Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Hoàn thiện công tác xếp hạng tín dụng nội bộ đối với khách hàng cá nhân kinh doanh tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh hải châu, thành phố đà nẵng (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (378.68 KB, 27 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

HUỲNH THỊ TÚ TRINH

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC XẾP HẠNG TÍN DỤNG
NỘI BỘ ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN
KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM
– CHI NHÁNH HẢI CHÂU, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
Mã số: 60.34.02.01

Đà Nẵng - 2017


Công trình được hoàn thành tại
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN

Ngƣời hƣớng dẫn KH: TS. HỒ HỮU TIẾN

Phản biện 1: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Vũ
Phản biện 2: TS. Lê Công Toàn

Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng họp tại Trường Đại học Kinh
tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 26 tháng 08 năm 2017

Có thể tìm hiểu luận văn tại:


- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Xếp hạng tín dụng là một khâu quan trọng đối với các ngân hàng
thương mại nhằm đo lường rủi ro tín dụng của từng khách hàng. Vì vậy
việc nghiên cứu hoàn thiện công tác XHTD nội bộ đóng vai trò quan
trọng trong quản trị rủi ro tín dụng, hỗ trợ cho việc ra quyết định cho
vay của các ngân hàng. Trong điều kiện thực tiễn tại Việt Nam, công tác
xếp hạng tín dụng nội bộ khách hàng cá nhân kinh doanh của NHTM
chưa được quan tâm nhiều. Tại Agribank chi nhánh Hải Châu, công tác
XHTD nội bộ khách hàng CNKD còn tồn tại nhiều vướng mắc, trở ngại.
Do đó, để khắc phục những khó khăn, đồng thời đưa ra những khuyến
nghị hoàn thiện công tác XHTD nội bộ đối với KH cá nhân kinh doanh,
tôi đã chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác xếp hạng tín dụng nội bộ đối
với khách hàng cá nhân kinh doanh tại Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Hải Châu, thành phố
Đà Nẵng” làm đề tài luận văn tốt nghiệp.
2. Mục tiêu của đề tài
Mục tiêu tổng quát:
Phân tích thực trạng công tác XHTD nội bộ đối với KH cá
nhân kinh doanh, làm rõ những thành công, hạn chế còn tồn tại, nhận
định nguyên nhân; từ đó đề xuất các khuyến nghị hoàn thiện công tác
XHTD nội bộ đối với KH cá nhân kinh doanh tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – chi nhánh Hải Châu.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Hệ thống hóa lý luận cơ bản về công tác xếp hạng tín dụng

nội bộ đối với khách hàng cá nhân kinh doanh của NHTM
- Phân tích thực trạng công tác XHTD nội bộ đối với khách
hàng cá nhân kinh doanh tại Agribank chi nhánh Hải Châu. Làm rõ


2
những vấn đề còn hạn chế trong công tác XHTDNB và nguyên nhân.
- Đề xuất những khuyến nghị nhằm hoàn thiện công tác
XHTD nội bộ đối với khách hàng cá nhân kinh doanh tại Chi nhánh
Câu hỏi nghiên cứu:
Để đạt được mục tiêu trên, nội dung của luận văn phải giải
quyết được các câu hỏi nghiên cứu sau:
- Bản chất, đặc điểm, nguyên tắc, mục đích của xếp hạng tín
dụng nội bộ khách hàng cá nhân kinh doanh của NHTM là gì? Nội
dung công tác XHTDNB KHCNKD gồm những vấn đề gì? Tiêu chí
nào phản ánh kết quả công tác XHTDNB KHCNKD của NHTM?
- Thực trạng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ KHCNKD tại
Agribank như thế nào? Thực trạng công tác xếp hạng tín dụng nội bộ
KHCNKD tại Agribank Hải Châu như thế nào? Những thành công
đạt được và hạn chế còn tồn tại là gì? Vì sao tồn tại những hạn chế?
- Agribank Hải Châu cần làm gì để hoàn thiện công tác xếp
hạng tín dụng nội bộ khách hàng cá nhân kinh doanh của mình?
Agribank Việt Nam cần làm gì để hoàn thiện hệ thống XHTDNB
KHCNKD, hỗ trợ hoàn thiện công tác này tại Chi nhánh Hải Châu?
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là lý luận về XHTDNB
khách hàng CNKD của NHTM và thực tiễn công tác XHTDNB
khách hàng CNKD tại Agribank Chi nhánh Hải Châu.
b. Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi nghiên cứu về nội dung: Về mặt lý luận, luận văn sẽ
làm rõ: đặc điểm, RRTD trong hoạt động tín dụng KH CNKD của
NHTM; khái niệm, đặc điểm nguyên tắc, mục đích công tác
XHTDNB KH CNKD, các tiêu chí phản ánh kết quả và nhân tố ảnh


