Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại công ty cổ phần xây dưng bảo tàng Hồ Chí Minh (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.26 MB, 108 trang )

HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG
---------------------------------------

NGÔ THỊ HỒNG HẠNH

HOÀN THIỆN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG BẢO TÀNG
HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
(Theo định hướng ứng dụng)

HÀ NỘI – 2018


HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG
---------------------------------------

NGÔ THỊ HỒNG HẠNH

HOÀN THIỆN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG BẢO TÀNG
HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh
Mã số
: 60340102

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
(Theo định hướng ứng dụng)

Người hướng dẫn khoa học: TS. ĐẶNG THỊ VIỆT ĐỨC



HÀ NỘI – 2018


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Học viên

Ngô Thị Hồng Hạnh


ii

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc đến giáo viên hướng dẫn tôi –
Ts. Đặng Thị Việt Đức – phó khoa Tài chính – Kế toán – Học viện Công nghệ
Bưu chính viễn thông đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
thực hiện luận văn này.
Để hoàn thành được luận văn này tôi xin gửi lời cảm ơn đến tập thể cán bộ
công nhân viên của Công ty Cổ phần Xây dựng Bảo tàng Hồ Chí Minh đã tạo điều
kiện, thời gian, giúp đỡ để tôi hoàn thành đề tài này.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến các thày cô của Khoa Quốc tế và Sau
đại học – Học viện Công nghệ bưu chính viễn thông đã giúp đỡ tôi trong quá trình
học tập, truyền đạt các kiến thức mang tính thực tiễn cao trong suốt quá trình học
tập tại Học viện.


Học viên

Ngô Thị Hồng Hạnh


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.......................................................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, PHỤ LỤC VÀ SƠ ĐỒ ....................................vi
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................................1
2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu .............................................................................2
3. Mục đích nghiên cứu .................................................................................................4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................................4
5. Phương pháp nghiên cứu ..........................................................................................4
6. Kết cấu luận văn .........................................................................................................4
Chương 1 ....................................................................................................................6
MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG DOANH
NGHIỆP VÀ DOANH NGHIỆP XÂY LẮP ...........................................................6
1.1. Chi phí và phân loại chi phí ...................................................................................6
1.1.1. Khái niệm chi phí ................................................................................................. 6
1.1.2. Phân loại chi phí .................................................................................................. 6

1.2. Kế toán quản trị chi phí .......................................................................................13
1.2.1. Khái niệm kế toán quản trị chi phí .................................................................... 13

1.2.2. Bản chất kế toán quản trị chi phí ....................................................................... 14
1.2.3. Vai trò của kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp .................................. 15

1.3. Nội dung của kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp ...........................17
1.3.1. Dự toán chi phí trong doanh nghiệp .................................................................. 17
1.3.2. Tập hợp chi phí và tính giá thành ...................................................................... 19
1.3.3. Hệ thống báo cáo kế toán quản trị .................................................................... 23
1.3.4. Phân tích biến động chi phí ............................................................................... 24
1.3.5. Mô hình tổ chức kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp .......................... 27

1.4. Kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp xây lắp .....................................28
1.4.1. Doanh nghiệp xây lắp ........................................................................................ 28
1.4.2. Đặc điểm chi phí trong doanh nghiệp xây lắp ................................................... 29
1.4.3. Một số lưu ý về kế toán quản trị chi phí đối với doanh nghiệp xây lắp ............. 29


iv

Chương 2 ..................................................................................................................33
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ .....................................................33
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG BẢO TÀNG HỒ CHÍ MINH.....................33
2.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần Xây dựng bảo tàng Hồ Chí Minh ..............33
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển, chức năng, nhiệm vụ của Công ty Cổ phần
Xây dựng bảo tàng Hồ Chí Minh ................................................................................. 33
2.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh.......................................................... 35
2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty Cổ phần Xây dựng bảo tàng Hồ Chí
Minh ............................................................................................................................. 36
2.1.4. Một số kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Xây dựng
bảo tàng Hồ Chí Minh. ................................................................................................ 39


2.2 . Thực trạng kế toán quản trị chi phí tại Công ty Cổ phần Xây dựng bảo
tàng Hồ Chí Minh.........................................................................................................43
2.2.1. Chi phí và phương pháp xác định chi phí tại Công ty ....................................... 43
2.2.2. Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty .................................................................. 50
2.2.3. Tập hợp chi phí và tính giá thành ...................................................................... 52
2.2.4. Lập dự toán chi phí ............................................................................................ 53
2.2.5. Phân tích biến động chi phí ............................................................................... 59
2.2.6. Hệ thống Báo cáo kế toán quản trị tại Công ty ................................................. 65

2.3. Đánh giá chung về kế toán quản trị chi phí tại Công ty Cổ phần Xây dựng
bảo tàng Hồ Chí Minh .................................................................................................67
2.3.1. Những kết quả đạt được ..................................................................................... 67
2.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân chủ yếu .............................................................. 68

Chương 3 ..................................................................................................................71
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN XÂY DỰNG BẢO TÀNG HỒ CHÍ MINH .................................................71
3.1. Phương hướng hoạt động của Công ty và vấn đề kế toán quản trị chi phí .71
3.2. Giải pháp hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại Công ty Cổ phần Xây
dựng bảo tàng Hồ Chí Minh .......................................................................................74
3.2.1. Tổ chức bộ máy kế toán ..................................................................................... 74
3.2.2. Nhận diện và phân loại chi phí .......................................................................... 78
3.2.3. Lập dự toán linh hoạt......................................................................................... 81
3.2.4. Kiểm soát chi phí ............................................................................................... 84

KẾT LUẬN ..............................................................................................................89
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO .....................................................91


v


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

BTP

Bán thành phẩm

CCDC

Công cụ dụng cụ

CP NLV

Chi phí nguyên vật liệu

GTGT

Giá trị gia tăng


KPCĐ

Kinh phí công đoàn

KTQT

Kế toán quản trị

TK

Tài khoản

TSCĐ

Tài sản cố định

VL

Vật liệu

XDCB

Xây dựng cơ bản

XNXD

Xí nghiệp Xây dựng


vi


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, PHỤ LỤC VÀ SƠ ĐỒ
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1

