Tải bản đầy đủ (.pdf) (145 trang)

Đánh giá chương trình thí điểm bảo hiểm nông nghiệp của chính phủ tại huyện thanh chương, tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.47 MB, 145 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

NGUYỄN THỊ NHÂM

ĐÁNH GIÁ CHƯƠNG TRÌNH THÍ ĐIỂM BẢO HIỂM NÔNG
NGHIỆP CỦA CHÍNH PHỦ TẠI HUYỆN THANH CHƯƠNG,
TỈNH NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ

KHÁNH HÒA - 2017


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

NGUYỄN THỊ NHÂM

ĐÁNH GIÁ CHƯƠNG TRÌNH THÍ ĐIỂM BẢO HIỂM NÔNG
NGHIỆP CỦA CHÍNH PHỦ TẠI HUYỆN THANH CHƯƠNG,
TỈNH NGHỆ AN
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Ngành:

Kinh tế phát triển

Mã số:

60310105


Quyết định giao đề tài:

678 QĐ-ĐHNT, ngày 30/8/2016

Quyết định thành lập hội đồng: 696/QĐ-ĐHNT ngày 07/8/2017
Ngày bảo vệ:

23/8/2017

Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS Nguyễn Thị Kim Anh
Chủ tịch Hội Đồng:
PGS.TS Đỗ Thị Thanh Vinh
Khoa sau đại học:

KHÁNH HÒA - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan mọi kết quả của đề tài “Đánh giá chương trình bảo hiểm
nông nghiệp của Chính phủ tại huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An” là công trình
nghiên cứu của cá nhân tôi và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình khoa
học nào khác cho tới thời điểm này
Nghệ An, tháng 7 năm 2017
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Nhâm

iii



LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện và hoàn thành đề tài luận văn này, tôi đã nhận được sự hỗ trợ,
giúp đỡ và tạo điều kiện từ nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân. Luận văn này cũng được hoàn
thành dựa trên sự tham khảo, học tập kinh nghiệm từ các kết quả nghiên cứu liên quan, các
tạp chí chuyên ngành của nhiều tác giả ở các trường đại học, và các tổ chức nghiên cứu.
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Nguyễn Thị Kim
Anh- Giảng viên Khoa Kinh tế - Trường Đại học Nha Trang là người hướng dẫn khoa
học đã trực tiếp dành nhiều thời gian, công sức hướng dẫn tôi trong quá trình thực hiện
nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cám ơn Ban Giám hiệu, Khoa kinh tế, Khoa Sau đại học của
trường Đại học Nha Trang, cùng toàn thể Quý thầy cô đã tận tình truyền đạt những
kiến thức quý báu, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi cũng xin cảm ơn các cơ quan, tổ chức, cá nhân nhất là hội nông dân huyện
Thanh Chương, hội nông dân các xã Cát Văn, Thanh Liên, Ngọc Sơn, Thanh Đức,
Thanh Hương đã giúp đỡ tôi rất nhiều trong công việc điều tra và thu thập số liệu.
Tôi cũng xin cảm ơn tất cả mọi người đã giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Cảm ơn tất cả các tác giả của các công trình mà tôi đã tham khảo.
Tuy có nhiều cố gắng, nhưng trong luận văn này không tránh khỏi những thiếu
sót, hạn chế. Tôi kính mong quý thầy, cô, các chuyên gia, những người quan tâm đến
đề tài, đồng nghiệp, gia đình và bạn bè tiếp tục có những ý kiến đóng góp, giúp đỡ để
đề tài được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa xin chân thành cảm ơn./.
Nghệ An, tháng 7 năm 2017
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Nhâm

iv



MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.......................................................................................................... iii
LỜI CẢM ƠN.................................................................................................................iv
MỤC LỤC .......................................................................................................................v
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................... viii
DANH MỤC HÌNH ........................................................................................................x
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT .....................................................................xi
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN ............................................................................................xii
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ..........................................................................................1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài............................................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................................3
1.2.1. Mục tiêu chung ......................................................................................................3
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ......................................................................................................3
1.3. Câu hỏi nghiên cứu...................................................................................................3
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................4
1.5. Ý nghĩa đề tài nghiên cứu.........................................................................................4
1.6. Kết cấu của luận văn.................................................................................................5
Tóm tắt chương 1: ...........................................................................................................5
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ BẢO
HIỂM NÔNG NGHIỆP ................................................................................................6
2.1. Cơ sở lý thuyết về bảo hiểm nông nghiệp ................................................................6
2.1.1. Khái niệm chung về bảo hiểm ...............................................................................6
2.1.2. Bản chất của bảo hiểm...........................................................................................7
2.1.3. Vai trò của bảo hiểm đối với đời sống, kinh tế - xã hội ........................................8
2.2. Bảo hiểm nông nghiệp............................................................................................10
2.2.1. Sự cần thiết của bảo hiểm nông nghiệp...............................................................10
2.2.2. Khái niệm về bảo hiểm nông nghiệp...................................................................12
2.2.3. Phân loại bảo hiểm nông nghiệp .........................................................................13
2.2.4. Vai trò của bảo hiểm nông nghiệp.......................................................................17

v


2.3. Các chủ thể trong hoạt động triển khai thí điểm BHNN và hợp đồng BHNN.......18
2.3.1. Các chủ thể trong hoạt động triển khai thí điểm BHNN. ....................................18
2.3.2. Hợp đồng bảo hiểm .............................................................................................25
2.4. Bài học kinh nghiệm về BHNN của các nước trên thế giới và rút ra cho Việt Nam.....41
2.5. Cơ sở lý luận về kinh tế thực nghiệm.....................................................................50
2.5.1. Mô hình hồi quy Logit.........................................................................................50
2.5.2. Mức sẵn lòng chi trả ( WTP ) ..............................................................................51
2.6. Tổng quan tình hình nghiên cứu thuộc lĩnh vực của đề tài trong và ngoài nước .....53
2.7. Khung phân tích .....................................................................................................57
Tóm tắt chương 2: .........................................................................................................57
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................58
3.1. Quy trình nghiên cứu..............................................................................................58
3.1.1. Giai đoạn nghiên cứu sơ bộ .................................................................................59
3.1.2. Giai đoạn nghiên cứ chính thức...........................................................................59
3.2. Cách tiếp cận nghiên cứu........................................................................................60
3.2.1. Phương pháp định tính ........................................................................................60
3.2.2. Phương pháp định lượng .....................................................................................60
3.3. Phương pháp chọn mẫu và quy mô mẫu ................................................................67
3.4. Loại dữ liệu cần thu thập ........................................................................................68
3.5. Công cụ phân tích dữ liệu.......................................................................................69
Tóm tắt chương 3: .........................................................................................................69
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH VÀ THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..........70
4.1. Đặc điểm của địa bàn nghiên cứu...........................................................................70
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ...............................................................................................70
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ....................................................................................72
4.2. Đánh giá kết quả triển khai chương trình thí điểm bảo hiểm nông nghiệp giai đoạn
2011 – 2013 ...................................................................................................................78

