MỤC LỤC
Lời cam đoan...................................................................................................... ii
Lời cảm ơn ........................................................................................................ iii
Danh mục chữ viết tắt ....................................................................................... vii
Danh mục bảng ............................................................................................... viii
Danh mục hộp .....................................................................................................x
PHẦN I MỞ ĐẦU...............................................................................................1
1.1
Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................1
1.2
1.2.1
1.2.2
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ...............................................................3
Mục tiêu chung .......................................................................................3
Mục tiêu cụ thể .......................................................................................3
1.3
1.4
1.4.1
1.4.2
Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................3
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ...........................................3
Đối tượng nghiên cứu .............................................................................3
Phạm vi nghiên cứu ................................................................................4
PHẦN II CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ....................................................5
2.1
Cơ sở lý luận về sự tham gia của người dân trong xây dựng và
quản lý các công trình giao thông nông thôn. ..........................................5
2.1.1 Các khái niệm cơ bản ..............................................................................5
2.1.2
2.1.3
2.1.4
2.1.5
2.1.6
2.2
2.2.1
Vai trò của người dân trong việc xây dựng và quản lý các công
trình giao thông nông thôn. .....................................................................9
Đặc điểm của sự tham gia của người dân trong việc xây dựng và
quản lý các công trình giao thông nông thôn ......................................... 13
Nội dung sự tham gia của người dân trong việc xây dựng và quản
lý các công trình giao thông nông thôn. ................................................ 18
Kết quả và hiệu quả của sự tham gia của người dân trong xây
dựng và quản lý các công trình GTNT .................................................. 19
Các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia của người dân trong xây
dựng và quản lý các công trình giao thông nông thôn ........................... 21
Cơ sở thực tiễn về sự tham gia của người dân trong xây dựng và
quản lý các công trình giao thông nông thôn ......................................... 26
Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới về sự tham gia của
người dân trong xây dựng, quản lý đường GTNT ................................. 26
iv
2.2.2
2.3
2.4
2.4.1
2.4.2
Kinh nghiệm của Việt Nam về vai trò của người dân trong tham gia xây
dựng và quản lý đường GTNT .............................................................. 29
Bài học kinh nghiệm về vai trò của người dân trong xây dựng
đường giao thông nông thôn. ................................................................ 34
Các công trình nghiên cứu có liên quan ................................................ 35
Về sách đã xuất bản .............................................................................. 35
Các luận án, luận văn ............................................................................ 35
PHẦN III PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................... 37
3.1
Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ................................................................ 37
3.1.1 Điều kiện tự nhiên ................................................................................ 37
3.2
Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 38
3.2.1
3.2.2
3.2.3
Tình hình sử dụng đất đai của huyện ..................................................... 38
Tình hình cơ sở vật chất kĩ thuật ........................................................... 43
Sự phát triển cơ cấu kinh tế của huyện .................................................. 45
3.3
3.3.1
3.3.2
3.4
Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 47
Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ..................................................... 47
Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 47
Phương pháp xử lý thông tin ................................................................. 49
3.5
Phương pháp phân tích thông tin........................................................... 49
3.6
Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu trong đề tài .............................................. 50
PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................. 51
4.1
4.1.1
4.1.2
4.2.1
4.2.2
Khái quát về thực trạng xây dựng các công trình đường giao
thông nông thôn của huyện Yên Thế ..................................................... 51
Tình hình chung về đường GTNT của huyện ........................................ 51
Công tác xây dựng, quản lý đường GTNT cấp huyện ............................ 54
Sự tham gia của người dân trong việc khảo sát, thiết kế đường
GTNT ................................................................................................... 62
Sự tham gia của người dân trong việc đóng góp nguồn lực ................... 65
4.2.3
4.2.4
4.2.5
Sự tham gia của người dân trong việc xây dựng .................................... 67
Sự tham gia của người dân trong giám sát thực hiện ............................. 69
Sự tham gia của người dân trong quản lý, bảo dưỡng đường
GTNT ................................................................................................... 70
4.2.6
Kết quả thu được từ xây dựng và quản lý các công trình GTNT ............ 71
v
4.3
4.3.1
4.3.2
4.3.3
4.3.4
4.4
4.4.1
4.4.2
4.4.3
4.4.4
4.4.5
4.4.6
4.4.7
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới sự tham gia của người dân
trong xây dựng và quản lý các công trình giao thông nông thôn tại
địa phương ............................................................................................ 75
Phân cấp quản lý ................................................................................... 75
Người dân địa phương có ít hiểu biết về vấn đề kĩ thuật và quản lý
công trình .............................................................................................. 77
Các nhà đầu tư không coi trọng sự tham gia của người dân ................... 78
Về cơ chế chính sách ............................................................................ 79
Giải pháp phát huy sự tham gia của người dân trong xây dựng và
quản lý các công trình giao thông nông thôn ......................................... 81
Phân công quản lý đường GTNT một cách hợp lý ................................ 82
Giải pháp nâng cao hiểu biết, sự tham gia của người dân trong
xây dựng và quản lý đường GTNT........................................................ 84
Thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở ....................................................... 85
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát ................................................ 86
Tuyên truyền, giáo dục nhằm phát huy vai trò và nâng cao trình
độ của cộng đồng đối với xây dựng, quản lý đường GTNT ................... 87
Tận dụng các lợi thế về vốn và nguồn lực của cộng đồng cho các
công trình GTNT .................................................................................. 89
Quy định những nội dung cụ thể về sự tham gia của cộng đồng
trong xây dựng và quản lý đường giao thông nông thôn ........................ 91
4.4.8
Xây dựng và hoàn thiện cơ chế, chính sách nhằm tăng cường sự
