Tải bản đầy đủ (.doc) (104 trang)

Nghiên cứu một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo tại trường đại học công nghiệp quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (541.22 KB, 104 trang )

MỤC LỤC
Trang

Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng biểu
Danh mục các hình vẽ, đồ thị
Tổng điểm............................................................................................................................84
PHÒNG CTHS.....................................................................................................................84


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CTĐT
CBQL
NVSP
ĐHCN Quảng Ninh
GV
QT & DVC
DN
TDLĐ
ĐTĐG


Chương trình đào tạo
Cán bộ quản lý
Nghiệp vụ sư phạm
Đại học Công Nghiệp Quảng Ninh
Giáo viên
Quản trị và dịch vụ công


Doanh nghiệp
Tuyển dụng lao động
Điều tra đánh giá
Lao động


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Hình 1.1

Sơ đồ quan niệm về chất lượng đào tạo…………………………..……..5

Hình 1.2

Phác họa sơ đồ mô hình Company Wide Quality Control……... ……...6

Hình 1.3

Mô hình vận dụng TQM vào nâng cao chất lượng đào tạo……. ………8

Hình 2.1

Sơ đồ cơ cấu tổ chức trường Đại học Công Nghiệp Quảng.. Ninh……..23


1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Công cuộc đổi mới đất nước đã đem lại những thành tựu đáng kể cho giáo dục
nước ta. Tuy nhiên, so với yêu cầu của thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội, chất
lượng giáo dục vẫn còn nhiều bất cập. Các văn kiện chính thức của Đảng, Nhà nước
và của ngành đều khẳng định: giáo dục - đào tạo nước ta còn nhiều yếu kém, bất
cập cả về quy mô, cơ cấu, chất lượng và hiệu quả, chưa đáp ứng kịp những đòi hỏi
lớn và ngày càng cao về nhân lực của công cuộc đổi mới kinh tế - xã hội, xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc, thực hiện công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước theo định
hướng XHCN.
Một trong những nguyên nhân đã được chỉ ra một cách khá nhất quán là: công
tác quản lý giáo dục - đào tạo có những mặt yếu kém, bất cập; có nhiều thiếu sót
trong việc quản lý chương trình, nội dung và chất lượng; thiếu những biện pháp hữu
hiệu để kiểm tra, đánh giá chất lượng đào tạo... Nhiều ý kiến cho rằng, công tác
quản lý giáo dục ở nước ta vẫn còn nặng về quản lý hành chính, vấn đề quản lý chất
lượng (QLCL) giáo dục đào tạo chưa thực sự được quan tâm đúng đắn. Trong quản
lý giáo dục đại học, việc quản lý chất lượng vẫn theo kinh nghiệm truyền thống,
chưa được soi sáng bằng một tư tưởng quản lý khoa học và bằng một hệ thống các
phương pháp, quy trình quản lý chất lượng mang tính khoa học và có hiệu quả.
Hơn một trăm năm qua, các chiến lược QLCL hiện đại đã được hình thành,
khẳng định, hoàn thiện và trở thành một hệ thống lý thuyết quản lý tiên tiến (cả về
mặt lý thuyết lẫn thực tế) ở Nhật, Mỹ và các nước phát triển khác. Ra đời cùng cuộc
cách mạng công nghiệp lần thứ nhất (thế kỷ XVIII), các phương pháp QLCL đã
được hoàn thiện từng bước và phát triển thành một khoa học. Hệ tiêu chuẩn QLCL
ISO 9000 và phương pháp Quản lý chất lượng tổng thể là những sản phẩm của khoa
học QLCL hiện đại, đồng thời là những chiến lược quản lý và đang được ứng dụng
rộng khắp trong các lĩnh vực quản lý kinh tế, quản lý hành chính- xã hội.
Trong thời đại ngày nay, thời đại phát triển siêu tốc của khoa học - công nghệ
và cạnh tranh quyết liệt trong môi trường toàn cầu hóa, khi vấn đề chất lượng là yêu



2
cầu khắc nghiệt, là đòi hỏi ngày càng gay gắt của xã hội, là sự sống còn của bất kỳ
một doanh nghiệp, một tổ chức thì việc nghiên cứu và ứng dụng những thành tựu
của khoa học QLCL nhằm nâng cao không ngừng chất lượng sản phẩm ngày càng
trở nên có ý nghĩa. Chính vì vậy tác giả đã lấy đề tài cho luận văn tốt nghiệp:
“Nghiên cứu một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo tại trường Đại học
Công Nghiệp Quảng Ninh”. Đây là đề tài thực sự có tính cấp thiết, nhằm hoàn
thiện và nâng cao chất lượng đào tạo cho trường Đại học Công Nghiệp Quảng Ninh
với những lý thuyết và phương pháp luận để trường Đại học Công Nghiệp Quảng
Ninh có một sự chuẩn bị thật tốt, nâng cao năng lực hoạt động, nâng cao tính
chuyên nghiệp và chất lượng đào tạo.

2. Mục đích của đề tài
Phân tích thực trạng công tác đào tạo tại trường Đại học Công Nghiệp Quảng
Ninh, chỉ ra những thành công, hạn chế chủ yếu trong công tác đào tạo. Từ đó đưa
ra những quan điểm và một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác đào tạo
tại trường Đại học Công Nghiệp Quảng Ninh.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Quá trình của công tác đào tạo của trường Đại học
Công Nghiệp Quảng Ninh theo các báo cáo về thực trạng công tác đào tạo, chất
lượng đội ngũ nhân viên, cán bộ giảng dạy, cơ sở vật chất của trường. Phân tích
chúng tìm ra nguyên nhân, vạch ra những giải pháp chủ yếu nâng cao chất lượng
đào tạo nhằm đáp ứng các hoạt động của trường Đại học Công Nghiệp Quảng Ninh.
- Phạm vi nghiên cứu: Công tác đào tạo của Trường Đại học Công Nghiệp
Quảng Ninh với những cơ hội và thách thức của nhà trường trong những năm tới.

4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp hệ thống, để nghiên cứu công tác đào tạo một
cách toàn diện. Cụ thể là:

- Thu thập số liệu thống kê để đánh giá thực trạng của công tác đào tạo trong
thời gian qua.
- Nghiên cứu lý luận về công tác đào tạo từ trước đến nay.
- Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng đến công tác đào tạo trên cơ sở đó tìm ra
nguyên nhân, vạch ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác đào tạo.


