Tải bản đầy đủ (.docx) (72 trang)

Hoàn thiện các hình thức trả lương tại công ty cổ phần cấp nước tỉnh lào cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (492.85 KB, 72 trang )

MỤC LỤ

LỜI CAM ĐOAN.......................................................................i
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG
TRONG DOANH NGHIỆP.........................................................8
1.1 Một số khái niệm.............................................................8
1.2 Vai trò của các hình thức trả lương trong doanh nghiệp.9
1.3 Nội dung các hình thức trả lương..................................10
1.3.1 Hình thức trả lương theo thời gian....................10
1.3.1.1 Trả lương theo thời gian giản đơn...........................11
1.3.1.2 Trả lương theo thời gian có thưởng.........................11
1.3.2 Hình thức trả lương theo sản phẩm:..................12
1.3.2.1 Chế độ trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá
nhân...................................................................................14
1.3.2.2 Chế độ trả lương theo sản phẩm tập thể......15
1.3.2.3 Chế độ trả lương theo sản phẩm gián tiếp....18
1.3.2.4 Chế độ trả lương theo sản phẩm có thưởng. 19
1.3.2.5 Chế độ trả lương sản phẩm khoán..................20
1.3.2.6 Chế độ trả lương theo sản phẩm lũy tiến......21
1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến các hình thức trả lương
trong doanh nghiệp.............................................................22
1.5 Sự cần thiết phải hoàn thiện các hình thức trả lương. .24
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÁC HÌNH THỨC TRẢ
LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CẤP NƯỚC TỈNH LÀO CAI. 25
2.1 Tổng quan về công ty Cổ phần Cấp Nước Tỉnh Lào Cai 26
2.1.1 Thông tin chung về công ty Cổ phần Cấp Nước Tỉnh
Lào Cai................................................................................26
2.1.2 Tổ chức bộ máy của công ty Cổ phần Cấp Nước Tỉnh
Lào Cai................................................................................26
2.1.2.1 Tổ chức bộ máy của công ty...................................27


1


2.1.2.2Chức nặng, nhiệm vụ của các bộ phận, phòng ban
Công ty................................................................................29
2.1.3 Đặc điểm lao động của công ty Cổ phần Cấp
Nước Tỉnh Lào Cai............................................................31
2.1.3.1 Cơ cấu lao động của công ty theo giới tính............31
2.1.3.2 Cơ cấu lao động của công ty theo độ tuổi..............32
2.1.3.3 Cơ cấu lao động của công ty theo trình độ.............32
2.2Phân tích thực trạng các hình thức trả lương tại
công ty Cổ phần Cấp Nước Tỉnh Lào Cai......................33
2.2.1 Những nhân tố ảnh hưởng đến các hình thức trả lương
tại công ty Cổ phần Cấp Nước Tỉnh Lào Cai........................33
2.2.1.1 Quan điểm của lãnh đạo công ty về vấn đề tiền
lương...................................................................................33
2.2.1.2 Đội ngũ cán bộ làm công tác lao động tiền lương
trong công ty.......................................................................34
2.2.1.3 Đội ngũ lao động.....................................................35
2.2.1.4 Về khả năng tài chính.............................................36
2.2.1.6 Chính sách và văn bản pháp lý của nhà nước về tiền
lương:..................................................................................38
2.2.2 Thực trạng các hình thức trả lương tại công ty Cổ phần
Cấp Nước Tỉnh Lào Cai........................................................38
2.2.2.1 Thực trạng hình thức trả lương theo thời gian........38
2.2.2.2 Thực trạng hình thức trả lương theo sản phẩm khoán
tập thể.................................................................................44
2.7 Đánh giá chung về các hình thức trả lương tại Công ty
Cổ phần Cấp Nước Tỉnh Lào Cai..........................................48
2.7.1 Ưu điểm...................................................................48

2.7.2 Nhược điểm.............................................................49
2.7.3 Nguyên nhân..........................................................50
CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN CÁC HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN CẤP NƯỚC TỈNH LÀO CAI.....................51

2


3.1 Phương hướng phát triển kinh doanh của công ty trong
thời gian tới.........................................................................51
3.2 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện các hình thức trả
lương trong công ty Cổ phần Cấp Nước Tỉnh Lào Cai..........52
3.2.1Một số giải pháp nhằm hoàn thiện các hình thức trả
lương trong công ty Cổ phần Cấp Nước Tỉnh Lào Cai..........52
3.2.2.1 Hoàn thiện hình thức trả lương theo thời gian........52
3.2.2.2Hoàn thiện hình thức trả lương theo sản phẩm tập
thể.......................................................................................55
3.2.2.3Nâng cao mức tiền lương tối thiểu áp dụng trong
công ty.................................................................................57
3.2.2.4Đào tạo nâng cao trình độ chocánbộtiền lương.......57
3.2.2.5 Hoàn thiện công tác thống kê, kiểm tra, nghiệm thu
sản phẩm............................................................................58
3.2.2.6Tổ chức lao động một cách khoa học......................59
KẾT LUẬN............................................................................60
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................62
PHỤ LỤC..............................................................................63

