Tải bản đầy đủ (.docx) (109 trang)

TỔNG HỢP BÀI TẬP IAS2 KẾ TOÁN QUỐC TẾ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (441.3 KB, 109 trang )

BÀI TẬP PHẦN IAS2
Case study 1
Sự kiện
Tập đoàn Brilliant Trading mua xe máy từ các quốc gia khác nhau và xuất
khẩu chúng sang châu Âu .
Tập đoàn Brilliant Trading đã phát sinh các chi phí trong năm 2005 như sau :
a. Giá mua (dựa trên hóa đơn của nhà cung cấp )
b . Các khoản chiết khấu thương mại
c . Thuế nhập khẩu
d . Chi phí vận chuyển và bảo hiểm
e . Chi phí xử lí khác liên quan đến nhập khẩu
f . Tiền lương của bộ phận kế toán
g . Hoa hồng trả cho các đại lý để sắp xếp các hàng nhập khẩu
h . Hoa hồng cho các đại lý bán hàng
i . Các chi phí bảo hành
Yêu cầu:
Tập đoàn Brilliant Trading đang tìm kiếm lời khuyên của bạn xem các chi
phí nào được cho phép là tính vào giá trị hàng tồn kho theo IAS 2 .
Giải pháp:
Các khoản a,b,c,d,e và g được phép tính vào giá trị của hàng tồn kho theo IAS 2 .
Tiền lương của bộ phận kế toán , hoa hồng bán hàng và các chi phí bảo hành
không được coi là chi phí hàng tồn kho theo IAS 2 và do đó không được phép được
tính vào giá trị hàng tồn kho mà được ghi nhận là chi phí của kỳ mà chúng phát
sinh
Case study 2
Áp dụng phương pháp FIFO tính giá xuất kho
Năm 2005:
Tháng 1 Mua 10,000đv 25$/đv
Tháng 3 Mua 15,000đv 30$/đv
Tháng 5 Bán 15,000đv (10000*25+5000*30=400000$)
Giá trị hàng tồn kho ngày 31/05


Hàng tồn kho 10,000*30=300,000$ (10,000đv 30$/đv)
Tháng 9 Mua 20000đv 35$/đv
Giá trị hàng tồn kho ngày 30/09
Hàng tồn kho 300,000+20,000*35=1,000,000$ (10,000đv 30$/đv,
20,000đv 35$/đv)
Tháng 11 Bán 20,000đv (10,000*30+10,000*35=650,000$)
Giá trị hàng tồn kho ngày 31/12
Hàng tồn kho 10,000*35=350,000$ (10000đv 35$/đv)
Case study 3
Phương pháp tính giá xuất kho theo bình quân gia quy ền
Tháng 1 năm 2006 mua 100 đv giá $250/đv


Tháng 3 năm 2006 mua 150 đv giá $300/đv
Bán 150đv
-giá xuất kho:
-trị gía hàng xuất kho: 150*280=42,000
Giá trị hàng tồn kho ngày 31 tháng 3
-giá trị hàng tồn kho=100*250+150*300-42,000=28,000 $
Tháng 9 năm 2006
-trị giá hàng mua vào:200*350=70,000 $
-giá trị hàng tồn kho ngày 30 tháng 9 năm 2006: 28,000+70,000= 98,000 $
Tháng 12 năm 2006
- giá xuất kho:($/unit)
- trị giá hàng xuất kho: 326.67*170=55,534 $
-giá trị hàng tồn kho ngày 31 tháng 12 năm 2006: 98,000-55,534=42,466 $
Case study 4
Công ty Moonstruck là một nhà bán lẻ đồ gia dụng Italia và có 5 dòng s ản
phẩm chính: ghế sofa, bàn ăn, giường ngủ, tủ chén và ghế đệm. Vào ngày 31 tháng
12, 200X, số lượng đếm được, giá gốc đơn vị sản phẩm và giá trị thuần có th ể thực

hiện được ghi nhận như sau:
Dòng sản phẩm
Số lượng
Đơn giá mua($)
NRV($)
Ghế sofa
100
1000
1020
Bàn ăn
200
500
450
Giường ngủ
300
1500
1600
Tủ chén
400
750
770
Ghế đệm
500
250
200
Tinh toán giá trị hàng tồn kho vào ngay 31 tháng 12, dưới IAS2 theo nguyên
tắc trị giá thấp hơn giữa giá gốc và giá trị thuần có thể thực hiện được.
Theo IAS2, “ hàng tồn kho được tính theo giá thấp hơn giữa giá gốc và giá tr ị
thuần có thể thực hiện được”
Từ đó ta có bảng tính được giá trị hàng tồn kho cuối kỳ như sau:

Dòng sản phẩm
Số lượng
Đơn giá gốc
Tổng
cộng
Ghế sofa
100
1000
100000
Bàn ăn
200
450
90000
Giường ngủ
300
1500
450000
Tủ chén
400
750
300000
Ghế đệm
500
200
100000
Case study 5
1. Chi phí mua 42,490CU
 Chi phí mua NVL 30,000CU
 Thuế nhập khẩu và các khoản thuế không được hoàn 8,000CU



 Chi phí vận chuyển 3,000CU
 Chi phí bốc dỡ 20CU
 Đóng gói 2,000CU
- Giảm giá 530CU
2. Chi phí chế biến 11,340CU
 Chi phí nhân công trực tiếp 5,000CU
 Lương quản lý phân xưởng 3,000CU
 Khấu hao phân xưởng và trang thiết bị sản xuất 600CU
 Hao hụt trong quá trình sản xuất 200CU (trong định mức)
 Khấu hao phương tiện vận chuyển hàng hóa 400CU
 Chi phí sử dụng điện trong phân xưởng 300CU
 Tiền thuê phân xưởng 1,000CU
 Khấu hao và bảo trì phương tiện của quản lý phân xưởng 100CU
(200*50%)
 Phân bổ chi phí quản lý phân xưởng 20% 740CU
((500+150+3050)*20%)
Case study 6
Công ty B sản xuất 3 loại sản phẩm A, B,C. Cả 3 sản phẩm được sản xuất
chung trong cùng 1 quy trình sản xuất. Tuy nhiên 2 s ản phẩm A và B càn thêm 1
quy trình sản xuất riêng trước khi sẵn sàng để bán
Chi phí trong quá trình sản xuất chung:
Nguyên vật liệu
120,000
Nhiên liệu
10,000
Chi phí nhân công trực tiếp
50,000
Biến phí sản xuất chung
45,000

225,000
Định phí sản xuất chung trong định mức
55,000
Các chi phí sau quy trình sản xuất chung:
SP A: 10,000
SP B: 12,000
Số lượng sp sản xuất:
Sp A
400
Sp B
400
Sp C
350
Tổng giá trị bán của các sản phẩm:
Sp A
120,000
Sp B
140,000
Sp C
70,000
Tính giá đơn vị cho từng loại sản phẩm A, B, C


Tổng chi phí sản xuất của quá trình chung = 225,000+55,000=280,000
Tổng chi phí sản xuất của sản phẩm A:
280,000* +10,000 = 111,818.2 (CU)
Giá thành đơn vị sp A:
111,818.2/400 = 279.5 CU
Tổng chi phí sản xuất của sản phẩm B:
280,000* +12,000 = 238,787.9 (CU)

Giá thành đơn vị sp B:
238,787.9/400 = 597 (CU)
Tổng chi phí sản xuất của sản phẩm C:
280,000* = 59,393.9 (CU)
Giá thành đơn vị sp C:
59,393.9/350 = 169.7 (CU)
Multiple choice
1. Hàng tồn kho được ghi nhận theo:
a) giá thấp hơn giữa giá vốn và giá thị trường.
b) giá thấp hơn giữa giá vốn và giá trị thuần có thể thực hiện được
c) giá thấp hơn giữa giá vốn và giá trị danh nghĩa.
d) giá thấp hơn giữa giá vốn và giá bán

