Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Quản lý dự án đầu tư tại Học viện YDược học Cổ truyền Việt Nam (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (693.61 KB, 26 trang )

HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG

-------------------------------------

NGUYỄN VĂN HOAN

QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI HỌC VIỆN
Y DƯỢC HỌC CỔ TRUYỀN VIỆT NAM

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 8340101

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

HÀ NỘI – 2018


Luận văn được hoàn thành tại:
Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông

Người hướng dẫn khoa học:
GS.TS.NGƯT BÙI XUÂN PHONG
Phản biện 1:………………………………………………………
……………………………………………………
Phản biện 2:……………………………………………………...
……………………………………………………

Luận văn sẽ được bảo vệ trước hội đồng chấm luận văn tại Học viện
Công nghệ Bưu chính Viễn thông
Vào lúc: 14 giờ 30 ngày 06 tháng 01 năm 2018


Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Thư viện Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Học viện Y Dược học cổ truyền Việt Nam là đơn vị hành chính sự nghiệp có thu
trực thuộc Bộ Y tế, được thành lập theo Quyết định số 30/2005/QĐ-TTg ngày 02 tháng 02
năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ trên cơ sở Trường Trung học Y Dược Tuệ Tĩnh. Học
viện là đơn vị duy nhất đào tạo chuyên ngành bác sỹ y học cổ truyền tại Việt Nam. Trong
những năm vừa qua, với những nguồn lực hiện có cùng với sự quan tâm đầu tư của Bộ Y tế,
Học viện Y Dược học cổ truyền Việt Nam đã thực hiện một số dự án đầu tư về xây dựng cơ
bản và mua sắm hàng hóa nhằm nâng cấp cơ sở vật chất và mở rộng quy mô theo quy hoạch
đã được phê duyệt. Các dự án đầu tư về cơ sở vật chất tại Học viện đã phát huy được hiện
quả và đạt được nhiều thành tựu quan trọng song vẫn còn một số tồn tại, hạn chế. Xuất phát
từ nhận thức và tình hình thực tế trên, học viên lựa chọn đề tài “Quản lý dự án đầu tư tại
Học viện Y Dược học cổ truyền Việt Nam” để làm đề tài nghiên cứu với mong muốn góp
phần hoàn thiện và nâng cao chất lượng quản lý các dự án đầu tư tại Học viện. Kết quả
nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần thúc đẩy, nâng cao hoạt động quản lý dự án đầu tư sử
dụng nguồn vốn phân cấp tại Học viện Y Dược học cổ truyền Việt Nam trong thời gian tới.
2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Đã có rất nhiều đề tài nghiên cứu về quản lý dự án đầu tư của nhiều tác giả, trong
lĩnh vực quản lý dự án đầu tư như: “Quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao
thông vận tải ở Việt Nam” năm 2006 của tác giả Nguyễn Việt Dũng, “Quản lý dự án đầu tư
tại Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông” năm 2010 của tác giả Doãn Thị Hải Anh,
“Hoàn thiện công tác QLDAĐT tại Tổng công ty Xây dựng công trình giao thông 5” năm
2011 của tác giả Phạm Hữu Vinh. Các đề tài phần lớn cũng đã nêu ra được những lý luận cơ
bản về đầu tư và quản lý dự án đầu tư, cũng đã đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện

công tác quản lý dự án đầu tư tại các đơn vị cụ thể.
Tuy nhiên, các đề tài nghiên cứu đều được thực hiện trước khi Quốc hội 13 ban hành
sửa đổi nhiều Luật liên quan đến đầu tư và quản lý dự án đầu tư nên chưa cập nhật được
được các văn bản hướng mới nhất trong việc quản lý dự án đầu tư và cũng chưa đưa ra được
những giải pháp cụ thể để quản lý dự án đầu tư thực sự đem lại hiệu quả đầu tư cao nhất.


2
3. Mục đích nghiên cứu:
Về mặt lý luận: Nghiên cứu, hệ thống hóa và góp phần hoàn thiện một số vấn đề về
lý luận quản lý dự án đầu tư.
Về mặt thực tiễn: Đánh giá đúng thực trạng về quản lý các dự án đầu tư của Học
viện Y Dược học cổ truyền Việt Nam. Trên cơ sở đó đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý
dự án cho Học viện trong thời gian tới
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu: Dự án đầu tư và quản lý dự án đầu tư xây dựng tại Học viện
Y Dược học cổ truyền Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu: Trong phạm vi quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình sử
dụng nguồn vốn đầu tư phân cấp tại Học viện Y Dược học cổ truyền Việt Nam. Luận văn
chỉ giới hạn vào nghiên cứu quản lý tiến độ và thời gian dự án; quản lý chi phí dự án; quản
lý chất lượng dự án.
5. Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn sẽ sử dụng các phương pháp khác nhau mang tính truyền thống trong
nghiên cứu kinh tế làm cơ sở cho việc nghiên cứu.
Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để làm rõ bản chất và các nhân
tố tác động đến hoạt động quản lý dự án đầu tư.
Phương pháp phân tích, so sánh, đối chứng và dự báo để tiến hành đánh giá thực
trạng hoạt động quản lý dự án đầu tư tại Học viện Y Dược học cổ truyền Việt Nam.
Phương pháp khảo sát nghiên cứu tài liệu được sử dụng để thu thập thông tin về cơ
sở lý thuyết, kinh nghiệm, số liệu thống kê.

6. Kết cấu của đề tài:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu
thành 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về quản lý dự án đầu tư.
Chương 2: Thực trạng quản lý dự án đầu tư tại Học viện Y Dược học cổ truyền
Việt Nam.
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện quản lý dự án đầu tư tại Học viện Y Dược
học cổ truyền Việt Nam.


3

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
1.1 Dự án đầu tư
1.1.1 Khái niệm
Có rất nhiều cách để định nghĩa dự án, tùy theo mục đích mà ta có thể nhấn mạnh
một khía cạnh nào đó. Theo nghĩa chung nhất, dự án là một lĩnh vực hoạt động đặc thù, một
nhiệm vụ cần phải được thực hiện với phương pháp riêng, nguồn lực riêng và theo một kế
hoạch tiến độ nhằm tạo ra một thực thể mới.

1.1.2 Yêu cầu đối với dự án đầu tư
- Tính khoa học: Thể hiện người soạn thảo dự án đầu tư phải có một qúa trình nghiên
cứu tỷ mỷ kỹ càng, tính toán thận trọng, chính xác từng nội dung của dự án đặc biệt là nội
dung về tài chính, nội dung về công nghệ kỹ thuật. Tính khoa học còn thể hiện trong qúa
trình soạn thảo dự án đầu tư cần có sự tư vấn của các cơ quan chuyên môn
- Tính thực tiễn: Các nội dung của dự án đầu tư phải được nghiên cứu, xác định trên
cơ sở xem xét, phân tích, đánh giá đúng mức các điều kiện và hoàn cảnh cụ thể liên quan
trực tiếp và gián tiếp đến hoạt động đầu tư (thị trường, vốn, điều kiện cung ứng vật tư...)
- Tính pháp lý: Dự án đầu tư cần có cơ sở pháp lý vững chắc tức là phù hợp với
chính sách và luật pháp của Nhà nước. Muốn vậy phải nghiên cứu kỹ chủ trương, chính

sách của Nhà nước, các văn bản pháp quy liên quan đến hoạt động đầu tư.
- Tính đồng nhất: Các dự án đầu tư phải tuân thủ các quy định chung của các cơ quan
chức năng về hoạt động đầu tư, kể cả các quy định về thủ tục đầu tư. Với các dự án đầu tư
quốc tế còn phải tuân thủ quy định chung mang tính quốc tế.