tham gia của cộng đồng trong xây dựng và quản lý các công trình
giao thông nông thôn.............................................................................. 93
PHẦN V KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................ 98
5.1
Kết luận ................................................................................................ 98
5.2
Kiến nghị ............................................................................................ 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 101
PHỤ LỤC........................................................................................................ 103
vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Nghĩa đầy đủ
ADB
Ngân hàng phát triển châu Á
CNH, HĐH
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
CN – TTCN – XD
Công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp – xây dựng
GDP
Tổng thu nhập quốc dân
GT
Giá trị
GTNT
Giao thông nông thôn
GTVT
Giao thông vận tải
KT- XH
Kinh tế xã hội
NN&PTNT
Nông nghiệp và phát triển nông thôn
NSNN
Ngân sách nhà nước
TM- DV
Thương mại dịch vụ
TW
Trung ương
UBND
Ủy ban nhân dân
WB
Ngân hàng thế giới
vii
DANH MỤC BẢNG
Số bảng
Tên bảng
Trang
3.1
Tình hình sử dụng đất đai của huyện qua 3 năm 2012 – 2014 ............... 40
3.2
Tình hình dân số và lao động của huyện Yên Thế qua 3 năm ................ 42
3.3
Hiện trạng hệ thống giao thông của huyện ............................................ 43
3.4
Kết quả giá trị và cơ cấu giá trị sản xuất của huyện Yên Thế qua
ba năm 2012 – 2014 .............................................................................. 46
3.5
Thu thập thông tin thứ cấp .................................................................... 48
3.6
Bảng phân bố mẫu và nội dung điều tra ................................................ 48
4.1
Hiện trạng đường giao thông huyện Yên Thế ........................................ 51
4.2
Mật độ đường bộ huyện Yên Thế so với tỉnh Bắc Giang và cả
nước...................................................................................................... 52
4.3
Các công trình GTNT được đầu tư, xây dựng, nâng cấp, sửa chữa
và làm mới của huyện ........................................................................... 53
4.4
Cơ chế phân bổ vốn và huy động người dân đóng góp xây dựng
đường GTNT ........................................................................................ 55
4.5
Tỷ lệ giá trị đóng góp của người dân theo quy mô công trình ở các
bước công việc chủ yếu......................................................................... 58
4.6
Sự tham gia của người dân trong khảo sát, thiết kế, xây dựng
đường GTNT do ngân sách nhà nước đầu tư và do dân tự đóng
góp ....................................................................................................... 64
4.7
Mức đóng góp của người dân trong xây dựng các loại đường ............... 65
4.8
Người dân tham gia góp đất để làm đường. ........................................... 66
4.9
Sự tham gia của người dân trong các hoạt động xây dựng đường
giao thông thôn xóm ............................................................................. 67
4.10
Mức độ tham gia của người dân vào việc xây dựng các đường
thôn xóm............................................................................................... 68
4.11
Người dân tham gia giám sát ................................................................ 69
viii
4.12
Ý kiến của người dân về chủ thể quản lý các công trình giao
thông nông thôn sau khi hoàn thành ...................................................... 70
4.13
Kết quả trong xây dựng đường GTNT .................................................. 71
4.14
Kết quả trong các nội dung xây dựng, quản lý đường GTNT ................ 72
4.15
Kết quả đóng góp của người dân thôn Thành Chung trong xây
dựng đường thôn................................................................................... 73
4.16
Phân cấp trách nhiệm quản lý đường GTNT ......................................... 76
4.17
Năng lực của người dân trong xây dựng và quản lí đường .................... 77
4.18
Sự tham gia của người dân với các chủ đầu tư trong xây dựng GTNT ........ 78
4.19 Ý kiến của người dân tình hình quản lý sử dụng, duy tu ........................... 93
ix
DANH MỤC HỘP
Số hộp
Tên hộp
Trang
4.1
Xây dựng đường giao thông nông thôn... .............................................. 66
4.2
Thôn bầu ra 3 người có kinh nghiệm trong xây dựng ........................... 70
4.3
Các công trình giao thông nông thôn hiện nay ..................................... 71
4. 4
Những tuyến đường mà huyện đầu tư xây dựng .................................... 79
x
PHẦN I
MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Nông dân và nông thôn luôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ tổ quốc, là cơ sở và lực lượng quan trọng để phát triển kinh tế
-xã hội. Hiện nay, ở nước ta trên 76,5% dân số sống ở nông thôn với 73% lực
lượng lao động làm việc, sinh sống nhờ vào hoạt động sản xuất nông lâm ngư
nghiệp (Tổng cục thống kê, 2011). Sản phẩm nông nghiệp trong nước là
nguồn cung cấp lương thực thực phẩm cho tiêu dùng, tạo nguyên liệu cho nền
sản xuất công nghiệp, cung cấp trực tiếp và gián tiếp cho các ngành kinh tế
khác phát triển, tạo sự ổn định, đảm bảo sự bền vững cho xã hội phát triển, là
cơ sở ổn định chính trị và an ninh quốc phòng; là yếu tố quan trọng đảm bảo
sự phát triển bền vững của đất nước trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Trong lãnh đạo cách mạng, xây dựng và phát triển đất nước, Đảng ta luôn
chú trọng xây dựng nông thôn. Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương
khóa X đã ban hành Nghị quyết số 26-NQ/TW, ngày 05-8-2008 về nông nghiệp,
nông dân, nông thôn với mục tiêu: "Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội hiện đại, cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý,
gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch;
xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; dân trí được nâng cao, môi
trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của
Đảng được tăng cường". Cùng với đó ngày 16/4/2009 Thủ tướng Chính phủ ban
hành QĐ 491/QĐ-TTg về việc ban hành bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới
giai đoạn 2010 – 2020 gồm 19 tiêu chí và được chia thành 5 nhóm cụ thể: (Về quy
hoạch; Về hạ tầng kinh tế - xã hội; Về kinh tế và tổ chức sản xuất; Về văn hóa –
xã hội – môi trường; Về hệ thống chính trị, Quyết định 800/QĐ-TTg ngày
04/6/2010 của Thủ tướng Chính Phủ và hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương
về xây dựng nông thôn mới. Đây là vấn đề xây dựng nông thôn mới lần đầu tiên
được đề cập một cách cơ bản, toàn diện và sâu sắc, đáp ứng mong muốn của nhân
1
dân và yêu cầu chiến lược xây dựng đất nước thành nước công nghiệp theo hướng
hiện đại vào năm 2020. Trong 19 tiêu chí đó tiêu chí về thực hiện quy hoạch và
phát triển giao thông nông thôn được đặt lên hàng đầu. Phát triển cơ sở hạ tầng
đặc biệt là giao thông nông thôn là yêu cầu cấp thiết và có tính chất sống còn đối
với xã hội, để xóa bỏ rào cản giữa thành thị và nông thôn, rút ngắn khoảng cách
phân hóa giàu nghèo và góp phần mang lại cho nông thôn một bộ mặt mới, tiềm
năng để phát triển.
Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XX, giai đoạn 2010 2015 huyện Yên Thế đã có những đổi mới rõ nét trong giao thông nông thôn. Đặc
biệt là trong xây dựng và quản lý các công trình giao thông nông thôn có sự tham
gia của người dân. Tuy nhiên trong quá trình triển khai thực hiện các công trình giao
thông nông thôn huyện Yên Thế còn có nhiều khó khăn như: về kính phí xây dựng
còn hạn chế, nhận thức của người dân trong việc thực hiện còn chưa cao (Phòng
Nông nghiệp huyện Yên Thế, 2014).
Trong quá trình xây dựng và quản lý các công trình giao thông nông thôn,
sự tham gia của người dân và các tổ chức xã hội có vai trò đặc biệt quan trọng.
