Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm: NÂNG CAO HIỆU QUẢ bài dạy ôn tập, TỔNG kết, sơ kết TRONG môn LỊCH sử ở THCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.42 MB, 29 trang )

NÂNG CAO HIỆU QUẢ BÀI DẠY ÔN TẬP, TỔNG KẾT, SƠ KẾT
TRONG MÔN LỊCH SỬ Ở THCS
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Hoàn cảnh nảy sinh sáng kiến.
Môn lịch sử có ý nghĩa quan trọng đối với việc giáo dục thế hệ trẻ trong
nhà trường phổ thông. Từ những hiểu biết về quá khứ, học sinh hiểu rõ truyền
thống dân tộc, tự hào về những truyền thống dựng nước và giữ nước của tổ
tiên, xác định nhiệm vụ trong hiện tại có những thái độ đúng đắn đối với sự
phát triển hợp qui luật của tương lai. Tuy vậy trong những năm qua quan niệm
sai lệch về vị trí, chức năng khoa học lịch sử và môn lịch sử trong đời sống xã
hội, trong giáo dục đã dẫn tới phương pháp giảng dạy, học tập không đúng, hậu
quả tất yếu là sự giảm sút chất lượng của bộ môn trên nhiều mặt. Tình trạng
học sinh không biết những sự kiện lịch sử cơ bản, phổ thông, nhầm lẫn kiến
thức lịch sử là hiện tượng khá phổ biến ở nhiều trường phổ thông. Trước thực
trạng bộ môn lịch sử bị coi nhẹ là môn phụ, học sinh không hứng thú với việc
học tập môn lịch sử có nhiều nguyên nhân: Từ thực tế của xã hội, từ phía nhận
thức của học sinh chưa đúng về bộ môn, từ quan niệm của phụ huynh học sinh,
nhưng một phần không nhỏ từ phía giáo viên giảng dạy môn lịch sử chưa tâm
huyết, chưa có phương pháp giảng dạy để tạo hứng thú học tập cho học sinh,
đặc biệt còn coi nhẹ tiết ôn tập, tổng kết dẫn đến đây là tiết học không có hiệu
quả. Việc học sinh chán học môn lịch sử nói trên là đúng nhưng không phải do
bản thân bộ môn lịch sử gây ra mà chính là do quan niệm và phưong pháp dạy
học của chúng ta chưa đáp ứng được nhu cầu của người học hay nói khác hơn
là người thầy giáo chưa gây hứng thú học tập trong giờ học bộ môn lịch sử.
Hiện nay đa số giáo viên đều có cố gắng trong việc đổi mới phương pháp
dạy và học bộ môn lịch sử để nâng cao chất lượng giáo dục nói chung, môn
lịch sử nói riêng, vệc cải tiến phương pháp giảng dạy là một phần nhân tố quan
trọng bên cạnh việc bồi dưỡng kiến thức chuyên môn. Nhưng trong thực tế
trong quá trình giảng dạy trên lớp, nhiều giáo viên còn lúng túng về phương

1




pháp soạn giảng tiết ôn tập, tổng kết ,coi nhẹ tiết ôn tập tổng kết dẫn đến học
sinh không thích học tập môn lịch sử nói chung, tiết ôn tập, tổng kết nói riêng.
Là một giáo viên dạy Lịch sử, bản thân tôi nhận thấy việc tạo hứng thú
học tập bộ môn Lịch sử trong nhà trường hiện nay nhất là soạn giảng một bài
ôn tập, tổng kết là một vấn đề mang tính cấp thiết. Nghiên cứu vấn đề này vừa
là nhu cầu hứng thú của bản thân tôi. Hơn nữa, là giáo viên dạy lịch sử , tôi
nhận thấy đây cũng là một vấn đề phù hợp với đặc trưng bộ môn mà tôi đang
giảng dạy.Bài ôn tập, tổng kết, sơ kết cũng được dành một thời gian nhất định
trong chương trình kế hoạch giáo dục, nó có vị trí quan trọng đối với việc dạy
học lịch sử ở trường phổ thông giúp giáo viên củng cố, khái quát một giai đoạn
lịch sử, một khóa trình lịch sử. Giúp học sinh khắc sâu thêm kiến thức qua bài
tổng kết.
Để góp phần nâng cao chất lượng trong dạy học lịch sử, đặc biệt để tiết học
tổng kết lịch sử có hiệu quả mang lại hứng thú học tập cho học sinh tôi chọn đề
tài: Nâng cao hiệu quả bài dạy ôn tập, tổng kết, sơ kết trong môn Lịch sử ở
THCS
2. Cơ sở lý luận.
1.1Xuất phát từ mục tiêu giáo dục đã được Đảng và nhà nước xác định,
hoàn chỉnh, bổ sung qua các thời kì, chúng ta cần chú trọng đến một quan điểm
quan trọng là phải đào tạo thế hệ trẻ thành người lao động làm chủ nước nhà,
có trình độ văn hoá cơ bản, đáp ứng những yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội,
những người thông minh sáng tạo có phẩm chất đạo đức, tư tưởng tốt. Con
người như vậy phải được rèn luyện trong quá trình được đào tạo và tự đào tạo.
Mục tiêu đào tạo này chi phối nội dung và phương pháp dạy học. Trong
phương pháp dạy học, dạy như thế nào để phát huy tính tích cực của học sinh,
nhằm phát triển tư duy cho các em đạt hiệu quả cao trong học tập là điều quan
trọng nhất.
Việc dạy học được tiến hành trong một quá trình thống nhất gồm 2

khâu có tác động tương hỗ nhau: Giảng dạy và học tập. Cả việc giảng dạy và
học tập đề là một quá trình nhận thức, tuân theo những qui luật nhận thức.

