Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Phân tích cấu trúc hình ảnh trang ảnh tài liệu dựa trên phương pháp ngưỡng thích nghi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (17.57 MB, 109 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

PHÂN TÍCH CẤU TRÚC HÌNH
HỌC TRANG ẢNH TÀI LIỆU
DỰA TRÊN PHƯƠNG PHÁP
NGƯỠNG THÍCH NGHI

LUẬN ÁN TIẾN SỸ TOÁN HỌC

Hà Nội - 08/02/2018


Mục lục
Lời cam đoan

i

Lời cảm ơn

ii

Danh mục các hình vẽ

vi

Lời mở đầu

xi


Chương 1. Tổng quan về phân tích cấu trúc hình học trang ảnh tài liệu
1.1 Các thành phần chính của hệ thống nhận dạng văn bản . . . . . . . . . .
1.1.1 Tiền xử lý . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
1.1.1.1 Nhị phân hóa . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
1.1.1.2 Phát hiện và phân loại các thành phần liên thông . . . .
1.1.1.3 Lọc nhiễu . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
1.1.1.4 Căn chỉnh độ nghiêng . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
1.1.2 Phân tích trang ảnh tài liệu . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
1.1.3 Nhận dạng kí tự quang học . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
1.1.4 Hậu xử lý . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
1.2 Các thuật toán phân tích cấu trúc hình học (phân tách) trang ảnh tài liệu
tiêu biểu . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
1.2.1 Hướng tiếp cận từ trên xuống . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
1.2.2 Hướng tiếp cận từ dưới lên . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
1.2.3 Hướng tiếp cận lai ghép . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
1.2.4 Các thuật toán tiêu biểu . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
1.3 Các phương pháp và các tập dữ liệu đánh giá các thuật toán phân tách
trang ảnh tài liệu . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
1.3.1 Độ đo F-Measure . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
1.3.2 Độ đo PSET . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
1.3.3 Độ đo PRImA . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
1.3.4 Dữ liệu . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
1.4 Vấn đề nghiên cứu, hướng tiếp cận và những đóng góp của luận án . . .
1.5 Kết luận chương . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
iii

1
1
1
2

3
4
4
5
7
8
9
9
9
11
12
15
16
16
18
23
26
27


Chương 2. Thuật toán nhanh phát hiện nền trang ảnh tài liệu
2.1 Phân tách trang ảnh tài liệu dựa trên nền trang ảnh . . . . .
2.2 Bài toán phát hiện nền trang ảnh . . . . . . . . . . . . . . . .
2.2.1 Định nghĩa vùng trắng lớn nhất . . . . . . . . . . . . .
2.2.2 Thuật toán tìm vùng trắng lớn nhất . . . . . . . . . .
2.2.3 Thuật toán phát hiện nền trang ảnh . . . . . . . . . .
2.3 Tăng tốc thuật toán phát hiện nền trang ảnh . . . . . . . . .
2.4 Thuật toán WhiteSpace và Fast-WhiteSpace . . . . . . . . . .
2.4.1 Thuật toán WhiteSpace . . . . . . . . . . . . . . . . .
2.4.2 Thuật toán Fast-WhiteSpace . . . . . . . . . . . . . . .

2.5 Thực nghiệm và thảo luận . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
2.6 Kết luận chương . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.

.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.

.
.
.

.
.
.
.
.
.
.
.

.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.

Chương 3. Thuật toán phân tách trang ảnh tài liệu HP2S và AOSM
3.1 Mô hình phân tách trang của hai thuật toán HP2S và AOSM . . . .
3.2 Thuật toán HP2S . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
3.2.1 Phát hiện các đường phân tách . . . . . . . . . . . . . . . . .
3.2.2 Xác định các dòng chữ . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
3.2.3 Gom cụm các dòng chữ thành các vùng chữ . . . . . . . . . .
3.3 Thuật toán AOSM . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
3.3.1 Xác định các vùng chữ ứng cử viên . . . . . . . . . . . . . . .
3.3.1.1 Phát hiện các đối tượng phân tách . . . . . . . . . .

3.3.1.2 Xác định biên của mỗi vùng chữ ứng cử viên . . . .
3.3.1.3 Gom các kí tự thành các dòng chữ ứng cử viên . . .
3.3.2 Gom cụm các vùng chữ bị "tách quá" . . . . . . . . . . . . . .
3.3.2.1 Hạn chế của các phương pháp truyền thống . . . . .
3.3.2.2 Phương pháp ngưỡng thích nghi . . . . . . . . . . . .
3.4 Thuật toán Fast-AOSM . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
3.5 Xác định các đoạn văn bản . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
3.5.1 Định nghĩa các dòng chữ phân tách . . . . . . . . . . . . . . .
3.5.2 Tách các vùng chữ thuần nhất thành các đoạn văn bản . . . .
3.6 Thực nghiệm và thảo luận . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
3.6.1 Các thuật toán, tập dữ liệu và độ đo . . . . . . . . . . . . . .
3.6.2 Các kết quả thực nghiệm và thảo luận . . . . . . . . . . . . .
3.7 Kết luận chương . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.

.
.
.
.

.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.

.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.


28
28
29
29
32
34
34
36
36
37
38
39

.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.

.
.
.
.

42
42
44
44
45
50
52
52
52
56
58
59
60
63
65
67
67
68
70
70
72
82

Kết luận và hướng phát triển


85

Danh mục các công trình đã công bố của tác giả

88

iv


Danh mục chữ viết tắt
Từ viết tắt
AOSM

Từ gốc

Giải thích nghĩa

An adaptive over-split and Thuật toán phân tích trang tách
merge algorithm for page quá và gom cụm bằng phương
segmentation

HP2S

pháp ngưỡng thích nghi

A hybrid paragraph-level Một thuật toán lai ghép phân tích
page segmentation

trang ảnh tài liệu ở cấp độ đoạn
văn bản


"tách quá"

over segmentation

Lỗi phân tích một vùng dữ liệu
chuẩn (được chuẩn bị sắn) thành
các vùng nhỏ hơn

"gộp"