3
Ngoài ra còn sử dụng phương pháp thống kê, đối sách, phân tích tổng hợp,
phương pháp khảo sát, phỏng vấn thực tế để thu thập dữ liệu sơ cấp và phương pháp
dự báo.

5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
Ý nghĩa khoa học: Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận, vận dụng lý
luận của các học thuyết kinh tế về quản trị chất lượng, quản trị nhân lực, quản trị
sản xuất… để phận tích, đánh giá yếu tố để phát triển là chất lượng của các yếu tố
đầu vào trong đó có yếu tố con người – được đào tạo như thế nào. Mặt khác luận
văn đã trình bày một cách hệ thống lý luận quản trị chất lượng trong công tác đào
tạo, vận dụng phù hợp với trường Đại học Công Nghiệp Quảng Ninh. Lần đầu tiên
áp dụng lý thuyết về quản trị chất lượng cho trường Đại học Công Nghiệp Quảng
Ninh.
Ý nghĩa thực tiễn: Đề tài phân tích một cách hệ thống công tác đào tạo trong
những năm qua ở trường Đại học Công Nghiệp Quảng Ninh sẽ giúp ban lãnh đạo
quan tâm đến công tác phân tích và có phương pháp phân tích khoa học về công tác
đào tạo.

6. Nội dung nghiên cứu
Kết cấu của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan lý luận về đào tạo và chất lượng đào tạo
Chương 2: Phân tích và đánh giá thực trạng chất lượng đào tạo của trường Đại

học Công Nghiệp Quảng Ninh
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo của trường Đại học
Công Nghiệp Quảng Ninh
Kết luận và kiến nghị.


4
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO
1.1. Tổng quan lý luận về chất lượng đào tạo
1.1.1. Chất lượng đào tạo
a. Khái niệm
Đào tạo là một quá trình hoạt động có mục đích, có tổ chức nhằm hình thành
và quá trình có hệ thống các tri thức, kỹ năng, thái độ để hoàn thiện nhân cách cho
mỗi cá nhân, tạo tiền đề cho họ có thể vào đời hành nghề, có năng suất và hiệu quả.
Chất lượng đào tạo là một yếu tố quan trọng hàng đầu, nó không chỉ mang
tính quyết định đối với sự phát triển của mỗi nhà trường, của sự nghiệp giáo dục
đào tạo, mà cao hơn nữa, nó quyết định đến sự phát triển của một nền kinh tế, một
đất nước. Vì vậy, chú trọng đến vấn đề chất lượng giáo dục và nâng cao chất lượng
giáo dục đào tạo đã được coi là ‘‘ quốc sách ’’ hàng đầu, và bản thân mỗi nhà
trường đang là nơi trực tiếp thực hiện hoạt động đào tạo cũng không thể nằm ngoài
quy luật đó- lấy chất lượng giáo dục làm nhiệm vụ trọng tâm trong công tác đào tạo
của mình. Tuy nhiên, để có được sản phẩm đào tạo có chất lượng cần phải hiểu thế
nào là chất lượng đào tạo. Hiện nay, có rất nhiều cách hiểu khác nhau về chất lượng
đào tạo, cụ thể :
- Chất lượng đào tạo là kết quả của quá trình đào tạo được phản ánh ở các
đặc trưng về phẩm chất, giá trị nhân cách và giá trị sức lao động hay năng lực hành
nghề của người tốt nghiệp tương ứng với mục tiêu, chương trình đào tạo theo các
ngành nghề cụ thể.
- Chất lượng giáo dục là chất lượng thực hiện các mục tiêu giáo dục. Chất

lượng giáo dục là vấn đề mang tính lịch sử - cụ thể phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố
cụ thể (khách quan - chủ quan, bên trong - bên ngoài, quy mô - điều kiện, đầu ra đầu vào).


5

Nhu cầu xã hội

Kết quả đào tạo phù hợp
nhu cầu sử dụng đạt
chất lượng ngoài

Kết quả đào tạo

Kết quả đào tạo khớp
với mục tiêu đào tạo

Hình 1-1: Sơ đồ quan niệm về chất lượng đào tạo
Trong lĩnh vực đào tạo, chất lượng đào tạo với đặc trưng sản phẩm là "con
người" và được thể hiện ở phẩm chất, giá trị nhân cách và giá trị sức lao động hay
năng lực hành nghề của người tốt nghiệp tương ứng với mục tiêu đào tạo của từng
ngành đào tạo trong hệ thống đào tạo. Với yêu cầu đáp ứng nhu cầu nhân lực của thị
trường lao động, quan niệm về chất lượng đào tạo trong nhà trường không chỉ gắn
những điều kiện đảm bảo nhất định từ bên trong như: cơ sở vật chất, đội ngũ giáo
viên, trung tâm thư viện... mà còn phải được kiểm chứng qua quá trình sử dụng thực
tiễn sản phẩm đào tạo đáp ứng được yêu cầu của thị trường sức lao động
b. Những nhân tố ảnh tới chất lượng đào tạo:
Có thể khẳng định rằng có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đào
tạo, những nhân tố đó có thể chia thành 3 nhóm sau :
* Chất lượng hoạt động của nhà trường

- Chất lượng của quá trình dạy học :
- Chất lượng của đội ngũ giáo viên / giảng viên
- Chất lượng của công tác quản lý
- Truyền thống và bầu không khí đạo đức trong nhà trường
- Mối quan hệ giữa gia đình – nhà trường và xã hội
* Chất lượng của tập thể học sinh về mặt sinh học và xã hội
* Môi trường xã hội : bao gồm môi trường kinh tế – xã hội, truyền thống
văn hóa của dân tộc, gia đình và cộng đồng...