1.1.3 Phân loại dự án đầu tư
Có thể phân loại các dự án đầu tư theo các tiêu thức sau:
- Xét theo cơ cấu tái sản xuất: Dự án đầu tư được phân thành dự án đầu tư theo chiều
rộng và dự án đầu tư theo chiều sâu.
- Xét theo lĩnh vực hoạt động trong xã hội; Dự án đầu tư có thể phân chia thành dự
án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư phát triển khoa học kỹ thuật, dự án
đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng (kỹ thuật và xã hội)…, hoạt động của các dự án đầu tư này
có quan hệ tương hỗ với nhau. .
- Theo các giai đoạn hoạt động của các dự án đầu tư trong quá trình tái sản xuất xã
hội: Có thể phân loại các dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh thành dự án đầu tư
thương mại và dự án đầu tư sản xuất.


4
Trên góc độ điều tiết vĩ mô, nhà nước thông qua các cơ chế chính sách của mình để
hướng dẫn được các nhà đầu tư không chỉ đầu tư vào lĩnh vực thương mại mà còn đầu tư
vào cả lĩnh vực sản xuất, theo các định hướng và mục tiêu đã dự kiến trong chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước.
- Xét theo thời gian thực hiện và phát huy tác dụng để thu hồi đủ vốn đã bỏ ra: Ta có
thể phân chia các dự án đầu tư thành dự án đầu tư ngắn hạn (như dự án đầu tư thương mại)
và dự án đầu tư dài hạn (các dự án đầu tư sản xuất, đầu tư phát triển khoa học kỹ thuật, xây
dựng cơ sở hạ tầng,…)
- Xét theo sự phân cấp quản lý dự án (theo thẩm quyền quyết định hoặc cấp giấy
phép đầu tư)


1.2 Quản lý dự án đầu tư
1.2.1 Khái niệm quản lý dự án
Quản lý dự án là việc áp dụng những hiểu biết, kỹ năng, công cụ, kỹ thuật vào
hoạt động dự án nhằm đạt được những yêu cầu và mong muốn từ dự án. Quản lý dự án còn
là quá trình lập kế hoạch tổng thể, điều phối thời gian, nguồn lực và giám sát quá trình phát
triển của dự án từ khi bắt đầu đến khi kết thúc nhằm đảm bảo cho dự án hoàn thành đúng
thời hạn, trong phạm vi ngân sách được duyệt và đạt được các yêu câu đã định về kỹ thuật
và chất lượng sản phẩm dịch vụ, bằng những phương pháp và điều kiện tốt nhất cho phép.

1.2.2 Mục đích của quản lý dự án:
- Liên kết tất cả các công việc, các hoạt động của dự án;
- Tạo điều kiện thuận lợi cho việc liên hệ thường xuyên, gắn bó giữa nhóm quản lý
dự án với khách hàng và các nhà cung cấp đầu vào cho dự án;
- Tăng cường sự hợp tác giữa các thành viên và chỉ rõ trách nhiệm của các thành
viên tham gia dự án.
- Tạo điều kiện phát hiện sớm những khó khăn vướng mắc nảy sinh và điều chỉnh kịp
thời trước những thay đổi hoặc điều kiện không dự đoán được. Tạo điều kiện cho việc đàm
phán trực tiếp giữa các bên liên quan để giải quyết những bất đồng.
- Tạo ra những sản phẩm và dịch vụ có chất lượng cao hơn.

1.2.3 Đặc điểm quản lý dự án đầu tư
- Tổ chức dự án là một tổ chức tạm thời. Tổ chức quản lý dự án được hình thành để
phục vụ dự án trong một thời gian hữu hạn. Trong thời gian tồn tại dự án, nhà quản lý dự án


5
thường hoạt động độc lập với các phòng ban chức năng. Sau khi kết thúc dự án, cần phải tiến
hành phân công lại lao động, bố trí lại máy móc thiết bị.
- Quan hệ giữa chuyên viên quản lý dự án với các phòng ban chức năng trong tổ
chức. Người đứng đầu dự án và những người tham gia quản lý dự án là những người có trách

nhiệm phối hợp mọi nguồn lực, mọi người từ các phòng chuyên môn nhằm thực hiện thắng lợi
mục tiêu dự án. Tuy nhiên, giữa họ thường nảy sinh mâu thuẫn về vấn đề nhân sự, chi phí, thời
gian và mức độ thỏa mãn các yêu cầu kỹ thuật.

1.2.4 Nguyên tắc và nhiệm vụ quản lý dự án đầu tư
1.2.4.1 Nguyên tắc:
– Phân định rõ chức năng quản lý của nhà nước và phân cấp quản lý về đầu tư và xây
dựng phù họp với từng loại nguồn vốn và chủ đầu tư. Thực hiện quản lý đầu tư theo dự án,
quy hoạch và pháp luật.
– Dự án đầu tư thuộc vốn ngân sách nhà nước, vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà
nước và vốn do doanh nghiệp nhà nước đầu tư phải được quản lý chặt chẽ theo trình tự đầu
tư và xây dựng đối với từng loại vốn.
– Đối với các hoạt động đầu tư xây dựng của nhân dân, nhà nước chỉ quản lý về quy
hoạch, kiến trúc và môi trường sinh thái.
– Phân định rõ trách nhiệm và quyền hạn của các cơ quan quản lý nhà nước, chủ đầu
tư, của tổ chức tư vấn và nhà thầu trong quá trình đầu tư và xây dựng.
1.2.4.2 Nhiệm vụ thực hiện quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình: Nhiệm vụ thực hiện
quản lý dự án là thực hiện các kỹ năng quản lý (tổ chức, nghiệp vụ) và theo dõi, kiểm tra
các hoạt động trong quá trình đầu tư để đạt được mục tiêu dự án.

1.2.5 Công cụ và phương tiện quản lý dự án đầu tư
- Hệ thống luật có liên quan đến hoạt động đầu tư như luật đầu tư, luật công ty, luật
xây dựng, luật đất đai, luật bảo vệ môi trường, luật lao động, luật bảo hiểm, luật thuế, luật
phá sản và một loạt các văn bản dưới luật kèm theo về quản lý hoạt động đầu tư như các
quy chế quản lý tài chính, vật tư, thiết bị, lao động, tiền lương, sử dụng đất đai và tài
nguyên thiên nhiên khác...
- Các chính sách và đòn bẩy kinh tế như chính sách, giá cả, tiền lương, xuất khẩu, thuế,
tài chính tín dụng, tỷ giá hối đoái, thưởng phạt kinh tế, chính sách khuyến khích đầu tư, những
quy định về chế độ hạch toán kế toán, phân phối thu nhập...
- Các định mức và tiêu chuẩn quan trọng có liên quan đến lợi ích của toàn xã hội.



6
- Quy hoạch tổng thể và chi tiết của ngành và địa phương về đầu tư và xây dựng.
- Các kế hoạch định hướng và kế hoạch trực tiếp về đầu tư.
- Danh mục các dự án đầu tư.
- Các hợp đồng ký kết với các cá nhân và đơn vị hoàn thành các công việc của quá
trình thực hiện dự án.
- Tài liệu phân tích đánh giá kết quả và hiệu quả của hoạt động đầu tư.
- Các thông tin về tình hình cung cầu, kinh nghiệm quản lý, giá cả, luật pháp của Nhà
nước và các vấn đề có liên quan đến đầu tư.