3
hưởng đến công tác XHTDNB KHCNKD của NHTM. Về mặt thực
tiễn, luận văn tập trung phân tích thực trạng công tác XHTDNB đối
với KHCNKD tại Agribank Hải Châu
- Phạm vi nghiên cứu về không gian: Nghiên cứu tại Agribank
chi nhánh Hải Châu gồm trụ sở chính và 5 phòng giao dịch.
- Phạm vi nghiên cứu về thời gian: Nghiên cứu trong giai đoạn
5 năm từ 2012 đến 2016.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn thực hiện nghiên cứu đề tài theo hướng ứng dụng, sử
dụng các phương pháp sau:
- Phương pháp phân tích, tổng hợp và hệ thống hóa
- Phương pháp tổng hợp lý luận
- Phương pháp chuyên gia
- Phương pháp so sánh
- Phương pháp nhân quả
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
Về mặt khoa học, luận văn hệ thống hóa cơ sở lý luận về công
tác xếp hạng tín dụng nội bộ đối với KH cá nhân kinh doanh
Về mặt thực tiễn, phân tích thực trạng công tác XHTD nội bộ
KH CNKD, đưa ra đánh giá về kết quả công tác, thành tựu và hạn
chế còn tồn tại. Từ đó đề xuất khuyến nghị nhằm hoàn thiện công tác
XHTD nội bộ đối với KHCN kinh doanh tại Agribank CN Hải Châu.
6. Bố cục của luận văn

Kết cấu đề tài gồm 03 phần chính:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về công tác xếp hạng tín dụng nội bộ
đối với khách hàng cá nhân kinh doanh của ngân hàng thương mại
Chƣơng 2: Thực trạng công tác xếp hạng tín dụng nội bộ đối
với khách hàng cá nhân kinh doanh tại Ngân hàng Nông nghiệp và


4
Phát triển Nông thôn Việt Nam – chi nhánh Hải Châu.
Chƣơng 3: Khuyến nghị nhằm hoàn thiện công tác xếp hạng
tín dụng nội bộ khách hàng cá nhân kinh doanh tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Hải Châu.
7. Tổng quan tình hình nghiên cứu.
Đề tài “Hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đối với
khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Việt Nam”, tác giả Lê Nguyễn Ngọc Quyên, luận văn Thạc sĩ,
Đại học Đà Nẵng (2014).
Đề tài “Hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ khách
hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam”,
tác giả Trương Quốc Phương, luận văn Thạc sĩ, Đại học Đà Nẵng
(2014).
Đề tài “Hoàn thiện công tác xếp hạng tín dụng nội bộ đối với
khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt
Nam – chi nhánh Đà Nẵng”, tác giả Lê Thị Bình Minh, luận văn Thạc
sĩ, Đại học Đà Nẵng (2014).
Đề tài “Hoàn thiện công tác xếp hạng tín dụng nội bộ đối với
khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam – chi nhánh Đà Nẵng”, tác giả Lê Anh Minh,
luận văn Thạc sĩ, Đại học Đà Nẵng (2016).
Đề tài “Hoàn thiện công tác xếp hạng tín dụng nội bộ tại Ngân

hàng Thương Mại Cổ Phần Quân Đội – chi nhánh Đắk Lắk”, tác giả
Phạm Thu Kiều Quyên, luận vặn Thạc sĩ, Đại học Đà Nẵng (2016).
Đề tài “Hoàn thiện công tác xếp hạng tín dụng nội bộ khách
hàng cá nhân tại chi nhánh Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc Dân
– thành phố Đà Nẵng”, tác giả Ngô Bình, luận văn Thạc sĩ, Đại học
Đà Nẵng (2016).


5
Tạp chí Kinh tế & phát triển số 230 (II) tháng 8/2016, tác giả Lê
Phong Châu, Khúc Thế Anh “Hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng
doanh nghiệp dựa trên trường hợp nghiên cứu tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, chi nhánh Bắc Nam Định”.
Tạp chí tài chính kì I tháng 12/2016, tác giả Lê Thị Thanh Tân,
TS. Đặng Thị Việt Đức “Xếp hạng tín dụng khách hàng thể nhân tại
trung tâm thông tin tín dụng quốc gia Việt Nam”
Dinh Thi Huyen Thanh & Stefanie Kleimeier (2006), “Credit
scoring for Viet Nam’s Retail Banking Market”, Maastricht University
Kazi Rashedul Hasan “Development of a Credit Scoring Model
for Retail Loan Granting Financial Institutions from Frontier
Markets.” (International Journal of Business and Economics Research,
2016).
Evzen Kocenda, Martin Vojitek (Cesifo Working Paper No.
2862, December 2009)“Default Predictors and Credit Scoring Models
for Retail Banking”.
Khoảng trống nghiên cứu
Việc sử dụng phương pháp XHTD và xây dựng hệ thống chỉ
tiêu, thang điểm, cách tính điểm ở mỗi NHTM có sự khác biệt, dẫn
đến kết quả xếp hạng của cùng một đối tượng được xếp hạng có thể
khác nhau. Tại Việt Nam, công tác nghiên cứu về XHTD nội bộ khách

hàng cá nhân kinh doanh còn hạn chế. Một số đề tài nghiên cứu về
công tác XHTDNB dành cho khách hàng cá nhân chỉ dừng lại ở mức
đánh giá tổng quan công tác, chưa tập trung giải quyết các vấn đề về
hệ thống chỉ tiêu của hệ thống XHTDNB đối với KH cá nhân kinh
doanh.


