Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

TIỂU LUẬN: MÔ HÌNH HÀNG TỒN KHO ĐH KINH TẾ LUẬT TP.HCM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (556.19 KB, 27 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT

P

MÔ HÌNH HÀNG TỒN KHO

GIẢNG VIÊN:
SINH VIÊN:
1. Vũ Thị Diệp
2. Ngô Thị Thanh Hà
3. Đinh Lê Minh Hiếu
4. Trần Nguyễn Hồng Minh
5. Nguyễn Thị Thanh Tuyền

NGÔ CAO ĐỊNH
K154090942
K154090949
K154090952
K154090956
K154090973


MÔ HÌNH HÀNG TỒN KHO

LỜI MỞ ĐẦU
Trong thời buổi kinh tế hiện nay, khi Việt Nam chính thức tham gia tổ chức
WTO, mở ra rất nhiều cơ hội và thách thức cho các doanh nghiệp trong nước. Để tồn
tại và phát triển trong cuộc cạnh tranh khốc liệt với không chỉ các doanh nghiệp trong
nước mà còn là doanh nghiệp nước ngoài, đòi hỏi các doanh nghiệp cần thay đổi
phương thức sản xuất, phương thức quản lý để nâng cao năng suất, hạ giá thành sản


phẩm, từ đó tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Bất kỳ một doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh nào, để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra bình
thường và liên tục thì điều đòi hỏi một lượng hàng tồn kho nhất định. Bởi tồn kho
được xem như là “miếng đệm an toàn” giữa cung ứng và sản xuất. Do đó nhà quản trị
phải kiểm soát lượng tồn kho thật cẩn thận thông qua việc xem xét lượng tồn kho có
hợp lý với doanh thu, liệu doanh số bán hàng có sụt giảm nếu không có đủ lượng tồn
kho hợp lý, cũng như các biện pháp cần thiết để nâng hoặc giảm lượng hàng tồn kho.
Vì nếu tồn kho với số lượng quá nhỏ hay quá lớn đều không đạt hiệu quả tối ưu. Vậy
tồn kho bao nhiêu là hợp lý? Đây luôn là một vấn đề đối với doanh nghiệp. Làm thế
nào để xác định mức tồn kho tối ưu với chi phí tồn kho thấp nhất? Để giải quyết các
vấn đề nêu trên chúng ta hãy cũng tìm hiểu sâu hơn về đề tài "Mô hình hàng tồn kho"
qua các nội dung sau đây.

1


MÔ HÌNH HÀNG TỒN KHO

1. TỔNG QUAN VỀ HÀNG TỒN KHO
1.1. Khái niệm, đặc điểm và các nhân tố ảnh hưởng đến hàng tồn kho
1.1.1. Khái niệm
-

Hàng tồn kho là nguồn vật lực nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm ở hiện tại và trong tương lai.

-

Các doanh nhiệp sản xuất thường có 3 loại hàng tồn kho ứng với 3 giai đoạn
khác nhau của một quá trình sản xuất:

 Tồn kho nguyên vật liệu: bao gồm nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ
để sử dụng trong quá trình sản xuất, kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ.
 Tồn kho sản phẩm dở dang: bao gồm tất cả các mặt hàng mà hiện đang còn
nằm tại một công đoạn ( như lắp ráp, sơn phủ,…)
 Tồn kho thành phẩm: bao gồm những sản phẩm đã hoàn thành chu kỳ sản
xuất và đang chờ tiêu thụ.
1.1.2. Đặc điểm của hàng tồn kho

-

Hàng tồn kho là một bộ phận của tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp và
chiếm tỉ trọng khá lớn trong tổng tài ản lưu động của doanh nghiệp.

-

Hàng tồn kho ảnh hưởng trực tiếp tới giá vốn hàng bán vì vậy ảnh hưởng trực
tiếp đến lợi nhuận trong năm.

-

Việc xác định chất lượng, tình trạng và giá trị hàng tồn kho luôn là công việc
khó khăn, phức tạp và phụ thuộc vào phương pháp tính giá hàng tồn kho mà
mỗi doanh nghiệp lựa chọn.
1.1.3. Các nhân tố ảnh ảnh hưởng đến hàng tồn kho

-

Quy mô sản xuất và nhu cầu dự trữ nguyên vật liệu cho sản xuất cho sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Nhu cầu dự trữ nguyên vật liệu của doanh
nghiệp thường bao gồm: dự trữ thường niên, dự trữ bảo hiểm, dự trữ thời vụ,…


-

Khả năng sẵn sang cung ứng của thị trường

-

Thời gian vận chuyển từ nhà cung cấp đến doanh nghiệp

-

Xu hướng biến động giá cả hàng hóa, nguyên vật liệu

-

Độ dài chu kì thời gian sản xuất sản phẩm

-

Trình độ tổ chức sản xuất và khả năng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp

-

Khả năng xâm nhập và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.

2


MÔ HÌNH HÀNG TỒN KHO


1.2. Các loại chi phí trong mô hình hàng tồn kho
Các doanh nghiệp phải đối mặt với một số chi phí khi họ quản lí hàng tồn kho.
1.2.1. Chí phí đặt hàng
Chi phí đặt hàng là những chi phí cho mỗi lần doanh nghiệp bắt đầu quá trình
mua để tái dự trữ. Loại chi phí này bao gồm những chi phí có liên quan đến
đơn hàng như: chi phí các mẫu đơn sử dụng và chi phí xử lý các đơn đặt hàng,
thư tín, điện thoại, đi lại, tiền lương của nhân,… Khi chúng ta sản xuất một lô
hàng sẽ phát sinh một chi phí cho việc chuyển đổi qui trình do sự thay đổi sản
phẩm từ giai đoạn trước sang giai đoạn tiếp theo. Kích thước lô hàng càng lớn
thì tồn kho vật tư càng lớn, nhưng chúng ta đặt hàng ít lần trong năm thì chi
phí đặt hàng hàng năm thấp hơn.
1.2.2. Chi phí mua hàng
Chi phí mua hàng là chi phí cho mỗi đơn vị bổ sung hoặc sản xuất (thường
được gọi là các biến). Chi phí này phụ thuộc vào nhu cầu hàng năm của doanh
nghiệp và giá mua. Khi mua nguyên vật liệu với kích thước lô hàng lớn sẽ làm
tăng chi phí tồn kho nhưng chi phí mua hàng thấp hơn do chiết khấu theo số
lượng và cước phí vận chuyển cũng giảm.
1.2.3. Chi phí bảo quản
Chi phí bảo quản là những chi phí có liên quan đến hoạt động thực hiện tồn
kho, bao gồm:
 Chi phí kho: Chi phí này nhằm bảo đảm hàng hóa dự trữ, chi phí thuê
không gian kho, chi phí bảo dưỡng thiết bị, chi phí bảo hiểm, chi phí quản
lý,…
 Chi phí sụt giá hàng trong quá trình dự trữ trong kho, có hai nguyên nhân
sụt giá:
 Sụt giá do lỗi thời liên quan đến những mặt hàng theo mốt hoặc công
nghệ tiến triển nhanh
 Sụt giá do hư hỏng, chẳng hạn do những tai nạn khi chuyên chở, bay
hơi, trộm cắp, hoặc bị phá bởi những loại gặm nhấm
1.2.4. Chi phí thiếu hàng


3


MÔ HÌNH HÀNG TỒN KHO

Đây là những khoản bị thiệt hại do không đủ hàng trong kho, thiếu nguyên vật
liệu cho sản xuất hoặc thành phẩm cho khách hàng, làm giảm sút về doanh số
bán hàng, gây mất lòng tin đối với khách hàng do không thỏa mãn được nhu
cầu về vật tư, hàng hóa. Thiếu hụt nguyên vật liệu cho sản xuất có thể phá vỡ
qui trình sản xuất.