6
Các nhân tố trên có thể có mức độ ảnh hưởng khác nhau đối với chất lượng
đào tạo, nó có thể nâng cao chất lượng đào tạo nếu thật sự chúng ta hiểu rõ và biết
vận dụng nó vào quá trình dạy học và ngược lại. Bên cạnh đó bản thân các nhân tố
đó cũng có thể vừa đối lập hoặc vừa cộng hưởng tác động lên chất lượng đào tạo.
1.1.2. Khái niêṃ về TQM
“TQM - Đó là một tiếp cận quản lý tổ chức tập trung vào chất lượng, dựa vào
sự tham gia của tất cả các thành viên của nó, nhằm đạt đƣợc thành công lâu dài nhờ
thỏa mãn nhu cầu người tiêu dùng và đem lại lợi ích cho các thành viên trong tổ
chức và toàn xã hội”.
a. Một số quan niệm về mô hình triển khai TQM
Trình bày quan niệm của W.E.Deming, J.Juran và P.Crosby; giới thiệu mô
hình “Company Wide Quality Control” của Nhật Bản; mô hình “Total Quality” của
Mỹ; các mô hình “The Components of Total Quality” và “Quality Circle” của
GDĐH Châu Âu.
LÃNH ĐẠO CHẤT LƯỢNG, CAM KẾT VÀ QUYẾT TÂM CHUNG
CÁC NHÓM
CHẤT LƯỢNG

ĐÁP ỨNG NHU CẤU KHÁCH HÀNG


ĐÀO TẠO VÀ SỬ DỤNG CHUYÊN GIA

Hình 1.1. Phác họa sơ đồ mô hình Company Wide Quality Control
b. Nguyên tắc áp dụng TQM vào chất lượng đào tạo
Giới thiệu và phân
tíchLÝ
cácDỰA
nguyên
tắc:SỰ
chất
lượng tổng thể; định hướng bởi
QUẢN
TRÊN
KIỆN
khách hàng; tiếp cận quá trình ; lôi cuốn đội ngũ; tiếp cận hệ thống; quyết định dựa
trên sự kiện.
CÔNG
THỐNG
KÊcủa tổ chức áp dụng TQM
KAIZEN
c. Yếu CỤ
tố môi
trường
 Yếu tố đặc trưng của môi trường bên trong tổ chức áp dụng TQM.
Hình 1.2. Phác họa sơ đồ mô hình Company Wide Quality Control
Yếu tố
môi trường mang tính xã hội ảnh hưởng đến việc áp dụng TQM. Khái
NỀN TẢNG VĂN HÓA CHẤT LƯỢNG
quát những yếu tố đặc trưng điển hình của môi trường bên trong tổ chức áp dụng

TQM; phân tích một số đặc thù khác nhau trong tiếp cận đối với chất lượng có tác
động khá phổ biến đến việc áp dụng TQM ở hai khu vực trên thế giới: Phương
Đông (điển hình là Nhật Bản) và Phương Tây (Châu Âu và Hoa Kỳ).
b. Mô hình vận dụng TQM vào chất lượng đào tạo của trường ĐH
Luâṇ giả về con đường lưạ choṇ triển khai TQM vào trường ĐH.


7
Dựa vào nghiên cứu của Seymour D. và Collett C. [124] về các con đường
triển khai TQM vào tổ chức (“cascade”; “infection”; “loose-tight”); nghiên cứu của
các học giả trên thế giới về vận dụng TQM vào lớp học và các lĩnh vực công việc
khác trong trường ĐH, tác giả luận giải việc áp dụng TQM vào nâng cao chất lượng
đào tạo nhờ chương trình lựa chọn khởi đầu để đưa TQM vào trường ĐH theo con
đường “lan tỏa” (“infection”), xem đây là một chương trình nâng cao của tiến trình
phát triển trong nhà trường.
Với mọi con đường triển khai TQM, những bất cập của môi trường quản lý
trong nhà trường luôn cần được quan tâm khắc phục. Xác lập hệ thống chất lượng
bên trong trường học và củng cố môi trường văn hóa chất lượng được xem như biện
pháp cần thiết để thúc đẩy quá trình đi đến chất lượng ̣tổng thể trong nhà trường.
Mô hình vận dụng TQM vào chất lượng đào tạo đại học
Trong mô hình đề xuất, có 5 nội dung được định danh, tạo thành nhóm các
thủ pháp quản lý tác động trực tiếp vào quá trình nâng cao chất lượng đào tạo . Môi
trường văn hóa hướng đến chất lượng tổng thể được hình dung như nền tảng không
thể thiếu của các nội dung này và được thể hiện qua nhóm giải pháp thứ hai, bao
gồm: Xây dựng hệ thống chất lượng bên trong trường học; Tạo lập và củng cố môi
trường văn hóa trong nhà trường.
Môṭ số lưu ý về yêu cầu và điều kiện triển khai mô hình
- Cần có sự nhất quán quan điểm khách hàng, chất lượng thuộc về khách
hàng. Nhận thức này phải chi phối mọi hành động của đội ngũ.
- Cần có chính sách, biện pháp, sự lãnh đạo đủ mạnh, tác động đổi mới toàn

diện hoạt động đào tạo. Những yêu cầu của học chế tín chỉ phải được người dạy và
người học cùng người phục vụ tích cực thực hiện.
- Hệ thống chất lượng phải được thiết kế chặt chẽ ở mọi khâu, mọi công việc
trong nhà trường, đảm bảo trong nhà trường “không có một góc tối nào còn mờ
khuất”, thiếu ánh sáng của tầm nhìn chất lượng.
- TQM giúp khơi dậy tiềm năng của đội ngũ, nhưng TQM không phải là chìa
khóa vạn năng. Không thể kỳ vọng vào sự thay đổi nhanh chóng của cả lĩnh vực
quản lý nhờ áp dụng TQM. TQM giúp thực hiện hiệu quả hơn các tiếp cận quản lý,
chứ không thay thế chúng.


8
- Chất lượng đào tạo phải xem là mục đích của toàn bô ̣công tác của trường
ĐH. Đây cũng là mục đích cần đạt được khi áp dụng TQM.
- Để vận dụng TQM hiệu quả, cần có sự cải thiện môi trường quản lý; cần sự
lãnh đạo vững mạnh, sự đoàn kết, thống nhất và quyết tâm chung của đội ngũ.
Kế hoạch
hóa chất
lượng đào
tạo

Định dạng
các quá
trình và
nhận dạng
khách hàng

Hợp tác đội
ngũ cán bộ
nâng cao

chất lượng
đào tạo

Kiểm soát
chất lượng
bằng công
cụ thống kê

Học hỏi
kinh nghiệm
và phát huy
sáng kiến
của đội ngũ

MÔI TRƯỜNG VĂN HÓA HƯỚNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG TỔNG THỂ

