Tải bản đầy đủ (.pptx) (45 trang)

Thuyết trình chương 16 BASEL II 5, BASEL III, AND ORTHER POST CRISIS CHANGES

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (818.52 KB, 45 trang )

BASEL II.5, BASEL III, AND ORTHER
POST-CRISIS CHANGES
GVHD: PGS.TS NGUYỄN KHẮC QUỐC BẢO
Nhóm thực hiện:





Phạm Thanh Nhất



Huỳnh Thị Bé Tư

Trần Thị Thanh Thủy


NỘI DUNG TRÌNH BÀY
Basel II.5
Basel III
Trái phiếu chuyển đổi ngẫu
nhiên
Đạo luật Dodd-Frank
Những quy định ở các Quốc gia
khác


Có lẽ không may cho Basel II là ngày thực
hiện của nó trùng hợp với sự khởi đầu của
cuộc khủng hoảng tồi tệ nhất mà các thị


trường tài chính đã trải qua
Cho rằng Basel II là một bước tiến tới tự
điều chỉnh, nơi mà các ngân hang khi tính
toán vốn điều lệ, có quyền tự do sử dụng
ước tính riêng của họ về đầu vào mô hình
như PD, LGD, và EAD.
Trong cuộc khủng hoảng tín dụng,
người ta nhận thấy cần có một số thay
đổi để tính toán vốn cho rủi ro thị
trường. Những thay đổi này được gọi
là Basel II.5


BASEL II.5
Có 03 sự thay đổi chính bao gồm:
 Stressed VaR;
 A new incremental risk charge (Nghĩa vụ bù đắp rủi
ro tăng thêm);
 A comprehensive risk measure for instruments
dependent on credit correlation (Thước đo rủi ro toàn
diện cho các công cụ tài chính phụ thuộc vào sự
tương quan tín dụng)


BASEL II.5
STRESSED VAR













Theo Basel I được điều chỉnh năm 1996, Vốn là yêu cầu
tối thiểu đối với rủi ro thị trường, được tính toán
theo phương pháp VaR có độ tin cậy 99% trong 10
ngày.
Phương pháp đo lường VAR phổ biến nhất là mô phỏng lịch
sử (historical simulation)
Mẫu ngẫu nhiên được lấy từ sự thay đổi phần trăm các biến
thị trường theo từng hàng ngày được quan sát từ 20032006.
Tuy nhiên, khoảng thời gian từ năm 2003 đến 2006 là
khoảng thời gian mà những biến động của hầu hết các
biến thị trường đều thấp.
Kết quả, VaR theo rủi ro thị trường được tính toán
trong suốt thời gian này cho ra mức vốn tối thiểu
thấp.
Hơn thế nữa, The VaR tiếp tục được tính quá thấp


BASEL II.5


Stressed VaR được tính dựa trên các biến của thị trường
dao động trong khoản thời gian 250 ngày (hoặc 12

tháng) của các điều kiện thị trường đang bị căng
thẳng.



Phần trăm thay đổi trong các biến thị là một mẫu ngẫu nhiên
từ phần trăm thay đổi hằng ngày được quan sát trong suốt
thời gian 250 ngày của các điều kiện thị trường căng thẳng.



Basel II.5 phải tính toán tổng nhu cầu vốn dựa trên việc kết
hợp VaR thông thường và Stressed VaR.
Max(VaRt-1,mc x VaRavg) + Max(sVaRt-1,ms x sVaRavg)


VaRt-1 và sVaRt-1 là VaR và Stressed VaR (với thời gian là 10 ngày và
độ tin cậy là 99%) được tính toán trong ngày trước đo



VaRavg và sVaRavg là trung bình của VaR và Stressed VaR (với thời
gian là 10 ngày và độ tin cậy là 99%) được tính toán trong suốt thời
gian 60 ngày trước đó.



mc và ms là các hệ số do các nhà quản lý ngân hàng đưa ra và ít
nhất là bằng 3.



