Lời mở đầu
Trong những năm qua bằng việc chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế từ nền kinh
tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trờng đa thành phần, có sự quản lý của
nhà nớc. Những thay đổi về chính sách kinh tế xã hội đã đem theo những biến đổi
sâu sắc của đời sống kinh tế - xã hội. Điều này đồng nghĩa với sự thay đổi trong tất
cả các ngành, lĩnh vực kinh tế của nền kinh tế quốc dân. Có thể nói bớc tiến nhảy vọt
nàylà yếu tố chủ đạo và ngày càng đóng vai trò quan trọng trong quá trình công
nghiệp hoá hiện đại hóa đất nớc.
Ngành xây lắp là một trong những ngành quan trọng sản xuất vật chất tạo ra cơ
sở vật chất hạ tầng cho nền kinh tế quốc dân. Đay là ngành chiếm tỷ trọng đầu t lớn
trong tổng vốn đầu t của cả nớc cả về quy mô và chất lợng. Vấn đề đặt ra là làm sao
để quản lý đồng vốn trong ngành xây lắp một cách có hiệu quả, khắc phục những nh-
ợc điểm, khai thác thế mạnh để phục vụ tốt cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Xuất phát từ những vấn nêu trên công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm ngày càng đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển chung của
ngành xây lắp nói riêng và các ngành kinh tế khác nói chung .
Nhận thức đợc tầm quan trọng của vấn đề. Qua thời gian thực tế tại Công ty xây
dựng 492 (Tổng công ty xây dựng Trờng Sơn, BQP) em xin chọn đề tài thực tập tốt
nghiệp đó là: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp -tại
Công ty xây dựng 492
Nội dung của luận văn đợc chia ra làm 3 phần chính:
Phần 1: Lý luận chung về hạch toán chi phi sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp.
Phần 2: Công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xấy
lắp tại công ty xây dựng 492
Phần 3: Hớng hoàn thiện công tác tổ chức hạch toán chí phí sản xuất và
tính giá thành sản phâm xây lắp ở Công ty xây dựng 492
1
Phần I
Lý luận chung về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
Thành sản phẩm xây lắp trong nền kinh tế thị trờng
I. Chi phí kinh doanh
1. Khái niệm về chi phí sản xuất kinh doanh.
Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về
lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến hoạt
động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm).
ở bất kỳ một doanh nghiệp nào, sản xuất hàng hoá đợc hiểu là quá trình kết hợp
của 3 yếu tố: T liệu lao động, đối tợng lao đông và sức lao động. Đồng thời, quá trình
sản xuất hàng hoá cũng chính là quá trình tiêu hao của chính bản thân các yếu tố
trên. Nh vậy, đẻ tiến hành sản xuất hàng hoá, ngời sản xuất phải bỏ chi phí về thù
lao, về t liệu lao đọng và đối tợng lao động. Vì thế, sự hình thành nên các chi phí sản
xuất để tạo ra giá trị sản phẩm sản xuất là tất yếu khách quan, không phụ thuộc vào ý
chí chủ quan của ngời sản xuất.
Từ những lý luận trên ta có thể kết luận răng: Chi phí sản xuất kinh doanh là
biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí mà doanh nghiệp phải tiêu dùng trong một
kỳ để thực hiện quá trình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Thực chất chi phí là sự dịch
chuyển vốn - chuyển dịch giá trị của các yếu tố sản xuất vào các đối tợng tính giá
(sản phẩm, lao vụ, dịch vụ).
2. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh.
Chi phí sản xuất kinh doanh có rất nhiều loại, nhiều khoản, khác nhau cả về nội
dung, tính chất, công dụng, vai trò, vị trí... trong quá trình kinh doanh. Để thuận lợi
cho công tác quản lý và hạch toán, cần thiết phải tiến hành phân loại chi phí sản xuất.
Xuất phát từ các mục đích và yêu cầu khác nhau của quản lý, chi phí sản xuất cũng
đợc phân loại theo những tiêu thức khác nhau. Phân loại chi phí sản xuất là việc sắp
xếp chi phí sản xuất vào từng loại, từng nhóm khác nhau theo những đặc trng nhất
định.
a. Phân loại theo lĩnh vực hoạt động kinh doanh:
Căn cứ vào việc tham gia của chi phí vào hoạt động kinh doanh, toàn bộ chi phí
đợc chia làm 3 loại:
- Chi phí sản xuất, kinh doanh: Bao gồm những chi phí liên quan đến hd sản
xuất, tiêu thụ và quản lý hành chính, quản trị kinh doanh.
2
- Chi phí hoạt động tài chính: Gồm những chi phí liên quan đến hoạt động về
vốn và đầu t tài chính.
- Chi phí bất thờng: Gồm những chi phí ngoài dự kiến có thể do chủ quan hay
khách quan mang lại.
Cách phân loại này giúp cho việc phân định chi phí chính xác, phục vụ cho việc
tính giá thành, xác định chi phí và kết quả của từng hoạt động kinh doanh đúng đắn
cũng nh lập báo cáo tài chính nhanh chóng, kịp thời.
b. Phân loại chi phí theo yếu tố:
- Yếu tố nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên, vật liệu chính,
vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ... sử dụng vào sản xuất - kinh
doanh (loại trừ giá trị vật liệu dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi).
- Yếu tố nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình sản xuất - kinh doanh trong
kỳ.
- Yếu tố tiền lơng và các khoản phụ cấp lơng: Phản ánh tổng số tiền lơng và phụ
cấp mang tính chất lơng phải trả cho toàn bộ công nhân viên.
- Yếu tố BHXH, BHYT, KPCĐ: Phản ánh phần BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo
tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lơng và phụ cấp lơng phải trả công nhân viên.
- Yếu tố khấu hao tài sản cố định: Phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ phải trích
trong kỳ của tất cả TSCĐ sử dụng cho sản xuất kinh doanh trong kỳ.
- Yếu tố Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua
ngoài dùng vào sản xuất kinh doanh.
- Yếu tố chi phí khác bằng tiền: Phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền cha
phản ánh vào các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
c. Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm:
Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận tiện cho
việc tính giá thành toàn bộ, chi phí đợc chia theo khoản mục. Cách phân loại này dựa
vào công dụng của chi phí và mức phân bổ cho từng đối tợng. Cũng nh cách phân
loại theo yếu tố, số lợng khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm tuỳ thuộc vào
trình độ nhận thức, trình độ quản lý và hạch toán ở mỗi nớc, mỗi thời ký khác nhau.