4.2.1. Thực trạng triển khai thí điểm bảo hiểm nông nghiệp giai đoạn 2011 – 2013 ...78

vi


4.2.2. Đánh giá kết quả triển khai chương trình thí điểm bảo hiểm nông nghiệp giai
đoạn 2011 – 2013 ..........................................................................................................85
4.3. Phân tích kết quả mẫu điều tra ...............................................................................90
4.3.1. Mô tả mẫu điều tra...............................................................................................90
4.3.2. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định tham gia bảo hiểm nông nghiệp.........97
4.3.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến mức sẵn lòng chi trả BHNN ....................99
4.4. Thảo luận kết quả nghiên cứu ..............................................................................103
Tóm tắt chương 4.........................................................................................................106
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN.........................................................................................107
5.1 Kết luận..................................................................................................................107
5.1.1. Các mục tiêu đề tài nghiên cứu đã đạt được, cụ thể:.........................................107
5.1.2. Về phương pháp nghiên cứu..............................................................................107
5.1.3. Về kết quả nghiên cứu .......................................................................................107
5.1.4. Hạn chế của đề tài..............................................................................................110
5.1.5. Hướng mở của đề tài .........................................................................................110
5.2. Kiến nghị ..............................................................................................................110
5.2.1. Điều chỉnh mức phí bảo hiểm để khuyến khích nông dân tham gia .................110
5.2.2. Xem xét mở rộng quy mô chăn nuôi .................................................................111
5.2.3. Chính phủ cần hỗ trợ vốn vay cho các hộ nông dân .........................................111
5.2.4. Xem xét ổn định thị trường cũng như giá cả đầu ra tạo điều kiện cho hộ nông
dân tăng thêm thu nhập................................................................................................111
5.2.5. Chính phủ cần tạo điều kiện cho nhiều doanh nghiệp bảo hiểm triển khai sản
phẩm bảo hiểm nông nghiệp........................................................................................112
5.2.6. Tuyên truyền phổ biến rộng rãi về bảo hiểm nông nghiệp................................112
5.2.7. Các công ty bảo hiểm cần nâng cao năng lực, đảm bảo giải quyết bồi thường khi rủi

ro xảy ra một cách nhanh chóng thoả đáng. ................................................................113
Tóm tắt chương 5: .......................................................................................................113
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...........................................................................................114
PHỤ LỤC
vii


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Tổng hợp các biến trong các mô hình nghiên cứu trước ..............................62
Bảng 3.2: Các biến sử dụng trong phân tích quyết định tham gia BHNN chăn nuôi của
hộ nông dân huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An........................................................63
Bảng 3.3: Các biến sử dụng trong phân tích mức sẵn lòng chi trả BHNN ...................66
Bảng 4.1: Diện tích và cơ cấu diện tích đất huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An năm 2014 ...72
Bảng 4.2: Số lượng gia súc trên địa bàn huyện Thanh Chương năm 2013...................73
Bảng 4.3: Tổng hợp kết quả triển khai thí điểm bảo hiểm nông nghiệp đến ngày 30-4-2013 ...81
Bảng 4.4: Số lượng hộ nông dân tham gia bảo hiểm vật nuôi giai đoạn 2011-2013 ....83
Bảng 4.5: Số đầu vật nuôi và giá trị bảo hiểm vật nuôi huyện Thanh Chương, tỉnh
Nghệ An giai đoạn 2011-2013 ......................................................................................83
Bảng 4.6: Phí bảo hiểm vật nuôi trên địa bàn huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An giai
đoạn 2011-2013 .............................................................................................................84
Bảng 4.7: Số tiền giải quyết bồi thường bảo hiểm vật nuôi tại huyện Thanh Chương,
tỉnh Nghệ An giai đoạn 2011-2013 ...............................................................................84
Bảng 4.8: Bảng mô tả đặc điểm của nông hộ huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An
trong mẫu điều tra..........................................................................................................90
Bảng 4.9: Bảng mô tả tuổi, kinh nghiệm của chủ hộ và số thành viên trong gia đình
trong mẫu điều tra..........................................................................................................91
Bảng 4.10: Thu nhập các hộ và cơ cấu thu nhập năm 2011 và giai đoạn 2012- 2014
trong mẫu khảo sát.........................................................................................................92
Bảng 4.11: Thu nhập trung bình hộ hàng năm trong mẫu điều tra................................93
Bảng 4.12: Tình hình tham gia BHNN của các hộ trong mẫu điều tra .........................93

Bảng 4.13: Đầu số vật nuôi tham gian BHNN của các hộ trong mẫu điều tra..............94
Bảng 4.14: Thông tin về phí BHNN của các hộ trong mẫu điều tra .............................95
Bảng 4.15: Thông tin về bồi thường thiệt hại của các hộ trong mẫu điều tra ...............96
viii


Bảng 4.16: Đánh giá mức độ hài lòng của các hộ nông dân tham gia BHNN trong khâu
bồi thường thiệt hại........................................................................................................96
Bảng 4.17: Kết quả mô hình logit “phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định
tham gia BHNN cho vật nuôi” của các hộ nông dân trong mẫu nghiên cứu ................98
Bảng 4.18: Các chỉ số phóng đại phương sai (VIF) của mô hình ..............................100
Bảng 4.19: Tóm tắt mô hình hồi quy tuyến tính .........................................................100
Bảng 4.20: Phân tích ANOVA ....................................................................................101
Bảng 4.21: Kết quả mô hình hồi quy “phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến mức sẵn
lòng chi trả BHNN cho vật nuôi” của các hộ nông dân trong mẫu nghiên cứu ..........101

ix


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Tổng mức sẵn lòng chi trả .............................................................................52
Hình 2.2: Sơ đồ khung phân tích ...................................................................................57
Hình 3.1: Sơ đồ quy trình nghiên cứu ...........................................................................58

x


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
BHTN


: Bảo hiểm tư nhân

BHXH

: Bảo hiểm xã hội

BHNN

: Bảo hiểm nông nghiệp

BHCL

: Bảo hiểm cây lúa

BHCN

: Bảo hiểm chăn nuôi

BTC

: Bộ tài chính

CP

: Chính phủ

DNNN

: Doanh nghiệp nhà nước


DNBH

: Doanh nghiệp bảo hiểm

GDP

: Tổng sản phẩm quốc nội

NN&PTNT

: Nông nghiệp và phát triển nông thôn



: Quyết định

TT

: Thông tư

TTg

: Thủ tướng

xi


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Mục tiêu của đề tài nghiên cứu nhằm đánh giá chương trình thí điểm bảo hiểm
nông nghiệp của chính phủ tại huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An giai đoạn 2011 2013, đánh giá nhu cầu tham gia chương trình BHNN, trên cơ sở đó đề xuất một số

