Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Sự tham gia của người dân thông qua chính phủ mở trong xây dựng phường văn minh đô thị tại phường 4 quận 10 thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (18.84 MB, 117 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

HÀ TUẤN PHƢƠNG

SỰ THAM GIA CỦA NGƢỜI DÂN THÔNG QUA CHÍNH PHỦ MỞ
TRONG XÂY DỰNG PHƢỜNG VĂN MINH ĐÔ THỊ
TẠI PHƢỜNG 4 QUẬN 10 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC

HÀ TUẤN PHƢƠNG

SỰ THAM GIA CỦA NGƢỜI DÂN THÔNG QUA CHÍNH PHỦ MỞ
TRONG XÂY DỰNG PHƢỜNG VĂN MINH ĐÔ THỊ
TẠI PHƢỜNG 4 QUẬN 10 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Chuyên ngành:

Quản lý công

Mã số

60340403



:

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TIẾN SĨ NGUYỄN HỮU LAM

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017


LỜI CAM ĐOAN
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công với đề tài nghiên cứu “Sự tham gia của người
dân thông qua Chính phủ mở trong xây dựng Phường văn minh đô thị tại
Phường 4 Quận 10 Thành phố Hồ Chí Minh” là kết quả của quá trình học tập
nghiêm túc, làm việc với tinh thần nỗ lực và tích cực của bản thân.
Các số liệu thu thập và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn
hợp pháp, trung thực. Mọi sự giúp đỡ trong quá trình thực hiện này đã được tác giả
cảm ơn. Các tài liệu tham khảo có nguồn trích rõ ràng.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung và tính trung thực của đề tài
nghiên cứu này.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 15 tháng 11 năm 2017
Tác giả luận văn

Hà Tuấn Phƣơng


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, xin cho phép tôi được gởi lời cảm ơn chân thành đối với Ban
Lãnh đạo và toàn thể giáo viên của Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí
Minh, đặc biệt là đối với những Thầy, Cô của Khoa Quản lý Nhà nước là những

người đã trực tiếp xây dựng nên Chương trình giảng dạy Quản lý công đã cho tôi có
một môi trường tuyệt vời để học tập và trải nghiệm.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Thầy Tiến sĩ Nguyễn Hữu Lam đã tận tình
truyền thụ những kiến thức và những lời khuyên bổ ích để giúp tôi hoàn thành luận
văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đối với gia đình của mình và đối với các
đồng chí Lãnh đạo, đồng nghiệp tại cơ quan UBND Phường 4 Quận 10 là những
người luôn bên cạnh ủng hộ và tạo điều kiện thuận lợi để tôi tham gia khóa học.
Và sau cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến các bạn cùng lớp Quản lý công K26 đã
cùng đoàn kết, chia sẻ, hỗ trợ tôi trong quá trình học tập và thực hiện luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn!


TÓM TẮT LUẬN VĂN
Mô hình “Chính phủ mở” là mô hình đầy quyền lực, thiết thực và rõ ràng để
chuyển giao quyền lực từ chính phủ sang dân chúng; là mô hình hiệu quả để mang
những giá trị tốt đẹp từ sự minh bạch, sự hợp tác giữa chính quyền với người dân; là
mô hình hiện đại theo xu hướng thế giới đang hướng tới. Bên cạnh đó, thực tiễn tại
địa phương cũng đã cho thấy công tác vận động người dân tham gia vào các phong
trào địa phương còn nhiều hạn chế. Chính vì thế, tác giả đã quyết định chọn đề tài
“Sự tham gia của người dân thông qua chính phủ mở trong xây dựng Phường
văn minh đô thị tại Phường 4 Quận 10 Thành phố Hồ Chí Minh”.
Trên cơ sở lý thuyết, các nghiên cứu về sự tham gia của người dân, tư duy
thiết kế, đóng góp từ công dân, chính phủ mở và đồng thời được tham vấn ý kiến từ
04 chuyên gia. Nghiên cứu sử dụng phầm mềm SPSS-20 với các phương pháp phân
tích phục vụ cho quá trình nghiên cứu gồm: Kiểm định Cronbach’s Alpha, phân tích
nhân tố khám phá EFA, kiểm định tương quan, phân tích hồi quy tuyến tính bội, xác
định sự khác biệt bằng phương pháp T-Test và ANOVA.
Kết quả phân tích hồi quy đã khẳng định mô hình công dân tham gia quản trị
nhà nước là phù hợp và có thể được áp dụng tại Phường 4. Qua đó, 03 nhân tố là

quản trị hợp tác (QT), ý tưởng công dân và sự đổi mới (YT) và dân chủ hợp tác
(DC) đều có ảnh hưởng tới chính phủ mở (CP) và có quan hệ tuyến tính thuận, tác
động tích cực đến chính phủ mở. Trong đó, nhân tố quản trị hợp tác có tác động lớn
nhất đến chính phủ mở ( = 0,456), kế đến là nhân tố ý tưởng công dân và sự đổi
mới ( = 0,362) và cuối cùng là nhân tố dân chủ hợp tác ( = 0,268). Kết quả kiểm
định ANOVA cũng đã xác định là có sự khác biệt đối với sự tham gia chính phủ mở
theo biến định tính cá nhân ở từng nhóm có độ tuổi và trình độ học vấn khác nhau.
Bên cạnh đó, các kết luận rút ra từ kết quả nghiên cứu góp phần bổ sung
thêm luận cứ khoa học, thực tiễn và tác giả đã đề xuất 03 nhóm giải pháp cụ thể để
giúp cho Lãnh đạo UBND Phường 4 tham khảo thêm trong quá trình xây dựng
Phường VMĐT nhằm đạt thực chất và hiệu quả.