Bảng kết quả hoạt động kinh doanh năm 2014,2015,2016

Bảng 2.2

Bảng dự toán công trình

Bảng 2.4

Bảng dự toán chi phí sản xuất hạng mục đào và vận chuyển đất

Bảng 2.3

Bảng dự toán chi phí sản xuất hạng mục hồ nước thô

Bảng 2.5

Bảng kết quả hoạt động kinh doanh năm 2016

Bảng 2.6

Bảng tính biến phí năm 2016

Bảng 2.7

Bảng tính định phí năm 2016


Bảng 2.8

Chỉ tieu kết quả kinh doanh 2016

Bảng 2.9

Bảng tính chi phí theo dự toán và chi phí phải trả thực tế

Bảng 2.10

Hạch toán chi phí 632 – Giá vốn hàng bán

Bảng 2.11

Tổng hợp doanh thu 2016 của XNXD 16

Bảng 3.1

Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí

Phụ lục 1

Phiếu xuất kho

Phụ lục 2

Bảng thanh toán tiền lương

Phụ lục 3


Bảng chấm công

Phụ lục 4

Sổ chi tiết tài khoản 621

Phụ lục 5

Sổ chi tiết tài khoản 622

Phụ lục 6

Sổ chi tiết tài khoản 623

Phụ lục 7

Sổ chi tiết tài khoản 627

Phụ lục 8

Sổ chi tiết tài khoản 154

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1

Sơ đồ quá trình tồng hợp chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng

Sơ đồ 1.2


Trình tự tổng hợp chi phí theo quá trình sản xuất

Sơ đồ 2.1

Quy trình công nghệ xây dựng

Sơ đồ 2.2

Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty

Sơ đồ 2.3

Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của công ty

Sơ đồ 2.4

Trung tâm chi phí tại công ty

Sơ đồ 3.1

Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán đề xuất


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình hội nhập và xu thế toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới hiện
nay, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải có hệ thống thông tin đầy
đủ,kịp thời, chính xác phục vụ cho việc điều hành, quản lý và ra quyết định sản xuất

kinh doanh.Kế toán với chức năng thông tin và kiểm tra các hoạt động kinh tế tài
chính của một đơn vị, một tổ chức ngày càng giữ vai trò tích cực trong việc quản lý,
điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế của các đơn vị và có ý nghĩa quan
trọng cho mọi đối tượng có nhu cầu sử dụng thông tin tùy theo mục đích khác nhau.
Xuất phát từ yêu cầu và tính chất của thông tin cung cấp, thông tin kế toán
được chia thành thông tin kế toán tài chính và thông tin kế toán quản trị. Thông tin
kế toán tài chính chủ yếu cung cấp cho các đối tượng bên ngoài đơn vị sử dụng để
ra các quyết định hữu ích tùy từng đối tượng, còn thông tin kế toán quản trị cung
cấp cho các nhà quản trị nội bộ đơn vị để ra quyết định điều hành hoạt động sản
xuất kinh doanh. Kế toán quản trị mới được phát triển trong giai đoạn gần đây
nhưng đã thực sự trở thành một công cụ khoa học giúp nhà quản trị trong công tác
quản lý, điều hành mọi hoạt động kinh doanh của đơn vị.
Hơn nữa, trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh việc quản lý tốt chi
phí luôn được doanh nghiệp quan tâm và đặt lên hàng đầu. Kiểm soát và quản lý tốt
chi phí là cơ sở để nhà quản trị đưa ra các quyết định kinh doanh hợp lý, hiệu quả
nhằm mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, tăng cường khả năng cạnh tranh của các doanh
nghiệp. Chính vì vậy, việc hoàn thiện kế toán quản trị chi phí là rất cần thiết đối với
bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn đứng vững trên thương trường.
Ngành Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất đóng vai trò quan
trọng trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Việc triển khai và ứng dụng kế toán quản
trị vào công tác quản lý tại các doanh nghiệp nói chung, doanh nghiệp xây lắp nói
riêng chưa được quan tâm đúng mức. Qua quá trình nghiên cứu thực tế tổ chức công
tác kế toán tại Công ty cổ phần Xây dựng bảo tàng Hồ Chí Minh cũng không nằm
ngoài xu thế đó và công tác kế toán quản trị cũng còn bộc lộ những mặt hạn chế


2

nhất định cần phải hoàn thiện. Do đó, việc hoàn thiện công tác kế toán quản trị nói
chung, kế toán quản trị chi phí nói riêng tại Công ty cổ phần Xây dựng bảo tàng Hồ

Chí Minh là cần thiết, điều đó sẽ hỗ trợ đắc lực cho công tác quản lý, điều hành của
công ty nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh, tăng cường khả năng hội nhập và cạnh
tranh trong nền kinh tế thị trường hiện nay.
Xuất phát từ vai trò, ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác kế toán quản trị
nói chung, kế toán quản trị chi phí nói riêng cả trên phương diện lý luận và thực
tiễn, tác giả sẽ chọn nghiên cứu đề tài “ Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại
Công ty Cổ phầnXây dựng bảo tàng Hồ Chí Minh” nhằm góp phần vào việc
nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý của Công ty Cổ phần Xây dựng Bảo tàng Hồ
Chí Minh và các doanh nghiệp xây lắp nói chung.
2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Kế toán quản trị thực sự là công cụ khoa học giúp nhà quản trị thực hiện tốt
các chức năng hoạt động. Chất lượng và hiệu quả của thông tin kế toánquản trị ảnh
hưởng trực tiếp tới chất lượng và hiệu quả quản lý, điều hành tổ chức. Hiện nay kế
toán quản trị ngày càng có vai trò quan trọng trong công tác quản trị, điều hành tổ
chức, doanh nghiệp, đặc biệt là các tổ chức, doanh nghiệp có qui mô lớn, hoạt dộng
đa lĩnh vực, đa ngành.Qua quá trình tìm hiểu thực tế các tài liệu liên quan, tác giả đã
tìm thấy một số kết quả nghiên cứu về kế toán quản trị chi phí tại các doanh nghiệp,
cụ thể như sau:
Vấn đề kế toán quản trị, trong đó có kế toán quản trị chi phí đã được các nhà
khoa học, các nhà nghiên cứu, rất quan tâm nghiên cứu. Liên quan đến vấn đề này ở
nước ta đã có nhiều công trình nghiên cứu khoa học, luận án tiến sĩ kinh tế đề cập
và giải quyết. Có thể nêu ra một số công trình tiêu biểu sau:
- “Chế độ kế toán doanh nghiệp - Quyển 1 & 2” của Bộ tài chính (2015),
Nhà xuất bản tài chính, Hà Nội. Quyển sách đề cập đến tài khoản kế toán, sổ kế
toán, chứng từ kế toán, báo cáo tài chính của doanh nghiệp,…
- “Kế toán quản trị” của TS Đoàn Ngọc Quế, nhà xuất bản Kinh tế thành
phố Hồ Chí Minh (2016). Quyển sách đã đề cập đến chi phí, phân loại chi phí, phân
bổ chi phí, phân tích biến động chi phí…