hàm ý để hoàn thiện bảo hiểm nông nghiệp ở địa phương trong thời gian tới.
Các phương pháp phân tích chính được sử dụng trong nghiên cứu là cứu định
tính kết hợp sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng với dữ liệu thu thập của 52
hộ có hoạt động chăn nuôi ở huyện Thanh Chương – Nghệ An. Trong đó, mô hình
logit dùng để phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định tham gia BHNN, còn
mô hình hồi quy OLS dùng để phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến mức sẵn sàng chi
trả phí bảo hiểm nông nghiệp tại huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An thông qua việc
phân tích các thông tin thu được và xử lý số liệu bằng Excel và Eview.
Theo kết quả điều tra 52 hộ nông dân cho thấy:
- Tổng thu nhập bình quân năm 2011 là 1.219 triệu đồng đã được cải thiện đáng
kể trong giai đoạn 2012-2014, trung bình một năm trong giai đoạn này tổng thu nhập
của 52 hộ gia đình tăng lên 1.292 triệu đồng. Thu nhập của ngành chăn nuôi, ngành
trồng trọt và thu nhập từ các nguồn khác đều tăng lên. Trong ngành nông nghiệp, thu
nhập đang chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng từ chăn nuôi và giảm tỷ trọng từ
trồng trọt.
- Thu nhập trung bình một hộ hằng năm cũng tăng lên đáng kể. Năm 2011, thu
nhập trung bình một hộ là 23,44 triệu đồng. Đến giai đoạn 2012-2014, thu nhập trung
bình một hộ một năm là 24,85 triệu đồng. Mặt khác sự chênh lệch thu nhập giữa hộ có
thu nhập lớn nhất và hộ có thu nhập nhỏ nhất cũng giảm đáng kể, năm 2011 dao động
từ 13-39 triệu đồng/hộ đến trung bình năm giai đoạn 2012-2014 dao động trong
khoảng 14-36 triệu đồng/hộ.
Trong năm 2013, trong 52 hộ nông dân được điều tra có 17 hộ nông dân gặp rủi
ro do thiên tai, 35 hộ nông dân biết thông tin về bảo hiểm nông nghiệp nghiệp, 43 hộ
nông dân muốn tham gia BHNN nhưng chỉ có 39 đã tham gia BHNN. Như vậy, có
một số hộ nông dân muốn tham gia BHNN nhưng vẫn gặp những vướng mắc khó khăn
mà không thể tham gia. Trong tương lai, có 30 hộ nông dân vẫn có ý định tham gia
BHNN nhưng nếu xoá bỏ chính sách hỗ trợ phí BHNN thì chỉ có 9 hộ nông dân vẫn có
xii



dự ý định tham gia BHNN. Như vậy, có thể thấy thấy các hộ gia đình có quan tâm rất
lớn đến phí và hỗ trợ phí BHNN từ chính phủ
Năm đầu tiên (2011) trong 39 hộ gia đình tham gia BHNN đã tiến hành bảo
hiểm cho 273 con lợn và 40 con trâu/bò. Còn trong 2 năm 2012 và 2013, tổng số lợn
được bảo hiểm là 590 con, tổng số trâu/bò được bảo hiểm là 98 con. Như vậy, trong
giai đoạn 2011-2013, đầu số vật nuôi được bảo hiểm tăng lên đáng kể cả đầu số lợn
cũng như đầu số trâu/bò.
Năm 2011, tổng phí BHNN vật nuôi của 52 hộ nông dân được điều tra là 47,16
triệu đồng, trong đó 4,632 triệu đồng là do hộ nông dân chi trả, còn 42,528 triệu đồng
là do chính phủ hỗ trợ. Còn trong hai 2012-2013, tổng phí BHNN là 106,08 triệu đồng,
trong đó hộ nông dân đóng 6,84 triệu đồng còn chính phủ hỗ trợ 99,24 triệu đồng.
Với mức ý nghĩa α = 10%, thì trong 7 nhân tố đưa vào mô hình logit thì chỉ có 4
nhân tố có ý nghĩa thống kê đó là: : quy mô chăn nuôi, tuổi của chủ hộ, số thành viên
trong gia đình và rủi ro thiên tai(có giá P-value < 0,1). Còn 3 nhân tố: học vấn của chủ
hộ, biết thông tin về bảo hiểm nông nghiệp và nhân tố thu nhập không có ý nghĩa
thống kê (có P-value > 0,1).
Với mức ý nghĩa α = 10%, thì trong 8 nhân tố đưa vào mô hình hồi quy OLS thì
chỉ có 4 nhân tố có ý nghĩa thống kê đó là: quy mô chăn nuôi, hỗ trợ vốn vay, thu nhập
chủ hộ và sự quan tâm tới hỗ trợ phí bảo hiểm nông nghiệp (có giá P-value < 0,1). Còn
4 nhân tố: học vấn của chủ hộ, biết thông tin về bảo hiểm nông nghiệp, tuổi chủ hộ và
nhân tố số thành viên trong hộ phụ thuộc vào chăn nuôi không có ý nghĩa thống kê (có
P-value > 0,1). Và mô hình có R-hiệu chỉnh tương đối cao là 0,708.
Trên những kết quả nghiên cứu đạt được, để mô hình BHNN hoàn thiện hơn ở
địa phương trong thời gian tới thì cần: Điều chỉnh mức phí bảo hiểm, mở rộng quy mô
chăn nuôi, hỗ trợ vốn vay, ổn định thị trường cũng như giá cả đầu ra, tạo điều kiện cho
nhiều DNBH triển khai sản phẩm BHNN, tuyên truyền phổ biến rộng rãi về BHNN,
các công ty bảo hiểm cần nâng cao năng lực, đảm bảo giải quyết bồi thường khi rủi ro
xảy ra một cách nhanh chóng thoả đáng.
Từ khoá: Bảo hiểm vật nuôi, bảo hiểm nông nghiệp, huyện Thanh Chương,
tỉnh Nghệ An


xiii


CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Nông nghiệp là một ngành sản xuất vật chất quan trọng, cung cấp lương thực
và thực phẩm cho con người, nguyên liệu cho công nghiệp nhẹ và hàng hóa để xuất
khẩu. Nông nghiệp cũng là ngành thu hút nhiều lao động xã hội, góp phần giải quyết
công ăn vệc làm và đồng thời còn là một ngành đóng góp không nhỏ vào tổng sản
phẩm quốc nội (GDP) cho đất nước. Tuy nhiên sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam
thường xuyên phải hứng chịu những rủi ro do thời tiết và dịch bệnh.
BHNN là một công cụ hiệu quả được nhiều nước trên thế giới sử dụng để giảm
thiểu rủi ro trong sản xuất nông nghiệp và bảo đảm an sinh xã hội, giúp nông dân yên
tâm sản xuất, nâng cao ý thức chủ động phòng ngừa rủi ro, đề phòng và hạn chế tổn
thất và thúc đẩy quá trình áp dụng khoa học kỹ thuật, tiếp cận tín dụng và liên kết sản
xuất trong nông nghiệp và giảm gánh nặng ngân sách trong việc hỗ trợ trực tiếp nông
dân tại các vùng bị thiệt hại.
Vì vậy, việc BHNN là rất cần thiết nhằm hạn chế rủi ro, tổn thất và khắc phục
hậu quả do thiên tai, dịch bệnh gây ra, đảm bảo ổn định sản xuất cho người nông dân,
đảm bảo an sinh xã hội và phát triển nông nghiệp bền vững.
Nhận thức được điều này, năm 1993, pháp luật về BHNN ở Việt Nam được
hình thành thông qua Nghị định số 100/1993/NĐ-CP của Chính phủ, tuy nhiên với các
chính sách chưa phù hợp, doanh nghiệp bảo hiểm chưa có kinh nghiệm triển khai
nghiệp vụ bảo hiểm phức tạp này dẫn đến việc BHNN vẫn chưa được triển khai thành
công. Trước thực trạng đó, ngày 1/3/2011, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết
định 315/QĐ-TTg về việc thực hiện thí điểm BHNN giai đoạn 2011 – 2013 tại 21 tỉnh,
thành phố.
Thanh Chương là một trong 3 huyện ở Nghệ An được chọn triển khai thí điểm
chương trình bảo hiểm vật nuôi (trâu, bò, lợn). Với tổng đàn gia súc lớn nên nhu cầu