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
TÓM TẮT LUẬN VĂN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
Chƣơng 1. GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI ......................................................................... 01
1.1. Tên đề tài ........................................................................................................... 01
1.2. Lý do chọn đề tài ............................................................................................... 01
1.3. Bối cảnh nghiên cứu.......................................................................................... 04
1.3.1. Đặc điểm của địa bàn Phường 4 Quận 10 ...................................................... 04
1.3.2. Những thuận lợi trong xây dựng Phường văn minh đô thị ............................ 05
1.3.3. Những khó khăn trong xây dựng Phường văn minh đô thị ............................ 05
1.3.4. Công tác xây dựng Phường văn minh đô thị từ năm 2006 đến 2016............. 05

1.4. Mục tiêu nghiên cứu.......................................................................................... 06
1.5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 07
1.5.1. Đối tượng nghiên cứu..................................................................................... 07
1.5.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................ 07
1.6. Phương pháp nghiên cứu................................................................................... 08
1.7. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài............................................................................... 08


1.8. Cấu trúc dự kiến của luận văn ........................................................................... 09
Chƣơng 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU .................... 10
2.1. Các khái niệm, nghiên cứu trước đây ............................................................... 10
2.1.1. Dân chủ tham gia tại Việt Nam ...................................................................... 10
2.1.2. Sự tham gia của người dân ..............................................................................................11
2.1.3. Đóng góp từ đám đông và đóng góp từ công dân .......................................... 15
2.1.4. Chính phủ mở ................................................................................................. 16
2.1.5. Tư duy thiết kế ............................................................................................... 19
2.2. Mô hình nghiên cứu đề xuất và các giả thuyết ................................................. 20
Chƣơng 3. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ................................................................ 26
3.1. Quy trình nghiên cứu ........................................................................................ 26
3.2. Thiết kế nghiên cứu ........................................................................................... 27
3.3. Thang đo............................................................................................................ 28
3.4. Chọn mẫu .......................................................................................................... 30
3.5. Phương pháp phân tích dữ liệu ........................................................................ 30
3.5.1. Phương pháp phân tích độ tin cậy thang đo (Cronbach’s Alpha) .................. 30
3.5.2. Phân tích nhân tố khám phá (EFA) ................................................................ 31
3.5.3. Phân tích hệ số tương quan Pearson............................................................... 31
3.5.4. Phân tích hồi quy tuyến tính .......................................................................... 32
3.5.5. Kiểm định sự khác biệt .................................................................................. 32
Chƣơng 4. KẾT QUẢ ............................................................................................ 34
4.1. Thống kê mô tả các biến quan sát định tính cá nhân ........................................ 34

4.2. Phân tích thang đo ............................................................................................. 36


4.2.1. Phân tích độ tin cậy thang đo (Cronbach’s Alpha) ........................................ 36
4.2.2. Phân tích nhân tố (EFA) ................................................................................. 40
4.3. Mô hình nghiên cứu tổng quát .......................................................................... 43
4.3.1. Mô hình nghiên cứu ....................................................................................... 43
4.3.2. Các giả thuyết ................................................................................................. 44
4.4. Kiểm định mô hình nghiên cứu ......................................................................... 44
4.4.1. Phân tích hệ số tương quan Pearson............................................................... 44
4.4.2. Phân tích hồi quy ............................................................................................ 45
4.4.3. Phân tích sự khác biệt T-Test và ANOVA .................................................... 49
4.5. Thảo luận kết quả nghiên cứu ........................................................................... 57
Chƣơng 5. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ..................................................... 63
5.1. Kết luận ............................................................................................................. 63
5.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài............................................................................... 64
5.3. Khuyến nghị ...................................................................................................... 65
5.3.1. Khuyến nghị liên quan đến quản trị hợp tác .................................................. 65
5.3.2. Khuyến nghị liên quan đến ý tưởng công dân và sự đổi mới ........................ 68
5.3.3. Khuyến nghị liên quan đến dân chủ hợp tác .................................................. 70
5.4. Hạn chế của nghiên cứu và hướng nghiên cứu kế tiếp ..................................... 71


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Ý nghĩa

Chữ viết tắt


1

ANOVA

Analysis of variance

2

EFA

Exploratory factor analysis

3

KMO

Kaiser-Meyer-Olkin

4

Phường 4

Phường 4 Quận 10 Thành phố Hồ Chí Minh

5

Phường VMĐT

Phường văn minh đô thị


6

Phong trào “TDĐKXDĐSVH”

7

SPSS

Statistical package for the social sciences

8

UBND

Ủy ban nhân dân

9

VIF

Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng
đời sống văn hóa”


Bảng 4.18. Xác định sự khác biệt bằng T-Test theo diện chính sách ...................... 50
Bảng 4.19. Kiểm định Levene giữa độ tuổi và chính phủ mở ................................. 51
Bảng 4.20. Kiểm định ANOVA giữa độ tuổi và chính phủ mở............................... 51
Bảng 4.21. Kiểm định Post Hoc giữa các nhóm tuổi và chính phủ mở ................... 52
Bảng 4.22. Thống kê mô tả cho từng nhóm độ tuổi ảnh hưởng khác biệt đến đánh
giá hoạt động chính phủ mở ..................................................................................... 53

Bảng 4.23. Kiểm định Levene trình độ học vấn và chính phủ mở .......................... 53
Bảng 4.24. Kiểm định Welch trình độ học vấn và chính phủ mở ............................ 54
Bảng 4.25. Kiểm định Post Hoc giữa các nhóm trình độ học vấn và hoạt động chính
phủ mở ...................................................................................................................... 54
Bảng 4.26. Thống kê mô tả cho từng nhóm trình độ học vấn ảnh hưởng khác biệt
đến đánh giá chính phủ mở ...................................................................................... 56
Bảng 4.27. Kiểm định Levene nghề nghiệp và chính phủ mở ................................. 56
Bảng 4.28. Kiểm định ANOVA giữa nghề nghiệp và chính phủ mở ...................... 57
Bảng 4.29. Điểm trung bình của mức độ đồng ý đối với từng nhân tố .................... 61