Theo quy định hiện hành của Việt Nam giá thành sản xuất bao gồm 3 khoản
mục. Tuy nhiên trong ngành xây lắp do có những đặc điểm và đặc thu riêng của
3
ngành mà phân loại chi phí theo khoản mục còn có thêm khoản mục chi phí máy thi
công.
- Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp: Phản ánh toàn bộ chi phí về nguyên, vật liệu
chính, phụ, nhiên liệu... tham gia trực tiếp vào việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hay
thực hiện lao vụ, dịch vụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Gồm tiền lơng, phụ cấp lơng và các khoản trích
cho các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ với tiền lơng phát sinh.
- Chi phí sử dụng máy thi công: Phản ánh toàn bộ chi phí liên quan tới việc sử
dụng máy thi công nhằm thực hiện công tác xây dựng lắp đặt bằng máy nh chi phí về
nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, vật t, phụ tùng cho máy thi công, tiền l-
ơng trực tiếp khoản trích theo lơng (19%) cho nhân viên sử dụng máy thi công, khấu
hao máy móc thi công, khoản chi khác cho máy thi công.
- Chi phí sản xuất chung: Là chi phí phát sinh trong phạm vi phân xởng sản xuất
(Trừ chi phí vật liệu và nhân công trực tiếp) Bao gồm luơng nhân viên quản lý đội,
khoản trích theo luơng theo tỷ lệ quy định (19%) khấu hao tài sản cố định dùng cho
quản lý đội, chi phí nguyên vật liệu chung dùng cho quản lý sản xuất chung của đội
chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác nh điện nớc, điện thoại,
báo...
d. Phân loại chi phí theo chức năng trong sản xuất kinh doanh:
Dựa vào chức năng hoạt động trong quá trình kinh doanh và chi phí liên quan
đến việc thực hiện các chức năng mà chia chi phí sản xuất - kinh doanh làm 3 loại:
- Chi phí thực hiện chức năng sản xuất: Gồm những chi phí phát sinh liên quan
đến việc chế tạo sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ trong phạm vi phân x-
ởng.
- Chi phí thực hiện chức năng tiêu thụ: Gồm tất cả những chi phí phát sinh liên
quan đến việc tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, lao vụ...
- Chi phí thực hiện chức năng quản lý: Gốm các chi phí quản lý kinh doanh,
hành chính và những chi phí chung phát sinh liên quan đến hoạt động của doanh
nghiệp
e. Phân theo cách kết chuyển chi phí:
Toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh đợc chia thành chi phí sản phẩm và chi phí
thời kỳ. Chi phí sản phẩm là những chi phí gắn liền với các sản phẩm đợc sản xuất ra
hoặc đợc mua. Còn chi phí thời kỳ là những chi phí làm giảm lợi tức trong một thời
4
kỳ nào đó, nó không phải là một phần giá trị sản phẩm đợc sản xuất hoặc đợc mua
nên đợc xem là các phí tổn cần đợc khấu trừ ra lợi tức của thời kỳ mà chúng phát
sinh (Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp)
II. Giá thành sản phẩm:
1. Khái niệm:
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao
động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lợng công tác, sản phẩm, lao vụ
đã hoàn thành.
Quá trình sản xuất là một quá trình thống nhất bao gồm hai mặt: Mặt hao phí
sản xuất và mặt kết quả sản xuất. Tất cả những khoản chi phí phát sinh (phát sinh
trong kỳ, kỳ trớc chuyển qua) và các chi phí trích trớc có liên quan đến khối lợng sản
phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ sẽ tạo nên chỉ tiêu gía thành sản phẩm.
Nói cách khác, gía thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ các khoản chi phí
mà doanh nghiệp bỏ ra bất kể ở kỳ nào nhng có liên quan đến khối lợng công việc,
sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ.
Có thể phản ánh mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và gía thành sản phẩm qua
sơ đồ sau
CPSX dở dang đầu kỳ
B
Chi phí phát sinh trong kỳ
D
A Tổng giá thành sản phẩm: C
CPSX dở dang cuối kỳ
Ta thấy: AC = AB + BD - CD
Tổng giá thành Chí phí SX Chi phí SX Chi phí SX
sản phẩm = dở dang + phát sinh - dở dang
hoàn thành đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ
Khi giá trị sản phẩm dở dang (Chi phí sản xuất dở dang) đầu kỳ và cuối kỳ bằng
nhau hoặc ngành sản xuất không có sản phẩm dở dang thì tổng giá thành sản phẩm
bằng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
2. Phân loại giá thành sản phẩm.
Đáp ứng nhu cầu quản lý, hạch toán và kế hoạch giá thành cũng nh yêu cầu xây
dựng gía cả hàng hoá, gía thành sản xuất đợc xem xét dới nhiều góc độ, nhiều phạm
vi tính toán khác nhau. Về lý luận cũng nh trên thực tế, ngoài các khái niệm gía
thành xã hội, gía thành cá biệt, còn có khái niệm gía thành công xởng, gía thành toàn
bộ...
5
Xét theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính gía thành, Trong các doanh
nghiệp xây lắp gía thành đợc chia thành gía thành dự toán, gía thành kế hoạch, và gía
thành thực tế:
- Gía thành dự toán: Là tổng số chi phí dự toán, để hoàn thành khối lợng xây lắp
công trình, đợc xác định theo định mức và khung giá quy định áp dụng theo từng
vùng lãnh thổ. Giá thành dự toán nhỏ hơn giá trị dự toán công trình xây lắp ở phần
lợi nhuận định mức.
- Giá thành kế hoạch: Đợc xác định trớc khi bớc vào sản xuất kinh doanh trên
cơ sở giá thành thực tế kỳ trớc và các định mức, các dự toán chi phí của kỳ kế hoạch.
ở các doanh nghiệp xây lắp, gía thành kế hoạch đợc hiểu là gía thành xác định xuất
phát từ những điều kiện cụ thể ở mỗi đơn vị xây lắp treen cơ sở biện pháp thi công,
các định mức, đơn giá áp dụng trong đơn vị. Mối liên hệ giữa gía thành kế hoạch và
gía thành dự toán.
Gía thành KH = Gía thành dự toán - Mức hạ giá thành
- Giá thành thực tế: Giá thành thực tế là chỉ tiêu đợc xác định sau khi kết thúc
qúa trình sản xuất sản phẩm trên cơ sở các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất
sản phẩm.
Trong doanh nghiệp xây lắp giá thành thực tế là toàn bộ các khoản chi phí thực
tế để hoàn thành bàn giao khối lợng xây, lắp mà đơn vị đã nhận thầu, gía thành thực
tế đợc xác định theo số liệu kế toán .
Theo phạm vi phát sinh chi phí, gía thành đợc chia thành gía thành sản xuất và
gía thành tiêu thụ.
