Tải bản đầy đủ (.doc) (7 trang)

de minh hoa thptqg nam 2017 mon van de so 17 file word co loi giai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (84.09 KB, 7 trang )

ĐỀ SỐ 17
Phần I. Đọc hiểu (3 điểm)
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:
(1) Đối với mỗi người Việt Nam chúng ta, Cách mạng tháng Tám là sự kiện lịch sử ghi
sâu vào kí ức không thể phai mờ. Đó là cuộc cách mạng vĩ đại đã đưa nhân dân ta thoát khỏi
vòng nộ lệ kéo dài suốt thập kỉ, ghi lại dấu son chói lọi trong lịch sử dân tộc. Đó là những ngày
sôi sục cách mạng, dưới sự lãnh đạo của Đảng, toàn dân ta nhất tề vùng nên giành độc lập dân
tộc mở hướng mới đi lên của đất nước.
(2) Gần nửa thế kỉ qua, nhân dân ta không quản hi sinh gian khổ, chiến đấu kiên cường,
giữ vững nền độc lập và thống nhất của Tổ quốc, tự do của nhân dân. Con đường cách mạng
không chỉ có hoa thơm và cỏ lạ. Trên bước đường đi lên có nhiều trắc trở, tiến trình cách mạng
đã đạt được những thành tựu to lớn song cũng có những vấp váp, sai lầm nhưng cuộc sống đã
chứng tỏ sự lựa chọn con đường đi lên của dân tộc ta mở ra từ Cách mạng tháng Tám là hoàn
toàn đúng đắn. Đó là con đường quá độ lên chủ nghĩa xã hội - một chế độ xã hội đủ sức giải đáp
những vấn đề đặt ra của loài người, phù hợp với quy luật tiến hóa của lịch sử.
(Nguyễn Hữu Thọ, Kiên định mục tiêu vững bước trên con đường Cách mạng tháng Tám, in
trong Bản lĩnh Việt Nam, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội)
Câu 1: Chỉ ra vấn đề chính được đề cập đến trong đoạn trích trên. .
Câu 2: Xác định phong cách ngôn ngữ của đoạn trích. Chỉ ra những đặc điểm của đoạn trích
thể hiện phong cách ngôn ngữ đó. .
Câu 3: Đọc đoạn trích và cho biết Cách mạng tháng Tám đem đến những điều gì mới mẻ cho
dân tộc ta, đất nước ta. .
Câu 4: Trong khoảng 5-7 dòng, trình bày suy nghĩ của anh (chị) về những nhiệm vụ cần phải
làm của nhân dân ta trong việc phát huy những giá trị mà cuộc Cách mạng tháng Tám đã mang
lại. .
Phần II. Làm văn (7 điểm)
Câu 1 (2 điểm):
Người đi quá nhanh sẽ đến quá muộn.
(Publilius Syrus)
Bằng đoạn văn khoảng 200 từ, trình bày suy nghĩ của anh (chị) về ý kiến trên.
Câu 2 (5 điểm):


Đánh giá về bản Tuyên ngôn Độc lập của Hồ Chí Minh (sách Ngữ văn 12, Tập một), có ý
kiến cho rằng: Tuyên ngôn Độc lập là một văn kiện lịch sử vô giá. Nhưng cũng có ý kiến nhận
định: Tuyên ngôn Độc lập là một áng văn chính luận mẫu mực. Bằng cảm nhận của mình về tác
phẩm, anh/chị hãy bình luận các ý kiến trên.
GỢI Ý LÀM BÀI (Kèm audio CD)