BASEL II.5
Vốn tối thiểu được tính theo phương pháp cũ
trước khi co Basel II.5:
Max(VaRt-1,mc x VaRavg)
 Bởi vì Stressed VaR thì luôn luôn lớn hơn
hoặc bằng với VaR, công thức cho thấy rằng
(giả sử mc = ms) quy định mới này yêu cầu ít
nhất gấp đôi vốn tối thiểu theo quy định cũ.
 Thời kỳ tốt để tính toán Stress VaR là khoảng
thời gian 1 năm được lựa chọn phải phản ảnh
danh mục của một ngân hàng trong thời gian
căng thẳng. Do đo, thời gian căng thẳng được
ngân hàng này sử dụng sẽ không giống như của
ngân hàng khác.


BASEL II.5
INCREMENTAL RISK CHARGE
(Nghĩa vụ bù đắp rủi ro tăng thêm IRC)
 Độ nhạy cảm trong Trading book đòi hỏi ít vốn hơn với cùng độ
nhạy cảm trong Banking book.


Nguyên nhân: Trading book sử dụng VaR 10 ngày và độ
tin cậy 99%. Banking book sử dụng VaR 10 ngày và độ
tin cậy 99.9%




Các ngân hàng có khuynh hướng ghi nhận các công cụ
tài chính trong Trading book để chỉ duy trì vốn tối thiểu
thấp hơn


BASEL II.5


2005 - Basel II.5 đề xuất một nghĩa vụ bù đắp rủi ro vở
nợ tăng thêm (an incremental default risk charge IDRC)
được tính với thời gian 1 năm và độ tin cậy 99.9% đối với
các công cụ được hạch toán trong Trading book
thường nhạy cảm với rủi ro phá sản.



Mục đích: đảm bảo các sản phẩm như Trái phiếu và các sản
phẩm phái sinh tín dụng ghi nhận trong “trading book” phải đạt
được các yêu cầu về vốn tương tự như khi được ghi nhận trong
“banking book”.
 Vốn

tối thiểu đối với các công cụ tài chính bằng
maximum giữa vốn ghi nhận trong Trading book
và Banking book.



2008 - Ủy ban Basel nhận thấy phần lớn những tổn thất
trong sự rối loạn thị trường tín dụng năm 2007 và 2008

đến từ những thay đổi xếp hạng tín dụng, mở rộng


BASEL II.5




IRC yêu cầu các ngân hàng tính toán VaR thời gian 1 năm
và độ tin cậy 99.9% đối với các tổn thất từ các sản phẩm
nhạy cảm tín dụng trong Trading book bằng cách kết hợp:


Các thay đổi xếp hạng tín dụng



Rủi ro vở nợ đưa vào tài khoản .

Giống với IDRC, Vốn tối thiểu theo IRC bằng với
maximum Vốn được ghi nhận trong trading book và
banking book.


BASEL II.5
THE COMPREHENSIVE RISK MEASURE
(Thước đo rủi ro toàn diện CRM)


CRM được thiết kế để tính đến các rủi ro trong

correlation book.



Correlation Book một danh mục các công cụ như là các
chứng khoán đảm bảo bằng tài sản (ABSs) và nghĩa
vụ nợ được thế chấp (CDOs) nhạy cảm với sự tương
quan giữa các rủi ro vở nợ của các tài sản khác nhau.



CRM là một khoản phí vốn đơn lẻ thay thế chi phí rủi ro
gia tăng và chi phí rủi ro cụ thể cho các tài sản tài
chính phụ thuộc vào mối tương quan tín dụng.



Trong môi trường stressed market khi các mối tương
quan gia tăng, kèm theo rủi ro tăng.