under segmentation

Lỗi gộp các vùng ảnh lại với nhau

tab-stop

tab-stop

Kí tự ở đầu hoặc cuối mỗi dòng
chữ

FRE

FineReader

Sản phẩm thương mại nhận dạng
văn bản của hãng ABBYY

TO


Tesseract

Open

Source Bộ mã nguồn mở được phát triển

OCR Engine

bởi tập đoàn công nghệ thông tin
HP

ground-truth

ground-truth

các dòng chữ (vùng chữ) được
chuẩn bị sắn

v


Danh sách hình vẽ
1

Trang chủ của cuộc thi phân tích trang quốc tế các năm 2009, 2015 và 2017. xii

1.1
1.2
1.3

1.4

Các bước xử lý cơ bản của một hệ thống nhận dạng văn bản. . . . . . . .
Hệ thống nhận dạng VnDOCR.4.0. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Một ví dụ xác định hình bao các thành phần liên thông. . . . . . . . . .
Minh họa trang ảnh tài liệu với nhiễu là những chấm nhỏ, những vệt dài
đen ở lề trang ảnh. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Một ví dụ minh họa ảnh đầu vào bị nghiêng so với các trục tọa độ. . . .
Minh họa kết quả của quá trình phân tích trang. . . . . . . . . . . . . .
Minh họa các kết quả phân tích trang đúng và phân tích trang sai trên
cùng một trang ảnh đầu vào. Kết quả phân tích ở hình a), b) được xem
là phân tích đúng. Kết quả phân tích ở hình c) có hai lỗi: lỗi gộp hai cột
văn bản và lỗi gộp vùng chữ với vùng ảnh. . . . . . . . . . . . . . . . . .
Kết quả nhận dạng sai do phân tích trang sai. a) kết quả phân tích trang
sai, b) kết quả nhận dạng sai do vùng ảnh được xem như chữ. . . . . . .
Kết quả nhận dạng sai do phân tích trang sai. a) kết quả phân tích trang
sai. b) kết quả của quá trình nhận dạng đã trộn vùng chữ ở hai cột lại với
nhau. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Minh họa một trường hợp phân tích lỗi của thuật toán WhiteSpace. Do
thuật toán không xử lý được những vùng ảnh có cấu trúc không phải hình
chữ nhật nên mắc lỗi "tách quá". . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Minh họa một trường hợp phân tích lỗi của thuật toán Docstrum. Thuật
toán mắc lỗi "gộp" và lỗi "tách quá" do các ngưỡng khoảng cách không
được đánh giá đúng. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Minh họa một trường hợp phân tích lỗi của thuật toán Tab-Stop. Thuật
toán Tab-Stop mắc lỗi "gộp" do xác định thiêu đối tượng phân tách giữa
các cột văn bản. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
a) Các thành phần liên thông được xác định từ thuật toán PAL. b) Các
vùng trắng xen kẽ giữa các thành phần liên thông được xác định. c), d)
Các vùng trắng đã được lọc. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

Kết quả lọc các vùng trắng và dây chuyền các vùng trắng tạo thành các
phân tách giữa các cột văn bản, các dòng chữ được tạo thành. . . . . . .
Các kiểu lỗi trong phân tách trang ảnh tài liệu được định nghĩa trong PSET.
Công cụ đánh giá các thuật toán phân tách trang của thư viên PRImA
(phiên bản 1.51). . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Lỗi "gộp" vùng theo phương ngang và lỗi "gộp" vùng theo phương dọc,
a) các kiểu lỗi, b) các vùng ảnh chuẩn của ảnh tương ứng. . . . . . . . .

1.5
1.6
1.7

1.8
1.9

1.10

1.11

1.12

1.13

1.14
1.15
1.16
1.17

vi


2
2
3
4
5
6

6
7

8

10

10

11

14
15
17
18
19


1.18 Lỗi "tách" vùng theo phương ngang và lỗi "tách" vùng theo phương dọc,
a) các kiểu lỗi, b) các vùng ảnh chuẩn của ảnh tương ứng. . . . . . . . .
1.19 Lỗi "quên/quên một phần" vùng ảnh, a) các kiểu lỗi, b) các vùng ảnh
chuẩn của ảnh tương ứng. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
1.20 Lỗi "phân loại sai" vùng ảnh, a) kiểu lỗi, b) các vùng ảnh chuẩn của ảnh

tương ứng. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
1.21 Sự phụ thuộc của các kiểu lỗi vào các trọng số, a) 6 kiểu lỗi cơ bản của
một cấu hình đánh giá, b) mỗi kiểu lỗi lại phụ thuộc vào một tập các
trọng số. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
1.22 Một số ảnh minh họa của tập dữ liệu UWIII. . . . . . . . . . . . . . . .
1.23 Một số ảnh minh họa của tập dữ liệu PRImA. . . . . . . . . . . . . . . .
1.24 Một số ảnh minh họa của tập dữ liệu UNLV. . . . . . . . . . . . . . . . .
2.1
2.2

2.3
2.4
2.5
2.6

2.7
2.8

2.9

2.10
2.11

2.12
2.13

3.1
3.2

Một trang ảnh có cấu trúc trang và cấu trúc nền đơn giản. . . . . . . . .

Minh họa trường hợp các vùng chữ của trang ảnh được phân tách hoàn
toàn dựa trên các vùng trắng nền trang ảnh. a) các hình chữ nhật thể
hiện cho các vùng trắng nền của trang ảnh, b) kết quả phân tách trang. .
Thời gian thực thi trung bình của các thuật toán tiêu biểu [TPAMI2008][62].
Hình chữ nhật có đường bao màu xanh thể hiển cho vùng trắng lớn nhất
tìm được. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Sơ đồ thuật toán tìm các vùng trắng lớn nhất. . . . . . . . . . . . . . . .
Mô tả bước chia trang ảnh thành bốn miền con của thuật toán tìm vùng
trắng lớn nhất, (a) hình bao và các hình chữ nhật, (b) điểm chốt tìm được,
(c, d) các miền con trái/phải và trên/dưới. . . . . . . . . . . . . . . . . .
Sơ đồ thuật toán tìm các vùng trắng bao phủ nền trang ảnh. . . . . . . .
Hạn chế dẫn đến làm giảm tốc độ thực thi của thuật toán WhiteSpaceDetection. Miền ZCTR , ZCRT và các miền con của chúng sẽ được xét lại
nhiều lần. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Minh họa một trường hợp sinh các miền con của thuật toán WhiteSpaceDetection và thuật toán Fast-WhiteSpaceDetection. a) thuật toán
WhiteSpaceDetection. b) thuật toán Fast-WhiteSpaceDetection. . . . . .
Sơ đồ thuật toán WhiteSpace. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Minh họa các bước của thuật toán WhiteSpace. Hình a) thể hiện ảnh gốc
đầu vào, b) thể hiện hình bao của các thành phần liên thông (CCs), c)
các hình chữ nhật là các vùng trắng bao phủ nền của trang ảnh, d) các
hình chữ nhật là các đối tượng phân tách ngang và dọc được sử dụng để
phân đoạn trang ảnh thành các vùng, e) thể hiện kết quả của quá trình
phân tách. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Biểu đồ thể hiện thời gian thực thi trung bình của thuật toán WhiteSpace
và Fast-WhiteSpace. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Biểu đồ so sánh độ chính xác của thuật toán Fast-Whitespace với thuật
toán WhiteSpace và các thuật toán phân tách trang tiên tiến hiện nay:
Tab-stop và RAST . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

20
20

21

22
24
25
26
30

30
31
31
33

34
35

36

37
38

39
40

41

Mô hình chung của hai thuật toán HP2S và AOSM. . . . . . . . . . . . . 43
Các bước chính của quá trình xác định các vùng chữ của thuật toán HP2S. 44
vii



3.3

3.4

3.5
3.6
3.7

3.8
3.9
3.10
3.11
3.12
3.13
3.14
3.15
3.16
3.17

3.18

3.19

3.20
3.21

Các hình chữ nhật kề trái, phải, trên và dưới của các kí tự a), b) và e).
a) và b) kí tự được xét đến là một tab−stop ứng cử viên ; c) và d) kí tự
được xét đến không phải là một tab−stop ứng cử viên. . . . . . . . . . .