Các loại chi phí này có mối quan hệ qua lại với nhau, nếu lượng đặt hàng

nhiều thì chi phí đặt hàng sẽ thấp nhưng chi phí lưu hàng lại tăng vì hàng
trong kho nhiều. Mặt khác, đặt hàng nhiều khả năng bị mất doanh thu thấp,
chi phí thiếu hàng thấp. Mục tiêu của chúng ta là làm tối thiểu chi phí toàn bộ
của dự trữ. Các nhà quản trị doanh nghiệp muốn kiểm soát hàng cung ứng
phải quan tâm đến hai vấn đề sau:
 Một là: Xác định mức mà hàng tồn kho cần được bổ sung thêm, nghĩa là
xác định khi nào phải đặt hàng.
 Hai là: Xác định số lượng mỗi lần đặt hàng. Nếu chỉ đặt hàng đủ nhu
cầu và đúng lúc thì sẽ làm giảm tối đa chi phí tồn kho.
2. TỔNG QUAN VỀ MÔ HÌNH EOQ
2.1. Khái niệm
-

EOQ là một trong những kỹ thuật kiểm soát hàng tồn kho làm tối thiểu tổng số
đang nắm giữ và sắp đặt các chi phí cho năm nay.


-

EOQ về bản chất là một công thức kế toán xác định mà tại đó sự kết hợp của
đơn hàng và chi phí hàng tồn kho thực là ít nhất. Một vấn đề cơ bản cho doanh
nghiệp và các nhà sản xuất là khi đặt vật tư cần xác định số lượng của một mục
cho trước để đặt hàng.

-

Mô hình EOQ là một mô hình quản lý hàng tồn kho mang tính chất định lượng
được sử dụng để xác định mức tồn kho tối ưu cho doanh nghiệp, trên cơ sở 2
loại chi phí:
 Một là: chi phí cố định (chi phí mua hàng)
 Hai là: chi phí bảo quản hàng tồn kho (chi phí dự trữ).
 Hai loại chi phí trên có mối tương quan tỷ lệ nghịch với nhau .Nếu số
lượng nguyên vật liệu hay hàng hóa tăng lên cho mỗi lần đặt hàng thì
chi phí đặt hàng sẽ giảm xuống nhưng chi phí tồn trữ sẽ tăng lên. Mục

4


MÔ HÌNH HÀNG TỒN KHO

tiêu của mô hình quản trị hàng tồn kho EOQ sẽ lựa chọn mức tồn kho
sao cho ở mức đó tổng hai lọai chi phí này là thấp nhất.
2.2. Mục tiêu của mô hình EOQ
Giá trị hàng tồn kho chiếm khoảng 40% tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp.
Do đó, doanh nghiệp phải kiểm soát được hàng tồn kho thật cẩn thận thông
qua việc xem xét lượng tồn kho có hợp lí với doanh thu, liệu doanh số bán

hàng có sụt giảm nếu không có đủ lượng tồn kho hợp lí. Vì nếu tồn kho với số
lượng quá nhỏ hay quá lớn đều không đạt hiệu quả tối ưu. Tồn kho cao sẽ làm
tăng chi phí đầu tư, nhưng nó lại biểu hiện sự sẵn sàng cho sản xuất hoặc đáp
ứng nhu cầu khách hàng. Tồn kho thấp sẽ làm giảm chi phí đầu tư nhưng sẽ
tốn kém trong việc đặt hàng, thiết đặt sản xuất, bỏ lỡ cơ hội thu lợi nhuận.
Vậy, mục tiêu của mô hình EOQ chính là xác định mức tồn kho tối ưu với chi
phí tồn kho là thấp nhất để tối đa hóa lợi nhuận cho doanh nghiệp.
2.3. Giả định của mô hình EOQ
Vào năm 1915 F.W.Harris của Tổng công ty Westinghouse là một trong những
quản lí đầu tiên của mô hình khoa học. Mặc dù mô hình đơn giản nhưng nhiều
công ty đã áp dụng nó, và nó tiếp tục đóng vai trò nổi bật trong quản lí hàng
tồn kho. Chúng ta bắt đầu nghiên cứu các mô hình cơ bản nhất của EOQ. Sau
đó, chúng ta kiểm tra một số biến thể của mô hình cơ bản này và tất cả các mô
hình này đều có chung các giả định sau:
 Một công ty đặt một đơn hàng duy nhất từ một nhà cung cấp và bán
sản phẩm này cho khách hàng.
 Đơn đặt hàng có thể đặt ở bất kì thời gian nào.
 Nhu cầu hàng năm không đổi.
 Thời gian phân phối sản phẩm từ các nhà cung cấp là liên tục.
 Chi phí đặt hàng cố định.
 Giá của một sản phẩm là cố định.
 Chi phí tỷ lệ thuận với số hàng tồn kho.
2.4. Kí hiệu trong mô hình EOQ
Q: số lượng đơn đặt hàn

5


MÔ HÌNH HÀNG TỒN KHO


D: nhu cầu hằng năm
r: doanh thu một sản phẩm
K: chi phí đặt hàng (chi phi cố định)
c: chi phí biến đổi (giá tại nhà máy)
i: tỷ lệ lãi suất hằng năm
s: chi phí lưu trữ trên một đơn vị hàng hóa trên mỗi năm
b: hàng tồn kho tối đa
p: chi phí hao tổn trên mỗi đơn vị trên mỗi năm
3. MỘT SỐ MÔ HÌNH EOQ
3.1. Mô hình EOQ cơ bản
Giả định
Ngoài các giả định trên mô hình EOQ cơ bản còn có thêm 2 giả định sau đây:
 Công ty luôn kiểm kê lượng sản phẩm sao cho lượng sản phẩm trong kho
không được phép thiếu hụt.
 Chi phí của các đơn vị sản phẩm từ nhà cung cấp là hằng số. Đặc biệt
không giảm giá thành sản phẩm.
Công thức








Số lần đặt hàng mỗi năm =
Tổng chi phí cố định =
Chi phí bảo quản =
Tổng chi phí biến đổi = D.c
Tổng doanh thu = D.r

Công thức EOQ = (h= s + ic )