Ví dụ:
 ABSs được xếp hạng AAA. Trong môi trường thị trường bình
thường, co rất ít rủi ro tổn thất từ các công cụ này.
 Khi thị trường căng thẳng, sự tương quan tăng lên, Tài sản
này rất dễ tổn thương – giống như trong suốt thời kỳ khủng
hoảng năm 2007 – 2009
 Xem xét kết quả của thị trường Securitization trong suốt thời
kỳ khủng hoảng, nghĩa vụ vốn đối với Resecuritiztion thường
cao hơn Securitiztion



BASEL III
o Tiếp sau cuộc khủng hoảng tín dụng 2007-2008, ủy ban
Basel nhận ra rằng phải cần điều chỉnh Basel II. Basel II.5
đã tăng vốn tối thiểu để dự phòng rủi ro thị trường. Mặt
khác, Ủy ban Basel cũng muốn tăng vốn tối thiểu để dự
phòng rủi ro tín dụng, định nghĩa về vốn tối thiểu
cần chặt chẽ hơn và các vấn đề rủi ro thanh khoản
o Basel II ra đời với 6 điều chỉnh quan trọng:








Định nghĩa vốn và vốn tối thiểu (Capital Definition
and Requirements)
Đệm/Dự phòng bảo toàn vốn (Capital Conservation
Buffer)
Đệm/Dự phòng ngược chu kỳ (Countercyclical
Buffer)
Hệ số đoàn bẩy (Leverage Ratio)
Rủi Ro Thanh Khoản (Liquidity Risk)
Rủi ro tín dụng từ phía đối tác(Counterparty Credit
Risk )



BASEL III
CAPITAL DEFINITION AND
REQUIREMENTS
(Định nghĩa vốn và vốn tối thiểu)
Bảng cân đối kế toán (tom tắt) của các Ngân Hàng TMCP tại VN
A. Tổng tài sản

B. Tổng nguồn vốn

Phân loại vốn

Tiền

Nợ chính phủ và NHNN

Chứng khoán

Tiền gửi của TCTD #

Công cụ phái sinh

Tiền gửi của KH

Tier 2 CAP: Đối với
các khoản nợ có thời
gian đáo hạn là 5
năm

Cho vay khách hàng


Công cụ TC phái sinh

Chứng khoán đầu tư

Vốn của TCTD

Vốn gop, đầu tư dài hạn

LN chưa phân phối

Tài sản cố định

CP ưu đãi

Tier 1 equity CAP
Additional Tier 1 CAP

Lưu ý: Vốn cấp 1 không bao gồm lợi thế thương mại hay thuế thu nhập
hoãn lại


BASEL III
SO SÁNH VỐN TỐI THIỂU
Tỷ lệ vốn
yêu cầu tối thiểu
Vốn cấp 1
Vốn cấp 1 bổ sung
Tổng vốn cấp 1
Vốn cấp 2
Tổng vốn cấp 1+Cấp 2


BASEL I

BASEL II

BASEL III

>=2%
>=2%
>=4%
>=4%
>=8%

 
 
 
 
>=8%

>=4.5%
>=1.5%
>=6%
>=2%
>=8%

01/01/2013

01/01/2014

01/01/2015


Vốn cổ phần cấp 1

3.5%

4%

4.5%

Tổng vốn cấp 1

4.5%

5.5%

6%

Tiến trình tăng vốn

Các quy định của Basel III yêu cầu vốn tối thiểu cao hơn bởi vì
(a) Các tỷ lệ phần trăm này được tăng thêm và
(b)Định nghĩa của chất lượng vốn được thắt chặt thêm.


BASEL III
CAPITAL CONSERVATION BUFFER
(Đệm bảo toàn vốn hoặc dự phòng bảo toàn vốn)


Basel III còn yêu cầu các ngân hàng xây dựng vốn trong suốt thời

kỳ bình thường để phòng ngừa trong các rủi ro làm giảm vốn khi
các tổn thất xảy ra trong suốt thời gian gặp kho khăn tài chính.


Khoản vốn tăng thêm đó được gọi là một đệm bảo toàn
vốn



Lý do đưa ra ở đây là sẽ dễ dàng hơn cho các ngân hàng
tăng vốn trong suốt thời gian bình thương hơn là trong
thời kỳ của các điều kiện thị trường căng thẳng



Đệm bảo toàn vốn yêu cầu một khoản tăng thêm trong vốn cấp
1 bằng 2.5% tổng tài sản điều chỉnh theo rủi ro.



