Tải bản đầy đủ (.doc) (98 trang)

Quản lý tài chính tại ban quản lý các dự án đầu tư xây dựng tài nguyên và môi trường thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (522.69 KB, 98 trang )

MỤC LỤC

Lời cam đoan......................................................................................................................i
Lời cảm ơn.........................................................................................................................ii
Mục lục ............................................................................................................................iii
Danh mục từ viết tắt và ký hiệu........................................................................................vi
Danh mục bảng................................................................................................................vii
Danh mục sơ đồ..............................................................................................................viii
Trích yếu luận văn............................................................................................................ix
Thesis abstract..................................................................................................................xi
Phần 1. Mở đầu....................................................................................................................1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài.......................................................................................1

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu đề tài..................................................................................2

1.2.1.

Mục tiêu chung..................................................................................................2

1.2.2.

Mục tiêu cụ thể...................................................................................................2

1.3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.......................................................................2


1.3.1.

Đối tượng nghiên cứu........................................................................................2

1.3.2.

Phạm vi nghiên cứu...........................................................................................2

Phần 2. Cơ sở lý luận thực tiễn của đề tài........................................................................3
2.1.

Cơ sở lý luận........................................................................................................3

2.1.1.

Một số khái niệm...............................................................................................3

2.1.1.2. Khái niệm về quản lý tài chính.........................................................................3
2.1.2.

Vai trò, nhiệm vụ và nguyên tắc quản lý tài chính của đơn vị sự
nghiệp có thu......................................................................................................5

2.1.3.

Các hoạt động quản lý tài chính của đơn vị sự nghiệp có thu.......................8

2.1.4.

Nội dung quản lý tài chính của đơn vị sự nghiệp có thu..............................15


2.1.5.

Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý tài chính của đơn vị sự nghiệp
có thu.................................................................................................................22

2.2.

Cơ sở thực tiễn...................................................................................................26

2.2.1.

Quản lý tài chính của đơn vị sự nghiệp có thu ở Việt Nam.........................27

i


2.2.3.

Bài học kinh nghiệm trong quản lý tài chính đối với Ban Quản lý các
dự án đầu tư xây dựng Tài nguyên và Môi trường Thành phố Hà Nội
...........................................................................................................................27

ii


Phần 3. Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu.............................................29
3.1.

Đặc điểm của ban quản lý các dự án đâu tư xây dựng tài nguyên và môi

trường Hà Nội....................................................................................................29

3.1.1.

Quá trình hình thành và phát triển của Ban Quản lý các dự án đầu
tư xây dựng Tài nguyên và môi trường Hà Nội............................................29

3.1.2.

Cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý các dự án đầu tư xây dựng Tài
nguyên và Môi trường Thành phố Hà Nội....................................................30

3.1.3.

Cơ cấu nhân sự của Ban Quản lý các dự án đầu tư xây dựng Tài
nguyên và Môi trường Hà Nội........................................................................32

3.2.

Phương pháp nghiên cứu...................................................................................33

3.2.1.

Khung phân tích..............................................................................................33

3.2.2.

Phương pháp thu thập số liệu.........................................................................33

3.2.3.


Phương pháp xử lý số liệu...............................................................................34

3.2.4.

Phương pháp phân tích số liệu.......................................................................34

3.2.5.

Hệ thống chỉ tiêu chủ yếu trong phân tích....................................................35

Phần 4. Kết quả nghiên cứu.............................................................................................36
4.1.

Thực trạng công tác quản lý tài chính tại ban quản lý các dự án đầu tư
xây dựng tài nguyên và môi trường Hà Nội......................................................36

4.1.1.

Xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ...................................................................36

4.1.2.

Lập dự toán thu chi.........................................................................................45

4.1.3.

Tổ chức thực hiện và chấp hành kế hoạch thu chi.......................................49

4.1.4.


Kiểm tra, kiểm soát thu chi tài chính............................................................57

4.1.5.

Hạch toán kế toán và quyết toán thu chi.......................................................59

4.1.6.

Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý tài chính của Ban quản
lý dự án Tài nguyên và Môi trường...............................................................64

4.2.

Đánh giá công tác quản lý tài chính của ban quản lý dự án tài nguyên và
môi trường..........................................................................................................71

4.2.1.

Kết quả đạt được.............................................................................................71

4.2.2.

Tồn tại và nguyên nhân...................................................................................72

4.3.

Giải pháp quản lý tài chính tại ban quản lý các dự án.......................................74

4.3.1.


Định hướng và mục tiêu hoạt động của Ban quản lý các dự án..................74

4.3.2.

Giải pháp quản lý tài chính tại Ban quản lý các dự án................................75

iii


Phần 5. Kết luận và kiến nghị..........................................................................................81
5.1.

Kết luận.............................................................................................................81

5.2.

Một số kiến nghị................................................................................................82

Tài liệu tham khảo...........................................................................................................84
Phụ lục ...........................................................................................................................85

iv


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
ĐVSN
BHTN
BHXH


Đơn vị sự nghiệp
Bảo hiểm tại nạn
Bảo hiểm xã hội

BHYT
CBCNV
KBNN
KPCĐ
NĐ-CP
NSNN
NXB
TSCĐ
UBND
XDCB

Bảo hiểm y tế
Cán bộ công nhân viên
Kho bạc nhà nước
Kinh phí công đoàn
Nghị định chính phủ
Ngân sách nhà nước
Nhà xuất bản
Tài sản cố định
Ủy ban nhân dân
Xây dựng cơ bản

v


DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1. Nhân sự của Ban Quản lý các dự án đầu tư xây dựng Tài nguyên và
Môi trường năm 2016...................................................................................32
Bảng 4.1. Ý kiến trả lời của cán bộ nhân viên về thực hiện các nguyên tắc quản
lý tài chính của Ban quản lý.........................................................................37
Bảng 4.2. Mức khoán chi hội nghị, hội thảo.................................................................41
Bảng 4.3. Định mức chi tiền điện thoại tại các phòng ban...........................................41
Bảng 4.4. Dự toán thu của Ban quản lý các dự án........................................................46
Bảng 4.5. Dự toán chi của Ban quản lý các dự án........................................................48
Bảng 4.6. Ý kiến trả lời của cán bộ nhân viên về lập dự toán thu chi của Ban
quản lý..........................................................................................................49
Bảng 4.7. Kinh phí NSNN cấp cho Ban quản lý các dự án..........................................50
Bảng 4.8. Các nguồn thu sự nghiệp của Ban quản lý các dự án...................................52
Bảng 4.9. Số lượng và cơ cấu các nguồn thu thực tế của Ban quản lý các dự án
......................................................................................................................54
Bảng 4.10. Tổng hợp các khoản chi đã thực hiện trong 3 năm tại Ban quản lý các
dự án.............................................................................................................56
Bảng 4.11. Ý kiến trả lời của cán bộ nhân viên về thực hiện thu chi của Ban quản lý
......................................................................................................................57
Bảng 4.12. Kết quả hạch toán thu chi tại Ban quản lý dự án qua 3 năm ......................59
Bảng 4.13. Kết quả thực hiện kế hoạch nguồn thu của Ban quản lý dự án qua 3 năm
......................................................................................................................62
Bảng 4.14. Kết quả thực hiện dự toán chi tài chính tại Ban quản lý các dự án..............63
Bảng 4.15. Cơ cấu nhân lực theo trình độ chuyên môn tại Ban quăn lý dự án Tài
nguyên và Môi trường qua 3 năm 2014, 2015, 2016....................................65
Bảng 4.16. Tình hình đào tạo cán bộ, viên chức Ban quản lý dự án Tài nguyên và
Môi trường....................................................................................................66
Bảng 4.17. Số dự án đầu tư xây dựng của Ban quản lý dự án Tài nguyên và môi
trường............................................................................................................68
Bảng 4.18. Bảng tổng hợp các buổi tuyên truyền bảo vệ môi trường của Ban quản
lý dự án Tài nguyên và môi trường...............................................................70