- Giá thành sản xuất (còn gọi là giá thành công xởng) là chỉ tiêu phản ánh tất cả
những chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế toạn sản phẩm trong phạm
vi phân xởng sản xuất (chi phí vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp và chi phí sản
xuất chung). Bởi vậy giá thành sản xuất còn có tên gọi là giá thành phân xởng.
- Giá thành tiêu thụ (Giá thành toàn bộ) là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản
chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm (chi phí sản xuất,
quản lý và bán hàng) Do vậy, giá thành tiêu thụ còn gọi lá giá thành đầy đủ hay giá
thành toàn bộ và đợc tính theo công thức:
6
Giá thành toàn bộ Giá thành Chi phí Chi phí
của sản phẩm = sản xuất của + quản lý + tiêu thụ
tiêu thụ sản phẩm doanh nghiệp sản phẩm
ở các doanh nghiệp xây lắp do có những đặc thu riêng mà các chi phí phát sinh
trong khâu tiêu thụ (chi phí bảo hành, sửa chữa công trình) đợc hạch toán vào chi phí
quản lý doanh nghiệp. Vì vậy công thức trên đợc viết lại:
Giá thành toàn bộ Giá thành Chi phí
của sản phẩm = sản xuất của + quản lý
tiêu thụ sản phẩm doanh nghiệp
III. Đối t ợng và ph ơng pháp hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản
phẩm.
1. Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành sản phẩm.
Để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đợc chính xác, kịp
thời, đòi hỏi công việc đầu tiên mà nhà quản lý phải làm là xác định đối tợng hạch
toán chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành sản phẩm. Vấn đề này có tầm quan
trong đặc biệt cả trong lý luận cũng nh thực tiễn hạch toán và là nọi dung cơ bản nhất
của tổ chức hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm.
Tổ chức hạch toán quá trình sản xuất bao gồm hai giai đoạn kế tiếp nhau và có
quan hệ mật thiết với nhau. Đó là giai đoạn hạch toán chi tiết chi phí sản xuất phát
sinh theo từng sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng, giai đoạn công nghệ, phân
xởng... và giai đoạn tính giá thành sản phẩm, chi tiết sản phẩm, sản phẩm theo đơn
đặt hàng đã hoàn thành... theo đơn vị tính giá thành quy định. Việc phân chia này
xuất phát từ yêu cầu quản lý, kiểm tra và phân tích chi phí, yêu cầu hạch toán kinh
doanh nội bộ, theo đặc điểm quy trình công nghệ của từng doanh nghiệp và yêu cầu
tính giá thành sản phẩm theo đơn vị tính giá thành quy định. có thể nói, việc phân
chia qua trình hạch toán thành hai giai đoạn là do sự khác nhau cơ bản về giới hạn
tập hợp chi phí trong hạch toán chi phí sản xuất - tức là đối tợng hạch toán chi phí
sản xuất - và sản phẩm hoàn thành cần phải tính giá thành một đơn vị - tức là đối t-
ợng tính giá thành.
Nh vậy, xác định đối tợng hạch toán chi phí sản xuất chính là việc xác định giới
hạn tập hợp chi phí mà thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí.
Còn xác định đói tợng tính giá thành chính là việc xác định sản phẩm, bán thành
phẩm, công việc, lao vụ nhất định đòi hỏi phải tính giá thành. Đói tợng đó có thể là
sản phẩm cuối cùng của quá trình sản xuất hay đang trên dây chuyền sản xuất tuỳ
theo yêu câù của hạch toán kinh tế nội bộ và tiêu thụ sản phẩm.
Trong ngành xây lắp do đặc điểm tổ chức sản xuất phân tán, sản phẩm đơn
chiếc đợc phân chia thành các công trình hay hạng mục công trình. Do đó, đối tợng
7
tập hợp chi phí sản xuất là các hạng mục công trình các giai đoạn công việc của hạng
mục công trình hoặc nhóm các hạng mục công trình...
Để phân biệt đợc đối tợng hạch toán chi phí và đối tợng tính giá thành ngay cả
khi chúng đồng nhất là một cần dựa vào các cơ sở sau đây:
- Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất:
+ Sản xuất giản đơn: Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất có thể là sản phẩm hay
toàn bộ quá trình sản xuất hoặc có thể là nhóm sản phẩm. Đối tợng tính giá thành ở
đây là sản phẩm cuối cùng.
+ Sản xuất phức tạp: Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất có thể là bộ phận, chi
tiết sản phẩm, các giai đoạn chế biến, phân xởng sản xuất hoặc nhóm chi tiết, bộ
phận sản phẩm... Còn đói tợng tính giá thành là thành phẩm ở bớc chế tạo cuối cùng
hay bán thành phẩm ở từng bớc chế tạo.
- Loại hình sản xuất:
+ Sản xuất đơn chiếc và sản xuất hàng loạt nhỏ: Đối tợng hạch toán chi phí là
các đơn đặt hàng riêng biệt, còn đói tợng tính giá thành là sản phẩm của từng đơn đặt
hàng.
+ Sản xuất hàng loạt với khối lợng lớn: Phụ thuộc vào quy trình công nghệ sản
xuất mà đối tợng hạch toán chi phí sản xuất có thể là sản phẩm, nhóm sản phẩm, chi
tiết, nhóm chi tiết, giai đoạn công nghệ... Còn đói tợng tính giá thành có thể là sản
phẩm cuối cùng hay bán thành phẩm.
- Yêu cầu của trình độ quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh: Dựa trên cơ sở
trình độ, yêu cầu và tổ chức quản lý để xác định đối tợng hạch toán chi phí sản xuất
và đối tợng tính giá thành. Với trình độ cao, có thể chi tiết đối t[ngj hạch toán chi phí
sản xuất và tính giá thành ở các góc độ khác nhau; ngợc lại, nếu trình độ thấp thì đối
tợng đó có thể bị hạn chế và thu hẹp lại.
Việc xác định rõ mối quan hệ và sự khác nhau giữa đối tợng hạch toán chi phí
sản xuất và đối tợng tính giá thành là vấn đề có ý nghĩa lớn, mang tính định hớng cho
tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Đồng thời thể hiện đ-
ợc mục đích và phạm vi tiến hành hai giai đoạn của công tác kế toán nêu trên.