Yêu cầu đệm bảo toàn vốn được thực hiện giữa tháng 1/2016 và
tháng 1 năm 2019



Trong nhiều tình huống khi mà đệm bảo toàn vốn được sử dụng
hết hoặc sử dụng một phần, ngân hàng được yêu cầu hạn chế
chia cổ tức cho đến khi vốn được bổ sung thêm.



BASEL III

Quy định cổ tức theo bảng 16.2

 Ví dụ 1: Nếu vốn cấp 1 là 5.5% thì lợi nhuận giữ lại tối thiểu là 80% khi đo cổ
tức tối đa được chia là 20%
 Kết quả của việc tăng vốn tối thiểu là gây khó khăn cho các ngân hàng
nhận trong việc sử dụng lợi nhuận trên vốn cổ phần.
 Ví dụ 2: Trong thời gian bình thường, đệm bảo toàn vốn trong vốn cấp 1 (bao
gồm vốn tối thiểu) là 7% (4.5% + 2.5%); tổng vốn cấp 1 được yêu cầu là tối thiểu
8.5% (7% + 1.5%), vốn cấp 1 và vốn cấp 2 ít nhất là 10.5% (8.5% + 2%).
Các con số này co thể giảm còn 4.5%, 6% và 8% trong điều kiện thị trường
căng thẳng (do các tổn thất)
 Các cổ đông ngân hàng co thể an tâm rằng cổ phiếu ngân hàng sẽ ít rủi
ro hơn do kết quả của việc tăng vốn.


BASEL III
COUNTERCYCLICAL BUFFER
(Đệm/dự phòng rủi ro chu kỳ)


Basel III đã xác định thêm dự phòng rủi ro chu kỳ. Tính
chất giống như đệm bảo toàn vốn, nhưng mức độ phụ thuộc
từng quốc gia cụ thể. Dự phòng rủi ro chu kỳ này nhằm bảo
vệ tính chu kỳ của thu nhập ngân hàng, nhầm ngăn chặn
mầm mống rủi ro hệ thống. Dự phòng rủi ro chu kỳ co thể
được đặt từ 0% đến 2,5% trên RWA




Ở mức 0 thì mức hạn chế chia cổ tức tuân theo bảng 16.2.
Khi ở mức 2.5%, no sẽ được thay thế bằng bảng 16.3


BASEL III
LEVERAGE RATIO

(Hệ
  số đòn bẩy)

Ngoài vốn tối thiểu dựa trên tổng tài sản điều
chỉnh rủi ro, Basel III xác định hệ số đòn bẩy tối
thiểu là 3%.
Hệ số đòn bẩy = ≥ 3%
 Tổng tài sản bao gồm







(a) rủi ro trên bảng cân đối,
(b) các rủi ro của các khoản cho vay,
(c) các rủi ro giao dịch chứng khoán,
và (d) các khoản mục ngoại bảng. Không thực hiện
các điều chỉnh rủi ro



BASEL III
Tại sao Ủy ban Basel giới thiệu hệ số đòn bẩy?
Lý do là các nhà quản lý cho rằng các ngân hàng
đã quá thận trọng trong cách điều chỉnh tài sản
theo rủi ro để tính toán. Trong khi họ ít thận trọng
hơn trong việc tính toán "tổng số rủi ro-Total
exposure”.
 Do đo, Các ngân hàng phải thỏa mãn cả hai điều
kiện:
(a) Tỷ lệ vốn đối với tổng tài sản điều chỉnh theo
rủi ro (Vốn tối thiểu)


(b)

Tỷ lệ giữa vốn với non-risk-weighted exposure
(Hệ số đòn bẩy)


BASEL III
LIQUIDITY RISK
(Rủi ro thanh khoản)




