Tải bản đầy đủ (.docx) (103 trang)

Tổ chức dạy học một số kiến thức phần điện từ học sách Vật lý 11 nâng cao theo phương pháp thực nghiệm nhằm phát huy tính tích cực, tự lực của học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 103 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2

ngun Tn Anh

tỉ chøc d¹y häc mét sè
kiÕn thức phần điện từ
học sách vật lí 11 nâng
cao theo phơng pháp thực
nghiệm nhằm phát huy tính
tích cực, tự lực của học sinh

Chuyên ngành: Lí luận và Phơng pháp dạy học
bộ môn Vật lí
MÃ số

: 601410

luận văn thạc sĩ giáo
dục häc

Hµ Néi, 2009


Lời cảm ơn
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo hớng
dẫn khoa học PGS.TS Nguyễn Thị Hồng Việt đà tận tình giúp
đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thày cô trong tổ Phơng


pháp giảng dạy, Ban chủ nhiệm khoa Vật lí trờng ĐHSP Hà
Nội 2 đà tạo điều kiện giúp đỡ và cho tôi nhiều ý kiến quý
báu trong quá trình tôi thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lÃnh đạo, các đồng
nghiệp trờng THPT Thái Thuận nơi tôi công tác cùng gia
đình và bạn bè đà động viên, tạo điều kiện và giúp đỡ tôi
trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 10 năm
2009
Tác giả

Nguyễn Tuấn Anh


Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan đề tài này do
tôi tự nghiên cứu. Các số liệu trong
luận văn là chân thực. Đề tài cha đợc đăng trên bất kì một tạp chí nào.
Tôi chịu trách nhiệm về đề tài của
tôi.

Hà Nội, tháng 10 năm
2009
Tác giả

Nguyễn Tuấn Anh


các chữ viết tắt trong luận

văn

Trung học phổ thông

THPT

Giáo viên

GV

Học sinh

HS

Môc lôc


Trang
Trang phụ
bìa Lời
cảm ơn
Lời cam
đoan Mục
lục
Danh mục các ký hiệu, các
chữ viết tắt
Mở
đầu...............................................................................................
..............
1. Lý do chọn đề

tài..........................................................................................
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
...................................................................
3. Nhiệm vụ nghiên cúu của đề tài
...................................................................
4. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
...............................................
5. Phơng pháp nghiên cứu của đề
tài.............................................................
6. Giả thuyết khoa học của đề tài
.....................................................................
Chơng 1: Cơ sở lí
luận..................................................................................
1.1. Phơng pháp thực nghiệm
.........................................................................
1.2. Phơng pháp thực nghiệm trong dạy học Vật
lí........................................
1.3. TÝnh tÝch cùc vµ tù lùc cđa häc sinh trong học
tập.................................... Kết luận chơng 1
............................................................................................
Chơng 2 : Đề xuất tiến trình dạy học theo phơng pháp
thực


nghiệm một số kiến thức phần "Điện từ học" Vật lí 11
nâng cao ............
2.1. Thực trạng trong việc áp dụng phơng pháp thực
nghiệm trong dạy học Vật lí nhằm phát huy tính tích
cực và tự lực của học sinh tại
Bắc Giang

......................................................................................................
...
2.2.Đề xuất một số loại kiến thức có thể tổ chức dạy
học theo phơng pháp thực nghiệm
................................................................................ 2.3 Tiến
trình dạy học theo phơng pháp thực
nghiệm....................................
2.4. Đề xuất tiến trình dạy häc mét sè kiÕn thøc cơ thĨ
..................................


2.4.1. Đề xuất tiến trình dạy học bài Hiện tợng tự cảm
2.4.1. Đề xuất tiến trình dạy học bài Phơng và chiều
của lực từ tác dụng lên dòng điện
2.4.1. Đề xuất tiến trình dạy học bài Hiện tợng cảm
ứng điện từ. Suất điện động cảm ứng
Kết
luận
chơng
............................................................................................