Sự tham gia có tích cực hay không tích cực? Thuận lợi, khó khăn của người dân
và các tổ chức xã hội trong quá trình tham gia xây dựng và quản lý các công trình
giao thông nông thôn ở đây? Cần có các giải pháp gì để giúp người dân và các tổ
chức xã hội tham gia thực hiện trong quá trình xây dựng và quản lý các công
trình giao thông nông thôn có hiệu quả, hợp lý và có tính bền vững?
Để góp phần thúc đẩy việc thực hiện xây dựng và quản lý các công trình
giao thông, đánh giá đúng thực trạng vai trò sự tham gia của người dân và các tổ
chức xã hội ở huyện Yên Thế trong xây dựng dựng và quản lý các công trình
giao thông nông thôn, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp thực hiện tốt công tác
này, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu sự tham gia của người
dân trong xây dựng và quản lý các công trình giao thông Nông thôn trên địa bàn
huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang ”.
2
1.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng tham gia của người dân trong xây dựng và
quản lý các công trình giao thông nông thôn từ đó đề ra một số giải pháp nhằm
tăng cường sự tham gia của người dân trong xây dựng và quản lý các công trình
giao thông nông thôn trên địa bàn huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về sự tham gia của người
dân trong xây dựng và quản lý các công trình giao thông nông thôn.
- Đánh giá thực trạng và phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới sự tham gia
của người dân trong xây dựng và quản lý các công trình giao thông nông thôn
trên địa bàn huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường sự tham gia của người dân
trong xây dựng và quản lý công trình giao thông nông thôn tại huyện Yên Thế,
tỉnh Bắc Giang.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
Nghiên cứu sự tham gia của người dân trong xây dựng và quản lý các
công trình giao thông nông thôn dựa trên cơ sở lý luận và thực tiễn nào?
- Thực trạng sự tham gia của người dân trong việc xây dựng và quản lý
các công trình giao thông nông thôn ở huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang ra sao?
- Những yếu tố nào ảnh hưởng đến sự tham gia của người dân trong việc
xây dựng và quản lý công trình giao thông nông thôn tại địa phương?
- Những giải pháp nào để tăng cường sự tham gia của người dân trong xây
dựng và quản lý các công trình giao thông nông tại địa phương?
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu sự tham gia của người dân trong xây dựng và quản lý các công
trình giao thông nông thôn trên địa bàn huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang.
3
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu sự tham gia của người
dân trong hoạt động xây dựng và quản lý một số công trình giao thông nông thôn
tại địa phương. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới sự tham gia của người dân và
đề ra các giải pháp hữu hiệu nhằm tăng cường sự tham gia của người dân.
- Phạm vi về thời gian:
Đề tài được tiến hành từ 22/6/2014 – 30/8/2015
Các số liệu thứ cấp được thu thập từ năm 2012-2014. Các số liệu mới thu
thập năm 2015.
- Phạm vi về không gian: tại địa bàn huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang.
4
PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1 Cơ sở lý luận về sự tham gia của người dân trong xây dựng và quản lý
các công trình giao thông nông thôn.
2.1.1 Các khái niệm cơ bản
2.1.1.1 Khái niệm về sự tham gia của người dân
Đây là một khái niệm gây khá nhiều tranh cãi xoay quanh vấn đề vai trò
của các bên liên quan của dự án (Clayton, Oakley, và Pratt, 1997). Khởi đầu,
người ta xem sự tham gia của người dân chỉ đơn thuần là việc đóng góp sức lao
động vào việc thực hiện các hoạt động của dự án. Theo Okamura (1986), hình
thức tham gia này của người dân chỉ đơn giản giới hạn trong việc thực thi các
quyết định, kế hoạch, mục tiêu và hoạt động được chính phủ hoặc các quan chức
khác xây dựng trước.
Việc loại bỏ ý kiến của người dân trong quá trình ra quyết định của dự án sẽ
là một trở ngại cho việc thực thi các hoạt động của dự án. Các nghiên cứu về tham
gia của viện Văn hóa Philipin cho thấy: khi người dân không được tham gia vào quá
trình ra quyết định họ sẽ không có thiện cảm với việc thực hiện dự án, thậm chí họ
còn cho rằng dự án là của người nước ngoài (Okamura, 1986).
Thực tế đó đòi hỏi các nhà hoạt động phát triển phải nhìn nhận khái niệm
phát triển ở một góc độ rộng hơn. Nếu người dân không được tham gia đưa ra ý
kiến hoặc chỉ đơn thuần đóng vai trò là đối tác để cán bộ dự án tham khảo ý kiến
thì sự tham gia của họ chỉ mang tính hình thức mà thôi (Hollnsteiner 1976 trích dẫn
từ Okamura 1986). Do đó, khi người dân tham gia vào dự án, cần phải đảm bảo rằng
họ có quyền quyết định ngang với cán bộ dự án. Ngân hàng thế giới (1994) đã thừa
nhận trong khái niệm về tham gia của mình rằng: tham gia là việc các bên liên quan
của dự án cùng nhau thoả hiệp về việc quản lý và bảo vệ các nguồn lợi. Xa hơn,
người dân địa phương cần phải được xem là người làm chủ dự án hơn là người
hưởng lợi của dự án (Clayton, Oakley, và Pratt 1997). Quan điểm này được sự đồng
thuận của Okamura (1986). Ông cho rằng sự tham gia của người dân vào các dự án
cần phải được hiểu là một phương tiện trong việc trao quyền cho cộng đồng quản lý
và điều hành các hoạt động phát triển (Okamura, 1986).
5
Tóm lại, sự tham gia của người dân vào dự án là một quá trình bàn bạc cởi
mở, bình đẳng giữa cán bộ dự án, các nhà hoạch định chính sách với người dân
địa phương. Trong đó kiến thức, ý kiến của người dân được khám phá và tôn
trọng. Họ cần được xem là chủ thể của sự bàn bạc này. Kết luận cuối cùng của dự
án hoặc kế hoạch phát triển phải được họ thống nhất và đồng ý.
2.1.1.2 Các hình thức và mức độ tham gia
a, Các hình thức tham gia
Theo Quyền Đình Hà và cộng sự (2005), người dân tham gia vào các
chương trình, dự án phát triển nông thôn qua một số hình thức sau:
- Có quyền được biết một cách tường tận, rõ ràng những gì liên quan mật
thiết và trực tiếp đến đời sống của họ.
- Được tham dự các buổi họp, tự do phát triển, trình bày ý kiến, quan điểm
và thảo luận các vấn đề của cộng đồng.