bảo hiểm vật nuôi của người dân tại huyện Thanh Chương rất cao. Từ tháng 4 năm
2012, huyện Thanh Chương đã triển khai làm thí điểm tại 3 xã Cát Văn, Thanh Liên
và Ngọc Sơn. Chính sách hỗ trợ mức phí mua bảo hiểm hộ nghèo là 100%, hộ cận
nghèo là 90% đã tạo điều kiện thuận lợi cho các gia đình khó khăn có thể tham gia
chương trình, đến hết chương trình, toàn huyện đã có 10.606 lượt hộ dân tham gia với
tổng số đàn gia súc được bảo hiểm là 37.912 con. Trong đó 7.918 con trâu, 5460 con
1


bò, 21.361 con lợn, tổng phí bảo hiểm hơn 11 tỷ đồng. Trong đó, số tiền các hộ dân
đóng phí là 66 triệu đồng.
Chương trình đã góp phần thúc đẩy sản xuất nông nghiệp phát triển và đảm bảo
thu nhập cho bà con nông dân khi tham gia bảo hiểm. Đồng thời nâng cao nhận thức
của người nông dân về sự cần thiết của BHNN trong sản xuất. Việc chi trả, bồi thường
kịp thời đã tạo điều kiện cho các hộ dân phục hồi sản xuất, ổn định cuộc sống sau rủi ro.
Mặc dù đã đạt được những kết quả khả quan nhưng Chương trình cũng tồn tại
rất nhiều khó khăn và hạn chế. Trong tương lai muốn xây dựng, hoàn thiện chương
trình BHNN cần có các điều chỉnh phù hợp.
Qua trao đổi trực tiếp với Phòng nông nghiệp huyện Thanh Chương, cán bộ
phản ánh rằng, qua 3 năm triển khai thì mới chỉ có hộ nghèo và hộ cận nghèo tham gia
bảo hiểm, còn các hộ nông dân không thuộc hộ nghèo, cận nghèo, tổ chức sản xuất lại
ít tham gia BHNN. Nguyên nhân ở đây là do phạm vi bảo hiểm còn hẹp, người chăn
nuôi chưa được bồi thường trong trường hợp vật nuôi bị chết do giông, lốc xoáy hay
bệnh tụ huyết trùng, nhiệt thán, thương hàn… Bên cạnh đó, tỷ lệ phí và mức phí bảo
hiểm còn khá cao, người được bảo hiểm phải thanh toán cho doanh nghiệp bảo hiểm
toàn bộ phí bảo hiểm được quy định trong vòng 7 ngày kể từ ngày ký hợp đồng bảo
hiểm. Nếu người được bảo hiểm không thanh toán phí bảo hiểm đầy đủ và đúng hạn
thì không được giải quyết bồi thường, trừ khi có thoả thuận khác bằng văn bản. Quy
tắc này vô hình trung đã đánh vào các hộ bình thường - những hộ có số lượng đàn trâu,
bò, lợn hàng chục con trở lên, cùng một lúc phải đóng một khoản phí lớn, khiến rất

nhiều hộ e ngại nên không tham gia.
Từ phía doanh nghiệp bảo hiểm – Công ty bảo hiểm Bảo Việt cho rằng, sau một
thời gian triển khai thí điểm, họ phải thừa nhận, BHNN là một lĩnh vực khó, do đối
tượng bảo hiểm là những động thực vật, chịu tác động rất nhiều bởi các yếu tố thiên
nhiên, rủi ro được bảo hiểm và rủi ro không được bảo hiểm rất khó kiểm soát. Công
tác quản lý rủi ro gặp nhiều khó khăn, nên khả năng trục lợi bảo hiểm cũng rất lớn.
Chẳng hạn, bảo hiểm vật nuôi, doanh nghiệp bảo hiểm đeo vòng, đeo số vào những
con vật được bảo hiểm, khi xảy ra rủi ro -con vật chết - không chắc chắn đó chính là
con vật đã được bảo hiểm. Kết quả thí điểm đã cho thấy: bồi thường lớn hơn phí thu
chưa tính các chi phí quản lý, tuyên truyền quảng cáo, chi phí triển khai nghiệp vụ
mới. Đại diện của Công ty bảo hiểm Bảo Việt cho rằng: “Bảo Việt luôn xác định đây
2


là một nhiệm vụ chính trị của DN, thực hiện theo tinh thần doanh nhân với nông dân
và tinh thần DNNN với chủ trương của Chính phủ. Mục tiêu khi triển khai BHNN
không vì lợi nhuận, nhưng để có thể triển khai lâu dài nghiệp vụ này thì cũng không
thể để DN lỗ, ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh chung. Đây cũng là một vấn đề
cần báo cáo Chính phủ để có cơ chế hỗ trợ các DN được giao nhiệm vụ triển khai thí
điểm BHNN”
Từ vấn đề thực tế này, nghiên cứu “Đánh giá chương trình BHNN của Chính
phủ tại huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An” được thực hiện nhằm đánh giá thực trạng
của chương trình BHNN được áp dụng tại huyện Thanh Chương sau 3 năm triển khai
thí điểm (2011-2013), đưa ra cái nhìn từ phía người dân và nhu cầu tham gia chương
trình BHNN, và từ phía doanh nghiệp bảo hiểm, từ đó đề xuất các giải pháp để BHNN
được triển khai hoàn thiện hơn.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu tổng quát của nghiên cứu nhằm đánh giá chương trình thí điểm BHNN
của chính phủ tại huyện Thanh Chương Tỉnh Nghệ An giai đoạn 2011 - 2013, trên cơ

sở đó đề xuất một số hàm ý để phát triển BHNN ở địa phương trong thời gian tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
(1) Hệ thống hoá lý luận và thực tiễn về bảo hiểm nông nghiệp, tìm hiểu chính
sách trong chương trình thí điểm theo quyết định 315/QĐ TTg giai đoạn 2011 – 2013
(2) Đánh giá thực trạng triển khai thí điểm BHNN trên địa bàn huyện Thanh
Chương.
(3) Xác định các nhân tố ảnh hưởng và xem xét tác động của chúng đến quyết
định tham gia BHNN và mức sẵn lòng chi trả phí BHNN.
(4) Đề xuất một số hàm ý để triển khai BHNN hoàn thiện hơn ở địa phương trong
thời gian tới.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
Nghiên cứu này nhằm trả lời các câu hỏi sau đây liên quan đến việc triển khai
chương trình BHNN ở huyện Thanh Chương, Nghệ An
3