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Diễn giải mô hình các mức độ tham gia của người dân .......................... 14
Bảng 3.1. Thang đo và mã hóa thang đo .................................................................. 28
Bảng 4.1. Kết quả thống kê mẫu nghiên cứu. .......................................................... 34
Bảng 4.2. Kết quả phân tích hệ số Cronbach’s Alpha nhân tố ý tưởng công dân và
sự đổi mới ................................................................................................................. 36
Bảng 4.3. Kết quả phân tích hệ số Cronbach’s Alpha nhân tố quản trị hợp tác ...... 37
Bảng 4.4. Kết quả phân tích hệ số Cronbach’s Alpha nhân tố dân chủ hợp tác lần
thứ nhất ..................................................................................................................... 38
Bảng 4.5. Kết quả phân tích hệ số Cronbach’s Alpha nhân tố dân chủ hợp tác lần
thứ hai sau khi loại biến DC1 ................................................................................... 39
Bảng 4.6. Kết quả phân tích hệ số Cronbach’s Alpha nhân tố chính phủ mở ......... 39
Bảng 4.7. Kết quả kiểm định KMO – Phân tích EFA các nhân tố độc lập .............. 40
Bảng 4.8. Phương sai trích các nhân tố – Phân tích EFA các nhân tố độc lập ........ 40
Bảng 4.9. Các nhân tố và trọng số nhân tố các biến quan sát – Phân tích EFA ...... 41
Bảng 4.10. Kết quả kiểm định KMO – Phân tích EFA nhân tố phụ thuộc .............. 42
Bảng 4.11. Phương sai trích nhân tố – Phân tích EFA nhân tố phụ thuộc............... 42
Bảng 4.12. Các nhân tố và trọng số nhân tố các biến quan sát – Phân tích EFA .... 43
Bảng 4.13. Kết quả phân tích mối tương quan về các nhân tố ................................ 44

Bảng 4.14. Phân tích hồi quy đánh giá về sự phù hợp của mô hình ........................ 45
Bảng 4.15. Phân tích hồi quy kiểm định mức độ phù hợp của mô hình .................. 46
Bảng 4.16. Phân tích hồi quy kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến và phương trình
hồi quy ...................................................................................................................... 46
Bảng 4.17. Xác định sự khác biệt bằng T-Test theo giới tính ................................. 49


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Các mức độ tham gia của người dân ........................................................ 13
Hình 2.2. Các mức độ tham gia của người dân ........................................................ 14
Hình 2.3. Mô hình công dân tham gia quản trị nhà nước ........................................ 22
Hình 4.1. Mô hình nghiên cứu tổng quát ................................................................. 43
Hình 4.2. Đồ thị tần số Histogram ........................................................................... 47
Hình 4.3. Đồ thị P – P Plot mô hình hồi quy ........................................................... 48
Hình 4.4. Đồ thị phân tán Scatter Plot ..................................................................... 48
Hình 4.5. Mô hình sự tham gia của người dân thông qua chính phủ mở trong xây
dựng Phường văn minh đô thị .................................................................................. 58


1

Chƣơng 1. GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI
Chương 1 nhằm mục đích giới thiệu bối cảnh vấn đề nghiên cứu. Chương
này bao gồm các phần sau: (1) Tên đề tài, (2) Lý do chọn đề tài, (3) Bối cảnh
nghiên cứu đề tài, (4) Mục tiêu nghiên cứu, (5) Đối tượng và phạm vi nghiên cứu,
(6) Phương pháp nghiên cứu, (7) Ý nghĩa thực tiễn của vấn đề nghiên cứu, (8) Kết
cấu luận văn.
1.1. Tên đề tài
“Sự tham gia của người dân thông qua chính phủ mở trong xây dựng Phường
văn minh đô thị tại Phường 4 Quận 10 Thành phố Hồ Chí Minh”.

1.2. Lý do chọn đề tài
Từ khi thực hiện công cuộc đổi mới đến nay, Nhà nước đã nhận thức về vai
trò của văn hóa trong đẩy mạnh toàn diện sự nghiệp xây dựng, phát triển và bảo vệ
Tổ quốc, nhất là từ khi có Nghị quyết Trung ương 05 khóa VIII về xây dựng nền
văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Bắt đầu vào năm 1995, dựa
trên nền tảng Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu
dân cư” do Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phát động, cho đến năm 2006 theo
sự chỉ đạo của Trung ương phong trào chính thức mang tên là phong trào “Toàn dân
đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” (“TDĐKXDĐSVH”). Phong trào đã được
triển khai sâu rộng từ trung ương đến cơ sở và giao cho ngành Văn hóa – Thông tin
(nay là ngành Văn hóa – Thể thao – Du lịch) làm Thường trực Ban chỉ đạo phong
trào “TDĐKXDĐSVH” ở địa phương.
Trong 15 năm qua (từ năm 2000 đến 2015), phong trào “TDĐKXDĐSVH”
trên địa bàn Thành phố đã không ngừng nâng cao chất lượng và lan tỏa đến nhiều
lĩnh vực, nhiều địa bàn khác nhau; đã khơi dậy tiềm năng và sức mạnh của mỗi con
người trong cộng đồng dân cư tạo thành sức mạnh, để từ đó nâng cao chất lượng
cuộc sống, giải quyết các vấn đề dân sinh, dân chủ, góp phần đưa Thành phố Hồ
Chí Minh trở thành Thành phố có chất lượng cuộc sống tốt hơn (Ban chỉ đạo phong
trào “TDĐKXDĐSVH” Thành phố Hồ Chí Minh, 2017).