3



LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Tiền lương luôn là vấn đề được xã hội quan tâm bởi ý nghĩa kinh tế xã hội to lớn
của nó. Đối với người lao động, tiền lương là nguồn thu nhập quan trọng nhất giúp
họ bảo đảm được cuộc sống. Đối với mỗi doanh nghiệp, tiền lương là một phần
không nhỏ của chi phí sản xuất kinh doanh. Và đối với nền kinh tế đất nước, tiền
lương là sự cụ thể hóa quá trình phân phối của cải vật chất do chính người lao động
trong xã hội sáng tạo ra. Để tiền lương thực sự là đòn bẩy tăng hiệu quả lao động
thì vấn đề đặt ra với mỗi doanh nghiệp là nên áp dụng hình thức trả lương như thế
nào cho phù hợp tính chất đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị mình nhằm
phát huy tối đa tính kích thích của tiền lương đối với người lao động và đảm bảo tốt
mối quan hệ lợi ích giữa doanh nghiệp, nhà nước và người lao động. Do vậy việc
hoàn thiện các hình thức trả lương trong doanh nghiệp tuy là một phần trong công
tác tiền lương nói chung của doanh nghiệp nhưng lại có vị trí hết sức quan trọng.
Trên quan điểm đó công ty Cổ Phần Cấp Nước Tỉnh Lào Cai đã đưa ra các hình
thức trả lương phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty. Song trong
quá trình thực hiện nó vẫn còn tồn tại một số vấn đề cần xem xét lại. Trong thời
gian tìm hiểu thực tế, được sự hướng dẫn tận tình của giảng viên – Th.S Vũ Thị
Ánh Tuyết80 và sự giúp đỡ của các anh chị trong công ty, em đã chọn đề tài
:“Hoàn thiện các hình thức trả lương tại công ty Cổ phần Cấp Nước Tỉnh Lào
Cai”cho khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
-Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu thực trạng các hình thức trả lương tại công
ty cổ phần Cấp Nước Lào Cai.
-Pham vi nghiên cứu:
+Về không gian:Công ty Cấp Nước Lào Cai


+Về thời gian: Nghiên cứu các hình thức trả lương của công ty từ giai đoạn
2014 đến 2016

3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
-Phân tích thực trạng các hình thức trả lương nhằm tìm ra những ưu điểm, hạn
chế và nguyên nhân của những hạn chế trong hình thức trả lương tại công ty Cổ
phần Cấp Nước Tỉnh Lào Cai. Từ đó, đưa ra giải pháp nhằm hoàn thiện các hình
thức trả lương tại công ty.
4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Để nghiên cứu các nội dung, khóa luận sử dụng các phương pháp:
- Phương pháp thống kê – phân tích: Phân tích các số liệu thống kê đã thu thập
được từ các phòng ban liên quan trong Công ty nhằm đưa ra những đánh giá, nhận
xét cơ bản trên những con số đó.
- Phương pháp so sánh tổng hợp: Căn cứ trên các thông tin, tài liệu, kiến thức
thu thập được từ Công ty, trên sách báo, mạng internet, các quy định của Nhà
nước… Từ đó tiến hành phân tích, tổng hợp các tài liệu thu thập được nhằm làm rõ
vấn đề nghiên cứu.
5. Cấu trúc của đề tài
Ngoài Lời Mở Đầu, Kết Luận
Cấu trúc của bài khóa luận gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hình thức trả lương trong doanh nghiệp
Chương 2: Phân tích thực trạng các hình thức trả lương tại công ty Cổphần Cấp
Nước Tỉnh Lào Cai
Chương 3: Hoàn thiện các hình thức trả lương tại công ty Cổ phần Cấp Nước
Tỉnh Lào Cai


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HÌNH THỨC TRẢ
LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 Một số khái niệm
- Tiền lương
Theo tổ chức lao động quốc tế (ILO): “ Tiền lương là sự trả công hoặc thu nhập,
bất luận tên gọi hay cách tính thế nào, mà có thể biểu hiện bằng tiền và được ấn

định bằng thỏa thuận giữa người sử dụng lao động và người lao động, hoặc bằng
pháp luật, pháp qui quốc gia, do người sử dụng lao động phải trả cho người lao
động theo một hợp đồng lao động được viết ra hay bằng miệng, cho một công việc
đã thực hiện hay sẽ phải thực hiện hoặc cho những dịch vụ đã làm hay sẽ phải
làm”. [1, 17].
Với định nghĩa này, ILO cho rằng tiền lương là sự trả công lao động bằng tiền
mặt theo thỏa thuận giữa NSDLĐ và NLĐ hoặc theo pháp luật quốc gia sau khi
NLĐ hoàn thành công việc.
Theo quan điểm của C.Mác: “Tiền lương là giá cả của sức lao động, nhưng biểu
hiện ra bên ngoài như là giá cả của lao động”. [2, 303].
Trong Giáo trình Tiền lương – Tiền công do PGS.TS Nguyễn Tiệp chủ biên của
Trường Đại học Lao động Xã hội có đưa ra khái niệm tiền lương như sau: “ Tiền
lương là giá cả sức lao động, được hình thành trên cơ sở thỏa thuận giữa người lao
động và người sử dụng lao động thông qua hợp đồng lao động (bằng văn bản hoặc
bằng miệng), phù hợp với quan hệ cung cầu về sức lao động trên thị trường lao
động và phù hợp với quy định tiền lương của Pháp luật lao động”. [3, 9].
Theo quy định tại Điều 90 Bộ luật lao động nước ta quy định: “ Tiền lương là
khoản tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động để thực hiện công
việc theo thỏa thuận. Tiền lương bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức
danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác. Mức lương của người lao động
không được thấp hơn mức lương tối thiểu do Chính phủ quy định. Tiền lương trả
cho người lao động căn cứ vào năng suất lao động và chất lượng công việc. Người
sử dụng lao động phải bảo đảm trả lương bình đẳng, không phân biệt giới tính đối
với người lao động làm công việc có giá trị như nhau”. [4, 90].
Như vậy, dưới góc độ pháp lý, tiền lương được hiểu là số tiền mà người sử dụng
lao động trả cho người lao động căn cứ vào năng suất, chất lượng, hiệu quả công
việc và điều kiện lao động, được xác định theo sự thỏa thuận hợp pháp của hai bên,
bao gồm mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác và tiền lương