Minh họa những bước xác định các đường phân tách: a) ảnh đầu vào với
hình bao của các kí tự, b) tab−stop ứng cử viên, c) tab−stop, d) tab−stop
mở rộng, e) tab−line. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Minh họa các dòng chữ ở phần tiêu đề bị phân mảnh và các dòng chữ giữa
các cột bị gộp lại với nhau. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Minh họa các bước chính của quá trình xác định các dòng chữ của thuật
toán HP2S. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Các đường phân tách được sử dụng trong quá trình xác định các dòng
chữ. a) minh họa các dòng chữ ứng cử viên. Các kí tự nằm ở các phía khác
nhau của một đường phân tách sẽ thuộc các dòng chữ khác nhau. b) Các
dòng chữ là kết quả được xác định bởi thuật toán. . . . . . . . . . . . . .
a) các dòng chữ ứng cử viên, b) trường hợp không tồn tại đường phân
tách, dw được sử dụng để tách các kí tự thành các dòng chữ. . . . . . . .
Lỗi quên gộp các kí tự gần kề vào dòng chữ. a) các đường phân tách, b)
các chỉ số bị tách ra khỏi các dòng chữ bởi các đường phân tách. . . . . .
a) minh họa các kí tự được gán nhãn m− tabs, b) minh họa các dòng chữ
được phục hồi lại. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
a) Ảnh gốc, b) các đường phân tách, c) các vùng chữ được xác định. . .
Minh họa khoảng cách theo phương ngang giữa hai dòng chữ linei và linej .
Các bước chính của quá trình xác định các vùng chữ của thuật toán AOSM.
Hình minh họa các phân tách vật lý, các tab−stop và cả các vùng trắng
phân cách giữa các cột văn bản. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Lỗi "gộp" bị gây ra do tham số "ngưỡng" khoảng cách không phù hợp cho
các vùng khác nhau trên cùng một trang ảnh. . . . . . . . . . . . . . . .
Lỗi "gộp" bị gây ra do thuật toán theo hướng tiếp cận từ trên xuống
không xử lý được những vùng ảnh có cấu trúc "không phải hình chữ nhật".
Hình a) minh họa lỗi "gộp" bị gây ra bởi thuật toán RAST (thuật toán
lai ghép) do xác định thiếu đường phân tách. Hình b) minh họa lỗi "tách
quá" bị gây ra bởi thuật toán PAL (thuật toán lai ghép) do xác định sai
các đường phân tách. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

Các bước của giai đoạn 1: a) ảnh gốc đầu vào ; b) các hình chữ nhật thể
hiện các vùng trắng nền tìm được ; c) kết quả của quá trình "đổ mực" ;
d) các vùng chữ ứng cử viên. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Minh họa các điểm được xem là điểm biên, điểm góc. a) minh họa một
điểm với 8 lân cận của điểm đó. Một điểm là điểm biên, nếu nó là điểm
trắng và 8 lân cận của nó có ít nhất một điểm đen b), c), d). Một điểm là
điểm góc nếu nó là điểm trắng và 8 lân cận của nó có 1 hoặc 5 điểm đen
c), d). . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Hình minh họa thuật toán Ray-Casting xác định điểm trong hoặc ngoài
đa giác. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Các bước chính của quá trình gom cụm các kí tự thành các dòng chữ. . .

viii

45

46
46
48

49
49
49
50
51
51
52
53
54
55


56

57

58
59
60


3.22 Minh họa kết quả phân tách của giai đoạn 1: a) các vùng ảnh được "đổ
mực" thể hiện cho các vùng chữ ; b) các vùng chữ được xem là bị "tách
quá". . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
3.23 Kết quả phân tách của thuật toán RLSA trên ảnh UWIII-A005BIN, RSLA
quên không xác định các dòng chữ dính vào các thành nhiễu. . . . . . . .
3.24 Kết quả phân tách của thuật toán Docstrum và Voronoi trên ảnh UWIIIA005BIN, cả hai thuật toán Docstrum và Voronoi đều mắc lỗi "tách quá"
vùng chữ phần tiêu đề. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
3.25 Chiều cao x −height được ước lượng trên một dòng chữ. . . . . . . . . . .
3.26 Minh họa một trường hợp các dòng chữ được nhóm lại với nhau bằng
phương pháp ngưỡng thích nghi. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
3.27 Kết quả của quá trình nhóm các dòng chữ bị "tách quá": a) các dòng chữ
bị "tách quá" ; b) kết quả sau khi gom cụm. . . . . . . . . . . . . . . . .
3.28 Minh họa một trường hợp phân tách tốt của thuật toán Fast-AOSM chỉ
với bước xác định và loại bỏ các vùng trắng. a) các hình chữ nhật thể hiện
cho các vùng trắng được phát hiện, b) kết quả phân tách. . . . . . . . . .
3.29 Dòng chữ liền trước (pre− line) và liền sau (next− line) của một dòng chữ
(current− line). . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
3.30 Hình chữ nhật "nét đứt" thể hiện dòng chữ bắt đầu của một đoạn văn bản.
3.31 Các chữ nhật "nét đứt" thể hiện các dòng chữ nằm phía trên a) và nằm
phía dưới b) của các cột văn bản. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

3.32 Dòng chữ bắt đầu của một đoạn với "symbol" a), dòng chữ bắt đầu của
một tài liệu tham khảo b). . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
3.33 Các khối văn bản rất gần nhau. Dòng chữ có hình bao là nét đứt nằm bắc
ngang qua hai cột văn bản có khoảng cách rất gần với các dòng chữ ở hai
cột bên dưới nó. Các thuật toán truyền thống hầu hết thất bại trong tình
huống này và gây ra lỗi "gộp". . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
3.34 Tách các vùng chữ thuần nhất thành các đoạn văn bản: a) ảnh gốc, b) kết
quả phân tách không sử dụng các dòng chữ phân tách, c) các dòng chữ
"tô đậm" là các dòng chữ phân tách, d) các vùng chữ được tách ra do áp
dụng các dòng chữ phân tách, e) kết quả phân tách cuối cùng. . . . . . .
3.35 Độ chính xác của các thuật toán với độ đo PSET, tập dữ liệu UW-III and
ICDAR2009. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
3.36 Độ chính xác của các thuật toán với độ đo F-Measure và tập dữ liệu
ICDAR2009. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
3.37 Độ chính xác của thuật toán HP2S và AOSM so với các kết quả tốp đầu
đã được công bố tại cuộc thi ICDAR2009 [4] với độ đo PRImA và tập dữ
liệu ICDAR2009. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
3.38 Độ chính xác của thuật toán Fast-AOSM và các kết quả tốp đầu đã được
công bố tại cuộc thi ICDAR2015 [9] với độ đo PRImA và tập dữ liệu của
cuộc thi. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
3.39 Độ chính xác của thuật toán HP2S, Fast-AOSM, các hệ thống tốp đầu
tại cuộc thi phân tích trang năm 2015 (ICDAR2015), bộ mã nguồn mở
Tesseract-3.03 và Fine Reader 12 được thực nghiệm trên tập UNLV với
bốn ngữ cảnh khác nhau của độ đo PRImA. . . . . . . . . . . . . . . . .
ix