Hình 1.3. Mô hình vận dụng TQM vào nâng cao chất lượng đào tạo
1.1.3. Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường đại học
Có nhiều tiêu chuẩn để đánh giá chất lượng giáo dục đào tạo tại một trường
đại học. Tuy nhiên, hiện nay Bộ tiêu chuẩn ISO 9000:2000 đang được nghiên cứu
và vận dụng nhiều tại các cơ sở đào tạo.
Về cấu trúc cơ bản, ISO 9000: 2000 bao gồm một hệ thống tiêu chuẩn ở
nhiều mặt, khâu khác nhau của quá trình tác nghiệp trong đó vừa qui định
những chuẩn mực, những yêu cầu về chất lượng cho các tổ chức và các hoạt động,
vừa hướng dẫn cách thức xây dựng, áp dụng hệ thống quản lý và đánh giá nhằm
“đảm bảo chất lượng” để được chứng nhận theo chuẩn mực ISO. Đạt được
chứng nhận ISO không có có nghĩa là cơ sở đó có sản phẩm chất lượng cao mà
chỉ là sự xác nhận cơ sở đó có hệ thống quản lý chất lượng bảo đảm sản phẩm
đạt chất lượng theo thiết kế (các đặc tính chất lượng sản phẩm tuỳ thuộc vào các
chuẩn mực và thông số thiết kế). Bộ tiêu chuẩn ISO 9000: 2000 bao gồm 25 tiêu

chuẩn, được chia làm 5 nhóm, trong đó có các tiêu chuẩn quan trọng bảo đảm
chất lượng sản phẩm như sau:
ISO 9001: là tiêu chuẩn về hệ thống quản lý chất lượng đối với tất cả các
khâu của quá trình tác nghiệp từ thiết kế triển khai sản xuất, gia công, kiểm tra
thử nghiệm và các dịch vụ sau sản xuất (đóng gói, bán hàng, bảo hành…).


9
ISO 9002: là các tiêu chuẩn về hệ thống quản lý chất lượng trong các
khâu sản xuất, gia công và dịch vụ sau sản xuất (không có khâu thiết kế).
ISO 9003: là các tiêu chuẩn trong khâu kiểm tra và thử nghiệm cuối
cùng.
Bộ tiêu chuẩn ISO 9000 cho rằng chất lượng sản phẩm-dịch vụ do chất
lượng quản lý quyết định. Bộ tiêu chuẩn này đề cập đến chất lượng quản lý chứ
không đơn thuần là chất lượng sản phẩm – dịch vụ như nhiều người hiểu lầm.
Phương châm của bộ tiêu chuẩn ISO 9000 là thiết lập hệ thống quản lý chất
lượng nhằm tạo ra những sản phẩm, dịch vụ có chất lượng ổn định để thỏa mãn
mọi nhu cầu của khách hàng, ý tưởng “làm đúng ngay từ đầu” và lấy “phòng
ngừa làm chính” là cơ sở cho mọi hoạt động trong tổ chức đào tạo.
Bộ tiêu chuẩn ISO 9000 chỉ nêu ra các hướng dẫn để xây dựng một hệ
thống quản lý chất lượng có hiệu quả, chứ không áp đặt một hệ thống chất
lượng chuẩn cho từng loại tổ chức. Hệ thống chất lượng của từng cơ sở đào tạo
tùy thuộc vào tầm nhìn, văn hóa, cách quản lý, cách thực hiện phù hợp với từng
hoàn cảnh cụ thể.
Do đặc thù của công tác quản lý, những tiêu chuẩn hướng dẫn của ISO
9000:2000 mang tính khái quát cao nên có khả năng ứng dụng rộng rãi không
chỉ trong các lĩnh vực sản xuất, dịch vụ mà còn ở nhiều lĩnh vực khác như quản lý
hành chính công, quân sự, quản lý y tế, giáo dục… Hiện đã có trên 40 ngành,
lĩnh vực ứng dụng các chuẩn mực và hướng dẫn của ISO 9000: 2000.
Trong lĩnh vực giáo dục, ISO 9000: 2000 có khả năng ứng dụng trong quản

lý ở từng cơ quan quản lý giáo dục (Sở Giáo dục & đào tạo, phòng giáo dục) và
cơ sở giáo dục (trường, trung tâm, viện), các cơ quan nghiệp vụ như viện nghiên
cứu, nhà xuất bản, viện thiết kế trường học, với tư cách như là một tổ chức có vị trí,
chức năng, nhiệm vụ nhất định. Nó cũng có thể ứng dụng trong quản lý chất lượng
một hoạt động giáo dục xuyên suốt nhiều tầng cấp và liên quan tới nhiều tổ chức
khác nhau: thi tốt nghiệp, tuyển sinh đại học, xây dựng chương trình và viết sách
giáo khoa phổ thông, xây dựng chương trình khung của giáo dục đại học..v..v…


10
Trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, hiện nay trên thế giới có trên 500
trường và cơ sở giáo dục thực hiện quản lý chất lượng theo ISO 9000: 2000, trong
đó có nhiều cơ sở đào tạo nổi tiếng ở các nước có trình độ phát triển cao như
Harvard (Mỹ), Cambridge (Anh)…. Và ở các nước đang phát triển như Thái lan,
Ấn độ, Trung quốc…Ở nước ta, việc ứng dụng ISO hiện nay chủ yếu thực hiện
trên các lĩnh vực kinh doanh, sản xuất, dịch vụ. Trong lĩnh vực giáo dục, chúng ta
đã có một số nghiên cứu và ứng dụng ISO và TQM trong kiểm định và xây dựng
hệ thống bảo đảm chất lượng đại học, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề.
Khác với các quá trình sản xuất công nghiệp, các loại hình dịch vụ hàng
hóa, dịch vụ hành chính công, lĩnh vực giáo dục và đào tạo có những đặc trưng
riêng về quá trình đào tạo từ các yếu tố đầu vào như: chương trình, nội dung giảng
dạy, cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học, đội ngũ giáo viên, học sinh… đến các
hoạt động dạy và học, và giáo dục đa dạng, với nhiều hình thức khác nhau và
đặc biệt “sản phẩm đào tạo” là con người ở nhiều giai đoạn phát triển theo lứa
tuổi và trình độ giáo dục. Với ý nghĩa đặc biệt của sản phẩm giáo dục là con
người không có “phế phẩm”, việc ứng dụng mô hình quản lý chất lượng nhà
trường theo ISO sẽ tạo ra sự thay đổi có tính đột phá không chỉ trong quan niệm
mà trong mô thức quản lý nhà trường.
Tiếp cận và ứng dụng ISO 9000: 2000 vào đổi mới và hoàn thiện công tác
quản lý hệ thống giáo dục nói chung và quản lý nhà trường nói riêng là một quá

trình liên tục bao gồm nhiều bước thích hợp trong đó cần tập trung vào các bước
sau:
Đánh giá thực trạng hệ thống quản lý hiện hành từ cơ chế chính sách quản
lý, cơ cấu vận hành, các chuẩn mực quản lý, phương thức quản lý…., trên cơ sở
đối chiếu so sánh với phương thức, mô hình quản lý theo ISO, bởi lẽ các mô thức
quản lý hiện hành không phải khác biệt hoàn toàn với mô hình quản lý ISO và
đồng thời nhiều yêu cầu quản lý theo ISO cũng đã được thể hiện ở những mức
độ khác nhau trong thực tế hiện nay, ví dụ như việc lập kế hoạch đào tạo của nhà
trường hàng năm phải được quản lý và tổ chức chặt chẽ việc thực hiện kế hoạch