(1) Chương trình thí điểm theo quyết định 315/QĐ TTg giai đoạn 2011 – 2013 có
tác dụng hỗ trợ rủi ro cho người dân như thế nào ?
(2) Thực trạng triển khai chương trình thí điểm bảo hiểm nông nghiệp ở địa
phương như thế nào?
(3) Những nhân tố nào ảnh hưởng và tác động của chúng như thế nào đến quyết
định tham gia bảo hiểm, mức sẵn lòng tham gia của người dân?
(4) Cần có những giải pháp nào để hoàn thiện chương trình bảo hiểm nông nghiệp
ở huyện Thanh Chương thời gian tới?
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Lý thuyết và thực trạng về chương trình bảo hiểm nông
nghiệp trên địa bàn huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An
- Phạm vi nghiên cứu: Do chương trình bảo hiểm nông nghiệp tại huyện Thanh
Chương mới chỉ thí điểm cho vật nuôi, nên phạm vi nghiên cứu chủ yếu như sau:
+ Nội dung: Đánh giá thực trạng về chương trình bảo hiểm vật nuôi trên địa bàn

huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An
+ Không gian: Các hộ gia đình có sản xuất chăn nuôi trên địa bàn huyện Thanh
Chương, tỉnh Nghệ An.
+ Thời gian: Dữ liệu thu thập trong khoảng thời gian từ 02/2017 đến tháng
04/2017
1.5. Ý nghĩa đề tài nghiên cứu
- Lý thuyết: Kết quả đề tài là hệ thống hoá về mặt lý luận về bảo hiểm nông
nghiệp, giúp cho người đọc có được cái nhìn tổng quát về bản chất của bảo hiểm nông
nghiệp cũng như phương pháp đo lường mức phí bảo hiểm nông nghiệp; mức bồi
thường khi xảy ra rủi ro trong sản xuất nông nghiệp; đề tài có thể làm tài liệu tham
khảo để các nghiên cứu sâu hơn về phân tích hoạt động bảo hiểm nông nghiệp.
- Thực tiễn: Đề tài đánh giá được thực trạng, tình hình hoạt động bảo hiểm
nông nghiệp cho lĩnh vực chăn nuôi tại huyện Thanh Chương. Kết quả nghiên cứu có
thể giúp các hộ nông dân chăn nuôi có cái nhìn tổng quát hơn về bảo hiểm nông
nghiệp, lợi ích đem lại từ việc tham gia hoạt động bảo hiểm nông nghiệp. Đồng thời,
4


kết quả nghiên cứu sẽ là tài liệu hữu ích giúp các nhà quản lý quy hoạch ngành chăn
nuôi và cung cấp thêm căn cứ khoa học, gợi ra một số hàm ý chính sách để xây dựng
mô hình bảo hiểm nông nghiệp hoàn thiện hơn ở địa phương trong thời gian tới tại
huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An.
1.6. Kết cấu của luận văn
Luận văn nghiên cứu bao gồm 5 chương
Chương 1: Giới thiệu
Chương 2: Tổng quan tài liệu và cơ sở lý thuyết
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Phân tích và thảo luận kết quả nghiên cứu
Chương 5: Kết luận và gợi ý chính sách
Tóm tắt chương 1:

Trong chương 1, tác giả giới thiệu về: (i) tính cấp thiết của đề tài. Từ vấn đề
thực tế này, nghiên cứu “Đánh giá chương trình bảo hiểm nông nghiệp của Chính
phủ tại huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An, giai đoạn 2011 - 2013”, (ii) mục tiêu
nghiên cứu, (iii) câu hỏi nghiên cứu, (iv) đối tượng và phạm vi nghiên nghiên cứu, (v)
ý nghĩa của nghiên cứu và (vi) giới thiệu kết cấu của luận văn của mình.

5


CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ
BẢO HIỂM NÔNG NGHIỆP
2.1. Cơ sở lý thuyết về bảo hiểm nông nghiệp
2.1.1. Khái niệm chung về bảo hiểm
Trong cuộc sống cũng như trong sản xuất, con người luôn có những nguy cơ
gặp phải rủi ro vì những nguyên nhân khác nhau như: bão lụt, hạn hán, ốm đau, tai
nạn…Mỗi khi gặp phải rủi ro thường gây nên những hậu quả khó lường làm ảnh
hưởng đến đời sống, sản xuất và đến sức khỏe của con người. Để đối phó với hậu quả
rủi ro, người ta sử dụng nhiều biện pháp, nhưng phổ biến và hiệu quả nhất là bảo hiểm.
Bởi lẽ, hậu quả của rủi ro thông qua bảo hiểm sẽ được phân tán cho nhiều người cùng
gánh chịu, và nó không chỉ thuần túy là sự chuyển giao, chia sẻ rủi ro, mà nó còn là sự
giảm thiểu rủi ro, giảm thiểu tổn thất thông qua các chương trình quản lý rủi ro được
phối hợp giữa các cá nhân, các tổ chức kinh tế - xã hội với các tổ chức bảo hiểm. Bảo
hiểm ra đời là một đòi hỏi khách quan của cuộc sống và sản xuất. Xã hội càng phát
triển văn minh thì hoạt động bảo hiểm cũng ngày càng phát triển và không thể thiếu
được đối với mỗi cá nhân, tổ chức và mỗi quốc gia. Bảo hiểm là biện pháp chia sẻ rủi
ro của một người hay của số một ít người cho cả cộng đồng những người có khả năng
gặp rủi ro cùng loại; bằng cách mỗi người trong cộng đồng góp một số tiền nhất định
vào một quỹ chung và từ quỹ chung đó bù đắp thiệt hại cho thành viên trong cộng
đồng không may bị thiệt hại do rủi ro đó gây ra.
Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về bảo hiểm được xây dựng dựa trên từng

góc độ nghiên cứu xã hội, pháp lý, kinh tế, kĩ thuật, nghiệp vụ...)
Dưới góc độ thuật ngữ kinh tế- kinh doanh thì bảo hiểm được định nghĩa như
sau: “Insurace- bảo hiểm. Một phương thức để nhiều người cùng nhau chia phần gánh
chịu những rủi ro đối với sinh mạng hay tài sản mà chỉ một số ít người có thể phải
gánh chịu.” Định nghĩa trên chỉ dừng lại ở mức độ giải thích từ ngữ nhằm cho người
đọc có hiểu biết khái quát chung nhất về “bảo hiểm”. (Nguyễn Văn Định, 2008)
Dưới góc độ pháp lý, Giáo sư Hemard trích trong Nguyễn Văn Định (2008) đưa
ra khái niệm: “Bảo hiểm là một nghiệp vụ, qua đó, một bên là người được bảo hiểm
chấp nhận trả một khoản tiền (phí bảo hiểm hay đóng góp bảo hiểm) cho chính mình
hoặc cho một người thứ ba khác trong trường hợp rủi ro xảy ra, sẽ được trả một khoản
tiền bồi thường từ một bên khác là người được bảo hiểm, người chịu trách nhiệm đối
với toàn bộ rủi ro, đền bù những thiệt hại theo Luật Thống Kê”.
6