8
2. Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
- Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất là một phơng pháo hay hệ thống các
phơng pháp đợc sử dụng để tập hợp và phân loại các chi phí sản xuất trong phạm vi
giới hạn của đối tợng hạch toán chi phí. Về cơ bản, phơng pháp hạch toán chi phí bao
gồm các phơng pháp hạch toán chi phí theo sản phẩm, theo đơn đặt hàng, theo giai
đoạn công nghệ, theo phân xởng, theo nhóm sản phẩm... Nội dung chủ yếu của các
phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất là kế toán mở thẻ (hoặc sổ) chi tiết hạch toán
chi phí sản xuất theo từng đối tợng đã xác định, phản ánh các chi phí phát sinh có
liên quan đến đối tợng, hàng tháng tổng hợp chi phí theo từng đối tợng. Mỗi phơng
pháp hạch toán chi phí nêu tên gọi của phơng pháp này biểu hiện đối tợng mà nó cần
tập hợp và phân loại.
- Phơng pháp tính giá thành là một phơng pháp hoặc hệ thống các phơng pháp
đợc sử dụng để tính giá thành của đơn vị sản phẩm, nó mang tính thuần tuý kỹ thuật
tính toán chi phí cho từng đối tợng tính giá thành. Về cơ bản, phơng pháp tính giá
thành bao gồm phơng pháp trực tiếp, phơng pháp tính cộng chi phí, phơng pháp tỷ
lệ... Việc tính giá thành sản phẩm trong từng doanh nghiệp cụ thể, tuỳ thuộc vào đối
tợng hạch toán chi phí và đối tợng tính giá thành mà có thể áp dụng một trong các
phơng pháp nói trên hoặc áp dụng kết hợp một số phơng pháp khác nhau.
+ Phơng pháp trực tiếp (phơng pháp giản đơn):
Phơng pháp này đợc áp dụng trong các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất
giản đơn, số lợng mặt hàng ít, sản xuất với khối lợng lớn và chu kỳ sản xuất ngắn.
Giá thành sản phẩm bằng tổng chi phí sản xuất cộng hoặc trừ số chênh lệch
giữa giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ so với cuối kỳ chia cho số lợng sản phẩm
haòn thành.
+ Phơng pháp tổng cộng chi phí:
áp dụng với các doanh nghiệp mà quá trinhg sản xuất sản phẩm đợc thực hiện ở
nhiều bộ phận sản xuất, nhiều giai đoạn công nghệ, đối tợng tập hợp chi phí sản xuất
là các bộ phận, chi tiết sản phẩm hoặc giai đoạn công nghệ hay bộ phận sản xuất
Giá thành sản phẩm bằng cách cộng chi phí sản xuất của các bộ phận, chi tiết
sản phẩm hay tổng chi phí sản xuất của các giai đoạn, bộ phận sản phẩm sản xuất
tạo nên thành phẩm.
Giá thành sản phẩm = Z1 + Z2 + Z3 + ... + Zn
+ Phơng pháp hệ số:
9
Phơng pháp hệ số đợc áp dụng trong những doanh nghiệp mà trong cùng quá
trình sản xuất cùng sử dụng một thứ nguyên liệu và một lợng lao động nhng thu đợc
đồng thời nhiều sản phẩm khác nhau và chi phí không tập hợp riêng cho từng loại sản
phẩm mà phải tập hợp chung cho cả quá trình sản xuất. Theo phơng pháp này, trớc
hết, kế toán căn cứ vào hệ số quy đổi để quy cá loại sản phẩm về sản phẩm gốc, từ
đó, dựa vào tổng chi phí liên quan đến giá thành các loại sản phẩm đã tập hợp để tính
ra giá thành sản phẩm ốc và giá thành từng loại sản phẩm.
Giá thàng Tổng giá thành sản xuất của các loại sản phẩm
đơn vị =
sản phẩm gốc Tổng số sản phẩm gốc quy đổi
Giá thành đơn vị sản Giá thành đơn vị Hệ số quy đổi
= x
phẩm từng loại sản phẩm gốc sản phẩm từng loại
Trong đó
Sản lợng Số lợng Hệ số quy đổi
=
x
Sản phẩm quy đổi sản phẩm loại i sản phẩm loại i
Tổng giá thành Giá trị SP Tổng Giá trị SP
sản xuất của các = dở dang + chi phí sản xuất - dở dang
loại sản phẩm đầu kỳ phát sdinh trong kỳ cuối kỳ
+ Phơng pháp tỷ lệ:
Trong các doang nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm có quy cách, phẩm chất
khác nhau, để giảm bớt khối lợng hạch toán, kế toán thờng tiến hành tập hợp chi phí
sản xuất theo nhóm sản phẩm cùng loại. Căn cứ vào tỷ lệ chi phí giữa chi phí sản
xuất thực tế với chi phí sản xuất kế hoạch (hoặc định mức), kế toán sẽ tính giá thành
đơn vị và tổng giá thành sản phẩm từng loại.
Giá thành Giá thành kế hoạch Tỷ lệ giữa chi phí
thực tế đơn vị = hoặc định mức đơn vị x thực tế so với chi phí
SP từng loại thực tế sản phẩm từng loại kế hoạch hoặc định mức
+ Phơng pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ:
Đối với các doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình sản xuất, bên cạnh các
sản phẩm chính thu đợc còn có thể thu đợc những sản phẩm phụ, để tính giá trị sản
phẩm chính, kế toán phải loại trừ giá trị sản phẩm phụ khỏi tổng chi phí sản xuất sản
phẩm. Giá trị sản phẩm phụ có thể đợc xác định theo nhiều phơng pháp nh giá có thể
sử dụng, giá trị ớc tính, giá kế hoạch, giá gnuyên liệu ban đầu...
Tổng Giá trị Tổng chi phí Giá trị Giá trị
giá thành = SP chính + sản xuất PS - SP phụ - SP chính
SP chính DD đầu kỳ t rong kỳ thu hồi DD cuối kỳ
10
+ Phơng pháp liên hợp:
Là phơng pháp áp dụng trong những doanh nghiệp có tổ chức sản xuất, tính
chất quy trình công nghệ và tính chất sản phẩm làm ra đòi hỏi việc tính giá thành
phải kết hợp nhiều phơng pháp khác nhau. Trên thực tế, kế toán có thể kết hợp phơng
pháp trực tiếp với tổng cộng chi phí, tổng cộng chi phí với tỷ lệ, hệ số với loại trừ giá
trị sản phẩm phụ...
* Đối với các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong ngành xây lắp, do đặc
điểm sản phẩm của ngành thờng là đơn chiếc (công chình hay hạng mục công trình)
độc lập riêng rẽ. Chính vì vậy, chi phí phát sinh đợc tập hợp trực tiếp theo từng công
trình, hạng mục công trình (Đối với nguyên, vật liệu; nhân công trực tiếp; chi phí
máy thi công trực tiếp phát sinh trong kỳ liên quan đến công trình, hạng mục công
trình nào thì đợc hạch toán trực tiếp vào công trình, hạng mục công trình đó. Còn đối
với chi phí chung khi không xác định rõ nó trực tiếp phục vụ cho công trình, hạng
mục công trình nào thì sau khi tập hợp xong sẽ đợc phân bổ cho từng công trình,
hạng mục công trình theo một tiêu thức lữa chọn).