1.3 Nội dung quản lý dự án đầu tư
1.3.1 Quản lý dự án theo lĩnh vực
1.3.1.1 Lập kế hoạch tổng quan: là tiến hành chi tiết hóa những mục tiêu của dự án thành
các công việc cụ thể và hoạch định một chương trình biện pháp để thực hiện các công việc
đó nhằm đảm bảo các lĩnh vực quản lý khác nhau của dự án đã được kết hợp một cách
chính xác và đầy đủ.
1.3.1.2 Quản lý phạm vi: là việc xác định, giám sát việc thực hiện mục đích, mục tiêu của
dự án, xác định công việc nào thuộc về dự án và cần phải thực hiện, công việc nào nằm
ngoài phạm vi của dự án.
1.3.1.3 Quản lý thời gian, tiến độ: là quá trình quản lý bao gồm việc thiết lập mạng công
việc, xác định thời gian thực hiện từng công việc cũng như toàn bộ dự án và quản lý tiến
trình thực hiện các công việc dự án trên cơ sở các nguồn lực cho phép và những yêu cầu về
chất lượng đã định.
1.3.1.4 Quản lý chi phí: là quá trình dự toán kinh phí; giám sát thực hiện chi phí theo tiến độ
cho từng công việc và toàn bộ dự án; phân tích số liệu và báo cáo những thông tin về chi phí
nhằm đảm bảo thực hiện hoàn thành dự án trong phạm vi ngân sách đã được hoạch định từ
trước.
1.3.1.5 Quản lý chất lượng: là quá trình triển khai giám sát những tiêu chuẩn chất lượng

cho việc thực hiện dự án, đảm bảo chất lượng sản phẩm dự án phải đáp ứng mong muốn
của chủ đầu tư.
1.3.1.6 Quản lý nhân lực: là việc hướng dẫn, phối hợp những nỗ lực của mọi thành viên
tham gia dự án vào việc hoàn thành mục tiêu của dự án. Nó cho thấy việc sử dụng lực
lượng lao động của dự án hiệu quả đến mức nào.


7
1.3.1.7 Quản lý thông tin: là quá trình đảm bảo các dòng thông tin thông suốt một cách
nhanh nhất và chính xác giữa các thành viên dự án và với các cấp quản lý khác nhau.
Thông qua quản lý thông tin có thể trả lời ba câu hỏi: Ai cần thông tin về dự án? Mức độ
chi tiết? Các nhà quản lý dự án cần báo cáo cho họ bằng cách nào?
1.3.1.8.Quản lý rủi ro: là quá trình nhận dạng, phân tích nhân tố rủi ro, đo lường mức độ
rủi ro. Trên cơ sở đó lựa chọn, triển khai các biện pháp và quản lý các hoạt động nhằm hạn
chế và loại trừ rủi ro trong suốt vòng đời dự án.
1.3.1.9 Quản lý hợp đồng và hoạt động mua bán: là quá trình lựa chọn nhà cung cấp hàng
hóa và dịch vụ, thương lượng, quản lý các hợp đồng và điều hành việc mua bán nguyên vật
liệu, trang thiết bị, dịch vụ… cần thiết cho dự án. Quá trình quản lý này nhằm giải quyết
các vấn đề: Bằng cách nào dự án nhận được hàng hóa và dịch vụ cần thiết của các tổ chức
bên ngoài? Tiến độ cung, chất lượng cung ra sao?

1.3.2 Quản lý theo chu kỳ dự án
1.3.2.1 Giai đoạn chuẩn bị đầu tư: Những nội dung cần được xét đến là mục đích yêu cầu
của dự án, tính khả thi, lợi nhuận tiềm năng, mức độ chi phí, độ rủi ro và ước tính nguồn lực
cần thiết. Kết thúc giai đoạn này, tiến trình thực hiện dự án có thể được bắt đầu. Thành công
của dự án phụ thuộc khá lớn vào chất lượng và sự chuẩn bị kỹ lưỡng của các kế hoạch
trong giai đoạn này.
1.3.2.2 Giai đoạn thực hiện đầu tư: Giai đoạn này bao gồm các công việc cần thực hiện như:
xây dựng nhà xưởng và công trình, lựa chọn công cụ, mua sắm thiết bị và lắp đặt… Mục
tiêu của giai đoạn này là hoàn thành toàn bộ những nhiệm vụ đã đề ra trong kế hoạch, các

hệ thống được xây dựng, kiểm định để đi vào vận hành.
1.3.2.3 Giai đoạn vận hành, khai thác: Giai đoạn này thực hiện việc quan sát, theo dõi kết
quả khai thác dự án có đạt được như kế hoạch đề ra không? Tiến hành các hoạt động kiểm
tra, bảo dưỡng theo thời gian để đảm bảo dự án được đưa vào vận hành thường xuyên và
phát huy tối đa hiệu quả.
1.4 Các mô hình tổ chức quản lý dự án đầu tư tại Việt Nam

1.4.1 Mô hình chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án
Mô hình chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án là hình thức tổ chức quản lý mà chủ đầu
tư hoặc tự thực hiện dự án (tự sản xuất, tự xây dựng, tự tổ chức giám sát và tự chịu trách
nhiệm trước pháp luật) hoặc chủ đầu tư lập ra ban quản lý dự án để quản lý việc thực hiện
các công việc dự án theo sự ủy quyền.


8
1.4.2 Mô hình chìa khóa trao tay
Mô hình tổ chức dự án dạng chìa khóa trao tay là hình thức tổ chức trong đó ban
quản lý dự án không chỉ là đại diện toàn quyền của chủ đầu tư – chủ dự án mà còn là “chủ”
của dự án. Hình thức tổ chức quản lý dự án dạng chìa khóa trao tay cho phép tổ chức đấu
thầu, lựa chọn nhà tổng thầu để thực hiện toàn bộ dự án.

1.4.3 Mô hình chủ nhiệm điều hành dự án
Mô hình tổ chức “Chủ nhiệm điều hành dự án” là mô hình tổ chức quản lý trong đó
chủ đầu tư giao cho ban quản lý dự án chuyên ngành hoặc thuê một tổ chức tư vấn quản lý
có đủ điều kiện, năng lực chuyên môn phù hợp với quy mô, tính chất của dự án làm chủ
nhiệm điều hành, quản lý việc thực hiện dự án. Chủ nhiệm điều hành dự án là một pháp
nhân độc lập, có năng lực, sẽ là người quản lý, điều hành và chịu trách nhiệm trước pháp
luật về toàn bộ quá trình thực hiện dự án. Mọi quyết định của chủ đầu tư liên quan đến quá
trình thực hiện dự án sẽ được.


1.4.4 Mô hình tổ chức quản lý dự án theo chức năng
-

Dự án được đặt vào một phòng chức năng nào đó trong cơ cấu tổ chức của doanh

nghiệp (tùy thuộc vào tính chất của dự án).
-

Các thành viên quản lý dự án được điều động tạm thời từ các phòng ban chức

năng khác nhau đến và họ vẫn thuộc quyền quản lý của phòng chức năng nhưng lại đảm
nhận phần việc chuyên môn của mình trong quá trình quản lý điều hành dự án.