vi


DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 3.1. Quy mô nhân sự của Ban Quản lý các dự án đầu tư xây dựng Tài
nguyên và Môi trường Hà Nội......................................................................30
Sơ đồ 3.2. Khung phân tích quản lý tài chính tại Ban QLDA Tài nguyên và môi
trường...........................................................................................................33

vii


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN

Tên tác giả: Lê Thành Trung
Tên luận văn: “Quản lý tài chính tại Ban Quản lý các dự án đầu tư xây dựng Tài
nguyên và Môi trường Thành phố Hà Nội”.
Ngành: Quản trị kinh doanh

Mã số: 60.34.01.02

Người hướng dẫn khoa học: TS. Bùi Thị Nga
Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nông Nghiệp Việt Nam
Mục đích nghiên cứu
* Mục tiêu chung
Đề tài nghiên cứu thực trạng quản lý tài chính tại Ban Quản lý các dự án đầu tư
xây dựng Tài nguyên và Môi trường thành phố Hà Nội. từ đó đề xuất một số giải pháp
nhằm hoàn thiện quản lý tài chính của Ban Quản lý các dự án đầu tư xây dựng Tài

nguyên và Môi trường thành phố Hà Nội trong thời gian tới.
* Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý tài chính trong đơn
vị sự nghiệp có thu.
- Đánh giá thực trạng và phân tích các nhân tố ảnh hưởng quản lý tài chính tại Ban
Quản lý các dự án đầu tư xây dựng Tài nguyên và Môi trường Hà Nội trong thời gian qua.
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý tài chính tại Ban quản lý các dự
án đầu tư xây dựng Tài nguyên và môi trường Hà Nội trong thời gian tới.
Phương pháp nghiên cứu
- Đề tài tập trung thu thập số liệu và nghiên cứu đánh giá về tình hình thực hiện
quy chế quản lý tài chính trong những năm gần đây dựa trên hai nguồn thứ cấp và sơ
cấp. Việc thu thập số liệu tổng thể nói chung và số liệu tài chính kế toán để làm cơ sở
nghiên cứu, đánh giá về tình hình thực hiện quy chế quản lý tài chính thông qua ban
Giám đốc, các phòng ban.
- Số liệu thứ cấp được sử dụng trong nghiên cứu bao gồm các sách, báo, tạp chí,

viii


các văn kiện, nghị quyết, các công trình đã được xuất bản, các báo cáo khoa học, mạng
internet …các số liệu về tình hình của địa bàn nghiên cứu.
- Số liệu sơ cấp được thu thập bằng phương pháp điều tra gửi bảng hỏi đến toàn
bộ các cán bộ lãnh đạo, quản lý tài chính, cán bộ công nhân viên của Ban Quản lý. Số
phiếu điều tra phát ra và thu về đều là 32 phiếu.
- Số liệu thu thập được xử lý bằng phần mềm Excel. Các phương pháp sử dụng
trong phân tích là phương pháp thống kê mô tả, phương pháp so sánh; phương pháp
chuyên gia,...
Kết quả chính và kết luận
* Về mặt lý luận: Đề tài đã góp phần hệ thống hoá, làm rõ và phát triển những vấn
đề lý luận nâng cao công tác quản lý tài chính tại Ban Quản lý dự án. Ban Quản lý dự án

cần phải sử dụng nhiều biện pháp và công cụ quản lý khác nhau đó là: lập dự toán thu
chi, tổ chức thực hiện và chấp hành dự toán thu chi, kiểm tra, giám sát thực hiện quy
trình thu chi và hạch toán kế toán và quyết toán thu chi.
* Về mặt thực tiễn: Đề tài đã hệ thống được công tác quản lý tài chính tại Ban
Quản lý dự án. Phân tích, đánh giá được thực trạng công tác quản lý tài chính tại Ban
Quản lý dự án và những kết quả đã đạt trong thời gian qua. Đề tài đã phân tích rõ các
nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý tài chính tại Ban Quản lý dự án. Trên cơ sở đó,
đề tài cũng đã đưa ra một số quan điểm, chỉ ra định hướng, xác định rõ mục tiêu và đề
ra các giải pháp nâng cao công tác quản lý tài chính tại Ban Quản lý dự án trong thời
gian tới.

ix


THESIS ABSTRACT
Master candidate: Le Thanh Trung
Thesis

title:

“Financial

management

at

the

Investment


and

Construction

Projects Management Board of Natural Resources and Environment, Hanoi city”.
Major: Business administration

Code: 60.34.01.02

Scientific supervisor: Dr. Bui Thi Nga
Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA)
Research Objectives:
* General objectives
The study aimed to assess the status of “financial management at the Investment
and Construction Projects Management Board of Natural Resources and Environment,
Hanoi city. The study proposed solutions to improve the financial management for the
board in the near future.
* Specific objectives
- Contribute to the systematization of theoretical and practical basis for financial
management in income-generating units.
- Assessment and analysis of factors affecting financial management at the
Investment and Construction Projects Management Board of Natural Resources and
Environment, Hanoi city during the previous time.
- Propose solutions to improve financial management at the Investment and
Construction Projects Management Board of Natural Resources and Environment,
Hanoi city in the near future.
Materials and Methods:
The study collected data to access financial management at the Investment and
Construction Projects Management Board of Natural Resources and Environment,
Hanoi city in recent years based on primary and secondary data.