Công việc tính giá thành đối với các doanh nghiệp trong ngành xây lắp đợc bắt
đầu khi mà các hạng mục công trình đã hoàn thành, giai đoạn công việc đã hoàn
thành, các khối lợng xây lắp có tính dự toán riêng đã hoàn thành (hay có thể hiểu là
tại các điểm dừng kỹ thuật cho phép). Từ đó xác định phơng pháp tính giá thành
thích hợp; thông thờng là phơng pháp tính giá thành trực tiếp theo từng công trình,
hạng mục công trình.
3. Trình tự hạch toán chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại với tính chất
và nội dung khác nhau, phơng pháp hạch toán và tính nhập chi phí vào giá thành sản
phẩm cũng khác nhau. Khi phát sinh, trớc hết chi phí sản xuất đợc biểu hiện theo yếu
tố chi phí rồi mới đợc biểu hiện thành khoản mục giá thành sản phẩm.
Việc tập hợp chi phí sản xuất phải đợc tiến hành theo một trình tự hợp lý, khoa
học thì mới có thể tính giá thành sản phẩm một cách chính xác, kịp thời đợc. Trình tự
này phụ thuộc vào đặc điểm sản xuất của từng ngành nghề, từng doanh nghiệp, vào
mối quan hệ giữa các hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp, vào trình
độ công tác quản lý và hạch toán... Tuy nhiên, có thể khái quát chung việc tập hợp
chi phí sản xuất qua các bớc sau:
- Bớc1: Tập hợp chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp cho từng đối tợng sử dụng.
- Bớc 2: Tính toán và phân bổ lao vụ cho từng đối tợng sử dụng trên cơ sở khối
lợng lao vụ phục vụ giá thành đơn vị lao vụ.
11
- Bớc 3: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các loại sản xuất có liên
quan.
- Bớc 4: Xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ. tính ra tổng giá thành và giá
thành đơn vị sản phẩm.
Tuỳ theo phơng pháp hạch toán hàng tồn kho áp dụng trong doanh nghiệp mà
nội dung, cách thức hạch toán chi phí sản xuất có những đặc điểm khác nhau.
IV. Hạch toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp.
Nh chúng ta đã biết ngành xây lắp do có những đặc thu riêng đó là; chu kỳ kinh
doanh kéo dài, sản phẩm là đơn chiếc. Chính vì vậy mà phơng pháp hạch toán chi phí
thờng đợc các doanh nghiệp áp dụng đó là phơng pháp kê khai thờng xuyên
1. Hạch toán chi phí nuyên, vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên, vật liệu chính, vật liệu
phụ, nhiên liệu... đợc xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm. Đối với những
vật liệu khi xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng đối tợng tập hợp chi phí riêng
biệt thì hạch toán trực tiếp cho đối tợng đó (Trong ngành xây lắp nó chính là công
trình, hạng mục công trình). Trờng hợp vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối
tợng tập hợp chi phí, không thể tổ chức hạch toán riêng đợc thì phải áp dụng phơng
pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ chi phí cho các đối tợng có liên quan. Tiêu thức
phân bổ thờng đợc sử dụng là phân bổ theo định mức tiêu hao, theo hệ số, theo trọng
lợng, số lợng sản phẩm... Công thức phân bổ nh sau:
Chi phí vật liệu phân bổ Tổng tiêu hao Tỷ lệ
cho từng đối tợng = phân bổ của từng đối x phân
(hoặc sản phẩm) tợng (hoặc sản phẩm) bổ
Tỷ lệ Tổng chi phí vật liệu cần phân bổ
(hay hệ số) =
Phân bổ Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả các đối tợng
Để theo dõi các khoản chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng tài
khoản 621 - Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp. Tài khoản này đợc mở chi tiết theo
từng đối tợng tập hợp chi phí (Công trình, hạng mục công trình).
Bên Nợ: Giá trị nguyên, vật liệu xuất dùng trực tiếp chế tạo sản phẩm.
Bên Có: - Giá trị vật liệu xuất dùng không hết.
- Kết chuyển chi phí vật liệu trực tiếp.
Tài khoản 621 cuối kỳ không có số d.
12
Phơng pháp hạch toán cụ thể:
- Xuất kho nguyên, vật liệu sử dụng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm hay
thực hiện lao vụ, dịch vụ:
Nợ TK 621(Chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình).
Có TK 152: Giá thực tế xuất dùng theo từng loại.
Có TK 331, 111, 112, 411, 154, 311, 336, 338... (Trờng hợp không nhập
qua kho nguyên, vật liệu mà xuất dùng trực tiếp).
- Giá trị vật liệu xuất dùng không hết:
Nợ Tk 152 (Chi tiết vật liệu).
Có TK 621 (Chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình).
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp theo từng đối tợng để
tính giá thành.
Nợ TK 154 (Chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình).
Có TK 621 (Chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình).
13
Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí vật liệu trực tiếp
TK 621 TK 154
TK 151, 152, 331,
111, 112, 311 336... Kết chuyển chi phí
Vật liệu dùng trực tiếp chế tạo vật liệu trực tiếp
SP, tiến hành lao vụ, dịch vụ
TK 152
Vật liệu không dùng
Hết nhập kho
Sơ đồ 1.
2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản thù lao phải trả cho công nhân trực
tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ nh tiền lơng chính, l-
ơng phụ và các khoản phụ cấp có tính chất nh lơng (phụ cấp khu vực, đắt đỏ, độc hại,
phụ cấp làm đêm, thêm giờ..). Ngoài ra, chi phí nhân công trực tiếp còn bao gồm các
khoản đóng góp cho các quỹ bảo hiểm xã hộ, bảo hiểm ytế, kinh phí công đoàn do
chủ sử dụng lao động chịu và đợc tính vào chi phí kinh doanh theo tỷ lệ nhất định với
số tiền lơng phát sinh của công nhân trực tiếp sản xuất.
Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 622 - Chi phí
nhân công trực tiếp. Tài khoản này đợc mở chi tiết theo từng đối tợng tập hợp chi phí
nh tài khoản 621.
Bên Nợ: Chi phí nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm, thực hiện lao vụ, dịch
vụ.
Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào tài khoản tính giá thành.
Tài khoản 622 cuối kỳ không có số d.