2

Vì vậy, thực hiện phong trào “TDĐKXDĐSVH” tại địa bàn là một chủ
trương lớn của Đảng và Nhà nước, trong đó công tác xây dựng Phường văn minh đô
thị (Phường VMĐT) là nội dung rất quan trọng của phong trào này tại cơ sở. Nếu
như địa phương xây dựng thành công Phường VMĐT thì sẽ góp phần ổn định quốc
phòng - an ninh, sự phát triển mọi mặt về đời sống kinh tế - văn hóa xã hội tại địa
phương. Chính vì thế, chính quyền ở cơ sở đã và đang phấn đấu, nỗ lực để xây dựng
thành công Phường đạt chuẩn văn minh đô thị.

Trên cơ sở đó, vào năm 2006, Ban chỉ đạo phong trào “TDĐKXDĐSVH”
Quận 10 chọn Phường 4 làm thí điểm trên địa bàn 15 Phường của Quận để xây
dựng Phường văn hóa (tên gọi trước kia của Phường VMĐT). Phường 4 triển khai
đề án và được công nhận đạt chuẩn Phường văn hóa vào năm 2008. Cho tới năm
2014, Phường bị mất danh hiệu và hiện nay Phường đang trong quá trình xây dựng
lại Phường VMĐT giai đoạn 2015 – 2019. Do vậy, công tác xây dựng Phường
VMĐT tại địa phương trong thời gian vừa qua còn nhiều hạn chế và chưa bền vững.
Trải qua quá trình xây dựng Phường VMĐT, Ban chỉ đạo phong trào
“TDĐKXDĐSVH” Phường tự nhận xét và đánh giá là công tác tổ chức và triển
khai các tiêu chuẩn xây dựng Phường VMĐT chưa hiệu quả, chưa thực chất, chưa
được đại đa số người dân đồng tình hưởng ứng thực hiện theo các tiêu chuẩn xây
dựng Phường VMĐT do cơ quan Nhà nước ban hành; một số người dân cũng cho
rằng các danh hiệu thi đua của Phường đạt được chưa xứng tầm đối với các tiêu
chuẩn xây dựng Phường VMĐT đã đề ra; đặc biệt là vai trò tự quản, ý thức tự giác,
tự nguyện của người dân tham gia thực hiện các tiêu chuẩn xây dựng Phường
VMĐT chưa được phát huy (Ban chỉ đạo phong trào “TDĐKXDĐSVH” Phường 4
Quận 10, 2016).
Những hạn chế ở trên đã cho thấy, mặc dù các tiêu chuẩn Phường VMĐT
được Nhà nước xây dựng nhằm tạo ra những giá trị rất tốt đẹp cho cộng đồng nhưng
việc triển khai, thực hiện có hiệu quả hay không trong thực tế thì lại là một chuyện
khác. Việc thực hiện các tiêu chuẩn Phường VMĐT của những người tham gia tại
cơ sở còn gặp nhiều khó khăn vì các tiêu chuẩn này không chỉ là những ý chí chủ


3

quan của Nhà nước mà chúng còn phải chịu tác động của các quá trình, các mối
quan hệ tương tác giữa người dân và chính quyền. Mối tương tác giữa chính quyền
và người dân được tăng cường bởi công nghệ thông tin, các giải trí, các cách thức
của việc truyền đạt và hợp tác một cách chính xác. Vì vậy, Chính quyền cần quan

tâm thật sự đến các nhu cầu và sở thích của người dân, cần đối xử với công dân như
khách hàng, đó là một trong những yếu tố chính trong việc đổi mới các dịch vụ
phục vụ công và được coi là một yếu tố cốt lõi của quá trình cải cách quản lý công
(Brown, 2008).
Đặc biệt, hiện nay thế giới đang trong thời đại công nghệ, người dân có khả
năng truy cập để tìm hiểu thông tin về hàng hóa, dịch vụ một cách nhanh chóng và
tiện lợi ở khắp mọi nơi. Do vậy, nếu các loại tổ chức khác nhau, kể cả các tổ chức
của Chính phủ không muốn để mất sự tin tưởng, sự tự chủ và hiệu quả hoạt động thì
các tổ chức phải làm việc với hiệu suất cao, đảm bảo sự minh bạch, sự hợp tác, có
trách nhiệm giải trình và đáp ứng các yêu cầu của khách hàng, người dân. Các nền
văn hoá tổ chức cũng được xây dựng bằng cách đàm phán, thảo luận, đối thoại,
nhấn mạnh sự tham gia với các bên hữu quan liên quan đến các quyết định ảnh
hưởng đến họ, cũng như tăng cường sự chia sẻ quyền lực và sự tương tác tự do giữa
các nhóm, các cá nhân trong và ngoài tổ chức.
Hay nói cách khác, khi thực tiễn đổi mới công nghệ thông tin, mạng xã hội
điện tử internet được áp dụng cho hành chính công và ngay cả đến quá trình ra
quyết định chính sách thì các cá nhân, mạng lưới công dân có thể hỗ trợ tốt hơn cho
các tổ chức Nhà nước trong việc quản lý các nguồn lực và thậm chí giải quyết
những thách thức về chính sách công bằng cách tham gia, đóng góp của công dân
để có thể giải phóng các năng lực của công dân nhằm giải quyết các công việc vì lợi
ích của cộng đồng (Hilgers, IHL, 2010).
Thực tế cũng đã cho thấy, chính quyền đầu tư quá ít vào việc đổi mới và tái
thiết lập các cơ quan nhà nước để thích ứng với sự thay đổi của của cuộc sống đầy sự
đa dạng, hỗn loạn và nhộn nhịp của mạng xã hội. Nhà nước cần xây dựng những cải
cách mới dành cho các cơ quan Nhà nước, để mọi người dân cùng tham gia quản lý