1.4.5 Mô hình tổ chức chuyên trách quản lý dự án
Mô hình tổ chức chuyên trách quản lý dự án là hình thức tổ chức quản lý mà các
thành viên ban quản lý dự án tách hoàn toàn khỏi phòng chức năng chuyên môn, chuyên
thực hiện quản lý điều hành dự án theo yêu cầu được giao.

1.4.6 Mô hình tổ chức quản lý dự án theo ma trận
Loại hình tổ chức quản lý dự án theo ma trận là sự kết hợp giữa mô hình tổ chức
quản lý dự án theo chức năng và mô hình tổ chức quản lý chuyên trách của dự án. Từ sự kết
hợp này hình thành hai loại ma trận: ma trận mạnh, ma trận yếu.

1.5 Sự cần thiết phải hoàn thiện quản lý dự án đầu tư
Trong những năm gần đây, nhờ thành quả tăng trưởng kinh tế cao mà nhu cầu cải
thiện về mọi mặt của hoạt động quản lý dự án đã được các nước đang phát triển, trong đó có
Việt Nam đặc biệt quan tâm.


9

Để thúc đẩy phát triển kinh tế với việc thực thi rất nhiều dự án cơ sở hạ tầng, các
nước đang phát triển cần thu hút các nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA). Trong
đó, phía tài trợ thường kèm theo các điều kiện khắt khe về việc quản lý hiệu quả các dự án.
Thực tế cho thấy tiến độ giải ngân chậm có thể phản ánh phần nào sự thiếu tự tin từ các nhà
tài trợ do chất lượng thực thi yếu kém các dự án phát triển như trì hoãn, tăng chi phí và quá
nhiều yêu cầu thay đổi. Có thể có nhiều yếu tố dẫn đến hiệu suất thực thi kém nhưng vấn đề
đáng kể nhất là do không đào tạo bài bản các kỹ năng quản lý hiện đại cho các giám đốc dự
án, đội ngũ nhân viên, chuyên gia phụ trách công tác chuẩn bị và quản lý trong các dự án
như vậy.

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI
HỌC VIỆN Y DƯỢC HỌC CỔ TRUYỀN VIỆT NAM.
2.1. Khái quát về Học viện Y Dược học cổ truyền Việt Nam
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Là đơn vị trực thuộc Bộ Y tế, được thành lập trên cơ sở trường Trung học Y học cổ
truyền Tuệ Tĩnh - một ngôi trường có bề dày truyền thống với nhiều năm đào tạo cán bộ Y
tế y học cổ truyền cho các tỉnh phía Bắc, nghiên cứu khoa học phục vụ công tác giảng dạy,
học tập và phát triển kinh tế-xã hội và trở thành cơ sở lớn nhất của cả nước đào tạo thầy
thuốc y học cổ truyền.

Học viện gồm 4 hệ thống cấu thành: Hệ thống đào tạo, Bệnh

viện đa khoa thực hành, Viện nghiên cứu, Trung tâm dịch vụ KHCN.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức
2.1.2.1 Chức năng, nhiệm vụ: Chức năng nhiệm vụ của Học viện đã được quy định
tại Quyết định số 30/2005/QĐ-TTg ngày 02/02/2005 của Thủ trướng Chính phủ và Quy chế
Tổ chức và hoạt động của Học viện:
2.1.2.2 Tổ chức bộ máy: Cơ cấu tổ chức của Học viện được tổ chức theo 2 cấp: Ban
giám đốc gồm Giám đốc và các Phó Giám đốc; Các phòng chức năng, bộ môn và các đơn vị
trực thuộc.


2.1.3. Đặc điểm về cơ cấu tổ chức và lĩnh vực hoạt động:
Học viện Y Dược học cổ truyền Việt Nam hoạt động trên nhiều lĩnh vực: Quản lý,
đào tạo nhân lực y tế; Nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ; Điều trị, chăm sóc


10
sức khỏe nhân dân; chỉ đạo tuyến; Bảo tồn, phát triển y học cổ truyền Việt Nam… nên
công tác đào tạo nguồn nhân lực phục vụ trong mỗi lĩnh vực là rất đa dạng về chuyên
môn, ngành nghề.

2.1.4. Đặc điểm về cơ sở vật chất kỹ thuật
Học viện YDHCT Việt Nam đang đào tạo 4 chương trình đào tạo hệ Đại học và 5
chương trình đào tạo hệ sau đại học/còn 4 chỉ tiêu đào tạo ngắn hạn. Căn cứ theo yêu cầu
của các chương trình đào tạo hiện hành, Thư viện đã có 3.567 đầu sách phục vụ các
chuyên ngành đào tạo. Trong đó sách chuyên ngành YHCT là 1.196 đầu (8.147 bản). Sách
chuyên ngành y đa khoa là 1.884 đầu (14.000 bản). Sách chuyên ngành dược là 527 đầu
(3.628 bản).

2.1.5. Đặc điểm về cấu trúc của nguồn nhân lực
Học viện Y Dược học cổ truyền Việt Nam là nơi thu hút lực lượng lao động có trình
độ chuyên môn cao, được đào tạo bài bản tại các cơ sở đào tạo trong và ngoài nước. .

2.1.6. Kết quả hoạt động trên các lĩnh vực
2.1.6.1 Đào tạo, nghiên cứu khoa học
5000
4000
3000

SV tại HV


2000

Tốt nghiệp

1000

Tuyển mới

0
20142015

20152016

20162017

Hình 2.2: Kết quả đào tạo giai đoạn 2014-2017
2.1.6.2 Nghiên cứu khoa học: Tính đến nay, lần đầu tiên Học viện đã đấu thầu thành
công đề tài Khoa học và Công nghệ cấp Nhà nước, số lượng đề tài cấp cơ sở đã tăng lên
đáng kể so với giai đoạn trước. Số lượng đề tài được thực hiện trong các năm giai đoạn
2012-2017 bao gồm 01 đề tài cấp Nhà nước, 04 đề tài cấp Bộ, 195 đề tài cấp cơ sở. Trong
đó, năm 2012 có 02 đề tài cấp Bộ, 17 đề tài cấp cơ sở; năm 2013 có 10 đề tài cấp cơ sở;
năm 2014 có 02 đề tài cấp Bộ, 37 đề tài cấp cơ sở; năm 2015 có 39 đề tài cấp cơ sở; năm
2016 có 44 đề tài cấp cơ sở; năm 2017 có 01 đề tài cấp Nhà nước, 62 đề tài cấp cơ sở đang
thực hiện.