3

- Giáo trình “Kế toán quản trị doanh nghiệp” của PGS.TS Đoàn Xuân Tiên
(2009) Nhà xuất bản Tài chính. Giáo trình đề cập đến phân loại chi phí, phương
pháp tập hợp chi phí, kế toán tập hợp chi phí…
- “Kế toán quản trị” của TS Huỳnh Lợi (2015) Nhà xuất bản Phương Đông.
Quyển sách đề cập đến nội dung kế toán chi phí, mô hình kế toán chi phí, hệ thống
kế toán chi phí…
- Giáo trình “Kế toán quản trị” của PGS.TS Vương Đình Huệ và TS Đoàn
Xuân Tiến (2002) Nhà xuất bản tài chính. Quyển sách đề cập đến nội dung kế toán
quản trị chi phí, phân loại và tính giá thành chi phí…
- Bài giảng “ Kế toán quản trị” của GS.TS Bùi Xuân Phong và ThS Vũ
Quang Kết (2015), Học viện Bưu chính viễn thông. Giáo trình đề cập đến phân loại
chi phí, tính giá thành chi phí, phân tích biến động chi phí,…
Về luận văn cao học đề cập đến kế toán quản trị chi phí:
- Phạm Thị Phương Loan (2016), Luận văn thạc sỹ: “Quản trị chi phí tính
giá thành công trình tại Công ty Cổ phần xây lắp bưu điện Hà Nội (Hacisco)”.Học
viện Công nghệ bưu chính viễn thông.
- Trần Thị Lan Phương (2009), Luận văn thạc sỹ: “Nghiên cứu công tác kế
toán tập hợp chi phí và tính giá thành dịch vụ viễn thông tại Tập đoàn Bưu chính
viễn thông Việt Nam”. Học viện Công nghệ bưu chính viễn thông.
- Nguyễn Thị Kim Cường (2010), Luận văn thạc sỹ: “Hoàn thiện kế toán
quản trị chi phí tại Công ty Cổ phần Vinaconex 25”.Đại học Đà Nẵng.
- Lê Việt Hùng (2010), Luận văn thạc sỹ: “Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí
tại Công ty Cổ phần Xây dựng giao thông I Thái Nguyên”.Đại học Kinh tế quốc dân.
Các công trình này đã đề cập đến cơ sở lý luận về kế toán quản trị chi phí
một cách chung nhất; đánh giá thực trạng kế toán chi phí tác động đến doanh
nghiệp, đánh giá được những mặt đã đạt được, hạn chế và nguyên nhân dẫn đến hạn
chế của công tác kế toán tại Công ty. Tuy nhiên chưa có công trình nào nghiên cứu
chuyên sâu, toàn diện đến công tác Kế toán quản trị chi phí tại Công ty Cổ phần

Xây dựng bảo tàng Hồ Chí Minh. Do đó, đề tài “Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí


4

tại Công ty Cổ phần Xây dựng bảo tàng Hồ Chí Minh” của tác giả sẽ góp phần hoàn
thiện hơn nữa công tác kế toán quản trị tại doanh nghiệp nói chung và tại Công ty
Cổ phần Xây dựng bảo tàng Hồ Chí Minh nói riêng.
3. Mục đích nghiên cứu
- Về mặt lý luận: Nghiên cứu, hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về kế toán
quản trị chi phí. Cụ thể nghiên cứu trả lời câu hỏi: Kế toán quản trị chi phí là gì?
bao gồm những nội dung gì?
- Về mặt thực tiễn: Đánh giá đúng thực trạng kế toán quản trị chi phí của
Công ty cổ phần Xây dựng bảo tàng Hồ Chí Minh, trên cơ sở đó nghiên cứu đề xuất
một số giải pháp mang tính hệ thống và khả thi nhằm hoàn thiện kế toán quản trị chi
phí của công ty trong thời gian tới. Cụ thể nghiên cứu trả lời câu hỏi: Kế toán quản
trị chi phí của Công ty hiện tại như thế nào? Công ty cần làm gì và làm như thế nào
để hoàn thiện kế toán quản trị chi phí.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Kế toán quản trị chi phí tại doanh nghiệp.
- Phạm vi nghiên cứu: Kế toán quản trị chi phí tại Công ty Cổ phầnXây dựng
bảo tàng Hồ Chí Minh. Các dữ liệu phân tích của đề tài được thu thập từ 2015 –
2016 và các giải pháp hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại Công ty Cổ phần Xây
dựng bảo tàng Hồ Chí Minh cho giai đoạn 2016-2020.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn được thực hiện dựa trên cơ sở vận dụng tổng hợp các phương pháp
nghiên cứu của chủ nghĩa duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, kết hợp các phương
pháp phân tích kinh tế để nghiên cứu các vấn đề lý luận liên quan đến kế toán quản
trị chi phí.
6. Kết cấu luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được
kết cấu làm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề về kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp và
doanh nghiệp xây lắp.