Secondary data used in the study were collected by document synthesis, from
available sources including: final reports of functional departments of the company over
the years, special journals, related previous studies and websites.

x


Primary data were collected by direct interviews with all staffs of the board; direct
interview with leaders, managers and employees. The number of questionnaires
generated and collected was 32 votes.
Statistical analysis was conducted by Microsoft Office Excel software. The
methods used in the analysis are descriptive statistical methods, comparative methods,
expert method,....
Main findings and conclusions:
* Theoretical contributions
The study has contributed to the systematization, clarification and development of
theoretical preliminaries essential for improving financial management at the
Investment and Construction Projects Management Board of Natural Resources and
Environment. The board will need to use a variety of management measures and tools to
organize and implement the revenue and expenditure estimates, to supervise and
monitor the implementation of the procedures.
* Practical contributions
The study has systematized the financial management at the Investment and
Construction Projects Management Board of Natural Resources and Environment
during the previous time. The study has analyzed the factors that affect the financial
management at the board. Thereby, the study has also given some viewpoints,
orientations, objectives and proposed some solutions to improve the financial
management at the board in near future.

xi



PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Đất nước ta đang trong công cuộc đổi mới và hoàn thiện thể chế kinh tế theo
tinh thần Nghị quyết Đại hội lần thứ XII của Đảng, phát triển kinh tế nhanh, bền
vững, phấn đấu sớm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng
hiện đại đồng thời nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, chủ động
và tích cực hội nhập quốc tế để phát triển đất nước; nâng cao vị thế và uy tín của
Việt Nam trong khu vực và trên thế giới. Trong bối cảnh đó, các đơn vị hành chính
sự nghiệp đóng vai trò quan trọng, cung cấp dịch vụ công cho xã hội, đảm bảo thực
hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội của đất nước. Muốn thực hiện tốt chức
năng, nhiệm vụ của mình, các đơn vị sự nghiệp cần thiết phải tạo lập và sử dụng sử
dụng nguồn lực tài chính một cách hiệu quả. Để đạt được mục tiêu này, việc ban
hành cơ chế tự chủ tài chính theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ ngày
25 tháng 4 năm 2006 là bước tiến mạnh mẽ, tạo điều kiện cho từng đơn vị hành
chính sự nghiệp chủ động sử dụng nguồn lực tài chính, lao động, cơ sở vật chất để
thực hiện nhiệm vụ được giao. Cơ chế tự chủ cũng giúp các đơn vị chủ động phân
bổ nguồn tài chính của mình theo nhu cầu chi tiêu đối với từng lĩnh vực trên tinh
thần tiết kiệm, thiết thực hiệu quả; khuyến khích các đơn vị mở rộng hoạt động dịch
vụ, tăng nguồn thu; tiết kiệm chi, tăng thu nhập cho người lao động. Mặt tích cực
nữa của cơ chế tự chủ là tạo điều kiện cho đơn vị sự nghiệp thực hiện việc kiểm soát
chi tiêu nội bộ; nâng cao kỹ năng quản lý và chất lượng hoạt động sự nghiệp. Tuy
nhiên, trong quá trình thực hiện, cơ chế tự chủ tài chính ở các đơn vị sự nghiệp đã
bộc lộ không ít những hạn chế vướng mắc cần khắc phục và hoàn thiện. Những hạn
chế đó có thể bắt nguồn từ cơ chế chính sách của Nhà nước hoặc từ bản thân các
đơn vị được giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính.
Ban Quản lý các dự án đầu tư xây dựng Tài nguyên và Môi trường Hà
Nội là một đơn vị sự nghiệp có thu trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường
thành phố Hà Nội. Trong những năm qua, đơn vị đã thực hiện cơ chế tự chủ

tài chính theo quy định của nhà nước. Công tác quản lý tài chính của Ban
Quản lý các dự án đầu tư xây dựng Tài nguyên và Môi trường Hà Nội đã đạt
được một số kết quả nhất định, đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ đề ra. Tuy
nhiên, công tác quản lý tài chính ở Ban quản lý các dự án đầu tư xây dựng Tài
nguyên và Môi trường Hà Nội hiện cũng bộc lộ những hạn chế, khiếm khuyết
nhất định. Để góp phần làm cho công tác quản lý tài chính của Ban Quản lý

1


các dự án đầu tư xây dựng Tài nguyên và Môi trường Hà Nội ngày càng hiệu
quả, phù hợp hơn với tiến trình đổi mới của đất nước trong điều kiện hội nhập
kinh tế thế giới và khu vực, nghiên cứu về quản lý tài chính tại đơn vị là rất
cần thiết. Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn đó, tác giả đã lựa chọn nghiên cứu đề
tài: “Quản lý tài chính tại Ban Quản lý các dự án đầu tư xây dựng Tài
nguyên và Môi trường Thành phố Hà Nội” làm luận văn thạc sỹ của mình.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1.2.1. Mục tiêu chung
Đề tài nghiên cứu thực trạng quản lý tài chính tại Ban Quản lý các dự án
đầu tư xây dựng Tài nguyên và Môi trường thành phố Hà Nội. từ đó đề xuất một
số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý tài chính của Ban Quản lý các dự án đầu tư
xây dựng Tài nguyên và Môi trường thành phố Hà Nội trong thời gian tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý tài
chính trong đơn vị sự nghiệp có thu.
- Đánh giá thực trạng và phân tích các nhân tố ảnh hưởng quản lý tài
chính tại Ban Quản lý các dự án đầu tư xây dựng Tài nguyên và Môi trường Hà
Nội trong thời gian qua.
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý tài chính tại Ban quản lý
các dự án đầu tư xây dựng Tài nguyên và môi trường Hà Nội trong thời gian tới.

1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề liên quan đến quản lý tài
chính tại Ban Quản lý các dự án đầu tư xây dựng Tài nguyên và Môi trường Hà Nội.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Đề tài được tiến hành nghiên cứu tại Ban quản lý các
dự án đầu tư xây dựng Tài nguyên và Môi trường Hà Nội, trực thuộc Sở Tài
nguyên và môi trường Hà Nội.
- Về thời gian: Đề tài được thực hiện từ tháng 12 năm 2015 đến tháng 12 năm
2016. Các số liệu liên quan đến thực trạng quản lý tài chính tại Ban Quản lý các dự
án đầu tư xây dựng Tài nguyên và Môi trường Thành phố Hà Nội được phán ánh
trong thời gian 3 năm trở lại đây ( từ năm 2014 - 2016). Các giải pháp của đề tài
được xác định đến năm 2020.