- Được cùng quyết định, lựa chọn các giải pháp hay xác định các vấn đề
ưu tiên của cộng đồng.
- Có trách nhiệm cùng mọi người đóng góp công sức, tiền của để thực
hiện các hoạt động mang tính lợi ích chung.
- Người dân cùng được lập kế hoạch dự án và quản lý điều hành, kiểm tra
giám sát, đánh giá các chương trình dự án phát triển cộng đồng.
- Có trách nhiệm cùng mọi người đóng góp công sức, tiền của để thực
hiện các hoạt động mang tính lợi ích chung.
- Người dân cùng được lập kế hoạch dự án và quản lý điều hành, đánh giá
các chương trình dự án phát triển cộng đồng.
Sự quyết định và tự quản của người dân được đánh giá ở mức độ cao bởi
lẽ nó thể hiện năng lực, quyền lực của người dân. Mang tính bền vững vì người
dân thể hiện vai trò làm chủ với trách nhiệm cao của mình.
b. Mức độ tham gia
Theo Quyền Đình Hà và cộng sự (2005), người dân thường tham gia các
chương trình dự án với các mức độ:
6
- Không tham gia: không tham gia cán bộ điều khiển vì họ chỉ làm và
nghe theo chỉ đạo, không được thảo luận. Hoặc chỉ tham gia mang tính hình thức,
đó là đi họp cho có đi, làm theo mọi ý kiến của cán bộ.
- Ít tham gia: người dân được thông báo và giao nhiệm vụ: người dân được
thông báo, hiểu rõ những việc mà cán bộ muốn họ tham gia, sau đó người dân đóng
góp công sức hay tiền của theo khả năng của mình. Người dân được hỏi ý kiến: kế
hoạch công tác do cán bộ thiết kế và quản lý, người dân được mời tham gia và được
hỏi ý kiến, cán bộ nghe ý kiến và điều chỉnh kế hoạch cho hợp lý.
- Tham gia thực sự:
+ Cán bộ khởi xướng, người dân cùng tham gia lấy quyết định: cán bộ là
người khởi xướng, có ý tưởng. Người dân chủ động tham gia cùng cán bộ trong các
khâu lập kế hoạch, quyết định chọn các phương án và tổ chức thực hiện.
+ Người dân khởi xướng và cùng cán bộ ra quyết định: Người dân khởi xướng,
lập kế hoạch, cán bộ cùng quyết định chọn các phương án và tổ chức thực hiện.
+ Người dân khởi xướng, quyết định chọn các phương án và có sự hỗ trợ
của cán bộ: người dân khởi xướng lập kế hoạch, quyết định chọn các phương án
và tổ chức thực hiện, kiểm tra giám sát. Cán bộ đóng vai trò khi người dân cần.
+ Người dân tự lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, cán bộ hỗ trợ khi cần thiết.
2.1.1.3 Khái niệm về giao thông nông thôn
Giao thông nông thôn được định nghĩa là sự di chuyển người và hàng hoá
ở cấp huyện và cấp xã. Giao thông nông thôn có thể chia thành 3 loại nhỏ như
sau: cơ sở hạ tầng (đường xá, cầu, đường thuỷ và cảng), phương tiện vận chuyển
và con người. Theo Quyết định 167 về quản lý mạng lưới đường giao thông nông
thôn được các cán bộ cấp huyện và xã quản lý.
- Khái niệm về đường giao thông nông thôn
Theo Bộ Giao thông vận tải (2011), đường giao thông nông thôn bao gồm
các tuyến đường thuộc tỉnh, huyện, xã nối liền tới các thị trường, các khu vực
kinh tế phi nông nghiệp và các dịch vụ xã hội khác. Đường giao thông nông thôn
chủ yếu là đường bộ, cầu cống, bến cảng phục vụ cho nông nghiệp, nông thôn.
7
Có thể nói đường giao thông nói chung, đường giao thông nông thôn nói riêng là
huyết mạch sống còn của lưu thông hàng hoá ở nông thôn.
Đường giao thông nông thôn là đường thuộc khu vực nông thôn. Được
định nghĩa là loại đường giá tương đối thấp, lưu lượng xe ít, các đường nhánh,
các đường phục vụ chủ yếu cho khu vực nông nghiệp nối với hệ thống đường
chính, các trung tâm phát triển chủ yếu hoặc các trung tâm hành chính và nối tới
các làng mạc các cụm dân cư dọc tuyến, các chợ, mạng lưới giao thông huyết
mạch hoặc các tuyến cấp cao hơn.
Đường giao thông nông thôn bao gồm: đường huyện, đường xã, đường
thôn xóm. Hệ thống đường huyện là các đường nối từ trung tâm hành chính
huyện tới trung tâm hành chính của xã hoặc cụm các xã, các huyện lân cận. Uỷ
ban nhân dân cấp huyện quản lý đối với đường trong phạm vi huyện. Hệ thống
đường xã là các đường nối trung tâm hành chính xã đến các thôn xóm hoặc các
đường nối giữa các xã với nhau. Uỷ ban nhân dân xã quản lý đường trong phạm
vi xã. Đường thôn xóm bao gồm các đường trong nội bộ khu dân cư và các
đường từ thôn ra đồng ruộng.
Giao thông nông thôn giúp hộ nông dân, các trang trại đưa nông sản đến
bán cho cơ sở chế biến, đến các đô thị, đến các vùng dân cư trong cả nước, đảm
bảo và nâng cao chất lượng hàng hoá nông sản, nhất là các nông sản tươi sống
phục vụ cho tiêu dùng cũng như cho khu công nghiệp chế biến. Ngược lại, nó
còn giúp cho thị trường nông thôn phát triển, vì nông thôn là thị trường rộng lớn
để tiêu thụ các hàng hoá các ngành công nghiệp, sản xuất khác. Đối với vùng núi,
vùng sâu, vùng xa giao thông nông thôn còn có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Nếu
cơ sở hạ tầng giao thông không tốt sẽ là trở ngại chính đối với sự phát triển khả
năng chuyên môn hoá sản xuất tại từng khu vực về cả cây ngắn ngày và cây dài
ngày có tiềm năng phát triển nhưng không thể tiêu thụ được sản phẩm hoặc
không được cung cấp lương thực một cách ổn định. Như vậy, giao thông nông
thôn còn là giải pháp tích cực thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn (cả
nông nghiệp và phi nông nghiệp) sang sản xuất hàng hoá.
- Khái niệm về hệ thống đường giao thông nông thôn
8
Theo Bộ Giao thông vận tải (2011), hệ thống đường giao thông nông thôn là
một hệ thống các con đường bao quanh làng bản, thôn xóm. Nó bao gồm các tuyến
đường từ trung tâm xã, đến các trục đường quốc lộ, trung tâm hành chính huyện,
đường liên xã, liên thôn, đường làng ngõ xóm và đường chính ra đồng ruộng xây
dựng thành một hệ thống giao thông liên hoàn.