61
62

63

64
65
65

66
67
67
68
69

69

71
73
74

74

75

75


3.40 Độ chính xác của thuật toán Fast-AOSM và các kết quả tốp đầu tại cuộc
thi ICDAR2017 với độ đo PRImA và tập dữ liệu của cuộc thi. . . . . . .
3.41 So sánh các kiểu lỗi khác nhau khi thực hiện trên tập dữ liệu ICDAR2009
dataset với độ đo PSET. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
3.42 So sánh các kiểu lỗi của thuật toán Fast-AOSM với các thuật toán tốp đầu
tại cuộc thi năm 2015 khi thực hiện trên tập dữ liệu ICDAR2015 dataset
với ngữ cảnh OCR của độ đo PRImA. . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

3.43 Kết quả thực hiện của thuật toán HP2S trên độ đo PSET-measure, tập
dữ liệu ICDAR2009 với các giá trị khác nhau của θ. . . . . . . . . . . . .
3.44 Kết quả thực hiện của thuật toán AOSM trên độ đo PSET-measure, tập
dữ liệu ICDAR2009 với các giá trị khác nhau của θ. . . . . . . . . . . . .
3.45 Thời gian thực thi trung bình của mỗi thuật toán khi thực hiện trên mỗi
trang ảnh. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
3.46 Kết quả phân tách trên cùng ảnh PRImA-00000197. . . . . . . . . . . . .
3.47 Kết quả phân tách trên cùng ảnh PRImA-00000781. . . . . . . . . . . . .
3.48 Kết quả phân tách trên cùng ảnh PRImA-00000769. . . . . . . . . . . . .
3.49 Kết quả phân tách trên cùng ảnh UWIII-A005. . . . . . . . . . . . . . .
3.50 Minh họa một kết quả phân tích của cả hai thuật toán HP2S và Fast AOSM trên cùng trang ảnh PRImA-00000801, a) kết quả phân tích của
thuật toán HP2S, b) kết quả phân tích của thuật toán Fast - AOSM. . .

x

76
77

77
78
79
79
80
81
82
83

84



Lời mở đầu
Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay với sự phát triển của công nghệ thông tin và nhu cầu ngày càng tăng đối
với truyền thông, nhu cầu giao tiếp, trao đổi, lưu trữ thông tin ở dưới dạng các tệp văn
bản điện tử. Hầu hết tài liệu của người dùng bây giờ đều đã được số hóa và được lưu
trữ trên máy tính. Việc số hóa đảm bảo tính an toàn và thuận tiện hơn hẳn so với sử
dụng tài liệu giấy. Mặc dù vậy, yêu cầu về các văn bản giấy vẫn không thay đổi. Đã có
nhiều cài tiến trong việc sử dụng các văn bản giấy và hầu hết mọi người vẫn thích đọc
văn bản giấy hơn đọc các văn bản điện tử, đặc biệt là khi đọc các văn bản khoa học,
công văn, ... Tuy nhiên, việc sử dụng văn bản giấy thường mang đến những hạn chế
như ; việc lưu trữ chúng sẽ rất rườm rà và tốn nhiều thời gian, đặc biệt là khi muốn sửa
chữa hay chỉ dùng lại một phần văn bản. Vì vậy nhu cầu cấp thiết của con người là tạo
ra các máy trí tuệ nhận tạo có thể làm tốt những vấn đề này thay con người. Vấn đề
này sẽ có thể được giải quyết nếu các văn bản giấy có thể được chuyển đổi một cách tự
động thành các văn bản điện tử sao cho các máy có thể đọc và hiểu được thông tin. Tuy
nhiên, nó không phải là một nhiệm vụ đơn gian để tự động chuyển đổi các văn bản giấy
thành các văn bản điện từ giữ nguyên định dạng. Nhận dạng văn bản đã ra đời nhằm
mục tiêu chuyển đổi tự động các văn bản ở dạng ảnh sang dạng tệp tin có thể dễ dàng
lưu trữ và chỉnh sửa. Quá trình nhận dạng văn bản được thực hiện qua các bước chính
như sau: trang ảnh đầu vào sẽ qua bước tiền xử lý, sau đó là bước phân tích trang, đầu
ra của phân tích trang sẽ là đầu vào của bước nhận dạng, cuối cùng là bước hậu xử lý.
Kết quả của một hệ thống nhận dạng phụ thuộc chính vào hai bước: phân tích trang và
nhận dạng. Đến thời điểm này, bài toán nhận dạng trên các văn bản chữ in đã được giải
quyết gần như trọn vẹn (sản phẩm thương mại FineReader 12.0 của hãng ABBYY có
thể nhận dạng chữ in trên nhiều ngôn ngữ khác nhau, phần mềm nhận dạng chữ Việt
in VnDOCR 4.0 của Viện Công nghệ Thông Tin Hà Nội có thể nhận dạng với độ chính
xác trên 98%). Tuy nhiên trên thế giới cũng như ở Việt Nam, bài toán phân tích trang
vẫn còn là một thách thức lớn đối với các nhà nghiên cứu. Cho đến nay phân tích trang
vẫn đang nhận được sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu. Cứ hai năm một lần trên
thế giới lại có cuộc thi phân tích trang quốc tế nhằm thúc đẩy sự phát triển các thuật

toán phân tích trang 1. Chính những điều này đã là động lực thúc đẩy luận án cố gắng
nghiên cứu để đề xuất các giải pháp hữu hiệu cho bài toán phân tích trang.
xi


(ICDAR2009)

(ICDAR2015)

(ICDAR2017)
Hình 1 – Trang chủ của cuộc thi phân tích trang quốc tế các năm 2009, 2015 và 2017.

xii


Mục tiêu của luận án
Trong những năm gần đây đã có rất nhiều các thuật toán phân tích trang được phát
triển, đặc biệt là các thuật toán phát triển theo hướng tiếp cận lai ghép. Các thuật toán
được đề xuất đều thể hiện những điểm mạnh, điểm yếu khác nhau, nhưng nhìn chung
hầu hết vẫn mắc phải hai lỗi cơ bản là: lỗi phân tách một vùng chữ đúng ra thành các
vùng chữ nhỏ hơn từ đó làm sai hoặc mất thông tin của các dòng chữ hay đoạn văn bản
(sau đây gọi là lỗi "tách quá"), lỗi gộp các vùng chữ ở các cột văn bản hay các đoạn văn
bản lại với nhau (sau đây gọi là lỗi "gộp"). Vì vậy mục tiêu của luận án là nghiên cứu
phát triển các thuật toán phân tích trang giảm đồng thời cả hai kiểu lỗi: "tách quá",
"gộp".