11
đó để đạt được kết quả theo mục tiêu, chương trình dự kiến.
Tuyên truyền, phổ biến, đào tạo để nâng cao hiểu biết và có kỹ năng cơ
bản về ISO để mọi thành viên trong đơn vị có khả năng tham gia vào hệ thống
quản lý chất lượng của nhà trường – một yêu cầu quan trọng của mô hình quản
lý chất lượng toàn diện theo ISO và TQM.
Lập kế hoạch thực hiện mục tiêu chất lượng theo ISO và TQM, trong đó
tập trung vào các mặt: sự cam kết của lãnh đạo, hình thành tổ chức chuyên trách,
hoạch định các mục tiêu, biện pháp thực hiện bảo đảm và nâng cao chất lượng
quản lý của nhà trường, xác định các biện pháp giám sát, quản lý chất lượng toàn
bộ quá trình đào tạo của nhà trường, hệ thống tài liệu, hồ sơ quản lý chất lượng.
Vận hành thực hiện hệ thống quản lý chất lượng trong thực tế hoạt động
của nhà trường trong tất cả các khâu của quá trình đào tạo với các biện pháp cụ
thể, liên tục đã được xác định trong kế hoạch thực hiện mục tiêu chất lượng. Kết
quả thực hiện mục tiêu chất lượng trong hệ thống quản lý chất lượng là cơ sở để
nhà trường xây dựng báo cáo hàng năm (báo cáo tự đánh giá của nhà
trường – Internal Assessment).
Song song với việc triển khai hệ thống quản lý chất lượng theo ISO và TQM
ở cấp trường (cơ sở) cần triển khai hệ thống kiểm định chất lượng đào tạo ở cấp

hệ thống giáo dục với các nhiệm vụ quan trọng là hình thành cơ chế, chính sách
quốc gia về bảo đảm chất lượng, xây dựng hệ thống các chuẩn mực, tiêu chí,
qui trình, thủ tục kiểm định chất lượng các cơ sở giáo dục trên cơ sở các kết
quả đánh giá bên ngoài (Eternal Assessment). Tuỳ theo đặc điểm của từng nước
và loại hình giáo dục (phổ thông, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề, cao
đẳng/ đại học), việc cấp chứng nhận về hệ thống quản lý chất lượng theo ISO có
thể do cơ quan chuyên trách của nhà nước hoặc do các tổ chức chuyên môn phi
nhà nước đảm trách.
Trong đào tạo, quản lý chất lượng đào tạo là quá trình tổ chức thực hiện
có hệ thống các biện pháp quản lý toàn bộ quá trình đào tạo nhằm bảo đảm và
không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo đáp ứng yêu cầu của người sử dụng


12
lao động (từ khâu tìm hiểu nhu cầu thị trường lao động, thiết kế chương trình đào
tạo đến công tác tuyển sinh, tổ chức đào tạo và kiểm tra đánh giá kết quả đào tạo).
1.1.4. Phương pháp đánh giá chất lượng đào tạo
*Phương pháp thứ nhất: Đánh giá chất lượng đào tạo qua kết quả thi cử
- Phương pháp này có ưu điểm là dễ dàng biểu diễn sự đánh giá dưới dạng
định lượng, về mức độ chất lượng đạt được và hạn chế được yếu tố chủ quan của
người đánh giá.
- Phương pháp này có nhược điểm là:
+ Không toàn diện vì phương pháp thi cử chỉ đánh giá được một số
mặt trong chất lượng đào tạo, chủ yếu là mặt “hiểu biết “ của những người học.
+ Phương pháp này dễ bị nhiễu vì những hiện tượng tiêu cực
+ Phương pháp này đã giả thiết rằng mục tiêu, nội dung đào tạo là
chính xác, nhưng trên thực tế đó cũng là những yếu tố phải kiểm tra khi đánh giá
chất lượng đào tạo.
* Phương pháp thứ hai: Đánh giá chất lượng đào tạo thông qua việc đánh
giá sáu yếu tố cơ bản của công tác đào tạo, cụ thể

- Đánh giá mục tiêu đào tạo
- Đánh giá đối tượng đào tạo gồm:
+ Đánh giá quá trình đào tạo: Thi cử, xét lên lớp, xét tư cách thi tốt
nghiệp.
+ Đánh giá đầu ra: Chất lượng các khoá luận tốt nghiệp (lý thuyết,
thực hành), tỷ lệ các loại tốt nghiệp.
- Đánh giá cơ sở vật chất kỹ thuật của công tác đào tạo
- Đánh giá chất lượng đội ngũ giảng dạy và phục vụ giảng dạy
- Đánh giá nội dung đào tạo
- Đánh giá phương pháp đào tạo
Về đánh giá nội dung và phương pháp đào tạo, có thể dùng một vài biện pháp
kiểm tra thường xuyên sau:


13
+ Kiểm tra vở học sinh (khá, kém) để biết nội dung thầy, cô dạy như
thế nào.
+ Kiểm tra sổ ghi đầu bài để biết thực hiện nội quy, tiến độ giảng dạy
+ Dự giờ để biết phương pháp giảng dạy và biết nội dung giảng dạy
có phù hợp, đáp ứng yêu cầu mục tiêu đào tạo không.
- Phương pháp này có ưu điểm là đánh giá toàn diện chất lượng đào tạo, tìm
được nguyên nhân và bản chất của những điểm được và chưa được trong chất lượng
đào tạo.
- Phương pháp này có nhược điểm là
+ Sự đánh giá khó có thể lượng hoá được mà phần lớn dừng lại ở mức
định tính.
+ Từ sự đánh giá từng yếu tố đi đến tổng hợp lại để có một sự đánh
giá chung về chất lượng thường là khó khăn khi tác động của các yếu tố ngược
chiều nhau.
+ Phương pháp này chỉ cho ta một nhận định chung về chất lượng đào

tạo, chứ không cho biết về tình hình chất lượng đối với từng người học.
* Phương pháp thứ ba: Đánh giá chất lượng đào tạo qua người sử dụng
Nội dung phương pháp này là lập phiếu thăm dò chất lượng từ phía người sử
dụng, các đơn vị sản xuất, hành chính sự nghiệp, các tổ chức khác nhận học sinh
sau khi tốt nghiệp ra trường được sử dụng đúng mục tiêu đào tạo, xem số này hoàn
thành nhiệm vụ được giao như thế nào làm căn cứ để đánh giá chất lượng đào tạo
- Phương pháp này có ưu điểm là đánh giá ngay bản thân mục tiêu đào tạo và
nội dung đào tạo cũng như mức độ người học tiếp thu mục tiêu, tức là đánh giá
được thực chất chất lượng đào tạo thể hiện qua công việc mà người học có thể đảm
nhận được.
- Phương pháp này có khó khăn là
+ Việc thiết kế mẫu điều tra phải tổng hợp