Phần I. Đọc - hiểu (3 điểm)
Câu 1: Vấn đề chính được đề cập trong đoạn trích trên là tái hiện lại những kí ức của cuộc
Cách mạng tháng Tám của dân tộc, trên cơ sở đó khẳng định những điều mà người đời sau phải
làm để tiếp tục xây dựng đất nước ngày một giàu đẹp và phát triển hơn..
Câu 2: Phong cách ngôn ngữ của đoạn trích là phong cách chính luận.
Có 3 dấu hiệu để nhận diện phong cách ngôn ngữ chính luận được thể hiện trong đoạn trích
là: tính bình giá công khai (thể hiện qua cách nhà văn bình luận về những điều Cách mạng tháng
Tám mang lại và những điều nhân dân thời sau phải ý thức về phát triển đất nước), tính lập luận
chặt chẽ (thể hiện qua các luận điểm cụ thể mà tác giả chỉ ra) và tính truyền cảm (bộc lộ mong
muốn nhắc nhở ý thức phát triển đất nước)..
Câu 3: Theo đoạn trích, Cách mạng tháng Tám đem lại cho đất nước Việt Nam nhiều giá trị
to lớn như sau:
Mở ra những hướng đi mới cho lịch sử dân tộc Việt Nam.
Xây dựng con đường đúng đắn cho dân tộc ta - con đường đi lên xây dựng xã hội chủ nghĩa.
Đem lại động lực không thể phủ nhận để người đời sau kiểm nghiệm cuộc sống của chính
mình, thấy rõ những điều cách mạng mang lại để phát triển hơn nữa đất nước. .
Câu 4: Học sinh trình bày theo suy nghĩ của mình, có thể tham khảo những ý sau đây:
Mỗi người dân cần biết trân trọng những giá trị lịch sử của dân tộc, ghi nhớ những mất mát
mà nhân dân ta phải gánh chịu trong những năm tháng đau thương của chiến tranh.
Ý thức được trách nhiệm của mình với đất nước để xây dựng đất nước ngày một giàu đẹp
hon, phồn vinh hơn. .
Phần II. Làm văn (7 điểm)
Câu 1 (2 điểm):

Yêu cầu về hình thức:
- Viết đúng 01 đoạn văn, khoảng 200 từ.
- Trình bày mạch lạc, rõ ràng, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu,...
Yêu cầu về nội dung:
- Giải thích
+Giải thích từ ngữ:
++ đi quá nhanh: chỉ việc con người mất bình tĩnh, nôn nóng muốn đạt được thành công.
++ đến quá muộn: Chỉ việc con người đạt được thành công muộn hơn dự định, kết quả không
như mong muốn hoặc đơn giản là không thể hoàn thành một công việc gì đó.
+ Ý kiến Người đi quá nhanh sẽ đến quá muộn: Thể hiện chân lí của cuộc sống, nếu con
người không bình tĩnh trải qua quá trình chuẩn bị kĩ lưỡng, không đi bằng chính đôi chân của
mình mà lại tìm những con đường tắt, không chính đáng thì không những không đạt được công
việc mình muốn một cách nhanh chỏng như dự định mà trái lại còn gây ra những hậu quả không


lường trước được.
- Phân tích, bình luận ý kiến
+ Tại sao quá nóng vội khi làm một việc gì đó sẽ khiến con người khó đến được thành công?
++ Đi quá nhanh là khi con người không có những sự chuẩn bị cần thiết để đi tới thành công.
Không có sự chuẩn bị những điều kiện cần thiết sẽ dẫn tới việc con người không giải quyết được
những tình huống khó khăn mà cuộc sống mang lại. Trong những trường hợp như vậy, con người
sẽ đánh mất nhiều cơ hội đáng quý trong cuộc sống.
++ Đi quá nhanh không chỉ thể hiện ở việc không chuẩn bị kĩ càng những điều kiện thích hợp
mà còn được hiểu là không biết dung hòa trong cuộc sống, luôn mong muốn mọi thứ ở mức cao
hơn có thể mà không chú ý đến năng lực và cảm xúc của bản thân. Điều này thể hiện ở việc con
người không bình tĩnh giải quyết mọi chuyện (có thể là một cuộc tranh luận, có thể là việc thực
hiện một công việc trong cuộc sống,...) để làm mọi chuyện trở nên rối tung vượt ngoài tầm kiểm
soát của bản thân.
+ Tại sao bình tĩnh trong mọi việc lại có thể đem ta đến với thành công sớm hơn so với dự
định?