Ví dụ: Cửa hàng Machey bán 1200 máy ảnh mỗi năm và nhu cầu mua hàng trong
suốt năm rất ổn định. Cửa hàng đặt máy ảnh từ kho hàng của một công ty và phải
mất 1 tuần từ ngày đặt thì máy ảnh mới về đến cửa hàng. Mỗi khi đặt hàng chi
phí phát sinh là 125$ cho 1 đơn vị sản phẩm. Cửa hàng trả 100$ cho mỗi máy
ảnh và bán chứng với giá 130$/1 máy ảnh. Biết là không có chi phí tồn trữ nhưng
tỷ lệ lãi suất hằng năm xấp xỉ 8% . Xác định mục tiêu khi nào đặt hàng, số lượng
đặt hàng bao nhiêu để không thiết hụt hàng hóa và đạt lợi nhuận tối đa?
Mục tiêu: xác định lợi nhuận tối đa của cửa hàng.
Giả thiết: + chi phí cố định (K): K= 125$
+ nhu cầu hằng năm (D): D = 1200
+ doanh thu một sản phẩm (r): r = 130$
+ chi phí biến đổi (giá tại nhà máy) (c): c
+ chi phí vốn hằng năm (i): i = 8%
Giải chi tiết:

6


MÔ HÌNH HÀNG TỒN KHO

 Số lượng mỗi lần đặt hàng = = = 193,65 (cái)
(h = s + ic = 8)
 Số lần đặt hàng trong 1 năm =

= = 6,2 (lần/năm)

 Thời gian giữa các lần đặt hàng trong một năm = = 58,9 (ngày)



Tổng chi phí cố định = = 775 ($)

 Chi phí bảo quản hằng năm = = 775 ($)
 Tổng chi phí biến đổi = D.c = 120000 ($)
 Tổng doanh thu = D.r = 156000 ($)
 Lợi nhuận hằng năm=156000 – (120000+775+775) = 34451($)
 Vậy cửa hàng nên đặt 194 máy trên một đơn đặt hàng và 6 lần đặt hàng
1 năm.
3.2. Mô hình EOQ với sự giảm số lượng
Ví dụ: Một công ty ABC mua bàn phím từ một nhà cung cấp máy tính. Mỗi
năm công ty sử dụng 5000 bàn phím ở mức giá không đổi. Nhà cung cấp phục
vụ theo số lượng thay đổi. Nếu công ty ABC đặt hàng ít hơn 500 bàn phím thì
mức giá của mỗi bàn phím là 30$. Nếu đặt hàng từ 500 đến 800 bàn phím thì
giá của mỗi bàn phím là 28$. Nếu đặt hàng trên 800 bàn phím thì giá là 26$.
Biết chi phí cố định của việc đặt một đơn hàng là 100$. Tỷ lệ lãi suất hằng năm
là 10% (i=10%) và không có chi phí tồn bảo quản. Công ty muốn tìm số lượng
đơn đặt hàng tối ưu và tổng chi phí hàng năm tương ứng.
Mục tiêu: tìm ra số lượng đơn đặt hàng (Q) là bao nhiêu để tổng chi phí
hàng năm nhỏ nhất?
Giả thiết: + chi phí cố định (K): K=100$
+ tỷ lệ lãi suất hằng năm (i): i=10%
+ nhu cầu hằng năm (D): D=5000
Các hướng lựa chọn:
Các hướng lựa chọn
Chi phí mua hàng (c)
Số lượng tối thiểu
Số lượng tối đa
Giải chi tiết:
7


(1)
30$
0
499

(2)
28$
500
799

(3)
26$
800
2000


MÔ HÌNH HÀNG TỒN KHO

Giả sử ta chọn hướng (3) là đặt hàng từ 800 đến 2000 và chi phí mua
hàng c=26$ với Q=800 là xác định.
 Số lần đặt hàng mỗi năm =

= = 6,25

 Thời gian giữa các lần đặt hàng =

=

= 58,4 (ngày)

 Tổng chi phí cố định = = 6,25.100 = 625 ($)
 Chi phí bảo quản hằng năm = = 10%. 26.0.5.800 = 1040 ($)
 Chi phí mua hàng hằng năm = c.D = 26.5000 = 130000 ($)
Vậy tổng chi phí hằng năm của công ty = 625 + 1040 + 130000
= 131665 ($)
Tương tự, tính theo hướng (1) thì tổng chi phí là 151751 ($)
tính theo hướng (2) thì tổng chi phí là 141673 ($)
 Vậy để tìm tổng chi phí hằng năm nhỏ nhất thì công ty này phải đặt 800
bàn phím.
3.3. Mô hình EOQ với sự cho phép thiếu hụt
Vấn đề: Trong mô hình đặt hàng kinh tế cơ bản, chúng ta giả định rằng công ty
quyết định một chính sách có nội dung là không cho phép bất kì một sự thiếu
hụt nào. Vì mức nhu cầu và thời gian chờ hàng đã được biết, đơn hàng mới chỉ
đến khi đơn hàng cũ được hoàn thành và mức hàng tồn kho bằng 0. Điều này có
nghĩa là nó có thể ngăn ngừa sự thiếu hụt xảy đến. Tuy nhiên, một vài sự thiếu
hụt có thể làm cho lợi ích của công ty tốt nhất nếu sự hao tổn cho một lần thiếu
hụt không quá lớn.
Công thức:
 Chi phí lưu trữ hằng năm =
 Chi phí hao tổn hằng năm =
Ví dụ: GMB là nhà phân phối CD bán hàng qua bưu điện, công ty này bán
khoảng 5000 CD mỗi năm. Mỗi CD được đóng đói trong một hộp nạm đá quý
được GMB mua từ một nhà cung cấp. Chi phí cố định đặt mua một hộp nạm đá
quý là 200$. GMB trả 0,5$ cho mỗi hộp và tỷ lệ lãi suất hằng năm là 10%. Chi
phí lưu trữ một hộp mỗi năm là 0,5$. GMB tin rằng có khả năng đôi khi hộp
này sẽ bán hết, lí do là việc tạo ra một khoảng thời gian lớn giữa đặt hàng và
8


MÔ HÌNH HÀNG TỒN KHO


giao hàng là khá dễ. Biết là có vài chi phí để làm điều này - những khách hàng
thiếu kiên nhẫn có thể rút doanh nghiệp của họ đến nơi khác - nhưng không
chắc về lượng tiền p gắn vào chi phí này. GMB quyết định sử dụng giá trị thử
nghiệm là p=52$, giá trị này bao gồm 1$ hao tổn cho 1 tuần khách hàng phải
đợi thêm để có hộp nạm đá quý. GMB muốn phát triển một mô hình bảng tính
để tìm số lượng đặt hàng tối ưu, số lượng tối ưu tồn trữ tối ưu, và chi phí tối ưu
hàng năm. GMB cũng muốn xem số lượng đặt hàng này nhạy với chi phí hao
tổn p như thế nào.
Mục tiêu: Tìm số lượng đặt hàng và tình trạng thiếu hụt cho phép tối đa
để giảm thiểu tổng chi phí hàng năm và xem giải pháp chi phí hao tổn
nhạy như thế nào.
Giả thiết: + Chi phí đặt hàng cố định k = 200$
+ Chi phí lưu trữ trên mỗi đơn vị trên mõi năm s = 0.5$
+ Tỷ lệ lãi suất hằng năm i = 10%
+ Chi phí biến đổi c = 0.5 $
+ Chi phí hao tổn trên mỗi đơn vị trên mỗi năm p = 52$
+ Nhu cầu hằng năm D= 50000