Phạm vi nghiên cứu
Bài toán phân tích trang vẫn chưa đạt được nhiều kết quả khả quan bởi những thách
thức sau:
1. Cấu trúc của các dạng văn bản rất đa dạng và phức tạp như : sách, báo, tạp chí,

báo cáo, ... Trên các trang ảnh có các vùng chữ bao quanh những bức ảnh, biểu
đồ, đồ thị.
2. Sự thay đổi đa dạng của kích cỡ và kiểu phông chữ.
3. Sự xuất hiện của các vùng bảng với cấu trúc rất đa dạng và phức tạp, có những
vùng bảng không được giới hạn bởi các đường kẻ, hoặc có những vùng bảng với
các đường kẻ đứt nét,...
4. Sự có mặt của các vùng ảnh không phải là vùng chữ như: ảnh, biểu đồ, logo,
đường kẻ, ... Tạo ra rất nhiều khó khăn cho việc phân loại là chữ hay không phải
là chữ.
5. Mỗi ngôn ngữ lại có thứ tự đọc, cách viết, cách giãn dòng và cấu trúc khác nhau.
Vì vậy, các thuật toán phân tích trang hiện nay vẫn bị giới hạn bởi ngôn ngữ.
Luận án giới hạn phạm vi nghiên cứu trong khuôn khổ các trang ảnh tài liệu được
soạn thảo bằng ngôn ngữ Latin cụ thể là Tiếng Anh và tập trung vào phân tích các vùng
chữ, chưa đề xuất đến vấn đề phát hiện và phân tích cấu trúc bảng. Bài toán đặt ra là
xây dựng một mô hình hiệu quả cho việc phân tích các vùng chữ.

xiii


Những đóng góp mới của luận án
1. Đánh giá ưu nhược điểm của các hướng tiếp cận của các thuật toán phân tích
trang.
2. Đề xuất một giải pháp làm tăng tốc thuật toán phát hiện nền trang ảnh.
3. Đề xuất phương pháp tham số thích nghi làm giảm sự ảnh hưởng của kích cỡ và
kiểu phông chữ đến kết quả phân tích trang.
4. Đề xuất một giải pháp mới cho vấn đề phát hiện và sử dụng các đối tượng phân
tách trong các thuật toán phân tích trang.
5. Đề xuất một giải pháp mới tách các vùng chữ thành các đoạn văn bản dựa trên
phân tích ngữ cảnh.


Bố cục của luận án
Luận án được phân thành ba chương với cấu trúc như sau :
Chương 1: Tổng quan về phân tích trang ảnh tài liệu.
Chương này trình bày tổng quan về hệ thống nhận dạng văn bản và bài toán phân
tích trang ảnh tài liệu, những thuật toán phân tích trang tiêu biểu, các phương pháp và
các tập dữ liệu để đánh giá các thuật toán phân tích trang.
Chương 2: Thuật toán nhanh phát hiện nền trang ảnh tài liệu.
Chương này trình bày vai trò quan trọng của nền trang ảnh trong phân tích trang,
thuật toán phát hiện nền hiệu quả WhiteSpace, thuật toán phát hiện nền nhanh dựa
trên việc cải tiến của thuật toán WhiteSpace.
Chương 3: Thuật toán phân tích trang ảnh HP2S và AOSM.
Chương này trình bày hai thuật toán phân tách trang ảnh tài liệu theo hướng tiếp
cận lai ghép HP2S và AOSM. Các thuật toán được phát triển dựa trên sự kết hợp giữa
phương pháp xác định các đối tượng phân tách và phương pháp tham số thích nghi.
Những kết quả thực nghiệm được trình bày trong chương này đã chứng tỏ hai thuật
toán HP2S và AOSM có độ chính xác cao so với những thuật toán và các sản phẩm
thương mại hàng đầu trong thời điểm hiện tại.
Cuối cùng là kết luận và hướng phát triển của luận án.

xiv


Chương 1
Tổng quan về phân tích cấu trúc
hình học trang ảnh tài liệu
Trong chương này, luận án trình bày tổng quan hệ thống nhận dạng văn bản, bài
toán phân tích trang, các thuật toán phân tích trang tiêu biểu, những lỗi cơ bản nhất
của các thuật toán phân tích trang. Từ đó dẫn đến mục tiêu nghiên cứu và những kết
quả đạt được của luận án.


1.1

Các thành phần chính của hệ thống nhận dạng
văn bản

Về cơ bản, một hệ thống nhận dạng văn bản thường được thực hiện qua các bước
cơ bản như được mô tả ở hình 1.1. Những thông tin ở dạng văn bản như sách, báo, tạp
chí, ... sau quá trình quét ảnh sẽ cho ta kết quả là các trang ảnh tài liệu. Những file ảnh
này sẽ là đầu vào của một hệ thống nhận dạng, kết quả đầu ra của hệ thống nhận dạng
là những file văn bản có thể dễ dàng chính sửa và lưu trữ, ví dụ như: file *.doc, *.docx,
*.excel, *.pdf, ... xem Hình 1.2. Luận án chỉ tập trung vào nghiên cứu bước phân tích
trang, trong đó trọng tâm là phân tích cấu trúc hình học của trang ảnh.

1.1.1

Tiền xử lý

Nhiệm vụ của quá trình tiền xử lý trang ảnh thông thường là nhị phân hóa, xác
định các thành phần liên thông ảnh, lọc nhiễu, căn chỉnh độ nghiêng. Kết quả đầu ra
1


Chương 1. Tổng quan về phân tích cấu trúc hình học trang ảnh tài liệu

2

Hình 1.1 – Các bước xử lý cơ bản của một hệ thống nhận dạng văn bản.

Hình 1.2 – Hệ thống nhận dạng VnDOCR.4.0.


của bước tiền xử lý sẽ là đầu vào của quá trình phân tích trang. Do đó, kết quả của quá
trình tiền xử lý cũng sẽ có những ảnh hưởng đáng kể đến kết quả phân tích trang.

1.1.1.1

Nhị phân hóa

Ảnh đầu vào của các thuật toán phân tích trang là những bức ảnh có được từ quá
trình quét ảnh, những bức ảnh này có thể là ảnh màu hay ảnh nhị phân. Kết quả đầu
ra của hệ thống là những vùng ảnh đã được phân tích (thường được gán nhãn với định
dạng XML), quá trình nhận dạng có thể xác định các vùng này để đọc và hiểu các thông
tin trên đó. Bởi vì, thuật toán được trình bày trong luận án thực hiện trên ảnh nhị phân
(đen và trắng), vì vậy những bức ảnh màu đầu vào trước tiên sẽ được chuyển đổi thành
ảnh nhị phân bằng cách sử dụng thuật toán Sauvola [57], [63]. Trong luận án này quy


Chương 1. Tổng quan về phân tích cấu trúc hình học trang ảnh tài liệu

3

định những điểm ảnh thuộc vùng nền có giá trị là 0, những điểm ảnh thuộc phần nội
dung của ảnh có giá trị là 1.