2


PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1. Một số khái niệm
2.1.1.1. Khái niệm về tài chính
Tài chính là quá trình phân phối các nguồn tài chính nhằm đáp ứng nhu cầu
của các chủ thể kinh tế. Hoạt động tài chính luôn gắn liền với sự vận động độc
lập tương đối của các luồng giá trị dưới hình thái tiền tệ thông qua việc hình
thành và sử dụng các quỹ tiền tệ trong nền kinh tế.
Một cách khái quát, tài chính được xác định như sau: tài chính là hiện tượng
đặc trưng bằng sự vận động độc lập tương đối của tiền tệ với chức năng phương
tiện thanh toán và phương tiện cất trữ trong quá trình tạo lập hay sử dụng các quỹ
tiền tệ đại diện cho những sức mua nhất định ở các chủ thể kinh tế - xã hội. Tài
chính phản ánh tổng hợp các mối quan hệ kinh tế trong phân phối các nguồn lực

tài chính thông qua tạo lập hay sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm đáp ứng yêu cầu
tích luỹ hay tiêu dùng của các chủ thể (pháp nhân hay thể nhân) trong xã hội.
NXB Tài chính năm 1997.
2.1.1.2. Khái niệm về quản lý tài chính
Quản lý là yêu cầu tất yếu để đảm bảo sự hoạt động bình thường của mọi
quá trình và hệ thống kinh tế, xã hội, văn hóa, chính trị có sự tham gia tự giác của
nhiều người. Thực chất của quản lý là thiết lập và thực hiện hệ thống các phương
pháp và biện pháp khác nhau của chủ thể quản lý để tác động một cách có ý thức
tới đối tượng quản lý nhằm đạt tới kết quả nhất định. Quản lý bao gồm nhiều
phương diện như quản lý công nghệ, quản lý thương mại, quản lý nhân sự, quản
lý tài chính.
Quản lý tài chính là hoạt động của chủ thể quản lý trong lĩnh vực tài chính
nhằm sử dụng nguồn tài sản dưới hình thái tiền, giấy tờ có giá của một đơn vị, tổ
chức vừa đảm bảo cho đơn vị, tổ chức hoạt động bình thường, vừa đảm bảo cho
nguồn tài chính sử dụng tiết kiệm và sinh lợi nhiều nhất.
Quản lý tài chính là một bộ phận, một khâu của quản lý kinh tế xã hội và là
khâu quản lý mang tính tổng hợp. Quản lý tài chính được coi là hợp lý, có hiệu
quả nếu nó tạo ra được một cơ chế quản lý thích hợp, có tác động tích cực tới các
quá trình kinh tế xã hội theo các phương hướng phát triển đã được hoạch định.
Việc quản lý, sử dụng nguồn tài chính ở các đơn vị sự nghiệp có liên quan trực

3


tiếp đến hiệu quả kinh tế xã hội do đó phải có sự quản lý, giám sát, kiểm tra
nhằm hạn chế, ngăn ngừa các hiện tượng tiêu cực, tham nhũng trong khai thác và
sử dụng nguồn lực tài chính đồng thời nâng cao hiệu quả việc sử dụng các nguồn
tài chính.
Quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp có thu là công tác quản lý các
vấn đề trong đơn vị sự nghiệp mình có liên quan đến việc tổ chức thực hiện các

biện pháp đảm bảo tăng cường tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm, phát huy mọi
khả năng của đơn vị để cung cấp dịch vụ với chất lượng cao cho xã hội, sử
dụng tiết kiệm, có hiệu quả kinh phí, tăng tích lũy để thực hiện công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, tăng thu nhập cho
đơn vị và cá nhân.
Có khá nhiều tác giả đã đưa ra các khái niệm về quản lý tài chính.Theo các
tác giả C.Paramasivan và T.Subramanian (2000), quản lý tài chính là hoạt động
lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, điều chỉnh và giám sát việc thu chi tiền của một
cá nhân, tổ chức.Về cụ thể, có thể thấy khái niệm này kết hợp giữa khái niệm về
quản lý (các tác động có mục đích của chủ thể quản lý lên các đối tượng quản lý)
và khái niệm tài chính (thu, chi tiền).
Theo tác giả Joseph Massie (2010), quản lý tài chính là hoạt động quản lý
tiền (quỹ tiền) một cách có chủ đích nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức. Hoạt
động này bao gồm hai nội dung quan trọng là làm thế nào để có tiền và phân bổ
số tiền ấy vào chi tiêu như thế nào?
Như vậy, có thể hiểu quản lý tài chính là hoạt động quản lý việc tạo lập và
sử dụng các nguồn tiền để đạt được mục tiêu của cá nhân, tổ chức.
2.1.1.3. Khái niệm về đơn vị sự nghiệp có thu
Đơn vị sự nghiệp có thu là một loại đơn vị sự nghiệp công lập, có nguồn
thu sự nghiệp, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập để thực hiện các
hoạt động sự nghiệp. Hoạt động sự nghiệp là những hoạt động cung cấp dịch vụ
công cho xã hội nhằm duy trì và đảm bảo sự hoạt động bình thường của xã hội.
Hoạt động sự nghiệp không trực tiếp tạo ra của cải vật chất nhưng nó tác động
trực tiếp tới lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, có tính quyết định năng suất
lao động xã hội. Những hoạt động sự nghiệp mang tính chất phục vụ là chủ yếu
và không nhằm mục tiêu lợi nhuận. Trong quá trình hoạt động được ngân sách
nhà nước cấp hoặc hỗ trợ kinh phí để thực hiện chức năng nhiệm vụ được giao,

4



nhưng vẫn có chức năng sản xuất kinh doanh, dịch vụ nhằm tận dụng cơ sở vật
chất, trang thiết bị hiện có để tạo thêm thu nhập, nhằm hỗ trợ nâng cao đời sống
cán bộ công chức, viên chức và bổ sung kinh phí hoạt động thường xuyên.
Có nhiều cách phân loại đơn vị sự nghiệp, tuỳ theo mục đích nghiên cứu,
quản lý.
- Căn cứ vào hình thức sở hữu, đơn vị sự nghiệp được chia thành đơn vị sự
nghiệp công lập, đơn vị sự nghiệp bán công, đơn vị sự nghiệp ngoài công lập
(dân lập, tư thục).
- Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động, các đơn vị sự nghiệp được chia thành đơn
vị sự nghiệp thuộc lĩnh vực giáo dục & đào tạo, đơn vị sự nghiệp thuộc lĩnh vực
y tế, đơn vị sự nghiệp thuộc lĩnh vực văn hóa, xã hội,...;
- Căn cứ vào phân cấp quản lý, các đơn vị sự nghiệp được chia thành đơn vị
sự nghiệp thuộc Nhà nước quản lý, đơn vị sự nghiệp thuộc địa phương quản lý,
đơn vị sự nghiệp thuộc các công ty, tổng công ty, tập đoàn quản lý.
2.1.2. Vai trò, nhiệm vụ và nguyên tắc quản lý tài chính của đơn vị sự nghiệp
có thu
2.1.2.1. Vai trò của quản lý tài chính của đơn vị sự nghiệp có thu
Tài chính có thể được xem như là một khoa học và nghệ thuật về quản lý
tiền. Tài chính có liên quan đến quy trình, thể chế, tình hình thị trường và các
công cụ chuyển đổi tiền giữa các cá nhân, doanh nghiệp và Chính phủ. Mặc dù
chỉ là một nhánh riêng biệt trong quan hệ phân phối xã hội, nhưng tài chính có
tác động mạnh và có mối quan hệ chặt chẽ với nền kinh tế xã hội. Những hiểu
biết về tài chính sẽ giúp cho nhà quản lý ra quyết định tài chính đúng đắn, để ra
được các thủ tục, quy trình và giải quyết vấn đề tài chính hiệu quả.
Quản lý tài chính nói chung là việc lựa chọn, đưa ra các quyết định tài
chính và tổ chức thực hiện các quyết định đó nhằm đạt được mục tiêu hoạt động
tài chính của đơn vị.
Quản lý tài chính là một trong những hoạt động quản lý quan trọng của
bất kỳ một tổ chức nào trong điều kiện kinh tế thị trường. Bởi vì, tài chính

biểu hiện tổng hợp và bao quát hoạt động của đơn vị. Thông qua quản lý tài
chính, chủ thể quản lý không chỉ kiểm soát được toàn bộ chu trình hoạt động
của đơn vị mà còn đánh giá được chất lượng hoạt động của chúng. Tài chính
còn biểu hiện lợi ích của các chủ thể tham gia và liên quan đến đơn vị. Thông