2


Nhận thức trong dạy học được thể hiện ở hoạt động của giáo viên và học sinh.
Đối với việc truyền thụ và tiếp thu một nội dung khoa học được quy định trong
chương trình nhằm vào một mục tiêu phù hợp với từng cấp học, với những
phương pháp dạy học thích hợp, những hình thức cần thiết để đạt đựoc kết quả
nhất định đã được đề ra.
Hoạt động nhận thức trong dạy học lấy học sinh làm trung tâm, làm chủ thể
của việc nhận thức với sự hướng dẫn, giáo dục tính tích cực, có hiệu quả của
giáo viên và việc học của học sinh. Trong quá trình dạy học phải được thực hiện
trên cơ sở hoạt động tích cực, tự giác của học sinh. Nhận thức này không máy
móc, rập khuôn y hệt, mà là nhận thức có chọn lọc.
2.1.Từ nội dung và bản chất của quá trình dạy học – Hoạt động nhận thức,
không chỉ nội dung mà cả phương pháp học cũng phải nhằm tới giáo dục gắn
với phát triển tích cực trong hoạt động nhận thức của học sinh. Vì giáo dục gắn
với phát triển cho nên trong phương pháp dạy học cũng bao gồm phương pháp
nhận thức và phát triển. Chức năng của việc dạy học trên các mặt giáo dưỡng,
giáo dục và phát triển phải được thể hiện ở nội dung và phương pháp dạy học .
Hiện nay có nhiều cách định nghĩa khác nhau về phương pháp dạy học, song
các quan niệm ấy đều có một điểm chung: Phương pháp dạy học bao gồm một
hệ thống các phương pháp giảng dạy và học tập của giáo viên và học sinh có
liên quan chặt chẽ với nhau và nhằm mục đích giúp cho học sinh có liên quan
chặt chẽ với nhau và nhằm mục đích giúp cho học sinh có khả năng nhận thức
những kiến thức cần lĩnh hội, thực hành trong học tập và cuộc sống những điều
đã học, có tác dụng giáo dục tư tưởng, đạo đức.
Hiện nay cách giảng dạy giáo điều, nhồi nhét, biến giáo viên thành người

thuyết trình, giảng dạy và học sinh thụ động tiếp thu những điều đã nghe, đã
học bị lên án mạnh mẽ và dần dần bị loại trừ. Nghĩa là trong giảng dạy người
giáo viên không chỉ giới hạn công việc của mình ở việc đọc cho học sinh chép
những kiến thức có sẵn, và bắt các em học thuộc lòng rồi kiểm tra điều ghi nhớ
của các em thu nhận ở bài giảng của giáo viên hay trong sách giáo khoa. Điều
quan trọng là giáo viên cung cấp cho các em những kiến thức cơ bản làm cơ sở

3


định hướng cho việc tự khám phá các kiến thức mới, vận dụng vào học tập và
cuộc sống.
2.2.Trong thực tế giáo dục của nước ta, việc phấn đấu cho học sinh tự tìm tòi,
tự hiểu biết để phát triển, khai thác và hưởng thụ cao nhất những thành quả lao
động vẫn chưa loại bỏ cách giáo dục mang tính chất thực dụng. Không ít giáo
viên chỉ lo cung cấp cho học sinh những kiến thức cần thiết để làm bài cho tốt,
đặc biệt là những “ môn chính”, môn có thi hàng năm hoặc được chọn làm thi
vào cấp III . Cách tổ chức thi cử tập trung vào một số môn nặng nề kiểm tra lí
thuyết, nhẹ về bài tập thực hành mà không chú ý đến việc phát triển năng lực
sáng tạo bằng phát triển tư duy. Điều nguy hại của việc “ thi gì học nấy” làm
cho học vấn của học sinh bị “ què quặt” thiếu toàn diện. Tình trạng “ mù lịch
sử” hiện nay ở không ít học sinh phổ thông là một hậu quả của việc học lệch
không toàn diện.
Cần sớm chấm rứt tình trạng dạy học nhồi nhét thụ động trong việc tiếp thu
kiến thức của học sinh. Bởi vì tình trạng học tập không có nền học vấn phổ
thông cơ bản toàn diện sẽ ảnh hưởng rát lớn đến việc đào tạo những con người
sáng tạo, năng động trong cuộc sống.
2.3.Ý thức và thực hiện phát triển tính tích cực trong học tập đã có từ lâu,
đặc biệt là ở các nhà giáo dục tiến bộ. Song đây cũng là bản chất của nền giáo
dục mới.

2.4. Về mặt tâm lí, con người chỉ tư duy tính tích cực khi nhận thấy có vấn
đề cần tìm hiểu, cần nghiên cứu và lúc bấy giờ mới có nhu cầu nghiên cứu, mới
tích cực học tập. Đúng như nhà tâm lí học RubinXteen đã nhận định: “ Tư
tưởng sáng tạo luôn luôn bắt đầu bằng một tình huống có vấn đề” . Do đó ở các
trường học việc đặt học sinh trước tình huống có vấn đề- Đúng hơn là hướng
dẫn các em luôn luôn đứng trước tình huống có vấn đề sẽ làm phát huy tính tích
cực trong học tập. Nó không chỉ đem lại kiến thức mới cho học sinh( chức năng
giáo dưỡng ) mà còn bồi dưỡng cho các em những phẩm chất đạo đức trong học
tập như: Kiên trì, nhẫn lại, lòng trung thực…

4


Trên đây là một số nội dung cơ bản lý luận nhằm phát huy tính tích cực của
học sinh trong việc dạy học lịch sử ở trường THCS nói chung.
3. Thực trạng của vấn đề.
Trong những năm qua quan niệm sai lệch về vị trí, chức năng khoa học
lịch sử và môn lịch sử trong đời sống xã hội, trong giáo dục đã dẫn tới phương
pháp giảng dạy, học tập không đúng, hậu quả tất yếu là sự giảm sút chất lượng
của bộ môn trên nhiều mặt
Trong tâm lí của nhiều người, kể cả bộ phận cán bộ quản lí, giáo viên còn
quan niệm môn lịch sử là môn phụ. Việc tổ chức thi cử hàng năm kể cả thi vào
cấp III và Đại học vô hình chung đã đẩy môn học này xuống vị trí thứ yếu.
Điều đó cũng ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng bộ môn.
Cũng như các môn học khác ở trường phổ thông, Lịch sử có nhiệm vụ và
khả năng góp phần vào việc thực hiện mục tiêu đào tạo của trường phổ thông
nói chung. Môn học lịch sử cung cấp cho học sinh những kiến thức cơ bản của
khoa học lịch sử, nên đòi hỏi học sinh không chỉ nhớ mà còn phải hiểu vận
dụng kiến thức đã học vào cuộc sống. Cho nên cũng như ở các môn học khác,
việc học tập lịch sử đòi hỏi phải có sự tư duy, thông minh, sáng tạo. Bởi vì mọi

khoa học đều là tổng kết những hiểu biết những kinh nghiệm trong cuộc đấu
tranh với tự nhiên và xã hội đạt tới trình độ khái quát hoá, trừu tượng hoá, đi
sâu vào bản chất sự kiện, hiện tượng, rút ra qui luật vận động của sự việc và tác
động đến nó. Từ đó đạt đến chân lí khách quan của bản chất của việc học tập,
nghiên cứu lịch sử cũng là một nhận thức khoa học. Nó đòi hỏi tính tích cực
trong tư duy của học sinh .
Xét cho cùng kiểu dạy học lịch sử truyền thống và giáo viên là nguồn kiến
thức duy nhất, là người thuyết trình, còn học sinh thụ động nghe giảng và nghi
nhớ rồi học thuộc lòng, bắt nguồn từ quan niệm sai lầm cho rằng: Lịch sử là “
Môn phụ”, học lịch sử chỉ cần trí nhớ, không cần tư duy, không có bài tập thực
hành đã ảnh hưởng tới việc đánh giá tổ chức phương pháp dạy học. Đây là
nguyên nhân chủ yếu làm suy giảm chất lượng môn học.