1.1.1.2

Phát hiện và phân loại các thành phần liên thông

Các thành phần liên thông là các vùng gồm các điểm ảnh liên tục có cùng giá trị.
Chúng ta nói rằng hai điểm ảnh [r , c], [r , c ] trong một ảnh nhị phân B là liên tục nếu
tồn tại một dãy các điểm ảnh [r0 , c0 ], [r1 , c1 ], ..., [rn , cn ], sao cho: [r , c] = [r0 , c0 ], [r , c ] =

[rn , cn ], B [ri , ci ] = 1 và [ri , ci ] là lân cận của [ri−1 , ci−1 ] với mọi i = 1, ..., n. Để xác định
các thành phần liên thông, thuật toán dò biên của Heckbert đã được áp dụng, thuật
toán được cài đặt trong bộ mã nguồn mở của thư viện xử lý ảnh Leptonica [2], xem Hình
1.3.

Ảnh gốc

Hình bao các thành phần liên thông

Hình 1.3 – Một ví dụ xác định hình bao các thành phần liên thông.

Các thành phần liên thông là nội dung quan trọng nhất của các thuật toán phân
tích trang. Vì vậy, việc phân loại các thành phần liên thông là rất cần thiết, nó sẽ giúp
tăng độ chính xác của các thuật toán phân tích trang ảnh tài liệu. Bởi vì các thành phần
non-text nếu không được xem xét trước khi nhóm các thành phần text thì các thuật
toán sẽ thất bại trên những trang ảnh có nhiễu hoặc có các thành phần khác như ảnh,
biểu đồ, bảng biểu..., có thể sẽ gộp cả những thành phần này vào các đoạn văn bản và
làm cho quá trình ước lượng những thuộc tính kích cỡ của phông chữ sẽ bị sai. Điều này
dẫn đến kết quả phân tích trang sẽ thiếu chính xác.
Các thuật toán được trình bày trong luận án này sử dụng phép biến đổi hình thái
để lọc các ảnh bán sắc, các đường kẻ ngang, kẻ dọc. Sau đó, xây dựng biểu đồ tần số
của chiều rộng và chiều cao của các thành phần liên thông. Từ đó suy ra được kích cỡ


Chương 1. Tổng quan về phân tích cấu trúc hình học trang ảnh tài liệu

4

trung bình của các phông chữ, dựa trên các kích cỡ trung bình này các thành phần liên
thông của trang ảnh được chia làm ba loại như sau: nhóm các thành phần nhỏ (được

xem như là nhiễu), loại các thành phần liên thông lớn (xem như vùng ảnh), phần còn
lại được xem là phần chữ. Cũng đã có rất nhiều các thuật toán giải quyết bài toán này
theo hướng xem xét chi tiết trong nhiều trường hợp riêng, ví dụ như [18], [69]

1.1.1.3

Lọc nhiễu

Những trang ảnh thu được sau quá trình quét ảnh, chụp ảnh, có thể xuất hiện những
thành phần không mong muốn được gọi là nhiễu, những kiểu nhiễu thường gặp là những
chấm nhỏ trên trang ảnh, những vệt đen dài thường xuất hiện ở lề trang ảnh,... xem
Hình 1.4. Lọc nhiễu là một vấn đề căn bản, kết quả của quá trình lọc nhiễu sẽ có ảnh
hướng đáng kể đến độ chính xác của hệ thống nhận dạng. Đã có nhiều phương pháp
mạnh lọc nhiễu được đề xuất ví dụ như [54], [59], [60], [61].

Hình 1.4 – Minh họa trang ảnh tài liệu với nhiễu là những chấm nhỏ, những vệt dài
đen ở lề trang ảnh.

1.1.1.4

Căn chỉnh độ nghiêng

Góc nghiêng của trang ảnh tài liệu là một vấn đề phổ biến ở hầu hết các trang ảnh
tài liệu, nó là kết quả của quá trình quét dữ liệu từ dạng giấy thành các file ảnh hoặc
cũng có thể là do đặc trưng của cấu trúc dữ liệu các trang ảnh, xem Hình 1.5 . Trong


Chương 1. Tổng quan về phân tích cấu trúc hình học trang ảnh tài liệu

5


hầu hết các trường hợp, ngay cả khi góc nghiêng của trang ảnh là nhỏ cũng có những
ảnh hưởng bất lợi rất rõ ràng đến độ chính xác của bước phân tích cấu trúc hình học
và phân tích cấu trúc logic của trang ảnh. Điều này là vì hầu hết các thuật toán phân
tích trang ảnh đều yêu cầu dữ liệu đầu vào là những trang ảnh đã được căn chỉnh độ
nghiêng, có một số ít các thuật toán phân tích không yêu cầu việc căn chỉnh độ nghiêng
ở bước trước đó [33], [49]. Tuy nhiên, hầu hết các thuật toán phân tích đều yêu cầu các
trang ảnh đầu vào đã được xử lý góc nghiêng ở bước trước đó. Đã có nhiều thuật toán
phát hiện góc nghiêng trang ảnh được đề xuất, ví dụ như [27], [51], [52]. Các thuật toán
được đề xuất trong luận án này cũng được thực hiện trên những trang ảnh đã được căn
chỉnh độ nghiêng.

Hình 1.5 – Một ví dụ minh họa ảnh đầu vào bị nghiêng so với các trục tọa độ.

1.1.2

Phân tích trang ảnh tài liệu

Phân tích cấu trúc trang ảnh tài liệu (document layout analysis - sau đây gọi tắt là
"phân tích trang") là một trong những thành phần chính của các hệ thống nhận dạng
văn bản (OCR - System). Ngoài ra nó còn được ứng dụng rộng rãi trong các lĩnh vực
khác của tin học ví dụ như: số hóa tài liệu, nhập liệu tự động, thị giác máy tính,... Nhiệm
vụ của phân tích trang bao gồm việc tự động phát hiện những vùng ảnh có trên một
trang ảnh tài liệu (cấu trúc hình học) [12], [48] và phân loại chúng thành những vùng
dữ liệu khác nhau như vùng chữ, vùng ảnh, vùng bảng biểu, vùng đồ thị, . . . (cấu trúc
logic) [30], [32], [39], [40], [50], [51], [73] xem Hình 1.6. Kết quả phân tích trang được sử
dụng như một thông tin đầu vào cho quá trình nhận dạng và nhập liệu tự động của các
hệ thống xử lý ảnh tài liệu.