không được thấp hơn mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định. Quy định này đã
hướng tiền lương theo nguyên tắc thị trường được quyết định do thỏa thuận của cả
hai bên. Định nghĩa trên đã bao quát tiền lương và các bộ phận cấu thành cơ bản
bao gổm: Tiền lương cấp bậc (chức vụ), tiền lương cơ bản và phụ cấp lương.
- Các hình thức trả lương
Theo PGS.TS Nguyễn Tiệp, Giáo trình Tiền lương-Tiền Công(2010) – NXB Đại
học Lao động – Xã hội:Hình thức trả lương là chế độ trả lương mà người sử dụng
lao động lựa chọn để tính tiền lương cho người lao động trong doanh nghiệp của
mình. Người sử dụng lao động căn cứ vào điều kiện, đặc điểm sản xuất kinh doanh
của đơn vị, doanh nghiệp mình mà lựa chọn hình thức trả lương cho hợp lý . (3, 356).
Căn cứ vào điều kiện, đặc điểm sản xuất kinh doanh của từng đơn vị, doanh
nghiệp mà người ta áp dụng cac hình thức trả lương cho thích hợp.
- Hình thức trả lương theo thời gian:
Hình thức trả lương theo thời gian là hình thức trả lương căn cứ vào mức lương
cấp bặc hoặc chức vụ và thời gian làm việc thức tế của công nhân viên chức. (1, 387).
- Hình thức trả lương theo sản phẩm:
Hình thức trả lương theo sản phẩm là hình thức trả lương cho người lao động
căn cứ trực tiếp vào số lượng và chất lượng sản phẩm (hoặc dịch vụ) mà họ đã hoàn
thành. (1, 358).
1.2 Vai trò của các hình thức trả lương trong doanh nghiệp
Hình thức trả lương có vai trò quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của tổ
chức doanh nghiệp, tầm quan trọng của các hình thức trả lương trong mỗi đơn vị, tổ
chức được thể hiện qua các khía cạnh sau:
Là nhân tố quan trọng thúc đẩy việc tăng năng suất lao động.
Kuyến khích người lao động gắn bó lâu dài với doanh nghiệp.
Khuyến khích người lao động ra sức nâng cao trình độ, tích lũy kinh nghiệm,
rèn luyện kỹ năng phát huy sáng tạo để nâng cao khả năng làm việc và tăng năng
suất lao động.
Đóng góp vào việc không ngừng hoàn thiện công tác quản lý, nâng cao tính tự
chủ, chủ động làm việc của người lao động và tập thể người lao động.

Hình thức trả lương đóng góp một phần đáng kể vào thu nhập quốc dân thông
qua thuế thu nhập và góp phần làm tăng nguồn thu của chính phủ cũng như giúp
chính phủ điều tiết thu nhập giữa các tầng lớp trong xã hội
Ngoài ra hình thức trả lương còn đóng góp không nhỏ vào hệ thống bảo hiểm xã


hội, một hệ thống mang tính cộng đồng sâu sắc. Do vậy hình thức trả lương có vai
trò hết sức quan trọng đối với toàn xã hội.
1.3 Nội dung các hình thức trả lương
1.3.1 Hình thức trả lương theo thời gian.

Đối tượng áp dụng:
Tiền lương trả theo thời gian chủ yếu áp dụng đối với những người làm công tác
quản lý.Đối với công nhân sản xuất thì hình thức trả lương này chỉ áp dụng trong
các trường hợp sau:
-Khi công việc khó định mức một cách chặt chẽ và chính xác
- Khi công việc đòi hỏi phải đảm bảo chất lượng và độ chính xác
- Khi công việc có năng suất chất lượng phụ thuộc chủ yếu vào máy móc
- Khi các hoạt động sản xuất có tính chất tạm thời hoặc hoạt động sản xuất thử
 Công thức tính:
TLtg=ML x TLVTT
Trong đó:
TLtg: Tiền lương thời gian trả cho người lao động
ML: Mức lương tương ứng với các bậc trong thang, bảng lương
TLVTT: Thời gian làm việc thực tế.
 Điều kiện áp dụng:
Để áp dụng có hiệu quả hình thức trả lương theo thời gian cần đảm bảo những
điều kiện sau:
-Phải thực hiện chấm công cho người lao động chính xác.
-Phải đánh giá chính xác mức đọ phức tạp của công việc.