Phơng pháp hạch toán cụ thể:
- Tính ra tổng số tiền công, tiền lơng và phụ cấp phải trả trực tiếp cho công nhân
sản xuất sản phẩm, hay thực hiện lao vụ, dịch vụ trong kỳ.
Nợ TK 622 (Chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình).
14
Có TK 334: Tổng số tiền lơng phải trả công nhân trực tiếp.
- Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định (phần tính vào chi phí 19%).
Nợ TK 622 (Chi tiết từng công trình, hạng mục công trình).
Có TK 338 (3382, 3383, 3384).
- Tiền lơng tính vào chi phí và các khoản tiền lơng tính trớc khác (ngừng sản
xuất theo kế hoạch) với những doanh nghiệp sản xuất mang tính thời vụ.
Nợ TK 622 (Chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình).
Có TK 335: Tiền lơng trích trớc.
- Cuối kỳ, kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào tài khoản tính giá thành
theo từng đối tợng:
Nợ TK 154 (Chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình).
Có TK 622 (Chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình).
Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp
TK 334 TK 622 TK 154
Tiền lơng và phụ cấp lơng
phải trả cho công nhân trực tiếp
Kết chuyển chi phí
TK335 nhân công trực tiếp
Tiền lơng nghỉ phép
lơng ngừng việc
TK 338
Các khoản đóng góp theo tỷ lệ với tiền
lơng thực tế của CN trực tiếp
Sơ đồ 2.
15
3. Hạch toán chi phí máy thi công.
Trong doanh nghiệp xây lắp do tính đặc thù của ngành nên khi tập hợp chi phí,
ngoài các khoản mục chi phí thông thờng còn có thêm khoản mục chi phí máy thi
công. Sản phẩm xây lắp thờng có khối lợng công việc có quy mô lớn, cần phải sử
dụng các máy móc thi công và có thời gian sử dụng lâu dài. nhằm phản ánh chính
xác chi phí giá thành của công trình, hạng mục công trình, tránh hiện tợng lẫn lộn,
không phân biệt đợc giữa các loại chi phí trong các khoản mục và để phục vụ cho
công tác phân tích, quản lý kinh tế.
Tài khoản 623 đợc sử dụng trong ngành xây lắp để tập hợp các chi phí liên quan
tới việc sử dụng máy móc thi công nh các chi phí vật t, NVL phục vụ máy móc thi
công, chi phi tiền lơng trực tiếp, khoản trích theo lơng chi nhân viên sử dụng máy
móc thi công, khấu hao máy móc thi công và các chi phí bằng tiền khác phục vụ cho
máy móc thi công.
Việc tính toán chi phí sử dụng máy móc thi công phụ thuộc vào tình hình sử
dụng máy thi công đó là khi đơn vị phải thuê máy bên ngoài do công trình không
cần thiết phải đầu t khoản máy móc thi công nhất định hoặc trong trờng hợp máy
móc thi công có ở từng tổ đội thi công hoặc công ty có tổ chức đội máy thi công
riêng để phục vụ luân chuyển giữa các công trình khác nhau hoặc cho tiến hành cho
các đơn vị khác thuê máy và cuối kì để tổng hợp chi phí sử dụng máy thi công thì chi
phí sử dụng máy thi công đợc phân bổ cho từng đối tợng ( công trình hay hạng mục
công trình) theo tiêu thức giờ máy chạy hoặc theo giá dự toán .
Để theo dõi chi phí sử dụng máy thi cồng, kế toán sử dụng tài khoản 623 - Chi
phí dụng máy thi công. Tài khoản này đợc mở chi tiết theo từng đối tợng tập hợp chi
phí.
Bên Nợ: Chi phí sử dụng máy thi công sản xuất sản phẩm.
Bên Có: Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công vào tài khoản tính giá thành.
Phơng pháp hạch toán cụ thể:
- Xuất nguyên, vật liệu, nhiên liệu, phụ tùng thêy thế phục vụ cho việc sử dụng
máy thi công.
Nợ 623 (Chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình).
Có 111, 152, 153, 331... (Giá thực tế)
- Hàng tháng tính lơng phải trả cho công nhân viên trực tiếp sử dụng máy.
Nợ 623 (Chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình).
Có 334 (Tiền lơng phải trả co công nhân viên sử dụng máy).
16
- Trích chi phí khấu hao máy thi công.
Nợ 623 (Chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình).
Có 214 (Số tiền khấu hao).
- Cuối kỳ, kết chuyển chi phí máy thi công vào tài khoản tính giá thành theo
từng đối tợng:
Nợ TK 154 (Chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình).
Có TK 623 (Chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình).
Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp
TK 111,152,
153,331 TK 623 TK 154
Vật liệu xuất dùng cho
máy thi công các công trình Kết chuyển chi phí
sử dụng máy thi công
TK 334
Tiền lơng trực tiếp
nhân viên sử dụng máy
Sơ đồ 3
4. Hạch toán chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung là những khoản phản ánh những chi phí còn lại để sản
xuất sản phẩm sau khi chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí
máy thi công phát sinh trong phạm vi phân xởng, tổ đội xây lắp.
Khoản chi phí sản xuất chung trong ngành xây lắp là biểu hiện bằng tiền của
các khoản trả lơng cho công nhân viên quản lý đội, trích theo lơng (Bảo hiểm xã hội,
Bảo hiểm y tế, Kinh phí công đoàn) theo tỷ lệ phần trăm quy định (19%), chi phí
NVL phục vụ cho quản lý thi công tại công trình, khâu hao tài sản cố định dùng cho
17
hoạt động quản lý tại công trờng và trụ sở các phân xởng, chi phí dịch vụ mua ngoài
(báo chí, điện, nớc...) và các khoản chi phí bằng tiền khác.
Các khoản chi phí sản xuất chung có thể đợc tính riêng cho từng công trình
hạng mục công trình trong trờc hợp xác định đợc đối tợng trực tiếp chịu chi phí, còn
lại nếu không xác định đợc đối tợng chịu chi phí thì sẽ tiến hành phân bổ theo tiêu
thức nhất định cho các công trình, hạng mục công trình.
Để theo dõi chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng tài khoản 627 - Chi phí sản
xuất chung.
Bên Nợ: Chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ
Bên Có: Khoản giảm chi phí sản xuất chung
Kết chuyển (phân bổ) chi phí sản xuất chung.
Tài khoản 627 cuối kỳ không có số d:
Phơng pháp hạch toán cụ thể:
- Xuất NVL, công cụ, dụng cụ phục vụ quản lý chung:
Nợ TK 627
Có TK 111, 112, 152, 153, 331, 336,....