2

Chơng
3:
Thực
nghiệm
phạm.................................................................

s


3.1.
Mục
đích
thực
nghiệm...............................................................................
3.2.
Đối
tợng
thực
nghiệm..............................................................................
3.3.
Phơng
pháp
dạy
..................................................................

thực

nghiệm

3.4.Tiến trình dạy học thực nghiệm kiến thức: Hiện tợng tự
cảm .............. 3.5. Phân tích và đánh giá kết quả thực
nghiệm s phạm ................................ Kết luận chơng 3
............................................................................................
Kết
luận

kiến
nghị

.....................................................................................
Tài
liệu
tham
khảo
.........................................................................................
Phụ
lục.............................................................................................
................


Mở đầu


1.Lý do chọn đề tài
Sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá và xây dựng
con ngời là hai nhiệm vụ mang tầm chiến lợc trong thời kỳ
quá độ lên chủ nghÜa x· héi ë níc ta. Hai nhiƯm vơ ®ã có
mối quan hệ biện chứng, tác động qua lại lẫn nhau, vừa là
tiền đề vừa kết quả của nhau, trong đó xây dựng con ngời
vừa là mục tiêu, vừa là động lực để thực hiện công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nớc. Ngợc lại, sự nghiệp công nghiệp
hoá, hiện đại hoá tạo những điều kiện vật chất, kỹ thuật và
văn hoá xà hội phục vụ chiến lợc con ngời. Nghị quyết hội
nghị lần thứ hai BCH TW khoá VIII đà nhấn mạnh: Thực sự
coi giáo dục đào tạo là quốc sách hàng đầu. Nhận thức sâu sắc giáo dục
- đào tạo cùng với khoa học công nghệ là nhân tố quyết
định tăng trởng kinh tế và phát triển xà hội, đầu t cho giáo
dục - đào tạo là đầu t phát triển. [5]
Để thực hiện tốt nhiệm vụ này, đòi hỏi ngành giáo dục đào tạo cần phải

đổi mới mạnh mẽ trong công tác giáo dục - đào tạo. Trong
chiến lợc phát triển kinh tế - xà hội giai đoạn 2001 - 2010
của Đảng ta đà xác định ngành giáo dục - đào tạo cần đổi
mới phơng pháp dạy và học, phát huy t duy sáng tạo và năng
lực tự đào tạo của ngời học, coi trọng thực hành, thực
nghiệm, ngoại khoá, làm chủ kiến thức, tránh nhồi nhét, học
vẹt, học chay...
Trớc những yêu cầu đó, những năm gần đây ngành giáo
dục và đào tạo
đà không ngừng đổi mới để đáp ứng đợc những yêu cầu
của Đảng và Nhà nớc. Bộ Giáo dục và Đào tạo đà tổ chức
những hội thảo, hội nghị bàn về đổi mới phơng pháp dạy
học. ở đó, các nhà giáo dục và tâm lí giáo dục đà đa ra


nhiều phơng pháp dạy học: Phơng pháp thuyết trình theo
hớng tích cực hoá hoạt động của học sinh, phơng pháp đàm
thoại theo hớng tích cực hoá hoạt động của học sinh, phơng
pháp dạy học theo nhóm, phơng pháp thực nghiệm, phơng
pháp dạy học theo lí thuyết kiến tạo...Bộ Giáo dục và Đào tạo
cũng đà cải cách về nội dung, chơng trình, sách giáo khoa,
và cả về phơng


pháp dạy học, các trờng học đợc trang bị phòng thí nghiệm
với khá đầy đủ các bộ thí nghiệm đáp ứng việc đổi mới phơng pháp dạy học. Bộ Giáo dục và
Đào tạo cũng chủ trơng yêu cầu tất cả giáo viên tham gia bồi
dỡng thờng xuyên theo các chu kì và tích cực đổi mới phơng pháp dạy học cho phù hợp với yêu cầu của thực tiễn. Bên
cạnh đó, các trờng Đại học cũng thay đổi giáo trình nhằm
đào tạo những giáo viên đợc trang bị sẵn các phơng pháp