5


Từ thực trạng trên tiết ôn tập, tổng kết trong giảng dạy lịch sử vẫn thường bị
giáo viên và học sinh coi nhẹ, cho rằng đây chỉ là một tiết tổng kết các kiến
thức đã học do đó nhiều giáo viên còn cho học sinh đọc SGK hoặc đọc những
sự kiện cơ bản cho học sinh chép, cho học sinh câu hỏi, bài tập để học sinh làm
do đó đây là tiết học mà đại đa số học sinh không ghi chép bài hoặc làm việc
riêng.
Sau đây là kết quả điều tra khảo sát học sinh về hứng thú học tập giờ ôn tập,
tổng kết theo hướng hỏi đáp, đọc chép cuối học kì I năm học 2014-2015
Số lượng HS hứng thú học tập giờ
Lớp

Số học sinh

ôn tập, tổng kết theo


phương pháp cũ
SL
%
Khối 6
75
55
73,3
Khối 7
73
50
68,2
Khối 8
56
35
62,5
Khối 9
56
40
71,4
4. Các phương pháp dạy học bài ôn tập, tổng kết, sơ kết Lịch sử.
4.1 Các tiết ôn tập, tổng kết trong phân phối chương trình THCS.
Khối lớp
Khối 6
Khối 7
Khối 8
Khối 9

Số tiết
4 tiết

7 tiết
5 tiết
3 tiết

Loại bài ôn tập, tổng kết cũng được giành thời gian từ 3 đến 7 tiết trong
chương trình giảng dạy, nó có vị trí rất quan trọng đối với việc dạy học lịch sử ở
trường THCS. Do đó giáo viên giảng dạy cần vận dụng cấu trúc bài học mềm
dẻo và căn cứ vào đặc điểm của từng loại bài, tiến hành ôn tập, sơ kết, tổng kết
theo trình tự.
Sau đây là các phương pháp ôn tập, tổng kết theo hướng phát huy tính tích cực
của học sinh.
4.2. Ôn tập, tổng kết theo sự kiện lịch sử

6


Phương pháp ôn tập theo sự kiện là bước khởi đầu cung cấp cho học sinh
nguồn sử liệu cơ bản. Ôn tập theo phương pháp này giúp học sinh bổ sung các
sự kiện lịch sử theo một hệ thống các sự kiện cơ bản từ sử thế giới và sử Việt
Nam. Giáo viên có thể cho học sinh kẻ bảng theo niên đại, hoặc chuẩn bị bảng
phụ yêu cầu học sinh điền vào những phần kiến thức còn trống trong bảng.
Ví dụ: Những sự kiện lịch sử thế giới tiêu biểu lớp từ 1917 đến 1945.
Thời gian
Tháng
2/1917
Ngày
7/11/1917
1918-1920
1921-1941


Sự kiện
Nước Nga- Liên Xô
Cách mạng dân chủ tư
sản
Cách mạng xã hội chủ
nghĩa tháng 10 Nga
Cuộc đấu tranh xây
dựng và bảo vệ chính
quyền Xô viết.
Liên Xô xây dựng chủ
nghĩa xã hội

Kết quả
Lật đổ chế độ Nga Hoàng
Hai chính quyền song song tồn tại.
Lật đổ chính phủ tư sản lâm thời.
Xây dựng hệ thống chính trị cỏc nước
mới, đánh thắng thù trong giặc ngoài.
Công nghiệp hoá XHCN, tập thể hoá
nông nghiệp.
Liên Xô từ một nước nông nghiệp trở
thành cường quốc công nghiệp thế
giới.

Các nước khác
1918-1923 Cao trào cách mạng ở
châu Âu, châu Á
1924-1929
1929-1933
1933-1939

1939-1945

Các ĐCS lần lượt ra đời. Quốc tế
cộng sản thành lập và lãnh đạo phong
trào.
Thời kì ổn định và phát Sản xuất công nghiệp phát triển
triển của CNTB
nhanh chóng, tình hình chính trị
tương đối ổn định.
Khủng hoảng kinh tế
Kinh tế giảm sút nghiêm trọng, thất
thế giới
nghiệp, bất ổn định về chính trị
Các nước TB tìm cách Hình thành hai khối đối địch nhau
thoát khỏi khủng
Nguy cơ chiến tranh thế giới
hoảng
Chiến tranh thế giới II Thắng lợi thuộc về Liên Xô và nhân
loại tiến bộ của thế giới.

* Những sự kiện lịch sử Việt Nam tiêu biểu từ 1930 đến 1945 lịch sử lớp 9
Thời gian
.....................
27/9/1940

Sự kiện lịch sử
Đảng cộng sản Việt Nam ra đời
Khởi nghĩa Bắc Sơn.

7



..........................
.................................
19/8/1945
...............................
.....................................

Hội nghị Trung ương lần thứ VIII.
Thành lập đội Tuyên truyền giải phóng quân.
................................................................
Khởi nghĩa thắng lợi ở Huế.
Khởi nghĩa thắng lợi ở Sài Gòn...

4.3.Ôn tập, tổng kết theo giai đoạn.
Phương pháp dạy tổng hợp giai đoạn nhằm giúp học sinh hệ thống hoá
từng giai đoạn lịch sử cụ thể. Khi ôn tập giáo viên nên tổng hợp theo từng giai
đoạn, trong mỗi giai đoạn cần nên những nét chính, có so sánh, đánh giá, nhận
xét.
Ví dụ: Sử Việt Nam lớp 9 có thể tổng hợp một số giai đoạn sau:
Hướng dẫn học sinh kẻ đường thời gian, phân kỳ các giai đoạn chủ yếu từ 1919
đến nay:
Gv gọi hs lên bảng điền vào các mốc thời gian
1919

1930

1945

1954


1975 đến nay.