6
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC XẾP HẠNG TÍN DỤNG
NỘI BỘ KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN KINH DOANH CỦA
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN KINH DOANH CỦA
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1.1. Khách hàng cá nhân kinh doanh của ngân hàng
thƣơng mại
Khách hàng cá nhân kinh doanh là những khách hàng cá nhân
sử dụng các dịch vụ của ngân hàng vì mục tiêu kinh doanh của mình.
1.1.2. Hoạt động tín dụng ngân hàng đối với khách hàng cá
nhân kinh doanh
a. Khái niệm tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng đối với cá nhân kinh doanh là việc ngân
hàng cấp một khoản tín dụng cho khách hàng cá nhân, giao hoặc cam
kết giao cho khách hàng cá nhân một khoản tiền để sử dụng vào mục
đích kinh doanh trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với
nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
b. Đặc điểm hoạt động tín dụng đối với khách hàng cá nhân
kinh doanh
Các đặc điểm HĐTD đối với KHCNKD bao gồm: Quy mô

khoản vay thường nhỏ lẻ, số lượng các món vay nhiều, mức độ phân
tán các khoản vay rộng, chi phí hoạt động, chi phí quản lý cho vay
CNKD cao, việc kiểm tra giám sát gặp nhiều khó khăn, mức độ rủi
ro tín dụng cao


7
1.1.3. Rủi ro tín dụng trong hoạt động tín dụng ngân hàng
đối với khách hàng cá nhân kinh doanh
a. Khái niệm rủi ro tín dụng trong hoạt động tín dụng
khách hàng cá nhân kinh doanh
Rủi ro tín dụng trong hoạt động tín dụng KH CNKD là khả
năng xảy ra những tổn thất, thiệt hại, mất mát một phần hoặc hoàn
toàn về tài chính mà ngân hàng phải gánh chịu do CNKD không thực
hiện đúng nghĩa vụ cam kết trong HĐTD, với biểu hiện là khách
hàng chậm trả nợ, trả nợ không đầy đủ hoặc không trả nợ khi các
khoản vay đến hạn gốc và lãi theo hợp đồng tín dụng.
b. Đặc điểm rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân kinh
doanh.
Ba đặc điểm RRTD trong cho vay CNKD đó là mang tính tất
yếu; rất đa dạng, phức tạp và khó giám sát.
c. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng đối với khách hàng
cá nhân kinh doanh
d. Đo lường rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân kinh
doanh
Đo lường rủi ro tín dụng chuyên biệt sử dụng các mô hình sau:
Mô hình định tính (Qualitative Models), mô hình điểm số tín dụng
(Credit Scoring Models), hay sử dụng một số mô hình hiện đại khác
Đo lường rủi ro danh mục cho vay: hiện nay cũng đã có rất
nhiều lý thuyết phát triển các mô hình đo lường.

e. Hậu quả rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân kinh
doanh
- Đối với ngân hàng thương mại: Không thu hồi được vốn đã
cấp và lãi cho vay, có thể gây ra rủi ro thanh khoản và những tổn thất
nặng nề sau đó.


8
- Đối với khách hàng cá nhân kinh doanh: Khách hàng có khả
năng mất nguồn tài trợ từ các ngân hàng và tổ chức tín dụng phi ngân
hàng trong tương lai, bỏ lỡ cơ hội kinh doanh do không có nguồn
vốn.
- Đối với nền kinh tế: có thể dẫn đến lũng đoạn thị trường tài
chính. Hậu quả nghiệm trọng nhất là làm nền kinh tế bị suy thoái.
1.2. CÔNG TÁC XẾP HẠNG TÍN DỤNG NỘI BỘ KHÁCH
HÀNG CÁ NHÂN KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm và nguyên tắc của xếp hạng tín
dụng nội bộ khách hàng cá nhân kinh doanh
a. Khái niệm xếp hạng tín dụng nội bộ khách hàng cá nhân
kinh doanh
Xếp hạng tín dụng nội bộ khách hàng cá nhân là những ý kiến
đánh giá, phân tích lịch sử tín dụng, năng lực tài chính hiện tại và
triển vọng phát triển trong tương lai của khách hàng cá nhân, từ đó
đo lường mức độ rủi ro tín dụng và chất lượng tín dụng, thể hiện qua
khả năng và thiện ý trả nợ (gốc, lãi hoặc cả hai) của khách hàng cá
nhân để đáp ứng nghĩa vụ tài chính một cách đầy đủ và đúng hạn
thông qua hệ thống xếp hạng theo ký hiệu.
b. Đặc điểm xếp hạng tín dụng nội bộ khách hàng cá nhân
kinh doanh

Riêng đối với khách hàng cá nhân kinh doanh, ngoài những
đặc điểm chung, XHTDNB có những đặc điểm bao gồm:
- Nguồn thông tin thu thập phục vụ cho XHTD nội bộ KH cá
nhân kinh doanh thường không đầy đủ, khó đánh giá mức độ tin cậy.
- Hệ thống chủ yếu là các chỉ tiêu định tính, chịu nhiều ảnh
hưởng bởi ý kiến chủ quan của cán bộ XHTD.


