Tải bản đầy đủ (.doc) (133 trang)

“ Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm với việc tăng cường quản trị doanh nghiệp tại Công ty cổ phần Diêm Thống Nhất”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.74 MB, 133 trang )


Lời mở đầu
Chi phí và giá thành sản phẩm là các chỉ tiêu quan trọng trong hệ thống
các chỉ tiêu kinh tế phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp và có mối quan
hệ mật thiết với doanh thu, kết quả (lãi, lỗ) hoạt động sản xuất kinh doanh, do
vậy đợc các chủ doanh nghiệp rất quan tâm.
Mục đích sản xuất - kinh doanh của các doanh nghiệp là lợi nhuận tối đa,
chính vì thế họ quan tâm đến công tác quản lý chi phí và giá thành là lẽ đơng
nhiên, họ phải biết bỏ ra những chi phí nào, bỏ ra bao nhiêu và kết quả sản xuất
thu đợc cái gì, bao nhiêu...
Chính vì vậy, việc đổi mới và không ngừng hoàn thiện công tác hạch toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất
cho thích ứng với yêu cầu quản lý trong cơ chế mới là một vấn đề thực sự cần
thiết. Tuy nhiên, vấn đề này còn phụ thuộc rất nhiều vào trình độ quản lý, chế
độ kế toán ... và đòi hỏi phải có sự nghiên cứu kỹ lỡng cả về mặt lý luận và thực
tiễn trong các đơn vị cơ sở.
Với ý nghĩa nêu trên của việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm đối với doanh nghiệp sản xuất, qua thời gian tìm hiểu thực tế tại Công
ty cổ phần Diêm Thống Nhất, em đã lựa chọn đề tài:
Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm với
việc tăng cờng quản trị doanh nghiệp tại Công ty cổ phần Diêm Thống Nhất
cho luận văn tốt nghiệp của mình.
Luận văn gồm ba phần chính:
Phần I: Cơ sở lý luận về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong Doanh nghiệp sản xuất
Phần ii: Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
công ty cổ phần Diêm Thống Nhất
Phần Iii: Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần Diêm Thống Nhất
Luận văn tốt nghiệp đợc hoàn thành với sự hớng dẫn tận tình của Thầy
giáo Trần Đức Vinh và sự giúp đỡ của các cô chú trong Phòng Tài vụ của Công


ty cổ phần Diêm Thống Nhất.

1

Phần I
Cơ sở lý luận về hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm trong Doanh
nghiệp
sản xuất
I. Chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm và nhiệm vụ hạch toán
1. Khái quát về hoạt động sản xuất công nghiệp
Sản xuất công nghiệp là một ngành sản xuất vật chất tạo ra các sản phẩm
đáp ứng cho nhu cầu tiêu dùng trong sinh hoạt, trong sản xuất... Đối với các
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp, sản xuất ra các sản phẩm
công nghiệp là hoạt động chính, đây chính là những sản phẩm đã đăng ký kinh
doanh.
Hoạt động sản xuất công nghiệp thờng tơng đối ổn định do các doanh
nghiệp sản xuất công nghiệp thờng có những quy trình công nghệ ổn định, cơ
cấu tổ chức sản xuất tơng đối ổn định, sản xuất thờng tập trung theo từng phân
xởng, chủng loại, vật t và nguồn lực sản xuất cũng thờng ổn định theo từng quy
trình sản xuất. Ngoài ra, hoạt động sản xuất công nghiệp cũng rất phong phú và
đa dạng.
Quá trình sản xuất có thể bao gồm những quy trình công nghệ chế biến
khác nhau và mỗi doanh nghiệp có những quy trình công nghệ sản xuất, tổ chức
sản xuất khác biệt.
Những đặc điểm kinh tế kỹ thuật trên đây sẽ chi phối trực tiếp đến chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm.
Ngoài ra, sản phẩm công nghiệp còn thuộc đối tợng chịu thuế GTGT
hoặc thuế TTĐB, thuế XK. Đồng thời, các doanh nghiệp còn có quyền chọn lựa
phơng pháp tính thuế khác nhau, mỗi một phơng pháp nộp thuế, đặc biệt là ph-

ơng pháp nộp thuế GTGT, sẽ chi phối khác nhau đến chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm của doanh nghiệp.
2. Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất kinh doanh
2.1. Khái niệm
Quá trình hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp có thể khái quát
bằng ba giai đoạn (bộ phận) cơ bản, có mối quan hệ mật thiết với nhau:
2

- Quá trình mua sắm, chuẩn bị các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất
kinh doanh (lao động, đối tợng lao động, t liệu lao động);
- Quá trình vận động, biến đổi nội tại các yếu tố đầu vào của quá trình
hoạt động - một cách có mục đích thành kết quả cuối cùng;
- Quá trình tiêu thụ các sản phẩm cuối cùng của hoạt động kinh doanh
(các sản phẩm, công việc, lao vụ đã hoàn thành).
Nh vậy, hoạt động của doanh nghiệp thực chất là sự vận động, kết hợp,
chuyển đổi nội tại các yếu tố sản xuất kinh doanh đã bỏ ra để tạo ra các sản
phẩm, công việc, lao vụ nhất định. Trên phơng diện đó, khái niệm chi phí có ý
nghĩa rất quan trọng đối với doanh nghiệp.
Chi phí sản xuất - kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao
phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan
đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý,
năm).
Để hiểu rõ hơn về khái niệm chi phí chúng ta cũng cần chú ý phân biệt
giữa chi phí và chi tiêu: Chi phí là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về
lao động sống và lao động vật hóa cần thiết cho quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh mà doanh nghiệp phải chi ra trong một kỳ kinh doanh. Nh vậy, chỉ
đợc tính là chi phí của kỳ hạch toán những hao phí về tài sản và lao động có
liên quan đến khối lợng sản phẩm sản xuất trong kỳ chứ không phải mọi khoản
chi ra trong kỳ hạch toán. Ngợc lại, chi tiêu là sự giảm đi đơn thuần các loại vật
t, tài sản, tiền vốn của doanh nghiệp, bất kể nó đợc dùng vào mục đích gì. Tổng

số chi tiêu trong kỳ của doanh nghiệp bao gồm chi tiêu cho quá trình cung cấp
(chi mua sắm vật t, hàng hoá...), chi tiêu cho quá trình sản xuất kinh doanh
(chi cho sản xuất, chế tạo sản phẩm, công tác quản lý...) và chi tiêu cho quá
trình tiêu thụ (chi vận chuyển, bốc dỡ, quảng cáo).
Chi phí và chi tiêu là hai khái niệm khác nhau nhng có quan hệ mật thiết
với nhau. Chi tiêu là cơ sở phát sinh của chi phí, không có chi tiêu thì không có
chi phí. Tổng số chi phí trong kỳ của doanh nghiệp bao gồm toàn bộ giá trị tài
sản hao phí hoặc tiêu dùng hết cho quá trình sản xuất kinh doanh tính vào kỳ
này. Chi phí và chi tiêu không những khác nhau về lợng mà còn khác nhau về
thời gian, có những khoản chi tiêu kỳ này nhng cha đợc tính vào chi phí (chi
mua nguyên, vật liệu về nhập kho nhng cha sử dụng) và có những khoản tính
vào chi phí kỳ này nhng thực tế cha chi tiêu (chi phí trích trớc). Sở dĩ có sự
khác biệt giữa chi tiêu và chi phí trong các doanh nghiệp là do đặc điểm, tính
3