4

nhà nước. Mô hình đầy quyền lực, thiết thực và rõ ràng để chuyển giao quyền lực từ

chính phủ sang dân chúng là mô hình “Chính Phủ Mở”. Mô hình này hiệu quả để
mang những giá trị và những thói quen của sự minh bạch, sự tham gia và sự hợp tác
và lan truyền để “mở cửa” chính quyền cùng làm việc với người dân. Mọi thứ bắt đầu
nỗ lực thực hiện hướng về sự đổi mới chính phủ mở, hướng về phong trào chính phủ
mở và hướng về cuộc cách mạng chính phủ mở (TED.com, 2012).
Căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương cũng như các lý thuyết, các bài
nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước khác nhau về sự tham gia của công
dân đã thôi thúc tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu cho mình là “Sự tham gia của
người dân thông qua chính phủ mở trong xây dựng Phường văn minh đô thị tại
Phường 4 Quận 10 Thành phố Hồ Chí Minh”. Qua đó, tôi muốn nghiên cứu tìm
hiểu thực trạng về sự tham gia của người dân (citizen participation) thông qua chính
phủ mở (open government) bằng việc sử dụng công nghệ thông tin internet để có
được tư duy thiết kế (design thinking) từ đóng góp của công dân (citizensourcing),
đóng góp từ đám đông (crowdsourcing) trong xây dựng Phường VMĐT như thế
nào, để từ đó tìm ra các biện pháp hiệu quả nhằm nâng cao chất lượng sự tham gia
của người dân trong xây dựng Phường VMĐT tại Phường 4 Quận 10.
1.3. Bối cảnh nghiên cứu
1.3.1. Đặc điểm của địa bàn Phƣờng 4 Quận 10
Phường 4 với diện tích khoảng 163.000m2. Địa bàn được bao bọc bởi các
tuyến đường Nguyễn Tri Phương, Vĩnh Viễn, Nguyễn Duy Dương, Ngô Gia Tự, Bà
Hạt. Địa phận tiếp giáp với Phường 3, 5, 8, 9 Quận 10. Phường có 04 khu phố với
55 tổ dân phố. Từng khu phố được lưu thông bởi các hẻm nhỏ chằng chịt và chật
hẹp. Toàn Phường có 2.407 với 12.350 nhân khẩu, đa số là nhân dân lao động và có
hơn 30% dân số là người Hoa.
Trên địa bàn, chỉ có 01 đơn vị của Quận trú đóng là Ban Quản lý dự án đầu
tư xây dựng công trình. Phường có trụ sở Ủy ban nhân dân (UBND), Nhà văn hóa,
Trạm y tế, Công an, Phường đội, 03 Trường học từ mẫu giáo đến cấp 2 và Chợ Nhật


5


Tảo với hơn 300 hộ kinh doanh, buôn bán nhỏ lẻ. Ngoài ra, trên địa phương còn có
Văn phòng đại diện Kinh tế - Văn hoá Đài Bắc; Trung tâm chẩn đoán y khoa Hòa
Hảo (Medic); 06 cơ sở tín ngưỡng tôn giáo Phật là chùa Từ Nghiêm, Trấn Quốc,
Hưng Long, Tân Hưng Long, Viên Quang và Bắc Sơn Tự nằm trên địa bàn.
1.3.2. Những thuận lợi trong xây dựng Phƣờng VMĐT
Phường 4 là một trong những phường có hoạt động phong trào sôi nổi của
Quận và hệ thống chính trị với nhiều tâm huyết, quyết tâm xây dựng Phường văn
minh đô thị. Phường có khá đủ các thiết chế xã hội như chợ, trường học, cơ sở y tế
để phục vụ nhân dân; tình hình dân cư tương đối ổn định, kinh tế phát triển khá tốt.
Phường có 4/4 khu phố (100%) được công nhận là khu phố văn hoá nhiều
năm liên tục; 08 cơ quan, đơn vị (UBND, Nhà văn hóa, Trạm y tế, Công an, Phường
đội, Trường Hoàng Văn Thụ, Trường Trần Quang Cơ, Trường Mầm Non), tỷ lệ
100% đều được công nhận cơ quan, đơn vị văn hoá nhiều năm liền.
1.3.3. Những khó khăn trong xây dựng Phƣờng VMĐT
Đa số dân cư của Phường là dân lao động, đời sống còn nhiều khó khăn phải
buôn gánh bán bưng để mưu sinh nên khó giải quyết dứt điểm tình trạng mua bán
lấn chiếm lòng lề đường, vệ sinh môi trường; còn nhiều người dân chưa thật sự
quan tâm đến việc xây dựng Phường VMĐT (như người ở nhà thuê, người thuê nơi
làm ăn, kinh doanh buôn bán …).
Địa bàn của Phường phần lớn là các hẻm nhỏ, chật hẹp nên rất khó khăn thực
hiện chỉnh trang đô thị, nâng cấp mở rộng hẻm; tình hình an ninh trật tự tuy được
đảm bảo ổn định nhưng thiếu bền vững, vẫn tiềm ẩn nhiều vấn đề phức tạp về tệ
nạn xã hội.
1.3.4. Công tác xây dựng Phƣờng VMĐT từ năm 2006 đến năm 2016
Qua 10 năm thực hiện xây dựng Phường VMĐT đã đem lại những thành quả
đáng kể, chất lượng đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được nâng lên rõ
rệt, đặc biệt là các hoạt động chăm lo an sinh xã hội cho các gia đình chính sách, hộ