Giải chi tiết
 Số lượng mỗi lần đặt hàng = = 6056,5
 Hàng tồn kho tối đa b =
 Thời gian giữa những đơn đặt hàng 0,121
 Số đơn đặt hàng mỗi năm = 8,255
 Chi phí cố định hằng năm =
 Chi phí bảo quản hằng năm =
 Chi phí lưu trữ hằng năm = = 1485 ($)
 Chi phí hao tổn hằng năm = = 14 ($)
 Chi phí biến đổi hằng năm = D.c = 25000 ($)
 Tổng chi phí hằng năm =1651+151+1485+14+25000 = 28302 ($)


9


MÔ HÌNH HÀNG TỒN KHO

 Tổng chi phí hằng năm không nhạy cảm với chi phí lưu trữ trên mỗi đơn
vị (p), tuy nhiên lượng tồn kho tối đa nhạy cảm với chi phí lưu trữ trên
mỗi đơn vị (p), đặc biệt khi b nhỏ.
3.4. Giảm chi phí cố định
Vấn đề:
 Có nhiều cuộc bàn luận trong nhiều năm qua về việc cố gắng để hàng tồn
kho bằng không. Vấn đề bàn luận là có càng ít hàng tồn kho thì càng có lợi
cho doanh nghiệp. Chúng ta nhận thấy rằng vấn đề chính của việc tích trữ
hàng tồn kho là chi phí sản xuất cố định K. Nếu K lớn, thì một lượng lớn
hàng tồn kho sẽ được đặt, có nghĩa là mức tồn kho trung bình lớn. Nhà
nghiên cứu Evan Porteus đã đưa ra một mô hình mà doanh nghiệp có thể
giảm chi phí cố định K trong một lần đặt hàng nếu chi phí cố định đi từ đến
K (K<). Việc giảm chi phí cố định dến tối ưu được xác định rõ vì vậy K trở
thành một biến số có thể thay đổi được theo lượng đặt hàng Q trong mô
hình EOQ.
 Có hai vấn đề cơ bản đặt ra trong mô hình này:
 Lựa chọn hình thức hợp lí cho hàm f(K)
 Tìm cách đưa về chi phí đầu tư ban đầu, f(K), đưa vào chi phí cân
bằng hằng năm để chi phí cố định có thể so sánh với chi phí vận
hành hằng năm (đây là điều đang tranh luận).
 Về vấn đề đầu tiên, Porteus giả định rằng chi phí cố định giảm từ
đến K có dạng:
f(K) = + ln(K) (và là hằng số)
 Vấn đề thứ hai, chi phí đầu tư f(K) là chi phí đầu tư một lần. Tuy nhiên, nó

tương đương với vốn đầu tư hằng năm trong tài sản vĩnh viễn f(K)i với i là
tỷ lệ lãi suất hằng năm. Điều này sinh ra một sự tranh luân gọi là NPV và
vấn đề này vẫn đanh gây tranh cãi.
Giả định: không cho phép sự thiếu hụt hay giảm số lượng trong phần này.
Công thức:
 = (với m là % giảm của chi phí cố định)
( với là chi phí của việc giảm trong chi phí cố định)

10


MÔ HÌNH HÀNG TỒN KHO

 = .ln(K)
 Đầu tư một lần để giảm chi phí cố định = + ln(x)
(với x là chi phí cố định sau khi giảm)
 Chi phí tương đương hằng năm để giảm chi phí cố định
= ( + ln(x)).i
 Chi phí cố định hằng năm =
 Chi phí lưu trữ hằng năm =
Ví dụ: Công ty Compserve cung cấp máy in kĩ thuật lade đắt tiền. Lượng cầu
hằng năm của sản phẩm này là 300 đơn vị. Chi phí từ nguồn cung của
CompServe là 1000$ mỗi máy, chi phí vốn là 10%, và chi phí hao tổn cho mỗi
máy mỗi năm là 30$. CompServe hiện tại gánh chịu một chi phí cố định là 800$
cho mỗi đơn hàng, nhưng công ty tin rằng việc hiện đại hóa việc đặt hàng và
giao hàng trong kinh doanh có thể giảm bớt chi phí và làm cho mức tồn kho nhỏ
hơn. CompServe ước tính rằng nếu giảm 10% chi phí cố định sẽ cần 1500$ vốn
đầu tư. Tuy nhiên, phân tích sơ bộ cho thấy rằng việc giảm chi phí cố định dưới
50$ là điều không thể, bất kể số tiền đầu tư là bao nhiêu. Liệu công ty có nên
đầu tư vào việc giảm chi phí đầu tư, nếu có thì việc này ảnh hưởng đến chính

sách đặt hàng như thế nào?
Mục tiêu: kiểm định, trong phạm vi mô hình EOQ cơ bản, có hiệu quả
để đầu tư vào việc giảm chi phí sản xuất hay không?
Giả thiết: + chi phí cố định ban đầu K = 800$
+ chi phí cố định tối thiểu = 50$
+ chi phí hao tổn trên mỗi đơn vị trên mỗi năm p = 30$
+ chi phí vốn hằng năm i = 10%
+ chi phí biến đổi c = 1000$
+ nhu cầu hằng năm D = 300
+ chi phí của việc giảm chi phí cố định = 1500$
Giải chi tiết
 Đầu tiên ta tính các giá trị và bằng cách sử dụng các dữ kiện của đề
bài
= = - 14237
= .ln(K) = 95168
 CompServe giảm chi phí cố định từ 800$ xuống còn 103,94 và số
lượng đặt hằng tối ưu là 22 máy in. ( tức x = 103,94 ; Q = 22)

11


MÔ HÌNH HÀNG TỒN KHO

 Thời gian giữa các lần đặt hàng = = = 0,346
 Số lần đặt mỗi năm = = = 2.89
 Đầu tư 1 lần để giảm chi phí cố định = + ln(x)
= 95168 – 14237.ln(103,94) = 29054 ($)
 Chi phí tương đương hằng năm để giảm chi phí cố định
= ( + ln(x)).i = 29054.0,1 = 2905 ($)
 Chi phí cố định hằng năm =


= = 1424 ($)

 Chi phí lưu trữ hằng năm =

=
= 1424 ($)