2.
a)
b)
c)
d)

Đáp án : B
Giải thích : Theo IAS 02
Chi phí chuyển đổi nào sau đây không được tính vào giá gốc hàng tồn kho?
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí thuê nhà xưởng
Tiền lương bộ phận bán hàng
Chi phí sản xuất chung dựa trên mức hoạt động bình thường

3.
a)
b)

c)
d)

Đáp án : C
Giải thích : Theo IAS 02
Hàng tồn kho là tài sản
Được giữ để bán trong kì sản xuất kinh doanh bình thường
Sử dụng trong quá trình sản xuất để bán
Dưới dạng nguyên vật liệu để sản xuất sản phẩm hoặc cung cấp dịch vụ
Cả a , b ,c

Đáp án D
Giải thích : Theo IAS 02
4. Giá gốc hàng tồn kho không gồm :
a) Giá mua
b) Thuế nhập khẩu và các khoản thuế khác


c)
d)
e)
f)
g)

Hao hụt nguyên vật liệu sản xuất trong quá trình sản xuất vượt định mức
Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Chi phí sản xuất chung cố định và biến đổi
Chi phí bán hàng
Cả c , d và f


Đáp án g
Giải thích : Theo IAS 02
5. Doanh nghiệp ABC sản xuất và bán bao bì giấy có giá trị hàng tồn kho vào
ngày 31/12/2005 là $50 mỗi hộp.Trong quá trình kiểm toán cuối năm ,
kiểm toán viên lưu ý rằng giá bán bao bì giấy tại thị trường vào ngày
15/1/2006 là $40 mỗi hộp.Hơn nữa , trong quá trình kiểm kê hàng tồn kho
đã phát hiện rằng : do sự cố rò rỉ nước nên đã làm hư hại và tróc keo bao
bì.Để khắc phục điều này , 1 tuần sau đó , doanh nghiệp ABC đã dành $15
để sửa chữa và dán keo lại cho mỗi hộp.
Dựa vào thông tin trên, giá trị thuần có thể thực hiện được và giá trị hàng
tồn kho ghi giảm là
a) $40 và $10
b) $45 và $10
c) $25 và $25
d) $35 và $25
e) $30 và $15
Đáp án : C
Giải thích : NPV = $40 - $15 = $25
Giá trị ghi giảm = $50 - $25 = $25
6. Theo định nghĩa hàng tồn kho được qui định tại chuẩn mực IAS 02 : tài sản
được ghi nhận là hàng tồn kho chỉ khi nó là tài sản được giữ để bán trong kì
sản xuất kinh doanh bình thường hoặc để sản xuất với mục đích để bán.
a. Đúng
b. Sai
Đáp án : B
Giải thích :Theo IAS 02 còn thiếu phần nguyên vật liệu nhiên liệu dùng cho
quá trình sản xuất
7. Chi phí nào dưới đây không được đưa vào tính giá gốc hàng tồn kho?
a) Thuế nhập khẩu không hoàn lại
b) Chi phí sản xuất chung cố định

c) Chi phí hao hụt nguyên vật liệu , nhân công không bình thường
d) Chi phí sản xuất chung biến đổi
Đáp án : C


Giải thích Theo IAS 02
8. Phương pháp FIFO giả định rằng:
a) Hàng tồn kho được bán hoặc sử dụng là hàng mới mua trong thời gian gần
nhất.
b) Hàng tồn kho được bán hoặc sử dụng là hàng đã mua lâu nhất.
c) Hàng tồn kho được bán hoặc sử dụng là hỗn hợp của những hàng đã mua
trong vòng 12 tháng.
d) Hàng tồn kho mới được sử dụng và bán trước hàng tồn kho cũ.

9.
a)
b)
c)
d)

Đáp án B
Giải thích Theo IAS 02
Giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho theo định nghĩa của
IAS 02 là
Giá bán
Giá gốc
Giá bán – chi phí để hoàn thành sản phẩm
Giá bán – chi phí để hoàn thành sản phẩm – chi phí bán sản phẩm
Đáp án D
Giải thích Theo IAS 02



IAS 16
( PROPERTY, PLANT AND EQUIPMENT )
PHẦN 1: MULTIPLE CHOICE QUESTIONS
1. Healthy Inc mua máy bay riêng cho việc sử dụng của các quan chức hàng
đầu của nó. Chi phí của máy bay phản lực đó là 15 triệu và có thể được
khấu hao thời gian sử dụng hữu ích tổng hợp hoặc thời gian hữu dụng của
các thành phần chính của nó. Nó được dự kiến sẽ được UED trong khoảng
thời gian 7 năm. Động cơ của máy bay phản lực có một cuộc sống hữu ích
là 5 năm. Lốp máy bay phản lực được thay thế mỗi 2 năm. Máy bay phản
lực sẽ được khấu hao theo phương pháp đường thẳng trong suốt.
a. 7 năm cuộc sống hữu ích
b. 5 năm hữu ích của động cơ, 2 năm sử dụng hữu ích của lốp xe, và 7
năm hữu ích áp dụng cho các chi phí cân bằng của máy bay phản lực
c. 2 năm hữu ích (thời gian hữu dụng thấp nhất của tất cả các bộ phận
của máy bay phản lực)

d. 5 năm cuộc sống hữu ích dựa trên bình quân đơn giản của cuộc sống
hữu ích của tất cả các thành phần chính của máy bay phản lực.
Đáp án: b
2. Một công ty nhập khẩu máy móc thiết bị để cài đặt trong nhà máy mới
trước cuối năm nay. Tuy nhiên, do hoàn cảnh ngoài tầm kiểm soát của nó,
là máy móc đã bị trì hoãn bởi một vài tháng, nhưng đã có mặt bằng nhà
xưởng mới trước cuối năm nay. Trong khi việc này xảy ra thì công ty đã
tính lãi suất mượn nó đã thực hiện để tài trợ cho chi phí của nhà máy.
Những gì thích hợp của chi phí vận chuyển hàng hóa và lãi suất theo IAS
16 là:
a) Chi phí cả hai được vốn hóa
b) Lãi suất có thể được vốn hóa nhưng vận chuyển hàng hóa

nên được tính vào chi phí
c) Chi phí vận chuyển hàng hóa nên được vốn nhưng lãi suất
không thể được vốn hóa trong các trường hợp này.
d) Cả hai chi phí nên chi phí
Đáp án: c
3. XYZ Inc sở hữu một đội hơn 100 xe ô tô và 20 tàu. Nó hoạt động trong
ngành công nghiệp với vốn đầu tư lớn và do đó có các tài sản quan trọng


khác, nhà máy, thiết bị. Kế toán của công ty đã đề nghị lựa chọn thay thế
như sau. Cái nào là một trong những lựa chọn XYZ Inc nên chọn và chọn
để có phù hợp với quy định của IAS 16?
a) Chỉ đánh giá lại một nửa của mỗi nhóm tài sản, nhà máy, thiết bị, vì
phương pháp này ít cồng kềnh và dễ dàng hơn việc đánh giá lại toàn bộ tài
sản với nhau.
b) Đánh giá lại toàn bộ nhóm tài sản, nhà máy, thiết bị.
c) Đánh giá lại một con tàu tại một thời điểm, vì nó dễ dàng hơn đánh giá
lại tất cả các tàu với nhau.
d) Từ khi tài sản được đánh giá lại thường xuyên, không có nhu cầu giảm
giá.
Đáp án: b
4. Một công ty được cài đặt một cơ sở sản xuất mới và đã phát sinh chi phí tại
thời điểm thiết lập cách li. Kế toán của đơn vị được lập luận rằng hầu hết
các chi phí không chất lượng để vốn hóa. Bao gồm những chi phí trong
khoản lỗ hoạt động ban đầu nên được
a) Hoãn lại và phân bổ trong một thời gian hợp lý
b) Vào chi phí và tính vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
c) Vốn hóa như một phần của chi phí nếu nhà máy như là một chi phí liên
quan trực tiếp
d) Đưa vào lợi nhuận giữ lại vì là bất hợp lý để trình bày nó như là một