chất vận động và phơng thức chuyển dịch giá trị của từng loại tài sản vào quá
trình sản xuất và yêu cầu kỹ thuật hạch toán của chúng.
Vậy có thể kết luận rằng: Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng
tiền của toàn bộ hao phí mà doanh nghiệp phải tiêu dùng trong một kỳ để
thực hiện quá trình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Thực chất chi phí là sự dịch
chuyển vốn chuyển dịch giá trị của các yếu tố sản xuất vào các đối t ợng
tính giá thành (sản phẩm, lao vụ, dịch vụ).
2.2. Phân loại chi phí sản xuất
Để thuận lợi cho công tác quản lý và hạch toán, cần thiết phải tiến hành
phân loại chi phí sản xuất. Phân loại chi phí sản xuất là việc sắp xếp chi phí sản
xuất theo từng loại, từng nhóm khác nhau theo những đặc trng nhất định.
Chi phí sản xuất gồm nhiều loại có công dụng và mục đích khác nhau
trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp. Trong các doanh nghiệp công
nghiệp, chi phí sản xuất đợc phân thành các loại sau:
2.2.1. Theo yếu tố chi phí

Căn cứ vào nội dung kinh tế của chi phí để sắp xếp những chi phí có nội
dung kinh tế ban đầu giống nhau vào cùng một nhóm chi phí. Mục đích của
cách phân loại này để biết đợc chi phí sản xuất của doanh nghiệp gồm những
loại nào, số lợng, giá trị từng loại chi phí là bao nhiêu. Theo cách phân loại này,
chi phí sản xuất đợc chia thành các yếu tố chi phí nh sau:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu: gồm toàn bộ giá trị các loại nguyên liệu,
nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vật liệu thiết bị xây dựng cơ bản, dụng cụ,... mà
doanh nghiệp đã thực sự sử dụng cho hoạt động sản xuất.
- Chi phí nhân công: là toàn bộ số tiền lơng, tiền công phải trả, tiền trích
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế kinh phí công đoàn của công nhân viên chức
trong doanh nghiệp.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: là toàn bộ giá trị khấu hao phải trích của các
TSCĐ sử dụng trong doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: là toàn bộ số tiền doanh nghiệp phải trả về
các dịch vụ mua từ bên ngoài: Tiền điện, tiền nớc, tiền điện thoại... phục vụ cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Chi phí khác bằng tiền: gồm toàn bộ chi phí khác dùng cho hoạt động
sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp ngoài các yếu tố chi phí trên nh chi phí tiếp
khách, hội họp, hội nghị, ...
4

ý nghĩa : cách phân loại này có tác dụng rất lớn trong quản lý chi phí sản
xuất, nó cho biết tính nguyên thủy của chi phí, biết kết cấu tỷ trọng của từng
yếu tố chi phí sản xuất để phân tích đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí
sản xuất. Lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố ở bảng thuyết minh báo cáo
tài chính; cung cấp số liệu tham khảo để lập dự toán chi phí sản xuất, lập kế
hoạch cung ứng vật t, kế hoạch quỹ lơng tính toán nhu cầu vốn lu động cho kỳ
sau; cung cấp tài liệu để tính toán thu nhập quốc dân.
2.2.2. Theo khoản mục chi phí
Cách phân loại này dựa trên công dụng của chi phí trong quá trình sản

xuất sản phẩm và phơng pháp tập hợp chi phí. Theo cách phân loại này, chi phí
sản xuất trong doanh nghiệp bao gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là giá trị thực tế của các loại nguyên,
vật liệu sử dụng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm.
- Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm các khoản tiền lơng phải trả và
các khoản tính theo lơng của công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm. Các khoản
phụ cấp lơng, tiền ăn ca, tiền công phải trả cho lao động thuê ngoài cũng đợc
hạch toán vào khoản mục này.
- Chi phí sản xuất chung: bao gồm các chi phí phát sinh ở phân xởng, bộ
phận sản xuất ngoài các chi phí sản xuất trực tiếp nh:
+ Chi phí nhân viên phân xởng gồm lơng chính, lơng phụ và các khoản
tính theo lơng của nhân viên phân xởng.
+ Chi phí vật liệu gồm giá trị nguyên, vật liệu dùng để sửa chữa, bảo d-
ỡng tài sản cố định, các chi phí công cụ, dụng cụ, ... ở phân xởng.
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định sử dụng tại phân xởng, bộ phận sản xuất.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài nh chi phí điện, nớc, điện thoại sử dụng cho
sản xuất và quản lý ở phân xởng.
+ Các chi phí bằng tiền khác.
ý nghĩa: Cách phân loại này có tác dụng phục vụ cho yêu cầu quản lý chi
phí sản xuất theo định mức; cung cấp số liệu cho công tác tính giá thành sản
phẩm; là cơ sở cho việc so sánh giá thành theo khoản mục để tìm ra nguyên
nhân làm thay đổi giá thành so với định mức và đề ra các biện pháp hạ giá
thành sản phẩm. Các số liệu từ cách phân loại này đợc sử dụng làm tài liệu tham
khảo để lập định mức chi phí sản xuất và xây dựng kế hoạch giá thành sản phẩm.
2.2.3. Theo mối quan hệ giữa chi phí với khối l ợng công việc, sản phẩm hoàn thành
5

Để phục vụ cho công tác kế toán quản trị: phân tích điểm hòa vốn và phục
vụ cho công tác lập kế hoạch hạ thấp giá thành sản phẩm, tăng hiệu quả sản
xuất kinh doanh, chi phí có thể đợc phân loại theo mối quan hệ với khối lợng