5


qua quản lý tài chính, chủ thể quản lý sử dụng được công cụ kích thích lợi ích
một cách hữu hiệu.
Trong điều kiện kinh tế thị trường, yêu cầu về chất lượng dịch vụ công và
hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp (ĐVSN) là những vấn đề còn mang
tính phức tạp. Việc quản lý, sử dụng nguồn tài chính ở các ĐVSN liên quan trực
tiếp đến hiệu quả kinh tế - xã hội và chi tiêu đóng góp của nhân dân. Ngoài ra, do
hoạt động của các đơn vị sự nghiệp (ĐVSN) rất đa dạng, tham gia trong nhiều
lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội và theo đuổi không chỉ mục tiêu riêng, mà còn
phục vụ mục tiêu chung của toàn xã hội nên quản lý tài chính khá phức tạp,
thường được quy định cụ thể cho từng ngành. Bên cạnh các khoản chi của ngân
sách nhà nước đối với các ĐVSN, các đơn vị này còn có nguồn thu nhập từ chi
trả của dân cư. Do đó, nếu tài chính của các ĐVSN được quản lý, giám sát, kiểm
tra tốt, sẽ góp phần hạn chế, ngăn ngừa các hiện tượng tiêu cực, tham nhũng
trong khai thác và sử dụng nguồn lực tài chính công, đồng thời nâng cao hiệu quả
việc sử dụng các nguồn tài chính của đất nước. Ngoài ra, quản lý tài chính các
ĐVSN còn cung cấp thông tin để tái cơ cấu hoạt động cung cấp dịch vụ văn hóa,
giáo dục, y tế, thể dục thể thao, trong tương quan với sự cạnh tranh của khu vực
tư nhân.
Từ những vai trò cơ bản trên ta có thể thấy quản lý tài chính thực sự có ý
nghĩa to lớn trong đời sống kinh tế xã hội. Để các khoản chi cho đơn vị sự nghiệp
có thu thực sự mang lại hiệu quả và phát huy được những vai trò to lớn của mình
thì đòi hỏi công tác quản lý tài chính phải được tăng cường và hoàn thiện.

2.1.2.2. Nhiệm vụ quản lý tài chính của các đơn vị sự nghiệp có thu
Quản lý tài chính của các đơn vị sự nghiệp có thu thể hiện như sau:
+ Lập dự toán thu, chi ngân sách trong phạm vi được cấp có thẩm quyền
giao hàng năm;
+ Tổ chức chấp hành dự toán thu, chi tài chính hàng năm theo chế
độ chính sách của Nhà nước; chủ trì hoặc phối hợp với các ngành hữu quan xây
dựng các chế độ chi tiêu đặc thù của ngành, lĩnh vực, địa phương theo sự ủy
quyền của cơ quan có thẩm quyền;
+ Thực hiện quản lý sử dụng tài sản Nhà nước giao cho cơ quan, đơn vị;
+ Chấp hành chế độ kế toán thống kê theo pháp luật;

6


+ Lập báo cáo quyết toán thu, chi tài chính quý và năm về tình hình sử dụng
các nguồn tài chính của cơ quan, đơn vị theo luật ngân sách Nhà nước;
2.1.2.3. Nguyên tắc quản lý tài chính của các đơn vị sự nghiệp có thu
Nguyên tắc quản lý tài chính của đơn vị sự nghiệp có thu gồm các
nguyên tắc sau:
- Nguyên tắc hiệu quả: Là nguyên tắc quan trọng hàng đầu trong quản lý tài
chính nói chung và trong quản lý các ĐVSN nói riêng. Hiệu quả trong quản lý tài
chính thể hiện ở sự so sánh giữa kết quả đạt được trên tất cả các lĩnh vực chính trị,
kinh tế và xã hội với chi phí bỏ ra. Tuân thủ nguyên tắc này là khi tiến hành quản lý
tài chính các ĐVSN, Nhà nước cần quan tâm cả hiệu quả về xã hội và hiệu quả kinh
tế. Mặc dù rất khó định lượng hiệu quả về xã hội, song những lợi ích đem lại về xã hội
luôn được đề cập, cân nhắc thận trọng trong quá trình quản lý tài chính công. Nhà
nước phải cân đối giữa việc thực hiện các nhiệm vụ, mục tiêu trên cơ sở lợi ích của
toàn thể cộng đồng, những mục tiêu chính trị quan trọng cần phải đạt được trong từng
giai đoạn nhất định với định mức chi hợp lý. Hiệu quả kinh tế là tiêu thức quan trọng
để các cá nhân hoặc cơ quan có thẩm quyền cân nhắc khi xem xét các phương án, dự

án hoạt động sự nghiệp khác nhau. Hiệu quả xã hội và hiệu quả kinh tế là hai nội dung
quan trọng phải được xem xét đồng thời khi hình thành một quyết định hay một chính
sách chi tiêu ngân sách liên quan đến hoạt động sự nghiệp.
- Nguyên tắc thống nhất: Là thống nhất quản lý tài chính ĐVSN bằng
những văn bản luật pháp thống nhất trong cả nước. Thống nhất quản lý chính là
việc tuân theo một khuôn khổ chung từ việc hình thành, sử dụng, thanh tra, kiểm
tra, thanh quyết toán, xử lý những vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện
quản lý thu, chi tài chính ở các ĐVSN. Thực hiện nguyên tắc quản lý này sẽ đảm
bảo tính công bằng, bình đẳng trong đối xử với các ĐVSN khác nhau, hạn chế
những tiêu cực và rủi ro trong hoạt động tài chính, nhất là những rủi ro có tính
chất chủ quan khi quyết định các khoản thu, chi.
- Nguyên tắc tập trung, dân chủ: Là nguyên tắc quan trọng trong quản lý tài
chính đối với các ĐVSN thụ hưởng ngân sách nhà nước. Nguyên tắc tập trung
dân chủ trong quản lý tài chính ĐVSN đảm bảo cho các nguồn lực của xã hội
được sử dụng hợp lý cả ở quy mô nền kinh tế quốc dân lẫn quy mô ĐVSN.
- Nguyên tắc công khai, minh bạch: ĐVSN là tổ chức công nên việc quản lý
tài chính các đơn vị này phải đáp ứng yêu cầu chung trong quản lý tài chính