 Chi phí biến đổi hằng năm = D.c = 1000.300 = 300000 ($)
 Tổng chi phí hằng năm = 300000 + 2905 + 1424 +1424 = 305753 ($)
3.5. Mô hình đồng bộ hóa đơn hàng cho nhiều loại sản phẩm
Vấn đề: Nếu công ty đặt nhiều sản phẩm, có thể dùng EOQ tính toán cho mỗi
sản phẩm và đặt hàng chúng theo lịch trình riêng biệt. Tuy nhiên vấn đề đặc biệt
là giảm chi phí sản xuất, đồng bộ đơn hàng để nhiều sản phẩm được đặt cùng 1
lúc. Ví dụ, cùng một chiếc xe tải có thể giao được nhiều sản phẩm, cách đó làm
giảm chi phí sản xuất liên quan đến việc giao hàng. Chúng ta phát triển một mô
hình lợi dụng sự đồng bộ hóa trong phần này, và chúng ta so sánh nó với chính
sách “EOQ độc lập”, một chính sách không sử dụng đồng bộ hóa. Mặc dù mô
hình này có thể triển khai với bao nhiêu sản phẩm cũng được, nhưng chúng ta
chỉ giả định với đơn hàng chỉ có hai sản phẩm.
Ví dụ: Một nhà bán lẻ giường nằm đặt hàng nệm cỡ lớn từ một nhà cung cấp
trong khu vực và có một lượng cầu khá ổn định. Lượng cầu cho nữ hoàng hàng
năm là 2200, vua là 250. Chi phí mua nệm cho nữ hoàng là 100$, vua là 120$
và chi phí công ty lưu trữ tất cả một năm là 15$. Chi phí đặt hàng của Sleepease
chủ yếu dựa vào chi phí cố định của việc giao một loạt nệm. Chi phí giao hàng
khoảng 500$ nếu giao vua và nữ hoàng riêng biệt, nhưng nếu giao cả hai cùng
lúc thì chi phí giao hàng chỉ có 650$. Tỷ lệ lãi suất hằng năm của Sleepease là
10%. Công ty muốn biết liệu có phải đồng nhất đơn hàng thì tốt hơn không
đồng nhất, và nếu vậy, hãy tìm một chính sách tốt nhất của việc đồng nhất?


12


MÔ HÌNH HÀNG TỒN KHO

Mục tiêu: Tìm chính sách đồng nhất đơn hàng tối ưu, và so sánh với EOQ cho đơn hang 2 sản phẩm nhưng không đồng bộ.
Phương pháp:
Thực tế việc đồng nhất chỉ có duy nhất giảm một chi phí đó là giảm được
chi phí sản xuất. Đặt K1=500$, là chi phí sản xuất cho việc giao hàng mỗi
nữ hoàng và K2=500$ tương tự như vậy. Khi cả hai được giao cùng một lúc,
chúng ta biểu thị chi phí sản xuất cho việc giao hàng là K 12=650$. Điều
quan trọng là K12 < K1+K2. Điều này phản ánh việc giao 2 cái cùng lúc có
lợi hơn. Tất cả các thông số (s, c, S và i) được định nghĩa giống trước đó,
ngoại trừ mỗi cái sẽ có một giá trị riêng.

Đồ thị 1. Đồ thị mô tả chính sách đồng nhất, 3 lần giao
hàng của nữ hoàng bằng 1 lần của vua

-

t1 và t2 tương đương với thời gian giao giữa vua và hoàng hậu, và đặt T là chu
kì thời gian với T bằng với số lớn hơn (trong hình t 2>t1 và T=t2). Ngoài ra, đặt
n1 và n2 tương ứng với số lần vua và nữ hoàng được giao trong suốt chu kỳ
(trong hình, n1=3 và n2=1). Theo mô hình đồng bộ cả n1 và n2 đều là số nguyên
dương và số nhỏ nhất bằng 1. Trong thực tế cả hai đều bằng 1 nếu được giao
hàng cùng nhau.

-

Đối với mô hình tối ưu thì để thuận tiện đặt T, n 1, n2 là biến số quyết định, đó

cũng chính là những ô có thể thay đổi trong bảng biểu. Chúng ta có thể dễ
dàng tính số lượng giao hàng Q1 và Q2 từ các giá trị đó. Đầu tiên chúng ta biết
rằng t1 là thời gian giao giữa các đơn hàng nữ hoàng, t1=T/n1. Tương tự,

13


MÔ HÌNH HÀNG TỒN KHO

t2=T/n2. Mối quan hệ giữa t1 và t2, Q1 và Q2 là Q1=D1.t1 và Q2=D2.t2 ( vì chúng
tối muốn Q giảm đến 0 trong thời gian t ở mức D).
-

Để tính tổng chi phí hàng năm, do chi phí lưu trữ và mua hàng giống trước đó
(ở mỗi sản phẩm) nên chúng tôi chỉ tập trung vào chi phí sản xuất. Trong chu
kỳ giao hàng có độ dài T, cả hai sản phẩm được giao cùng lúc, chi phí sản xuất
của K12. Sản phẩm j (cho j=1 hay j=2) được giao (n j-1) lần, chi phí sản xuất là
Kj(nj – 1) (ít nhất một trong hai sản phẩm có giới hạn sau cùng là 0). Số chu kỳ
mỗi năm là 1/T, vì thế tổng chi phí sản xuất hàng năm là
Giả thiết

+ Nhu cầu vua D1 = 100 ($)
+ Nhu cầu nữ hoàng D2 = 120 ($)
+ Chi phí cho nệm Nữ hoàng c1 = 100 ($)
+ Chi phí cho nệm Vua c2 = 120 ($)
+ Chi phí lưu trữ: s =15 ($)
+ Chi phí cố định cho 1 người/1 lần: K1 = K2 = 500 ($)
+ Chi phí cố định cho 2 người/1 lần: K12 = 650 ($)
+ Tỷ lệ lãi suất hằng năm: i= là 10%
Giải quyết vấn đề:

 Giải sử: n1= 2; n2= 1; T= 0,259
h1= s + ic =100.10% + 15 =25 ($)
h2= s + ic =120$ x 10% + 15$ =27 ($)
 Khoảng thời gian cho mỗi lần đặt hàng
t1= T/n1=0,330
t2=T/n1=0,259
 Số lần đặt hàng mỗi năm
Q1*= 1/t1=7,7
Q2*= 1/t1=3,9
 Số lượng hàng cho mỗi đơn đặt hàng
Q1= D1.t1= 285
Q2= D2.t2= 65
 Chi phí cố định hằng năm =
= = 4438 ($)
 Chi phí bảo quản hằng năm = = 4438$
 Chi phí biến đổi = D1c1 + D2c2 = 250000 ($)
 Tổng chi phí hằng năm = 4438 + 4438 + 250000 = 258876 ($)

14


MÔ HÌNH HÀNG TỒN KHO

 Với cách tính EOQ không đồng bộ, ta có:
 Số lượng hàng cho mỗi đơn đặt hàng:
Q1== = 297
Q2= = = 96


Chi phí cố định hằng năm (nữ hoàng) = = = 3708 ($)




Chi phí cố định hằng năm (vua) = = = 1299 ($)



Chi phí bảo quản hằng năm = = 5007 ($)



Chi phí biến đổi = D1c1 + D2c2 = 2200.100 + 250.120 = 250000 ($)



Tổng chi phí hằng năm = 4438 + 4438 + 250 000 = 260014 ($)
Kết luận
Nữ Hoàng đặt hàng 2 lần mỗi chu kỳ, và Vua đặt chỉ 1 lần. Tổng chi phí
hàng năm (không bao gồm chi phí mua hàng) từ chính sách đồng nhất
giao hàng là 8876$. Chúng ta có thể thấy chi phí cho việc không đồng
nhất nhiều hơn 12,7% (10,014$ so với 8876$). Thêm vào đó có một lợi
ích của chính sách đồng nhất đó là xử lí việc giao hàng thì dễ quản lí
hơn.
Như vậy việc đồng bộ hóa sẽ làm lợi nhuận tối đa hơn mô hình không
đồng bộ. Nhưng trên thực tế vì tính phức tạp của mô hình nên chúng
không được sử dụng.