11
2.1.6.3 Khám, chữa bệnh
Bảng 2.2: Kết quả hoạt động của BV Tuệ Tĩnh giai đoạn 2014-2017

TT
1
2

3

Chỉ tiêu
Giường bệnh
Công

suất

sử

dụng

giường bệnh
Tổng số lần khám bệnh:

tính

2014

%
Lượt
người
Bệnh
nhân
Bệnh


- Điều trị Ngoại trú

nhân

Năm 2015

Năm 2016

250

250

280

184,00

116,23

109,9

60.534

81.124

33.184

4.448

5.485


7.296

13.028

3.163

4.588

Kết quả điều trị:
- Khỏi bệnh

%

1.775

2.112

2.939

- Đỡ

%

1.104

3.301

1.784

%


43

72

Ca

0

0

0

11.49

11.39

11.13

- Không khỏi, chuyển
viện
- Tử vong

5

Năm

Giường

- Điều trị Nội trú


4

Đơn vị

Số

ngày

điều

trị

b/quân

Ngày

33

(Nguồn: Phòng Kế hoạch tổng hợp- Bệnh viện Tuệ Tĩnh)
2.1.6.4 Hợp tác quốc tế: Học viện đã liên kết Đào tạo Bác sĩ YHCT với trường Đại học
Trung Y Dược Thiên Tân Trung Quốc, đào tạo thạc sĩ điều dưỡng với trường USFCalifornia, Hoa Kỳ, liên kết NCKH với trường đại học Trung y dược Quảng Châu, Đại học
Trung y dược Thành Đô, Trung Quốc. Hợp tác nghiên cứu khoa học và điều trị bằng YHCT
với các quốc gia: Ucraina, Liên bang Nga, CH Liên bang Đức, CH Séc, Tây Ban Nha, Đài
Loan, Thái Lan, Úc, Ấn Độ…
2.1.6.5 Thành tích đạt đuợc: Với những kết quả trên các lĩnh vực hoạt động, Học viện Y
Dược học cổ truyền Việt Nam đã vinh dự được Đảng, Nhà nước và các bộ, ngành tặng
những phần thưởng cao quý: 01 Huân chuơng Lao động hạng Nhất, 01 Huân chương hạng
Nhì, 05 Huân chuơng Lao động hạng Ba cho 01 tập thể và 4 cá nhân, Cờ thi đua của



12
Chính phủ, 2 Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ và nhiều bằng khen, cờ thi đua của Bộ
Y tế, Bộ Giáo dục và đào tạo và các bộ ngành.

2.2 Thực trạng quản lý dự án đầu tư tại Học viện Y Dược học cổ truyền Việt
Nam
2.2.1 Dự án đầu tư của Học viện Y Dược học cổ truyền Việt Nam
2.2.1.1 Xây dựng và thực hiện kế hoạch đầu tư: - Đối với các dự án nhỏ có tổng mức đầu từ
< 15 tỷ (VND), trên cơ sở nguồn vốn giao hàng năm và kế hoạch dài hạn đã được phê duyệt
của Học viện, các phòng chức năng (phòng HCQT, VTTTB, TCKT) xây dựng kế hoạch cải
tạo, sửa chữa, duy tu bảo dưỡng và mua sắm trang thiết bị trình báo cáo giám đốc, trình Bộ
Y tế phê duyệt kế hoạch năm kế tiếp.
2.2.1.2 Về trình tự thủ tục thực hiện các dự án đầu tư
Giai đoạn trước năm 2015, thực hiện theo Luật Xây dựng 16/2003/QH11; Luật sửa
đổi bổ sung 38/2009/QH12; Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 2 năm 2009; Nghị
định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ.
Giai đoạn sau năm 2015, Học viện đã thực hiện QLDA theo Luật Xây dựng
50/2014/QH13; Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26/6/2013; Nghị định số 63/2014/NĐ-CP
ngày 26/6/2014 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa
chọn nhà thầu;
Bảng 2.3 Các dự án mua sắm trang thiết bị
(Nguồn: Phòng Vật tư Trang thiết bị)
S
TT

1
2
3
4

5

NĂM THỰC HIỆN

TỔNG MỨC ĐẦU
TƯ (VND)

NGUỒN VỐN

1Mua sắm trang thiết bị năm 2013

30.177.126.600

NSNN, ADB

2Mua sắm trang thiết bị năm 2014

11.581.028.760

NSNN

3Mua sắm trang thiết bị năm 2015

24.790.734.700

ADB

4Mua sắm trang thiết bị năm 2016

11.636.050.000


NSNN

5Mua sắm trang thiết bị năm 2017

14.474.550.000

NSNN

Tổng cộng:

92.659.490.060


13

Bảng 2.4 Các dự án xây dựng cơ bản

STT

11
22

TÊN DỰ ÁN
Đầu tư xây dựng Nhà giảng dạy và nghiên
cứu khoa học
Đầu tư xây dựng Hệ thống xử lý chất thải

TỔNG MỨC
ĐẦU TƯ (VND)

67.568.000.000
8.224.582.000

Bệnh viện Tuệ Tĩnh.

NGUỒN VỐN

NSNN
WB

Cải tạo nâng cấp phòng thí nghiệm các
33

môn học thuộc khoa học cơ bản và y dược

839.127.000

ADB

học cơ sở.
44

Xây dựng tuyến cáp và trạm biến áp.

2.050.322.000

NSNN

55


Cải tạo, sửa chữa duy tu bảo dưỡng.

19.648.038.000

Quỹ PTHĐSN

66

Đầu tư xây dựng Bệnh viện Tuệ Tĩnh quy
mô 100 giường điều trị nội trú.
Tổng cộng:

136.483.000.000
NSNN
234.813.069.000

(Nguồn: Đầu tư xây dựng cơ bản)
2.2.2 Quản lý dự án đầu tư xây dựng tại Học viện Y Dược học cổ truyền Việt Nam
2.2.2.1 Quản lý tiến độ và thời gian dự án đầu tư: do Ban QLDA chịu trách nhiệm
chính. Tiến độ dự án do phòng Đầu tư xây dựng cơ bản với các nhà thầu lập dựa trên các
đặc điểm cụ thể của từng dự án. Công cụ quản lý chủ yếu của Ban QLDA là qua sơ đồ
GANTT và hệ thống các báo cáo tiến độ được theo dõi qua từng tuần, tháng, quý, năm. Đối
với từng giai đoạn của dự án cán bộ giám sát tiến độ đều phải lập báo cáo cụ thể. Ban
QLDA sẽ tổng hợp và trình lên Ban Giám đốc.Ban QLDA thực hiện quản lý thời gian và
tiến độ thực hiện đầu tư bắt đầu ngay từ công tác chuẩn bị đầu tư và càng chặt chẽ hơn
trong công tác thực hiện đầu tư.


14
Bảng 2.6 Các sai sót ảnh hưởng đến thời gian thực hiện dự án


STT

Các sai sót thường gặp trong quá trình

Mức độ

Ảnh hưởng đến tiến

thực hiện dự án

xuất hiện

độ thời gian

1

Giai đoạn xin chủ trương đầu tư

10%

Chậm => 2 tháng

2

Giai đoạn lập dự án đầu tư

15 %

Chậm => 2 tháng


3

Giai đoạn chuẩn bị thực hiện đầu tư

45 %

4

Gian đoạn thực hiện đầu tư

5%

5

Giai đoạn kết thúc dự án

0%

Chậm => 2 tháng
Chậm >2 tháng

(Nguồn: Phòng đầu tư xây dựng cơ bản)
Bảng 2.7 Những vướng mắc thường gặp trong quá trình thi công, lắp đặt
STT

Những vướng măc thường gặp

Mức độ


Ảnh hưởng đến thời gian thi

xuất hiện

công

1

Sai sót trong khâu trước

20%

Chậm 1 => 3 tháng

2

Giá của yếu tố đầu vào của dự án

15%

Chậm 1=> 3 tháng

13%

Chậm 1=> 6 tháng

3

Năng lực của nhà thầu chưa đáp
ứng yêu cầu dự án


(Nguồn: Phòng đầu tư xây dựng cơ bản)

2.2.2.2 Quản lý chi phí dự án đầu tư
- Việc tạm ứng vốn được thực hiện ngay sau khi hợp đồng xây dựng có hiệu lực, trừ
trường hợp các bên có thỏa thuận khác và thường được qui định:
- Đối với việc thanh toán vốn đầu tư xây dựng công trình
- Đối với việc quyết toán vốn đầu tư:

2.3. Đánh giá chung quản lý dự án đầu tư xây dựng tại Học viện Y Dược học cổ
truyền Việt Nam
2.3.1 Những kết quả đạt được
Trong công tác quản lý thi công thực hiện dự án, Ban QLDA đã hướng dẫn, kiểm tra
đôn đốc và chỉ đạo đơn vị Tư vấn giám sát thi công, nhà thầu thi công tổ chức thực hiện
giám sát thi công xây dựng và lắp đặt thiết bị đảm bảo đúng thiết kế, đúng tiến độ, chất
lượng kỹ thuật, ban hành các văn bản xử lý kỹ thuật…thẩm định, phê duyệt biện pháp, tiến


15
độ thi công chi tiết các gói thầu do nhà thầu lập, kiểm tra hồ sơ trình duyệt thiết kế điều
chỉnh, bổ sung và xử lý các phát sinh trong quá trình xây dựng, lắp đặt.
Thực hiện tốt công tác quản lý chất lượng: đôn đốc, kiểm tra định kỳ, đột xuất các
nhà thầu thi công, tư vấn thiết kế thực hiện các quy định về quản lý chất lượng công trình
xây dựng, các quy định về hồ sơ, nhật ký thi công, nhật ký giám sát, quy định về nghiệm
thu, tiêu chuẩn kỹ thuật, quy trình quy phạm biện pháp tổ chức thi công, an toàn lao động.
Trong quá trình thực hiện quản lý các dự án đầu tư, trình độ của các cán bộ công nhân viên
chức trong Ban đã và đang dần được nâng cao đáng kể cả về lý luận đến thực tiễn. Ban
QLDA luôn khuyến khích cán bộ công nhân viên của mình học hỏi, trau dồi kiến thức, cử
cán bộ dự án đi học các lớp nghiệp vụ, dự các cuộc hội thảo...để cập nhật thông tin, nắm bắt
những thay đổi để có sự điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện thực tế của đơn vị.


2.3.2 Những tồn tại và nguyên nhân
- Trong công tác khảo sát, thiết kế, thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán.
- Trong công tác giải phóng mặt bằng: Các dự án đều thi công trong khuôn viên của
Học viện nên việc vừa phá dỡ mặt bằng vừa duy trì mọi hoạt động của Học viện là rất khó
khăn, đòi hỏi phải có biện pháp tối ưu. Đay cũng là nhiệm vụ khó khăn và ảnh hưởng nhiều
đến tiến độ thi công dự án.
- Trong công tác tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà thầu.
- Trong công tác thi công xây dựng công trình.

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
TẠI HỌC VIỆN Y DƯỢC HỌC CỔ TRUYỀN VIỆT NAM
3.1 Phương hướng hoạt động, phát triển Học viện Y Dược học cổ truyền Việt
Nam.
3.1.1 Mục tiêu chung: Xây dựng và phát triển Học viện Y Dược học cổ truyền Việt Nam
là cơ sở trọng điểm về đào tạo, nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực y dược học cổ truyền,
đáp ứng nhu cầu bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân.

3.1.2 Mục tiêu cụ thể
- Đào tạo cán bộ y dược học cổ truyền ở các bậc học, cung cấp nguồn nhân lực có
trình độ cao, có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, có sức khoẻ, có năng lực thực hành nghề


16
nghiệp tương xứng với trình độ đào tạo, đáp ứng nhu cầu cán bộ y dược học cổ truyền cho
mạng lưới y dược học cổ truyền Việt Nam.
- Đào tạo đội ngũ cán bộ giảng dạy y dược học cổ truyền cho mạng lưới các trường y
dược.
- Nghiên cứu, kế thừa, phát huy các kinh nghiệm quý của y học cổ truyền dân tộc.
Kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại trên cơ sở hiện đại hoá y học cổ truyền.

- Xây dựng viện nghiên cứu Y Dược cổ truyền, Bệnh viện thực hành có cơ sở vật
chất, trang thiết bị chuẩn, hiện đại, kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại.
- Nghiên cứu và phát triển sản xuất Đông dược, đáp ứng nhu cầu điều trị và phòng
bệnh.
- Mở rộng hợp tác quốc tế trong đào tạo, nghiên cứu khoa học và điều trị.

3.1.3 Các đơn vị trực thuộc
3.1.3.1 Bệnh viện Tuệ Tĩnh: Là cơ sở thực hành của Học viện; khám chữa bệnh và
phục hồi chức năng bằng phương pháp y học cổ truyền kết hợp với y học hiện đại theo quy
chế bệnh viện của Bộ Y tế. Căn cứ vào quy mô đào tạo, nhu cầu về số giường bệnh cần có
tại bệnh viên đến 2020 là 700 giường nội trú, tầm nhìn 2030 là 1.000 giường.
3.1.3.2 Viện nghiên cứu Y Dược cổ truyền Tuệ Tĩnh: Cần thiết phải xây dựng Viện
nghiên cứu Y Dược cổ truyền Tuệ Tĩnh bao gồm các Labo và trung tâm nuôi trồng dược
liệu.
3.1.3.3 Trung tâm tin học.Đào tạo, bồi dưỡng tin học cho các bộ, học viên, sinh
viên.Nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, đào tạo, nghiên cứu khoa học
và phục vụ người bệnh.
3.1.3.4. Trung tâm các dịch vụ khoa học kỹ thuật: Bào chế và sản xuất đông dược,
phục vụ nhu cầu phòng bệnh, chữa bệnh và nghiên cứu khoa học.Tăng cường chuyển giao
khoa học – công nghệ trong lĩnh vực y dược học cổ truyền.

3.1.4 Về hợp tác quốc tế
Chủ động thiết lập các mối quan hệ hợp tác, ký các văn bản ghi nhớ, thỏa thuận về
đào tạo, nghiên cứu khoa học, khám chữa bệnh với các nước và các tổ chức quốc tế. Trao
đổi kinh nghiệm và trao đổi chuyên gia theo các quy định hiện hành của Nhà nước.Xây
dựng và tổ chức thực hiện các đề án đầu tư liên doanh, liên kết với các tổ chức, cá nhân
nước ngoài, kể cả các tổ chức phi chính phủ theo quy định hiện hành của Nhà nước.

3.1.5 Về cơ sở hạ tầng, trang thiết bị



17
3.1.5.1 Cơ sở hạ tầng: Đến năm 2020: Hoàn thành dự án xây dựng, cải tạo mở rộng Học
viện Y Dược học cổ truyền Việt Nam theo Quyết định số 1870/ QĐ-BYT ngày 24 tháng 5
năm 2005 của Bộ trưởng Bộ y tế tại địa chỉ số 2 Trần Phú, Quận Hà Đông, Hà Nội.
3.1.5.2 Trang thiết bị: Ứng dụng khoa học kỹ thuật và công nghệ mới trong lĩnh vực đào tạo
là một xu thế hiện nay của các cơ sở dào tạo trong những năm tới, Học viện cần được đầu tư
kinh phí để tăng cường trang thiết bị cho các phòng thí nghiệm, thực hành tiền lâm sàng của
các bộ môn trực thuộc Học viện, Bệnh viện thực hành, Viện nghiên cứu Y Dược cổ truyền,
Thư viện, Trung tâm tin học; Trung tâm các dịch vụ khoa học kỹ thuật, trước mắt đầu tư
phát triển Trung tâm nghiên cứu ứng dụng và sản xuất Đông dược.