công việc, sản phẩm hoàn thành.
Theo cách này chi phí sản xuất đợc chia thành hai loại: Chi phí cố định và
chi phí biến đổi.
- Chi phí cố định (chi phí bất biến) là những chi phí mang tính tơng đối
ổn định không biến đổi khi mức độ hoạt động thay đổi. Chi phí cố định chỉ giữ
nguyên trong phạm vi phù hợp của doanh nghiệp. Phạm vi phù hợp là phạm vi
giữa khối lợng sản phẩm tối thiểu và khối lợng sản phẩm tối đa mà doanh
nghiệp dự định sản xuất. Trong doanh nghiệp các chi phí cố định thờng là các
chi phí liên quan đến quản lý và vận hành doanh nghiệp, bao gồm các khoản chi
phí nh chi phí khấu hao thiết bị sản xuất, tiền lơng cho bộ phận quản lý, chi phí
thuê nhà xởng, chi phí khấu hao nhà xởng của doanh nghiệp... Khi mức độ hoạt
động tăng thì mức chi phí cố định tính trên một sản phẩm có xu hớng giảm và
ngợc lại.
- Chi phí biến đổi (chi phí khả biến) là những chi phí có quan hệ tỷ lệ
thuận với biến động về mức độ hoạt động (sản lợng sản xuất, số giờ máy
hoạt động, số km vận chuyển, doanh thu bán hàng thực hiện...). Chi phí biến đổi
khi tính cho một đơn vị sản phẩm thì nó ổn định, không thay đổi khi sản lợng
thay đổi. Tổng chi phí biến đổi thay đổi khi sản lợng thay đổi. Chi phí biến đổi
thờng gồm các khoản chi phí nh: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí lao
động trực tiếp, giá vốn của hàng hoá mua vào để bán, chi phí bao bì đóng gói,
hoa hồng bán hàng...
Tuy nhiên sự phân chia này cũng mang tính chất tơng đối, nó chỉ đúng
trong phạm vi từng doanh nghiệp và trong từng phạm vi xét chẳng hạn nh một
máy sản xuất, hay toàn bộ phân xởng. Và sự phân loại chi phí nh trên cũng chỉ
mới thực sự phục vụ cho công tác kế toán quản trị, còn trong kế toán tài chính
tuy đã có quyết định của Bộ tài chính ban hành về việc phân loại và phân bổ
chi phí sản xuất chung nhng do tính chất của từng doanh nghiệp cũng nh ranh
giới giữa chi phí cố định và chi phí biến đổi của một số loại chi phí không rõ
ràng khiến cho việc phân loại gặp nhiều khó khăn, và việc làm này cũng đòi
hỏi thời gian nghiên cứu để áp dụng cho phù hợp với điều kiện doanh nghiệp

nên hiện nay hầu nh các doanh nghiệp đã không thực hiện quyết định này.
2.2.4. Theo lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp
6

Theo lĩnh vực kinh doanh các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm:
- Chi phí sản xuất : bao gồm những chi phí liên quan đến việc chế tạo sản
phẩm hoặc thực hiện các công việc dịch vụ trong phạm vi phân xởng.
- Chi phí bán hàng : bao gồm những chi phí liên quan đến việc tiêu thụ
sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ. Các chi phí bán hàng phát sinh ở các doanh
nghiệp thờng bao gồm:
+ Chi phí nhân viên: gồm lơng, phụ cấp và các khoản trích theo lơng của
nhân viên bán hàng, đóng gói vận chuyển và bảo quản sản phẩm.
+ Chi phí vật liệu bao bì : vật liệu đóng gói, bảo quản, nhiên liệu sử dụng
cho vận chuyển hàng hoá đi tiêu thụ, ...
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho tiêu thụ hàng hoá nh chi phí
giới thiệu, quảng cáo, chi phí chào hàng, chi phí hội nghị khách hàng,...
- Chi phí quản lý: bao gồm các chi phí phục vụ cho việc quản lý, điều
hành sản xuất - kinh doanh và các chi phí phục vụ sản xuất chung phát sinh ở
doanh nghiệp.
- Chi phí tài chính: bao gồm các khoản chi phí liên quan đến các hoạt
động đầu t tài chính, liên doanh, liên kết, cho vay, cho thuê tài sản, chiết khấu
thanh toán trả cho khách hàng, các khoản dự phòng giảm giá đầu t chứng
khoán,...
- Chi phí khác: bao gồm các khoản chi phí liên quan đến các hoạt động
khác xảy ra trong doanh nghiệp nh chi phí giá trị còn lại của tài sản cố định khi
thanh lý, nhợng bán ; các chi phí thanh lý, nhợng bán phát sinh...
ý nghĩa : Cách phân loại này có tác dụng cho phép nhà quản trị nắm bắt đ-
ợc thông tin về tất cả các loại chi phí phát sinh trong doanh nghiệp; là cơ sở để
tính ra chỉ tiêu giá thành toàn bộ, tính ra chỉ tiêu tổng lợi nhuận trớc thuế của

doanh nghiệp.
2.2.5. Phân loại chi phí theo quan hệ chi phí với quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp
Theo cách phân loại này, toàn bộ các khoản chi phí trong doanh nghiệp đ-
ợc chia thành hai loại:
- Chi phí trực tiếp : là những khoản chi phí có quan hệ trực tiếp với công
việc sản xuất ra sản phẩm, công việc của doanh nghiệp. Đối với những khoản
phí này kế toán có thể căn cứ vào chứng từ phát sinh để phân bổ trực tiếp cho
đối tợng chịu chi phí.
7

- Chi phí gián tiếp : là những khoản chi phí có liên quan tới việc sản xuất
của nhiều công việc, sản phẩm. Những chi phí này kế toán phải tiến hành tập
hợp phân bổ cho các đối tợng theo một số tiêu thức nhất định.
ý nghĩa : Cách phân loại chi phí sản xuất này có ý nghĩa đối với việc xác
định phơng pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí cho các đối tợng một cách
đúng đắn hợp lý.
Ngoài một số tiêu thức phân loại kể trên, tùy theo yêu cầu quản lý, công
tác hạch toán kế toán của doanh nghiệp mà có thể chọn một số cách phân loại
khác nh: phân loại theo nội dung cấu thành chi phí (chi phí đơn nhất, chi phí
tổng hợp); phân loại theo khả năng kiểm soát; theo cách thức kết chuyển chi phí
(Chi phí theo sản phẩm và chi phí theo thời kỳ).
3. Khái niệm và phân loại giá thành sản phẩm
3.1. Khái niệm
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí
về lao động sống và lao động vật hóa có liên quan đến khối lợng công tác, sản
phẩm, lao vụ đã hoàn thành.
Quá trình sản xuất là một quá trình thống nhất bao gồm hai mặt: mặt hao
phí sản xuất và mặt kết quả sản xuất. Tất cả những khoản chi phí (phát sinh
trong kỳ, kỳ trớc chuyển sang) và các chi phí trích trớc có liên quan đến khối l-

ợng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ sẽ tạo nên chỉ tiêu giá
thành sản phẩm. Nói cách khác, giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn
bộ các khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra bất kể ở kỳ nào nhng có liên quan
đến khối lợng công việc, sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ.
Giá thành sản phẩm là một phạm trù của sản xuất hàng hóa, phản ánh lợng
giá trị của những hao phí lao động sống và lao động vật hóa đã thực sự chi cho
sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Trong giá thành sản phẩm chỉ bao gồm những
chi phí tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất, tiêu thụ phải đ-
ợc bồi hoàn để tái sản xuất ở doanh nghiệp mà không bao gồm những chi phí
phát sinh trong kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Những chi phí đa vào giá
thành sản phẩm phải phản ánh đợc giá trị thực của các t liệu sản xuất tiêu dùng
cho sản xuất, tiêu thụ và các khoản chi tiêu khác có liên quan tới việc bù đắp
giản đơn hao phí lao động sống. Mọi cách tính toán chủ quan, không phản ánh
đúng các yếu tố giá trị trong giá thành đều có thể dẫn đến việc phá vỡ các quan
hệ hàng hoá - tiền tệ, không xác định đợc hiệu quả kinh doanh và không thực
hiện đợc tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng.
8