Dưới góc độ kinh doanh bảo hiểm, các công ty, tập đoàn bảo hiểm thương mại
trên thế giới đưa ra khái niệm: “Bảo hiểm là một cơ chế, theo cơ chế này một người,
một doanh nghiệp hay một tổ chức chuyển nhượng rủi ro cho công ty bảo hiểm, công
ty đó sẽ bồi thường cho người được bảo hiểm các tổn thất thuộc phạm vi bảo hiểm và phân
chia giá trị thiệt hại giữa tất cả những người được bảo hiểm”. (Nguyễn Văn Định, 2008)
Sự khác nhau trong các quan niệm xuất phát từ việc nhìn nhận bảo hiểm ở các
góc độ và cách thức tiếp cận khác nhau. Bảo hiểm là một lĩnh vực rộng và phức tạp
hàm chứa yếu tố kinh doanh, pháp lý và kỹ thuật nghiệp vụ đặc trưng nên rất khó tìm
ra được một định nghĩa hoàn hảo. Trên cơ sở các khía cạnh đó, khái niệm về bảo hiểm
được hiểu một cách chung nhất: “ Bảo hiểm là một hoạt động dịch vụ tài chính, thông
qua đó một cá nhân hay một tổ chức có quyền được hưởng bồi thường hoặc chi trả tiền
bảo hiểm nếu rủi ro hay sự kiện bảo hiểm xảy ra nhờ vào khoản đóng góp phí bảo
hiểm cho mình hay cho người thứ ba. Khoản tiền bồi thường hoặc chi trả này do một
tổ chức đảm nhận, tổ chức này có trách nhiệm trước rủi ro hay sự kiện bảo hiểm và bù
trừ chúng theo quy luật thống kê”. Khái niệm này đã bao quát được phạm vi và nội

dung của tất cả các loại hình bảo hiểm như: bảo hiểm thương mại, bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, bảo hiểm nông nghiệp…
2.1.2. Bản chất của bảo hiểm
Cơ chế hoạt động của kinh doanh bảo hiểm tạo ra một “sự đóng góp của số
đông vào bất hạnh của số ít” trên cơ sở quy tụ nhiều người có cùng rủi ro thành cộng
đồng nhằm phân tán hậu quả tài chính của những vụ tổn thất. Như vậy, thực chất mối
quan hệ trong hoạt động bảo hiểm không chỉ là mối quan hệ giữa người bảo hiểm và
người được bảo hiểm mà là tổng thể các mối quan hệ giữa những người được bảo hiểm
trong cùng một cộng đồng bảo hiểm xoay quanh việc hình thành và sử dụng quỹ bảo
hiểm – một hình thức đặc biệt của các khoản dự trữ bằng tiền.
Bản chất chung của bảo hiểm đó là quá trình phân phối lại tổng sản phẩm trong
nước giữa những người tham gia nhằm đáp ứng nhu cầu tài chính phát sinh khi tai nạn,
rủi ro bất ngờ xảy ra gây tổn thất đối với người tham gia bảo hiểm. Tuy nhiên, phân
phối trong bảo hiểm chủ yếu là phân phối không đều và phần lớn không mang tính
chất bồi hoàn trực tiếp (loại trừ một số loại hình bảo hiểm như: bảo hiểm nhân thọ, bảo
hiểm tiền hưu trí).
7


Về bản chất xã hội của bảo hiểm, nhờ có sự san sẻ rủi ro giữa các cá nhân và
đơn vị tham gia bảo hiểm nên nhiều thiệt hại về người và của đã được trợ giúp trang
trải, bù đắp làm cho đời sống xã hội không bị xáo trộn, đời sống sản xuất không bị
đình trệ. Mặt khác, tính xã hội còn thể hiện rất rõ trong bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y
tế. Nhờ có bảo hiểm, khi người lao động ốm đau, thai sản, tai nạn lao động và bệnh
nghề nghiệp, hưu trí, v.v.. nguồn thu nhập của họ bị giảm sút hoặc mất hẳn, họ sẽ được
bù đắp phần thiếu hụt đó từ quỹ bảo hiểm xã hội, hoặc khi ốm đau, được chăm sóc y tế
không phải trả tiền trực tiếp từ nguồn thu nhập của gia đình. Xã hội càng phát triển,
các loại hình dịch vụ bảo hiểm càng đa dạng và bản chất xã hội của nó càng thể hiện rõ
nét hơn. Con người trong mọi lúc, mọi nơi, trong mọi hoàn cảnh đều cần đến sự hỗ trợ
của bảo hiểm.

Cơ chế chuyển giao rủi ro trong bảo hiểm được thực hiện giữa bên tham gia bảo
hiểm và bên bảo hiểm thông qua các cam kết bảo hiểm. Theo cơ chế này, bên tham gia
phải nộp phí bảo hiểm và bên bảo hiểm cam kết bồi thường hay chi trả tiền bảo hiểm
khi đối tượng bảo hiểm hay người được bảo hiểm gặp phải rủi ro hay sự kiện bảo
hiểm. Tất nhiên, rủi ro hay sự kiện bảo hiểm phải là ngẫu nhiên, khách quan mà hai
bên đã thỏa thuận.
Phí bảo hiểm mà bên tham gia nộp cho bên bảo hiểm phải được thực hiện trước
khi rủi ro hay sự kiện bảo hiểm xảy ra. Ngược lại, khoản tiền mà bên bảo hiểm trả cho
bên tham gia hay cho người thứ ba chỉ được thực hiện sau khi sự kiện bảo hiểm hay
rủi ro xảy ra gây tổn thất.
Việc san sẻ rủi ro, bù trừ tổn thất trong bảo hiểm được bên bảo hiểm tính toán
và quản lý dựa vào số liệu thống kê rủi ro và tình hình tổn thất, cũng như quỹ bảo hiểm
mà họ thiết lập được dựa trên nguyên tắc số đông bù số ít.
Bảo hiểm là một hoạt động dịch vụ tài chính chứ không phải hoạt động sản xuất.
Chính vì vậy, lợi ích của các bên phải được luật hóa cụ thể và vai trò quản lý của Nhà
nước trong lĩnh vực này là rất quan trọng và không thể thiếu được với mỗi quốc gia.
2.1.3. Vai trò của bảo hiểm đối với đời sống, kinh tế - xã hội
Bảo hiểm đóng vai trò quan trọng đối với đời sống của người dân, là một trong
những cơ chế đảm bảo an sinh xã hội trong nền kinh tế quốc dân.
- Vai trò đối với nền kinh tế.
Bảo hiểm góp phần ổn định tài chính cho người tham gia bảo hiểm trước tổn
thất do rủi ro gây ra, tổn thất đó sẽ được công ty bảo hiểm trợ cấp hoặc bồi thường kịp
8


thời để người tham gia nhanh chóng khắc phục hậu quả, ổn định cuộc sống và sản xuất
kinh doanh. Từ đó, các hoạt động sẽ được khôi phục và diễn ra bình thường. Trong các
nền kinh tế hiện đại, bảo hiểm đã trực tiếp đảm bảo cho các khoản đầu tư, không có sự
đảm bảo của bảo hiểm thì các chủ đầu tư, mà nhất là các ngân hàng liên quan sẽ không
dám mạo hiểm đầu tư vốn cho dự án. Bởi vậy, bảo hiểm là một hoạt động kích thích