18
3.2 Một số giải pháp hoàn thiện quản lý dự án đầu tư phân cấp tại Học viện Y
Dược học cổ truyền Việt Nam.
3.2.1 Hoàn thiện quản lý tiến độ thời gian dự án
3.2.1.1 Hoàn thiện hệ thống giám sát tiến độ
Bảng 3.1 Mẫu báo cáo giám sát tiến độ dựa trên kế hoạch được duyệt
13

STT

Công việc

Đơn

chính

vị

tính

Tiến độ

Tiến độ

hợp đồng

hiệu chỉnh

Bắt

Kết

Bắt

Kết

đầu

thúc

đầu

thúc

Khối lượng Khối lượng
kế hoạch
Hợp


Thá

Thá

đồn

ng /

ng /

g

tuần

tuần

1
2
3
...
II. Nhận xét, đánh giá
1.Tình hình thi công và chất lượng thi công
...
2. Huy động máy móc thiết bị, nhân lực, nguyên vật liệu
...
3. đánh giá chung
...
4. Đề xuất, kiến nghị các giải pháp giải quyết các vấn đề phát sinh
...


thực hiện

Đánh giá
%

Lũy
kế

hợp Tiến
đồn
g

độ


19
Bảng 3.2 Mẫu báo cáo mốc tiến độ dự án đầu tư
BÁO CÁO MỐC
STT

TÊN DỰ ÁN

Ngày

Các mốc

Ngày

kế hoạch


tiến độ chính

báo cáo

Nội dung báo cáo

1
2
3

3.2.1.2 Xác định nguyên nhân chậm tiến độ
Sử dụng biểu đồ xương cá (fishbone diagram) để xác định nguyên nhân chậm tiến độ, việc
phân tích nguyên nhân chậm tiến độ để từ đó đề xuất giải pháp để xử lý và thực hiện giải
pháp đó là hoạt động rất cần thiết.
Xác định những phạm vi mà nguyên nhân có thể tìn thấy trong đó (ưu tiên phạm vi
5M mà phương pháp đề nghị: Vấn đề (Matter) – Con người (Man) – Nguyên vật liệu
(Material) – Máy móc thiết bị (Machine) – Phương pháp (Method); trong đó Vấn đề là
nguyên nhân gần nhất gây ra hậu quả.

Phương pháp

Con người
Vấn đề

Máy móc thiết bị

Chậm tiến
độ thời gian
công việc Z


Nguyên vật liệu

Hình 3.1 Biểu đồ hình xương cá xác định nguyên nhân chậm tiến độ

3.2.1.4 Đề xuất biện pháp khắc phục xử lý
* Trên cơ sở các số liệu phân tích của các phương pháp nêu ở các mục trên, Ban QLDA
xem xét nguyên nhân chậm thời gian tiến độ dự án đầu tư, các nhân tố ảnh hưởng đến các
nguyên nhân đó để có tổng quan về thời gian tiến độ dự án, đưa ra các quyết định phương
án giải quyết kịp thời.
* Giải pháp đảm bảo tiến độ: Quản lý chặt chẽ, ưu tiên các công việc trên đường găng. Tăng
cường mối liên hệ liên kết các bên tham gia dự án. Xây dựng ma trận trách nhiệm liên quan


20
của tất cả các phòng ban chức năng của đơn vị. Xây dựng kế hoạch truyền thông đảm bảo
thông tin của dự án được truyền tải đến tất cả các thành viên tham gia dự án.

3.2.2 Hoàn thiện quản lý chi phí dự án đầu tư
3.2.2.1 Hệ thống hóa qui trình quản lý chi phí dự án đầu tư: Lập kế hoạch ngân sách
khoa học là cơ sở để giám sát chi phí theo thời gian, điều chỉnh khi cần thiết, xác định tính
minh bạch của dự án. Thẩm định phê duyệt kế hoạch ngân sách. Kiểm soát chi phí và Quyết
toán chi phí.
3.2.2.2 Đo lường các biến động về chi phí: Ban quản lý dự án đầu tư và chủ đầu tư
phải chú trọng đến hai vấn đề chính sau đây: Thứ nhất là mức độ cung cấp tài chính của đơn
vị cho dự án đầu tư có phù hợp với ngân sách được phê duyệt hay không ? Thứ hai là chúng
ta có thể hoàn thành dự án trong phạm vi ngân sách được phê duyệt hay không ?
3.2.2.3 Các biện pháp cho hoạt động quản lý chi phí
- Nâng cao chất lượng lập dự toán ngân sách: Ban QLDA cần chú ý đến các đặc
điểm của dự toán ngân sách dự án
- Nâng cao chất lượng thẩm định phê duyệt kế hoạch ngân sách:

- Kiểm soát chi phí: để kiểm soát, theo dõi tiến độ chi phí cần xác định đường chi phí
cơ sở. Đường chi phí cơ sở là ngân sách theo thời đoạn được dùng soát những biến động
thực tế, xác định nguyên nhân tạo nên sự thay đổi so với đường chi phí cơ sở đưa ra kế
hoạch, biện pháp điều chỉnh kịp thời để quản lý hiệu quả chi phí dự án.
- Điều chỉnh chi phí cho dự án nếu các nhân tố chi phí nằm ngoài phạm vi ngân sách
đã được phê duyệt một cách hợp lý.
- Phối hợp chặt chẽ giữa Ban QLDA với đơn vị tư vấn để đưa ra tổng dự toán chính
xác. Phối hợp với đơn vị thi công xây lắp thực hiện thi công theo đúng thiết kế kỹ thuật và
tiêu chuẩn chất lượng công trình. Phối hợp với phòng Kế toán – thống kê tài chính phân bổ
nguồn vốn đầu tư cho từng giai đoạn thực hiện dự án, đa dạng hóa các nguồn vốn: vốn đầu
tư phân cấp của Tập đoàn, vốn tái đầu tư của Học viện Y Dược học cổ truyền Việt Nam và
các nguồn vốn vay khác.
- Xây dựng biểu đồ xương cá để xác định nguyên nhân làm cho chi phí tăng hoặc
nguồn vốn đầu tư phân bổ chậm... để xem xét đưa ra các giải pháp xử lý phù hợp đảm bảo
nguồn vốn cho dự án tránh gây lãng phí, thất thoát nguồn vốn.
3.2.2.4 Tổ chức quản lý kiểm soát chi phí dự án đầu tư


21
a. Hình thức tổ chức kiểm soát chi phí: Theo quy định tại Nghị định 32/2015/NĐ-CP ngày
25/632015 của Chính phủ về quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình thì “Chủ đầu
tư xây dựng công trình chịu trách nhiệm toàn diện về việc quản lý chi phí từ giai đoạn
chuẩn bị đầu tư đến khi kết thúc xây dựng đưa công trình vào khai thác, sử dụng”. Như vậy,
quản lý chi phí thuộc trách nhiệm của Học viện Y Dược học cổ truyền Việt Nam phải tổ
chức thực hiện việc kiểm soát chi phí.
b. Trách nhiệm, nghĩa vụ của Học viện Y Dược học cổ truyền Việt Nam đối với việc kiểm
soát chi phí.
c. Trách nhiệm, nghĩa vụ của cá nhân, Ban QLDA kiểm soát chi phí. Để bảo đảm tính độc
lập, khách quan cũng như xác định rõ trách nhiệm của cá nhân, Ban QLDA kiểm soát chi
phí thì quyền và nghĩa vụ kiểm soát chi phí cũng cần được xác định rõ.