5

Chương 2: Thực trạng kế toán quản trị chi phí tại Công ty Cổ phần Xây
dựng bảo tàng Hồ Chí Minh.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại Công ty Cổ phần
Xây dựng bảo tàng Hồ Chí Minh.


6

Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ
TRONG DOANH NGHIỆP VÀ DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1.1. Chi phí và phân loại chi phí
1.1.1. Khái niệm chi phí
Chi phí là một trong những yếu tố trung tâm của công tác quản lý hoạt động
sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp. Có nhiều cách nhận thức về chi phí, tuy
nhiên đều có đặc điểm chung là ngừng hao phí về tài nguyên, vật chất, lao động gắn
liền với mục đích sản xuất kinh doanh, có thể định lượng được bằng tiền và được
xác định trong thời gian nhất định [7].
Mục đích của kế toán quản trị trong lĩnh vực chi phí cung cấp thông tin chi
phí thích hợp, hữu ích, kịp thời cho việc ra quyết định của nhà quản trị. Vì vậy, đối
với kế toán quản trị không chỉ đơn thuần nhận thức chi phí như quan điểm của kế
toán tài chính, mà chi phí còn nhận thức theo phương pháp nhận diện thông tin ra

quyết định. Lý do này, chi phí có thể là dòng phí tổn ước tính để thực hiện dự án,
nhưng phí tổn mất đi do lựa chọn phương án, hy sinh cơ hội kinh doanh. Trên cơ sở
này, khi nhận thức chi phí trong kế toán quản trị chúng ta cần chú ý đến sự lựa
chọn, so sánh theo mục đích sử dụng, môi trường kinh doanh hơn là chú trọng vào
chứng từ.

1.1.2. Phân loại chi phí
Chi phí là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao
động vật hoá mà doanh nghiệp bỏ ra để tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh
trong một thời kỳ nhất định, hay nói cách khác, chi phí là các lợi ích hi sinh trong
hiện tại với mong muốn thu được lợi ích nhiều hơn trong tương lai [4]. Trong quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, chi phí thường xuyên phát
sinh và gắn liền với mọi hoạt động, mọi bộ phận trong doanh nghiệp và có ảnh
hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Việc quản lý chi phí sản xuất không đơn
thuần là quản lý số liệu phản ánh tổng hợp chi phí mà phải dựa trên cả các yếu tố


7

chi phí riêng biệt để phân tích toàn bộ chi phí sản xuất của từng công trình, hạng
mục công trình hay theo nơi phát sinh chi phí. Dưới các góc độ xem xét khác nhau,
theo những tiêu chí khác nhau thì chi phí cũng được phân loại theo các cách khác
nhau để đáp ứng yêu cầu thực tế của quản lý và hạch toán.

1.1.2.1. Phân loại chi phí theo mối quan hệ với mức độ hoạt động.
Mục đích của cách phân loại này trong KTQT là cung cấp thông tin phục vụ
cho việc lập kế hoạch, kiểm tra và chủ động điều tiết chi phí cho phù hợp. Cách
phân loại chi phí này là căn cứ để thiết kế, Xây dựng các mô hình chi phí trong mối
quan hệ giữa chi phí - khối lượng - lợi nhuận, giúp các nhà quản lý xác định được
phương hướng và biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng các chi phí. Biến phí nên

được sử dụng sao cho tiết kiệm và giảm chi phí đơn vị sản phẩm để có thể giảm giá
thành, tăng khối lượng sản phẩm bán ra. Định phí thì nâng cao hiệu quả sử dụng,
tận dụng và bố trí hợp lý tối đa cơ cấu bộ máy để sử dụng một cách tốt nhất tránh
lãng phí [7].
Theo cách phân loại này thì chi phí được chia thành 3 loại: Biến phí, định phí
và chi phí hỗn hợp [17].
* Biến phí (Chi phí biến đổi)

Biến phí là những khoản mục chi phí có quan hệ tỷ lệ thuận với biến động về
mức độ hoạt động của đơn vị. Mức độ hoạt động có thể là: Số lượng sản phẩm sản
xuất ra, số lượng sản phẩm tiêu thụ, số giờ máy vận hành... Nếu xét về tổng số biến
phí thay đổi tỷ lệ thuận nhưng nếu xét trên một đơn vị hoạt động (một sản phẩm,
một giờ máy chạy) thì biến phí là một hằng số. Biến phí bao gồm: Chi phí nguyên
liệu vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí năng lượng... Biến phí
xuất hiện khi doanh nghiệp hoạt động và khi mức độ hoạt động của doanh nghiệp
tăng thì chúng tăng lên và ngược lại.
Các hình thức tồn tại của biến phí:
- Biến phí tỷ lệ: Là khoản chi phí có quan hệ tỷ lệ thuận trực tiếp với biến
động của mức độ hoạt động. Ví dụ: chi phí nguyên liệu vật liệu trực tiếp, chi phí
nhân công trực tiếp...


8

- Biến phí cấp bậc: Là những khoản chi phí chỉ thay đổi khi mức độ hoạt
động thay đổi nhiều và rõ ràng. Biến phí loại này không thay đổi khi mức độ hoạt
động căn cứ thay đổi ít. Hay nói cách khác biến phí loại này có quan hệ tỷ lệ thuận
nhưng không tuyến tính với mức độ hoạt động thay đổi cho phép chi phí thay đổi để
tương ứng với mức độ hoạt động mới.
* Định phí (chi phí cố định):

Định phí là những chi phí mà xét về tổng số ít thay đổi hoặc không thay đổi
theo mức độ hoạt động nhưng nếu xét trên một đơn vị hoạt động thì tỷ lệ nghịch với
mức độ hoạt động. Như vậy, dù doanh nghiệp có hoạt động hay không thì vẫn tồn
tại định phí, khi doanh nghiệp tăng mức độ hoạt động thì định phí trên một đơn vị
mức độ hoạt động sẽ giảm dần. Tuy nhiên, chỉ thích hợp trong từng phạm vi nhất
định, khi mức độ hoạt động vượt ra khỏi giới hạn thì nó có thể xuất hiện những thay
đổi đột biến. Định phí xuất hiện dưới các khoản mục như: Chi phí khấu hao, chi phí
thuê nhà xưởng, chi phí quảng cáo,...
Định phí có đặc điểm sau:
- Tổng định phí giữ nguyên khi sản lượng thay đổi trong phạm vi phù hợp;
- Định phí trên một đơn vị thay đổi khi sản lượng thay đổi.