đầu tư.
Bảo hiểm là một trong những kênh huy động vốn rất hữu hiệu để đầu tư phát
triển kinh tế - xã hội. Các cơ quan và DNBH thu phí bảo hiểm trước khi rủi ro và sự
kiện bảo hiểm xảy ra với đối tượng bảo hiểm. Điều đó cho phép họ có một số tiền rất
lớn và cần phải quản lý chặt chẽ để đảm bảo quyền lợi cho người tham gia bảo hiểm.
Ngoài ra, giữa các thời điểm xảy ra rủi ro do tổn thất và thời điểm chi trả hoặc bồi
thường luôn có một khoảng cách. Khoảng thời gian này có thể kéo dài nhiều năm nhất
là trong BHTN và BHXH. Bởi vậy, số phi thu được phải đưa vào dự trữ, dự phòng và
phải đem đầu tư để thu lãi Điều đó càng khẳng định thêm vai trò huy động vốn để đầu
tư của toàn ngành bảo hiểm là vô cùng quan trọng đối vơi các nền kinh tế. (Nguyễn
Văn Định, 2008)
Bảo hiểm góp phần ổn định và tăng thu cho ngân sách. Với các quỹ bảo hiểm
ngày càng tăng do người tham gia bảo hiểm đóng góp, các cơ quan, DNBH sẽ trợ cấp
hoặc bồi thường kịp thời cho họ để ổn định đời sống và sản xuất nếu như đối tượng
bảo hiểm gặp phải rủi ro hay sự kiện bảo hiểm. Vì vậy, ngân sách nhà nước không
phải chi tiền để trợ cấp cho các thành viên, các doanh nghiệp khi gặp rủi ro.
Bảo hiểm góp phần thúc đẩy phát triển quan hệ kinh tế giữa các nước thông qua
hoạt động tái bảo hiểm. Thị trường bảo hiểm nội địa và thị trường bảo hiểm quốc tế có
mối quan hệ qua lại, thúc đẩy nhau phát triển thông qua hình thức phân tán rủi ro và
chấp nhận rủi ro- hình thức tái bảo hiểm giữa các công ty của các nước. Như vậy bảo
hiểm vừa góp phần phát triển quan hệ kinh tế giữa các nước, vừa góp phần ổn
định thu, chi ngoại tệ cho ngân sách. (Nguyễn Viết Vượng, 2006)
- Về khía cạnh xã hội, bảo hiểm có thể khắc phục những hậu quả về rủi ro tổn
thất phát sinh, thiệt hại về của cải vật chất và con người, làm gián đoạn quá trình sinh
hoạt của dân cư, ngưng trệ hoạt động sản xuất của nền kinh tế. Bảo hiểm sẽ bù đắp các
tổn thất phát sinh nhằm tái lập và đảm bảo tính thường xuyên liên tục của các quá trình
xã hội. Như vậy, trên phạm vi rộng trên toàn bộ nền kinh tế xã hội, bảo hiểm đóng vai
9



trò như công cụ an toàn và dự phòng đảm bảo khả năng hoạt động lâu dài của mọi chủ
thể dân cư và kinh tế. Với vai trò đó, bảo hiểm khi xâm nhập sâu rộng mọi lĩnh vực
của đời sống đã phát huy tác động vốn có của mình: thúc đẩy ý thức đề phòng, hạn chế
tổn thất cho mọi thành viên trong xã hội.
Hoạt động bảo hiểm góp phần tạo việc làm cho xã hội. Ngành bảo hiểm đã thu
hút một lực lượng lớn lao động làm việc tại các doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp
môi giới bảo hiểm, mạng lưới đại lý bảo hiểm và nhiều ngành nghề liên quan khác.
Trong điều kiện thất nghiệp đang ám ảnh nền kinh tế toàn cầu thì sự phát triển ngành
bảo hiểm vẫn được coi là còn nhiều tiềm năng ở các quốc gia sẽ giải quyết tình
trạng thiếu việc làm cũng như các vấn đề xã hội có liên quan khác (Võ Thị Pha, 2005)
Bảo hiểm là chỗ dựa tinh thần cho mọi người dân, mọi tổ chức kinh tế - xã hội.
Chỉ với một mức phí bảo hiểm rất khiêm tốn mà các cơ quan, các DNBH thu được, họ
có thể giúp đỡ cho các cá nhân, các gia đình, các cơ quan doanh nghiệp khắc phục
được hậu quả của rủi ro, cho dù đó là những rủi ro khôn lường trong cuộc sống và sản
xuất. Đó chính là chỗ dựa để họ yên tâm hơn, tin tưởng hơn vào cuộc sống tương lai.
(Nguyễn Văn Định, 2008)
Như vậy, bảo hiểm đã góp phần đóng góp tích cực vào việc phát triển kinh tế xã hội, là chỗ dựa tinh thần cho người dân. Việc bảo hiểm ra đời, tồn tại và phát triển là đòi
hỏi khách quan của cuộc sống, của hoạt động kinh doanh, sự đòi hỏi này đều xuất phát từ
những mong muốn tự chủ, an toàn về tài chính cũng như nhu cầu của con người.
2.2. Bảo hiểm nông nghiệp
2.2.1. Sự cần thiết của bảo hiểm nông nghiệp.
Nông nghiệp là một ngành sản xuất vật chất quan trọng, cung cấp lương thực,
thực phẩm cho con người, nguyên liệu cho công nghiệp nhẹ, công nghiệp thực phẩm
và hàng hóa xuất khẩu. Nông nghiệp cũng là ngành thu hút nhiều lao động xã hội, góp
phần giải quyết công ăn việc làm, đồng thời còn là một ngành đóng góp không nhỏ
vào tổng sản phẩm quốc nội (GDP). Nhưng sản xuất nông nghiệp thường không ổn
định bởi lẽ ngành này có nhiều đặc điểm khác biệt so với nhiều ngành sản xuất khác
trong nền kinh tế quốc dân.
Sản xuất nông nghiệp thường áp dụng trên một phạm vi rộng lớn và hầu hết
được tiến hành ở ngoài trời, vì thế nó chịu ảnh hưởng rất lớn của điều kiện tự nhiên.