14
+ Phải phân tích để chỉ ra phần nào là do người sử dụng, phần nào là
do đào tạo trong kết quả công việc mà những cán bộ có trình độ THCN sau khi tốt
nghiệp ra trường đạt được.
+ Trong phần thuộc về sử dụng, có rất nhiều yếu tố khác nhau ở
những nơi công tác khác nhau, rất khó so sánh để rút ra những kết luận cho mọi nơi.
Để có thể đánh giá chất lượng đào tạo của Nhà trường thì cần phải kết hợp cả
ba phương pháp đánh giá chất lượng đào tạo trên, từ đó tìm ra các định hướng, biện
pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo.
1.2. Tổng quan thực tiễn về chất lượng đào tạo

1.2.1.

Chất lượng đào tạo tại Đức

Với chất lượng đào tạo thuộc Top hàng đầu thế giới và bằng cấp được công

nhận trên toàn cầu. Đức là một trong những điểm đến được ưa chuộng nhất. Trên
thế giới có khoảng 3 triệu sinh viên học đại học ở nước ngoài, Đức đứng thứ ba sau
Mỹ và Anh (USA 24,4%; Anh 16,5%; Đức 12,2%; Pháp 5,8%; Áo 3,4%).
Khoảng 240.000 sinh viên nước ngoài theo học ở các trường đại học của
Đức, nhiều hơn 70% so với năm 1995. Như vậy là hơn 1/10 sinh viên là người nước
ngoài. Ngoài ra còn có 25.000 nhà khoa học nước ngoài đang làm việc tại các
trường đại học Đức và 23.000 nhà khoa học nước ngoài được các cơ quan, tổ chức
tài trợ của Đức hỗ trợ.
Các trường Đại học ở Đức rất đa dạng: Ở Đức có 370 trường Đại học trải
đều khắp nước Đức, trong đó bao gồm các trường Đại học Tổng hợp, Đại học kỹ
thuật Tổng hợp và các trường đại học chuyên ngành.
Gần 1/3 tổng số sinh viên hiện đang theo học ở các trường Đại học chuyên
ngành. Với thời gian đào tạo được rút ngắn và đào tạo định hướng, ngày càng có
nhiều sinh viên theo học ở các trường đào tạo chuyên ngành.
Sinh viên có thể chọn học một trong 12.500 ngành học khác nhau ở tất cả các
bậc học: Đại học và sau Đại học.
Đức thuộc nhóm dẫn đầu thế giới về tỷ lệ sinh viên kết thúc thành công khóa
học: 77%


15
Các trường Đại học ở Đức miễn học phí, chi phí ăn ở thấp nhất châu Âu.
Hiện nay có 4 bang trong tống số 16 bang của Đức thực hiện việc thu học phí
từ học kỳ 1, nhưng chỉ ở mức vừa phải: 500 Euro một học kỳ, tương đương 27 triệu
đồng một năm (ở Anh mức học phí hiện nay đã tăng lên 9.000 bảng một năm, tương
đương 306 triệu đồng). Còn lại 12 bang không thu học phí. Sinh viên nước ngoài
sang du học ở Đức chỉ phải trả chi phí sinh hoạt ở mức thấp nhất châu Âu (trung
bình: 4800 đến 5400 Euro một năm), sinh viên có thể làm thêm 90 ngày trong một
năm. Với mức lương bình quân là 7 Euro một giờ, sinh viên có thể kiếm thêm
khoảng 5040 Euro một năm (= 90 ngày x 8h/ngày x 7 Euro/h), có nghĩa với mức thu

nhập này sinh viên đã có thể tự trang trải chi phí sinh hoạt của mình. Tại Đức việc
làm thêm tương đốidễ kiếm chính vì vậy nhiều bạn du học tại Đức hầu hết có thể tự
nuôi sống bản thân mình mà không cần phải xin tiền thêm từ gia đình.
Các trường đại học ở Đức có sự ổn định về chính trị và an toàn cho Sinh
Viên.
Một số chính sách hỗ trợ sinh viên của chính phủ:
Các dịch vụ hỗ trợ sinh viên: Giảm tiền ăn ở các nhà ăn sinh viên, miễn phí
đi lại bằng các phương tiện giao thông công cộng trong nội bộ của bang, miễn hoặc
giảm vé vào cửa ở các khu du lịch, danh lam thắng cảnh, được hưởng các dịch vụ
chăm sóc y tế và sức khỏe tốt nhất với mức bảo hiểm tối thiểu,vv…
Chính phủ cho phép sinh viên được làm thêm 90 ngày trong một năm. Với
mức lương bình quân là 7 Euro một giờ, sinh viên có thể kiếm thêm khoảng 5040
Euro một năm (= 90 ngày x 8h/ngày x 7 Euro/h), có nghĩa với mức thu nhập này
sinh viên đã có thể tự trang trải chi phí sinh hoạt của mình.
Sau khi tốt nghiệp sinh viên có rất nhiều cơ hội ở lại làm việc tại Đức và
chính phủ tạo điều kiện gia hạn visa cho sinh viên. Hiện tại có 500 Công ty lớn nhất
thế giới có mặt ở Đức trong tổng số 45.000 công ty nước ngoài.
Một số tổ chức của chính phủ có chính sách hỗ trợ hồi hương cho sinh viên
sau khi tốt nghiệp về nước với mức chi phí đầu tư cho một chỗ làm việc đến 10.000
Euro và từ 3 đến 6 tháng lương (bình quân: 500 Euro/tháng).