- Xây dựng và quản lý đường giao thông nông thôn
Là quá trình bỏ vốn cùng các tài nguyên, lao động và vật chất khác để tạo
nên tài sản (đường giao thông nông thôn), bao gồm xây dựng mới, xây dựng lại,
mở rộng, khôi phục các công trình đường giao thông nông thôn nhằm góp phần
thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng về đi lại,vận chuyển hàng hóa, máy móc... để
phục vụ đời sống và sản xuất nông nghiệp. Quản lý đường giao thông nông thôn
là việc thực thi các chính sách do hội đồng quyết định và phối hợp các hoạt động
hàng ngày để đạt được mục đích và mục tiêu của cơ quan hay tổ chức nhằm bảo
đảm việc khai thác sử dụng giao thông nông thôn bảo đảm hiệu quả, đạt được
mục đích đề ra. Nâng cao điều kiện sống cho người dân nông thôn thông qua cải
tạo các đường giao thông nông thôn; tăng khả năng tiếp cận cho các vùng nông
thôn với các dịch vụ, thương mại; góp phần vào chương trình xoá đói giảm
nghèo của Chính phủ. Tăng cường năng lực quản lý của các cơ quan trung ương
và địa phương. Giảm tác động xấu do điều kiện hệ thống đường giao thông nông
thôn kém gây ra đối với sức khoẻ của dân cư nông thôn và giảm thiểu tình trạng
ô nhiễm môi trường nông thôn (Chính phủ, 2003).
Người dân sẽ trực tiếp tham gia bàn bạc về quy mô dự án, giải phóng mặt
bằng, kinh phí, giám sát việc thực hiện dự án, và quản lý sử dụng sau khi dự án
hoàn thành.
2.1.2 Vai trò của người dân trong việc xây dựng và quản lý các công trình giao
thông nông thôn.
2.1.2.1 Sự cần thiết phải có sự tham gia của người dân trong xây dựng và quản
lý các công trình giao thông nông thôn.
Theo SEACAP (2005), sự tham gia của cộng đồng trong xây dựng và
quản lý đường giao thông nông thôn là sự đóng góp một phần hoạt động của
9
cộng đồng được hưởng lợi để tham gia quá trình xây dựng và quản lý đường
giao thông nông thôn, sự tham gia thường được chia làm 3 giai đoạn đó là tham
gia trong giai đoạn trước khi xây dựng; tham gia trong khi xây dựng và tham gia
quản lý sử dụng, duy tu bảo dưỡng đường. Đối với Việt Nam, một nước còn
nghèo, cơ sở hạ tầng GTNT còn hạn chế, việc đầu tư xây dựng hệ thống đường
giao thông nông thôn trở thành một gánh nặng cho Nhà nước. Vì vậy, việc tăng
cường sự tham gia của người dân là rất cần thiết với các lý do:
- Tăng cường phúc lợi xã hội: Lý do thúc đẩy sự tham gia của cộng đồng
vào quá trình thực hiện chính sách cùng có chung một mục đích là nhằm ngày
càng làm tăng phúc lợi chung cho xã hội nhằm tạo ra cơ hội cho con người thể
hiện khả năng và nhu cầu của mình khi ra quyết định tập thể với những người
khác. Lý do này trả lời cho câu hỏi triết học cơ bản nhất về sự tồn tại và đặc
trưng của con người. Sự tham gia đáp ứng mong mỏi của chúng ta là khắc phục
được tình trạng bất hoà và vô tổ chức. Khi chúng ta thúc đẩy sự tham gia vì lý do
cơ bản là nhằm nâng cao khả năng quyền lực của con người, chúng ta làm cho
con người có thể nói với chính mình rằng: “Tôi tham gia, vì vậy tôi tồn tại”.
Lý do thứ hai về tăng cường phúc lợi chung cho xã hội là nhằm nâng cao
kiến thức xã hội, nghĩa là nhằm nâng cao hiểu biết rộng khắp trong cộng
đồng hay xã hội về các nhân tố quyết định tìnhtrạng hiện tại và các nhân tố đang
định hướng tương lai của cộng đồng hayxã hội đó. Hiểu biết được nâng cao nhờ
sự tham gia bởi vì khi tham gia người ta sẽ có cơ hội và nhu cầu hiểu biết và nghĩ
về các hệ quả chính sách. Người ta cũng hiểu và nghĩ ở một chừng mực nào đó
khi nghe ngóng và xem xét những người khác, tuy nhiên, việc hiểu biết và suy
nghĩ của họ sẽ được tăng cường hơn nữa nếu họ được khuyến khích tham gia một
cách tích cực hơn, nghĩa là tự họ nói và viết ra.
Lý do tham gia thứ ba về phúc lợi xã hội là nhằm tăng cường nguồn vốn
xã hội, nghĩa là các quy phạm, các mạng lưới và sự tín nhiệm. Khi người ta tham
gia vào quá trình xác định chính sách, họ ảnh hưởng lẫn nhau và thường thì
trong quá trình đó mối quan hệ tích cực gắn bó giữa họ sẽ được phát triển (họ
“ràng buộc” lẫn nhau).
10
Mặt khác, thỉnh thoảng các mối quan hệ tiêu cực cũng có thể nảy sinh
hoặc bị làm trầm trọng thêm trong khi thực hiện sự tham gia.
- Xây dựng chính sách tốt hơn: Sự tham gia làm cho các chính sách trở
nên có hiệu lực và hiệu quả hơn trong quá trình đi đến mục tiêu. Sự tham gia của
nhiều nhóm người khác nhau sẽ góp phần bảo đảm rằng mọi thông tin liên quan
đều được tính đến trong khi thiết kế chính sách. Ví dụ, trong xác định chính sách
xoá đói giảm nghèo, người tham gia sẽ cho ý kiến, thông tin về tình trạng nghèo
đói và nguyên nhân nghèo đói của từng hộ gia đình đồng thời còn đưa ra được
các giải pháp chính sách đối với các vấn đề. Như đã chứng minh là sự đa dạng
của những người đưa ra những ý kiến đa dạng trong một môi trường cởi mở sẽ
dẫn đến những ý tưởng chưa từng có trong đầu của bất cứ một cá nhân nào cho
đến khi nhóm bắt đầu cùng làm việc với nhau.