Chương 1. Tổng quan về phân tích cấu trúc hình học trang ảnh tài liệu

Ảnh đầu vào

6

Kết quả phân tích

Hình 1.6 – Minh họa kết quả của quá trình phân tích trang.

a)

b)

c)

Hình 1.7 – Minh họa các kết quả phân tích trang đúng và phân tích trang sai trên
cùng một trang ảnh đầu vào. Kết quả phân tích ở hình a), b) được xem là phân tích
đúng. Kết quả phân tích ở hình c) có hai lỗi: lỗi gộp hai cột văn bản và lỗi gộp vùng
chữ với vùng ảnh.

So với phân tích cấu trúc logic thì phân tích cấu trúc hình học (hay phân tách page segmentation) trang ảnh tài liệu thu hút được nhiều sự quan tâm hơn từ các nhà
nghiên cứu do tính chất đa dạng và phức tạp của cấu trúc các loại văn bản khác nhau.
Không chỉ các đặc trưng văn bản như sách, báo, tạp chí, báo cáo. . . mà còn có các yếu
tố biên tập như kích cỡ chữ, kiểu phông chữ, cách trình bày, các ràng buộc về căn chỉnh


Chương 1. Tổng quan về phân tích cấu trúc hình học trang ảnh tài liệu

7


a)

b)
Hình 1.8 – Kết quả nhận dạng sai do phân tích trang sai. a) kết quả phân tích trang
sai, b) kết quả nhận dạng sai do vùng ảnh được xem như chữ.

trang. . . có thể ảnh hưởng đến khả năng phát hiện và phân tích chính xác của các thuật
toán. Trang ảnh đầu vào có cấu trúc dữ liệu mà các vùng ảnh của nó có thể bao quanh
bởi các hình chữ nhật không giao nhau thì được gọi là cấu trúc "hình chữ nhật", trong
trường hợp ngược lại thì trang ảnh được gọi là có cấu trúc "không phải hình chữ nhật".
Phân tích cấu trúc hình học hay còn được biết nhiều đến trong các bài giảng với các
tên gọi là phân tích cấu trúc vật lý hay phân tách trang ảnh tài liệu. Nhiệm vụ của nó là
phân tách trang ảnh tài liệu thành các miền thuần nhất và phân loại mỗi vùng vào một
loại cụ thể của kiểu cấu trúc vật lý. Các thành phần cấu trúc vật lý thông dụng nhất
được chia thành chữ, đồ thị, ảnh bán sắc, các đường kẻ ngang, dọc... Trong một số công
trình công bố khác xem xét cấu trúc vật lý của trang ảnh trong một vài trường hợp cụ
thể hơn, ví dụ như: nhận diện công thức toán học, biểu đồ cấu trúc hóa học,...

1.1.3

Nhận dạng kí tự quang học

Đây là giai đoạn quan trọng nhất của hệ thống nhận dạng văn bản, giai đoạn này
quyết định độ chính xác của hệ thống nhận dạng. Có nhiều phương pháp phân lớp khác
nhau được áp dụng cho các hệ thống nhận dạng kí tự quang học, ví dụ như: phương


Chương 1. Tổng quan về phân tích cấu trúc hình học trang ảnh tài liệu


8

a)

b
Hình 1.9 – Kết quả nhận dạng sai do phân tích trang sai. a) kết quả phân tích trang
sai. b) kết quả của quá trình nhận dạng đã trộn vùng chữ ở hai cột lại với nhau.

pháp đối sánh, phương pháp tiếp cận trực tiếp, phương pháp ngữ pháp, phương pháp
đồ thị, mạng nơ ron, phương pháp thống kê, máy véc tơ tựa (SVM).

1.1.4

Hậu xử lý

Đây là công đoạn cuối cùng của quá trình nhận dạng. Có thể hậu xử lý là bước ghép
nối các kí tự đã nhận dạng thành các từ, các câu, các đoạn văn bản nhằm tái hiện lại
văn bản đồng thời phát hiện ra các lỗi nhận dạng sai bằng cách kiểm tra chính tả dựa
trên cấu trúc và ngữ nghĩa của các từ, các câu hoặc các đoạn văn bản. Việc phát hiện
ra các lỗi, các sai sót trong nhận dạng ở bước này góp phần đáng kể vào việc nâng cao
chất lượng nhận dạng.


Chương 1. Tổng quan về phân tích cấu trúc hình học trang ảnh tài liệu

9

Cách đơn giản nhất để kết nối các thông tin ngữ cảnh là tận dụng một từ điển để
điều chỉnh các lỗi của hệ thống nhận dạng. Ý tưởng cơ bản này dựa trên cơ sở đánh vần
kiểm tra đầu ra của hệ thống nhận dạng và cung cấp một số khả năng cho các đầu ra

của máy nhận dạng khi các đầu ra này không nằm đúng vị trí trong từ điển. Việc kiểm
tra lỗi chính tả phù hợp với một số ngôn ngữ như Anh, Pháp, Đức, Việt Nam, ...

1.2

Các thuật toán phân tích cấu trúc hình học (phân
tách) trang ảnh tài liệu tiêu biểu

Qua hàng chục năm phát triển cho đến nay đã có rất nhiều các thuật toán phân tách
trang đã được công bố, ví dụ như: [5], [9], [17], [46], [62]. Dựa trên thứ tự thực hiện của
các thuật toán, các thuật toán phân tách trang ảnh tài liệu có thể được chia thành ba
hướng tiếp cận khác nhau: từ trên xuống, từ dưới lên và lai ghép.

1.2.1

Hướng tiếp cận từ trên xuống

Các thuật toán theo hướng tiếp cận từ trên xuống tiêu biểu như: X-Y Cut [47],
WhiteSpace [14]. Các thuật toán theo hướng tiếp cận này thực hiện phân tách trang
bằng cách chia đệ quy trang ảnh tài liệu theo các phương ngang hoặc phương thẳng
đứng dọc theo các vùng trắng trong trang. Những vùng trắng này thường là dọc theo
biên của các cột văn bản hoặc biên của các đoạn ảnh văn bản. Điểm mạnh của các thuật
toán này là độ phức tạp tính toán thấp, cho kết quả phân tách tốt trên những trang ảnh
có cấu trúc hình chữ nhật tức là các trang ảnh mà các vùng ảnh có thể được bao quanh
bởi các hình chữ nhật không giao nhau. Tuy nhiên, chúng không thể xử lý được những
trang ảnh mà các vùng ảnh không phải là hình chữ nhật, xem Hình 1.10.