- Hàng tháng tính lơng phải trả CNV bộ phận quản lý phân xởng:
Nợ TK 627
Có TK 334 (Tiền lơng bộ phận quản lý phân xởng)
- Trích khấu hao cơ bản TSCĐ phục vụ quản lý phân xởng:
Nợ TK 6274
Có TK 214 (KHCB TSCĐ phục vụ quản lý phân xởng).
- Tập hợp chi phí VPP, dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền:
Nợ 627
Có TK 111, 112, 152, 153, 331...
18
Sơ đồ hạch toán tài khoản chi phí sản xuất chung
TK 334,338. TK 627 TK 154
Chi phí nhân viên QL phân xởng
TK 152,153 Kết chuyển hoặc phân bổ
chi phí sản xuất chung
Chi phí NVL, công cụ dụng cụ
TK 214..
Khấu hao TSCĐ
TK 142, 335
Chi phí phân bổ, phải trả
TK 111,112
Chi phí dịch vụ mua ngoài
chi phí tiền khác
Sơ đồ 4
5. Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất tính giá thành.
Để hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh và tính đợc giá thành sản
phẩm cuối cùng đòi hỏi phải tập hợp đợc đầy đủ các khoản mục chi phí nguyên vật
liêụ trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí máy thi công, chi phí sản xuất
chung. Tất cả chi phí tập hợp đợc phản ánh trên tài khoản 154 (Chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang).
Để theo dõi chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, kế toán sử dụng tài khoản 154
- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (chi tiết theo từng công trình, hạng mục công
trình).
Bên Nợ: Kết chuyển chi phí trong kỳ.
Bên Có: Giá trị thu hồi làm giảm giá thành sản phẩm.
Kết chuyển giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ
19
Tài khoản 154 cuối kỳ có d nợ (CP SX kinh doanh dở dang cuối kỳ).
Tài khoản 154 đợc mở cho từng công trình, hạng mục công trình, các giai đoạn
của công việc của công trình, hạng mục công trình.
Để theo dõi giá thành sản phẩm xây lắp, kế toán sử dụng tài khoản 632 Giá
thành sản xuất (Giá vốn hàng bán).
Cũng giống nh tài khoản 154 nó dùng để tập hợp các khoản chi phí phát sinh
trong kỳ và đợc tập hợp theo từng công trình, hạng mục công trình hay từng giai
đoạn công việc của công trình hạng mục công trình.
Bên Nợ: Phản ánh giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và các khoản chi phí sản
xuất phát sinh trong kỳ.
Bên Có: Kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ giá trị thu hồi làm giảm
chi phí sản xuất kinh doanh.
Tổng gía thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ.
Tài khoản 632 cuối kỳ không có số d.
Bớc cuối cùng trong việc hạch toán chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm là
tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh để tính giá thành sản phẩm cuối cùng. Trớc khi
làm đợc điều này ngay cả đối với doanh nghiệp xây lắp cũng phải tiến hành đánh giá
sản phẩm làm dở dang đầu kỳ, cuối kỳ tập hợp phân bổ chi phí phát sinh trong kỳ và
tuỳ từng hình thức sổ kế toán nó đợc tập hợp trên các bảng kê khác nhau. Trong
doanh nghiệp xây lắp giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ đợc đánh giá dựa
trên việc kiểm kê, đánh giá khối lợng xây dựng lắp đặt, gia công thiết bị dở dang.
Ngoài ra do đã nêu ở trên trong doanh nghiệp không có tài khoản 641 mà chỉ có
tài khoản 642. Do vậy khoản chi phí quản lý doanh nghiệp đợc phân bổ cho từng đối
tợng sẽ đợc cộng với chi phí sản xuất chung để tạo ra khoản mục chi phí chung trong
giá thành xây lắp, khí đó nó đợc gọi là giá thành toàn bộ. Giá thành công trình xây
lắp khi hoàn thành bàn giao đa vào sử dụng đợc tính nh sau:
Giá thàng Giá thành Chi phí
xây lắp = xây lắp + quản lý
toàn bộ phân xởng doanh nghiệp
20
Trong ngành xây lắp do có những diểm đặc thu riêng đó là tồn tại hai khái niệm
Nhà thầu chính và Nhà thầu phụ. Chính điều này nó cũng ảnh hởng trực tiếp đến
công tác tính giá thành sản phẩm xây lắp:
Với các nhà thầu phụ thì trình tự hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm
không có gì thay đổi so với trình bày ở trên. Tuy nhiên đối với Nhà thầu chính khi
nhận bàn giao công trình, hạng mục công trình hoàn thành do nhà thầu phụ thi công
thi việc xác định và tính giá thành công trình, hạng mục công trình hoàn thành chính
bằng giá trị quyết toán của nhà thầu phụ thi công.
Phơng pháp hạch toán cụ thể:
Nợ 632 (Chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình)
Có 111, 112, 311, 331 (Giá trị CT nhà thầu phụ đợc quyết toán)
Sơ đồ hạch toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
TK 621. TK 154. TK 632
Kết chuyển chi phí NVL
Giá thành sản phẩmxây lắp
TK 622
Kết chuyển chi phí NCT
2
TK 627 TK 111,112,331...
Kết chuyển chi phí SX chung Giá trị giao khoán
thấu phụ
Sơ đồ 5
21
Phần 2
Công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp tại Công ty xây dựng 492 - Tổng công ty xd Trờng Sơn.
I. Lịch sử hình thành và phát triển công ty:
Công ty xây dựng 492 thuộc Tổng công ty xây dựng Trờng Sơn tiền thân từ Xí
nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng. Công ty đợc thành lập theo quyết định số
506/TCT- LĐ1 ngày 10 tháng 8 năm 1991 của Tổng giám đốc Tổng công ty xây
dựng Trờng Sơn và quyết định số 047- TM ngày 3/1 năm 1992 của Tổng tham mu tr-
ởng quân đội nhân dân Việt Nam về giải thể công ty dịch vụ và đời sống thành lập xí
nghiệp xây dựng và sản xuất vật liệu xây dựng.
Nhiệm vụ đợc giao khi thành lập xí nghiệp là sản xuất vật liệu xây dựng, xây
dựng các công trình dân dụng, vận tải hàng hoá. Trụ sở đợc đóng tại xã Đại Kim
huyện Thanh Trì - Hà Nội.