3.2. Phân loại giá thành sản phẩm
Để đáp ứng các yêu cầu của quản lý, hạch toán và kế hoạch hóa giá thành
cũng nh yêu cầu xây dựng giá cả hàng hóa, giá thành đợc xem xét dới nhiều góc
độ, nhiều phạm vi tính toán khác nhau. Về lý luận cũng nh trên thực tế, ngoài
các khái niệm giá thành xã hội, giá thành cá biệt, còn có khái niệm giá thành
công xởng, giá thành toàn bộ,...
3.2.1. Phân loại giá thành theo thời gian và cơ sở số liệu tính giá thành
Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm chia làm ba loại:
- Giá thành kế hoạch là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở chi phí
sản xuất kế hoạch và sản lợng kế hoạch hoặc giá thành của các kỳ trớc. Giá
thành này do bộ phận kế hoạch của doanh nghiệp xác định trớc khi tiến hành
sản xuất. Giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ

để phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành.
- Giá thành định mức là giá thành đợc tính trên cơ sở các định mức chi
phí hiện hành. Việc tính giá thành định mức cũng đợc thực hiện trớc khi tiến
hành sản xuất, chế tạo sản phẩm. Giá thành định mức là công cụ quản lý định
mức của doanh nghiệp, là thớc đo để xác định kết quả sử dụng các nguồn lực
của doanh nghiệp. Dựa vào giá thành định mức có thể đánh giá tính đúng đắn
của các giải pháp kinh tế, kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện trong quá
trình sản xuất.
- Giá thành thực tế là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở các chi phí
sản xuất và sản lợng thực tế phát sinh. Giá thành thực tế chỉ tính toán đợc sau
khi kết thúc quá trình sản xuất sản phẩm. Giá thành thực tế là chỉ tiêu kinh tế
tổng hợp, là cơ sở để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
ý nghĩa : Cách phân loại này là cơ sở để so sánh giữa thực tế và kế hoạch,
định mức là cơ sở để tính giá thành sản phẩm theo phơng pháp tỷ lệ.
3.2.2. Phân loại giá thành theo phạm vi phát sinh chi phí
Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm gồm:
- Giá thành sản xuất còn gọi là giá thành công xởng bao gồm các chi phí
liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm phát sinh ở phân xởng sản xuất.
- Giá thành toàn bộ bao gồm toàn bộ các chi phí liên quan đến sản xuất
và tiêu thụ sản phẩm. Giá thành toàn bộ còn đợc gọi là giá thành đầy đủ gồm
chi phí sản xuất và chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản
phẩm đó.
9
Tổng giá
thành sản
phẩm
Chi phí
sản xuất
DD ĐK

Chi phí sản
xuất PS
trong kỳ
Chi phí
sản xuất
DD CK
Các khoản
giảm chi
phí
=
+ - -

ý nghĩa : Cách phân loại này đa ra đợc hai chỉ tiêu kinh tế quan trọng. Giá
thành sản xuất đợc sử dụng để ghi sổ kế toán thành phẩm nhập kho hoặc giao
cho khách hàng và là căn cứ để tính giá vốn hàng bán, lãi gộp ở các doanh
nghiệp sản xuất. Giá thành toàn bộ của sản phẩm là căn cứ để xác định lợi
nhuận sản xuất và tiêu thụ từng loại sản phẩm trong doanh nghiệp.
4. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Sự vận động của một quá trình sản xuất bao gồm hai mặt: một mặt là các
chi phí bỏ ra, mặt khác là kết quả sản xuất thu đợc.
Cả chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đều là các hao phí về lao động
sống và lao động vật hóa. Tuy vậy, nói đến chi phí sản xuất là nói đến toàn bộ
các chi phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp chi ra trong
một thời kỳ không kể chi phí đó chi cho bộ phận nào và cho sản xuất sản phẩm
gì. Ngợc lại, nói đến giá thành sản phẩm ngời ta chỉ quan tâm đến các chi phí
đã chi ra có liên quan đến việc sản xuất hoàn thành một khối lợng sản phẩm
hoặc thực hiện xong một công việc dịch vụ mà không quan tâm đến chi phí đó
đợc chi ra vào kỳ nào. Chi phí sản xuất là căn cứ để tính giá thành sản phẩm sản
xuất trong doanh nghiệp.
Nh vậy chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là biểu hiện hai mặt của

quá trình SXKD, cùng giống nhau về chất vì đều là chi phí, nhng lại khác nhau
về lợng do có sự khác nhau về giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ, cuối kỳ. Sự
khác nhau đó thể hiện trong công thức tính giá thành sản phẩm nh sau:
Có thể phản ánh mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
qua sơ đồ dới đây:
Chi phí sản xuất
dở dang đầu kỳ
Chi phí sản xuất
phát sinh trong kỳ
Tổng giá thành sản phẩm,
dịch vụ hoàn thành
Chi phí sản xuất
dở dang cuối kỳ
Qua sơ đồ ta thấy: AC = AB + BD - CD
10
A
C
D
B

Khi giá trị sản phẩm dở dang (chi phí sản xuất kinh doanh dở dang) đầu kỳ
và cuối kỳ bằng nhau hoặc các ngành sản xuất không có sản phẩm dở dang thì
tổng giá thành sản phẩm bằng tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
5. Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu kinh tế quan
trọng phản ánh chất lợng hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Phân tích chi
phí và giá thành sản phẩm giúp cho doanh nghiệp đánh giá đợc chất lợng hoạt
động của mình. Thông qua phân tích chi phí và giá thành sản phẩm đề ra đợc
các biện pháp tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm nhằm tăng sức cạnh
tranh trên thị trờng. Để có đợc thông tin về chi phí và giá thành đầy đủ, chính

xác đòi hỏi phải tổ chức tốt hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm. Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Xác định đúng đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá
thành sản phẩm.
- Xác định chính xác giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ.
- Lựa chọn phơng pháp tập hợp, phân bổ chi phí và tính giá thành sản
phẩm thích hợp.
- Xây dựng trình tự hạch toán chi phí và tính giá thành hợp lý.
II. Hạch toán chi phí sản xuất
1. Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Tổ chức hạch toán quá trình sản xuất bao gồm hai giai đoạn kế tiếp nhau
và có quan hệ mật thiết với nhau. Đó là giai đoạn hạch toán chi tiết chi phí sản
xuất phát sinh theo từng sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng, giai đoạn công
nghệ, phân xởng... và giai đoạn tính giá thành sản phẩm, chi tiết sản phẩm, sản
phẩm theo đơn đặt hàng đã hoàn thành... theo đơn vị tính giá thành quy định.
Việc phân chia này xuất phát từ yêu cầu quản lý, kiểm tra và phân tích chi phí,
yêu cầu hạch toán kinh doanh nội bộ, theo đặc điểm quy trình công nghệ của
từng doanh nghiệp và yêu cầu tính giá thành sản phẩm theo đơn vị tính giá thành
quy định. Có thể nói, việc phân chia quá trình hạch toán thành hai giai đoạn là do
sự khác nhau cơ bản về giới hạn tập hợp chi phí trong hạch toán chi phí sản xuất
tức là đối tợng hạch toán chi phí sản xuất và sản phẩm hoàn thành cần
phải tính giá thành một đơn vị tức là đối tợng tính giá thành.
Nh vậy, xác định đối tợng hạch toán chi phí sản xuất chính là việc xác
định giới hạn tập hợp chi phí mà thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí và
11