Dưới niên đại ghi các sự kiện tiêu biểu
Dựa vào bảng trên , giáo viên đặt câu hỏi để học sinh lần lượt trình bày
Ví dụ giai đoạn 1919 - 1930 chia làm mấy giai đoạn nhỏ? Có những nội dung
chính nào?
Giai đoạn 1930 - 1945 có những nội dung chính nào? Nêu những sự kiện tiêu
biểu?
Lần lượt các giai đoạn khác giáo viên cũng thống kê theo giai đoạn như vậy.
4.4. Ôn tập, tổng kết theo trình tự logic bài:
Dạy theo trình tự logic bài giúp học sinh nắm bắt bài theo một trình tự hệ
thống, như "Công thức". Ôn tập theo phương pháp này có thể sử dụng ở một số
bài có cấu tạo khá giống nhau như ở các bài: 16, 18, 19, 20 Lịch sử lớp 9.
Ví dụ cụ thể: Các bài trên ôn tập theo trình tự:
Hoàn cảnh ra đời "Kế hoạch Nava", "Chiến tranh đặc biệt", "Chiến tranh
cục bộ" "Việt Nam hoá chiến tranh".
8


- Nội dung: Tính nguy hiểm, điểm yếu.
- "Kế hoạch Nava", "Chiến tranh đặc biệt", ''Chiến tranh cục bộ" , "Việt
Nam hoá chiến tranh" từng bước bị phá sản như thế nào?
4.5. Ôn tập, tổng kết bằng hệ thống lược đồ, đồ thị:
* Phương pháp này sử dụng ở một số bài dạng tiến trình cách mạng, quá trình
phát triển, tư tưởng nhận thức...
Giúp học sinh hứng thú, hiểu và nắm bắt bài nhanh.
Ví dụ: Đồ thị về bước phát triển tư tưởng, nhận thức của Nguyễn Ái Quốc từ
1911 – 1930.
- Bước 1: Cho học sinh nêu các sự kiện tiêu biểu,

Bước 2: Vẽ đồ thị
Bước ph¸t triển
Thành lập ĐCSVN
Thành lập tổ chức" Việt Nam
thanh niên CM ĐCH"
Bỏ phiếu t¸n thành
Quốc tế 3
T×m ra đường cứu nước
Ph©n biệt bạn thï
Gửi yªu s¸ch tíi HN
T×m ®êng cøu níc

1911

1917

1919

7/1920 12/1920 6/1925 3/2/1930

-Bước 3: Cho học sinh nhận xét đánh giá bước phát triển vượt bậc về tư
tưởng, chính trị và tổ chức đi tới thành lập Đảng của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc.
* Ôn tập bằng lược đồ, đồ thị có thể sử dụng cho một số bài ở lớp 8 và
lớp 9, giúp các em nắm vững kiến thức đặc biệt là đối tượng học sinh giỏi.
4.6 Ôn tập, tổng kết theo phương pháp kể chuyện, tường thuật kết hợp minh
hoạ tranh ảnh, phim tư liệu lịch sử.

9



Phương pháp này đòi hỏi giáo viên phải sưu tầm truyện kể, về những
chân dung lịch sử, tranh ảnh, phim tư liệu. Khi ôn tập kết hợp kiến thức sách
giáo khoa và truyện kể, tranh ảnh, phim tư liệu học sinh sẽ tiếp nhận một cách
hứng thú, hiệu quả.
Ví dụ trong phần lịch sử Việt Nam lớp 9 giáo viên có thể sử dụng các
hình ảnh trong chiến dịch Điện Biên Phủ, hoặc những hình ảnh trong các chiến
dịch giải phóng miền Nam kể cho HS nghe những câu chuyện về các tấm
gương anh hùng, hoặc các mẩu chuyện của chiến sĩ, bộ đội.
NHỮNG HÌNH ẢNH TRONG CHIẾN DỊCH LỊCH SỬ ĐIỆN BIÊN PHỦ.

Xe thồ lên Điện Biên Phủ

Chiến thắng Điện Biên Phủ.

NHỮNG HÌNH ẢNH GIẢI PHÓNG MIỀN NAM THỐNG NHẤT ĐẤT NƯỚC.

10


Thành phố Sài Gòn giải phóng.
4.7. Ôn tập kiến thức kết hợp với đối thoại thực hành.
Hình thức ôn tập này chủ yếu dành cho đối tượng học sinh giỏi. Khi ôn
giáo viên tung các vấn đề sau đó cùng tranh luận, giải đáp với học sinh. Thầy
nêu trò trả lời. Trò đặt vấn đề, thầy giải đáp thắc mắc, sau đó cho học sinh thực
hành bài ở phần đã ôn tập. Ôn tập thực hành đối thoại học sinh cảm thấy rất
thoải mái như đang tham gia trò chơi tìm hiểu kiến thức lịch sử, giúp các em
nắm bắt kiến thức, có khả năng nhận xét đánh giá, tăng khả năng nhận xét, so
sánh sự kiện lịch sử.
4.8 Ôn tập, tổng kết bằng phương pháp sơ đồ tư duy.
Giờ học ôn tập là một giờ học khó bởi lượng kiến thức nhiều làm sao để

ôn lại một cách có hệ thống, ngắn gọn và dễ hiểu là một điều không đơn giản.
Những bài ôn tập thường không có kiến thức mới nên không thu hút được sự
yêu thích khám phá của học sinh, kể cả giáo viên cũng rất ngại với những giờ
học ôn tập vì thường giáo viên phải làm việc rất nhiều và nếu thiết kế không
khéo những bài ôn tập thường rất buồn và nặng điều này dễ gây nên sự ‘‘học
cho qua’’ như vậy chất lượng của giờ học là không cao.
Phương pháp ôn tập, tổng kết bằng sơ đồ tư duy là một phương pháp mới rất
phù hợp với kiểu bài ôn tập chương, tổng kết theo giai đoạn với phương pháp
này giáo viên có thể dùng sơ đồ tư duy để khái quát kiến thức trên lớp hoặc cho