Thực hiện nghị định 388/ HĐBT về sắp xếp lại doanh nghiệp. Bộ quốc phòng ra
quyết định số 251/QG-QP về thành lập công ty xây dựng và sản xuất vật liệu xây
dựng, kinh doanh vật t, vật liệu xây dựng. Ngày 26 tháng 6 năm 1994 Bộ quốc phòng
ra QĐ số 374/ QĐ-QP bổ sung ngành nghề cho phép xây dựng các công trình giao
thông, thuỷ lợi, kinh doanh vật t thiết bị. Ngày 4 tháng 4 năm 1996 - Bộ quốc phòng
ra quyết định số 506 /QĐ-QP đổi tên thành công ty xây dựng 492. Ngày 8/10/1996
Bộ quốc phòng ra quyết định số 1747/QĐ-QP xếp hạng công ty là doanh nghiệp
hạng 1. Ngày 11/11/1996 Bộ quốc phòng ra quyết định về ban hành điều lệ doanh
nghiệp số 121 của Công ty xây dựng 492 đồng thời ra quyết định xếp loại công ty
xây dựng 492 là doanh nghiệp kinh tế - Quốc phòng.
Công ty xây dựng 492 là đơn vị mới thành lập của tổng công ty xây dựng Trờng
Sơn (Binh đoàn 12). Trong những năm qua, Đảng bộ đã quán triệt chủ trơng chính
sách của đảng, pháp luật của nhà nớc, các quy chế quy định của cấp trên định hớng
phát triển đúng đắn, đẩy mạnh xây dựng bản trong đó xây dựng công trình dân dụng
là chủ yếu, phát triển giao thông thuỷ lợi với quy mô thích hợp.
Công ty xây dựng 492 là doanh nghiệp kinh tế quốc phòng thực hiện hai nhiêm
vụ là xây dựng kinh tế để nâng cao tiềm lực quốc phòng. Trong sản xuất kinh doanh
có t cách pháp nhân, hạch toán độc lập, hoạt động theo pháp luật Việt Nam. Mọi
hoạt động kinh doanh thực hiện theo chứng chỉ hành nghề do Bộ xây dựng cấp và
đăng kí kinh doanh do trọng tài kinh tế Hà Nội cấp. Về việc làm; Công ty tự khai
thác và tìm kiếm là chủ yếu, cón một tỷ trọng nhỏ công việc là do Tổng công ty giao
cho. Có thể nói việc làm hàng năm của công ty tơng đối ổn định và tăng qua các
22
năm. Các khoản nộp ngân sách cho Quốc phòng và Nhà nớc và cấp trên đều đợc thực
hiện đầy đủ. Đối với ngời lao động Công ty không ngừng đảm bảo đời sống cho cán
công nhân viên, từng bớc củng cố nơi ăn ở, nơi làm việc, thu nhập bình quân của ng-
ời lao động trong Công ty tăng qua các năm
II. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty xây dựng 492.
Căn cứ vào điều kiện, đặc thu riêng của ngành, cũng nh của Công ty đó là kinh
doanh trong lĩnh vự xây lắp và là doanh nghiệp kinh tế quốc phòng mà bộ máy tổ
chức quản lý của Công ty đợc bố trí sắp xếp nh sau:
- Ban giám đốc.
- Phòng kinh tế kế hoạch (gồm có ban Tổ chức - Lao động).
- Phòng kỹ thuật thi công (gồm có ban Vật t - Xe máy).
- Phòng kế toán tài chính.
- Phòng Chính trị.
- Phòng Hậu cần - Hành chính.
- 6 đội XD trực thuộc.
23
Sơ đồ bố trí các phòng ban
Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận:
Ban giám đốc:
Bao gồm giám đốc, phó giám đốc kỹ thuật và phó Giám đốc chính trị. Giám đốc
chịu trách nhiệm điều hành mọi hoạt động của công ty theo chế độ một thủ trởng và
chịu trách nhiệm trớc cấp trên về công ty và đại diện cho mọi quyền lợi và nghĩa vụ
của công ty trớc pháp luật. Các phó giám đốc có trách nhiệm quản lý và tham mu
cho giám đốc về các công việc chung của Công ty thuộc quyền hạn và chức năng đợc
giao của mình.
Phòng Kinh tế - Kế hoạch:
- Có chức năng tiếp thị tìm việc làm, xác định các dự án đầu t, liên doanh, liên
kết phát triển sản xuất kinh doanh.
- Đấu thầu, nhận thầu các công trình.
- Công tác hợp đồng kinh tế sản xuất kinh doanh.
24
Giám đốc
P. Giám đốc
Kỹ thuật
P. Giám đốc
Chính trị
Phòng
Kinh
tế Kế
hoạch
Phòng
Kỹ
thuật
Thi
công
Phòng
Kế
toán
Tài
chính
Phòng
Chính
trị
Phòng
Hậu
cần
Hành
chính
Đội
XD
số 1
Đội
XD
số 2
Đội
XD
số 3
Đội
XD
số 4
Đội
XD
số 5
Đội
XD
số 6
Ban
TC-LĐ
Ban
TC-LĐ
- Công tác đầu t xây lắp
- Lập và quản lý thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của đơn vị và kế hoạch
giao cho các đơn vị trực thuộc công ty.
- Lập, thiết kế, tổ chức thi công nghiệm thu bàn giao công trình phối hợp với
phòng kế toán tài chính thanh quyết toán công trình
- Tổ chức thực hiện định mức kinh tế kỹ thuật trong xây dựng, phân tích kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh và thực hiện chế độ báo cáo cấp trên.
- quản lý biên chê xây dựng lực lợng chính sách quân số, công tác đào tạo bồi
dỡng công nhân.
Phòng Kỹ thuật - Thi công:
- Thờng xuyên theo dõi, bám sát tiến độ thi công các công trình do đội thực
hiện.
- Nghiên cứu các tiến bộ khoa học công nghệ áp dụng vào thi công các công
trình.
- Kết hợp với kỹ thuật các đội lập ra biện pháp tổ chức thi công khoa học phù
hợp với điều kiện từng công trình, từng Đội.
- Hàng tháng kết hợp với các phòng có liên quan đi nghiệm thu thanh toán khối
lợng thi công công trình thực hiện.
- Tổng hợp khối lợng thực hiện các công trình, kết hợp với định mức thi công
nọi bộ hàng quý kết hợp với phòng kế toán quyết toán chi phí vật t, máy các công
trình Đội thi công.
- Tổ chức thực hiện các chế độ quy định và quản lý sử dụng trang thiết bị xe
máy vật t trong công ty.
Phòng Kế toán - Tài chính:
- Xây dựng kế hoạch tài chính của công ty
- Khai thác và sử dụng nguồn vốn, kinh phí phục vụ sản xuất kinh doanh và
hoạt động của công ty, quản lý và sử dụng bảo toàn phát triển nguồn vốn.
- Tổ chức thực hiện pháp lệnh về kế toán thống kê các chế độ về công tác tài
chính đối với doanh nghiệp.
25