sở chính quyền xã, huyện, tỉnh, doanh nghiệp gây mất trật tự, an toàn
xã hội.
Thời gian gần đây, có rất nhiều vụ việc khiếu nại liên quan đến đất đai.
Nhiều trường hợp khiếu nại có liên quan đến việc Nhà nước thu hồi đất để
thực hiện các dự án phát triển kinh tế - xã hội, như đòi được bồi thường đất ở,
nâng giá bồi thường, tăng tiền hỗ trợ, bố trí tái định cư, giải quyết việc làm;
đòi lại đất cũ, tranh chấp đất đai, nhà ở. Ngoài ra, có một số khiếu nại liên
quan đến việc thực hiện chính sách xã hội, kỷ luật của cán bộ, công chức... Về
nội dung tố cáo, chủ yếu là tố cáo cán bộ, công chức làm sai chính sách, tiêu
cực, tham nhũng trong quản lý đất đai, tài chính, đầu tư, xây dựng cơ bản,
thực hiện chính sách xã hội, cổ phần hóa doanh nghiệp; thiếu trách nhiệm


14

trong việc giải quyết khiếu nại, bao che người bị tố cáo, không xử lý nghiêm
các trường hợp vi phạm pháp luật.
Theo báo cáo của Bộ Tài nguyên và Môi trường, hàng năm Bộ nhận được gần
10.000 lượt đơn tranh chấp, khiếu nại, tố cáo thuộc lĩnh vực tài nguyên và
môi trường của công dân 63/63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, trong
đó đơn thuộc lĩnh vực đất đai chiếm 98,6% tổng số đơn. Các địa phương có
nhiều đơn gửi đến Bộ Tài nguyên và Môi trường là thành phố Hồ Chí Minh,
An Giang, Cần Thơ, Bình Dương, Bà Rịa - Vũng Tàu, Long An, Đồng Tháp,
Bến Tre, Bình Thuận, Đồng Nai, Kiên Giang và Tây Ninh (bình quân mỗi địa
phương có gần 500 lượt đơn thư/năm).
Tình hình đơn thư tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của công dân

gửi đến Bộ Tài nguyên và Môi trường từ năm 2003 đến năm 2008: Tổng số
đơn Bộ nhận được từ năm 2003-2008 là 47.652 lượt (bình quân gần 8.000
lượt/năm và riêng năm 2008 là 7.005), đơn thư Bộ nhận được có ở cả 63 tỉnh,
thành phố.
Trong 6 tháng đầu năm 2009, các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và
Môi trường đã nhận được tổng số đơn khiếu nại, tố cáo thuộc lĩnh vực đất đai
là: 3.470 lượt đơn.
Năm 2013, Sở Tài nguyên và Môi trường đã nhận được 161 đơn thư
thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND tỉnh Lâm Đồng, khiếu nại tố cáo về:
bồi thường, hỗ trợ tái định cư (60 trường hợp), thu hồi và cấp GCNQSD đất
(54 trường hợp), tranh chấp đất đai (19 trường hợp), đòi lại đất cũ (1 trường
hợp), thu hồi đất và các tranh chấp khác (27 trường hợp). Sở đã đề xuất
UBND tỉnh giải quyết 130 đơn thư, đạt tỷ lệ 80,7%.
Cũng theo Thanh tra Chính phủ, từ năm 2008 - 2011, các cơ quan hành
chính Nhà nước giải quyết trên 162.000 đơn khiếu nại, tố cáo. Qua phân tích
cho thấy, số vụ khiếu nại, tố cáo đúng chiếm khoảng 46%; chủ yếu là khiếu


15

nại, tố cáo sai. Kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo đã kiến nghị thu hồi về cho
Nhà nước trên 300 tỷ đồng, hơn 300ha đất, khôi phục quyền lợi cho cả ngàn
người dân.
2.3.2. Tình hình giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo về đất đai tỉnh Lạng Sơn.
Tình hình khiếu nại, tố cáo không có diễn biến phức tạp, các vụ việc
phát sinh chủ yếu thuộc lĩnh vực quản lý đất đai và bồi thường, giải phóng
mặt bằng, hỗ trợ và tái định cư. Nhìn chung, các vụ việc đã được các cấp, các
ngành quan tâm chỉ đạo, giải quyết kịp thời không để xảy ra điểm nóng. Tuy
nhiên, số lượng đơn thư phát sinh gửi vượt cấp, gửi nhiều nơi và đơn trùng
lặp còn khá phổ biến nhưng đã được các ngành, các cấp quan tâm giải

quyết kịp thời.
Trong năm 2011 và 6 tháng đầu năm 2012 tình hình tranh chấp, khiếu
nại, tố cáo về đất đai phát sinh không lớn so với các năm trước (6 tháng đầu
năm 2012 là 29 đơn, năm 2011 là 105 đơn, năm 2010 là 155 đơn). Đơn thư
chủ yếu được người dân đánh máy, phô tô rồi điền tên các cơ quan cần gửi
nên tình trạng đơn thư trùng lặp, đồng kính gửi nhiều nơi, gửi vượt cấp và
đơn không đủ điều kiện thụ lý... là khá phổ biến. Thời gian qua, trong số các
đơn thư thuộc thẩm quyền giải quyết của đơn vị không có các vụ việc khiếu
kiện phức tạp, bức xúc, đông người.


×