11


học sinh vẽ sơ đồ tư duy trước ở nhà và kiểm tra bài làm của học sinh ở trên
lớp.
Có nhiều cách để ôn tập bằng phương pháp sơ đồ tư duy.
Đối với loại bài tổng kết giai đoạn lịch sử đây là loại bài chỉ cần nêu được các
nội dung chính của một giai đoạn lịch sử giáo viên hướng dẫn học sinh vẽ sơ đồ
tư duy ở nhà trước theo từng giai đoạn , đến giờ tổng kết giáo viên gọi học sinh
lên bảng hoàn thiện từng giai đoạn theo sơ đồ tư duy của cô còn để trống. Với
hình thức này việc học tập của học sinh sẽ tích cực hơn đan số các em đều được
tham gia vào giờ học.
Ví dụ bài 13 - Lịch sử 9 :Tổng kết lịch sử thế giới từ sau năm 1945 đến nay
Bài 34: Tổng kết lịch sử Việt Nam từ sau chiến tranh thế giới thứ nhất đến năm
2000.
Đối với loại bài ôn tập chương , với lượng kiến thức của một chương giáo viên
có thể sử dụng sơ đồ tư duy để ôn tập phần các cuộc cách mạng, diễn biến, kết
quả, ý nghĩa của các cuộc kháng chiến . Giáo viên vẽ sẵn sơ đồ tư duy yêu cầu
học sinh điền vào các nội dung chưa hoàn thiện.


12


Đối với loại bài ôn tập kiến thức theo từng chủ đề giáo viên dùng sơ đồ tư duy
có sẵn chưa hoàn thiện giáo viên yêu cầu học sinh làm việc theo nhóm, các
nhóm điền vào phần còn khuyết, sau khi hoàn thiện các nhóm trưng bày sản
phẩm, giáo viên nhận xét góp ý cho từng nhóm.
Ví dụ ôn tập phần lịch sử thế giới cổ đại phương Đông và phương Tây- Lớp 6

4.9. Một số dạng câu hỏi thực hành trong ôn tập, tổng kết.

13


Để các phương pháp ôn tập trên đạt hiệu quả cao đòi hỏi người dạy phải
tăng khả năng thực hành cho học sinh bằng cách trả lời trực tiếp hoặc viết bài.
Sau đây là một số dạng câu hỏi phổ biến để quá trình ôn tập của học sinh đạt
kết quả cao.
4.9.1 Câu hỏi trắc nghiệm
Đây là loại câu hỏi học sinh chỉ cần điền Đ, S hoặc dấu X và ô trống
đúng, sắp xếp theo trình tự đúng.
Ví dụ: Điền dấu X vào ô trống em cho là đúng
- Giai cấp công nhân Việt Nam
+ Ra đời trước chiến tranh thế giới thứ nhất
+ Ra đời sau chiến tranh thế giới thứ nhất
+ Ra đời sau giai cấp tư sản Việt Nam
+ Ra đời trước giai cấp tư sản Việt Nam
* Sắp xếp nội dung tương ứng:
- "Chiến tranh đặc biệt"


"Tìm diệt" "Bình định"

- "Chiến tranh cục bộ"

"Ấp chiến lược"

4.9.2 Câu hỏi thông tin sự kiện lịch sử:
+ Nêu các sự kiện lịch sử thế giới tương ứng với các mốc thời gian sau:
2.3.1919;

4.5.1919;

1.7.1921;

8.1.1949;

18.6.1953; 1.1.1959;

1.9.1939;

1.10.1949

1.12.1975; 11.11.1975.

* Nêu thông tin về các sự kiện lịch sử Việt Nam diễn ra tại các thời điểm.
3.2.1930;

19.8.1945; 19.12.1946; 7.5.1954.

* Dạng câu hỏi thông tin sự kiện giúp học sinh cũng cố lại kiến thức về sự kiện

lịch sử, giúp học sinh nhớ các điểm mốc lịch sử quan trọng của thế giới và
trong nước.
3.9.3 Câu hỏi tổng hợp, đánh giá sự kiện lịch sử.
Đây là câu hỏi nâng cao kiến thức tổng hợp của học sinh.

14


Ví dụ: ý nghĩa của sự kiện 3/2/1930 đối với cách mạng Việt Nam.
?Điện Biên Phủ có phải là "Pháo đài bất khả xâm phạm" không? Vì
sao?
? Nội dung cơ bản của "Kế hoạch Na va", "kế hoạch Nava" bị phá sản như thế
nào?
4.9.4 Câu hỏi so sánh sự kiện lịch sử:
Ví dụ: * So sánh về chủ trương, đường lối của ba tổ chức cách mạng được
thành lập ở Việt Nam từ 1925 - 1928 ?
* Cho các sự kiện lịch sử Việt Nam: 3/2/1930. 19/81945. 19/12/1946, 7/5/1954.
Sự kiện nào đánh dấu bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử cách mạng Việt Nam? Vì
sao?
4.9.5 Câu hỏi tìm hiểu chân dung lịch sử (chủ yếu dành cho học sinh giỏi)
Ví dụ: * Trong sách Đại Việt sử ký toàn thư - Ngô Sĩ Liên viết "Vua đem các tướng
đuổi đánh quân của Khâm Tộ thua to chết quá nửa, thây chết đầy đồng, bắt được
tướng là Quách Quân Biên và Triệu Phụng Huân đem về Hoa Lư"
Ông vua mà Ngô Sĩ Liên viết ở đoạn sử trên là ai? Hãy nêu những hiểu biết của
em về ông vua đó?
"Lòng ở Đông A thề một chết
Chỉ vì Nam Việt sống thừa sao"
Câu thơ trên của ai? Trình bày hiểu biết của em về tác giả câu thơ đó.
4.9.6 Câu hỏi mang tính thời sự:
Câu hỏi thời sự ra dựa vào những sự kiện nóng bỏng đang xảy ra, hoặc năm kỷ

niệm chẵn.
Ví dụ: Năm 2003
* Nguyên nhân nào dẫn đến tình hình Trung Đông luôn căng thẳng và không ổn
định?
4.9.7. Những điều cần lưu ý khi dạy kiểu bài ôn tập, tổng kết.