9
c. Nguyên tắc xếp hạng tín dụng nội bộ khách hàng cá
nhân kinh doanh
1.2.2 Bản chất hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của ngân
hàng thƣơng mại
Bản chất của XHTDNB là một phương thức đo lường rủi ro
tín dụng. Đo lường RRTD là một thuật ngữ để chỉ việc ước lượng
mức độ RRTD của một người vay cụ thể thông qua việc xác định các
biến số (hay còn gọi là các nhân tố) ảnh hưởng đến mức độ rủi ro tín
dụng.
Trên thực tế, các hệ thống XHTDNB của các NHTM ở Việt
Nam đều sử dụng hệ thống chấm điểm với các tiêu chí, tức là về bản
chất sử dụng mô hình điểm số tín dụng với đặc điểm cơ bản là sử
dụng các đặc điểm quan sát được của người vay để tính ra một mức
điểm biểu hiện được xác suất rủi ro tín dụng của người vay, hoặc để
sắp xếp người vay thành các hạng với mức rủi ro tín dụng khác nhau.
1.2.3. Mục đích của công tác xếp hạng tín dụng nội bộ
khách hàng cá nhân kinh doanh.
a. Căn cứ góp phần ra quyết định cấp tín dụng
b. Cơ sở vận dụng chính sách khách hàng phù hợp trong
hoạt động tín dụng đối với khách hàng cá nhân kinh doanh
c. Cơ sở để phân loại nợ và trích lập dự phòng xử lý rủi ro

tín dụng
1.2.4. Nội dung công tác xếp hạng tín dụng nội bộ khách
hàng cá nhân kinh doanh của ngân hàng thƣơng mại
a. Xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ khách hàng
cá nhân kinh doanh
Ngân hàng thương mại cần xây dựng các quy định về căn cứ,
nguyên tắc, phương pháp, đối tượng và phạm vi áp dụng, mục đích


10
của công tác XHTD nội bộ KH cá nhân kinh doanh. Xây dựng và
ban hành hệ thống các chỉ tiêu XHTD nội bộ KH cá nhân kinh
doanh. Xây dựng và tổ chức tập huấn về quy trình thực hiện công
tác XHTDNB khách hàng CNKD, các quy định cách thức thực hiện
XHTD nội bộ KH cá nhân kinh doanh.
b. Triển khai thực hiện xếp hạng tín dụng nội bộ khách
hàng cá nhân kinh doanh
Quy trình thực hiện công tác XHTD nội bộ KH cá nhân KD
bao gồm các bước cơ bản như sau:
Bước 1: Xác định khách hàng CNKD cần xếp hạng
Bước 2: Thu thập, tổng hợp, phân tích thông tin có liên quan
đến khách hàng cá nhân kinh doanh cần xếp hạng
Bước 3: Thực hiện chấm điểm và xếp hạng tín dụng KH cá
nhân kinh doanh theo chỉ tiêu, tổng hợp kết quả chấm điểm
Bước 4: Hoàn thiện báo cáo kết quả XHTD nội bộ KH CNKD
Bước 5: Phê duyệt kết quả xếp hạng
c. Sử dụng kết quả xếp hạng tín dụng nội bộ khách hàng
cá nhân kinh doanh
Mục đích cuối cùng của công tác XHTD nội bộ là sử dụng kết
quả này để phục vụ cho công tác đo lường rủi ro tín dụng khách hàng

cá nhân kinh doanh, xây dựng chính sách khách hàng và trích lập dự
phòng xử lý rủi ro của khách hàng cá nhân kinh doanh vay vốn.
d. Đánh giá công tác xếp hạng tín dụng nội bộ khách hàng
cá nhân kinh doanh
Hoạt động kiểm soát nội bộ công tác XHTD KH cá nhân kinh
doanh được thực hiện định kì và đột xuất theo quy định của từng
NHTM. Bao gồm các nội dung kiểm tra giám sát như sau: Số lượng
KH cá nhân kinh doanh được xếp hạng, việc thực hiện quy trình


11
XHTD nội bộ KH cá nhân, kết quả XHTD nội bộ KH cá nhân, việc
sử dụng kết quả XHTD nội bộ KH cá nhân
1.2.5. Tiêu chí phản ánh kết quả công tác xếp hạng tín
dụng nội bộ khách hàng cá nhân kinh doanh
a.

Số lượng khách hàng cá nhân kinh doanh được xếp hạng

b. Tần suất xếp hạng tín dụng nội bộ khách hàng cá nhân
kinh doanh.
c. Khả năng đánh giá mức độ rủi ro tín dụng khách hàng
cá nhân kinh doanh
d. Mức độ sử dụng kết quả xếp hạng tín dụng nội bộ khách
hàng cá nhân kinh doanh
1.2.6. Các nhân tố ảnh hƣởng đến công tác xếp hạng tín
dụng nội bộ khách hàng cá nhân kinh doanh của ngân hàng
thƣơng mại.
a. Các nhân tố bên trong ngân hàng thương mại
Bao gồm các nhân tố: Đặc điểm khách hàng vay vốn, quy mô

tín dụng KH cá nhân kinh doanh, chính sách tín dụng đối với KH cá
nhân kinh doanh, trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ nhân
viên, trình độ công nghệ, công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ
b. Các nhân tố bên ngoài ngân hàng thương mại
Bao gồm 3 nhân tố: Môi trường kinh tế, môi trường pháp lý và
nhân tố từ bản thân khách hàng cá nhân
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1


12
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XẾP HẠNG TÍN DỤNG NỘI BỘ
KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM
– CHI NHÁNH HẢI CHÂU
2.1.

GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ

PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI NHÁNH HẢI
CHÂU
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
2.1.2 Cơ cấu tổ chức và quản lý
2.1.3 Chức năng và nhiệm vụ của Chi nhánh
a. Huy động vốn
b. Cho vay
c. Các hoạt động dịch vụ khác
2.1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank chi
nhánh Hải Châu qua 5 năm 2012-2016
a. Hoạt động huy động vốn

Trong 5 năm qua (2012-2016) nguồn vốn huy động của Chi
nhánh ngày càng tăng. Xét về loại tiền tệ huy động được thì nguồn
vốn huy động tăng trưởng chủ yếu là nguồn vốn nội tệ. Xét theo kì
hạn, nguồn tiền gửi không kỳ hạn tăng nhẹ qua các năm. Tỷ trọng
nguồn vốn huy động dưới 12 tháng có xu hướng tăng và chiếm tỷ
trọng cao.
b. Hoạt động cho vay
Xét theo loại hình khách hàng, dư nợ cho vay cá nhân tăng dần
qua các năm. Cơ cấu dư nợ cho vay được chuyển dịch theo hướng
tăng trưởng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ, khách hàng cá
nhân kinh doanh. Dư nợ cho vay tổ chức kinh tế biến động không


13
đều. Tỉ lệ nợ xấu giảm dần qua các năm do Agribank CN Hải Châu
đã tích cực đẩy mạnh công tác thu hồi nợ xấu và xử lý rủi ro.
c. Kết quả tài chính
Tổng thu nhập và chi phí biến động không đều qua các năm.
Năm 2016 kết quả chênh lệch thu chi đạt 7.429 triệu đồng, tăng
3.538 triệu đồng so với năm 2015 tương ứng với tỷ lệ tăng là
90,93%.
2.2.

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XẾP HẠNG TÍN DỤNG

NỘI BỘ KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN KINH DOANH TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN VIỆT NAM – CHI NHÁNH HẢI CHÂU
2.2.1. Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ khách hàng cá
nhân kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển

Nông thôn Việt Nam
a. Khái quát về hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ.
Hệ thống XHTDNB của Agribank Việt Nam là một quy trình
đánh giá xác suất một khách hàng tín dụng không thực hiện được các
nghĩa vụ tài chính của mình đối với NH như không trả được lãi và
gốc nợ vay khi đến hạn hoặc vi phạm các điều kiện tín dụng khác.
Hệ thống XHTD nội bộ được ban hành theo Quyết định 1680/QĐHDTV-XLRR (2011) về việc “Ban hành hệ thống XHTDNB”, Ngân
hàng No&PTNT Việt Nam.
b. Mục đích xếp hạng tín dụng nội bộ
Hỗ trợ ngân hàng trong việc ra quyết định cấp tín dụng; giám
sát và đánh giá khách hàng tín dụng. Ngoài ra, công tác XHTDNB
còn nhằm mục đích: Phát triển chiến lược marketing hướng tới các
khách hàng có ít rủi ro hơn; trích lập dự phòng RRTD.


14
c. Đối tượng xếp hạng
Agribank thực hiện XHTDNB đối với các KHCNKD đang có
quan hệ tín dụng và các KHCNKD mới quan hệ lần đầu với
Agribank có dư nợ từ 500 triệu đồng trở lên.
d. Hệ thống tiêu chí và phương pháp chấm điểm khách
hàng cá nhân kinh doanh
Hệ thống tiêu chí xếp hạng KH cá nhân kinh doanh gồm 55
chỉ tiêu được chia làm 3 phần
- Phần 1: Thông tin về cá nhân kinh doanh (12 chỉ tiêu)
- Phần 2: Các thông tin khác liên quan đến hoạt động kinh
doanh (22 chỉ tiêu)
- Phần 3: Phương án kinh doanh (21 chỉ tiêu)
e. Nguyên tắc chấm điểm
f. Quy trình chấm điểm, xếp hạng khách hàng cá nhân

kinh doanh
2.2.2. Tình hình thực hiện công tác xếp hạng tín dụng nội
bộ khách hàng cá nhân kinh doanh tại Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Hải Châu
a. Tổ chức quản lý công tác xếp hạng tín dụng nội bộ khách
hàng cá nhân kinh doanh tại Agribank chi nhánh Hải Châu
Hiện tại, chi nhánh đã triển khai thực hiện công tác XHTD nội
bộ KHCNKD theo quy định của hội sở như sau: Tham gia đầy đủ
các lớp tập huấn về công tác XHTDNB, tổ chức phân công công việc
cụ thể cho CBTD, phòng kiểm soát nội bộ trong việc kiểm tra, giám
sát việc tuân thủ quy định XHTDNB KHCNKD tại Chi nhánh.
b. Tình hình thực hiện công tác xếp hạng tín dụng nội bộ
khách hàng cá nhân kinh doanh tại Agribank chi nhánh Hải Châu
Bước 1: Thu thập, tổng hợp và phân tích thông tin. CBTD là


15
người trực tiếp tiến hành thu thập, sàng lọc, lưu trữ và phân tích
thông tin KH CNKD.
Bước 2: Tiến hành chấm điểm, xếp hạng khách hàng và phân
loại nợ. Quy trình chấm điểm và xếp hạng KHCNKD tại Agribank
Hải Châu được tiến hành tự động, gọn nhẹ, đơn giản, tuy nhiên trong
quá trình chấm điểm vẫn còn tồn tại một số vấn đề
Bước 3: Phê duyệt kết quả, lập báo cáo tổng hợp và phê duyệt
báo cáo kết quả chấm điểm, XHTDNB KHCNKD của chi nhánh.
c. Sử dụng kết quả xếp hạng xếp hạng tín dụng nội bộ đối
với khách hàng cá nhân kinh doanh tại Agribank chi nhánh Hải
Châu
Kết quả xếp hạng được áp dụng: Phân loại nợ và trích lập dự
phòng rủi ro tín dụng; kết hợp với đánh giá về tài sản đảm bảo của