16
1.2.2. Chất lượng đào tạo tại Mỹ
Hàng năm, có hơn 700.000 sinh viên (SV) quốc tế, gồm khoảng 15.000 SV
Việt Nam, chọn du học tại Hoa Kỳ. Một trong những lý do giải thích cho sự lựa
chọn này là chất lượng giáo dục của các trường Đại học Hoa Kỳ. Với số lượng hàng
chục nghìn trường ĐH và Cao đẳng, việc đảm bảo chất lượng đào tạo ở Mỹ không
thể dựa vào một cơ quan quản lý duy nhất nào mà dựa vào hệ thống các Hiệp hội
kiểm định chất lượng đào tạo. Tuy nhiên, bản thân mức độ tin cậy của các Hiệp hội

kiểm định chất lượng đao tạo cũng là một điều đáng bàn vì có những hiệp hội chỉ do
một số trường tư thục tự lập ra để tự công nhận lẫn nhau mà thôi.
Kiểm định là một trong những cơ chế đánh giá và công nhận tiêu chuẩn chất
lượng đối với các trường Đại học và các chương trình giáo dục bậc Đại học tại Hoa
Kỳ. Kiểm định là một quá trình tự nguyện và không được điều hành và chịu trách
nhiệm bởi một cơ quan chính phủ trung ương như tại phần lớn các nước khác trên
thế giới. Tại Hoa Kỳ, mỗi tiểu bang trong số 51 tiểu bang có một hệ thống quản lý
cấp phép riêng dành cho các trường Đại học công lập và tư thục, và tiêu chuẩn đánh
giá của từng tiểu bang là khác nhau. Một trường Đại học được cấp giấy phép hoạt
động trong một tiểu bang không có nghĩa là đã được kiểm định chất lượng giáo dục.
Nếu như trường Đại học bạn chọn theo học không được kiểm định chất
lượng một cách hợp lệ, bằng cấp bạn nhận được từ trường Đại học đó có thể không
được người sử dụng lao động, chính phủ, các hiệp hội chuyên nghiệp hay các
trường Đại học khác công nhận. Bạn cũng có thể thấy rằng cấp độ học thuật của các
chương trình này thấp hơn so với các chương trình của các trường được kiểm định.
Việc được phép hoạt động là do nhà trường đáp ứng các yêu cầu về thành lập
trường theo quy định từng tiểu bang như cơ sở vật chất, tính an toàn, tiền ký quỹ,
thuế... Còn việc kiểm định lại liên quan đến chất lượng của các chương trình đào
tạo. Do vậy, theo các nhà giáo dục Mỹ, cần phân biệt giữa các trường được kiểm
định (accredited universities) và các “lò” sản xuất bằng cấp.
Ở Mỹ, có hai cơ quan công nhận các Hiệp hội kiểm định chất lượng là Bộ
Giáo dục liên bang (USDE) và Hội đồng Kiểm định Đại học (CHEA), trong đó


17
USDE là cơ quan nhà nước và CHEA là cơ quan độc lập được các trường và các tổ
chức kiểm định thừa nhận. Một trường ĐH ở Mỹ được coi là tin cậy về chất lượng
đào tạo nếu được một trong 6 Hiệp hội kiểm định chất lượng vùng sau kiểm định:
NCA, MSA, SACS, WACS, NWCCU và NEASC. 6 HHKĐ vùng này đều được
công nhận bởi CHEA, và mỗi HH phụ trách một số bang nhất định, thuộc vùng đó.

Được kiểm định có nghĩa là chất lượng được đảm bảo, có thể tiếp cận với
ngân sách chính phủ (hỗ trợ tài chính và dự án nghiên cứu), sinh viên của các
trường được kiểm định có thể chuyển đổi lẫn nhau, và tạo được niềm tin nơi các nhà
tuyển dụng. Như vậy, trường không được kiểm định sẽ không liên thông với các
trường được kiểm định và SV từ các trường không được kiểm định sẽ không có lợi
thế khi tìm việc.
Với ý thức vấn đề này tuy cũ nhưng lại là hiểm họa mới, sắp tới các Hiệp
hội kiểm định chất lượng Mỹ sẽ tập trung vào việc nâng cao ý thức của công chúng
về các “lò” sản xuất bằng cấp, siết chặt các quy định kể cả việc thông qua cơ quan
lập pháp để trở thành luật, và tăng cường việc hợp tác với các nước để nhằm hạn
chế các tác hại phát sinh từ các “lò” bằng cấp này.
Ngoài việc được Hiệp hội kiểm định chất lượng vùng chứng nhận, mỗi
chương trình đào tạo cấp bằng của trường Đại học thường phải được một tổ chức
kiểm định chuyên ngành chứng nhận chất lượng chuyên môn. Chẳng hạn như,
ACBSP (Association of Collegiate Business Schools and Programs) là tổ chức
chứng nhận chất lượng các chương trình Kinh doanh, Kế toán, Tài chính… Ngoài
ra, các ngành học khác như Điều dưỡng, Quản lí Nhà hàng – Khách sạn… cũng có
những tổ chức kiểm định chuyên ngành riêng. Để được chứng nhận chất lượng, các
trường Đại học thường phải vượt qua các thủ tục và qui trình kiểm định chặt chẽ,
trong đó gồm: cơ sở vật chất, đội ngũ giảng viên, chương trình đào tạo, qui trình
quản lý, chất lượng đầu ra, dịch vụ hỗ trợ cho Sinh viên…
Việc kiểm định để chứng nhận chất lượng được thực hiện theo định kỳ, đòi
hỏi trường có sự cam kết, tự đánh giá, luôn phát triển và thực hiện cải tổ.
1.3. Các công trình nghiên cứu đã được công bố


18
-

Đề tài nghiên cứu “Sử dụng thang đo SERVPERF để đánh giá chất lượng


đào tạo đại học tại trường đại học An Giang”. Đề tài nghiên cứu được tiến hành theo
hai bước: sơ bộ và chính thức. Đề tài đánh giá chất lượng đào tạo và sự hài lòng của
sinh viên nói chung, mức độ chất lượng dịch vụ cung cấp và mức độ ảnh hưởng của
nó đến sự hài lòng của sinh viên giúp nhà trường có cơ hội nhìn lại chính mình từ
một góc độ khách hàng. Đề tài đưa ra các cơ sở lý thuyết về chất lượng dịch vụ, sự
hài lòng mà trọng tâm các thang đo SERVQUAL và SERVPERF. Một số nghiên
cứu về hai thang đo này tại các trường đại học ở nước ngoài. Từ đó, xây dựng một
mô hình nghiên cứu cùng các giả thuyết cần được kiểm định.
-