* Chi phí hỗn hợp
Chi phí hỗn hợp là những khoản mục chi phí bao gồm cả yếu tố biến phí và
định phí. Ở mức độ hoạt động nào đó chi phí hỗn hợp thể hiện đặc điểm của định
phí, ở mức độ hoạt động khác chúng có thể thể hiện đặc điểm của biến phí. Những
dòng chi phí hỗn hợp như vậy tồn tại rất nhiều trong thực tế của doanh nghiệp như:
Điện năng, chi phí điện thoại, chi phí thuê phương tiện vận tải...
Đối với chi phí hỗn hợp việc xác định đâu là định phí, đâu là biến phí thường
sẽ gặp khó khăn. Vì thế để xác định doanh nghiệp có thể áp dụng một trong hai
phương pháp sau:
- Phương pháp cực đại - cực tiểu:
Phương pháp này được sử dụng thông qua cách quan sát mức độ cao nhất,
thấp nhất của một hoạt động trong phạm vi phù hợp. Từ những quan sát đó biến phí


9

được xác định bằng cách lấy phần chênh lệch phí ở mức độ hoạt động cao nhất và
thấp nhất chia cho mức độ hoạt động ở hai điểm này.

Biến phí trong chi phí hỗn hợp

=

Biến động của chi phí hỗn hợp
Biến động của hoạt động

Sau khi tính được Biến phí có thể xác định được yếu tố định phí bằng cách lấy
tổng số chi phí ở mức độ hoạt động cao nhất hoặc thấp nhất trừ đi yếu tố Biến phí.
Định phí = Tổng chi phí hỗn hợp - Tổng biến phí trong chi phí hỗn hợp
Ưu điểm của phương pháp này là đơn giản. Tuy nhiên do chỉ sử dụng hai
điểm để xác định công thức tính chi phí nên chưa đủ có những kết quả chính xác
trong việc phân tích chi phí hỗn hợp, trừ khi các điểm này xảy ra đúng mức trung
bình của tất cả giao điểm của chi phí và các mức độ hoạt động.
- Phương pháp bình phương bé nhất.

Phương pháp này căn cứ trên sự tính toán của phương trình tuyến tính:
Y = a + bx Trong đó:
Y: là biến số phụ thuộc

a: yếu tố định phí

b: Là tỷ lệ biến phí

x: là biến độc lập

Từ phương trình này, tập hợp n phần tử quan sát ta có hệ phương trình sau:
Ixy = a£x + a£x2 Xy = na + b£x
Trong đó:
x : Mức độ hoạt động


b: yếu tố biến phí

y: Chi phí hỗn hợp

n: Số đơn vị quan sát

a: Định phí
Giải phương trình này ta sẽ xác định được yếu tố a và b và lập được phương
trình hồi quy thích hợp.
Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo mối quan hệ với mức độ hoạt
động là cách phân loại đặc biệt được chú ý trong việc phục vụ cho các nhà quản lý
DN trong việc hoạch định, kiểm tra và ra quyết định. Cách phân loại này quan tâm
đến mối quan hệ với mức độ hoạt động và dựa vào đó để nghiên cứu đến mối quan
hệ giữa chi phí - khối lượng và lợi nhuận. Điều này có ý nghĩa vô cùng quan trọng


10

trong việc khai thác khả năng tiềm tàng của doanh nghiệp và là cơ sở cho việc ra
quyết định ngắn hạn nhằm tối đa hóa lợi nhuận. Việc phân biệt định phí, biến phí
giúp cho nhà quản trị doanh nghiệp xác định đúng đắn phương hướng để nâng cao
hiệu quả của chi phí:
+ Đối với biến phí: Phương hướng chính là tiết kiệm biến phí đơn vị
+ Đối với định phí: Cần phấn đấu để nâng cao hiệu của định phí trong sản
xuất kinh doanh.
Nhà quản lý doanh nghiệp cần xác định một tỷ lệ kết cấu giữa biến phí và định
phí sao cho phù hợp với tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị mình.

1.1.2.2. Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động

Mục đích của việc phân loại theo chức năng hoạt động trong KTQT nhằm
xác định rõ vai trò, chức năng hoạt động của chi phí và cung cấp thông tin có hệ
thống cho việc lập báo cáo tài chính. [17]
Theo cách phân loại này, chi phí được chia thành 2 loại:
* Chi phí sản xuất: Là toàn bộ chi phí có liên quan đến việc chế tạo sản phẩm
trong một kỳ nhất định. Chi phí sản xuất bao gồm 3 khoản mục chi phí:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp: Chi phí vật liệu chính, vật liệu phụ,
các cấu kiện, các bộ phận kết cấu công trình, vật liệu luân chuyển tham gia cấu
thành thực thể công trình xây lắp hoặc giúp cho việc thực hiện và hoàn thành khối
lượng xây lắp như: Sắt thép, xi măng, gạch, gỗ, cát, đá, sỏi, tấm xi măng đúc sẵn,
cốt pha, đà giáo...Nó không bao gồm vật liệu, nhiên liệu sử dụng cho máy thi công
và sử dụng cho quản lý đội công trình. Chi phí vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn
trong giá thành sản phẩm xây lắp.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm tiền lương, tiền công phải trả cho số
ngày công lao động của nhân công trực tiếp khối lượng công tác xây lắp, công nhân
phục vụ xây lắp kể cả công nhân vận chuyển, bốc dỡ vật liệu trong phạm vi mặt
bằng thi công và công nhân chuẩn bị, kết thúc thu dọn hiện trường thi công, không
phân biệt công nhân trong danh sách hay thuê ngoài.
- Chi phí sử dụng máy thi công: Máy thi công là các loại xe, máy chạy bằng