-Phải bố trí đúng người, đúng việc.
 Ưu điểm: Đơn giản, dễ tính toán và dễ quản lý vì vậy người lao động có thể
tính toán được số tiền lương của mình một cách dễ dàng. Sản phẩm hoàn thành
không còn là cơ sở để xác định tiền lương do đó không có tình trạng người lao
động chạy theo số lượng không quan tâm đến chất lượng sản phẩm
 Nhược điểm: tiền lương không gắn liền với kết quả lao động thực tế mà họ
tạo ra hay nói cách khác khó xác định được chất lượng lao động có thể dẫn đến
lãng phí các nguồn lực. Hình thức trả lương này làm cho người lao động không
quan tâm đến kết quả lao động mà chỉ làm cách nào kéo dài thời gian lao động,
không khuyến khích họ tiết kiệm vật tư trong quá trình lao động.


 Các hình thức trả lương thời gian.
1.3.1.1 Trả lương theo thời gian giản đơn.
 Đối tượng áp dụng: Áp dụng chủ yếu đối với khu vực hành chính hoặc đối
với công việc khó xác định mức lao động chính xác
 Công thức tính: TLTG = MLngày (PC nếu có) x Ni
Trong đó:
- TLTG: Tiền lương thời gian trả cho người lao động.
- Ni: Thời gian làm việc thực tế.
- MLngày (có PC nếu có) được xác định như sau:
MLngày (PC nếu có) =
- MLtháng: Mức lương được tính theo hệ số lương cấp bậc, chức vụ của người
lao động.
- Ncđ: Ngày chế độ theo tháng.
 Ưu điểm: Đơn giản, dễ tính toán
 Nhược điểm: Chưa phản ánh được hiệu quả lao động trong ngày làm việc.
1.3.1.2 Trả lương theo thời gian có thưởng.
 Đối tượng áp dụng: NLĐ làm công việc sửa chữa máy móc thiết bị hoặc sản
phẩm sản xuất ra đòi hỏi chất lượng cao, sản xuất trên máy móc tự động…

 Công thức tính: TLTG = ML x TLVTT + Tthưởng
Trong đó:
- ML: Mức lương thời gian của người lao động.
- TLVTT: Thời gian làm việc thực tế của người lao động.
-

Tthưởng:Tiền thưởng

Ưu điểm: Khuyến khích NLĐ làm tốt công việc, không chỉ thể hiện thành thạo


trình độ của NLĐ mà còn xem xét đến hiệu quả làm việc của họ thông qua những
chỉ tiêu thưởng cụ thể.
1.3.2 Hình thức trả lương theo sản phẩm:
 Đối tượng áp dụng:chủ yếu là công nhân sản xuất các công việc có thể định
mức có tính lặp đi lặp lại và không đòi hỏi có trình độ tay nghề cao, kết quả lao
đông phụ thuộc chủ yếu vào bản thân người lao động
Công thức tính:
TL=ĐG x Q
Trong đó:
TL: Tiền lương nhận được
ĐG: Đơn giá tiền lương sản phẩm
Q: Khối lượng sản phẩm
 Điều kiện áp dụng: để hình thức trả lương theo sản phẩm phát huy đầy đủ tác
dụng và đem lại hiệu quả cần phải xác định đầy đủ các điều kiện sau:
- Phải xác định đơn giá trả lương sản phẩm chính xác.
- Phải tổ chức phục vụ tốt nơi làm việc.
- Phải tổ chức nghiệm thu sản phẩm chặt chẽ
- Phải có đội ngũ cán bộ nghiệp vụ chuyên sâu về tiền lương.
Tiền lương công nhân nhận được sẽ được tính theo công thức:

TLSP =
Trong đó:
- TLSP : Tiền lương sản phẩm công nhân nhận được.
- ĐGi : Đơn giá tiền lương trả cho sản phẩm thứ i mà công nhân tạo ra.


- SPi : Số lượng sản phẩm i làm ra.
- n:

Số sản phẩm các loại do công nhân làm ra.

Đơn giá tiền lương là chi phí tiền lương cho một đơn vị sản phẩm, là căn cứ để tính
lương sản phẩm cho công nhân.
Đơn giá tiền lương được tính theo 2 cách: Theo mức sản lượng hoặc mức thời gian.
 Theo mức sản lượng.
ĐG =
Trong đó:
- ĐG: Đơn giá sản phẩm.
- LCBCV: Lương cấp bậc công việc.
- MSL: Mức sản lượng.
- PC: Phụ cấp lượng.
Mức sản lượng là số lượng sản phẩm được quy định để một công nhân có trình
độ thành thạo tương ứng với công việc phải hoàn thành trong một đơn vị thời
gian với những điều kiện tổ chức kỹ thuật công nghệ nhất định.
 Theo mức thời gian.
ĐG = LCBCV x MTG
Trong đó:
- ĐG: Đơn giá sản phẩm.
- LCBCV: Lương cấp bậc công việc.



- MTG: Mức thời gian hao phí cho một đơn vị sản phẩm.
Mức thời gian: Là đại lượng thời gian lao động cần thiết được quy định cho việc
hoàn thành một công việc nào đó được quy định để một công nhân hay một nhóm
công nhân thuộc một nghề nào đó có trình độ thành thạo ứng với mức độ phức tạp
công việc phải thực hiện trong điều kiện tổ chức kỹ thuật nhất định.
Ưu điểm:
- Đơn giản, dễ tính.
- Khuyến khích, thúc đẩy người lao động học tập, rèn luyện ,nâng cao khả
năng, trình độ của bản thân.
- Đóng góp vào việc hoàn thiện công tác quản lý, nâng cao tính tự chủ.
Nhược điểm:
- Thiếu quy định chặt chẽ, hợp lý.
- Công nhân chỉ quan tâm đến số lượng ,ít quan tâm đến chất lượng sản phẩm.
- Không có ý thức tiết kiệm, bảo quản nguyên vật liệu.
 Có 6 hình thức trả lương theo sản phẩm là :
1.3.2.1 Chế độ trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân.