nơi chịu chi phí. Còn xác định đối tợng tính giá thành chính là việc xác định sản
phẩm, bán thành phẩm, công việc, lao vụ nhất định đòi hỏi phải tính giá thành
một đơn vị. Đối tợng đó có thể là sản phẩm cuối cùng của một quá trình sản

xuất hay đang trên dây chuyền sản xuất tùy theo yêu cầu của chế độ hạch toán
kinh tế mà doanh nghiệp áp dụng.
Việc xác định đối tợng tập hợp chi phí phụ thuộc vào các yếu tố sau:
- Tính chất, đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ, loại hình sản
xuất
- Trình độ và nhu cầu quản lý,
- Yêu cầu thông tin cho việc tính giá thành,
- Trình độ và khả năng của bộ máy kế toán.
Đối tợng tập hợp chi phí có thể là toàn bộ quy trình công nghệ (toàn doanh
nghiệp) hoặc từng giai đoạn công nghệ (từng phân xởng).
Trong các doanh nghiệp sản xuất giản đơn hoặc không thể phân chia quá
trình sản xuất thành các giai đoạn công nghệ thì đối tợng hạch toán chi phí sản
xuất là toàn bộ quy trình công nghệ hoặc trên phạm vi toàn doanh nghiệp. Ví dụ
nh sản xuất điện trong nhà máy điện hoặc sản xuất nớc trong nhà máy nớc,...
Đối tợng tính giá thành trong các doanh nghiệp này là các sản phẩm cuối cùng
của quá trình sản xuất.
Ngợc lại, trong các doanh nghiệp mà quy trình sản xuất có thể phân chia
thành các giai đoạn công nghệ tại các phân xởng thì đối tợng tập hợp chi phí là
từng giai đoạn công nghệ. Đối tợng tính giá thành ở đó là từng bộ phận, chi tiết
sản phẩm hoặc cụm chi tiết sản phẩm. Giá thành sản phẩm cuối cùng đợc tập
hợp trên cơ sở giá thành của các bộ phận cấu thành nên chúng.
Trờng hợp doanh nghiệp sản xuất sản phẩm đơn chiếc hoặc hàng loạt theo
đơn đặt hàng: Đối tợng tập hợp chi phí là từng đơn đặt hàng. Đối tợng tính giá
thành trong trờng hợp này thờng chỉ là sản phẩm cuối cùng theo từng đơn.
2. Các phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất
2.1. Phơng pháp trực tiếp tập hợp chi phí
Phơng pháp này đợc áp dụng với những chi phí có thể xác định đợc đối t-
ợng chịu chi phí ngay từ khi phát sinh. Căn cứ vào chứng từ ban đầu, kế toán
hạch toán vào tài khoản phù hợp theo từng loại và chi tiết theo từng đối tợng tập
hợp chi phí.

12

2.2. Phơng pháp phân bổ gián tiếp
Sử dụng trong trờng hợp không xác định đợc mức chi phí cho từng đối t-
ợng riêng biệt khi phát sinh chi phí. Các chi phí này khi phát sinh đợc ghi chép
trên chứng từ ban đầu và tập hợp và tài khoản chung sau đó phân bổ cho từng
đối tợng chịu chi phí theo các tiêu thức phân bổ thích hợp. Việc phân bổ các chi
phí này đợc thực hiện theo trình tự sau:
Bớc 1: Xác định hệ số phân bổ: Hệ số phân bổ (H) =
Trong đó:
C: Chi phí cần phân bổ
T: Tổng tiêu thức phân bổ của các đối tợng (T = t
i
)
t
i
: Tiêu thức phân bổ của đối tợng i.
Bớc 2: Xác định mức chi phí phân bổ cho đối tợng i (c
i
) : c
i
= t
i
x H
3. Trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất đợc hạch toán theo các bớc sau:
Bớc 1: Tập hợp các chi phí phát sinh liên quan trực tiếp cho từng đối tợng sử
dụng. Trờng hợp chi phí phát sinh không tập hợp trực tiếp thì kế toán tập hợp
chung sau đó phân bổ chi phí cho các đối tợng liên quan.
Bớc 2: Phân bổ các chi phí chung và chi phí của các bộ phận sản xuất phụ

cho các đối tợng liên quan theo tiêu thức phân bổ thích hợp.
Bớc 3: Tính giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ, tính ra tổng giá thành và giá
thành đơn vị sản phẩm.
Tuỳ theo phơng pháp hạch toán hàng tồn kho áp dụng trong doanh nghiệp
mà nội dung, cách thức hạch toán chi phí sản xuất có những điểm khác nhau.
4. Hạch toán chi tiết chi phí sản xuất
Để phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm chính xác, nhanh chóng cần tiến
hành hạch toán chi tiết chi phí sản xuất theo từng đối tợng tính giá. Việc tổ chức
hạch toán chi tiết chi phí sản xuất bao gồm:
- Mở sổ, thẻ hạch toán chi tiết chi phí sản xuất theo từng đối tợng tập hợp chi
phí, mở sổ riêng cho từng TK. Căn cứ để ghi sổ là các sổ, thẻ kế toán chi tiết của
kỳ kế toán trớc, các chứng từ gốc, các bảng phân bổ, bảng kê chi phí...
- Tập hợp các chi phí phát sinh trong kỳ và phân bổ cho từng đối tợng
hạch toán.
- Tổng hợp các chi phí phát sinh theo từng nội dung cho từng đối tợng
hạch toán chi phí vào cuối kỳ kế toán làm cơ sở cho việc tính giá thành. Lập thẻ
13
C
T

tính giá thành sản phẩm dịch vụ theo từng loại. Căn cứ để lập thẻ tính giá thành
là thẻ tính giá thành của kỳ trớc, sổ hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh kỳ
này và biên bản kiểm kê.
5. Hạch toán chi phí sản xuất theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
5.1. Hạch toán chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên, vật liệu chính, vật
liệu phụ, nhiên liệu... đợc xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm.
Chi phí nguyên, vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm, dịch vụ,
những chi phí về nguyên liệu, vật liệu trực tiếp đợc xây dựng thành các định mức chi
phí và tiến hành công tác quản lý chi phí theo định mức chi phí đó.