4. MÔ HÌNH XÁC SUẤT HÀNG TỒN KHO
4.1. Mô hình Newsvendor
Vấn đề:

 Các mô hình Newsvendor là một trong các mô hình xác suất hàng tồn kho đơn
giản nhất, nhưng nó cũng rất quan trọng. Nó là vấn đề bất cứ khi nào một công
ty đặt một sản phẩm trong một thời gian và sau đó chờ đợi để xem nhu cầu
cho sản phẩm. Giả định là sau một thời gian, các sản phẩm này sẽ không có
giá trị. Điều này có thể hiểu như việc một tờ báo hằng ngày, một cuốn lịch,
một sản phẩm thời trang thay đổi phong cách theo mùa, liệu ai sẽ sử dụng tờ
báo hằng ngày đã cũ, một cuốn lịch đã qua năm, một sản phẩm thời trang đã
hết mùa? … Chỉ có duy nhất một cơ hội để đặt hàng, công ty cần phải cân
bằng chi phí của đặt hàng quá nhiều so với chi phí không đặt hàng đủ.

15


MÔ HÌNH HÀNG TỒN KHO

 Chúng ta đặt cover và cunder tương ứng, các chi phí sản phẩm của một đơn vị có
trong kho nhiều hơn hoặc ít hơn so với chi phí của nhu cầu (chi phí của lượng
hàng dự trữ vượt mức là co và chi phí của lượng hàng dự trữ thiết hụt là c u). Ví
dụ, nếu nhu cầu sản lượng là 100 đơn vị, c o là chi phí nếu chúng ta đặt 101 đơn
vị, nhưng ngược lại cu là chi phí nếu chúng ta đặt 99 đơn vị. Mỗi giá là của
một đơn vị, vì vậy nếu chúng ta bán 110 đơn vị, 10 đơn vị có giá c o, trong khi
đó nếu chúng ta đặt hàng 90 đơn vị, 10 đơn vị có giá c u. Ví dụ thảo luận này để
cho thấy làm thế nào chúng ta tìm co và cu từ mức đầu tư. Bây giờ, chúng tôi
giả định họ được biết D là nhu cầu ngẫu nhiên. Chúng tôi giả định rằng D giá
trị trong hàm F(x), do đó cho bất kỳ nhu cầu x, F(x) là xác suất P (D ≤ x) với
nhỏ hơn hoặc bằng x. Ví dụ, Xác suất lượng hàng dưới mức dự trữ 1/4 so với
hàng trên mức dự trữ. Nếu Q là số lượng đặt, xác suất của hàng vượt mức dự
trữ là P (D Q)= F(Q), và khả năng của hàng dưới mức dự trữ là 1 - F(Q).
Chúng ta thiết lập 1-F(Q)=(1/4)F(Q) và tìm ra F(Q) để có được F(Q)=4/5.
 Một tranh luận tương tự cho bất kỳ giá trị nào của c o và cu dẫn đến phương

trình sau đó số lượng tối ưu đặt Q phải đáp ứng:
Điểm phân vị : F(Q) =
Ví dụ: Hiệu sách Walton mua lịch 7,50$, bán chúng với mức giá thường
xuyên là $10, và được một khoản hoàn lại 2,50$ cho tất cả lịch mà không thể
được bán. Walton ước tính rằng nhu cầu về lịch phân phối như hình tam giác,
có nhiều khả năng, và giá trị tối đa bằng 100, 175 và 300, tương ứng. Làm
thế nào để Walton đạt tối đa hóa lợi nhuận ?
Mục tiêu: Tìm số lượng đặt hàng tối ưu.
Giải pháp: Có hai bước trong phân tích này. Trước tiên, chúng ta phải
xác định chi phí của lượng hàng dự trữ vượt mức là c o và chi phí của
lượng hàng dự trữ quá ít là, do đó chúng tôi có thể tính toán điểm quan
trọng trong phương trình (13.8). Thứ hai, chúng tôi phải tìm thấy số
lượng đặt hàng đạt được.
Để tìm chi phí đơn vị của lượng hàng dự trữ vượt mức, giả định rằng nhu
cầu là 200 (giá trị bất kỳ), và Walton đặt hàng 201 lịch. Điều này có
nghĩa là một lịch sẽ còn lại. Bởi vì các chi phí lịch 7,50$ và hoàn lại tiền
cuối cùng chỉ có 2,50$, chi phí lịch này phụ co= $7,5 - $2,5 =$5. Nói
cách khác, Walton mất 5$ cho mỗi lịch không thể được bán. Trong khác
16


MÔ HÌNH HÀNG TỒN KHO

hướng, nếu 199 lịch được yêu cầu, đó là một chi phí cơ hội không thể
đáp ứng 200 khách hàng. Chi phí này là nhuận một lịch, cu = 10 - 7,50 =
2,50$. Do đó, điểm phân vị quan trọng là =
Bây giờ chúng ta phải tìm giá trị như vậy mà xác suất của nhu cầu ít hơn
hoặc bằng giá trị này là 1/3.
Demand distribution -


Bảng giá
Giá trị ban đầu
Giá thường xuyên
Hoàn trả
Cu
Co
Điểm phân vị
Quyết định biến
Số lượng đặt hàng

$7.50
$10.00
$2.50
2.5
5
0.333

triangular
Mức tối thiểu
Mức thích hợp nhất
Mức tối đa

100
175
300

170.7

Đồ thị 2. Mô hình Newsvendor
Chúng ta đầu tiên chọn phân bố thích hợp (hình tam giác với tham số

100, 175 và 300) và sau đó nhập 33,3% trên bảng xếp hạng. Giá trị tương ứng
là số lượng đặt tương ứng. Trong trường hợp này, nó là khoảng 171 (như hình
vẽ).
Thật không may, các phương pháp xác định điểm phân vị chỉ cung cấp
số lượng đặt tối ưu. Với ví dụ này, nó chỉ ra rằng một đơn đặt hàng 171 lịch đạt
được sự cân bằng tốt nhất giữa chi phí của lượng hàng dự trữ vượt mức là c o và
chi phí của lượng hàng dự trữ thiếu hụt là cu. Cụ thể, xác suất của lượng hàng
dự trữ thiếu hụt là 2/3, và xác suất của lượng hàng dự trữ vượt mức là 1/3. Các