1.2.2

Hướng tiếp cận từ dưới lên


Các thuật toán theo hướng tiếp cận từ dưới lên tiêu biểu như: [33], [49], [65]. Các
thuật toán theo hướng tiếp cận này bắt đầu với các vùng nhỏ của trang ảnh (các điểm
ảnh hoặc các kí tự) và lần lượt nhóm các vùng nhỏ có cùng kiểu lại với nhau để hình
thành nên các vùng ảnh. Điểm mạnh của hướng tiếp cận này là các thuật toán có thể
xử lý tốt những trang ảnh với cấu trúc bất kì. Điểm yếu của các thuật toán theo hướng


Chương 1. Tổng quan về phân tích cấu trúc hình học trang ảnh tài liệu

10

Hình 1.10 – Minh họa một trường hợp phân tích lỗi của thuật toán WhiteSpace. Do
thuật toán không xử lý được những vùng ảnh có cấu trúc không phải hình chữ nhật
nên mắc lỗi "tách quá".

tiếp cận từ dưới lên là tốn bộ nhớ, chậm, do các vùng nhỏ được gộp lại với nhau dựa
trên những tham số khoảng cách mà thông thường các tham số này được ước lượng trên
toàn trang ảnh nên các thuật toán này thường quá nhạy cảm với giá trị tham số và mắc
lỗi "tách quá" các vùng ảnh văn bản, đặc biệt là các vùng chữ có sự khác biệt về kích
cỡ và kiểu phông [43], [62], xem Hình 1.11.

Hình 1.11 – Minh họa một trường hợp phân tích lỗi của thuật toán Docstrum. Thuật
toán mắc lỗi "gộp" và lỗi "tách quá" do các ngưỡng khoảng cách không được đánh giá
đúng.


Chương 1. Tổng quan về phân tích cấu trúc hình học trang ảnh tài liệu

1.2.3


11

Hướng tiếp cận lai ghép

Từ những phân tích trên cho thấy ưu điểm của hướng tiếp cận từ dưới lên là nhược
điểm của hướng tiếp cận từ trên xuống và ngược lại. Do đó, trong những năm gần đây
đã có nhiều các thuật toán phát triển theo hướng lai ghép giữa hướng tiếp cận từ trên
xuống và hướng tiếp cận từ dưới lên, một trong các thuật toán tiêu biểu như: RAST [14],
PAL [19], Tab-Stop [66]. Các thuật toán phát triển theo hướng này thường dựa trên các
đối tượng phân tách: các vùng trắng hình chữ nhật, các tab−stop, ... để suy ra cấu trúc
các cột văn bản. Từ đó các vùng ảnh được xác định bằng phương pháp gom cụm. Các
kết quả đánh giá đã cho thấy các thuật toán lai ghép đã khắc phục được phần nào hạn
chế của các thuật toán theo hướng tiếp cận từ trên xuống và từ dưới lên, đó là có thể
thực hiện trên những trang ảnh với cấu trúc bất kì và ít hạn chế hơn vào các tham số
khoảng cách. Tuy nhiên, việc xác định các đối tượng phân tách lại là một bài toán gặp
phải rất nhiều khó khăn bởi nhiều lý do, ví dụ như có những vùng chữ ở quá gần nhau,
các vùng chữ được căn lề, trái phải không thẳng hàng hoặc khoảng cách giữa các thành
phần liên thông là quá lớn,... điều này đã làm cho các thuật toán hiện tại thường mắc
phải các lỗi quên hoặc xác định nhầm các đường phân tách dẫn đến kết quả phân tách
lỗi [43], [62], [9], xem Hình 1.12.

Hình 1.12 – Minh họa một trường hợp phân tích lỗi của thuật toán Tab-Stop. Thuật
toán Tab-Stop mắc lỗi "gộp" do xác định thiêu đối tượng phân tách giữa các cột văn
bản.


Chương 1. Tổng quan về phân tích cấu trúc hình học trang ảnh tài liệu

1.2.4


12

Các thuật toán tiêu biểu

Thuật toán Docstrum: Sau khi được loại bỏ nhiễu, các thành phần liên thông được
chia thành hai nhóm: nhóm thứ nhất gồm các thành phần liên thông có kích cỡ phông
chữ nhỏ hơn giá trị ngưỡng, nhóm thứ hai gồm các thành phần liên thông có kích cỡ
phông chữ lớn hơn giá trị ngưỡng, và được xác định là nhóm các kí tự thuộc phần tiêu
đề. Tiếp theo, các biểu đồ tần suất của góc và khoảng cách của mỗi thành phần liên
thông với K – láng giềng được xây dựng. Đỉnh cao nhất của mỗi biểu đồ được xác định
là độ nghiêng của trang và khoảng cách giữa các kí tự. Từ khoảng cách giữa các kí tự
và độ nghiêng của trang, ta xác định được các dòng chữ bằng cách sử dụng thuật toán
tìm bao đóng. Cuối cùng, các dòng chữ được nhóm lại với nhau thành các vùng chữ dựa
trên các ngưỡng khoảng cách theo phương ngang và phương dọc.
Thuật toán WhiteSpace: Sau bước tiền xử lý, các thành phần liên thông được chia
thành các nhóm: nhóm các thành phần liên thông có kích cỡ phông quá nhỏ được xem
là nhiễu, nhóm các kí tự có kích cỡ quá lớn được xem là các vùng ảnh, các đường kẻ
ngang, dọc, các thành phần liên thông còn lại được xem là phần chữ. Bước tiếp theo các
vùng trắng của trang ảnh được xác định bằng cách áp dụng thuật toán tìm vùng trắng
của Breuel [14]. Sau đó, chỉ các vùng trắng có kích cỡ theo phương ngang, phương dọc,
và số lượng các thành phần liên thông liền kề đủ lớn được giữ lại. Cuối cùng, các vùng
trắng được giữ lại sẽ được xem là các thành phần liên thông và thực hiện quá trình phân
tích ngược để suy ra các vùng chữ của trang ảnh.
Thuật toán Tab – Stop: Xuất phát từ một trang ảnh, bước tiền xử lý ảnh được thực
hiện để loại bỏ nhiễu và xác định các vùng ảnh, các dòng kẻ, các thành phần liên thông
được xem như các thành phần chữ. Ý tưởng chính của thuật toán là xác định các kí tự
đầu hoặc cuối của mỗi dòng chữ (được gọi tắt là tab-stop) và liên kết các tab-stop lại
thành các đối tượng phân tách giữa các cột văn bản. Thuật toán được thực hiện qua các
bước sau: trước tiên các tab-stop ứng cử viên được xác định dựa trên mỗi tương quan

của mỗi thành phần liên thông so với các lân cận trái, phải. Bước tiếp theo, thuật toán
bình phương trung bình nhỏ nhất được sử dụng để nhóm các tab-stop ứng cử viên lại với
nhau thành các đường phân tách (tab–line). Từ các tab–line này thuật toán tiến hành
nhóm các thành phần liên thông theo phương ngang lại với nhau thành các dòng chữ.
Cuối cùng phương pháp từ dưới lên được áp dụng để nhóm các dòng chữ thành các vùng
chữ.
Thuật toán Fraunhofer: Thuật toán Fraunhofer [4], [5], [8], [9] tham gia tại các cuộc
thi phân tích trang các năm 2009, 2011, 2013 và 2015 là một trong các thuật toán tiêu


×