 Đối tượng áp dụng: Áp dụng để trả cho trực tiếp sản xuất ra sản phẩm mà
quá trìnhlao động của họ màng tính độc lập, riêng biệt và công tác định mức,
nghiệm thu sản phẩm có thể được thực hiện một cách dễ dàng
 Công thức tính:
ĐG =
HoặcĐG = (LCBCV + PC) x MTG


TLSpi = ĐG x Qi
Trong đó:
TLspi: Tiền lương sản phẩm của công nhân i.
Qi: Số lượng sản phẩm thực tế hoàn thành của công nhân i.

ĐG: Đơn giá tiền lương của sản phẩm
-Ưu điểm:
Đơn giản, dễ hiểu, dễ tính, công nhân có thể tính toán được tiền lương của mình,
khuyến khích người lao động sản xuất ra nhiều sản phẩm, do đó năng suất lao động
tăng không ngừng.
-Nhược điểm:
Vì số sản phẩm tăng đồng nghĩa với việc tiền lương tăng lên, chế độ trả lương này
dễ khiến cho người lao động chạy theo số lượng là người lao động ít quan tâm đến
máy móc, nguyên vật liệu.
Chế độ trả lương này mang tính cá nhân vì vậy không khuyến khích tính hợp tác
giữa những người lao động.
1.3.2.2 Chế độ trả lương theo sản phẩm tập thể.
 Đối tượng áp dụng: Là những công việc hay sản phẩm do đặc điểm không
thể tách riêng từng chi tiết, từng phần việc để giao cho từng người mà phải có sự
phối hợp của một nhóm công nhân cùng thực hiện.
 Công thức tính:
Để tính lương cho người lao động cần tiến hành 2 bước sau đây.
Bước 1: Tính đơn giá tiền lương và tiền lương cho tập thể.
ĐGtt =


HoặcĐGtt =
TLSPtt = ĐGtt x Qtt
Trong đó:
- ĐGtt : Đơn giá tiền lương sản phẩm trả cho tập thể.
: Tổng số tiền lương và phụ cấp tính theo cấp bậc công việc của cả tổ.
- n: Số công nhân trong tổ.
- MSL: Mức sản lượng quy định cho cả tổ.
- MTG : Mức thời gian hoàn thành cho ca tổ.
Bước 2: Tính lương cho từng người. Có nhiều phương pháp chia lương sản

phẩm tập thể.
+ Phương pháp dùng hệ số điều chỉnh.
Các bước tiến hành chia lương như sau:
Bước 1. Tính tiền lương thưc tế của từng công nhân.
TLTGi = MLTGi x TLVTTi
Trong đó:
- TLTGi: Tiền lương thời gian của công nhân i.
- MLTGi: Mức lương thời gian của công nhân i.
- TLLVTTi: Thời gian làm việc thực tế của công nhân i.
Bước 2: Xác định hệ số điều chỉnh.
Hđc =


Trong đó:
- Hđc: Hệ số điều chỉnh.
- ∑TLsptt: Tổng tiền lương sản phẩm của tổ, nhóm.
- ∑TLtgtt: Tổng tiền lương thời gian của tổ, nhóm.
Bước 3. Tính lương cho tưng người trong tổ (TLspi).
TLspi = Hđc x TLtgi
+ Phương pháp thời gian hệ số.
Các bước tiền hành chia lương như sau:
Bước 1. Tính thời gian làm việc thực tế quy đổi của từng công nhân.
Tqđi = HSLi x TLVTTi
Trong đó:
- Tqđi : Thời gian làm việc thực tế quy đổi của công nhân i.
- HSLi : Hệ số lượng của công nhân i.
- TLVTTi : Thời gian làm việc thực tế của công nhân i.
Bước 2. Tính tiền lương sản phẩm cho 1 đơn vị thời gian quy đổi (TL1Tqđ).
TL1Tqđ =
Bước 3. Tính tiền lương sản phẩm cho từng công nhân (TLspi).

TLspi = TL1Tqđ x Tqđi
+ Phương pháp chia lương theo điểm bình và hệ số lương.


Các bước tiền hành chia lương như sau:
Bước 1. Tính điểm quy đổi của từng công nhân (Đqđi).
Đqđi = Đi x HSLi
Trong đó:
- Đqđi : Điểm quy đổi của công nhân i.
- Đi : Điểm được bình của công nhân i.
- HSLi : Hệ số lương của công nhân i.
Bước 2. Tính tiền lương sản phẩm cho một điểm quy đổi (TL1Đqđi).
TL1Đqđ =
Bước 3. Tính tiền lương sản phẩm cho từng công nhân (TLspi).
TLspi = TL1Đqđ x Đqđi
Ưu điểm: Tiền lương được trả cho cả tổ làm việc vì vậy để nâng cao tiền lương đòi
hỏi các thành viên trong tổ phải nâng cao tinh thần hợp tác trong lao động vì vậy
mà chế độ trả lương này khuyến khích tinh thần hợp tác nâng cao ý thức trách
nhiệm, phối hợp công việc của các thành viên.
Nhược điểm:
+ Không nâng cao năng suất cá nhân vì số sản phẩm làm ra là sản phẩm của cả tổ,
nếu cả tổ không đoàn kết làm tốt công việc được giao thì số sản phẩm sẽ giảm, kết
quả lao động của người này phụ thuộc vào kết quả lao động của người khác.
+ Không công bằng nếu các thành viên trong tổ cố gắng không giống nhau mà tiền
lương lại được hưởng như nhau.