phần của báo cáo KQHĐKD của năm nay.
Đáp án: b
5. IAS 16 yêu cầu kết quả đánh giá lại thặng dư ban đầu từ đánh giá lại tài sản,
nhà máy, thiết bị nên được giao dịch, một trong những cách sau. Bốn lựa
chọn nào phản ánh các yêu cầu của IAS 16?
a) Ghi có vào lợi nhuận giữ lại vì đây là một lợi ích chưa thực hiện
b) Trình bày vào báo cáo thu nhập một số tiền bằng chênh lệch giữa khấu
hao tính vào chi phí lúc trước với lượng đánh giá lại.
c) Được khấu trừ từ tài sản hiện tại và thêm vào bất động sản, nhà máy,
thiết bị.
d) Ghi nợ vào lớp tài sản, nhà máy, thiết bị đang được đánh giá lại và ghi có
vào một khu bảo tồn chú thích "đánh giá lại thặng dư", được trình bày trong
phần "vốn chủ sở hữu".
Đáp án: 5d


PHẦN II:
Ví dụ 1:
Paul Boyle phải chịu các chi phí tương đối sau về việc xây dựng một nhà
máy mới và giới thiệu những sản phẩm của mình cho thị trường địa phương.
Đơn vị: 1000€
Chi phí mặt bằng
Vật liệu đã dùng
Chi phí lao động, bao gồm 90.000 € phát sinh
trong tranh chấp công nghiệp. Không có xây dựng trong
thời gian tranh chấp
Kiểm tra các quá trình trong nhà máy
Chi phí tư vấn lắp đặt lại thiết bị
Di dời nhân viên đến nhà máy mới
Chi phí quản lí chung

Chi phí tháo dở nhà máy ở cuối vòng đời dự án 10
năm

240
1500
3190
150
220
110
500
100

Câu hỏi : Bao nhiêu chi phí cần được vốn hóa?
Giải pháp:
Chi phí chuẩn bị mặt bằng
Vật liệu đã dùng
Chi phí lao động (3190 – 90)
Kiểm tra các quá trình trong nhà máy
Chi phí tư vấn lắp đặt lại thiết bị
Di dời nhân viên đến nhà máy mới
Chi phí quản lí chung
Chi phí tháo dở nhà máy ở cuối vòng đời dự án 10
năm

240
1500
3190
150
220
100

5310

Tổng cộng
Có một số chi phí phát sinh sau từ việc mua bán lại có thể được vốn hóa
trong suốt vòng đời của tài sản. Chi phí tăng thêm làm gia tăng đáng kể lợi ích
kinh tế bằng cách tăng năng suất, nâng cao chất lượng đầu ra, mở rộng đời sống
kinh tế của tài sản bằng cách giảm chi phí hoạt động của các tài sản có thể vốn
hóa. Chi phí thay thế và chi phí sửa chữa lớn mà cải thiện lợi ích kinh tế có thể


được tạo ra cũng có thể được vốn hóa.Tài khoản tài sản cố định hữu hình (PPE)
bao gồm một số tài sản của đời sống kinh tế khác nhau, nó có thể thích hợp để
nhận biết và định khoản cho từng thành phần riêng cho việc khấu hao và bao gồm
các chi phí sau này. Phương pháp tiếp cận thành phần cũng được áp dụng để kiểm
tra thường xuyên của một tài sản chính và là một điều kiện để xem xét việc tiếp
tục sử dụng nó. Chi phí của mỗi lần kiểm tra được coi là một mục riêng (thay thế)
của PPE, cung cấp các tiêu chuẩn công nhận là hài lòng. Khi đó bất kỳ giá trị ghi
sổ còn lại đối với lần kiểm tra trước được chấm dứt ghi nhận
Ví dụ 2:
• Một công ty mua một chiếc máy bay cho €9.000.000. Theo quy định của
hàng không dân dụng, máy bay được yêu cầu kiểm tra mỗi ba năm với chi
phí €200.000. Ba năm sau việc mua máy bay trải qua kiểm tra lớn đầu tiên.
Các chi phí liên quan đến kiểm tra lên tới €220.000.
• Vào ngày 01/06/2009, một công ty đã dành 100.000 € để thay thế lớp lót
tường của một trong hai lò sản xuất của mình. Lò đã được mua lại cách đây
sáu năm trước và có giá trị ghi sổ tại ngày 01/06/2009, lên tới €420.000.
Trong số này, €20.000 là bản lót tường gốc.
Câu hỏi : Hãy giải thích những vấn đề trên được giải thích một cách
thích hợp theo yêu cầu của IAS 16 như thế nào?
Giải pháp :

• Giá trị thực ban đầu sẽ được phân bổ như sau:
Máy bay
Chi phí kiểm tra

8,800,000
200,000
9,000,000

Chi phí ban đầu của kiểm tra sẽ được ngừng ghi nhận và chi phí kiểm tra
mới sẽ được ghi nhận vào giá trị ghi sổ của tài sản. Do đó, chi phí kiểm tra mới
được xem như một sự bổ sung tài sản và các chi phí kiểm tra ban đầu như là một
xử lý tài sản.
Máy bay
8,800,000
Chi phí kiểm tra ban đầu
(200,000)
Chi phí kiểm tra mới
220,000
8,820,000


Chi phí thay thế lót tường phải được ghi nhận như một tài sản và việc mang
số tiền lót ban đầu nên được ngừng ghi nhận. Giá trị ghi sổ của lò sẽ là €500.000
(€420.000 + €100.000 - €20.000). Các khoản lãi hoặc lỗ về việc xử lý các
lót tường cũ bao gồm trong tính toán của báo cáo công ty về thu nhập toàn diện
(SCI) cho kỳ kế toán trong đó mà tại đó ngừng ghi nhận xảy ra. Đây sẽ là số tiền
nhận được từ việc thanh lý giá trị ghi sổ của €20.000 .
Sự đo lường PPE sau ghi nhận ban đầu
IAS 16 đưa ra 2 mô hình để đo lường PPE tiếp theo ghi nhận ban đầu của
nó như là một tài sản. Đó là "mô hình chi phí" và "mô hình đánh giá lại”