17


MÔ HÌNH HÀNG TỒN KHO

phương pháp không cung cấp một bản phân phối lợi nhuận của Walton, hoặc
thậm chí là lợi nhuận dự kiến, từ việc sử dụng số lượng đặt. Phân tích điểm
phân vị là chính xác cho phép chúng tôi tìm thấy số lượng đặt tối ưu khá dễ
dàng, nhưng nó không cung cấp phân phối lợi nhuận.
Tuy nhiên với thiếu sót trên, phân tích điểm phân vị vẫn cho phép chúng
tôi biết được số lượng đặt tối ưu phụ thuộc như thế nào vào (1) các giá trị tương
đối của co và cu, và (2) hình dạng phân phối nhu cầu. Ví dụ, giả sử giá bán tăng
từ 10$ đến 15$. Điều này không ảnh hưởng đến chi phí của lượng hàng dự trữ
vượt mức, nhưng nó làm tăng chi phí của lượng hàng dự trữ thiếu hụt lên 7,50$
(15$ – 7,5$), lợi nhuận biên. Như chúng ta mong đợi, hơn hết điều này cung
cấp cho Walton một ưu đãi để đặt hàng thêm lịch để không bị mất lợi nhuận
biên. Điểm phân vị mới là = 0.6. Bạn có thể kiểm tra số lượng đặt tương ứng
bây giờ là 200, xác suất của lượng hàng dự trữ thiếu hụt là 0,4, và khả năng của
lượng hàng dự trữ vượt mức là 0,6.
Như ví dụ, giả sử giá bán vẫn còn ở 10$, nhưng Walton nhận được chỉ 1$
(số tiền hoàn lại) từ cuốn lịch còn sót lại. Sau đó chi phí của lượng hàng dự trữ

thiếu hụt là không bị ảnh hưởng, nhưng chi phí lượng hàng dự trữ vượt mức
tăng lên đến co = $7,5 - $1=$6,50. Điều này làm Walton đặt lịch ít hơn. Điểm
phân vị mới là = 0.278, số lượng đặt tối ưu giảm tới khoảng 165, xác suất của
lượng hàng dự trữ thiếu hụt là 0,722, và xác suất của lượng hàng dự trữ vượt
mức là 0,278.
Chúng ta có thể cũng dễ dàng nhìn thấy số lượng đặt tối ưu phụ thuộc như
thế nào vào chi phí của lượng hàng dự trữ vượt mức là c o và chi phí của lượng
hàng dự trữ thiết hụt là cu.
4.2. Chính sách đặt hàng (R,Q)
Vấn đề
Phân tích trước một quyết định đặt hàng một thời gian, liên quan đến một sản
phẩm chẳng hạn như một tờ hoặc một mục thời trang nhanh chóng bị lỗi thời.
Bây giờ chúng ta xem xét một quyết định đặt hàng cho một sản phẩm bán
hàng tiếp tục trong tương lai vô hạn. Như các mô hình EOQ, giả định rằng
nhu cầu là nhiều hay ít thông qua thời gian liên tục- không có xu hướng lên
hoặc xuống, và không theo mùa, nhưng nó là ngẫu nhiên. Có nghĩa là, các
phân bố xác suất của các nhu cầu trong bất kỳ tháng nào, có thể nói, luôn
18


MÔ HÌNH HÀNG TỒN KHO

luôn là như nhau, nhưng nhu cầu trong tháng khác nhau có thể khác khác
nhau vì ngẫu nhiên. Như với các mô hình xác định EOQ, công ty phải thực
hiện hai quyết định: khi nào đặt hàng và có bao nhiêu đơn đặt hàng. Giả định
rằng sử dụng một loại chính sách phổ biến, gọi là chính sách (R,Q) với R là
điểm đặt lại và Q là số lượng đơn đặt hàng.
Ví dụ: Cửa hàng bách hóa của Machey, bán trung bình 1200 máy ảnh mỗi
năm. Chi phí thiết lập $125 cho một đơn đặt hàng, và chi phí lưu trữ mỗi năm
là $8 cho mỗi máy ảnh. Số lượng đặt hàng tối ưu Q được tìm thấy là 194 máy

ảnh. Bây giờ chúng tôi giả định rằng nhu cầu hằng năm được phân phối bình
thường có nghĩa là 1200 máy ảnh và độ lệch chuẩn là 70. Machey muốn biết
khi nào đặt hàng và bao nhiêu máy ảnh được đặt.
Mục tiêu: để tìm tìm kiếm chính sách (R,Q) công ty sẽ dự kiến chi phí
giảm thiểu hàng năm.
Giải pháp: giả sử công ty một đơn đặt hàng Q máy ảnh cho mỗi mức độ
hàng tồn kho giảm đến R. Mục đích là tìm các giá trị tối ưu của R và Q.
Hai khía cạnh quan trọng của mô hình này đối với giải pháp của nó là:
nhu cầu thời gian và các chi phí vượt ra khỏi hàng tồn kho.
 DAD=AD= 1200: nhu cầu hằng năm
 DLD=LD= L.AD: nhu cầu trong một thứ tự thời gian với chiều dài
L


AD

=70: tiêu chuẩn độ lệch của các nhu cầu hằng năm

 Tiêu chuẩn độ lệch của các nhu cầu trong thời gian chiều dài L
là: LD=.AD=máy ảnh)
(với L= (thời gian dẫn là một tuần))
 Nhu cầu dự kiến trong thời gian đầu là:
LD

= L.AD=.120023 (máy ảnh)

5. MÔ HÌNH MÔ PHỎNG DỰ TRỮ HÀNG TỒN KHO
Ví dụ: Công ty điện tử SAM là một cửa hàng bán lẻ lớn mà thường đặt hàng
là những con chip điện tử. Chi phí cố định cho việc đặt hàng là 500$, không
phụ thuộc vào kích thước của con chip này. Chi phí cho mỗi con chip là 20$.