7


công, đó là công khai, minh bạch trong động viên, phân phối các nguồn lực xã
hội, nhất là nguồn lực về tài chính. Bởi vì tài chính công là đóng góp của xã hội.
Thực hiện công khai, minh bạch trong quản lý sẽ tạo điều kiện cho cộng đồng có
thể giám sát, kiểm soát các quyết định về thu, chi tài chính công, hạn chế những
thất thoát và đảm bảo tính hợp lý trong chi tiêu của bộ máy nhà nước.
2.1.3. Các hoạt động quản lý tài chính của đơn vị sự nghiệp có thu
2.1.3.1. Quản lý việc sử dụng các nguồn lực tài chính
Nguồn tài chính của các đơn vị sự nghiệp có thu chủ yếu bao gồm các
nguồn sau:

- Kinh phí do ngân sách cấp;
- Nguồn thu hợp pháp từ hoạt động sự nghiệp;
- Nguồn khác.
Nội dung quản lý sử dụng nguồn lực tài chính bao gồm: Quản lý các nguồn
thu theo đúng quy định của pháp luật; Quản lý chi phí hoạt động thường xuyên;
Quản lý chi nghiệp vụ chuyên môn, chi XDCB, chương trình mục tiêu, chi thực
hiện đề tài nghiên cứu khoa học, chi thực hiện các nhiệm vụ đột xuất...
2.1.3.2. Quản lý nguồn thu
Nguồn thu tại các đơn vị sự nghiệp có thu bao gồm: Ngân sách Nhà nước
cấp, nguồn thu sự nghiệp và các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật.
- Ngân sách Nhà nước cấp như kinh phí dùng cho các hoạt động
thường xuyên của các đơn vị theo quy định của Chính phủ; kinh phí thực
hiện các hoạt động khoa học và công nghệ, chương trình mục tiêu quốc gia
và các nhiệm vụ khác được cấp có thẩm quyền giao; vốn đầu tư xây dựng
cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị phục vụ hoạt động chuyên môn, hoạt
động khoa học và công nghệ theo dự án và kế hoạch hằng năm; vốn đối ứng
do các dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Nguồn thu sự nghiệp như thu học phí, lệ phí; Thu từ hoạt động sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ. Thu từ các hoạt động liên doanh, liên kết, hoạt động khoa
học và công nghệ; Kinh phí Nhà nước thanh toán cho các đơn vị theo chế độ đặt
hàng để thực hiện các nhiệm vụ của Nhà nước;
- Các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật như đầu tư của các tổ
chức, cá nhân ở trong nước và nước ngoài để phát triển các đơn vị sự nghiệp theo
quy định của pháp luật; Tài trợ, viện trợ, ủng hộ, quà biếu, tặng, cho của các tổ

8


chức, cá nhân ở trong nước và nước ngoài; Các nguồn thu hợp pháp khác.
Quản lý nguồn thu là xác định đúng đối tượng thu, thực hiện thu đúng, thu

đủ theo mức thu do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định. Nếu cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền ban hành khung mức thu đối với một số hoạt động, thì
đơn vị căn cứ vào mức chi tối thiểu có thể đảm bảo hoạt động thường xuyên diễn
ra bình thường và khả năng đóng góp của xã hội để quyết định mức thu cụ thể
cho từng loại hoạt động; cho từng đối tượng thu miễn sao mức thu không vượt
mức trần khung thu do cơ quan có thẩm quyền quy định. Những hoạt động nào
không có quy định khung mức thu thì đơn vị tự quyết định mức thu theo nguyên
tắt bảo đảm bù đắp chi phí và có tích lũy.
Đối với các khoản thu phí, lệ phí: Căn cứ vào đối tượng thu, mức thu và tỷ
lệ được để lại chi theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Đối với các khoản thu sự nghiệp: Căn cứ vào kế hoạch hoạt động dịch vụ
và mức thu do đơn vị quyết định hoặc hợp đồng kinh tế đơn vị đã ký kết.
- Quản lý toàn diện từ hình thức, quy mô đến các yếu tố quyết định số thu.
Bởi vì tất cả các hình thức, quy mô và các yếu tố ảnh hưởng đến số thu đều quyết
định số thu tài chính làm cơ sở cho mọi hoạt động của ĐVSN. Nếu không quản
lý toàn diện sẽ dẫn đến thất thoát khoản thu, làm ảnh hưởng không chỉ đến hiệu
quả quản lý tài chính, mà còn ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động của ĐVSN.
- Thực hiện nghiêm túc, đúng đắn các chính sách, chế độ thu do cơ quan
có thẩm quyền ban hành. ĐVSN không được tự ý đặt ra các khoản thu cũng như
mức thu.
- Quản lý các nguồn thu theo kế hoạch, đảm bảo thu sát, thu đủ, tổ chức tốt
quá trình quản lý thu, đồng thời đề ra các biện pháp tổ chức thu thích hợp.
- Đối với các đơn vị được sử dụng nhiều nguồn thu phải có biện pháp
quản lý thu thống nhất nhằm thực hiện thu đúng mục đích, thu đủ và thu
đúng kỳ hạn.
2.1.3.3. Quản lý các khoản chi
Các khoản chi trong các đơn vị sự nghiệp có các nhóm chi lớn, bao gồm:
chi cho con người (nhóm I), chi quản lý hành chính (nhóm II), chi nghiệp vụ
chuyên môn (nhóm III) và chi mua sắm, sửa chữa tài sản cố định (nhóm IV).
- Chi cho con người (nhóm I)