1.3.2.3 Chế độ trả lương theo sản phẩm gián tiếp.

 Đối tượng áp dụng: Áp dụng cho công nhân phụ, công nhân sửa chữa.

 Công thức tính:
ĐGpi = (LCBCNP + PCP) x Mtg x HPVi
HoặcĐGpi =
TLspp = ∑ĐGP x Qt
Trong đó:
- ĐGpi: Đơn giá tiền lương sản phẩm công nhân phụ khi phục vụ công nhân i.
- (LCBCNP + PCP): Lương cấp bậc và phụ cấp của công nhân phụ.
- MSLvà MTG: Mức sản lượng và mức thời gian của công nhân chính thứ i
được công nhân phụ phục vụ.
- HPVi: Hệ số phục vụ của công nhân phụ đối với công nhân chính i.
- TLSPP: Tiền lương sản phẩm của công nhân phụ.
- Qi: Sản lượng hoàn thành của công nhân chính thứ i.
Trường hợp1: Một công nhân phụ phục vụ một công nhân chính hoặc một nhóm
công nhân chính có cùng định mức như nhau.
ĐGP = (LCBCNP + PCP) x MTG
HoặcĐGPi =
TLspp = ĐGP x Q
Trong đó :
- ĐGp: Đơn giá sản phẩm của công nhân phụ
Q: Sản lượng thực tế hoàn thành của công nhân chính.
Ưu điểm: Khuyến khích công nhân phụ phục vụ tốt hơn cho công nhân chính, tạo


điều kiện để nâng cao năng suất lao động cho công nhân chính.
Nhược điểm: Tiền lương mà công nhân phụ nhận được phụ thuộc lớn vào kết quả
làm việc của công nhân chính. Do đó làm hạn chế sự cố gắng làm việc của công
nhân phụ.
1.3.2.4 Chế độ trả lương theo sản phẩm có thưởng.

 Đối tượng áp dụng: Áp dụng đối với những công việc của những khâu trọng

yếu trong dây chuyền sản xuất nhằm thúc đẩy tăng năng suất lao động trong cả dây
chuyền sản xuất
 Công thức tính:
: TLspt = L +
Trong đó:
- TLspt: Tiền lương trả theo sản phẩm có thưởng.
- L: Tiền lương theo đơn giá cố định.
- m: Tỷ lệ thưởng cho 1 % vượt mức chỉ tiêu thưởng.
h: Số % vượt mức chỉ tiêu thưởng.
Ưu điểm: Chế độ trả lương sản phẩm có thưởng khuyến khích NLĐ tích cực làm
việc, nâng cao năng suất lao động, trình độ lành nghề. Đồng thời cải tiến kỹ thuật
thao tác tổ chức quản lý.
Nhược điểm: Khiến cho công nhân chạy theo số lượng do đó không đảm bảo chất
lượng sản phẩm, không tiết kiệm vật tư, nguyên nhiên vật liệu. Mặt khác việc xác
định mức thưởng rất phức tạp.
1.3.2.5 Chế độ trả lương sản phẩm khoán.
 Đối tượng áp dụng: Áp dụng đối với những công việc khó giao chi tiết mà


phải giao cả khối lượng công việc hay nhiều việc tổng hợp yêu cầu làm xong trong
thời gian xác định. Thường là những công việc mà khi giao từng bộ phận sẽ không
hiệu quả bằng giao toàn bộ công việc.
 Công thức tính:
TLSPK = ĐGK x QK
Trong đó:
- TLSPK: Tiền lương sản phẩm khoán.
- ĐGK: Đơn giá tiền lương khoán.
QK: Khối lượng sản phẩm khoán được hoàn thành
Ưu điểm: Người nhận khoán biết được công việc, thời gian phải hoàn thành, tiền
lương nhận được do đó chủ động hoàn thành công việc. Khuyến khích NLĐ phát

huy sáng kiến để làm tốt công việc được giao, đảm bảo tiến độ công việc.
Nhược điểm: Xác định đơn giá có nhiều phức tạp, có thể không chính xác, ảnh
hưởng xấu đến hoạt động sản xuất. Nếu khối lượng giao, thời gian không hợp lý có
thể chất lượng công việc không đảm bảo.
1.3.2.6 Chế độ trả lương theo sản phẩm lũy tiến.
 Đối tượng áp dụng: Áp dụng trong trường hợp giải quyết những khâu yếu,
những khâu khủng hoảng do yêu cầu của sản xuất đòi hỏi phải hoàn thành khẩn
trương. Cách xác định tiền lương này dựa trên 2 loại đơn giá là đơn giá cố định
(ĐGcđ) và đơn giá lũy tiến (ĐGlt).
 Công thức tính:
Nếu doanh nghiệp áp dụng tỷ lệ tăng đơn giá thì:
TLSP = Q x ĐGcđ + (Q - Qkđ) x k x ĐGcđ
HoặcTLSP = Qkđ x ĐGcđ + (Q – Qkđ)