mới trong dạy học có đủ khả năng áp dụng chúng trong thực
tế giảng dạy.
Tuy nhiên, việc dạy học Vật lí ở các trờng THPT vẫn cha
đợc nh mong muốn, tình trạng phổ biến của việc dạy và
học vẫn là giáo viên thuyết trình, thông báo, rất hạn chế
làm thí nghiệm, học sinh tiếp thu một cách thụ
động, bắt chớc, dạy học theo kiểu truyền thụ một chiều.
Nguyên nhân của tình trạng này một mặt là do thiếu thiết
bị thí nghiệm hoặc các thí nghiệm có sẵn cha thật sự đáp
ứng đợc yêu cầu về mặt s phạm và khoa häc - kü tht cđa
mét thÝ nghiƯm VËt lÝ. Mặt khác, giáo viên còn cha thực sự
chú ý đến việc đổi mới phơng pháp giảng dạy, ngại sử
dụng thiết bị thí nghiệm trong dạy học Vật lí do mất nhiều
thời gian... Chính vì vậy chất lợng giáo dục - đào tạo nói
chung và việc dạy - học bộ môn Vật lí nói riêng vẫn cha
đáp ứng
đợc yêu cầu của xà hội.
Chơng trình môn Vật lí ở trờng phổ thông đà đề ra: Coi
trọng kiến thức về phơng pháp đặc thù của môn Vật lí nh
phơng pháp thực nghiệm, phơng pháp mô hình..., cần coi
trọng việc rèn luyện và phát triển các kĩ năng quan sát, phân
tích, tổng hợp và xử lí các thông tin thu đợc để rút ra kÕt
luËn,


đề ra các dự đoán đơn giản về các mối quan hệ hay về bản
chất các hiện tợng hay về bản chất của các hiện tợng hoặc
quá trình vật lí, cũng nh đề xuất các thí nghiệm để kiểm
tra dự đoán đề ra, tập giải quyết các vấn đề đơn giản
trong

đời sống và trong sản xuất. Vật lí là một môn khoa học
thực nghiệm, do vậy khi tổ chức hoạt động dạy học thì
việc phối hợp các phơng pháp dạy học, trong đó lấy phơng
pháp thực nghiệm làm chủ đạo cần đợc nghiên cứu, vận


dụng thành đặc trng riêng của bộ môn nhằm phát huy tÝnh
tÝch cùc, tù lùc, chđ ®éng rÌn lun t duy sáng tạo cho học
sinh...
Với những lí do đà nêu, với mong muốn góp phần nâng
cao chất lợng dạy học Vật lí ở trờng THPT, nhất là dạy học ở
phần kiến thức Điện từ học chúng tôi chọn đề tài: Tổ
chức dạy học một số kiến thức phần Điện từ học sách
Vật lí 11 Nâng cao theo phơng ph¸p thùc nghiƯm nh»m
ph¸t huy tÝnh tÝch cùc, tù lùc của học sinh.
2.Mục đích nghiên cứu của đề tài
Nghiên cứu phơng pháp thực nghiệm trong dạy học Vật
lí. áp dụng đề xuất phơng án tổ chức hoạt động dạy học
một số kiến thức Vật lí phần Điện từ học sách Vật lí 11
nâng cao theo phơng pháp thực nghiệm nhằm phát huy
tính tích cực, tự lực của học sinh thành phố Bắc Giang
tỉnh Bắc Giang.
3.Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
Để đạt đợc mục đích đề ra của đề tài, cần thực hiện các
nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu cơ sở lí luận của phơng pháp thực nghiệm
trong dạy học Vật lí, cơ sở lí luận của việc tổ chức hoạt
động nhËn thøc tÝch cùc, tù lùc cđa HS trong d¹y Vật lí ở trờng phổ thông.
- Nghiên cứu thực trạng về vấn đề dạy học Vật lí theo
phơng pháp thực nghiệm tại thành phố Bắc Giang.

- áp dụng đề xuất tiến trình tổ chức hoạt động
dạy học một số kiến thức phần Điện từ học sách Vật lí
11 nâng cao nh»m ph¸t huy tÝnh tÝch cùc, tù lùc cđa
häc sinh thành phố Bắc Giang tỉnh Bắc Giang.