3.2.3 Hoàn thiện quản lý chất lượng dự án đầu tư
3.2.3.1 Hệ thống hóa qui trình quản lý chất lượng dự án đầu tư
- Lập kế hoạch chất lượng dự án đầu tư: Xác định các tiêu chuẩn chất lượng cho dự
án đầu tư và xác định phương thức để đạt các tiêu chuẩn đó.
- Đảm bảo chất lượng dự án đầu tư: Tất cả các hoạt động có kế hoạch và hệ thống
được thực hiện trong phạm vi hệ thống chất lượng nhằm đảm bảo dự án đầu tư sẽ thỏa mãn
các tiêu chuẩn chất lượng tương ứng. Đảm bảo chất lượng là việc đánh giá thường xuyên
tình hình hoàn thiện để đảm bảo dự án đầu tư sẽ thỏa mãn các tiêu chuẩn chất lượng đã
định. Đảm bảo chất lượng dự án đòi hỏi dự án phải được xây dựng theo những hướng dẫn
qui định, tiến hành theo qui trình được duyệt, trên cơ sở tính toán khoa học, theo lịch trình,
tiến độ kế hoạch.
- Kiểm soát chất lượng dự án đầu tư: được thực hiện trong suốt qúa trình thực hiện
dự án. Công tác kiểm soát chất lượng là sử dụng rất nhiều kiến thức thống kê, do vậy nhóm
người kiểm soát chất lượng phải có kiến thức về quản lý chất lượng bằng phương pháp
thống kê, đặc biệt phương pháp lấy mẫu và lý thuyết xác suất để giúp họ dễ dàng đánh giá
kết qủa giám sát chất lượng.
- Xây dựng các công cụ quản lý chất lượng dự án đầu tư.
3.2.3.2 Xác định nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng dự án.
- Có rất nhiều nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng dự án đầu tư, như ở phần phân
tích ở chương 2, ảnh hưởng đến chất lượng dự án đầu tư gồm: do chất lượng khảo sát thiết
kế, do công tác thiết kế kỹ thuật, do dự toán vốn đầu tư, do nhà thầu thi công lắp đặt...chúng


22
ta tiến hành xây dựng biểu đồ hình xương cá (nhân quả) để xác định các nguyên nhân tiếp
theo từ đó Ban QLDA có phương án giải quyết các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng dự án
đảm bảo dự án được bàn giao theo đúng yêu cầu đã đặt ra.
- Tiến hành xây dựng biểu đồ hình xương cá.
Con người


Môi trường

Phương pháp tiến hành

Chất lượng dự
án do công tác
khảo sát
thiết kế

Đo lường

Nguyên vật liệu
Máy móc thiết bị

Hình 3.2 Biểu đồ xác định nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng

3.2.3.3 Một số giải pháp cho hoạt động quản lý chất lượng dự án các nhà thầu và các đơn vị
thi công giải quyết vướng mắc, thay đổi phát sinh trong qúa trình thi công, kiểm tra công tác
thi công về tính phù hợp với thiết kế đã được duyệt. Ban QLDA phối hợp với Phòng Đầu tư
xây dựng cư bản để thẩm định hồ sơ thiết kế
- Hoàn thiện quản lý chất lượng trong đấu thầu và lựa chọn nhà thầu: Ban QLDA xây
dựng qui trình tổ chức mời thầu, đấu thầu đảm bảo trình tự khoa học và minh bạch. Chuẩn
bị hồ sơ mời thầu chi tiết, rõ ràng từ khảo sát, thiết kế, khối lượng công việc, thời gian và
chi phí. Ban QLDA phối hợp với phòng Đầu tư xây dựng cơ bản, phòng Kế toán - thống kê
tài chính tổ chức và lựa chọn nhà thầu
- Hoàn thiện quản lý chất lượng thi công xây dựng lắp đặt công trình: Ban QLDA
cần phải thiết lập và thực hiện nghiêm túc hệ thống quản lý chất lượng, kiểm tra giám sát
từng hạng mục công việc, lập báo cáo chi tiết về chất lượng, kiểm soát vật tư, máy móc thiết
bị, nguyên vật liệu khi đưa vào thi công, lắp ráp và các yêu cầu định mức kỹ thuật được chỉ

dẫn tại hồ sơ thiết kế.
- Duy trì, cải tiến và ứng dụng kỹ thuật thống kê phù hợp trong qui trình kiểm soát chất
lượng dự án.
3.2.3.4 Tổ chức quản lý chất lượng dự án đầu tư
a. Đối với Học viện Y Dược học cổ truyền Việt Nam: Chịu trách nhiệm toàn bộ về chất
lượng của công trình xây dựng thuộc dự án đầu tư do mình quản lý.


23
b. Đối với Ban quản lý dự án: Phải có bộ phận chuyên trách đảm bảo duy trì hoạt động
giám sát một cách có hệ thống toàn bộ quá trình thi công xây lắp, từ khi khởi công đến khi
nghiệm thu, bàn giao.
c. Đối với đơn vị tư vấn: Chịu trách nhiệm về những quy định pháp lý đã nêu trong hợp
đồng, đặc biệt là chất lượng sản phẩm và thời gian thực hiện cần phải đảm bảo nghiêm túc.
d. Đối với nhà thầu xây lắp công trình: Phải đảm bảo chất lượng, an toàn, môi trường xây
dựng tốt, cho công trình đang thi công, những công trình khác xung quanh và khu vực lân
cận.
e. Đối với đơn vị Khảo sát xây dựng: Bao hàm khảo sát địa chất, thủy văn, khảo sát hiện
trạng, đo đạc địa hình, đo đạc lún, nghiêng, chuyển dịch…của công trình đang có. Nhiệm
vụ khảo sát do đơn vị thiết kế lập, được chủ đầu tư phê duyệt phải phù hợp với quy mô, các
bước thiết kế, tính chất công trình, điều kiện tự nhiên của khu vực xây dựng; đặc biệt khảo
sát phải đủ, phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn áp dụng, tránh lãng phí.

KẾT LUẬN
Với mục tiêu đặt ra, luận văn đã tập trung giải quyết và đạt được:
- Hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lý luận về đầu tư, dự án đầu tư, trong đó đi sâu về
khái niệm quản lý dự án; mô hình quản lý dự án; nội dung quản lý dự án đầu tư. Đây là
khung lý thuyết để phân tích, đánh giá quản lý dự án đầu tư tại Học viện Y học cổ truyền
Việt Nam và nghiên cứu đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý dự án đầu tư tại Học viện.
- Phân tích đánh giá quản lý dự án đầu tư tại Học viện Y học cổ truyền Việt Nam

trên các nội dung Quản lý tiến độ thời gian; Quản lý chất lượng và Quản lý chi phí dự án
đầu tư. Kết quả phân tích đánh giá đã chỉ ra những kết quả đạt được, những tồn tại và
nguyên nhân. Đây là cơ sở để đề xuất giải pháp mang tính khả thi, phù hợp với điều kiện
của Học viện.
- Nghiên cứu đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý dự án đầu tư tại Học viện Y học
cổ truyền Việt Nam. Các giải pháp này bám sát điều kiện của Học viện nên khả thi, phù hợp
với điều kiện của Học viện.
Quá trình nghiên cứu và hoàn thành Luận văn này, tác giả đã cố gắng vận dụng tối
đa những kiến thức mới được truyền đạt từ các thầy cô giáo Học viện Công nghệ bưu chính


×