Để xác định chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp thực tế sử dụng vào sản xuất kinh
doanh trong kỳ, cuối kỳ kinh doanh phải tiến hành kiểm kê xác định giá trị nguyên
liệu, vật liệu còn lại cuối kỳ cha sử dụng và giá trị phế liệu thu hồi trong kỳ.
5.1.1. Tài khoản hạch toán
Để theo dõi các khoản chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng tài
khoản 621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Tài khoản này đợc mở chi tiết theo
từng đối tợng hạch toán chi phí (phân xởng, bộ phận sản xuất...).
Bên Nợ: Tập hợp chi phí nguyên, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản
phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ.
Bên Có: - Giá trị vật liệu xuất dùng không hết nhập lại kho hoặc kết chuyển
cho kỳ sau
- Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Tài khoản 621 cuối kỳ không có số d.
5.1.2. Trình tự hạch toán
Trình tự hạch toán tổng hợp chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp đợc phản ánh qua
sơ đồ sau:
14
Chi phí
NVLTT
trong kỳ
Trị giá
NVL xuất
dùng
trong kỳ
Trị giá NVL kỳ
trước dùng
không hết không
nhập lại kho
Trị giá NVL
còn CK chưa

sử dụng hết
Giá trị
phế liệu
thu hồi
=
+ - -

Sơ đồ 1: Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

5.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả, phải thanh toán cho
công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ bao
gồm tiền lơng chính, lơng phụ, các khoản phụ cấp, tiền ăn ca, tiền trích bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo tiền lơng phải trả cho công nhân viên
trực tiếp sản xuất.
Chi phí nhân công trực tiếp thờng đợc tính trực tiếp cho từng đối tợng chịu chi
phí có liên quan. Trờng hợp chi phí nhân công trực tiếp sản xuất nhng có liên quan
đến nhiều đối tợng mà không hạch toán trực tiếp đợc nh tiền lơng phụ, các khoản
phụ cấp hoặc tiền lơng chính trả theo thời gian mà ngời lao động thực hiện nhiều
công tác khác nhau trong ngày... thì có thể tập hợp chung, sau đó chọn tiêu thức
phân bổ thích hợp có thể là: Chi phí tiền công định mức; giờ công định mức hoặc
giờ công thực tế; khối lợng sản phẩm sản xuất, tuỳ theo từng điều kiện cụ thể. Các
khoản trích bả hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, căn cứ vào tỷ lệ trích
quy định để tính theo số tiền công đã tập hợp hoặc phân bổ cho từng đối tợng.
5.2.1. Tài khoản hạch toán
Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 622 Chi
phí nhân công trực tiếp. Tài khoản này đợc mở chi tiết theo từng đối tợng hạch toán
chi phí nh tài khoản 621.
Bên Nợ: Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm
Bên Có : Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào tài khoản tính giá thành.

TK 622 cuối kỳ không có số d
15
Giá trị NVL mua dùng trực
tiếp không nhập kho
Giá trị NVL dùng trực tiếp
cho sản xuất sản phẩm
TK 152
TK 621
TK 154
Kết chuyển chi
phí NVLTT
TK 152
Vật liệu dùng không
hết nhập lại kho
TK 111,112,331
TK 133
Thuế GTGT
đầu vào

5.2.2. Trình tự hạch toán
Trình tự hạch toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp đợc phản ánh qua
sơ đồ sau:
Sơ đồ 2: Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp

5.3. Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những chi phí quản lý phục vụ sản xuất và những chi
phí sản xuất khác phát sinh ở phân xởng sản xuất chính của doanh nghiệp. Ngoài
các chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp các chi phí
phát sinh ở các phân xởng đợc hạch toán vào chi phí sản xuất chung. Chi phí sản
xuất chung đợc tập hợp theo từng địa điểm phát sinh chi phí, theo từng phân xởng.

Một doanh nghiệp nếu có nhiều phân xởng sản xuất thì phải mở sổ chi tiết để tập
hợp chi phí sản xuất chung cho từng phân xởng.
Hiện nay, theo Quyết định 149/2001/BTC ngày 31/12/2001 v/v ban hành và
công bố 4 chuẩn mực kế toán Việt Nam (đợt 1). Trong chuẩn mực số 2 ( Hàng
tồn kho):
Chi phí sản xuất chung đợc chia thành chi phí sản xuất chung cố định và chi
phí sản xuất chung biến đổi:
- Chi phí sản xuất chung cố định là những chi phí sản xuất gián tiếp, thờng
không thay đổi theo số lợng sản phẩm sản xuất, nh chi phí khấu hao, chi phí bảo d-
ỡng máy móc thiết bị, nhà xởng, ... và chi phí quản lý hành chính ở các phân xởng
sản xuất.
16
TK 154
TK 622
Kết chuyển chi phí nhân
công trực tiếp
TK 334
Tiền lương và phụ
cấp lương phải trả
cho CNTT
TK 338
Trích BHXH, BHYT,
KPCĐ theo tiền lương
của CNSX
TK 335
Trích trước tiền lương
phép cho CNSX

- Chi phí sản xuất chung biến đổi là những chi phí sản xuất gián tiếp, thờng
thay đổi trực tiếp hoặc gần nh trực tiếp theo số lợng sản phẩm sản xuất, nh chi phí

nguyên liệu, vật liệu gián tiếp, chi phí nhân công gián tiếp.
Chi phí sản xuất chung cố định phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị
sản phẩm đợc dựa trên công suất bình thờng của máy móc sản xuất. Công suất bình
thờng là số lợng sản phẩm đạt đợc ở mức trung bình trong các điều kiện sản xuất
bình thờng.
- Trờng hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra cao hơn công suất bình thờng
thì chi phí sản xuất chung cố định đợc phân bổ cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi
phí thực tế phát sinh.
- Trờng hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình thờng
thì chi phí sản xuất chung cố định chỉ đợc phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn
vị sản phẩm theo mức công suất bình thờng. Khoản chi phí sản xuất không phân bổ
đợc ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
Chi phí sản xuất chung biến đổi đợc phân bổ hết vào chi phí chế biến cho mỗi
đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh.
Cuối kỳ kế toán, chi phí sản xuất chung đã tập hợp kết chuyển toàn bộ để tính
giá thành sản phẩm. Chi phí sản xuất chung phát sinh ở phân xởng nào thì kết
chuyển để tính giá thành sản phẩm, công việc dịch vụ của phân xởng đó.
Trờng hợp phân xởng sản xuất có nhiều loại sản phẩm, nhiều công việc thì
phải tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung theo phơng pháp phân bổ gián tiếp
nh sau:
5.3.1. Tài khoản hạch toán
Để theo dõi các khoản chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng tài khoản
627 Chi phí sản xuất chung, mở chi tiết theo từng phân xởng, bộ phận sản
xuất, dịch vụ.
Bên Nợ: Tập hợp chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ.
Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung,
- Phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối tợng chịu chi phí và kết
chuyển vào TK liên quan.
TK 627 không có số d cuối kỳ và đợc chi tiết thành 6 TK cấp 2:
17

Mức CPSX chung
phân bổ cho từng
đối tượng
Tiêu chuẩn phân bổ
cho từng đối tượng
Tổng CPSX chung
cần phân bổ
Tổng tiêu chuẩn
phân bổ
=
x