- Tổ chức thực nghiệm s phạm để kiểm chứng giả thuyết
đà đặt ra.
- Kết luận.
4.Đối tợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài


1
0
- Đối tợng nghiên cứu: Tiến trình hoạt động dạy học theo
phơng pháp thực nghiệm một số bài trong phần Điện từ học
của chơng trình Vật lí 11 nâng cao cho học sinh thành
phố Bắc Giang tỉnh Bắc Giang.
- Phạm vi nghiên cứu:
+) Về phơng pháp: áp dụng nhiều phơng
pháp trong đó phơng pháp thực nghiệm là phơng pháp chủ yếu.
+) Về nội dung: áp dụng cho phần Điện từ
học sách Vật lí 11 nâng cao.
+) Đối tợng: học sinh THPT thành phố Bắc Giang.
5.Phơng pháp nghiên cứu của đề tài
- Nghiên cứu lí luận.
- Khảo sát, nghiên cứu thực trạng.
- Thực nghiệm s phạm.
- Thống kê toán học.
6.Giả thuyết khoa học của đề tài

Nếu vận dụng phơng pháp thực nghiệm trong việc tổ
chức hoạt động dạy học Vật lí thì có thể phát huy đợc tính
tích cực, tự lực của học sinh thành phố Bắc Giang tỉnh Bắc
Giang.

Chơng 1


Cơ sở lí luận
1.1.

Phơng pháp thực nghiệm

1.1.1.Phơng pháp thực nghiệm trong nghiên cứu vật lí
1.1.1.1.

Sự ra đời của phơng pháp thùc nghiƯm

trong sù ph¸t triĨn cđa VËt lÝ häc
Thêi cỉ đại, khoa học cha phân ngành và cha tách khỏi
triết học. Mục
đích của nó là tìm hiểu và giải thích thiên nhiên một cách
toàn bộ mà cha đi vào từng lĩnh vực hiện tợng cụ thể.
Triết học tự nhiên phát triển theo hai hớng: Duy vật và duy
tâm. Hai trào lu đó đấu tranh với nhau trong một thời gian
dài khoảng gần hai nghìn năm, nhng phơng pháp đấu tranh
vẫn chỉ là suy lý và tranh luận nên không phân thắng bại.
Mặt khác, thời trung thế kỷ, giáo hội Gia tô có một địa vị
tối cao trong xà hội châu Âu. Cho nên, Giáo hội
đà dùng uy quyền của mình để chống lại khoa khọc mỗi khi

khoa học chỉ ra một chân lý mới trái với kinh thánh, thậm chí
còn dùng cả bạo lực để ngăn cản bớc tiến của khoa học.
Phải đến thế kỷ XVII, Galilê mới xây dựng đợc phơng
pháp mới - phơng pháp thực nghiệm rất có hiệu quả trên con
đờng đi tìm chân lý, làm cho Vật lí thực sự trở thành một
khoa học độc lập, mở đờng giải phóng khoa học, thực hiện
cuộc cách mạng khoa học lần thứ nhất. Galilê chống lại phơng
pháp giáo điều, kinh viện của các học giả thời bấy giờ. Ông
chủ trơng rằng những cuộc tranh luận suông là vô bổ,
không thể dẫn đến chân lý. Muốn hiểu biết thiên nhiên phải
trực tiếp quan sát thiên nhiên, phải làm thí nghiệm, phải
hỏi thiên nhiên chứ không phải hỏi Aristôt hoặc kinh thánh.
Lời Aristôt và kinh thánh không phải là sự quyết định cuối
cùng, phải để cho thiên nhiên phán xét, mỗi khi con ngời
tranh luận với nhau về thiên nhiên. ¤ng cho r»ng: Thiªn


nhiên tuân theo những quy luật khách quan của chính bản
thân


thiên nhiên, chứ không tuân theo ý muốn của một ngời nào
hay một đấng thần linh nào.
Galilê đợc công nhận là ông tổ của Vật lí thực nghiệm,
ngời sáng lập ra phơng pháp thực nghiệm. Trớc kia, Acsimet
đà chú trọng đến thực nghiệm và Rôgiơ đà đề cao thực
nghiệm, nhng cha nêu lên đợc thành một phơng pháp. Galilê
đà sử dơng thùc nghiƯm trong VËt lÝ. Tríc mét hiƯn tỵng tự
nhiên cần tìm hiểu, Galilê bắt đầu bằng quan sát (trong tự
nhiên hay trong các thí nghiệm) để xác định rõ vấn đề