7

Mục tiêu 2: Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tác động đến sự
tham gia của người dân thông qua chính phủ mở trong xây dựng Phường VMĐT.
Mục tiêu 3: Đề xuất những giải pháp để nâng cao chất lượng sự tương tác
của chính quyền với người dân thông qua chính phủ mở trong xây dựng Phường
VMĐT tại Phường 4.
1.5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
1.5.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Sự tham gia của người dân thông qua chính phủ mở trong xây dựng Phường
văn minh đô thị tại Phường 4.
1.5.2. Phạm vi nghiên cứu
1.5.2.1. Phạm vi không gian
Đề tài này được tổ chức nghiên cứu tại địa bàn Phường 4; hoạt động của Ban
chỉ đạo phong trào “TDĐKXDĐSVH” Phường; 04 Ban vận động cuộc vận động
“Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” khu phố; 55 Ban
điều hành tổ dân phố; 2.047 hộ gia đình và 12.350 người dân.
1.5.2.2. Phạm vi thời gian
Dữ liệu thứ cấp được nghiên cứu từ nguồn là các văn kiện, pháp lệnh, chỉ thị,
thông tư, đề án, nghị quyết, quyết định, báo cáo, kế hoạch … của Đảng Cộng Sản
Việt Nam, Ban Bí thư Trung ương Đảng, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Ban Thường
trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Bộ Văn hóa Thể thao và Du
lịch, Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh, Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch
Thành phố Hồ Chí Minh, Quận ủy Quận 10, Ban Tuyên giáo Quận ủy Quận 10,
UBND Quận 10, UBND Phường 4 để mô tả thực trạng công tác triển khai, thực hiện
phong trào “TDĐKXDĐSVH” và xây dựng Phường VMĐT tính đến năm 2017.
Dữ liệu sơ cấp được tổ chức thu thập thông tin từ quá trình khảo sát thực tế
đối với những người dân có sự hiểu biết về tình hình địa phương, biết sử dụng
internet để thực hiện phân tích và xác định các nhân tố ảnh hưởng đến chính phủ



6

nghèo đã góp phần quan trọng vào việc hoàn thành các nhiệm vụ phát triển kinh tế,
văn hóa, xã hội và ổn định quốc phòng, an ninh trong nhiều năm liền.
Tuy nhiên, công tác xây dựng Phường VMĐT chưa bền vững, còn biểu hiện
chạy theo thành tích, việc bình xét các danh hiệu thi đua ở cơ sở và khu dân cư chưa
thực chất, còn hình thức; công tác động viên, khen thưởng chưa kịp thời, chưa tạo
nên động lực thi đua mạnh mẽ trong nhân dân; công tác tuyên truyền, vận động, xây
dựng phong trào tại cơ sở chưa đồng bộ, phù hợp với tình hình địa phương; vẫn còn
các vấn đề phát sinh về tệ nạn xã hội, ảnh hưởng vệ sinh môi trường, mỹ quan đô
thị; nhiều người dân và có cả cán bộ, đảng viên chưa ý thức, tự nguyện thực hiện
tham gia các phong trào cách mạng; công tác tổng kết đánh giá kết quả, bài học
kinh nghiệm và đề ra các giải pháp tiếp theo trong phong trào hàng năm chưa được
xem trọng, thiếu tính thuyết phục, chưa có giải pháp mang tính đột phá.
Để giải thích cho những hạn chế, tồn tại trên thì có một nguyên nhân lớn, bao
trùm, chiếm phần rất quan trọng, chính là vì chính quyền địa phương chưa tổ chức
tốt các hoạt động thu hút đa số nhân dân cùng quan tâm, tham gia, đóng góp, tương
tác đối với các hoạt động vì sự phát triển của cộng đồng, hay nói cách khác là chính
quyền chưa chú trọng đến sự tham gia của công dân một cách thỏa đáng.
1.4. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu về thực trạng sự tham gia của người dân thông qua chính
phủ mở trong xây dựng Phường VMĐT tại Phường 4 qua phân tích việc thực hiện
chính phủ mở và các nhân tố tác động đến chính phủ mở tại địa phương. Để từ đó,
tác giả đưa ra các khuyến nghị nhằm nâng cao chất lượng sự tham gia của người
dân từ sự tương tác giữa chính quyền với người dân thông qua thực hiện chính phủ
mở trong thực hiện xây dựng Phường VMĐT tại Phường 4. Đề tài nghiên cứu có
các mục tiêu cụ thể như sau:
Mục tiêu 1: Xác định các nhân tố tác động đến sự tham gia của người dân
thông qua chính phủ mở trong xây dựng Phường VMĐT tại Phường 4.



8

mở nhằm thu hút sự tham gia của người dân trong xây dựng Phường VMĐT tại
Phường 4, thời gian thực hiện từ ngày 20/9/2017 đến ngày 15/10/2017.
1.6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện thông qua 02 bước:
(1) Nghiên cứu sơ bộ: Được thực hiện thông qua phương pháp định tính trên
cơ sở là các tài liệu và các nghiên cứu trước đây về sự tham gia của người dân, tư
duy thiết kế, đóng góp từ công dân, đóng góp từ đám đông và các nhân tố tác động
đến chính phủ mở; đồng thời thực hiện lấy ý kiến tư vấn của 04 chuyên gia và giảng
viên có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý nhà nước để điều chỉnh thang đo
(xem Phụ lục 1.1) sử dụng cho nghiên cứu chính thức.
(2) Nghiên cứu chính thức: Nghiên cứu được thực hiện theo phương pháp
định lượng thông bảng câu hỏi điều tra. Phiếu điều tra được phát đến 550 người dân
có trình độ để truy cập mạng internet, đã từng sử dụng trang thông tin điện tử của
Phường và am hiểu tình hình của địa phương Phường 4. Các dữ liệu, thông số được
tiến hành kiểm tra, thống kê, phân tích, đánh giá bằng phần mềm SPSS-20.
1.7. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Luận văn góp phần khẳng định, minh chứng thêm thực nghiệm về mối quan
hệ giữa các nhân tố liên quan đến sự tham gia của người dân như là ý tưởng công
dân và sự đổi mới (citizen ideation and innovation), quản trị hợp tác (collaborative
administration), dân chủ hợp tác (collaborative democracy) đã tác động tích cực đối
với chính phủ mở nhằm thu hút, tạo điều kiện cho người dân đóng góp, thực hiện
các chủ trương, chính sách của nhà nước.
Các kết luận rút ra từ kết quả nghiên cứu góp phần bổ sung thêm luận cứ
khoa học, qua đó có thể giúp ích cho Lãnh đạo UBND Phường 4 tham khảo thêm
trong quá trình xây dựng Phường VMĐT tại cơ sở được thực chất, hiệu quả hơn, từ
đó góp phần mang lại các giá trị tốt đẹp cho cộng đồng.



