Tải bản đầy đủ (.ppt) (33 trang)

CHƯƠNG 3 CHẨN đoán kỹ THUẬT hệ THỐNG điện ô tô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.5 MB, 33 trang )

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ GTVT

BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ
“ CHẨN ĐOÁN VÀ KIỂM ĐỊNH KỸ THUẬT ÔTÔ”
Người biên soạn: Ths. Vũ Thế Truyền
Thái nguyên, 2/2018

1


CHƯƠNG 3 - CHẨN ĐOÁN KỸ THUẬT HỆ THỐNG
ĐIỆN Ô TÔ (8t)

3.1.Thiết bị chẩn đoán kỹ thuật hệ thống cung cấp điện
3.2.Thiết bị chẩn đoán kỹ thuật hệ thống khởi động
3.3.Thiết bị chẩn đoán kỹ thuật hệ thống đánh lửa và
các hệ thống khác
Kiểm tra giữa kỳ


3.1. Thiết bị chẩn đoán kỹ thuât hệ thống cung
cấp điện
3.1.1 Kết cấu chung
Phần cung cấp điện bao gồm các cụm chính sau:
• Ắc qui
• Máy phát điện
• Bộ điều chỉnh điện áp


3.1.2 Chẩn đoán chất lượng nguồn cung cấp


A. Chẩn đoán chất lượng ắc qui
a. Hư hỏng thường gặp của ắc qui a-xit


Bình điện không có khả năng tích điện ở điện áp qui định do
chai các bản cực mất khả năng trao đổi i-on tạo phản ứng
hóa học



Không đủ điện áp khởi động do mất điện áp tích điện của
các ngăn gây ra bởi sự bong tróc các lớp bột chì và ô-xít chì
trên các bản cực làm chập mạch bên trong ắc qui



Nồng độ dung dịch không đảm bảo qui định. Nếu nồng độ
cao gây nóng các bản cực khi phóng nạp dẫn đến tăng
nhiệt độ ắc qui và cong vênh các bản cực. Nếu dung dịch
quá loãng sẽ giảm khả năng trao đổi i-on làm giảm khả
năng tích điện và điện áp nạp của bình điện


Cong vênh các bản cực do va chạm hoặc nạp điện ở
nhiệt độ cao hơn 500C dẫn đến chập mạch bên trong ắc
qui
 Thiếu dung dịch điện phân do quá trình bay hơi làm
tiêu hao dung dịch
 Các đầu cọc ắc qui bị gỉ làm tăng điện trở ngoài
 Các hư hỏng cơ học khác như:

- mòn gãy các đầu cọc bình điện
- vỡ nứt vỏ bình
b. Chẩn đoán chất lượng bình điện
 Đo mức dung dịch: Đây là việc phải làm trước khi kiểm
tra chất lượng bình điện
- Đo bằng que thủy tinh sạch
- mức dung dịch >(10-15)mm
trên nắp che bảo vệ




-

Đo nồng độ dung dịch
Khi ắc qui phóng điện thì nồng độ dung dịch giảm
Nồng độ dung dịch có thể xác định bằng tỷ trọng kế




Đo điện áp
- Dùng đồng hồ chuyên dùng đo điện áp (Đồng hồ đã
mắc sẵn điện trở tạo nên điện áp giữa hai đầu đo tương
đương chế độ tải lớn nhất – chế độ khởi đông)
- Khi đo ấn mạnh đầu đo vào từng cặp cực điện của mỗi
ngăn bình ắc qui
- Đọc chỉ số điện áp trên đồng hồ

Nếu mức điện áp quá thấp thì nguyên nhân có thể là:

- bản cực bị chai cứng bề mặt hoặc hư hỏng
- nồng độ dung dịch quá loãng
- Ắc qui bị phóng điện




Thử ắc qui trên động cơ ở chế độ khởi động
- Khởi động động cơ bằng ắc qui nếu:
+ động cơ quay được với số vòng quay khởi đông
(120-400) v/p thì ắc qui còn tốt
+ chỉ có rơ le đóng mở, động cơ không quay được
hoặc quay chậm rồi dừng hẳn thì ắc qui yếu


B. Chẩn đoán chất lượng máy phát điện xoay chiều
a. Cấu tạo và Hư hỏng thường gặp của máy phát điện
 Cấu tạo




Hư hỏng thường gặp
- Ổ bi bị mòn do làm việc nhiều ở tốc độ cao gây va chạm
giữa rotor và stator dẫn đến khe hở từ không ổn định, dao
động điện áp, máy phát nóng
- Chổi than bị mòn, dòng kích từ yếu làm giảm điện áp hoặc
mất hẳn
- Chập mạch rotor làm điện áp ra yếu hoặc mất hẳn, máy
phát nóng

- Hỏng linh kiện của cụm nắn dòng gây mất điện áp ra
- Chùng dây đai kéo máy phát gây trượt, tiếng ồn và giảm
điện áp phát ra ở số vòng quay nhỏ.