cần nghiên cứu, đa ra một cách giải thích lý thuyết có tính
chất dự đoán. Từ lý thuyết đó, ông rút ra những kết luận có
thể kiểm tra đợc bằng thực nghiệm. Sau đó, ông bố trí
thí nghiệm thích hợp, tạo điều kiện thí nghiệm và phơng
tiện thí nghiệm tốt nhất để có thể đạt đợc kết quả chính
xác tin cậy đợc. Cuối cùng, ông đối chiếu kết quả thu đợc
bằng thực nghiệm với lý thuyết ban đầu. Galilê nói: HÃy đo
dạc tất cả những gì đo đạc đợc và hÃy làm cho những cái
không đo đạc đợc trở thành đo đạc đợc và chỉ có khoa
học của những cái đo đạc đợc mới thực sự là khoa học. Đo
đạc chính xác và sử dụng toán học để đi đến những kết
quả định lợng, biểu diễn mối quan hệ định lợng, đó là mục
tiêu của Galilê.
Ông nói: Cuốn sách thiên nhiên đợc viết bằng ngôn ngữ toán
học.
Phơng pháp cđa Galilª cã tÝnh hƯ thèng, tÝnh khoa häc,
cã chøc năng nhận thức luận, tổng quát hoá về mặt lý
thuyết những sự kiện thực nghiệm và phát hiện ra bản chất
của sự vật hiện tợng.
Về sau, các nhà khoa học khác đà kế thừa phơng pháp
đó và xây dựng cho nó ngày một hoàn chỉnh hơn và trở
thành một trong các phơng pháp nhận thức quan trọng của
Vật lí học.


1.1.1.2.

Các quan điểm về phơng pháp thực

nghiệm trong khoa học Vật lí

Trong tiến trình nhận thức khoa học, nhà khoa học đứng
trớc một vấn đề cần tìm kiếm câu trả lời. Tuỳ theo đặc
điểm câu trả lời đang muốn tìm kiÕm vµ


cách tìm kiếm nó mà ngời ta phân biệt các phơng pháp
nhận thức khác nhau và gọi tên chúng. Chẳng hạn: phơng
pháp biện chứng, phơng pháp so sánh, phơng pháp tơng tự,
phơng pháp thực nghiệm...Phơng pháp thực nghiệm là một
trong các phơng pháp nghiên cứu quan trọng đợc các nhà Vật
lí học sử dụng trong quá trình đi tìm câu trả lời của các
hiện tợng tự nhiên. Theo nhận thức luận Mác Lênin thì con
đờng nhận thức của con ngời là con
đờng đi từ thực tiễn khách quan đến t duy trừu tợng rồi lại
từ t duy trừu tợng trở về thực tiễn sinh động. Quá trình
nhận thức đó không phải là một quá trình khép kín mà là
một quá trình luôn mở rộng và phát triển: từ một lí thuyết
đà đợc xây dựng ngời ta phải trở về phạm vi những hiện tợng thực tiễn rộng hơn, qua đó lại bổ sung, chỉnh lí và mở
rộng lí thuyết...Quá trình đó cứ tiếp diễn liên tục, từ đó
con ngời ngày càng hiểu thực tế sâu sắc hơn, đa dạng
hơn. Vậy phơng pháp thực nghiệm nằm ở đâu trong quá
trình nhận thức nói trên và ngời ta quan niệm nó nh thế
nào?
1.1.1.2.1. Quan điểm thứ nhất
Quan điểm này cho rằng phơng pháp thực nghiệm chỉ
là khâu tiến hành các thí nghiệm để kiểm tra một giả
thuyết đà có sẵn và xử lí kết quả thu đợc. Theo quan niệm
này thì phơng pháp thực nghiệm chỉ còn là những thủ
thuật thí nghiệm hoặc quy tắc thực hành. Mục đích và vai
trò của phơng pháp thực nghiệm sẽ bị hạ thấp.