+ TK 6271 Chi phí nhân viên phân xởng
+ TK 6272 Chi phí vật liệu
+ TK 6273 Chi phí dụng cụ sản xuất
+ TK 6274 Chi phí khấu hao TSCĐ
+ TK 6277 Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ TK 6278 Chi phí bằng tiền khác
5.3.2. Trình tự hạch toán
Trình tự hạch toán tập hợp và phân bổ chí phí sản xuất chung đợc khái quát
qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 3: Sơ đồ hạch toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung
5.4. Hạch toán chi phí trả trớc
Chi phí trả trớc (còn gọi là chi phí chờ phân bổ) là các khoản chi phí thực
tế đã phát sinh nhng cha tính hết vào chi phí sản xuất kinh doanh của kỳ này mà
đợc tính cho hai hay nhiều kỳ hạch toán sau đó. Đây là khoản chi phí phát sinh
một lần quá lớn hoặc do bản thân chi phí phát sinh có tác dụng tới kết quả hoạt
động của nhiều kỳ hạch toán.
18
Thuế GTGT

đầu vào
CFSX chung cố định lớn
hơn mức bình thường
TK 627TK 334,338
Chi phí nhân viên
TK 152,153
Chi phí vật liệu,
công cụ dụng cụ
TK 142,242,335
Phân bổ hoặc trích
trước chi phí
TK 214
Chi phí KHTSCĐ
TK 111,112,331...
Các chi phí khác
Các khoản ghi
giảm chi phí
TK 111,112,331...
Phân bổ hoặc kết chuyển
CFSX chung theo mức
bình thường
TK 154
TK 632
TK 133

5.4.1. Tài khoản hạch toán
Để theo dõi các khoản chi phí trả trớc, kế toán sử dụng tài khoản 142 Chi
phí trả trớc ngắn hạn và tài khoản 242 Chi phí trả trớc dài hạn.
TK 142 dùng để phản ánh các chi phí thực tế đã phát sinh nhng có liên
quan đến kết quả hoạt động SXKD của nhiều kỳ kế toán nhng chỉ dới một năm

tài chính và việc kết chuyển các khoản chi phí này vào chi phí SXKD của các
kỳ kế toán sau.
Bên Nợ: Tập hợp các khoản chi phí trả trớc thực tế phát sinh trong năm tài
chính hiện tại.
Bên Có: Các khoản chi phí trả trớc ngắn hạn đã phân bổ vào chi phí sản
xuất kinh doanh.
D Nợ: Các khoản chi phí trả trớc ngắn hạn thực tế đã phát sinh nhng cha
phân bổ vào chi phí sản xuất kinh doanh.
TK 142 đợc chi tiết thành 2 tài khoản:
- TK 1421: Chi phí trả trớc
- TK1422: Chi phí chờ kết chuyển.
TK 242 dùng để phản ánh các chi phí thực tế đã phát sinh nhng có liên
quan đến kết quả hoạt động SXKD của nhiều niên độ kế toán và việc kết
chuyển các khoản chi phí này vào chi phí SXKD của các niên độ kế toán sau.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 242 Chi phí trả trớc dài hạn:
Bên Nợ: Chi phí trả trớc dài hạn phát sinh trong kỳ.
Bên Có: Các khoản chi phí trả trớc dài hạn phân bổ vào chi phí hoạt động
sản xuất kinh doanh trong kỳ.
D Nợ: Các khoản chi phí trả trớc dài hạn cha tính vào chi phí hoạt động
sản xuất kinh doanh của năm tài chính.
5.4.2. Trình tự hạch toán
Trình tự hạch toán tổng hợp chi phí trả trớc đợc khái quát qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 4: Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí trả trớc
19

5.5. Hạch toán chi phí phải trả
Chi phí phải trả (còn gọi là chi phí trích trớc) là những khoản chi phí thực
tế cha phát sinh nhng đợc tính trớc vào chi phí sản xuất kinh doanh của kỳ
hạch toán. Đây là những khoản chi phí nằm trong kế hoạch dự toán chi phí của
doanh nghiệp. Việc tính trớc các chi phí này vào chi phí SXKD sẽ tránh đợc

tăng đột biến của chi phí sản xuất kinh doanh của kỳ phát sinh chi phí, đồng
thời phản ánh đúng và đầy đủ các chi phí thực tế đã chi ra. Các chi phí phải trả
trong doanh nghiệp thờng bao gồm:
- Tiền lơng nghỉ phép của công nhân sản xuất (với các doanh nghiệp sản
xuất mang tính thời vụ).
- Chi phí sửa chữa TSCĐ theo kế hoạch
- Thiệt hại về ngừng sản xuất theo kế hoạch
- Chi phí bảo hành sản phẩm theo kế hoạch
- Lãi tiền vay cha đến hạn trả
- v.v...
5.5.1. Tài khoản hạch toán
Các khoản chi phí phải trả đợc hạch toán trên TK 335 Chi phí phải trả.
Nội dung phản ánh trên TK này nh sau:
Bên Nợ: Tập hợp chi phí phải trả thực tế phát sinh.
Bên Có: Các khoản chi phí phải trả đã tính trớc vào chi phí trong kỳ theo
kế hoạch.
20
Thuế GTGT
đầu vào
TK 142, 242
DĐK: xxx
TK 111,112,
331,334,152,153
Chi phí trả trước
thực tế phát sinh
TK 627, 641,
642, 635, 241
Phân bổ dần chi
phí trả trước vào
các kỳ hạch toán

TK 911
Kết chuyển dần
chi phí bán hàng,
QLDN vào TK
xác định kết quả
TK 641, 642
Kết chuyển CF
bán hàng, quản lý
TK 133

D Có: Các khoản chi phí phải trả đã tính vào chi phí kinh doanh nhng thực
tế cha phát sinh.
5.5.2. Trình tự hạch toán
Trình tự hạch toán tổng hợp chi phí phải trả đợc khái quát qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 5: Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí phải trả
5.6. Hạch toán các khoản thiệt hại trong sản xuất
5.6.1. Hạch toán thiệt hại do sản phẩm hỏng
Các thiệt hại sản phẩm hỏng trong định mức do kỹ thuật sản xuất cha hoàn
thiện đợc hạch toán vào chi phí sản xuất trong kỳ sau khi trừ đi phần giá trị phế
liệu thu hồi.
Đối với các sản phẩm hỏng ngoài định mức tùy theo từng nguyên nhân cụ
thể để có các biện pháp xử lý khác nhau. Nếu do lỗi của cá nhân hoặc tập thể
liên quan thì phải đòi bồi thờng. Nếu do các nguyên nhân khách quan bất khả
kháng nh thiên tai, dịch họa thì phần chi phí này đợc trừ vào thu nhập của doanh
nghiệp.
Sơ đồ 6: Sơ đồ hạch toán thiệt hại về sản phẩm hỏng ngoài định mức
21
TK 1381 SPHNĐM
TK152, 153,
334, 111,...