Theo mô hình chi phí, một mục PPE được thực hiện với chi phí ít hơn bất
kỳ khấu hao luỹ kế và các khoản suy giảm tích lũy nào. Theo mô hình đánh giá
lại, một mục PPE thực hiện một số đánh giá lại, như là giá trị hợp lý khấu hao lũy
kế và dự phòng giảm giá. IAS 16 định nghĩa giá trị hợp lý là "số tiền mà một tài
sản có thể là trao đổi giữa các bên hiểu biết về tài sản, sẵn sàng giao dịch trong
một mua bán ngoài”. Lựa chọn mô hình là một sự lựa chọn chính sách kế toán,
phải được áp dụng trên toàn bộ một PPE. Do đó, nếu một mục PPE được đánh giá
lại, tất cả các tài sản khác trong cùng một loại cũng cần được đánh giá lại. Điều
này nhằm ngăn chặn việc các công ty lựa chọn việc đánh giá lại. IAS 16 cung cấp
các ví dụ về các mục riêng biệt của tài sản bao gồm: đất đai; đất và nhà, máy móc,
xe tải, và thiết bị văn phòng. Việc giá lại phải được thực hiện một cách đầy đủ,
đều đặn để đảm bảo giá trị ghi sổ không có sự khác biệt về vật chất từ đó sẽ quyết
định việc sử dụng giá trị hợp lý vào cuối kỳ báo cáo.
Giải trình việc đánh giá
Nếu giá trị ghi sổ của một mục PPE được tăng lên như là kết quả của một
đánh giá lại, các mục tăng phải được ghi có vào một dự trữ đánh giá lại và trình
bày như là 'thu nhập toàn diện khác' trong SCI của thực thể. Việc đánh giá lại các
khoản lỗ được ghi nhận là chi phí lãi trong việc xác định lợi nhuận hoặc lỗ trừ khi
chúng liên quan đến một thặng dư đánh giá lại trước đó. Một gia tăng trong đánh
giá lại phải được ghi nhận là thu nhập khi tính toán lợi nhuận của tổ chức hoặc là
một khoản lỗ đến một mức mà nó đảo ngược việc giảm trong đánh giá lại đối với
các mặt hàng tương tự được công nhận là các khoản chi phí.


Ví dụ 3:
Tập đoàn Extravagant cài đặt một thiết bị mới ở cơ sở sản xuất của mình.
Việc này đã phát sinh một số chi phí sau đây :









Chi phí thiết bị (đã bao gồm thuế)
Chi phí giao hàng và chi phí xử lí
Chi phí chuẩn bị mặt bằng
Chi phí tư vấn mua thiết bị
Chi phí lãi vay trả cho việc trả chậm trả nhà cung cấp
Chi phí tháo dỡ dự kiến sẽ được phát sinh sau 7 năm
Khoản lỗ hoạt động trước sản xuất thương mại

$2.500.000
$200.000
$600.000
$700.000
$200.000
$300.000
$400.000

Yêu cầu : Hãy đưa ra lời khuyên cho Extravagant với những chi phí có
thể vốn hóa theo IAS 16.
Giải pháp :
Theo IAS 16, những khoản phí sau có thể vốn hóa :







Chi phí thiết bị (đã bao gồm thuế)
Chi phí giao hàng và chi phí xử lí
Chi phí chuẩn bị mặt bằng
Chi phí tư vấn mua thiết bị
Chi phí tháo dỡ dự kiến sẽ được phát sinh sau 7 năm
Tổng

$2.500.000
$200.000
$600.000
$700.000
$300.000
$4.300.000

Chi phí lãi vay trả cho việc trả chậm trả nhà cung cấp (không phải là một tài
sản dở dang) và khoản lỗ hoạt động trước sản xuất thương mại không được coi là
một chi phí phân phối trực tiếp, vì vậy chúng không thể vốn hóa. Các khoản này
vẫn phải được viết vào báo cáo thu nhập ở thời kì mà chúng phát sinh.
Bài tập 4
Ngày 01 tháng 1 20X1 một doanh nghiệp mua một thiết bị giá 600.000, bao
gồm thuế hoàn lại là 50.000. Khoản tiền mua thiết bị được tài trợ bằng khoản vay


605.000 (bao gồm 5.000 chi phí đi vay) .Thiết bị dùng thế chấp cho các khoản
vay.
Trong tháng 1 năm 20X1, phát sinh chi phí 20.000 để vận chuyển thiết bị
về doanh nghiệp và 100.000 chi phí lắp đặt thiết bị. Vào cuối năm thứ 10 thời gian
sử dụng hữu ích của thiết bị, doanh nghiệp được yêu cầu phải tháo dỡ các thiết bị
và khôi phục lại thành đất ban đầu khi các nhà máy được xây dựng. Giá trị hiện

tại của chi phí tháo dỡ các thiết bị và phục hồi môi trường được ước tính là
100.000 .
Trong tháng 1 năm 20X1, phát sinh các chi phí sau đây trong việc sửa đổi
các thiết bị để nó có thể sản xuất các sản phẩm được sản xuất :
• Vật liệu: 55.000
• Tiền lương: 65.000
• Khấu hao máy móc thiết bị:15.000
Trong tháng 1 20X1, doanh nghiệp đào tạo công nhân sản xuất về cách vận
hành thiết bị mới. Chi phí đào tạo bao gồm:
• Chi phí thuê chuyên gia bên ngoài hướng dẫn: -7.000
• Tiền lương: - 3.000
Vào tháng 2 năm 20X1, công nhân sản xuất của doanh nghiệp tiến hành vận
hành thử các thiết bị và đội ngũ kỹ thuật thực hiện sửa chữa cần thiết để thiết bị
sẵn sàng hoạt động . Các chi phí sau đây đã phát sinh trong giai đoạn thử nghiệm:
• Vật liệu: - 21.000 (sau khi trừ 3. 000 tiền thu hồi từ việc bán các thiết bị
tháo dỡ)
• Tiền lương: – 11. 000
• Khấu hao máy móc thiết bị được sử dụng để thực hiện các sữa chữa 5.000
Các thiết bị đã sẵn sàng để sử dụng vào ngày 01 Tháng Ba 20X1. Tuy
nhiên, do mức độ hoạt động ban đầu thấp, doanh nghiệp thiệt hại 23.000 trên các
thiết bị hoạt động trong tháng ba. Sau đó các thiết bị hoạt động có lãi. Chi phí của
các thiết bị tại ghi nhận ban đầu là gì?

Bài giải
Mô tả
Giá mua

Giải thích
Giá mua 600.000 trừ 50.000 tiền thuế
hoàn lại.

000
tăng
Bao gồm xác đinh trách nhiệm

Phí
khoản vay
Chi phí vận

Chi phí liên quan trực tiếp

CU
550,
20.0


chuyển
Chi phí lắp
đặt
Chi phí khôi
phục môi trường
Chi phí chuẩn
bị
Chi phí đào
tạo
Chi phí thử
nghiệm
Thua lỗ
Chi phí đi vay

00

Chi phí liên quan trực tiếp

100.
000

Nghĩa vụ tháo dỡ và khôi phục lại
môi trường phát sinh từ việc lắp đặt 000
thiết bị
55,000 Vật liệu + 65,000 Tiền lương
+15,000 khấu hao
000
Được ghi nhận là chi phí trong hoạt
động kinh doanh.
21,000 Vật liệu( gồm 3,000 tiền thu
hồi từ việc bán các thiết bị tháo dỡ) 00
+11,000 tiền lương +5,000 khấu hao
Được công nhận là chi phí hoạt động
kinh doanh
Được công nhận là chi phí hoạt động
kinh doanh

Tổng

100.
135.
37.0

942.