Hàng năm điều kiện tự nhiên vẫn luôn đe dọa và gây tổn thất lớn cho quá trình sản
xuất nông nghiệp.
10


Đối tượng của sản xuất nông nghiệp là những cơ thể sống như: cây trồng, vật
nuôi. Chúng không chỉ chịu ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên mà còn chịu sự tác động
của các quy luật sinh học như đồng hóa, dị hóa, thời gian sinh trưởng, cho sản
phẩm…vì vậy, xác suất rủi ro trong nông nghiệp lớn hơn rất nhiều so với nhiều ngành
sản xuất khác.
Chu kì sản xuất của nông nghiệp thường kéo dài, thời gian lao động và thời
gian sản xuất lại không trùng nhau, do đó việc đánh giá, kiểm soát, phòng ngừa và
quản lý rủi ro rất khó thực hiện. Trong khi đó ngành nông nghiệp lại có hàng trăm,
hàng ngàn loại cây trồng, vật nuôi khác nhau, mỗi loại lại gặp những rủi ro khác nhau,
thậm chí có những loại rủi ro mà hậu quả của chúng gây nên thiệt hại mang tính chất
thảm họa. Từ đó đã ảnh hưởng rất lớn đến tâm lý của người chăn nuôi trồng trọt, họ
không dám đầu tư mặc dù có lao động, có đất đai, bởi vì tài sản thế chấp vốn vay
không có, mà rủi ro lại luôn rình rập.
Các rủi ro thường gặp trong nông nghiệp bao gồm rất nhiều loại, có những loại
mang tính tích lũy rủi ro, hậu quả của chúng mang tính thảm họa và diễn ra trên diện
rộng, đặc điểm này có rất lớn đến việc triển khai bảo hiểm. Ở nước ta, có thể chia các
loại rủi ro thường gặp trong nông nghiệp thành các nhóm sau đây:
+ Nhóm gió bão: hậu quả trực tiếp của gió bão làm đổ và gãy các loại cây
trồng, hoa quả bị rụng, chuồng trại chăn nuôi bị đổ…
+ Nhóm úng, lũ lụt: ở nước ta úng lụt diễn ra hường xuyên, tùy thuộc vào thời
tiết khí hậu và địa hình ở mỗi vùng. Hậu quả trực tiếp của loại rủi ro này là làm sạt lở
đê điều, hư hại các công trình thủy lợi, cây trồng và vật nuôi bị cuốn trôi…
+ Nhóm hạn hán và gió lào: loại rủi ro này thường diễn ra cục bộ, cong đôi khi
phạm vi cũng rất rộng. Tùy theo thời hạn dài hay ngắn sẽ làm cho một số loại cây
trồng bị chết, năng suất thu hoạch giảm.

+ Nhóm sâu bệnh và dịch bệnh: đây là loại rủi ro diễn ra phổ biến trong ngông
nghiệp và hậu quả của chúng đôi khi mang tính thảm họa. Sâu bệnh và dịch bệnh làm
cho cây trồng, vật nuôi bị chết hàng loạt, năng suất thu hoạch giảm sút.
Ngoài những rủi ro phổ biến kể trên còn có một số loại rủi ro khác như: sương
muối, gió bắc, đốt phá, chiến tranh…
Những đặc điểm trên cho thấy, tính ổn định trong sản xuất nông nghiệp là rất
thấp, đặc biệt là sản xuất nông nghiệp ở nước ta. Vì vậy, để chủ động đối phó và có
11


quỹ dự trữ, dự phòng bồi thường kịp thời những tổn thất do thiên tai gây ra, biện pháp
tốt nhất và hữu hiệu nhất là tiến hành bảo hiểm nông nghiệp. Bảo hiểm nông nghiệp ra
đời là cần thiêt khách quan, nó góp phần bảo vệ an toàn các loại tài sản và quá trình
sản xuất nông nghiệp, góp phần ổn định cuộc sống cho hàng triệu người dân cùng một
lúc, ổn định giá cả trên thị trường tự do, đặc biệt là giá cả những mặt hàng thiết yếu
như lương thực, thực phẩm. Điều này có ý nghĩa rất lớn đối với nước ta, một đất nước có
gần 80% dân số và gần 70% lực lượng lao động xã hội sống dựa vào sản xuất nông nghiệp.
2.2.2. Khái niệm về bảo hiểm nông nghiệp
Bảo hiểm nông nghiệp là một nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ có đối tượng
bảo hiểm là các rủi ro phát sinh trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp và đời sống
nông thôn, bao gồm những rủi ro gắn liền với: cây trồng, vật nuôi, vật tư, hàng hóa,
nguyên liệu, nhà xưởng (Nguyễn Văn Định, 2010).
Bảo hiểm nông nghiệp là một trong những loại bảo hiểm tài sản (theo nghĩa
rộng) có tính chất tương đối đặc biệt và riêng rẽ rõ ràng so với các loại bảo hiểm tài
sản thông thường khác. Bởi vì đối tượng bảo hiểm của bảo hiểm tài sản là những của
cải đã có sẵn và có giá trị thực tế nhưng ở BHNN thường vào thời kỳ đầu mua bảo
hiểm, đổi tượng bảo hiểm đang lớn dần, lúc này không thể nào xác định được chính
xác giá trị, chỉ có thể chờ tới khi thu hoạch mới xác định được rõ ràng giá trị của đối
tượng bảo hiểm. Do đó, BHNN trên thực tế là một loại bảo hiểm lợi ích dự định trước ,
còn gọi là bảo hiểm lợi ích hứa hẹn. Điều đó có nghĩa là, nếu người tham gia bảo hiểm

thu hoạch không đạt sản lượng của năm không bị thiệt hại vì tai nạn rủi ro bảo hiềm
rủi ro trong thời kỳ thu hoạch, doanh nghiệp bảo hiểm phải bồi thường phần tổn thất
đó. Vì khó đánh giá một cách chính xác sản lượng thu hoạch, nên nếu doanh nghiệp ấn
định số tiền bảo hiểm quá cao, sẽ gây rủi ro về đạo đức nên thường hay bảo hiểm dưới
giá trị, người tham gia bảo hiểm phải tự gánh chịu một phần trách nhiệm về rủi ro tổn
thất đã xảy ra. (Nguyễn Văn Định, 2008)
Từ việc phân tích khái niệm bảo hiểm ở nhiều góc độ khác nhau, xét khái quát,
BHNN được định nghĩa là phương pháp chuyển giao rủi ro được thực hiện qua hợp đồng

bảo hiểm nông nghiệp, trong đó bên mua bảo hiểm (bao gồm: Các hộ nông dân, ngư
dân, chủ trang trại, tổ hợp tác, hợp tác xã, doanh nghiệp và các tổ chức, cá nhân sản
xuất nông nghiệp, thủy sản) chấp nhận trả phí bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm
cam kết phải trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng hoặc bồi thường cho người được
12


×