Sự tham gia còn nhằm nâng cao cơ hội cho các chính sách được thi hành
trên thực tế một khi đã được hoạch định. Khi những người chịu tác động của một
chính sách được thu hút tham gia vào quá trình hình thành chính sách đó, họ có thể
ủng hộ quyết định cuối cùng. Bởi vì quyết định đó có thể có tính đến những hiểu
biết và quan tâm của họ. Bởi vì họ có thể cảm thấy đó là một quyết định công bằng
khi quan điểm của họ đã được xem xét, thậm chí khi quyết định cuối cùng đó
không ủng hộ lợi ích hoặc quan điểm riêng của họ. Có thể nói sự tham gia của
cộng đồng trong chính sách xoá đói giảm nghèo là rất đúng đắn, nó cho phép
người dân thể hiện tình trạng đói nghèo, sự mong muốn, những nhu cầu cấp thiết
của họ, giúp họ thấu hiều được những nguyên nhân dẫn đến tình trạng đói nghèo
từ đó họ bàn bạc, thảo luận để đưa ra các biện pháp xoá đói giảm nghèo, phù hợp
với họ. Sau đó họ sẽ tích cực tham gia vào thực hiện chính sách, giúp chính sách
được triển khai có hiệu quả trong cuộc sống.
2.1.2.2 Vai trò của người dân trong việc xây dựng và quản lý các công trình giao
thông nông thôn
- Tiết kiệm chi phí
Để hạn chế tối đa tình trạng lãng phí trong đầu tư xây dựng đường GTNT,
việc huy động sự tham gia của cộng đồng là biện pháp tiết kiệm chi phí trong đầu
tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ. Khi lựa chọn phương án xây
11
dựng, các địa phương ưu tiên sử dụng vật liệu và lực lượng thi công tại chỗ nhằm
chí tiết kiệm, hiệu quả trong sử dụng. Công tác quản lý dự án, giám sát phải có
hệ thống tổ chức rõ ràng; kiểm tra chặt chẽ chủng loại, chất lượng vật liệu từ
nguồn cung cấp, vật liệu tập kết về công trường và vật liệu đưa vào thi công, các
loại vật liệu hạn chế bị bớt xén. Các công trình dưới sự giám sát của nhân dân đã
giúp tiết kiệm được khoản chi phí giám sát nhất định và nâng cao được chất
lượng công trình (Nguyễn Ngọc Đông, 2013).
- Hoàn thành đúng tiến độ
Các công trình giao thông nông thôn, phục vụ mục đích đi lại trực tiếp
của người hưởng lợi tại địa phương. Vì vậy đảm bảo tiến độ thực hiện để có
những đoạn đường cho người dân đi lại là việc được chú trọng. Khi một công
trình giao thông nông thôn không đảm bảo tiến độ nó đã gây rất nhiều khó
khăn cho việc sản xuất, đi lại của người dân. Chính vì thế việc huy động
người dân tham gia đã góp phần đảm bảo hoàn thành đúng tiến độ thực hiện
công trình (Nguyễn Ngọc Đông, 2013).
- Đảm bảo chất lượng công trình
Với phương châm "Nhà nước và nhân cùng làm", phong trào toàn dân xây
dựng đường giao thông nông thôn được thực hiện theo chiều sâu, đạt chất lượng.
Nhiều tuyến đường huyện, xã, thôn, xóm được đầu tư xây dựng, cứng hoá mặt
đường bằng nhựa đường, bê tông xi măng. Mạng lưới đường giao thông nông thôn
được cải thiện đáng kể, tạo nên diện mạo nông thôn mới, góp phần tích cực vào sự
phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh, quốc phòng, nhất là vùng nông thôn
miền núi, vùng xa, vùng cao. Đảm bảo chất lượng công trình là việc vô cùng quan
trọng. Để đảm bảo chất lượng công trình phải đảm bảo từ khâu quy hoạch tới
nghiệm thu công trình, hạng mục công trình. Huy động nhân dân đóng góp tiền,
ngày công lao động, nguyên - vật liệu để xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp các tuyến
đường giao thông liên thôn, liên xã... Với phương châm kiểm soát tốt chất lượng vật
liệu đầu vào và giám sát chặt quá trình thi công, kết hợp với tham khảo kinh nghiệm
từ thực tế của các đơn vị đã có kinh nghiệm. Việc huy động sự tham gia của người
dân góp phần đảm bảo các yêu cầu trên (Nguyễn Ngọc Đông, 2013).
- Nâng cao hiệu quả sử dụng công trình
12
Hiệu quả của giao thông, thủy lợi hàng năm mang lại đã thúc đẩy kinh tế xã hội ở xã phát triển mạnh. Nhờ giao thông thuận lợi, kéo theo giao thương, sản
xuất hàng hóa tăng lên. Để tiết kiệm tối đa chi phí nhưng vẫn đảm bảo chất lượng
công trình.
Người dân tham gia xây dựng và quản lý các công trình giao thông nông
thôn từ khâu quy hoạch cho tới duy tu bảo dưỡng phát huy tối đa hiệu quả của
các công trình. Bởi các công trình liên quan trực tiếp đến người trong cộng đồng.
Việc sử dụng công trình liên quan trực tiếp tới người dân vì người dân trực tiếp
tham gia làm, góp vốn, chính vì thế mà ý thức của họ rất cao cũng từ đó mà hiệu
quả sử dụng được đảm bảo (Nguyễn Ngọc Đông, 2013).
- Duy tu, bảo dưỡng kịp thời
Công trình giao thông khi đi vào sử dụng sau một thời gian sẽ có những
dấu hiệu xuống cấp nhất định. Việc tham gia của người dân địa phương chính là
việc phát hiện ra những lỗi đó và trình cơ quan có thẩm quyền và có những biện
pháp duy tư, bảo dưỡng sớm nhất. Kiểm tra chất lượng công trình khi đang khai
thác sử dụng là việc làm thường xuyên, chính vì vậy nếu phát huy tốt được sự
tham gia của người dân thì người dân thôn, bản là người phát hiện và đề xuất ra
vấn đề sớm nhất (Nguyễn Ngọc Đông, 2013).
2.1.3 Đặc điểm của sự tham gia của người dân trong việc xây dựng và quản lý
các công trình giao thông nông thôn
2.1.3.1 Một số đặc điểm của đường giao thông nông thôn
- Tính hệ thống, đồng bộ
Đường giao thông nông thôn là một hệ thống giao thông cấp huyện, xã,
làng, phân bố trên toàn lãnh thổ khu vực nông thôn, ảnh hưởng trực tiếp tới sự
phát triển kinh tế - xã hội nông thôn. Các bộ phận này có mối liên hệ gắn kết với
nhau trong quá trình hoạt động, khai thác và sử dụng (Đỗ Xuân Nghĩa, 2012).