000

Ví dụ 5: (Chi phí thanh toán được hoãn lại)
Công ty mua lại một nhà máy giá 2.000.000 CU theo hình thức tín dụng
không lãi suất trong hai năm. Lãi suất chiết khấu thích hợp là 10% mỗi năm
Trả lời
Vậy giá trị dự án là 1.652.893 CU (cách tính rất đơn giản chúng ta chỉ cần
hiện giá giá trị tương lai về hiện tại)
Ghi chú: Việc giãn thời hạn thanh toán lãi suất chiết khấu được ghi nhận
trong lợi nhuận hoặc lỗ tương ứng là 165.289 CU và 181.818CU trong khoảng
thời gian 12 tháng đầu tiên và 12 thàng của năm thứ hai sau bán hàng. Do đó, hai
năm sau khi bán, nợ là 2.000.000 (tức là CU1.652.893 + CU165.289 +
CU181.818) được chấm dứt ghi nhận khi thanh toán các khoản nợ.
Ví dụ 6 ( Việc đo lường PPE sau khi ghi nhận ban đầu )


(a) Tài sản X đã được mua với giá € 500,000 cách đây năm năm và đã được
khấu hao 10% trên nguyên giá mỗi năm. Nó bây giờ được đánh giá lại
€800,000. Thời gian sử dụng hữu ích không đổi.
(b) Một lô đất được có giá gốc €30.000. Hai năm trước đây nó đã được đánh
giá lại đến €35,000. Giá trị của đất đai hiện nay đã giảm xuống còn €29.000
. Giả sử lợi nhuận cho năm trước khi điều chỉnh của sự sụt giảm giá trị của
đất là €60,000.
Trả lời
(a) Trước khi đánh giá lại thì giá gốc là €500,000 và khấu hao luỹ kế
€250.000 (€500.000, 10% khấu hao hàng năm trong 5 năm), giá trị ghi sổ trước
khi đánh giá lại CU 250.000(= €500,000 - €250,000).
Giá trị đánh giá lại là €800.000, khấu hao lũy kế vẫn €250.000. Giá trị ghi
sổ sau khi đánh giá lại là €550,000( = €800,000 - €250,000).
Vậy €550,000 được ghi nhận như một khoản thặng dư do đánh giá lại tài
sản trong vốn chủ sở hữu của BCĐKT. Ta ghi nhận:
Nợ khấu hao lũy kế

250000
Nợ thiết bị
300000
Có thặng dư do đánh giá lại tài sản
550000
(b) Khi đất được đánh giá lại cách đây hai năm, €5,000(= €35,000 €30,000) sẽ được ghi có vào thặng dư đánh giá lại như một phần của vốn chủ sở
hữu thuộc BCĐKT. Ghi nhận:
Nợ đất đai
5,000
Có thặng dư do đánh giá lại tài sản
5,000
Hiện nay giá trị tài sản đã giảm €6,000(= €35,000 - €29,000). Ta ghi nhận:
Nợ thặng dư do đánh giá lại tài sản
5,000
Nợ lỗ do đánh giá lại tài sản
1,000

đất
đai
6,000
Đây là trường hợp áp dụng mô hình đánh giá lại khi giá tăng, rồi sau đó
đánh giá giảm. lúc tăng ta ghi nhận là một khoản thặng dư do đánh giá lại TS trên
bảng cân đối kế toán. Lúc giảm ta ghi đảo lại khoản thặng dư ở trên, phần chêch


lệch ghi nhận như một khoản lỗ khi đánh giá lại TS trên báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh.
Ví dụ 7:
Road Truckers Inc. mua một phương tiện vận chuyển giá gốc $ 100,000
(không có sự cố của các bộ phận cấu thành). Thời gian hữu dụng ước tính là 10

năm. Vào cuối năm thứ sáu, tàu điện yêu cầu thay thế, hơn nữa bảo trì là không
kinh tế do thời gian đi đường xa. Những chiếc xe còn lại an toàn một cách tuyệt
đối và dự kiến sẽ kéo dài trong 4 năm tới. Giá của một tàu điện mới là $ 45.000.
Yêu cầu: giá gốc của một tàu điện mới được ghi nhận như thế nào?
Trả lời
Tàu điện mới sẽ tạo ra lợi ích kinh tế cho Road -Truckers.Inc, và giá trị của
nó được xác định một cách đáng tin cậy. Do đó nó được công nhận là một tài
sản.Chứng từ gốc cho vận chuyển đã không xác định chi phí cụ thể của tàu điện.
Tuy nhiên, chi phí của việc thay thế ($45,000) có thể được sử dụng như một
dấu hiệu (thường là bằng cách chiết khấu) của chi phí khả năng, sáu năm
trước.Giả định một tỷ lệ chiết khấu thích hợp là 5% mỗi năm, $45.000 được chiết
khấu về 6 năm trước là $ 33,500 (= 45.000 / 1,05 ^ 6). Chi phí của các tàu điện
mới, $45.000 , sẽ được bổ sung vào tài sản, dẫn đến giá của tài sản mới $111,500
(= 100,000 - 33,500 + 45.000).
Ví dụ 8:
Ngày 1/1/20x1 một doanh nghiệp mua một nhà xưởng trị giá 500.000. Thời
gian sử dụng hữu ích theo ước tính của quản lý của nhà xưởng này là 5 năm tính
từ ngày mua. Thêm vào đó, giá trị thanh lý ước tính của nhà xưởng này là
CU100.000. Quản lý ước tính rằng phương pháp khấu hao đường thẳng phản ánh
phù hợp với lợi ích kinh tế tương lai sẽ thu được từ việc sử dụng nhà xưởng. Ngày
31/12/20x1 nhà xưởng bị hư hại và giá trị có thể thu hồi được ước tính là
CU300.000. Giá trị còn lại của nhà xưởng vào ngày 31/12/20x1 là bao nhiêu?
Chi phí = Giá mua = 500.000
Giá trị thanh lý : Được ước tính bởi quản lý
(100.000)
Giá trị tính khấu hao = Giá mua - giá trị thanh lý = 500.000 – 100.000 =
400.000
Giá trị khấu hao mỗi năm = Giá trị tính khấu hao/thời gian sử dụng hữu ích
= 400.000/5 = 80.000
Giá trị còn lại trước tổn thất = Giá mua – khấu hao lũy kế

=500.000 - 80.000 = 420.000
Tổn thất = Giá trị còn lại trước tổn thất – giá trị hợp lý và
chi phí để bán = 420.000 – 300.000 = 120.000
Giá trị còn lại = Giá trị hợp lý – chi phí để bán và tổn thất = 300.000
Ví dụ 9: (khấu hao những bộ phận chính)


Ngày 1/1/20x1 một doanh nghiệp mua một hệ thống máy móc trị giá
CU600.000. Máy này gồm 3 bộ phận có giá trị bằng nhau: (i) bộ phận cố định quản lý ước tính thời gian sử dụng hữu ích của bộ phận này là 25 năm và giá trị
thanh lý bằng 0; (ii) bộ phận có thể di chuyển - quản lý ước tính thời gian sử dụng
hữu ích của bộ phận này là 5 năm và giá trị thanh lý bằng 0; (iii) Quỹ tài trợ quản lý ước tính thời gian sử dụng hữu ích của bộ phận này là 25 năm và giá trị
thanh lý bằng 0. Thêm vào đó, quản lý ước tính rằng phương pháp khấu hao
đường thẳng phản ánh phù hợp với lợi ích kinh tế tương lai sẽ thu được từ việc sử
dụng tất cả các bộ phận của hệ thống máy móc này.
Giải:
Doanh nghiệp phải phân bổ CU600.000 được ghi nhận ban đầu cho 3 bộ
phận của chiếc máy này. Tuy nhiên, bộ phận cố định và quỹ tài trợ có thể được
gom chung để tính khấu hao bởi vì chúng có cùng thời gian sử dụng hữu ích và
cùng được tính khấu hao theo phương pháp đường thẳng. 1/3 chi phí (200.000
CU) sẽ được phân bổ cho bộ phận có thể di chuyển và 2/3 chi phí (400.000 CU)
sẽ được phân bổ cho nhóm các bộ phận cố định và quỹ.
Ví dụ 10: ( Đánh giá phương pháp tính khấu hao )
Ngày 1/1/20x1 một doanh nghiệp mua một máy móc trị giá CU 500,000.
Thời gian sử dụng hữu ích theo ước tính của quản lý nhà xưởng này là 20 năm
tính từ ngày mua. Quản lý ước tính rằng phương pháp khấu hao đường thẳng phản
ánh phù hợp với lợi ích kinh tế tương lai sẽ thu được từ việc sử dụng nhà xưởng.
Ngày 31/12/20x5, giá trị ước tính của tài sản này thay đổi. Thời gian sử dụng hữu
ích được tính lại là 25 năm với giá trị thanh lý ước tính là CU 100,000. Tính giá trị
khấu hao của máy móc vào cuối năm 31/12/20x5?
Giải:

Để phản ánh chi phí khấu hao ngày 31/12/20x5:
Khấu hao hàng năm ban đầu:
CU 500,000 20 năm = CU 25,000
Giá trị còn lại của tài sản tại thời điểm 1/1/20x5:
CU 500,000 – (4 CU 25,000) = CU 400,000
Mức khấu hao của kỳ kế toán hiện hành:
(CU 400,000 – CU 100,000) 21 năm = CU 14,286


(21 năm là số năm hữu dụng còn lại)
Bút toán điều chỉnh:
Nợ chi phí khấu hao

CU 14,286

Có khấu hao lũy kế

CU 14,286

Ví dụ 11: (Thay đổi phương pháp tính khấu hao)
Ngày 1/1/20x1 một doanh nghiệp mua một máy móc trị giá CU 500,000.
Quản lý ước tính rằng phương pháp khấu hao nhanh với tỷ lệ khấu hao 8% phản
ánh phù hợp với lợi ích kinh tế tương lai sẽ thu được từ việc sử dụng nhà xưởng.
Vào cuối năm tài chính 31/12/20x5, giá trị ước tính của tài sản này thay đổi. Quản
lý ước tính rằng phương pháp khấu hao đường thẳng với tỷ lệ khấu hao 6% phản
ánh phù hợp với lợi ích kinh tế tương lai sẽ thu được từ việc sử dụng nhà xưởng.
Tính giá trị khấu hao của máy móc vào cuối năm 31/12/20x5?
Giải:
Để phản ánh chi phí khấu hao ngày 31/12/20x5:
Mức khấu hao tài sản cố định từ năm 20x1 đến hết năm 20x4 được tính

bằng giá trị còn lại của tài sản cố định nhân với tỷ lệ khấu hao hàng năm (8%).
Mức khấu hao còn lại của tài sản tính đến 31/12/20x4:
CU 500,000 = CU 358,196
Mức khấu hao đến cuối năm 20x5 (31/12/20x5) với tỷ lệ khấu hao 6%:
CU 358,196 6% = CU 21,492
Bút toán điều chỉnh:
Nợ chi phí khấu hao
Có khấu hao lũy kế

CU 21,492
CU 21,492


IAS 37
CÁC KHOẢN DỰ PHÒNG, TÀI
SẢN VÀ N TIỀM TÀNG
CASE STUDY AND MULTIPLE CHOICE
Case Study 1:
Đề:
Tập đồn dầu khí Excellent là doanh nghiệp thăm dò khai thác dầu khí ngồi khơi biển đảo
quốc Excessoil .Họ có một đội ngũ chun gia làm việc trên khắp thế giới. Mặc dù rất nỗ lực,
nhưng đã có một vụ tràn dầu nghiêm trọng gây sự chú ý của các phương tiện truyền thơng.Các
nhà mơi trường đã lên tiếng phản đối và cơng ty đã mời luật sư tham gia tư vấn cho họ về hậu
quả pháp lý. Trong q khứ, khi xảu ra các sự kiện tương tự, các cơng ty dầu khí thưởng giàn
xếp với các nhà quản lý mơi trường, và thanh tốn một khoản tiền lớn nhằm tránh các vụ kiện
tụng. Các luật sư của Excellent nói rằng khơng có điều khoản nào của luật pháp đảo quốc
Excessoil u cầu cơng ty phải trả tiền cho sự cố tràn dầu.
Quốc hội của đảo quốc này hiện đang xem xét việ ban hành Luật mới, nhưng bộ luật này sẽ
mất ít nhất 1 năm để được thơng qua kể từ ngày xảy ra sự cố tràn dầu. Tuy nhiên trong chính
sách chung về mơi trường, Excellent có nêu rõ cơng ty rất có ý thức trách nhiệm hướng về mơi

trường và sẽ đền bù bất kì tổn thất nào mà có thể xảy ra từ việc thăm dò khai thác dầu. Chính
sách này đã được cơng bố rộng rãi, và giám đốc diều hành đã chính thức cơng nhận chính sách
này trong một cuốc họp với cơng chúng khi được hổi về vấn đề này.
u cầu:
Trường hợp trên của cơng ty Excellent có tạo nên nghĩa vụ cho họ phải lập 1 khoản dự
phòng cho cho chi phí phải trả đề giải quyết sự cố tràn dầu hay khơng?
Trả lời:
Tuy về mặt pháp lý khơng có cơ sỏ chứng tỏ cơng ty phải chi trả khoản này, khơng hình
thành nghĩa vụ pháp lý. Tuy nhiên ở đây đã hình thành nghĩa vụ ngầm hiểu: “Excellent có nêu
rõ cơng ty rất có ý thức trách nhiệm hướng về mơi trường và sẽ đền bù bất kì tổn thất nào mà
có thể xảy ra từ việc thăm dò khai thác dầu. Chính sách này đã được cơng bố rộng rãi, và giám
đốc diều hành đã chính thức cơng nhận chính sách này trong một cuốc họp với cơng chúng khi
được hổi về vấn đề này”. Nên ở đây trích lập một khoản dự phòng là hợp lý.

Casestudy 2:
Đề:
Đại lý phân phối xe hơi sở hữu 1 xưởng dịch vụ bảo hành. Để chuẩn bị cho việc
lập báo cáo tài chính, họ cần ước tính chi phí dự phòng phải trả về bảo hành sản




phẩm. Dữ liệu q khứ của cơng ty được thể hiện qua các dữ kiện sau:
60% số lượng xe được bán trong năm khơng có u cầu bảo hành.
25% số xe bán ra mắc lỗi bình thường.
15% số xe bán ra có lỗi nghiêm trọng.
Biết rằng chi phí để sửa chữa 1 xe có lỗi thơng thường là 10.000 USD, lỗi
nghiêm trọng là 30.000 USD.



Yêu cầu:
Hãy ước tính giá trị cần dự phòng cho bảo hành vào cuối năm nay.

Trả lời:
Từ số liệu trên, giá trị ước tính chi phí sửa chữa trong trường hợp này sẽ là:
(60% x 0) + (25% x 10.000) + (15% x 30.000) = 7.000 (USD).

Casestudy 3:
Đề:
Tập đoàn XYZ đã sẵn sàng để di dời nhà máy của họ ra khỏi vị trí hiện tại đến
một khu công nghiệp mới được ưu đãi đầu tư của chính quyền cho các nàh sản xuất.
như một phần thưởng khuyến khích cho việc di dời đến vùng mậu dịch tự do Để
nhận được giấy phép ưu đãi từ sự cho phép của chính phủ, và để tiết kiệm chi phí
( vì sẽ không bị đánh thuế trong vùng mậu dịch tự do), công ty phải chuyển đến địa
điểm mới trước khi kết thúc năm. Hợp đồng thuê địa điểm hiện tại không được hủy
ngang và còn 2 năm nữa kể từ cuối năm nay, tiền thuê hiện tại là 100.000 USD/ năm.

Yêu cầu:
Nếu cần hãy đưa ra lời khuyên cho tập đoàn XYZ khoản tiền mà họ phải trả vào
cuối năm theo nghĩa vụ hợp đồng.