b. Kiểm tra máy phát điện xoay chiều
 Kiểm tra tiếng ồn phát ra. Tiếng ồn phát ra có thể do:
- mòn, rơ lỏng khô mỡ ổ bi
- mòn chổi than
- dây cu-roa chùng
 Kiểm tra nhiệt độ máy phát bằng cảm nhận hay nhỏ vài giọt
nước lên vỏ máy. Nếu nước bốc hơi là quá nóng.
 Kiểm tra điện áp khi máy phát làm việc
- Nối một đầu vôn kế với đầu ra của máy phát, đầu còn lại
với vỏ máy phát
- Cho động cơ làm việc ở các chế độ chạy chậm, trung bình
và cao
- Theo dõi giá trị điện áp chỉ trên đồng hồ, nếu:
+ Nếu điện áp thay đổi tỷ lệ với số vòng quay động
thì máy phát làm việc tốt
+ Nếu điện áp dao động hoặc mất thì do cổ góp bẩn,
mòn chổi than hoặc mât dòng kích từ, hỏng nắn dòng


C. Chẩn đoán tổng hợp
a. Các dấu hiệu chứng tỏ bộ điều chỉnh cung cấp điện áp
quá cao
 Dung dịch điện phân luôn phun trào ra khỏi lỗ thông khí
 Khi xe hoạt động liên tục (6-8) giờ, đồng hồ báo nạp vẫn
sáng

 Các bóng đèn chiếu sáng hay cháy
 Xuất hiện cặn trắng trên giá đỡ ắc qui
b. Các dấu hiệu chứng tỏ bộ điều chỉnh điện cung cấp điện
áp quá thấp:
 Xe hoạt động liên tục song vẫn đòi hỏi nạp bổ sung
 Số vòng quay giảm nhanh sau lần khởi động đầu tiên


c. Chẩn đoán qua đồng hồ báo nạp
 Ở số vòng quay nhỏ:
- Đèn báo nạp sáng
- Kim đồng hồ ở dưới vạch nạp



Ở số vòng quay lớn:
- Đèn báo nạp tắt
- Kim đồng hồ vượt qua vạch nạp




Ở mọi số vòn quay:
- Đèn báo nạp luôn sáng
- Kim đồng hồ ở dưới vạch nạp,
chứng tỏ:
+ Bộ điều chỉnh không làm việc
+ Điện áp máy phát quá thấp




Ở mọi số vòng quay:
- Đèn báo nạp luôn tắt
- Kim đồng hồ chỉ điện áp vượt định
mức, chứng tỏ:
+ Đèn báo bị hỏng
+ Dây nối bị đứt
+ Chỗ nối bị hở
+ Ắc qui yếu, bản cực bị chai cứng
+ Bộ điều chỉnh sai lệch vị trí


3.2 Thiết bị chẩn đoán kỹ thuật hệ thống
khởi động
3.2.1 Kết cấu mạch khởi động gồm:
• Động cơ điện
• Rơ le khởi động
• Ắc qui
• Công tắc điện
• Cầu chì khởi động
• Các đường dây nối


3.2.2 Các hư hỏng thường gặp
• Hư hỏng phần mạch điện gồm:
- Cháy các tiếp điểm khởi động
- Cổ góp bẩn
- Chổi than mòn, kẹt
- Các cuộn dây chập, đứt
- Rơ le mạch khởi động hỏng

• Hỏng phần cơ khí gồm:
- Khớp một chiều bị kẹt hay trượt quay
- Bạc ổ bi mòn
- Bánh răng mòn


3.2.3 Các phương pháp chẩn đoán
a. Kiểm tra độ sụt áp của dòng điện khởi động bằng vôn kế
• Sơ đồ đấu nối:
- Vôn kế mắc song song với máy
khởi động

Qui trình kiểm tra:
Bật chìa khóa điện về vị trí ON, nếu:
- Điện áp đo được dưới 9V, thì:
+ Cuộn dây máy khởi động hỏng, hoặc
+ Một số vòng dây của rơ le khởi động bị chập
- Điện áp đo được không thay đổi hoặc thay đổi rất nhỏ
và máy khởi động không quay thì:
+ Cổ góp bị bẩn
+ Cháy chổi than
+ Tiếp điểm máy khởi động bị cháy



b. Kiểm tra cường độ dòng điện khởi động
• Sơ đồ đấu dây:
- Am pe kế mặc nối tiếp với
máy khởi động


• Qui trình kiểm tra:

Bật khóa điện về vị trí ON, nếu
- Cường độ dòng điện đo được lớn (150-250)A thì máy
khởi động làm việc bình thường
- Cường độ dòng điện đo được quá thấp chứng tỏ mạch
khởi động bị chập


c. Kiểm tra sự làm việc của khớp gài bánh răng khởi động
vào bánh đà
• Nếu bật khóa điện về vị trí ON, bánh răng khởi động chạy
vào ăn khớp với bánh đà và quay động cơ với số vòng
quay từ (150-350) v/p thì máy khởi động làm việc tốt
• Nếu máy khởi động không quay, chứng tỏ tiếp điểm khởi
động không tiếp xúc
• Nếu có tiếng va nhẹ, máy không quay chứng tỏ tiếp điểm
khởi động quá bẩn không làm quay nổi động cơ
• Nếu có tiếng “rít” cao của bánh răng khởi động mà không
quay động cơ chứng tỏ bánh răng khởi động không vào
ăn khớp với bánh đà là do:
- kẹt rãnh di chuyển bánh răng khởi động
- vị trí bánh răng khởi động quá xa


• Nếu có tiếng va chạm mạnh đầu bánh răng khởi động với

bánh đà là do:
- hỏng khớp một chiều,
- kẹt rãnh di chuyển bánh răng khởi động

- vị trí bánh răng khởi động quá gần
• Khi động cơ đã làm việc mà vẫn còn tiếng “rít’ của máy
khởi động chứng tỏ khớp gài không trả về do các nguyên
nhân sau đây:
- hư hỏng ở rãnh di chuyển bánh răng khởi động
- kẹt bánh răng
- tiếp điểm khởi động bị dính
• Nếu máy khởi động quay phát ra tiếng va chạm cơ khí thì
hư hỏng có thể là:
- mòn các ổ đỡ
- lỏng các ốc bắt khởi động
• Khi khởi động có mùi khét, hư hỏng có thể là:
- cháy cầu chì, vỏ máy, bụi than ở cổ góp, vv


3.3. Thiết bị chẩn đoán kỹ thuật hệ thống đánh lửa và hệ thống khác
3.3.1 Đặc điểm cấu tạo và xung đánh lửa
a. Đặc điểm cấu tạo gồm hai phần chính:
• Mô-bin: Tăng điện áp ắc qui từ 12V lên (10-15)KV
• Bộ chia điện: phân chia dòng điện có điện áp cao đến các xy lanh động cơ đúng thời
điểm ở mọi số vòng quay


b. Hình ảnh điện áp của một chu kỳ đánh lửa

• Điểm A: tại đó tiếp điểm mở, tạo biến đổi điện áp sơ cấp

đột ngột gây ra biến đổi tương ứng ở điện áp thứ cấp lên
đến giá trị (6-10)KV làm phóng tia lửa điện ở bu-gi
• Điểm B: Điện áp đạt cực đại, phóng điện và năng lượng

giảm dần
• Điểm C: Điện áp duy trì đánh lửa và kéo dài quá trình
phóng năng lượng khoảng (1-2).10-3 giây


• Điểm D: Bắt đầu quá trình dao động của xung đánh lửa

do cuộn dây cảm ứng sau đánh lửa
• Điểm E: Kết thúc quá trình dao động điện áp sau đánh
lửa. Tại đó tiếp điểm đóng mạch điện sơ cấp, cung cấp
điện cho cuộn dây sơ cấp tăng điện
• Điểm F: Tiếp điểm mở, kết thúc quá trình cấp điện cho
cuộn sơ cấp, điện áp giảm đột ngột từ điện áp nguồn
cung về 0. Điện áp thứ cấp tăng vọt.
• Các điểm này phân quá trình điện áp-góc quay trục
khuỷu thành 3 vùng sau:
- Vùng I (từ A đến D): là khoảng thời gian đánh lửa. Chất
lượng tia lửa điện quyết định bởi:
+ chất lượng tụ điện
+ chất lượng bu-gi
+ khả năng cách điện của dây cao áp
+ bộ chia điện cao áp


- Vung II (từ D đến E): Là khoảng thời gian san đều điện áp
thứ cấp. Vùng này đặc trưng cho chất lượng của cuộn
dây thứ cấp thể hiện qua việc dập tắt nhanh dao động điện
để ngăn ngừa phóng điện ở tiếp điểm, làm cháy tiếp điểm
- Vùng III (từ E đến F): Là khoảng thời gian cấp điện cho
cuộn sơ cấp. Vùng này đặc trưng cho chất lượng của

cuộn sơ cấp thể hiện qua việc dập tắt các dao động điện
nhỏ xuất hiện tại các điểm E và F
Khi tăng cao số vòng quay động cơ, đỉnh xung đánh lửa
tăng lên nhiều lên đến (10-15)KV. Khi đó đồ thị có thể phải
mở rộng tới vùng dự trữ, ứng với điện áp cao.


3.3.2 Chẩn đoán bộ phận đánh lửa bằng Oscilloscope
A. Thiết bị và cách đo

• Với thân động cơ (1)
• Với cực dương của bình điện (2)
• Kẹp với dây cao áp trước bộ chia điện (3)
• Kẹp với dây cao áp của xy lanh số 1 (4)


×