- Tính đồng bộ, hợp lý
Tính đồng bộ, hợp lý trong việc phối, kết hợp các hạng mục công trình
không chỉ có ý nghĩa về kinh tế, mà còn có ý nghĩa về xã hội và nhân văn. Các
công trình giao thông nông thôn thường là các công trình chiếm chỗ lớn trong
không gian (Đỗ Xuân Nghĩa, 2012).
13
- Tính hợp lý
Tính hợp lý của các công trình này đem lại sự thay đổi lớn trong
cảnh quan và có tác động tích cực đến các sinh hoạt của dân cư trong địa
bàn (Lê Thị Bích (Đỗ Xuân Nghĩa, 2012).
- Tính định hướng
Đặc trưng này xuất phát từ nhiều khía cạnh khác nhau của vị trí
hệ thống giao thông: đầu tư cao, thời gian sử dụng lâu dài, mở đường cho các
hoạt động kinh tế, xã hội phát triển… Thực hiện tốt chiến lược ưu tiên trong phát
triển đường giao thông nông thôn của toàn bộ nông thôn, toàn vùng, từng địa
phương trong mỗi giai đoạn phát triển sẽ vừa quán triệt tốt đặc điểm về tính tiên
phong định hướng, vừa giảm nhẹ nhu cầu huy động vốn đầu tư do chỉ tập trung
vào những công trình ưu tiên (Đỗ Xuân Nghĩa, 2012).
- Tính địa phương, tính vùng và khu vực
Việc xây dựng và phát triển đường giao thông nông thôn phụ thuộc vào
nhiều yếu tố như dân số, địa lý, địa hình, trình độ phát triển… Vì thế, hệ thống
đường giao thông nông thôn mang tính vùng và địa phương rõ nét. Điều này thể
hiện cả trong quá trình tạo lập, xây dựng cũng như trong tổ chức quản lý, sử dụng
chúng (Đỗ Xuân Nghĩa, 2012).
- Tính xã hội và tính công cộng cao
Tính xã hội và công cộng cao của các công trình giao thông nông thôn ở
nông thôn thể hiện trong xây dựng và trong sử dụng. Trong sử dụng, hầu hết các
công trình đều được sử dụng nhằm phục vụ việc đi lại, buôn bán giao lưu của tất
cả người dân, tất cả các cơ sở kinh tế, dịch vụ. Trong xây dựng, mỗi loại công
trình khác nhau có những nguồn vốn khác nhau từ tất cả các thành phần, các chủ
thể trong nền kinh tế quốc dân. Vì vậy, việc xây dựng, quản lý, hệ thống đường
giao thông nông thôn cần bảo đảm hài hoà giữa nghĩa vụ trong xây dựng và
quyền lợi trong sử dụng đối với các tuyến đường cụ thể, nguyên tắc cơ bản là gắn
quyền lợi và nghĩa vụ. Thực hiện tốt việc phân cấp trong xây dựng và quản lý sử
dụng công trình cho từng cấp, từng đối tượng cụ thể, tăng cường sự tham gia của
14
người dân để khuyến khích việc phát triển và sử dụng có hiệu quả cơ sở hạ tầng
(Đỗ Xuân Nghĩa, 2012).
2.1.3.2 Đặc điểm trong xây dựng đường giao thông nông thôn
- Chỉ được tiến hành khi có đơn đặt hàng của người mua hay chính là nhu
cầu xây dựng của xã hội, của cộng đồng dân cư, nó không có xây dựng trước hay
xây dựng hàng loạt như một số loại hình sản xuất khác. Khi sản phẩm hoàn thành
thì không phải tìm thị trường tiêu thụ sản phẩm, nhưng trong quá trình xây dựng
có sự tham gia giám sát chất lượng của người mua, trong đó có sự tham gia của
người dân.
- Quá trình xây dựng luôn luôn di động, hệ số biến động lớn do sản phẩm
tĩnh tại nên phải di chuyển lực lượng lao động, các phương tiện vật chất và các
phương án tổ chức thi công phải thay đổi theo điều kiện cụ thể, điều này gây khó
khăn cho công tác tổ chức xây dựng như bố trí công trình tạm, bố trí xe máy thi
công, trang bị tài sản cố định.
- Thời gian xây dựng công trình khá dài dẫn đến tình trạng ứ đọng vốn sản
xuất trong khối lượng dở dang; trang bị, máy móc kỹ thuật tốn kém do đòi hỏi
phải có những máy móc đắt tiền, kỹ thuật hiện đại.
- Quá trình xây dựng tiến hành ngoài trời, chịu ảnh hưởng rất lớn của điều
kiện tự nhiên, dân số, địa lý, kinh tế - xã hội của nơi tiêu thụ. Do đó phải tìm biện
pháp thi công hợp lý, hạn chế tối đa ảnh hưởng của các yếu tố trên đến quá trình
xây dựng
- So với các loại hình công trình khác thì công trình giao thông Nông thôn
cần đến nhiều lao động phổ thông hơn, trực tiếp phục vụ cộng đồng. Bên cạnh
đó, kỹ thuật xây dựng đường giao thông nông thôn không quá phức tạp, không
yêu cầu trình độ lao động quá cao, chi phí xây dựng vào loại nhỏ nhất so với các
loại đường giao thông khác. Đây là yếu tố quan trọng thúc đẩy sự tham gia của
người dân trong xây dựng đường giao thông nông thôn. Chính có sự tham gia của
người dân, yếu tố này làm giảm chi phí xây dựng, chất lượng xây dựng công
trình được bảo đảm, tuổi thọ công trình được nâng cao, tiến độ thi công được rút
ngắn khi, bởi họ chính là những người được hưởng lợi trực tiếp từ những công
15
trình đó, nên họ có động cơ tốt để tham gia xây dựng đường giao thông nông
thôn (Đỗ Xuân Nghĩa, 2012).
- Sản phẩm của hoạt động này là sản phẩm cố định, trải dài theo tuyến,
quá trình thi công di động và mang tính thời vụ, phụ thuộc nhiều vào thời tiết
trong quá trình xây dựng công trình. Đây là một bất lợi cho ngành xây dựng
đường giao thông nông thôn dẫn đến phát sinh chi phí và bị chậm trong quá trình
xây dựng. Việc thu hồi vốn xây dựng một cách trực tiếp là hết sức khó khăn và
thời gian thu hồi vốn kéo dài, vì vậy khả năng thu hồi vốn trực tiếp từ các công
trình xây dựng đường giao thông nông thôn không có tính thuyết phục với
các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Thông thường việc thu hồi vốn đầu tư được
thực hiện gián tiếp thông qua thu thuế và các khoản thu khác do sự tăng trưởng
của nền kinh tế quốc dân và được Nhà nước đảm nhận. Vì vậy trong thời gian
qua nguồn vốn cho xây dựng đường giao thông nông thôn chủ yếu là ngân sách
cấp trên hỗ trợ, còn lại là ngân sách xã và nhân dân đống góp; Nhà nước gánh
vác hoặc đứng ra vay vốn của các tổ chức Quốc tế như WB, ADB, DFID.