Nếu doanh nghiệp áp dụng các tỷ lệ tăng đơn giá khác nhau thì :
TLSP = Q x ĐGcđ +
HoặcTLSP=QxĐGcđ+
Trong đó:
- Qkđ: Mức sản lượng khởi điểm.
- Qi và Qn: Mức sản lượng quy định thứ i và thứ n dùng để xác định đơn giá
lũy tiến.
- Ki và kn: Tỷ lệ % tăng đơn giá của những sản phẩm vượt mức ở khoảng thứ
i và thứ n.
- ĐGcđ: Đơn giá cố định dùng để tính cho sản phẩm từ 1 đến Q1.
+ ĐGcđ trả cho những sản phẩm ở mức khởi điểm lũy tiến (sản phẩm ở mức quy
định hiện hành). Đơn giá này được tính như ở chế độ trả lương sản phẩm trực tiếp
cá nhân.
+ ĐGlt dùng để trả cho những sản phẩm vượt mức khởi điểm, tỷ lệ tăng đơn giá có
thể được tính như sau:

k = x 100%
ĐGlti = ĐGcđ x (1+k)
Trong đó:
- k: Là tỷ lệ tăng đơn giá
- dcđ: Tỷ trọng số tiền tiết kiệm được trong chi phí sản xuất cố định trong giá
thành sản phẩm.
- tc: Là tỷ lệ của số tiền tiết kiệm về chi phí sản xuất cố định dùng để tăng đơn


giá.
- dl: Là tỷ trọng tiền lương của công nhân sản xuất trong giá thành sản phẩm.
Ưu điểm: Khuyến khích công nhân làm ra nhiều sản phẩm.
Nhược điểm: Việc xác định tỷ lệ đơn giá rất khó khăn.
1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến các hình thức trả lương trong doanh nghiệp
 Đặc điểm sản xuất kinh doanh.
Nếu việc kinh doanh có thu nhập cao, nguồn tài chính của doanh nghiệp sẽ
dồi dào, khả năng trả công cho người lao động sẽ cao hơn. Khi đó, doanh nghiệp sẽ
có xu hướng lựa chọn các hình thức trả lương với nhiều yếu tố khuyến khích nhằm
thu hút và giữ chân nhân tài.
Nếu công ty chỉ sản xuất thì thường lựa chọn hình thức trả lương theo sản
phẩm, còn công ty chỉ kinh doanh thì thường lựa chọn hình thức trả lương theo thời
gian.
 Chiến lược phát triển của doanh nghiệp
Chính sách thù lao lao động trong đó việc lựa chọn hình thức trả lương là một
trong những chính sách hướng tới đạt được các mục tiêu, chiến lược phát triển của
tổ chức nên phải phù hợp với hệ thống các chính sách khác nhau của tổ chức và
phục vụ cho việc đạt được mục tiêu, chiến lược phát triển đó. Chẳng hạn nếu tổ
chức muốn phát triển thị trường ra nước ngoài, cần ưu tiên thu hút và sử dụng nhân
viên giỏi ngoại ngữ, nắm vững luật pháp quốc tế và các chính sách thù lao lao động
cần phải có những quy định nhằm khuyến khích các loại lao động này.

 Khả năng tài chính của doanh nghiệp.
Thông thường một tổ chức khi đạt được lợi nhuận cao thường trả lương với
mức lương cao hơn so với mặt bằng chung của thị trường. Hoặc có thể có nhiều
hình thức trả lương hơn.


Khi khả năng tài chính của tổ chức hạn hẹp, tổ chức sẽ phải thực hiện tiết kiệm
chi phí và không thể trả công lao động cao. Chính điều này sẽ là một nhân tố tác
động tới việc lựa chọn hình thức trả lương của công ty.
 Quan điểm lãnh đạo của công ty về tiền lương
Có những doanh nghiệp có quan điểm quản trị là phải thu hút được nhân tài vào
làm việc cho mình, họ sẽ lựa chọn hình thức trả lương đem lại mức lương cao cho
những lao động tài năng. Có những doanh nghiệp có quan điểm trả lương khởi
điểm thấp song có chế độ nâng bậc lương khá đặc biệt để thu hút và giữ chân nhân
viên giỏi và tạo động lực cho nhân viên. Nhiều doanh nghiệp lại có quan điểm trả
công lao động căn cứ vào mức giá công lao động trên thị trường. Khi mức giá công
trên thị trường thay đổi, tổ chức sẽ điều chỉnh hình thức trả lương cho phù hợp.
 Đội ngũ cán bộ làm công tác lao động tiền lương tại doanh nghiệp.
Đây là bộ phận trực tiếp tư vấn cho lãnh đạo về việc lựa chọn hình thức trả
lương và các chính sách về tiền lương trong doanh nghiệp. Vì vậy, họ có vai trò
quan trọng đối với việc xây dựng hình thức trả lương nói riêng và hiệu quả của
công tác tiền lương trong doanh nghiệp nói chung. Nói tóm lại, đội ngũ này là yếu
tố chính đảm bảo cho việc phân phối tiền lương cho người lao động được công
bằng và hợp lý.
Nếu số lương cán bộ lao động tiền lương thiếu, ít kinh nghiệm và trình độ
chuyên môn thấp thì việc xây dựng hình thức trả lương sẽ không được tốt, hình
thức trả lương mà họ lựa chọn có thể sẽ không phù hợp với doanh nghiệp. Dẫn đến
việc trả lương cho người lao động sẽ không đảm bảo, không kích thích được người
lao động hăng say làm việc, không giữ chân được nhân viên. Điều đó ảnh hưởng
trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh, cũng như lợi nhuận và sự phát triển

chung của doanh nghiệp.
Nếu đội ngũ cán bộ lao động tiền lương được đảm bảo về cả số lượng cũng như
chất lượng thì công tác làm tiền lương sẽ được thực hiện một cách hiệu quả hơn.