“Thí điểm xây dựng tiêu chuẩn đánh giá chất lượng chương trình đào tạo

đại học của trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội”. Luận văn tổ chức khảo sát ý
kiến đánh giá của người học và cơ quan sử dụng lao động về chất lượng đào tạo của
Việt Nam và các quốc gia trên thế giới cùng với việc nghiên cứu thực trạng đào tạo
ngành bảo vệ thực vật qua góc nhìn của người học và cơ quan sử dụng lao động,
bước đầu xây dựng những tiêu chuẩn phù hợp với chất lượng đào tạo của trường
Đại học Nông nghiệp Hà Nội. Từ đó, thí điểm xây dựng bộ tiêu chuẩn đánh giá chất
lượng chương trình đào tạo đại học của trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội nhằm
làm cơ sở triển khai công tác kiểm định chương trình đào tạo.
Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về tiêu chuẩn đánh giá chất
lượng chương trình đào tạo đại học;
Nghiên cứu thực trạng chất lượng đào tạo đại học ngành Bảo vệ thực vật của
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội từ góc độ người học và người sử dụng lao động.
Thí điểm xây dựng tiêu chuẩn đánh giá chất lượng chương trình đào tạo đại học
của Trường đại học Nông nghiệp Hà Nội làm cơ sở triển khai công tác kiểm định
chương trình đào tạo.



19


20
CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO
CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP QUẢNG NINH
2.1. Giới thiệu về trường Đại học Công Nghiệp Quảng Ninh
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển.
Trường Đại học Công nghiệp Quảng Ninh hiện nay (Quang Ninh
University of Industry), tiền thân của trường là trường Kỹ thuật Trung cấp Mỏ,
được thành lập ngày 25/11/1958 theo Quyết định số 1630 / BCN của Bộ Công
nghiệp, địa điểm tại thị xã Hồng Gai (nay là thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh).
Năm học 1990 – 1991, Trường được Bộ Giáo dục và Đào tạo giao cho nhiệm vụ
đào tạo thí điểm Kỹ thuật viên cấp cao, tiếp sau Bộ Năng lượng (khi đó) giao
nhiệm vụ đào tạo kỹ sư ngắn hạn hai chuyên ngành Khai thác mỏ và Cơ điện mỏ.
Nhiều sinh viên tốt nghiệp các lớp đại học này đang là những cán bộ lãnh đạo, quản
lý chủ chốt của các doanh nghiệp của Tập đoàn công nghiệp Than- Khoáng sản Việt
Nam. Sau chặng đường dài kiên trì phấn đấu, ngày 24/7/1996, tại Quyết định
số 479/ TTg, Thủ tướng Chính phủ đã quyết định nâng cấp Trường thành Trường
Cao đẳng Kỹ thuật Mỏ, đào tạo các ngành kỹ thuật- công nghệ từ bậc Cao đẳng trở
xuống.đặc biệt vinh dự cho CB, GV, NV của Nhà trườnglà ngày 25/12/2007 được
Thủ tướng chính phủ ký Quyết định số: 1730/QĐ-TTG nâng cấp trường cao đẳng
kỹ thuật mỏ thành trường Đại chọc công nghiệp Quảng Ninh.
Trải qua 50 năm hoạt động đào tạo, phấn đấu và phát triển, Nhà trường đã
đào tạo gồm 50.000 cán bộ và công nhân kỹ thuật, bồi dưỡng trên 1000 cán bộ chỉ
huy sản xuất phục vụ cho 38 tỉnh, thành phố và nhiều bộ, ngành; sản xuất gần một
triệu tấn than, đào trên 10.000 mét lò, khoan trên 8000 mét sâu, đo vẽ hàng vạn ha
cho các tỉnh…
Hiện nay trường có 320 cán bộ, giảng viên, công nhân viên chức, trong đó số

giảng viên cơ hữu là 240 người với trình độ như sau:
+ Sau đại học: 99 người (gồm GS, PGS, TS, TSKH, NCS, thạc sĩ, cao học)
chiếm tỷ lệ 41,25% trên tổng số giảng viên, trong đó tiến sĩ 17 người.


21
+ Kỹ sư, cử nhân khoa học: 135 người chiếm 56,25%).
+ Có 41 giảng viên đã tốt nghiệp và tu nghiệp ở nước ngoài có nền công
nghiệp phát triển.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của trường
Để đào tạo được người cán bộ kỹ sư công nghệ ứng dụng có chất lượng, cần
phải chọn được mô hình đào tạo phù hợp nhất. Định hướng chung chỉ đạo mô hình
đào tạo của Nhà trường là: “gồm kết hợp đào tạo với sản xuất, đào tạo có địa chỉ;
dào tạo với công tác thực nghiệm và nghiên cứu khoa học. Coi trọng bồi dưỡng ý
thức tự giác trong học tập, năng lực tự học, tự nghiên cứu, phát triển tư duy sáng
tạo, rèn luyện kỹ năng thực hành, rèn luyện óc phân tích, tiếp nhận kiến thức có phê
phán, tạo điều kiện cho người học tham gia nghiên cứu, thực nghiệm, ứng dụng”, để
có thể nhanh chóng thích ứng với môi trường làm việc sau khi tốt nghiệp. Cụ thể là:
Kết hợp trang bị học vấn, khả năng tư duy với nâng cao năng lực thực hành
các kỹ năng trong quá trình học tập cho sinh viên.
Kết hợp phương pháp đào tạo tiên tiến với các phương tiện, thiết bị thực
hành, thí nghiệm hiện đại và phương pháp đào tạo truyền thống.
Kết hợp đào tạo tại trường với đào tạo và thực tập tại các cơ sở sản xuất, các
doanh nghiệp và các viện nghiên cứu. Liên kết chặt chẽ với các doanh nghiệp, các
viện và các trường đại học để tận dụng các nguồn giáo viên, thiết bị hiện đại, nguồn
tài chính để phục vụ cho nghiên của và dào tạo của trường.
Kết hợp đào tạo nguồn nhân lực và sản xuất kinh doanh phục vụ trực tiếp
như của các doanh nghiệp, nhu của phát triển kinh tế-xã hội của địa phương, nâng
cao chất lượng và khả năng thương mại của sản phẩm khoa học và công nghệ.
Bảo đảm các điều kiện cần thiết để sinh viên tự học, tự nghiên cứu.

Mô hình đào tạo mà Trường đại học Công nghiệp Quảng Ninh lựa chọn là
mô hình phù hợp với xu hướng phát triển chung của các nước công nghiệp, tiên tiến
và của nền giáo dục đại học Việt Nam đang trên đà đổi mới, đào tạo ra đội ngũ lao
động đáp ứng thị trường lao động trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của đất
nước .


×