9

1.8. Cấu trúc dự kiến của luận văn
Cấu trúc luận văn gồm có 05 Chương với các nội dung như sau:
- Chương 1: Giới thiệu đề tài: Trình bày lý do tác giả chọn đề tài, bối cảnh
nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, đưa ra câu hỏi nghiên cứu và ý nghĩa thực tiễn
của đề tài nghiên cứu.
- Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu: Trình bày tổng quan về
cơ sở lý thuyết, định nghĩa các khái niệm về sự tham gia của người dân, đổi mới, tư
duy thiết kế, đóng góp từ công dân, đóng góp từ đám đông, chính phủ mở và các
nghiên cứu có liên quan.
- Chương 3: Thiết kế nghiên cứu: Trình bày về quy trình nghiên cứu, thiết kế
nghiên cứu, cách chọn mẫu, xây dựng thang đo và phương pháp phân tích dữ liệu.
- Chương 4: Phân tích dữ liệu và bình luận: Trình bày kết quả về phân tích
độ tin cậy của thang đo, phân tích nhân tố khám phá, phân tích tương quan và phân
tích hồi quy tuyến tính để khẳng định mối quan hệ các biến.
- Chương 5: Kết luận và khuyến nghị: Trình bày tóm tắt kết quả nghiên cứu,
nêu những hạn chế của nghiên cứu và trình bày đóng góp của nghiên cứu trong thực
tiễn công tác quản lý công. Ngoài ra, Chương kết luận cũng đưa ra hướng nghiên
cứu kế tiếp từ nghiên cứu này.


10

Chƣơng 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
Chương 2 nhằm mục đích hệ thống các cơ sở lý thuyết liên quan đến vấn đề
nghiên cứu và đề xuất mô hình nghiên cứu. Chương này gồm có 02 phần: (1) Các
khái niệm và nghiên cứu trước đây về sự tham gia của người dân, dân chủ, đổi mới,

tư duy thiết kế, đóng góp từ công dân, đóng góp từ đám đông, chính phủ mở; (2)
Mô hình nghiên cứu công dân tham gia quản trị nhà nước.
2.1. Các khái niệm, nghiên cứu trƣớc đây
2.1.1. Dân chủ tham gia tại Việt Nam
Nhà nước Việt Nam với khẩu hiệu xây dựng “Dân giàu, nước mạnh, dân chủ,
công bằng, văn minh”. Trên cơ sở đó, Nhà nước tập trung bàn nhiều giải pháp để
bảo đảm tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân và phát huy dân chủ cơ sở.
Mọi đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, chủ trương của địa
phương phải xuất phát từ tâm tư, nguyên vọng, quyền và lợi ích chính đáng của
nhân dân. Dân chủ phải được đảm bảo thực hiện nghiêm túc, đầy đủ trên tất cả các
lĩnh vực trong đời sống xã hội. Nhân dân phải tham gia ở tất cả các khâu của quá
trình đưa ra quyết định, từ nêu ý kiến, tham gia đóng góp thảo luận, đến giám sát
quá trình thực hiện quyết định. Thể chế hóa và thực hiện tốt phương châm “Dân
biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra” (Đảng Cộng Sản Việt Nam, 2016).
Bên cạnh đó, Pháp lệnh số 34/2007/PL-UBTVQH11 của Ủy Ban Thường vụ
Quốc hội về thực hiện dân chủ cơ sở ở xã, phường, thị trấn đã quy định rõ ràng
những nội dung cụ thể thuộc trách nhiệm của chính quyền, cán bộ, công chức xã,
phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) liên quan đến việc để nhân dân biết,
nhân dân bàn, nhân dân quyết định và nhân dân giám sát. Qua đó, Nhà nước bảo
đảm trật tự, kỷ cương, trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật; bảo đảm quyền của
nhân dân được biết, tham gia ý kiến, quyết định, thực hiện và giám sát việc thực
hiện dân chủ ở cấp xã; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân; công
khai, minh bạch trong quá trình thực hiện dân chủ ở cấp xã; và bảo đảm sự lãnh đạo
của Đảng, sự quản lý của Nhà nước.


11

Theo một nghiên cứu về sự tham gia của người dân trong xây dựng nông
thôn mới tại thị xã Long Khánh, Đồng Nai, tác giả Trần Quang Châu, năm 2016,

kết quả nghiên cứu đã chỉ ra thành công của Chương trình Xây dựng Nông thôn mới
là có sự đóng góp của các tổ chức tôn giáo trên địa bàn, cũng như sự góp sức của
người dân trong việc huy động nguồn lực để thực hiện Chương trình. Dân chủ phải
được tăng cường từ các góc độ như: Dân biết, Dân bàn, Dân đóng góp, Dân làm,
Dân kiểm tra, Dân giám sát và Dân sử dụng, Dân quản lý và Dân hưởng lợi sẽ có
những ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi và lợi ích của người dân, người dân tham
gia một cách tích cực, nhiệt tình, chủ động và tự nguyện.
Nói chung, bản chất của Nhà nước là Nhà nước của Dân, do Dân và vì Dân.
Vì vậy, khi Nhà nước muốn thực hiện những nội dung gì liên quan đến cộng đồng,
liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người dân thì Nhân dân
phải “được biết, được bàn, được làm, được giám sát và được kiểm tra”. Có như vậy,
Nhà nước mới đúng là công bộc của Nhân dân, vì Nhân dân mà phục vụ.
2.1.2. Sự tham gia của ngƣời dân
Tham gia là sự can dự của người dân trong tiến trình ra quyết định, trong
thực hiện chương trình, chia sẻ quyền lực của các chương trình phát triển (Cohen và
Uphoff, 1977).
Sự tham gia cũng là một quá trình trong đó các cá nhân tham gia vào việc ra
quyết định trong các tổ chức, chương trình và môi trường ảnh hưởng đến họ (Florin
và Wandersman, 1990).
Theo Choguill, M. B. G. (1996) thì sự tham gia của cộng đồng không chỉ là
một phương tiện để người dân có thể tác động đến các quyết định trên chính trường
về các vấn đề ảnh hưởng đến họ mà còn là một phương tiện để đạt được lợi ích
cộng đồng, cá nhân thông qua các sáng kiến hỗ trợ lẫn nhau và có thể với sự trợ
giúp từ bên ngoài là Chính phủ hoặc các tổ chức phi Chính phủ.
Còn sự can thiệp là một quá trình gồm nhiều bước trong suốt toàn bộ quá
trình, trong đó các tương tác với những người sử dụng đối với một nhân tạo phức