Việc lựa chọn các hình thức trả lương sẽ hợp lý hơn. Từ đó đảm bảo được sự công
bằng trong tiền lương cho người lao động, kích thích người lao động làm việc hăng
say, tăng năng suất lao động và lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Ngoài các yếu tố trên, còn một số yếu tố khác cũng ảnh hưởng đến việc lựa
chọn hình thức trả lương như: Tổ chức phục vụ nơi làm việc, trình độ trang bị kỹ
thuật và công nghệ của tổ chức, quy mô hoạt động của tổ chức, trình độ đội ngũ cán
bộ quản lý trong tổ chức…
1.5 Sự cần thiết phải hoàn thiện các hình thức trả lương
Trong mỗi hình thức trả lương đều tồn tại những nhược điểm chưa khắc phục được.
Nếu áp dụng một cách chủ quan, cứng nhắc sẽ kém hiệu quả. Mỗi hình thức trả
lương phải phù hợp với đối tượng của nó, nhưng cần phải áp dụng một cách khoa
học, hợp lý, linh hoạt.
Thực tế hiện nay còn nhiều doanh nghiệp, vì những nguyên nhân khách quan
lẫn chủ quan chưa làm tốt công tác trả lương. Hệ thống chính sách tiền lương của
doanh nghiệp đang còn trong giai đoạn điều chỉnh, chưa coi trọng đúng mức lợi ích
kinh tế của người lao động. Vì vậy, không ngừng hoàn thiện công tác trả lương là
một tất yếu khách quan đối với mỗi doanh nghiệp.
Hoàn thiện công tác trả lương phải theo hướng lựa chọn được các hình thức
trả lương. Trong đó hoàn thiện hình thức trả lương theo sản phẩm và theo thời gian
là hai hình thức chính được áp dụng phổ biến nhất trong doanh nghiệp.
Chế độ tiền lương mới về cơ bản đã đạt được các yêu cầu đề ra là góp phần
ổn định xã hội, ổn định giá cả, không làm tăng thêm lạm phát, bước đầu sắp xếp đội


ngũ nhân viên vào đúng ngạch, bậc lương. Tuy nhiên, từ khi thực hiện cho đến nay,

tiến trình đổi mới chính sách tiền lương chưa tuân theo nguyên tắc và định hướng
đặt ra làm tiền lương đang có những diễn biến phức tạp, nhiều yếu tố không hợp lý,
không công bằng và đang là vấn đề bức súc hiện nay. Để giải quyết vấn tiền lương
một cách cơ bản, đúng đắn thì cần thiết phải nắm sát tình hình thực tế, qua đó phân
tích đánh giá thấy rõ nhược điểm những tồn tại, nguyên nhân để từ đó định ra một
chủ trương phù hợp.

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÁC HÌNH THỨC
TRẢ LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CẤP NƯỚC TỈNH LÀO
CAI
2.1 Tổng quan về công ty Cổ phần Cấp Nước Tỉnh Lào Cai
2.1.1 Thông tin chung về công ty Cổ phần Cấp Nước Tỉnh Lào Cai
Tên tiếng Việt:CÔNG TY CỔ PHẦN CẤP NƯỚC TỈNH LÀO CAI.
Trụ sở chính : Số nhà 037 đường Nguyễn Huê, phường Lào Cai, thành phố
Lào Cai, tỉnh Lào Cai.
Điện thoại : 0203.830224
Fax: 0203.830224
Tài khoản số: 0951002136666 tại ngân hang cổ phần Ngoại thương Việt Nam
chi nhánh Lào Cai


Mã số thuế : 5300102876
Chủ sở hữu

: Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai

Loại hình: Là doanh nghiệp 100% vốn nhà nước hạch toán độc lập có tư cách
pháp nhân và con dấu riêng.
Đăng ký


: Số đăng ký 5300102876 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Lào
Cai cấp lần đầu ngày 27/12/2006, đăng ký thay đổi lần thứ
02 ngày 04/06/2012.

Lĩnh vực hoạt động của công ty
Công ty Cổ phần Cấp Nước Tỉnh Lào Caihoạt động trong lĩnh vực:
-Khai thác, xử lý và cung cấp nước.
-Xây dựng, Lắp đặt hệ thống cấp nước, thoát nước
-Lắp đặt hệ thống điện
-Xây dựng công trình dân dụng, giao thông, thủy lợi, công nghiệp, san lấp mặt
bằng, làm đường giao thông trong mặt
-Mua bán vật tư thiết bị chuyên ngành xây dựng, cấp thoát nước
-Kinh doanh, nhập khẩu hóa chất
-Nhập khẩu vật tư máy và thiết bị, phương tiện vận tải, vật tư thiết bị điện tử
-Sản xuất nước lọc tinh khiết đóng chai, bình
2.1.2 Tổ chức bộ máy của công ty Cổ phần Cấp Nước Tỉnh Lào Cai
2.1.2.1 Tổ chức bộ máy của công ty
Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty


×