Trả lời:
Vì hợp đồng không thể hủy ngang nên dù có chuyển đi khỏi thì công ty vẫn phải
trả khoản tiền thuê theo hợp đồng trong sốt 2 năm còn lại của hợp đồng là
200,000USD.
Giả sử đề có cho lãi suất chiết khấu thì khoản tiền này có thể triết khấu theo lãi
suất chiết khấu đã cho.

Casestudy 4:
Đề:

Tại cuộc họp được tổ chức vào 15/10/20X1, hội đồng quản trị của công ty ABC
đã quyết định đóng của một chi nhánh nước ngoài của công ty và dỡ bỏ hoạt động
quốc tế để rồi củng cố hoạt động nội địa. Một kế hoạch chi tiết chính thức cho việc
dỡ bỏ hệ thống hoạt động ở nước ngoài cũng đã được đưa ra và nhận được sự đồng ý
của hội đồng quản trị trong cuộc họp. Thư ngỏ đã được gửi đến các khách hàng, các
nhà cung cấp và nhân viên sớm nhất ngay sao đó. Cuộc họp đã được triệu tập để
thảo luận 1 số vấn đề của kế hoạch chính thực để chấm dứt hoạt động ở nước ngoài
và đại diện của tất cả các thành phần liên quan đã có mặt trong buổi họp này.
Yêu cầu: Những hành động của Hội đồng quản trị có cấu thành nghĩa vụ cần
thiết để lập dự phòng tái cấu trúc hay không!?


Trả lời: Dựa vào đề bài ta có:
+Đã có kế hoạch chính thức chi tiết, đã được duyệt.
+Đã thông bào chính thức bằng văn bản, và họp bảo.
+ Không có dấu hiệu kiện tụng, phẩn kháng của các thành phần liên quan.
 Trích dự phòng tái cấu trúc tại thời điểm này là hợp lý.

Case Study 5:
Đề:
Một công ty vận chuyển của Singapore bị mất một đơn vận chuyển hàng hóa
trị giá 5.000.000 $ đến Úc. Tuy nhiên, đơn hàng này đã được bảo hiểm. Theo báo
cáo của các giám định viên số tiền có thể thu lại được tùy thuộc vào các khoản
được khấu trừ (ví dụ, 10% yêu cầu bồi thường) trong hợp đồng bảo hiểm. Trước
khi kết thúc năm, các công ty vận chuyển nhận được một bức thư từ công ty bảo
hiểm nhắc nhở kiểm tra thư điện tử về việc bồi thường 90%.
Công ty vận tải quốc tế đã giao cho công ty vận chuyển thực hiện việc cung
cấp hàng hóa ở nước ngoài đã đệ đơn kiện đòi 5 triệu USD và tuyên bố giá trị
hàng hóa đã bị mất trên biển cả cùng với thiệt hại do việc chậm trễ là 2 triêu
USD. Theo luật sư của công ty vận chuyển, rất có thể công ty vận chuyển phải

trả 5 triệu USD, nhưng việc chi trả 2 triệu USD theo tuyên bố của công ty giao
nhận vận tải quốc tế là rất khó xảy ra vì sự mất mát này đã được loại trừ trong
hợp đồng giao nhận vận tải.

Yêu cầu:
Khoản dự phòng hoặc công bố nào mà công ty nên tiến hành trích lập vào
cuối năm?

Trả lời:
Vì luật sư của công ty đã tuyên bỗ khoản bồi thường do chậm trễ 2 triêu
USD là khó xảy ra nên khoản này công ty không trích lập dự phòng. Còn lại
khoản tiền bồi thường 5 triêu USD là gần như chắc chắn phải trả nên sẽ trích lập
khoản này. Tuy nhiên, công ty đã nhận được thông báo của công ty bảo hiểm sẽ
bồi thường 90% nên khoản trích lập sẽ là : 5,000,000*10% = 500,000 USD
Câu 1:Theo IAS 37 khi nào thì “khoản dự phòng” được ghi nhận?
(a) Khi có một nghĩa vụ pháp lý phát sinh từ một sự kiện trong quá khứ, khó có khả năng
làm giảm sút nguồn lực, và có thể ước tính một cách đáng tin cậy khoản tiền để thực
hiện nghĩa vụ.


(b) Khi có một nghĩa vụ ngầm định là kết quả của những sự kiện trong quá khứ, làm giảm
sút nguồn lực, và có thể ước tính một cách đáng tin cậy khoản tiền để thực hiện nghĩa
vụ.
(c) Khi có một nghĩa vụ có thể phải thực hiện phát sinh từ những nghiệp vụ xảy ra trong
quá khứ làm giảm nguồn lực, xác định được một khoản xấp xỉ để thực hiện nghĩa vụ.
(d) Khi nhà quản trị cho rằng một khoản dự phòng được trích lập là cần thiết cho những tình
huống không thể dự đoán được và cho rằng sẽ có đủ lợi nhuận trong năm nay nhưng
năm sau sẽ bị lỗ.
Câu 2: Tập đoàn Amazone vừa nhận được thông báo pháp lý vào ngày 15/10/20X1 bởi
cơ quan bảo vệ môi trường của địa phương để kiểm soát khói bụi phát sinh từ nhà máy của họ

trước ngày 30/06/20X2. Chi phí để kiểm soát khói bụi của nhà máy ước tình là $250.000. Tập
đoàn Amazone nên giải quyết vấn đề này trên báo cáo tài chính vào ngày 31/12/20X1 như thế
nào?
(a) Ghi nhận một khoản dự phòng $250.000 trên báo cáo tài chính vào ngày 31/12/20X1.
(b) Ghi nhận một khoản dự phòng $125.000 trên báo cáo tài chính vào ngày 31/12/20X1, vì
50% khoản tiền ước tính được ghi nhận vào BCTC năm sau- ngày 31/12/20X2.
(c) Bởi vì tập đoàn Amazone có thể tránh được các chi phí trong tương lai bằng cách thay
đổi các phương pháp hoạt động và vì thế không có nghĩa vụ hiện tại nào cho các chi phí
trong tương lai, không yêu cầu dự phòng vào ngày 31/12/20X1 nhưng cũng như một
nghĩa vụ có thể xảy ra, nhưng phải công bố trên bản thuyết minh BCTC vào ngày
31/12/20X1.
(d) Không ghi nhận trên BCTC vào ngày 31/12/20X1 cũng như không công bố khoản tiền
$250.000.
Câu 3: Một đối thủ cạnh tranh kiện công ty về việc vi việc vi phạm bằng sáng chế.
Khoản tiền mà công ty có thể phải trả cho đối thủ cạnh tranh nếu như họ thắng trong vụ kiện
được xác định một cách đáng tin cậy, theo như phòng luật sư thì có rất ít khả năng làm giảm
nguồn lực của công ty nếu như phải thực hiện nghĩa vụ. Vào cuối năm công ty xử lý:
(a) Ghi nhận khoản dự phòng cho nghĩa vụ có thể xảy ra.
(b) Công bố nghĩa vụ phải thực hiện trên bảng thuyết minh báo cáo tài chính.
(c) Không ghi nhận dự phòng cũng không công bố và đợi cho đến khi có quyết định cuối
cùng của vụ kiện, nếu có bất kì khoản chi phí phải trả nào sau đó.
(d) Các khoản dự phòng, dự trữ phụ thuộc đánh giá tốt nhất của nợ phải trả.
Câu 4: Một nhà máy thuộc sở hữu của tập đoàn XYZ đã cháy. Tập đoàn XYZ đã yêu
cấu công ty bảo hiểm một khoản bồi thường cho giá trị của nhà máy, đất đai và một khoản tiền
bằng với lợi nhuận ròng trong một năm. Trong suốt năm đó, có một số cuộc họp với các đại
diện của công ty bảo hiểm. Cuối cùng, trước khi kết thúc năm, quyết định đưa ra là tập đoàn
XYZ sẽ nhận được một khoản tiền bồi thường bằng với 90% yêu cầu. Tập đoàn XYZ nhận
được giấy bào về khoản tiền đã được thanh toán qua mail, nhưng đến cuối năm thì vẫn chưa
nhận được. Tập đoàn XYZ nên xử lý thế nào trên báo cáo TC:
(a) Công bố tài sản tiềm tàng trên thuyết minh BCTC.