11

động lực (điện, xăng dầu, khí nén,...) được sử dụng trực tiếp để thi công xây lắp các
công trình như: Máy trộn bê tông, cần cẩu, máy đào xúc đất, máy ủi, máy đóng cọc,
ô tô vận chuyển đất đá ở công trường... Các loại phương tiện vận chuyển thi công
này doanh nghiệp có thể tự trang bị hoặc mua ngoài. Chi phí sử dụng máy thi công
là toàn bộ chi phí về vật liệu, nhân công và chi phí khác có liên quan đến sử dụng
máy thi công và được chia thành 2 loại: Chi phí thường xuyên và chi phí tạm thời
+ Chi phí thường xuyên: Là những chi phí phát sinh trong quy trình sử dụng

máy thi công, được tính thẳng vào giá thành của ca máy: Tiền lương của công nhân
trực tiếp điều khiển hay phục vụ máy, chi phí về nhiên liệu, động lực, vật liệu dùng
cho máy thi công, khấu hao và sửa chữa thường xuyên máy thi công, tiền thuê máy
thi công,...
+ Chi phí tạm thời: Là những chi phí phải phân bổ dần theo thời gian sử dụng
máy thi công như: Chi phí tháo lắp, vận chuyển, chạy thử máy thi công khi di chuyển
từ công trường này đến công trường khác, chi phí về Xây dựng, tháo dỡ những công
trình tạm thời loại nhỏ như lều, lán.. .phục vụ cho sử dụng máy thi công. Những chi
phí này có thể phân bổ dần hoặc trích trước theo kế hoạch cho nhiều kỳ.
- Chi phí sản xuất chung: Là những chi phí có liên quan đến việc tổ chức,
phục vụ và quản lý thi công của các đội xây lắp ở các công trường xâydựng. Chi phí
sản xuất chung là chi phí tổng hợp bao gồm nhiều khoản chi phí khác nhau thường
có mối quan hệ gián tiếp với các đối tượng xây lắp như: Tiền lương nhân viên quản
lý đội Xây dựng, khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn,
bảo hiểm thất nghiệp được tính theo tỷ lệ quy định trên tiền lương công nhân trực
tiếp xây lắp, công nhân sử dụng máy thi công và nhân viên quản lý đội (thuộc biên
chế của doanh nghiệp); khấu hao TSCĐ dùng cho hoạt động của đội và những chi
phí khác liên quan đến hoạt động chung của đội xây lắp.
* Chi phí ngoài sản xuất: Để tổ chức và thực hiện việc tiêu thụ sản phẩm thì
doanh nghiệp còn phải thực hiện một số khoản chi phí ở ngoài khâu sản xuất được
gọi là chi phí ngoài sản xuất, chi phí này gồm 2 loại:
- Chi phí bán hàng: gồm toàn bộ chi phí phát sinh liên quan đến việc tiêu


12

thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ trong kỳ.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: Gồm toàn bộ các khoản chi phí phát sinh
liên quan đến quản trị kinh doanh và quản trị hành chính trong phạm vi toàn doanh
nghiệp mà không tách được cho bất cứ hoạt động hay phân xưởng, công trường nào.


1.1.2.3. Phân loại chi phí để ra các quyết định kinh doanh
Theo cách phân loại này, chi phí được chia thành:
- Chi phí chìm: Là những dòng phí luôn luôn xuất hiện trong tất cả các
phương án sản xuất kinh doanh. Đây là một dòng chi phí mà nhà quản trị phải chấp
nhận mà không có sự lựa chọn như: Chi phí thuê nhà xưởng, chi phí khấu hao,...
- Chi phí chênh lệch: Được ghi nhận như những dòng chi phí hiện diện, xuất
hiện trong phương án sản xuất kinh doanh này nhưng chỉ xuất hiện một phần hoặc
không xuất hiện ở các phương án sản xuất kinh doanh khác. Đây là một khái niệm
rộng về chi phí dùng để nhận thức so sánh chi phí lựa chọn trong các phương án.
- Chi phí cơ hội: Là một khoản lợi nhuận bị mất đi hay phải hy sinh để lựa
chọn, thực hiện hoạt động này thay thế hoạt động khác. Chi phí cơ hội không thể
hiện trên bất cứ sổ sách nào nhưng lại là cơ sở rất cần thiết để lựa chọn một phương
án hành động nay hay chọn một phương án hành động khác.

1.1.2.4. Phân loại chi phí để kiểm tra và đánh giá hoạt động
Theo cách phân loại này, chi phí được chia thành: Chi phí kiểm soát được và
chi phí không kiểm soát được.
* Chi phí kiểm soát được: Là những chi phí mà ở một cấp quản lý nào đó,
nhà quản trị xác định được chính xác sự phát sinh của nó, đồng thời nhà quản lý có
quyền quyết định về sự phát sinh của nó.
* Chi phí không kiểm soát được: Là những chi phí mà nhà quản trị không thể
dự đoán chính xác sự phát sinh của nó hay không có thẩm quyền ra quyết định về
loại chi phí đó.
Sự nhận thức đâu là dòng chi phí kiểm soát được và đâu là dòng chi phí
không kiểm soát được tùy thuộc vào 2 nhân tố cơ bản sau:
- Đặc điểm phát sinh của chi phí trong quá trình hoạt động sản xuất kinh


13


doanh của doanh nghiệp;
- Sự phân cấp quản lý trong cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Việc phân biệt chi phí kiểm soát được giúp nhà quản trị hoạch định được
chính sách chi phí chính xác hơn, tránh bị động.