- Tuy thời gian thu hồi vốn lâu và ít lợi nhuận song đó là việc làm hết sức
cấp bách và rất cần thiết với quan niệm của đảng ta là đầu tư xây dựng giao
thông nồn thôn, không chỉ thu lợi nhuận mà còn mang tính ổn định trật tự xã hội,
an ninh quốc phòng. Hơn thế nữa nó còn có vai trò quan trọng là một ngành có
nhiều liên quan đến nhiều ngành khác, hỗ trợ thúc đẩy nền kinh tế quốc dân. Do
nhu cầu vốn cho xây dựng đường giao thông thôn lớn trong khi đó ngân sách
Nhà nước hạn hẹp không đủ để đầu tư một lúc cho các công trình giao thông vì
vậy để đáp ứng nhu cầu về vốn cần phải huy động nhiều nguồn vốn để đầu tư cho
xây dựng đường giao thông nông thôn (Đỗ Xuân Nghĩa, 2012).
2.1.3.3 Đặc điểm tham gia của người dân
Sự tham gia của người dân tạo môi trường thuận lợi để chuyển hoá đa
chiều các hoạt động kinh tế xã hội bên trong và bên ngoài cộng đồng. Về mặt bản
chất, tham gia chính là sự vận động của cộng đồng trong quá trình phát triển. Sự
đoàn kết, đùm bọc, giúp đỡ, hết lòng hết sức xây dựng quê hương, đất nước trở
thành một truyền thống quý báu của nhân dân ta. Đó cũng là một biểu hiện của
16
sự tham gia, là một yêu cầu tất yếu trong quá trình tồn tại và phát triển của con
người do đặc điểm sinh sống thành xã hội, đặc biệt là nhu cầu tập hợp thành sức
mạnh tập thể để cải biến các điều kiện thiên tai địch họa bất lợi như động đất, lũ
lụt, hạn hán, chiến tranh... Trong điều kiện hiện nay, khi mà sức ép tăng trưởng
dân số cùng với sức ép về nhu cầu đi lại của người dân ở nông thôn ngày càng
tăng thì sự tham gia của người dân lại đóng vai trò quan trọng trong xây dựng,
quản lý và sử dụng các công trình đường giao thông nông thôn, là yếu tố thúc
đẩy sự phát triển của cơ sở hạ tầng nông nghiệp, nông thôn (Quyền Đình Hà và
cộng sự, 2005).
Sự tham gia đó có một số đặc điểm chủ yếu sau:
- Người tham gia là người hưởng lợi từ các công trình đường giao thông
nông thôn, họ vừa là phương tiện vừa là mục đích. Do đó, mọi người dân được
tham gia họp hành, cùng nhau bàn bạc và cùng nhau giám sát, nghiệm thu thành
quả của mình.
- Người dân tham gia là người am hiểu thực tế nơi xây dựng đường giao
thông nông thôn. Không ai có thể hiểu rõ hoàn cảnh thực tế và tích lũy kinh
nghiệm quý báu như người dân tại nơi xây dựng công trình. Những kinh nghiệm
ấy được sử dụng trong xây dựng và quản lý đường giao thông nông thôn (GTNT)
sẽ đem lại nhiều lợi ích.
- Hầu hết các công trình đầu tư xây dựng và quản lý các công trình xây
dựng giao thông nói chung và đường GTNT nói riêng đều có nhu cầu sử dụng
vốn khá lớn, với điều kiện còn hạn chế về tài chính, cộng đồng hưởng lợi chủ yếu
tham gia trong các công trình quy mô nhỏ, chi phí thấp và đóng góp chủ yếu vẫn
là sức lao động.
- Người dân thường muốn vai trò của họ trong các dự án đường được nâng
cao. Họ muốn rằng họ là người đầu tiên được hưởng lợi và là những người có
liên quan chặt chẽ đến chất lượng và sự bền vững của các con đường giao thông
này. Người dân muốn tham gia trực tiếp vào việc thiết kế và giám sát thi công
các con đường tại địa phương (Nguyễn Ngọc Đông, 2013).
17
2.1.4 Nội dung sự tham gia của người dân trong việc xây dựng và quản lý các
công trình giao thông nông thôn.
Theo Nguyễn Ngọc Đông (2013), khi xem xét vai trò của người dân trong
xây dựng và quản lý đường GTNT, vai trò của người dân ở đây được thể hiện: Dân
tham gia khảo sát, thiết kế; tham gia đóng góp nguồn lực; xây dựng; kiểm tra giám
sát; quản lý, duy tu, bảo dưỡng. Như vậy, vai trò của người dân tuân theo một trật tự
nhất định, các trật tự ở đây hoàn toàn phù hợp với quan điểm của Đảng ta “lấy dân
làm gốc'. Các nội dung tham gia của người dân trong việc xây dựng đường GTNT
được hiểu:
2.1.4.1 Dân tham gia khảo sát, thiết kế
Hơn ai hết người dân địa phương là những người có những hiểu biết về rõ
nhất về các điều kiện môi trường, nguồn nước, thiên tai, hạn hán, lũ lụt, những
khó khăn của những con đường như lụt lội, xuống cấp, hư hỏng và các nhu cầu cần
thiết phải mở rộng, nâng cấp, làm mới, quy mô, chất lượng công trình....những vấn đề
trên thể hiện được sự tham gia của người dân trong công tác khảo sát, thiết kế, cũng
như đóng góp các ý kiến để các cơ quan chức năng tham khảo xây dựng kế hoạch
thực hiện các dự án một cách đầy đủ và hoàn thiện.
2.1.4.2 Dân đóng góp nguồn lực
Là một yếu tố không chỉ ở phạm trù vật chất, tiền bạc mà còn ở cả phạm
trù nhận thức về quyền sở hữu và tính trách nhiệm, tăng tính tự giác của từng
người dân trong cộng đồng. Hình thức đóng góp có thể bằng tiền, sức lao động,
vật tư tại chỗ hoặc đóng góp bằng trí tuệ.
2.1.4.3 Dân tham gia xây dựng
Chính là sự tham gia trực tiếp từ người dân vào các hoạt động xây dựng,
quản lí đường GTNT: Các khâu trong đầu tư xây dựng đường GTNT, xác định
nhu cầu cần, họp bàn, đóng góp, khảo sát thiết kế, đến tham gia trực tiếp trong
18