15


Vì đây là bài ôn tập, tổng kết lại toàn bộ kiến thức của một chương, một giai
đoạn do đó kiến thức của bài học sinh đã biết trước do đó mở đầu bài học, giáo
viên thông báo một số ý kiến ngắn gọn để học sinh hiểu nhiệm vụ cơ bản của bài
học. Sau đó tổ chức trao đổi những vấn đề theo kế hoạch đã định .
- Trong tiến trình bài học giáo viên luôn chú ý thu hút tất cả học sinh tích cực
tham gia trao đổi những câu hỏi đặt ra, lựa chọn, khái quát các sự kiện, quá
trình lịch sử đã học, nhằm hiểu sâu sắc hơn kiến thức đã học, nâng cao nhận
thức về các sự kiện lịch sử vận dụng linh hoạt vào thực tiễn. Trong quá trình
thực hiện giáo viên cần phát huy cao nhất tính tích cực của học sinh trong học
tập: hướng dẫn xây dựng niên biểu, sơ đồ, đề xuất và giải quyết vấn đề.... để
khắc sâu kiến thức cho các em . Khi đặt câu hỏi , giáo viên có thể yêu cầu một
học sinh trả lời, song tất cả các em khác phải chú ý và chuẩn bị ý kiến để nhận
xét. Khi kết thúc trao đổi từng câu hỏi, giáo viên có thể động viên khuyến khích
những ý kiến trả lời đúng bằng điểm số hoặc những tràng vỗ tay của học sinh,
giáo viên bổ sung ý kiến của học sinh, khái quát, dẫn dắt sang câu hỏi khác.
Kết thức bài học , giáo viên cần nêu những kết luận chung có tính khái quát
theo chương, giai đoạn hay thời kì lịch sử nhằm chốt lại kiến thức cho các em .
Đồng thời giáo viên phân tích nhận xét các câu hỏi trả lời của học sinh và đánh
giá cho điểm.
Điều cần chú ý: mục đích , yêu cầu bài ôn tập, tổng kết là nhằm hệ thống hoá
củng cố sâu sắc kiến thức của học sinh, chuẩn bị tốt cho học sinh kiểm tra , thi

cử nhưng đây không phải là giờ học kiểm tra , tất cả học sinh đều phải tham gia
vào công việc dưới sự hướng dẫn của giáo viên. Cuối giờ học, giáo viên có thể
ra bài tập về nhà cho học sinh.
5. Kết quả đạt được.
Đề tài : Nâng cao hiệu quả bài dạy ôn tập, tổng kết, sơ kết Lịch sử ở THCS
tôi trình bày ở trên đã được các thầy cô giáo đồng nghiệp dạy thực nghiệm và
đã thu được những kết quả khá khả quan. Các giáo viên dạy bộ môn Lịch sử
của nhà trường đã tích cực tham gia và đưa vào giảng dạy ở các khối lớp đều
cho rằng đây là các phương pháp dạy học đã phát huy tối đa tính tích cực của

16


học sinh, giáo viên không cảm thấy nặng nề khi dạy tiết ôn tập, không phải nói
nhiều, và đặc biệt đã áp dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy. Với việc soạn
giảng tiết ôn tập, tổng kết kết hợp giữa phương pháp soạn giảng truyền thống
kết hợp với sử dụng công nghệ thông tin sẽ giúp giáo viên có một giờ dạy ôn
tập tổng kết phát huy được tính tích cực của học sinh, giúp các em hiểu khái
quát, xuyên suốt cả một giai đoạn lịch sử, giúp học sinh có hứng thú học tập với
bộ môn, giúp giáo viên có phương pháp soạn giảng đúng đặc trưng bộ môn, làm
giờ học ôn tập tổng kết không còn khô khan, không còn là một giờ học chỉ liệt
kê những kiến thức khô khan, khó nhớ, ngoài ra với phương pháp soạn, giảng
trên còn củng cố thêm cho học sinh những kiến thức trọng tâm, cơ bản khác mà
trong các tiết học giáo viên không có thời gian cung cấp.
Bản thân tôi cũng tìm hiểu điều kiện học sinh và thực trạng học tập của
các em để tìm ra giải pháp.Với kinh nghiệm này trong những tiết học ôn tập
học sinh đã học tập một cách hứng thú hơn, chủ động hơn. Kết quả cho thấy đa
số học sinh những lớp mà bản thân tôi trực tiếp giảng dạy hầu hết các em nắm
chắc kiến thức và vận dụng làm các bài tập lịch sử khá tốt. Trong quá trình học
tập các em đã tích luỹ cho mình một vốn kiến thức về lịch sử Việt Nam phong

phú. Nhiều em đã lập cho mình một cuốn sổ ghi về các sự kiện và nhân vật lịch
sử các em yêu thích.
Kết quả điều tra về mức độ hứng thú học tập giờ ôn tập, tổng kết Lịch sử
theo phương pháp ở trên kết quả cuối học kì II năm 2014- 2015..
Số lượng HS hứng thú học tập giờ ôn
Lớp

Số học sinh

tập, tổng kết theo phương pháp mới

SL
Khối 6
75
62
Khối 7
73
58
Khối 8
56
45
Khối 9
56
48
6. Điều kiện để sáng kiến được nhân rộng.

%
82,7
79,5
80,4

85,7

Đây là một đề tài rễ áp dụng, có thể áp dụng ở tất cả các bài ôn tập, tổng kết ở
các khối lớp 6,7,8,9 không tốn kém về hiệu quả kinh tế, phạm vi áp dụng rộng

17


và đã được thực nghiệm thành công trong các đợt sinh hoạt chuyên đề nhóm
chuyên môn, Hội giảng cấp trường và được đông đảo đồng nghiệp thực hiện,
hưởng ứng. Để sáng kiến được nhân rộng hơn nữa yêu cầu cần có các điều kiện
sau :
- Đối với giáo viên :
Để giờ ôn tập, tổng kết lịch sử có hiệu quả việc chuẩn bị ở nhà của giáo
viên và học sinh là vô cùng quan trọng. Song khi chuẩn bị bài học, giáo viên
phải thực hiện tốt mối quan hệ thống nhất giữa nhiệm vụ giáo dưỡng, giáo dục
và phát triển để xác định nội dung, phương pháp dạy học. Tiết học giờ học là
một nghệ thuật sáng tạo của giáo viên. Do đó người giáo viên luôn luôn nâng
cao trình độ kiến thức lịch sử, nắm vững lý luận dạy học bộ môn và thường
xuyên rèn luyện nghiệp vụ sư phạm để thực hiện tốt yêu cầu bài học. Thường
xuyên cập nhật, học hỏi trau rồi kiến thức Lịch sử cũng như phương pháp giảng
dạy từ đồng nghiệp qua dự giờ, các buổi sinh hoạt nhóm chuyên môn, Hội
giảng cấp trường, cấp huyện... Phải có lòng nhiệt huyết, say mê với bộ môn
mình đang giảng dạy.
- Đối với học sinh : Để giờ học có hiệu quả giáo viên cần giao những nội dung
của giờ ôn tập, tổng kết trước để các em về nhà về tìm hiểu, sưu tầm.
- Phương tiện dạy học : Giáo viên cần chuẩn bị máy chiếu, máy tính, bảng phụ,
bút dạ, phiếu học tập, tranh ảnh nếu có.