KH để đưa ra quyết định cấp tín dụng cuối cùng, phân loại mức độ
rủi ro; xây dựng chính sách tín dụng cho KHCNKD.
Tuy nhiên, một số nội dung chưa được Chi nhánh ứng dụng
kết quả XHTDNB bao gồm: Xây dựng chính sách khách hàng khác
nhau đối với từng KHCNKD hoặc từng nhóm khách hàng khác nhau
theo XHTDNB; xác định điều khoản hợp đồng phù hợp với từng
khách hàng hoặc nhóm khách hàng khác nhau.
d. Kiểm tra, đánh giá công tác xếp hạng tín dụng nội bộ
khách hàng cá nhân kinh doanh
Công việc kiểm soát nội bộ được thực hiện định kỳ theo quy
định hoặc đột xuất. Công tác này tại Chi nhánh vẫn còn tồn tại một
số hạn chế: Số lượng cán bộ phụ trách công tác còn ít, không thể rà
soát kĩ lưỡng tất cả kết quả XHTDNB; hầu hết chỉ thực hiện kiểm tra
kiểm soát trên hồ sơ giấy chứ không có quá trình thực tế tiếp xúc với
KH CNKD để kiểm tra tính xác thực của thông tin.


16
2.2.3. Kết quả công tác xếp hạng tín dụng nội bộ khách
hàng cá nhân kinh doanh tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Hải Châu
a. Số lượng khách hàng cá nhân kinh doanh được xếp
hạng.
Bảng 2.8. Số lƣợng KHCNKD đƣợc xếp hạng tín dụng tại
Agribank Hải Châu từ 2012-2016
ĐVT: khách hàng/%
STT

Hạng khách
hàng


Số lƣợng KHCNKD đƣợc xếp hạng
2012

2013

2014

2015

2016

1

AAA

4

14

1

0

0

2

AA


21

85

68

105

91

3

A

70

129

92

91

58

4

BBB

0


2

0

3

6

5

BB

4

1

0

1

4

6

B

1

0


1

0

1

7

CCC

0

1

0

0

1

8

CC

0

0

0


0

1

9

C

4

0

0

0

1

10

D

1

9

5

4


0

Tổng cộng

105

241

167

204

163

Tổng số KHCNKD

243

341

259

343

292

Tỷ lệ (%)

43,2


70,7

64,5

59,5

55,8

(Nguồn: Báo cáo tổng kết Agribank Hải Châu năm 2012-2016)
Số lượng KHCNKD được xếp hạng chủ yếu tập trung ở hai
nhóm hạng cao là AA và A. Tỉ lệ khách hàng CNKD được xếp hạng
trong 5 năm chưa cao, trung bình dưới 70%. Dẫn đến hạn chế không


17
theo dõi được tất cả các khoản vay và rủi ro có thể phát sinh đối với
những KHCNKD có dư nợ thấp.
b. Tần suất xếp hạng tín dụng nội bộ khách hàng cá nhân
kinh doanh.
Agribank chi nhánh Hải Châu thực hiện XHTDNB đối với
KHCNKD định kì mỗi quý một lần. Tuy nhiên Chi nhánh vẫn chưa
thực hiện tốt công tác chấm điểm đột xuất, dẫn đến kết quả
XHTDNB không chính xác.
c.

Khả năng đánh giá mức độ rủi ro tín dụng khách hàng

cá nhân kinh doanh
Trong 5 năm, chỉ có 2 trường hợp khách hàng được xếp hạng
cao AA và A phát sinh nợ xấu vào năm 2014 và năm 2016, các

trường hợp phát sinh nợ xấu còn lại đều là các khách hàng xếp hạng
thấp từ BBB trở xuống, đã bị nợ quá hạn hoặc nợ xấu qua nhiều kì
liên tục.
Dư nợ xấu từ nhóm các KHCNKD được xếp hạng thấp hơn dư
nợ xấu từ nhóm các KHCNKD không được xếp hạng. Cho thấy công
tác XHTDNB đã giúp cho công tác quản trị rủi ro tín dụng
KHCNKD của Chi nhánh được thực hiện tốt hơn, kiểm soát được
chất lượng tín dụng.
2.3.

ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC XẾP HẠNG TÍN

DỤNG NỘI BỘ KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN KINH DOANH
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN VIỆT NAM – CHI NHÁNH HẢI CHÂU
2.3.1. Thành công
Hệ thống XHTDNB đối với KHCNKD đã đáp ứng những yêu
cầu cơ bản về tính khoa học và thực tiễn trong hoạt động tín dụng
của ngân hàng. Bộ chỉ tiêu chấm điểm và XHTDNB đối với