Trước khi khủng hoảng, các quy định Basel đã đảm bảo rằng
các ngân hàng có vốn đủ để bù đắp các rủi ro mà ngân hàng
gặp phải. Tuy nhiên, nhiều vấn đề mà các tổ chức tín dụng
gặp phải trong suốt thời kỳ khủng hoảng không phải là kết

quả của sự thiếu hụt vốn. Mà là rủi ro thanh khoản. Điều
này xảy ra khi NH dùng vốn ngắn hạn tài trợ dài hạn
Ví dụ: ngân hàng sử dụng thương phiếu 90 ngày để tài trợ
cho các hoạt động của nó. Khi thương phiếu đến hạn, nó sẽ
được tái tục bằng việc phát hành cái khác, và cứ tiếp tực như
thế. Tuy nhiên, ngay khi ngân hàng gặp khó khăn về tài chính
hoặc được cho rằng đang gặp khó khăn về tài chính, thì
không thể xoay vòng vốn những thương phiếu của nó. Loại
vấn đề này đã dẫn đến cái chết của Northern Rock ở UK và
Lehman Brothers ở Mỹ.


BASEL III
LIQUIDITY RISK
Basel III đã đưa ra các yêu cầu liên quan đến hai tỷ lệ
thanh khoản được thiết kế để đảm bảo rằng các ngân
hàng co thể tồn tại dưới áp lực thanh khoản. Các tỷ lệ
này là:

1. Tỷ lệ đảm bảo thanh khoản
(LCR)
2.Tỷ lệ nguồn vốn ổn định ròng
(NSFR)


BASEL III
Liquidity Coverage Ratio (LCR)
(Tỷ lệ đảm bảo khả năng thanh khoản)



LCR tập trung vào khả năng tồn tại trong
khoản thời gian 30 ngày bị gián đoạn thanh
khoản



LCR yêu cầu các ngân hàng phải duy trì đủ tài sản
có tính thanh khoản cao, có thể chuyển ngay sang
tiền mặt để đáp ứng các nghĩa vụ tài chính bất
thường trong vòng 30 ngày



Công thức:
LCR = =100%


BASEL III
Net Stable Funding Ratio (NSFR)
(Tỷ lệ quỹ bình ổn ròng)


NSFR tập trung vào sự quản lý tính thanh khoản trong suốt thời gian 1 năm
của một ngân hàng. NSFR là tỷ lệ nguồn vốn dài hạn tối thiểu

tài trợ cho tài sản dài hạn, nhằm ngăn chặn việc các NH
lạm dụng nguồn vốn ngắn hạn tài trợ cho tài sản dài
hạn, gây ra độ lệch kỳ hạn, ảnh hưởng nghiêm trọng đến
khả năng thanh khoản.







Công thức:

≥ 100%

Tử số được tính bằng cách nhân mỗi danh mục vốn
(vốn, tiền ký gửi, tiền gửi cá nhân...) với một hệ số
vốn ổn định (ASF), phản ánh sự ổn định của no
Mẫu số được tính bởi các khoản mục yêu cầu tài trợ
vốn. Trong mỗi khoản mục như vậy sẽ được nhân với
hệ số vốn bền vững tối thiểu (RSF) để phản ánh sự
bền vững của vốn tối thiểu


BASEL III
Net Stable Funding Ratio (NSFR)
(Tỷ lệ quỹ bình ổn ròng)
Bảng 16.4 Các yếu tố ASF cho Tỷ lệ vốn ổn định thực tế
ASF
 
Facto
r
100% Vốn cấp 1 và vốn cấp 2

Cổ phiếu và khoản vay ưu đãi với thời hạn còn lại lớn hơn
một năm

90% Tiền gửi co kỳ hạn "ổn định" và tiền gửi co kỳ hạn dưới 1
năm do khách hàng doanh nghiệp nhỏ hoặc doanh nghiệp
nhỏ cung cấp
80% Tiền gửi không kỳ hạn "Ít ổn định" và tiền gửi co kỳ hạn dưới
1 năm do khách hàng doanh nghiệp nhỏ hoặc doanh nghiệp
nhỏ cung cấp
50% Tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi co kỳ hạn và co kỳ hạn
dưới 1 năm do các công ty phi chính phủ, chủ quyền, ngân
hàng trung ương, các ngân hàng phát triển đa phương và
các đơn vị thuộc khu vực công


×