1.1.1.2.2. Quan điểm thứ hai
Theo Spaski thì thực chất phơng pháp thực nghiệm là:
Xuất phát từ quan sát

và thực nghiệm các nhà khoa học

xây dựng một giả thiết. Giả thuyết
đó không chỉ đơn giản là sự tổng quát hóa các thí
nghiệm đà lµm, nã chøa


đựng một cái gì mới mẻ không có sẵn trong từng thí
nghiệm cụ thể. Bằng phơng pháp suy luận logic và bằng
toán học, nhà khoa học có thể từ giả thuyết đó mà rút ra
một số hệ quả, tiên đoán một số sự kiện mới trớc đó cha biết
đến. Những hệ quả và sự kiện đó có thể dùng thực
nghiệm mµ kiĨm tra


đợc. Nếu sự kiểm tra đó thành công, nó khẳng định sự
đúng đắn của giả thuyết và khi đó giả thuyết đợc coi là
một định luật Vật lí chính xác.[9]
Nh vậy, phơng pháp thực nghiệm không chỉ

đơn

thuần là làm thí nghiệm, làm thí nghiệm một cách ngẫu
nhiên mà là sự phân tích sâu sắc các sự kiện thực
nghiệm, tổng quát hoá nâng lên mức lí thuyết và phát hiện
ra bản chất của sự vật. Nếu chúng ta hiểu phơng pháp

thực nghiệm nh vậy thì phơng pháp thực nghiệm phải bao
gồm cả một quá trình tìm tòi từ ý tởng, dự đoán ban đầu
đến kết luận kiểm tra cuối cùng.
Cũng theo quan điểm này thì Đ. E. Xivôcôn đà định
nghĩa phơng pháp thực nghiệm là:
- Tạo ra những hiện tợng khách quan của thiên nhiên dới dạng
thuần khiết.
- Tạo ra một cách có chủ định những sự vật, những đối tợng
nghiên cứu mới, nhân tạo, không có sẵn trong thiên nhiên.
- Ghi lại, quan sát, đối chiếu, đo đạc những dữ kiện thực
nghiệm bằng máy móc, dụng cụ đặc biệt với một mục
đích khoa học hoặc thực tiễn hoàn toàn xác định.[16]
Theo định nghĩa này thì trong phơng pháp thực
nghiệm có bao trùm cả phơng pháp quan sát, đo đạc, với t
cách là những thủ thuật thực nghiệm. Tuy nhiên, bản thân
các phơng pháp đó có thể xét riêng nh những phơng pháp
nghiên cứu độc lập. Nh vậy, cấu trúc của phơng pháp thực
nghiệm có thể gồm bốn khâu cơ bản sau:
- Xử lí một giả thuyết có sẵn để có thể đa nó vào
kiểm tra bằng thực nghiệm.
- Lựa chọn điều kiện thí nghiệm để có hiện tợng xảy ra
dới dạng thuần khiết, phơng pháp tiến hành cụ thể.


- TiÕn hµnh thÝ nghiƯm.


- Xử lí kết quả thu đợc.
1.1.1.2.3. Quan điểm thứ ba
Quan điểm này cho rằng khi ta nói dùng phơng pháp

thực nghiệm để nghiên cứu một hiện tợng nào đó thì
không có nghĩa là ta chỉ nói đến một thực nghiệm đơn lẻ
mà có thể là một hệ thống thực nghiệm, một hệ thống
những số liệu thực nghiệm và xen kẽ một hệ thống những
suy luận lí thuyết.
Để nhấn mạnh vai trò của giả thuyết, một khâu quan trọng
của phơng pháp thực nghiệm - đôi khi ngời ta còn gọi là
phơng pháp giả thuyết - thực nghiệm.
Quá trình phát triển và hoàn thiện phơng pháp thực
nghiệm khoa học Vật lí đà gợi cho các nhà bác học kết luận
về tính chu trình sáng tạo khoa học tự nhiên.
Galilê đà chia nó thành 4 giai đoạn:
- Tri giác các hiện tợng, thí nghiệm Vật lí.
- Đi đến các tiên đề, giai đoạn trung tâm của quá trình
sáng tạo.
- Phát triển toán học, đa ra hệ quả.
- Thực nghiệm kiểm tra: tiêu chuẩn đánh giá phát minh
khoa học. Anhxtanh cũng đà nêu ý kiến chia quá trình
đó thành 4 giai đoạn nh
sa
u: - Sự kiện đà biết (E).
- Hệ các tiên đề A.
- Rút ra các hệ quả từ các tiên đề (S,S1,S2)
- So sánh kết quả đà đợc khẳng định bằng thùc nghiƯm
víi E

A

E


S

S1

S2


H×nh 1.1


×