12


tạp là cần thiết để bỏ đi các thiết kế tồi và phát triển sự tự tin đối với sự thành công
của những thiết kế tốt (Brown, Martin, 2015).
Theo ADB, (2003) thì bên cạnh những lợi ích về mặt quản lý, sự tham gia có
thể có nhiều lợi ích như sau: Nâng cao tính bền vững của chương trình và khả năng
thu hồi chi phí; tạo điều kiện thuận lợi cho việc huy động nguồn lực, khuyến khích
cộng đồng đóng góp lao động và vật chất; các lợi ích có thể được phân chia bình đẳng
hơn, mặc dù vẫn có nguy cơ bị tước đoạt bởi các lợi ích cục bộ; có thể giảm thiểu
những rào cản thông tin giữa cơ quan chính phủ và nhân dân, đem lại những thông tin
phản hồi hữu ích của người sử dụng dịch vụ công cộng; có thể giúp làm tăng việc sử
dụng hàng hóa công cộng; một số thiết kế cộng đồng được phát triển trong quá trình
thiết kế và thực hiện dự án có thể tiếp tục phát huy tác dụng, ngay cả sau khi dự án đã
hoàn thành; nâng cao khả năng thiết kế dự án bằng cách cho phép những người thiết
kế dự án sử dụng tối đa kiến thức về điều kiện kỹ thuật của địa phương và những điều
kiện khác, làm cho dự án thích nghi với tổ chức xã hội; tránh được những hậu quả
xấu của việc không tham khảo ý kiến của những người thụ hưởng từ dự án.
Theo nghiên cứu của Arnstein, (1969) thì sự tham gia của người dân có 08 mức
độ phân chia từ cao đến thấp (Hình 2.1) và mô tả cụ thể như sau:
* Mức độ người dân không tham gia (Nonpaticipation):
(1) Bị điều khiển (Manipulation): Người dân bị thuyết phục theo mọi ý kiến
của chính quyền, mọi việc đều do chính quyền thực hiện bằng cách thuê bên ngoài,
người dân không tham gia vào bất kỳ khâu nào của quá trình ra quyết định, các
phản ứng, ý kiến của người dân không được chính quyền tôn trọng.
(2) Liệu pháp (Therapy): Vấn đề của người dân đã được xem xét bởi đại diện
của chính quyền, người dân làm theo ý của người đại diện mà không hiểu biết
những việc mình đang làm.
* Mức độ người dân tham gia mang tính hình thức (Tokenism):
(3) Thông tin (Informing): Người dân được thông tin về chương trình, tuy
nhiên đó là thường là thông tin một chiều, người dân chỉ trả lời câu hỏi mà chính



13

quyền đưa ra mà không được phản hồi, đối thoại và không tham gia vào phân tích
hay sử dụng thông tin mình đưa ra.
(4) Tham vấn (Consultation): Chính quyền tổ chức khảo sát thái độ của
người dân, tổ chức các cuộc họp và lấy ý kiến của cộng đồng, người dân sẽ trả lời
câu hỏi khảo sát và tham gia ý kiến. Những ý kiến này chỉ dùng để tham khảo, họ
không được ra quyết định. Thông thường đây chỉ là nghi thức.
(5) Động viên (Placation): Người dân thể hiện quyền lực bằng cách bầu ra
một ủy ban đại diện để thực hiện chương trình hoặc ghi nhận, lắng nghe những ý
kiến đóng góp của người dân.
* Người dân được trao quyền (Citizen control):
(6) Hợp tác (Partnership): Có sự dàn xếp để chia sẻ quyền lực và trách nhiệm
giữa các bên có liên quan. Các bên có trách nhiệm trong việc lên kế hoạch và ra
quyết định trong quá trình thực hiện công việc.
(7) Ủy quyền (Delegated power): Người dân nắm đa số các vị trí trong ủy
ban và có quyền quyết định cao hơn các bên có liên quan khác thông qua việc đàm
phán và người dân phải tự chịu trách nhiệm trong các quyết định của mình.
(8) Người dân kiểm soát (Citizen control): Người dân khởi xướng công việc để giải
quyết nhu cầu của họ, đồng thời huy động nguồn lực để thực hiện. Như vậy, người dân
thực hiện toàn bộ công việc lập kế hoạch, hoạch định chính sách và quản lý chương trình.
8

Người dân kiểm soát

7

Ủy quyền

6


Hợp tác

5

Động viên

4

Tham vấn

3

Thông tin

2

Liệu pháp

1

Bị điều khiển

Người dân kiểm soát

Tham gia
mang tính hình thức

Không tham gia


Hình 2.1. Các mức độ tham gia của ngƣời dân.
Nguồn: Tác giả vẽ dựa trên mô tả thang đo của Sherry R. Arnstein (1969).


×