(b) Chờ cho đến năm sau khi mà khoản thanh toán đã chắc chắn nhận được và không ghi
nhận hoặc công bố khoản tiền này vì tại cuối năm nó là tài sản tiềm tàng
(c) Bởi vì việc thanh toán khoản bồi thường được thông báo qua thư từ công ty bảo hiểm
nên cũng khẳng định các khoản thanh toán 90% theo yêu cầu đã được kiểm tra trên thư
điện tử, ghi nhận 90% khoản bồi thường theo yêu cầu như là một khoản phải thu và nó
được đánh giá gần như là một tài sản tiềm tàng sẽ nhận được.
(d) Bởi vì việc thanh toàn khoản bồi thường được thông báo qua thư từ công ty bảo hiểm
nên cũng khẳng định các khoản thanh toán 90% theo yêu cầu đã được kiểm tra trên thư
điện tử, ghi nhận 100% khoản bồi thường theo yêu cầu như là một khoản phải thu vào
cuối năm và nó được đánh giá gần như là một tài sản tiềm tàng sẽ nhận được, và điều
chỉnh 10% vào năm sau khi khoản thanh toán thực sự nhận được.
Câu 5: Vào ngày 15/10/20XX, HĐQT của tập đoàn ABC quyết định giải thể hoạt động
kinh doanh quốc tế ở Viễn đông và chuyển về Úc. Quyết định này dựa trên một kế hoạch chi tiết
chính thức về việc tái cấu trúc theo yêu cầu của IAS 37. Quyết định này đã được thông báo cho
tất cả nhân viên và các nhà quản trị tại trụ sở chính ở châu Âu. Chi phí tái cấu trúc công việc
kinh doanh ở Viễn đông cho mỗi kế hoạch chi tiết là $2.000.000. Tập đoàn ABC nên giải quyết
việc tái cấu trúc này trên báo cáo tài chính của họ ngày 31/12/20XX như thế nào:
(a) Bởi vì tập đoàn ABC chưa công bố việc tái cấu trúc đến các thành phần bị ảnh hưởng
bởi quyết định này nên chưa phát sinh kỳ vọng rằng công ty sẽ thực hiện tái cấu trúc
(cũng như là không có một nghia vụ ngầm định phát sinh), chỉ công bố việc tái cấu trúc
và chi phí tái cấu trúc là $2.000.000 trên bảng thuyết minh BCTC.
(b) Ghi nhận dự phòng cho việc tái cấu trúc từ khi hội đồng quản trị tán thành và nó được
công bố tại trụ sở chính của tập đoàn ABC ở châu Âu.
(c) Đề cập đến quyết định tái cấu trúc và chi phí liên quan ở trong báo cáo nội bộ hàng năm
vì nó là quyết định của ban giám đốc.
(d) Bởi vì việc tái cấu trúc chưa được tiến hành trước khi kết thúc năm, dựa trên nguyên tắc
thận trọng, không ghi nhận gì trên BCTC cho tới năm sau.
(a)

(b)
(c)
(d)

Câu 6: Chuẩn mực quốc tế IAS 37 định nghĩa khoản dự phòng như là:
Một khoản nợ mà phải thực hiện theo quy định.
Một khoản nợ mà không phải thực hiện theo quy định.
Các khoản nợ không xác định được thời hạn và số lượng.
Một khoản làm giảm số dư tài sản.

Câu 7: Để một điều khoản được ghi nhận trong báo cáo tài chính cssủa một công ty ,
điều cần thiết là :
(a)Công ty có nghĩa vụ nợ hiện tại
(b) Công ty có nghĩa vụ pháp lý
(c) Công ty có một nghĩa vụ ngầm định
(d) Là một dòng chảy của lợi ích kinh tế sẽ được yêu cầu


Câu 8: Số lượng dự phòng là " ước tính tốt nhất " của chi phí cần thiết để giải quyết
nghĩa vụ liên quan. Ước tính này :
( a) Luôn luôn cần được chiết khấu về giá trị hiện tại
(b) Không được điều chỉnh để phản ánh các sự kiện trong tương lai có thể ảnh
hưởng đến lượng chi phí cần thiết , có hay không thì những sự kiện đó có khả năng xảy ra
(c) Phải luôn luôn được thực hiện trên cơ sở được tư vấn từ các chuyên gia độc lập
(d) Nên là số tiền hợp lý sẽ được trả tiền để giải quyết hoặc chuyển giao nghĩa vụ
Câu 9 : Nếu một điều khoản liên quan đến một số lượng lớn các mặt hàng , số lượng
cung cấp nên được tính như sau:
(a)
(b)
(c)

(d)

Chi phí tối đa mà có thể có thể được yêu cầu để giải quyết các nghĩa vụ
Giá trị dự kiến của các chi phí được yêu cầu để giải quyết các nghĩa vụ
Chi phí tối thiểu mà có thể có thể được yêu cầu để giải quyết các nghĩa vụ
Giá trị hiện tại của chi phí tối đa có thể được yêu cầu để giải quyết các nghĩa

vụ
Câu 10: Một khoản dự phòng nên được ghi nhận trong quan hệ với: (a) các khoản lỗ
của các hoạt động kinh doanh trong tương lai, (b) hợp đồng có rủi ro lớn.
a. (a) Sai (b) Đúng
b. (a) Đúng (b) Sai
c. (a) Đúng (b) Đúng
d. (a) Sai (b) Sai

MULTIPLE CHOICE
Câu 1: đáp án B
Câu A sai ở chỗ “more than remote but less than propable”- nhìn theo sơ đồ thì chỗ này
sẽ dẫn tới Nợ tiềm tàng
Câu C sai ở chỗ “possible obligation”- phải là “present obligation- nghĩa vụ hiện tại”
Câu D sai ở chỗ đây là những khoản lỗ trong tương lai, nó không thỏa điều kiện ghi
nhận Nợ phải trả và đương nhiên không thể nào ghi vào Dự phòng
Câu 2: Đáp án C
Câu 3: đáp án B
Dựa vào cụm từ “less than propable but more than remote” để xác định chỉ cần thuyết
minh về 1 khoản nợ tiềm tang
Câu 4: Đáp án C
Câu 5: đáp án B
Công ty đã có một kế hoạch tái cấu trúc rõ ràng cũng như làm phát sinh một sự kỳ vọng
ở nhân viên nên có thể ghi nhận nó là một khoản Nợ phải trả (câu A và D sai), tuy nhiên khoản

Nợ phải trả này không chắc chắn về thời gian (uncertain timing) nên phải ghi nhận là khoản Dự
phòng
Câu 6: C (lý thuyết )
Câu 7: chọn câu A


Dựa vào định nghĩa ta thấy câu A là đúng nhất, “nghĩa vụ hiện tại” có thể là nghĩa vụ
pháp lý (câu B) hay nghĩa vụ ngầm hiểm (câu C)
Câu D sai chỗ “possible”
Câu 8: Đáp án D
The amount recognised as a provision should be the best estimate of the expenditure
required to settle the present obligation at the balance sheet date, that is, the amount that an
entity would rationally pay to settle the obligation at the balance sheet date or to transfer it to a
third party
Câu 9: Đáp án B
Câu 10 : Đáp án A


×