18



GIÁO ÁN DẠY THỰC NGHIỆM LỊCH SỬ LỚP 9
BÀI 13.

TỔNG KẾT LỊCH SỬ THẾ GIỚI
TỪ SAU NĂM 1945 ĐẾN NAY
I. Mục tiêu cần đạt :
1. Kiến thức:
- Giúp học sinh củng cố những kiến thức đã học về lịch sử thế giới hiện đại.
2. Tư tưởng:
- Nhận thức được cuộc đấu tranh gay gắt, quyết liệt với những diễn biến phức
tạp giữa 1 bên là lực lượng XHCN, độc lập dân tộc, dân chủ tiến bộ với 1 bên
là CNĐQ và các thế lực phản động.
- Nhận thức được hiện nay các nước ngày càng có quan hệ mật thiết với khu
vực và thế giới.
3. Kỹ năng:
- Rèn luyện kỹ năng tổng hợp, phân tích nhận định, đánh giá, so sánh.
4. Phát triển năng lực học sinh.
- Năng lực chung: Giải quyết vấn đề, sử dụng ngôn ngữ, sáng tạo.
- Năng lực chuyên biệt: Tổng hợp, khái quát, phân tích , so sánh sự kiện lịch sử
giai đoạn từ 1945 đến nay.
II. Tài liệu và phương tiện.
Máy chiếu.
III. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy và học.
* Kiểm tra:
? Nêu những nội dung chủ yếu của cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật sau chiến
tranh thế giới thứ 2 ?

19



*Bài mới :
I. Những nội dung chính của lịch sử thế giới từ sau năm 1945 đến nay.
GV dùng bảng gọi hs điền vào bảng theo mốc thời gian từng nội dung.
Những nội dung chính Giai đoạn 1945 đến những Từ nhữnh năm 70
năm 70 của thế kỉ XX
của thế kỉ XX đến
nay
CNXH
Phong trào giải phóng
dân tộc
CNTB
Quan hệ quốc tế
Cách mạng khoa học
kĩ thuật
Sau khi hs điền vào bảng VG dùng máy chiếu chiếu kết quả lên bảng.
Những nội dung Giai đoạn 1945 đến
chính
những năm 70 của thế
kỉ XX
CNXH
- CNXH trở thành hệ
thống thế giới
Phong trào giải - Ý nghĩa to lớn của
phóng dân tộc
phong trào GPDT.
- Hơn 100 quốc gia độc
lập ra đời.
CNTB

Phát triển nhanh về kĩ
thuật
( Nhật, Đức, Mĩ)

Từ nhữnh năm 70 của thế kỉ
XX đến nay

Chế độ xã hội chủ nghĩa khủng
hoảng, sụp đổ( LX 1991)
- Đạt nhiều thành tựu to lớn
trong công cuộc XD và phát
triển KT- XH ( Trung Quốc, Ấn
Độ)
- Có xu thế liên kết khu vực.
- Liên minh châu Âu – MĩNhật trở thành 3 trung tâm kinh
tế lớn.
Quan hệ quốc tế - Xác định trật tự thế - Chấm dứt chiến tranh lạnh.
giới 2 cực , đứng đầu -Thế giới chuyển sang xu thế
Liên Xô- Mĩ.
hoà hoãn, đối thoại.
Cách mạng khoa Cách mạng KHKT - Là nhân tố có ý nghĩa quyết
học kĩ thuật
mang lại những thành định tới sự tăng trưởng kinh tế ,
tựu to lớn.
nâng cao chất lượng cuộc sống.
GV dùng tranh ảnh minh hoạ những nội dung đã học cho hs quan sát.
II. Trật tự thế giới sau chiến tranh.
GV chuẩn bị một sơ đồ tư duy để trống một số nội dung yêu cầu HS lên bảng
điền


20


*Bài tập đánh giá.
Bài 1: Tại sao nói " Hoà bình, ổn định, hợp tác và phát triển vừa là thời cơ
vừa là
thách thức đối với các dân tộc".
- HS thảo luận nhóm
- Các nhóm trình bày.
* Đáp án:
Thời cơ:
- Đối với các nước chậm phát triển và đang phát triển thì hòa bình, ổn định và
hợp tác phát triển kinh tế sẽ có điều kiện hội nhập vào nền kinh tế thế giới và
khu vực.
- Các nước có điều kiện rút ngắn khoảng cách với các nước phát triển.
- Có điều kiện tiếp thu, áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất.
- Khai thác các nguồn vốn của nước ngoài đầu tư vào sản xuất, người lao động
có thêm việc làm và cải thiện mức sống của mình.
Thách thức:
- Nếu không chớp lấy thời cơ để phát triển sẽ bị tụt hậu
- Hội nhập nếu không giữ được bản sắc dân tộc, dễ bị hoà tan, dễ bị lai căng.
- Các doanh nghiệp, nhà sản xuất trong nước phải nỗ lực nhiều để cạnh tranh
với hàng hóa từ nước ngoài vào

21


Bài 2: GV gọi hs điền vào các mốc thời gian cho trước các sự kiện cho phù
hợp?