1.2. Kế toán quản trị chi phí
1.2.1. Khái niệm kế toán quản trị chi phí
Xét theo phạm vi cung cấp thông tin và đối tượng sử dụng thông tin, kế toán
được chia thành kế toán tài chính và kế toán quản trị. Kế toán tài chính cung cấp
thông tin cho các đối tượng bên ngoài là chủ yếu để đưa ra quyết định hữu ích cho
từng đối tượng, kế toán quản trị chỉ cung cấp cho các cấp quản trị trong nội bộ đơn
vị để đưa ra các quyết định điều hành các hoạt động kinh doanh. Trong quá trình
sản xuất kinh doanh, để đạt được mục tiêu cuối cùng là thu được lợi nhuận tối đa
trên mỗi sản phẩm, dịch vụ, doanh nghiệp cần phải nắm rõ sản xuất kinh doanh mặt
hàng nào, sản phẩm nào có lãi, mặt hàng nào, sản phẩm nào sẽ bị lỗ bằng cách tính
toán, phân tích, tổng hợp từng yếu tố chi phí để so sánh với doanh thu của từng
nhóm sản phẩm, dịch vụ mà doanh nghiệp đang sản xuất, kinh doanh. Điều này đòi
hỏi các nhà quản trị doanh nghiệp phải được cung cấp những thông tin đặc biệt khác
nhau từ kế toán quản trị.
Xuất phát điểm của kế toán quản trị là kế toán chi phí, nghiên cứu chủ yếu về
quá trình tính toán giá phí sản phẩm nhằm đề ra các quyết định cho phù hợp, xác định
giá trị hàng tồn kho và kết quả kinh doanh theo từng hoạt động. Cho đến nay, khi bàn
về bản chất của kế toán quản trị có nhiều quan điểm khác nhau, chẳng hạn như:
Theo Ronald W. Hilton, Giáo sư Đại học Cornell (Mỹ): "Kế toán quản trị là
một bộ phận của hệ thống thông tin quản trị trong một tổ chức mà nhà quản trị dựa
vào đó để hoạch định và kiểm soát các hoạt động của tổ chức" [17].
Theo Ray H. Garrison: "Kế toán quản trị có liên hệ với việc cung cấp tài liệu
cho các nhà quản lý là những người bên trong tổ chức kinh tế và có trách nhiệm

trong việc điều hành và kiểm soát mọi hoạt động của tổ chức đó" [17].


14

Theo các Giáo sư đại học South Florida là Jack L. Smith, Robert M. Keith và
William L. Stephens: "Kế toán quản trị là một hệ thống kế toán cung cấp cho các nhà
quản trị những thông tin định lượng mà họ cần để hoạch định và kiểm soát"[17].
Theo Điều 4 Luật Kế toán Việt Nam năm 2003: "Kế toán quản trị là việc thu
thập, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính theo yêu cầu quản trị
và quyết định kinh tế, tài chính trong nội bộ đơn vị kế toán" [1].
Từ những quan điểm trên có thể rút ra khái niệm chung về kế toán quản trị
như sau: Kế toán quản trị là khoa học thu nhận, xử lý và cung cấp những thông tin
định lượng kết hợp với định tính về các hoạt động của một đơn vị cụ thể, giúp các
nhà quản trị trong quá trình ra quyết định liên quan đến việc lập kế hoạch, tổ chức
thực hiện, kiểm tra và đánh giá tình hình thực hiện các hoạt động của đơn vị.
Chi phí là một trong những yếu tố trung tâm của công tác quản lý hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp tồn tại và hoạt động phải
chi nhiều khoản chi phí khác nhau trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh và chi
phí có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Do đó, vấn đề được đặt
ra là làm sao có thể kiểm soát được tất cả các khoản chi phí. Kế toán quản trị chi phí
là công cụ hữu hiệu đáp ứng nhu cầu thông tin chi phí cho các nhà quản trị để đưa
ra các quyết định kinh doanh, cơ sở cho kiểm soát, sử dụng chi phí của đơn vị một
cách có hiệu quả.
Như vậy, kế toán quản trị chi phí là việc thu thập, xử lý, phân tích và cung
cấp các thông tin về chi phí của doanh nghiệp nhằm giúp các nhà quản trị doanh
nghiệp thực hiện tốt các chức năng quản trị chi phí trong quá trình kinh doanh.

1.2.2. Bản chất kế toán quản trị chi phí
Theo thông tư số 53/2006/TT- BTC ngày 12 tháng 6 năm 2006 của Bộ tài

chính: "Kế toán quản trị nhằm cung cấp các thông tin về hoạt động nội bộ của
doanh nghiệp, như: Chi phí của từng bộ phận (trung tâm chi phí), từng công việc,
sản phẩm; Phân tích, đánh giá tình hình thực hiện với kế hoạch về doanh thu, chi
phí, lợi nhuận; quản lý tài sản, vật tư, tiền vốn, công nợ; Phân tích mối quan hệ giữa
chi phí với khối lượng và lợi nhuận; Lựa chọn thông tin thích hợp cho các quyết


15

định đầu tư ngắn hạn và dài hạn; Lập dự toán ngân sách sản xuất, kinh doanh;...
nhằm phục vụ việc điều hành, kiểm tra và ra quyết định kinh tế".
Xét từ phương diện kế toán, thông tin chủ yếu nhất mà kế toán quản trị xử lý và
cung cấp cho các nhà quản trị là thông tin về chi phí. Trong quá trình kinh doanh của
các doanh nghiệp, chi phí thường xuyên phát sinh, gắn liền với mọi hoạt động và có
ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận thu được. Hơn nữa, trên góc độ quản lý, chi phí phần
lớn phát sinh trong nội bộ doanh nghiệp, chịu sự chi phối chủ quan của nhà quản trị, do
vậy, kiểm soát và quản lý tốt chi phí là mối quan tâm hàng đầu của họ. Mặt khác, kế
toán quản trị chi phí với nhiệm vụ chủ yếu là cung cấp thông tin toàn diện và đầy đủ về
chi phí cho các nhà quản trị trong quá trình thực hiện các chức năng quản trị.
Như vậy, bản chất của kế toán quản trị chi phí là một bộ phận của kế toán
quản trị chuyên thực hiện việc xử lý, phân tích và cung cấp các thông tin về chi phí
nhằm phục vụ cho việc thực hiện các chức năng của nhà quản trị như hoạch định, tổ
chức thực hiện, kiểm tra và ra quyết định.