18
KHCNKD tương đối đầy đủ và phân bổ trọng số hợp lý. Xây dựng
hệ thống chấm điểm và XHTDNB tự động giúp công tác XHTDNB
đạt hiệu quả hơn
Agribank chi nhánh Hải Châu đã triển khai, tổ thức thực hiện,
phân công công việc cụ thể rõ ràng. Công tác thu thập, xử lý thông
tin được CBTD đảm bảo đáp ứng cơ bản yêu cầu theo quy định.
Công tác sử dụng kết quả chấm điểm cũng được Agribank chi nhánh
Hải Châu triển khai thực hiện trong chính sách cấp tín dụng, chính

sách phân loại nợ và xử lý rủi ro.
Về kết quả thực hiện công tác XHTDNB đối với KHCNKD tại
Chi nhánh: Chất lượng công tác XHTDNB tương đối tốt khi đa số
các KHCNKD có xếp hạng cao (A và AA). Nợ xấu chỉ rơi vào
những khách hàng CNKD có xếp hạng trung bình hoặc thấp. Tần
suất xếp hạng định kì hợp lý, giúp theo dõi sát được khách hàng, có
biện pháp xử lý kịp thời.
2.3.2. Tồn tại và nguyên nhân
a. Những tồn tại
Về hệ thống XHTDNB đối với KHCNKD: Các chỉ tiêu định
tính còn chiếm tỷ lệ và trọng số tương đối lớn, vẫn còn nhiều chỉ tiêu
trùng lắp hoặc nội dung đánh giá các chỉ tiêu không hợp lý, chưa thể
hiện đúng mục đích của tiêu chí chấm điểm.
Về công tác XHTDNB đối với KHCNKD tại Chi nhánh: Tổ
chức thực hiện và quản lý công tác XHTDNB còn lỏng lẻo, mang
tính hình thức, đặc biệt là hoạt động kiểm soát và phê duyệt kết quả
XHTDNB. Công tác thu thập, phân tích thông tin chưa kịp thời, đầy
đủ. Chưa sử dụng kết quả XHTDND cho mục đích xây dựng chính
sách khách hàng và chính sách bảo đảm tiền vay.
Về kết quả thực hiện công tác XHTDNB đối với KHCNKD tại


19
Chi nhánh: Tỉ lệ KHCNKD được XHTDNB còn thấp, không theo
dõi đánh giá được những khoản vay có mức dư nợ thấp. Tần suất
chấm điểm và XHTDNB đột xuất còn thấp, chưa phát hiện được
những sai sót trong quá trình chấm điểm và XHTDNB.
b. Nguyên nhân
Nguyên nhân từ phía ngân hàng: Đầu tiên là văn bản hướng
dẫn cách chấm điểm những chỉ tiêu định tính còn mang tính chung

chung. Thứ hai, trình độ chuyên môn cũng như nhận thức của CBTD
về công tác XHTDNB còn chưa đồng đều. Thứ ba, thông tin phục vụ
cho công tác không đầy đủ và chính xác, chưa được kiểm chứng.
Cuối cùng, mạng lưới thực hiện phê duyệt và kiểm tra, kiểm soát nội
bộ của Chi nhánh còn mỏng.
Nguyên nhân từ phía KHCNKD: Có trường hợp khách hàng
cố tình cung cấp không đầy đủ hoặc sai lệch thông tin.
Những nguyên nhân khác làm ảnh hưởng đến công tác
XHTDNB là nguyên nhân từ nguồn thông tin do Trung tâm thông tin
tín dụng CIC cung cấp còn hạn chế và công tác XHTDNB dành cho
KH cá nhân kinh doanh chưa được chú trọng phát triển tại Việt Nam.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2


20
CHƢƠNG 3
KHUYẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC XẾP
HẠNG TÍN DỤNG NỘI BỘ KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN KINH
DOANH TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI NHÁNH HẢI CHÂU
3.1. CĂN CỨ KHUYẾN NGHỊ
3.1.1. Định hƣớng chung của Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Hải Châu
3.1.2. Định hƣớng hoàn thiện công tác xếp hạng tín dụng nội
bộ khách hàng cá nhân kinh doanh tại Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Hải Châu chi nhánh
Hải Châu
3.2. KHUYẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC XẾP
HẠNG TÍN DỤNG NỘI BỘ KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN KINH
DOANH TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN

NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI NHÁNH HẢI CHÂU.
3.2.1. Khuyến nghị đối với Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Việt nam - chi nhánh Hải Châu
a. Nâng cao chất lượng thu thập và xử lý thông tin của
khách hàng cá nhân kinh doanh
Cần tăng cường thu thập, khai thác thông tin bằng cách tiếp
xúc trực tiếp với khách hàng CNKD. Thứ hai là phối hợp, khai thác
hiệu quả các nguồn thông tin khác từ bên ngoài. Thứ ba là tổ chức
sắp xếp lưu trữ thông tin một cách có khoa học.
b. Xây dựng quy trình thu thập thông tin
Agribank chi nhánh Hải Châu cần xây dựng quy trình thu thập
thông tin gồm các bước cụ thể, sau khi hoàn thành các bước của quy
trình, CBTD cần báo cáo kết quả cho một CBTD khác để kiểm tra