* Hướng dẫn về nhà.
- Học bài theo nội dung bài học.
- Trả lời câu hỏi sách giáo khoa.
- Chuẩn bị bài 14.Việt nam sau chiến tranh thế giới thứ nhất.
+ Chính sách khai thác thuộc địa của thực dân Pháp về kinh tế, chính trị,
văn hoá.
+ Xã hội Việt Nam có sự phân hoá như thế nào?
LỊCH SỬ LỚP 6
BÀI 28
ÔN TẬP HỌC KÌ II
A. Mục tiêu bài học
1- Kiến thức
- Giúp HS củng cố, khắc sâu kiến thức cơ bản về phần LS VN từ nguồn gốc
đến thế kỉ X:
+ Các giai đoạn phát triển từ thời nguyên thuỷ đến thời dựng nước Văn LangÂu lạc.
+ Những thành tựu văn hoá tiêu biểu.
+ Những cuộc khởi nghĩa lớn trong thời Bắc thuộc giành lại độc lập cho Tổ
quốc.
+ Những anh hùng dân tộc.
2- Tư tưởng, tình cảm
- Làm cho HS nhận thức sâu sắc về tinh thần đấu tranh bền bỉ vì độc lập của
dân tộc.
- ý thức vươn lên bảo vệ nền văn hoá dân tộc, xây dựng đất nước, quê hương.
3- Kĩ năng
- Bồi dưỡng kĩ năng khái quát, đánh giá nhân vật lịch sử.
- Bồi dưỡng kĩ năng thống kê sự kiện theo thời gian.
4. Định hướng năng lực được hình thành

22



- Năng lực chung: Năng lực tự học; Năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề;
Năng lực giao tiếp: HS có khả năng sử dụng ngôn ngữ để trình bày một vấn đề;.
Năng lực hợp tác
- Năng lực chuyên biệt: Năng lực tái hiện sự kiện nhận vật lịch sử; Năng lực
thực hành bộ môn: Quan sát tranh, lược đồ tường thuật sự kiện, diễn biến các
cuộc kháng chiến
B. Tài liệu và Phương tiện
- Bảng phụ.
C. Tiến trình bài dạy
I- Ổn định tổ chức
II- Kiểm tra bài cũ
III-Bài mới
1 Thời nguyên thuỷ.
GV gọi HS lên bảng điền vào bảng sự kiện.
Thời gian
Di chỉ chính
Các giai
TT
(cách chúng ta ngày
đoạn
nay)
1
2
3

Đá cũ
(Tối cổ)

40 – 30 vạn năm


Thẩm Hai, Thẩm Khuyên (Lạng
Sơn); núi Đọ (Thanh Hoá); Xuân Lộc
(Đồng Nai)…
Đá mới
10 – 4 nghìn năm Sơn Vi (Phú Thọ); Hoà Bình; Bắc
( Tinh khôn)
Sơn; Hạ Long…
Sơ kì kim khí 4.000 – 3.500 năm Phùng Nguyên; Hoa Lộc…

2. Thời dựng nước.
A, Nước Văn Lang
+ Thời gian: Thế kỉ VII TCN.
+ Vị vua đầu tiên: Hùng Vương
+ Bộ máy nhà nước: (SGK) còn đơn giản, sơ khai, chưa có quân đội, luật
pháp…
+ Kinh đô: Bạch Hạc (Phú Thọ).
Gv gọi HS lên bảng vẽ sơ đồ bộ máy nhà nước Văn Lang:
Hùng Vương
Lạc hầu- Lạc tướng
(trung ương)

Lạc tướng
(bộ)

Bồ chính
(chiềng,
chạ)

Bồ chính

(chiềng,
chạ)
23

Lạc tướng
(bộ)

Bồ chính
(chiềng,
chạ)


B, Nước Âu Lạc :
+ Thời gian: 207 TCN
+ Tên vị vua: Thục Phán An Dương Vương.
=> Tổ quốc; Thuật luyện kim; Nông nghiệp lúa nước; Phong tục, tập quán
riêng:
- Bài học đầu tiên về công cuộc giữ nước.
GV yêu cầu HS lên bảng điền vào sơ đồ sau:

An Dương Vương

……………

………………

……………

………………


…………

…………

…………
…………
3, Thời Bắc thuộc và chống Bắc thuộc.
GV yêu cầu HS kẻ bảng sau:
S Tên cuộc
Người lãnh
Thời
gian
T khởi nghĩa
đạo
T
1 KN Hai Bà
Trưng

40

Trưng Trắc,
Trưng Nhị

2 KN Bà Triệu

248

3 KN Lý Bí

542- 602


4 KN Mai
Thúc Loan
5 KN Phùng
Hưng

722

Triệu Thị
Trinh
Lý Bí, Triệu
Quang Phục
Mai Thúc
Loan
Phùng Hưng,
Phùng Hải

776- 791

24

…………
…………

Chống
quân
xâm
lược
Hán


Kết
quả


Ngô



Lương



Đường



Đường



ý nghĩa

Khẳng
định ý chí
quyết tâm
giành lại
độc lập,
chủ quyền
của
Tổ

quốc.


6 Họ Khúc
905- 930
giành quyền
tự chủ
7 Họ Dương
930- 931
giành quyền
tự chủ
8 Ngô Quyền
938
giành độc lập

Khúc Thừa
Dụ

Đường



Dương Đình
Nghệ

Nam
Hán




Ngô Quyền

Nam
Hán



? Sự kiện khẳng định sự thắng lợi hoàn toàn của nhân dân ta trong sự
nghiệp giành lại độc lập cho tổ quốc?
Sự kiện khẳng định sự thắng lợi hoàn toàn của nhân dân ta trong sự nghiệp
giành lại độc lập cho tổ quốc là chiến thắng Bạch Đằng của Ngô Quyền: Đè
bẹp ý chí xâm lược của kẻ thù, chấm dứt hoàn toàn ách đô hộ hơn 1000 năm
của các triều đại phong kiến phương Bắc.
* Bài tập củng cố, đánh giá.
- GV treo bảng phụ.
Bài tập 1. Sự thất bại của An Dương Vương trong cuộc kháng chiến chống
quân xâm lược Triệu năm 179 TCN đã để lại cho chúng ta bài học gì?
( Hãy lựa chọn vào phương án em cho là đúng)
A) Không được chủ quan, mất cảnh giác trước kẻ thù.
B) Luôn giữ quan hệ hoà hảo và nhân nhượng với kẻ thù để tránh bị xâm lược.
C) Luôn giữ đoàn kết nội bộ và không kết giao với bất cứ nước nào.
D) Cả 3 phương án trên.
Bài tập 2 : Trên sơ đồ thời gian có ghi một số mốc Lịch sử quan trọng của thời
kì Lịch sử cổ đại trên đất nước ta. Em hãy ghi những thông tin cần thiết vào
dòng kẻ?
403-2
104 TK.
30
207 179 111 Công
vạn

nghìn
VII
40 248
vạn
TCN TCN TCN nguyên
năm năm
TCN
năm

V- Hướng dẫn về nhà
- Học bài nắm chắc 3 vấn đề đã ôn tập trên.
- Ôn tập toàn bộ chương trình chuẩn bị cho tiết kiểm tra học kì II.

25


×