Công ty SAM ước tính rằng chi phí của việc giữ một con chip tồn kho cho

19


MÔ HÌNH HÀNG TỒN KHO

một tuần là 3$. Công ty xác nhận rằng vị trí hàng tồn kho vào đầu bất kì tuần
nào là số lượng con chip còn tồn kho, cộng thêm các đơn đã đặt hàng nhưng
chưa giao đến, ngoại trừ tất cả các hiện tượng trả hàng. Chính sách đặt hàng
của công ty là một chính sách kiểm kê định kì được áp dụng rộng rãi. Chính
sách này được áp dụng bởi hai con số s và S. Khi sđầu tuần là x, x nhỏ hơn hoặc bằng s, chính xác là đủ số lượng con chip đặt
hàng cho đến mức độ hàng tồn kho là S. Công ty SAM đặt hàng (S – x) con
chip. Nếu không thì khi x >s thì không có đơn đặt hàng nào trong tuần
đó.Nhu cầu hàng tuần về con chip là không chắc chắn, nhưng nó có thể được
mô tả bởi một sự phân phối chuẩn trung bình 300 ( D=300) và độ lệch chuẩn
75. Chính sách của công ty là để đáp ứng tất cả các nhu cầu trong tuần đó.
Nếu nhu cầu hàng tuần không thể thỏa mãn hoàn toàn từ hàng tồn kho ngay
lập tức thì sau đó một đơn đặt hàng khẩn cấp được đặt vào cuối tuần cho sự
thiếu hụt ấy. Đơn đặt hàng này đến hầu như ngay lập tức nhưng với mức phí
cao là 35$ trên mỗi con chip.
Mục tiêu: sử dụng mô phỏng để phân tích chi phí khi công ty sử dụng
một chính sách đặt hàng (s,S).
Giải Pháp: sử dụng @RISK để mô phỏng giai đoạn là 48 tuần và theo
dõi tổng chi phí cho mỗi giai đoạn của mỗi chính sách (s,S). Không
có cách nào có thể tối ưu hóa trên tất cả các chính sách (s,S) nhưng có
thể kiểm tra một số chính sách đại diện và lựa chọn chính sách tốt
nhất trong những chính sách này.
Xác định điểm tái đặt hàng:

-

Hàng tồn kho còn đến mức nào thì doanh nghiệp cần phải đặt để bổ sung?
Trả lời câu hỏi này là xác định mức tái đặt hàng có thể là số lượng
hoặc giá trị. Mục tiêu của việc xác định điểm tái đặt hàng là nhằm
hạn chế tối đa chi phí lưu kho và thiệt hại do thiếu hàng. Mức tái đặt hàng
phụ thuộc vào ba yếu tố:
 Thời gian chờ đợi,
 Mức dự trữ an toàn
 Mức sử dụng dự kiến hàng ngày.

20


MÔ HÌNH HÀNG TỒN KHO

-

Thời gian chờ đợi là số ngày tính từ ngày đặt hàng cho đến khi nhận
đượchàng đặt.

-

Mức dự trữ an toàn là số lượng (hoặc giá trị) hàng tồn kho dự phòng
cho các trường hợp hàng đặt đến trễ hoặc sử dụng nhiều hơn dự kiến.

-

Mức sử dụng dự kiến hàng ngày là mức sử dụng bình quân của một
trong kỳ 1 năm.


6. MÔ HÌNH CHUỖI CUNG ỨNG
6.1. Khái niệm
Chuỗi cung ứng bao gồm tất cả các doanh nghiệp tham gia một cách trực tiếp hay
gián tiếp trong việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Chuỗi cung ứng không chỉ
bao gồm nhà sản xuất, nhà cung cấp mà còn là công ty vận tải, nhà kho, nhà bán lẻ
và khách hàng của nó.
Mô hình đơn giản :

NHÀ CUNG CẤP

SẢN XUẤT

KHÁCH HÀNG

Mô hình 1. Mô hình chuỗi cung ứng đơn giản
6.2. Bốn yếu tố chính của hoạt động chuỗi cung ứng
Khi nhận thức về những hoạt động của chuỗi cung ứng nâng cao, chúng ta có thể
sử dụng được mô hình Nghiên cứu hoạt động cung ứng SCOR (Supply Chain
Operations Research). Mô hình này được Hội đồng cung ứng (Supply chain
Council Inc, 1150 Freeport Road, Pittsburgh, PA 1538, www.supply-chain.org)
phát triển. Theo mô hình này, có 4 yếu tố được xác định như sau:
 Lập kế hoạch
 Tìm nguồn cung ứng
 Sản xuất
 Phân phối

21



MÔ HÌNH HÀNG TỒN KHO

Mô hình 2. 4 Yếu tố chính của hoạt động chuỗi cung ứng
6.2.1. Lập kế hoạch
Họat động bao gồm lập kế họach và tổ chức các hoạt động cho ba yếu tố liên
quan kia. Ba yếu tố trong lập kế hoạch gồm: dự báo nhu cầu, giá sản phẩm và
quản lý tồn kho.
6.2.2. Tìm nguồn cung ứng
Trong yếu tố này bao gồm những hoạt động cần thiết để có được các yếu tố
đầu vào để tạo ra các sản phẩm/dịch vụ. Hai hoạt động chính cần quan tâm là
hoạt động cung ứng và hoạt động tín dụng và khoản phải thu. Hoạt động cung
ứng bao gồm những hành động để mua nguyên vật liệu hay các dịch vụ cần
thiết. Hoạt động tín dụng và khoản phải thu là các hoạt động thu các nguồn
tiền mặt. Cả hai hoạt động này đều có tác động rất lớn đến hiệu quả của chuỗi
cung ứng.
6.2.3. Sản xuất
Đây là các hoạt động nhằm xây dựng và phát triển sản phẩm/dịch vụ mà chuỗi
cung ứng cung cấp. Những hoạt động cần thiết là thiết kế sản phẩm, quản lý
sản xuất và quản lý nhà máy. Mô hình SCOR không những hướng dẫn cụ thể
cách thiết kế sản phẩm và triển khai quá trình mà còn hướng dẫn cách tích hợp
trong quá trình sản xuất.
6.2.4. Phân phối
Là hoạt động tổng hợp bao gồm nhận đơn đặt hàng từ khách hàng; phân phối
các sản phẩm/dịch vụ cho khách hàng đã đặt hàng. Hai hoạt động chính trong

22


MÔ HÌNH HÀNG TỒN KHO


yếu tố phân phối sản phẩm/dịch vụ là thực thi các đơn hàng từ khách hàng và
giao sản phẩm cho khách hàng.
7. TÓM LẠI
Chúng ta đã kiểm tra một loạt các mô hình hàng tồn kho trong bài tiểu luận này.
Các chủ đề chung là số dư công ty cố gắng để tìm thấy giữa chi phí cạnh tranh.
Nếu họ đặt hàng thường xuyên, số lượng nhỏ, họ giữ hàng tồn kho thấp, nhưng
họ phải chịu chi phí đặt hàng lớn và cố định. Trái lại, nếu họ đặt hàng thường
xuyên, số lượng lớn, chúng giảm thiểu chi phí đặt hàng, nhưng họ phải chịu
nắm giữ lớn chi phí. Mô hình EOQ cơ bản và nhiều biến thể của nó có thể đạt
được sự cân bằng giữa những chi phí này. Những mô hình EOQ là tương đối
đơn giản và tìm thấy nhiều công dụng trong ngày hôm nay của thế giới kinh
doanh. Tuy nhiên, như chúng ta biết các biến chứng các công ty thực sự gặp
phải, như nhiều sản phẩm, nhu cầu không chắc chắn, thời gian giao hàng không
chắc chắn chì, và cân nhắc chuỗi cung ứng phức tạp, các mô hình có thể trở nên
cực kỳ khó khăn. Trong trường hợp, mô phỏng thường là lựa chọn tốt nhất; đôi
khi, nó là sự thay thế duy nhất.

23


MÔ HÌNH HÀNG TỒN KHO

TÀI LIỆU THAM KHẢO:

-

/> />
24



×