9


Bao gồm các khoản về lương và phụ cấp lương (được tính theo chế độ hiện
hành, kể cả nâng bậc lương hàng năm cho từng đơn vị hành chính sự nghiệp) và
các khoản phải nộp theo lương, bao gồm bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn. Theo quy định, nhóm chi này thường
chiếm tỷ trọng khoảng 40% tổng chi thường xuyên của các đơn vị sự nghiệp.Tuy
nhiên tỷ trọng này cũng có thể thay đổi tùy vào tình hình tăng, giảm biên chế lao
động hợp đồng của đơn vị.
- Chi quản lý hành chính (nhóm II)
Nhóm này bao gồm các khoản chi sau: tiền điện, tiền nước, văn phòng
phẩm, thông tin liên lạc, hội nghị, khánh tiết, xăng xe... Nhóm này mang tính
gián tiếp nhằm duy trì sự hoạt động của bộ máy quản lý của các đơn vị sự
nghiệp. Do vậy, các khoản chi này đòi hỏi phải chi đúng, chi đủ, kịp thời và cần
sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả. Tỷ lệ nhóm chi này thường nằm trong khoảng từ
10% đến trên dưới 15% tổng chi thường xuyên của các đơn vị sự nghiệp.
- Chi nghiệp vụ chuyên môn (nhóm III)
Bao gồm chi mua hàng hóa, vật tư dùng cho công tác chuyên môn, trang
thiết bị kỹ thuật, sách, tài liệu chuyên môn ...Nhóm này thường chiếm tỷ trọng
khoảng từ trên 30% tổng chi thường xuyên của các đơn vị. Đây là nhóm chi thiết
yếu nhất, thể hiện rõ nhu cầu chi tiêu thực tế nên Nhà nước ít khống chế việc sử
dụng kinh phí nhóm này.
- Chi mua sắm, sửa chữa tài sản cố định (Nhóm IV)
Hàng năm, do nhu cầu hoạt động, do sự xuống cấp tất yếu của các tài sản cố
định dùng cho hoạt động chuyên môn cũng như quản lý nên thường phát sinh
nhu cầu kinh phí để mua sắm, trang bị thêm hoặc phục hồi giá trị sử dụng cho
những tài sản đã bị xuống cấp. Đây là những khoản chi mà các đơn vị sự nghiệp
thường quan tâm vì chúng làm thay đổi bộ mặt của các đơn vị và làm thay đổi

công nghệ khoa học kỹ thuật theo hướng phát triển từng giai đoạn. Tùy theo tình
hình cụ thể của mỗi đơn vị, khoản chi này thường chiếm khoảng trên dưới 10%
trong tổng chi thường xuyên nhằm các mục tiêu duy trì và phát triển cơ sở vật
chất, duy trì và phát triển tiện nghi làm việc, duy trì và phát triển trang thiết bị,
duy trì và phát triển kiến thức, kỹ năng của cán bộ công nhân viên.

10


Khi thực hiện các khoản chi nêu trên phải đảm bảo quy trình chi chấp hành
đúng quy chế tài chính của Chính phủ và quy chế chi tiêu nội bộ. Phải đảm bảo
chứng từ chi hợp lệ, hợp pháp theo luật định.
Trong thực tiễn, các ĐVSN có nhiều biện pháp quản lý các khoản chi tài
chính khác nhau, nhưng các biện pháp quản lý chung nhất là:
- Thiết lập các định mức chi. Định mức chi vừa là cơ sở để xây dựng kế
hoạch chi, vừa là căn cứ để thực hiện kiểm soát chi của các ĐVSN. Các định
mức chi phải được xây dựng một cách khoa học. Từ việc phân loại đối tượng
đến trình tự, cách thức xây dựng định mức phải được tiến hành một cách chặt
chẽ và có cơ sở khoa học. Các định mức chi phải bảo đảm phù hợp với loại
hình hoạt động của từng đơn vị.
Các định mức chi phải có tính thực tiễn tức là phải phản ánh mức độ phù
hợp của các định mức với nhu cầu kinh phí cho các hoạt động. Chỉ có như vậy,
định mức chi mới trở thành chuẩn mực cho quản lý kinh phí.
- Lựa chọn thứ tự ưu tiên cho các loại hoạt động hoặc theo nhóm mục chi
sao cho với tổng số chi có hạn nhưng khối lượng công việc vẫn hoàn thành và đạt
chất lượng cao. Để đạt được điều này phải có phương án phân phối và sử dụng
kinh phí khác nhau. Trên cơ sở đó lựa chọn phương án tối ưu cho cả quá trình lập
dự toán, phân bổ và sử dụng kinh phí.
- Xây dựng quy trình cấp phát các khoản chi chặt chẽ, hợp lý nhằm hạn chế
tối đa những tiêu cực nảy sinh trong quá trình cấp phát, tạo điều kiện thuận lợi

cho việc kiểm soát chi của các cơ quan có thẩm quyền.
- Thực hiện công tác kiểm tra và kiểm soát nhằm ngăn chặn những biểu
hiện tiêu cực trong việc sử dụng nguồn kinh phí của Nhà nước, đồng thời
qua công tác này phát hiện những bất hợp lý trong chế độ, chính sách nhằm
bổ sung hoàn thiện chúng.
2.1.3.4. Quản lý tài sản
Đơn vị sự nghiệp thực hiện quản lý tài sản theo quyết định số
202/2006/QĐ-TTg ngày 31/12/2006 của Chính phủ về việc ban hành quy chế
quản lý tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập. Cụ thể như sau:
Nguồn kinh phí đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản trong đơn vị sự nghiệp bao gồm:
- Kinh phí do NSNN cấp;

11


- Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, Quỹ phúc lợi;
- Vốn viện trợ, tài trợ, biếu, tặng cho và các dự án đơn vị được tiếp nhận
theo quy định của pháp luật;
- Nguồn vốn thu từ bán chuyển nhượng tài sản của đơn vị được phép sử
dụng theo quy định của pháp luật;
- Các ngồn thu khác từ hoạt động sự nghiệp của đơn vị được phép sử
dụng;
- Các nguồn vốn huy động, liên doanh liên kết theo quy định của pháp luật;
Đơn vị sự nghiệp đảm bảo toàn bộ chi phí và đơn vị tự đảm bảo một phần chi
phí hoạt động được sử dụng các nguồn kinh phí như trên để đầu tư xây dựng mua sắm
tài sản theo kế hoạch, dự toán, dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Riêng đối
với tài sản trang bị thêm để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ của đơn
vị không được sử dụng từ nguồn kinh phí ngân sách nhà nước cấp.
Việc mua sắm tài sản từ nguồn quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, từ vốn
huy động theo chế độ quy định để phục vụ cho hoạt động sự nghiệp hoặc sản

xuất kinh doanh, dịch vụ của đơn vị, thủ trưởng đơn vị sự nghiệp căn cứ vào kế
hoạch, dự toán, dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt, tiêu chuẩn định mức sử
dụng và nhu cầu cần thiết phục vụ hoạt động của đơn vị để quyết định việc mua
sắm cho phù hợp, đảm bảo tiết kiệm và hiệu quả.
Thủ trưởng đơn vị tự đảm bảo toàn bộ chi phí và đơn vị tự đảm bảo một
phần chi phí hoạt động được quyết định dùng tài sản đã đầu tư, mua sắm từ quỹ
phát triển hoạt động sự nghiệp, từ các nguồn huy động để góp vốn liên doanh,
liên kết với tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo kế hoạch, dự toán, dự án
liên doanh, liên kết đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và phải phù hợp
với chức năng, nhiệm vụ, khả năng của đơn vị và hỗ trợ cho hoạt động sự nghiệp,
không làm ảnh hưởng đến chức năng, nhiệm vụ do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền giao cho đơn vị phải thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.
Đơn vị sự nghiệp được dùng tài sản mua sắm từ nguồn quỹ phát triển hoạt
động sự nghiệp và từ nguồn vốn huy động, để thế chấp vay vốn phục vụ cho hoạt
động sự nghiệp hoặc hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị.
Tài sản cố định sử dụng cho sản xuất kinh doanh, dịch vụ và tài sản cố định
được dùng để góp vốn liên doanh, liên kết theo quy định của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền, được trích khấu hao tài sản cố định theo chế độ quản lý, sử dụng và trích