21
nhằm đảm bảo thông tin thu thập không bị ý kiến chủ quan của một
CBTD ảnh hưởng.
c. Coi trọng công tác đào tạo, huấn luyện, nâng cao trình
độ cán bộ tín dụng
Về trình độ nghiệp vụ: Cần có kế hoạch tăng cường tập huấn
nghiệp vụ cho cán bộ, tổ chức các khóa đào tạo liên kết với các đơn
vị liên quan để truyền đạt những kinh nghiệm trong công tác
XHTDNB. Về đạo đức cán bộ: Tăng cường công tác truyền thông
nội bộ, tổ chức tuyên dương khen thưởng gương mặt điển hình về
đạo đức nghề nghiệp, áp dụng đồng bộ các hình thức giám sát cán bộ
d. Hoàn thiện công tác quản lý, phân công công việc cho
cán bộ nhân viên
Thực hiện phân công CBTD đảm nhiệm các khoản vay theo
trình độ và kinh nghiệm làm việc. Bên cạnh đó, Chi nhánh cần

thường xuyên kiểm tra, giám sát hoạt động của nhân viên, đưa ra các
quy định về xếp loại lương kinh doanh hàng tháng tương ứng với dư
nợ xấu thuộc quản lý của từng CBTD.
e. Tăng cường sử dụng kết quả xếp hạng tín dụng nội bộ
cho các nội dung đa dạng của hoạt động tín dụng.
Cần phải củng cố một số nội dung trong sử dụng kết quả
XHTDNB của Chi nhánh như: Xây dựng chính sách khách hàng nhất
quán, cụ thể dựa trên kết quả XHTDNB KHCNKD, triển khai nghiên
cứu thiết kế khung hợp đồng mẫu theo từng mức xếp hạng
KHCNKD và theo các căn cứ khác.
f. Tăng cường tần suất xếp hạng tín dụng nội bộ đột xuất
Cần tăng cường tần suất XHTDNB đột xuất 2 lần một năm và
thay đổi thời gian thực hiện xếp hạng, xen kẽ các đợt xếp hạng đột
xuất trong các quý trong năm, phân công CBTD khác thực hiện công


22
tác XHTDNB đột xuất nhằm đảm bảo tính khách quan của kết quả
các đợt xếp hạng này.
g. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát công tác xếp
hạng tín dụng nội bộ
Agribank CN Hải Châu cần tăng cường hiệu quả hoạt động
công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ bằng cách: Bổ sung nhân sự có
chất lượng cho bộ phận kiểm tra, kiểm soát nội bộ; Xây dựng kế
hoạch kiểm tra theo định kỳ và đột xuất đối với công tác XHTDNB;
tăng cường kết hợp kiểm tra hồ sơ xếp hạng khách hàng lưu tại Chi
nhánh với kiểm tra thực tế khách hàng.
3.2.2. Khuyến nghị đối với Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Việt Nam
a. Hoàn thiện nội dung, quy trình xếp hạng tín dụng nội bộ

đối với khách hàng cá nhân kinh doanh
Để nâng cao hiệu quả công tác này tại từng chi nhánh, cần bổ
sung, điều chỉnh một số nội dung sau: nhấn mạnh vai trò của
XHTDNB trong quản trị RRTD; ban hành quy định chấm điểm và
XHTDNB đối với tất cả các KHCNKD khi phát sinh dư nợ vay tại
các chi nhánh.
b. Hoàn thiện hệ thống tiêu chí xếp hạng tín dụng nội bộ
khách hàng cá nhân kinh doanh
Agribank Việt Nam cần nghiên cứu thay đổi một số chỉ tiêu,
cụ thể như sau: Thay thế chỉ tiêu “Rủi ro liên quan đến ngành nghề
kinh doanh”, “CNKD có website riêng hay không” bằng các chỉ tiêu
khác thích hợp. Tăng tỉ trọng đánh giá của các chỉ tiêu “Lịch sử trả
nợ”, “Tình hình nợ quá hạn của dư nợ hiện tại”, “Định hướng quan
hệ tín dụng với CNKD theo quan điểm của CBTD”. Bổ sung thêm
chỉ tiêu về quan hệ với các TCTD khác trên địa bàn.


23
c. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Đầu tiên là chú trọng đến chất lượng giảng dạy trong các đợt tập
huấn nghiệp vụ. Thứ hai là giáo dục tư tưởng đạo đức, hạn chế việc cán
bộ cố ý làm trái, bỏ qua các quy định, quy trình gây rủi ro cho NH. Cuối
cùng là có các hình thức kỉ luật với các trường hợp cố ý sai phạm.
d. Tăng cường kiểm tra, giám sát công tác xếp hạng tín
dụng nội bộ tại các chi nhánh
Agribank cần tăng cường thanh tra, giám sát định kì hoặc đột
xuất đối với hoạt động XHTDNB của các chi nhánh trong toàn hệ
thống. Tăng cường nguồn nhân lực cho bộ phận kiểm soát tại các chi
nhánh. Mỗi cán bộ kiểm soát chỉ nên đảm nhiệm một bộ phận riêng
biệt để nâng cao chất lượng kiểm tra kiểm soát của từng bộ phận.

e. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin
Tiếp tục trang bị các thiết bị hiện đại, cập nhật các phần mềm
mới, trang bị hệ thống thông tin hiện đại. Hoàn thiện chương trình
chấm điểm, nâng cấp chương trình để đưa ra cảnh báo đối với các
tiêu chí khi CBTD nhập không chính xác, hoặc thiếu sự liên kết giữa
các tiêu chí liên quan.
3.2.3. Khuyến nghị đối với Ngân hàng Nhà nƣớc
Hoàn thiện khung pháp lý cho hoạt động xếp hạng tín dụng
nội bộ đối với khách hàng cá nhân tại các ngân hàng thương mại
Hoàn thiện hoạt động của Trung tâm tín dụng CIC đối với
KHCN
Tăng cường thanh tra, kiểm soát hoạt động tín dụng nói chung,
xếp hạng tín dụng nội bộ nói riêng tại các ngân hàng thương mại
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3


×