1.2.3. Vai trò của kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp
Để làm tốt chức năng quản lí, nhà quản trị phải có thông tin cần thiết để có
thể ra các quyết định đúng đắn. Kế toán quản trị chi phí là nguồn chủ yếu cung cấp
nhu cầu thông tin đó. Vai trò của kế toán quản trị chi phí thể hiện trong các khâu
của quá trình quản lí được thể hiện cụ thể như sau:
* Trong giai đoạn lập kế hoạch

Kế toán quản trị chi phí cụ thể hóa các mục tiêu trong kế hoạch thành các dự
toán chi phí sản xuất kinh doanh. Kế toán quản trị chi phí cũng cung cấp thông tin
về chi phí ước tính để phục vụ cho việc ra quyết định của nhà quản trị, do thông tin
mà nhà quản trị cần là linh hoạt chứ không thể dựa vào chi phí thực tế phát sinh
được. Ví dụ trong trường hợp doanh nghiệp cần có những quyết định mang tính tác
nghiệp khi doanh nghiệp phải chào giá đấu thầu hay quyết định nhanh về chấp nhận
các đơn chào hàng từ khách hàng.
* Trong giai đoạn tổ chức thực hiện
Để thực hiện tốt chức năng này, nhà quản trị cũng phải có nhu cầu rất lớn đối


16

với các thông tin kế toán quản trị chi phí, chẳng hạn nhà quản trị cần được kế toán
cung cấp thông tin để ra các quyết định kinh doanh đúng đắn trong quá trình điều
hành, chỉ đạo thực hiện các quyết định hàng ngày- các quyết định ngắn hạn (quyết
định loại bỏ hay tiếp tục duy trì kinh doanh một bộ phận nào đó; quyết định tự sản
xuất hay mua ngoài; quyết định nên bán nửa thành phẩm hay tiếp tục chế biến…).
Ngoài ra, các quyết định dài hạn trong quá trình thực hiện các kế hoạch đầu tư dài
hạn cũng cần phải có các thông tin cần thiết và đầy đủ.
* Trong giai đoạn kiểm tra và đánh giá:
Kế toán quản trị chi phí cung cấp các báo cáo hoạt động giúp ích cho nhà
quản trị kiểm soát quá trình thực hiện kế hoạch, kiểm soát chi phí và đạt được hiệu
quả kinh doanh tối ưu.
* Trong khâu ra quyết định
Phần lớn thông tin do kế toán quản trị chi phí cung cấp nhằm giúp các nhà
quản trị ra quyết định. Đó là một chức năng quan trọng, xuyên suốt các khâu quản
trị doanh nghiệp, từ khâu lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, đến kiểm tra, đánh giá.
Để có các quyết định đúng đắn và kịp thời, các nhà quản trị cần phải có các
thông tin đầy đủ, đáng tin cậy và thích hợp. Không có thông tin thì không thể ra

quyết định quản lý. Đồng thời, nếu có quá nhiều thông tin nhiễu loạn, không phù
hợp thì sẽ dẫn đến sự “giết chết thông tin”. Kế toán quản trị chi phí thực hiện các
nghiệp vụ phân tích chuyên môn, chọn lọc những thông tin cần thiết, thích hợp, rồi
tổng hợp, trình bày chúng theo một trình tự dễ hiểu nhất và giải thích quá trình phân
tích đó cho các nhà quản trị. Trong một số trường hợp khác, thông tin về chi phí có
vai trò trong việc định giá bán sản phẩm (chẳng hạn như định giá bán theo phương
pháp thông thường, định giá bán sản phẩm theo biến phí sản xuất...).
Như vậy, kế toán quản trị chi phí giúp các nhà quản trị trong quá trình ra
quyết định không chỉ bằng cách cung cấp thông tin thích hợp, mà còn bằng cách
vận dụng các kỹ thuật phân tích vào những tình huống khác nhau, để từ đó nhà quản
trị lựa chọn, ra quyết định thích hợp nhất.


17

1.3. Nội dung của kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp
1.3.1. Dự toán chi phí trong doanh nghiệp
Dự toán là một công cụ để lập kế hoạch và kiểm tra, được sử dụng rất rộng
rãi trong quá trình hoạt động kinh doanh trong các doanh nghiệp. Hiện nay trong bất
kỳ doanh nghiệp nào cũng có hệ thống bản dự toán, dự toán là phương tiện đắc lực
cho các nhà quản lý trong việc điều hành doanh nghiệp.
* Dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
là yếu tố chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, chi
phí này bị ảnh hưởng bởi:
- Số lượng nguyên vật liệu dùng cho sản xuất
- Đơn giá nguyên vật liệu dùng cho sản xuất
- Khối lượng công việc cần sản xuất
Để xác định dự toán nguyên vật liệu trực tiếp cần sử dụng công thức sau:
Sản lượng công


Chi phí
nguyên vật
liệu trực tiếp

=

việc cần sản
xuất trong kỳ

Số lượng nguyên vật
x

liệu tiêu hao cho một

Đơn giá
nguyên vật

x

khối lượng công việc

liệu xuất dùng

Trong đó, đơn giá nguyên vật liệu xuất dùng cho sản xuất có thể tính theo
các phương pháp khác nhau như: phương pháp nhập trước xuất trước; phương pháp
nhập sau xuất trước; phương pháp giá thực tế đích danh; phương pháp bình quân.
* Dự toán chi phí nhân công trực tiếp: Dự toán chi phí nhân công trực tiếp là
việc dự kiến tổng số lượng thời gian cần thiết để hoàn thành khối lượng sản phẩm
sản xuất và đơn giá thời gian lao động trực tiếp sản xuất (đơn giá giờ công). Khi lập
dự toán chi phí nhân công trực tiếp phải chú ý đến kết cấu công nhân, trình độ từng

loại công nhân và đơn giá giờ công trình của từng loại.
Căn cứ để lập dự toán chi phí nhân công trực tiếp là:
- Khối lượng công việc cần sản xuất
- Định mức thời gian sản xuất một đơn vị khối lượng công việc
- Đơn giá giờ công trực tiếp sản xuất
Dự toán chi phí nhân công trực tiếp được xác định như sau:


×