12


khấu hao tài sản cố định theo quy định áp dụng cho các doanh nghiệp nhà nước.
Toàn bộ tiền trích khấu hao tài sản của nhà nước được dùng vào hoạt động
sản xuất kinh doanh, dịch vụ, liên kết, đơn vị được giữ lại để bổ sung vào quỹ
phát triển hoạt động sự nghiệp để sử dụng tái tạo lại tài sản, đầu tư xây dựng cơ
sở vật chất, đổi mới trang thiết bị. Số tiền trích khấu hao từ tài sản đầu tư, mua
sắm từ nguồn vốn huy động được dùng để trả nợ vay, trường hợp đã trả đủ nợ
vay được bổ sung vào quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp của đơn vị.
Tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp phải được quản lý, sử dụng đúng mục

đích, tiêu chuẩn, chế độ, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả để phục vụ công tác và các
hoạt động của đơn vị. Quyết định số 202/2006/QĐ-TTg ngày 31/12/2006 của
Chính phủ về việc ban hành quy chế quản lý tài sản nhà nước tại các đơn vị sự
nghiệp công lập.
Để thực hiện được các hoạt động sự nghiệp, các đơn vị sự nghiệp có thu phải
có tài sản đưa vào sử dụng trong quá trình hoạt động. Trong quá trình sử dụng phải
bảo toàn tài sản và khai thác tối đa hiệu năng công suất thiết kế của máy móc, thiết
bị, nghĩa là phải có chế độ quản lý tài sản thích hợp với từng loại tài sản. Thông
thường, việc quản lý tài sản của đơn vị do một phòng hoặc một ban chuyên trách
thực hiện. Bộ phận chuyên trách thiết lập kế hoạch tăng giảm tài sản hằng năm,
theo dõi tài sản trong quá trình sử dụng, phân bổ tài sản cho các bộ phận trong nội
bộ đơn vị. Việc quản lý tài sản luôn thực hiện trên hai phương diện: quản lý về
hiện vật để có kế hoạch sử dụng hợp lý, khai thác tối đa hiệu năng sử dụng tài sản
và quản lý về giá trị để thu hồi đủ vốn đã đầu tư vào tài sản.
Hằng năm các đơn vị sự nghiệp có thu đều thực hiện kiểm kê tài sản vào
cuối hoặc đầu năm tài chính. Đối với trường hợp bàn giao, chia tách, sát nhập,
giải thể một hay một vài bộ phận theo chủ trương của các đơn vị thì tiến hành lập
biên bản bàn giao tài sản, biên bản đánh giá lại tài sản (nếu cần). Trong quá trình
kiểm kê phải ghi chép đầy đủ, kịp thời vào các sổ theo dõi tài sản; xác định rõ
nguyên nhân hư hỏng mất mát, đề xuất biện pháp xử lý tài sản. Bên cạnh đó, phải
thực hiện kiểm tra và báo cáo hiệu suất sử dụng tài sản để có định hướng tái đầu
tư, điều chuyển, thanh lý tài sản kịp thời.
Tất cả TSCĐ được quản lý tập trung, một phần TSCĐ được giao về cho các
bộ phận trực tiếp sử dụng quản lý đồng thời với đơn vị. Trưởng các bộ phận
thường xuyên nắm bắt tình hình tài sản thuộc phạm vi quản lý, giao nhiệm vụ rõ

13


ràng cho các các bộ phân chuyên môn và cá nhân phụ trách; thường xuyên đôn

đốc kiểm tra việc thi hành các chế độ báo cáo, kiểm kê TSCĐ định kỳ hoặc sau
khi xảy ra sự cố để có hướng giải quyết kịp thời.
Khi mua sắm TSCĐ đều thực hiện đúng theo quy trình mua sắm máy móc
thiết bị do các đơn vị ban hành. TSCĐ được phân loại thống kê, đánh số (số hiệu
tài sản), theo dõi chi tiết và được phản ánh trong sổ theo dõi TSCĐ. Mọi việc
tăng giảm, điều chuyển TSCĐ ở bộ phận nào đều phải có hồ sơ gửi bộ phận quản
lý tài sản để cùng phối hợp ghi sổ theo dõi tài sản.
Giá trị TSCĐ được ghi theo nguyên giá tại thời điểm hình thành do
mua sắm; hoặc đầu tư xây dựng; hoặc điều chuyển đến; hoặc được biếu
tặng. Những TSCĐ đã khấu hao hết những vẫn sử dụng được trong hoạt
động của đơn vị thì không ghi giảm trong sổ theo dõi TSCĐ và tiếp tục
quản lý cho đến khi điều chuyển hoặc thanh lý.
Trong quá trình sử dụng, khi có cải tạo, nâng cấp, sửa chữa lớn, đánh giá lại
TSCĐ, tháo dỡ một phần TSCĐ phải lập biên bản ghi rõ các căn cứ thay đổi và
xác định lại các chỉ tiêu nguyên giá, giá trị còn lại, số hao mòn lũy kế của TSCĐ
trên sổ kế toán và hạch toán theo quy định hiện hành.
TSCĐ được hình thành từ viện trợ, các chương trình hay dự án, tài sản tự
chế tạo hoặc được biếu tặng nếu chưa xác định được nguyên giá thì khi đưa vào
sử dụng phải thành lập Hội đồng/Tổ định giá tài sản hoặc thuê đơn vị có tư cách
pháp nhân thẩm định giá trị tài sản để xác định nguyên giá TSCĐ.
TSCĐ hình thành từ nguồn viện trợ không hoàn lại phải có sổ sách theo dõi
từng dự án từ khi nhận về đến khi kết thúc dự án. Khi kết thúc dự án, Ban quản
lý dự án có trách nhiệm bảo quản tài sản và hồ sơ của tài sản theo nguyên trạng
cho đến khi bàn giao cho đơn vị tiếp nhận hoặc hoàn thành việc bán thanh lý tài
sản theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
Nếu TSCĐ có giá trị lớn và nhiều bộ phận cùng sử dụng thì sẽ giao cho một bộ
phận trong các bộ phận đó để tổ chức sử dụng và quản lý. Đối với loại TSCĐ mà một
bộ phận sử dụng không hết công suất hoặc không sử dụng trong giai đoạn còn tính
khấu hao thì điều chuyển đến bộ phận khác có nhu cầu sử dụng hoặc bố trí thêm bộ
phận sử dụng chung để khai thác tối đa công suất thiết kế của TSCĐ.


14


×