Chi phí sửa chữa
TK154, 155,
157, 632
Giá trị sản phẩm
hỏng không sửa
chữa được
TK811, 415
Giá trị thiệt hại thực
về sản phẩm hỏng
ngoài định mức
TK1381,152...
Giá trị phế liệu thu
hồi và các khoản
bồi thường
Kết chuyển khoản chênh
lệch giữa chi phí phải trả
thực tế nhỏ hơn kế hoạch
Trích trước chi phí phải trả
vào chi phí kinh doanh
TK 335
TK 334
Tiền lương phép, lương
ngừng việc thực tế phải trả
TK 241, 331,
111, 112
Các chi phí phải trả khác
thực tế phát sinh
TK 622
Trính trước lương phép,
lương ngừng việc cho

công nhân sản xuất
TK 627,
641, 642
TK 335
TK 334, 338,
152, 214, 111...
TK 142, 242
Chi phí thực tế
ngừng sản xuất
trong kế hoạch
Chi phí thực tế
ngừng sản xuất
ngoài kế hoạch
TK 627, 642
Trích trước chi phí
về ngừng sản xuất
theo KH
TK 138, 334
TK 811
Giá trị bồi thường
Tính vào chi phí khác

5.6.2. Hạch toán thiệt hại ngừng sản xuất
Các khoản thiệt hại trong thời gian ngừng sản xuất do thời vụ đã đợc trích
trớc chi phí vào TK 335 Chi phí phải trả. Thiệt hại ngừng sản xuất bất thờng
do các nguyên nhân bên ngoài nh mất điện, ngời bán không cung cấp đầy đủ
vật t theo hợp đồng... cần phải đòi bồi thờng. Các thiệt hại do nguyên nhân
khách quan hoặc do lỗi của doanh nghiệp nh hỏng máy,... đợc hạch toán vào chi
phí khác hoặc trừ vào thu nhập của doanh nghiệp.
Sơ đồ 7: Sơ đồ hạch toán thiệt hại ngừng sản xuất

5.7. Tổng hợp chi phí sản xuất
5.7.1. Tài khoản hạch toán
Các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ đợc tập hợp vào TK 154 Chi phí
sản xuất kinh doanh dở dang. TK này có thể mở chi tiết theo từng phân xởng,
từng bộ phận sản xuất hoặc nhóm sản phẩm theo yêu cầu quản lý. Nội dung
phản ánh của tài khoản này nh sau:
22

Bên Nợ: Tập hợp các chi phí sản xuất trong kỳ
Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí sản phẩm
- Tổng giá thành sản xuất thực tế hay chi phí thực tế của sản
phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành.
D Nợ: Chi phí thực tế của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ dở dang cha hoàn thành.
5.7.2. Trình tự hạch toán
Quy trình tổng hợp chi phí sản xuất đợc khái quát qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 8: Sơ đồ hạch toán tập hợp chi phí sản xuất theo phơng pháp
kê khai thờng xuyên
6. Hạch toán chi phí sản xuất theo phơng pháp kiểm kê định kỳ
Khác với phơng pháp kê khai thờng xuyên , theo phơng pháp kiểm kê định kỳ
các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến hàng tồn kho không đợc ghi sổ liên tục. Bởi
vậy, cuối kỳ doanh nghiệp phải tiến hành kiểm kê tất cả các loại nguyên, vật liệu,
thành phẩm trong kho và tại các phân xởng cùng các bộ phận sản xuất dở dang để xác
định chi phí của sản phẩm hoàn thành, của hàng đã bán.
6.1. Hạch toán chi phí nguyên, vật liệu
23
TK 154
TK 621
TK 622
TK 627
Cuối kỳ kết chuyển

chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp
Cuối kỳ kết chuyển
chi phí nhân công
trực tiếp
Cuối kỳ phân bổ
hoặc kết chuyển chi
phí SX chung
DĐK: xxx
DCK: xxx
TK 152, 138
Các khoản ghi
giảm chi phí
TK 155, 157, 632
Giá thành sản
phẩm hoàn thành

Sơ đồ 9: Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp


6.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Về chi phí nhân công trực tiếp, tài khoản sử dụng và cách tập hợp chi phí
trong kỳ giống nh phơng pháp kê khai thờng xuyên. Cuối kỳ, kế toán kết
chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào TK 631 theo từng đối tợng:
Nợ TK 631
Có TK 622
6.3. Hạch toán chi phí sản xuất chung
Toàn bộ chi phí sản xuất chung đợc tập hợp vào TK 627 và đợc chi tiết
theo các tiểu khoản tơng ứng và tơng tự nh với doanh nghiệp áp dụng phơng
pháp kê khai thờng xuyên. Sau đó sẽ đợc phân bổ vào tài khoản 631 (hoặc TK

632) chi tiết theo từng đối tợng tính giá thành:
Nợ TK 631
Có TK 627 (Tính theo mức công suất bình thờng)
Hoặc : Nợ TK 632
Có TK 627 (Không tính theo mức công suất bình thờng)
6.4. Tổng hợp chi phí sản xuất
6.4.1. Tài khoản hạch toán
TK 154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang dùng để phản ánh chi phí
sản xuất sản phẩm hoặc thực hiện công việc dịch vụ còn dở dang đầu kỳ và cuối
kỳ.
Bên Nợ: Kết chuyển chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
24
Kết chuyển giá trị vật
liệu chưa dùng đầu kỳ
Giá trị vật liệu
tăng trong kỳ
Giá trị nguyên, vật
liệu dùng trực tiếp
cho sản xuất SP
Thuế GTGT
đầu vào
TK 133
TK 621
Kết chuyển chi
phí NVLTT
TK 631
TK 611
TK 111,
112, 331
Giá trị vật liệu chưa

dùng cuối kỳ
TK 151, 152

Bên Có: Kết chuyển chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ
D Nợ: Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
TK 631 Giá thành sản xuất dùng để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm hoàn thành. Tài khoản này có thể chi tiết theo từng đối tợng
hạch toán chi phí.
Bên Nợ: - Kết chuyển chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ
- Kết chuyển chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong kỳ
Bên Có: - Kết chuyển chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ vào TK 154
- Giá thành thực tế sản phẩm sản xuất trong kỳ
TK 631 cuối kỳ không có số d.
6.4.2. Trình tự hạch toán
Quy trình tổng hợp chi phí sản xuất đợc khái quát qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 10: Sơ đồ hạch toán tập hợp chi phí sản xuất theo phơng pháp kiểm
kê định kỳ
25
TK 631
TK138,611,
111,112
Các khoản ghi
giảm chi phí
TK 632
Giá thành sản
phẩm hoàn thành
TK 154
Chi phí sản xuất
dở dang cuối kỳ
TK 621

TK 622
TK 627
Cuối kỳ kết chuyển
chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp
Cuối kỳ kết chuyển
chi phí nhân công
trực tiếp
Cuối kỳ phân bổ
hoặc kết chuyển chi
phí SX chung
TK 154
Kết chuyển chi phí sản
xuất dở dang đầu kỳ

×