++ Cuộc sống luôn tiềm ẩn những rào cản bất ngờ mà ta không lường trước được, một người
bình tĩnh đi đến thành công sẽ dễ dàng trải qua những khó khăn đó bởi họ có sự chuẩn bị kĩ càng,
sự lường trước những điều có thể xảy ra trong cuộc sống của họ. Những người như vậy thường
đến với thành công theo cách mà họ mong muốn.
++ Người bình tĩnh trong mọi chuyện, không vội vàng sẽ đem đến những lựa chọn đúng đắn,
không phụ thuộc vào những cảm xúc nhất thời, không bỏ lỡ những cơ hội trong cuộc sống.
+ Để đi đến thành công, con người cần có những phẩm chất gì?
++ Trước hết là sự chuẩn bị chu đáo trên con đường đi tới thành công. Để chuẩn bị chu đáo,
cần có thời gian nhất định, sự kiên nhẫn và lòng tin tưởng khi làm một việc gì đó.
++ Bất cứ điều gì cũng được tích lũy dần dần, một thành công đạt đến không phải là tự
dưng mà có, trái lại, muốn có nó con người phải trải qua nhiều thứ, kể cả những thất bại. Do
đó, muốn làm một việc gì đó, không được ngại khó, ngại khổ, ngại lâu thực hiện, không được
nản lòng trước những thất bại trước mắt mà không cố gắng nỗ lực cho tương lai.
- Bài học nhận thức và hành động
+ Bất cứ một thành quả nào đáng kể đều phải trải qua một quá trình dài rèn luyện, bồi đắp
mới có được, do đó, mỗi cá nhân đều cần tạo cho bản thân tính kiên nhẫn và lòng quyết tâm
mạnh mẽ khi thực hiện bất cứ điều gì.
Câu 2 (5 điểm):
1. Mở bài:
- Chiến tranh Thế giới thứ II kết thúc, cùng với sự sụp đổ của chủ nghĩa phát xít, một trào lưu
đấu tranh đời độc lập dân tộc diễn ra sôi nổi trên thế giới, mạnh mẽ nhất là hệ thống các nước bị


thực dân, phát xít chiếm đóng ở châu Á, châu Phi... Trên toàn lãnh thổ Việt Nam, nhân dân ta
vùng lên chiến đấu chống phát xít Nhật, thực dân Pháp và bọn phong kiến tay sai. Đến cuối
tháng 8/1945, từ chiến khu, Chủ tịch Hồ Chí Minh về Hà Nội, soạn thảo Tuyên ngôn Độc lập.
Ngày 2/9/1945, tại Quảng trường Ba Đình - Hà Nội, thay mặt chính phủ lâm thời nước Việt Nam
Dân chủ Cộng hòa, Người đọc bản Tuyên ngôn này.
- Dưới ánh sáng của nguyên lí phổ quát, không ai chối cãi được, và cảm hứng nhân văn về
quyền tự do, bình đẳng, quyền song và nhu cầu hạnh phúc của con người, Tuyên ngôn Độc lập

đã phản ánh chân thực tinh thần đấu tranh kiên cường, bền bỉ, khát vọng độc lập, tự do của dân
tộc Việt Nam. Vì thế, bản tuyên ngôn có giá trị về nhiều mặt. Đánh giá về bản Tuyên ngôn Độc
lập, có ý kiến cho rằng: Tuyên ngôn Độc lập là một văn kiện lịch sử vô giá. Nhưng cũng có ý
kiến nhận định: Tuyên ngôn Độc lập là một áng văn chính luận mẫu mực.
2. Thân bài:
- Giới thiệu chung:
+ Hồ Chí Minh (1890 - 1969) là một tác gia lớn của nền văn học dân tộc Việt Nam. Người
viết thành công trên nhiều thể loại văn chính luận, truyện ký, thơ ca và ở thể loại nào cũng có
những tác phẩm xuất sắc mẫu mực. Riêng ở thể loại văn chính luận, Hồ Chí Minh đã chứng tỏ
mình là một cây bút xuất sắc mẫu mực mà Dẫn chứng hùng hồn là tác phẩm Tuyên ngôn Độc lập
1945.
+ Tuyên ngôn Độc lập vừa tuyên bố nền độc lập của dân tộc Việt Nam vừa bác bỏ luận điệu
xâm lược của kẻ thù. Tuyên ngôn Độc lập là một áng văn chính luận vừa có giá trị pháp lí, giá trị
lịch sử, giá trị nhân văn và giá trị nghệ thuật cao. Tuyên ngôn Độc lập không chỉ là một văn kiện
lịch sử vô giá mà còn là một tác phẩm văn học vô giá.
- Ý kiến thứ nhất:
+ Một văn bản được gọi là văn kiện lịch sử khi nó ra đời trong một hoàn cảnh lịch sử trọng
đại, khi văn kiện đó có nội dung liên quan đến những sự kiện lịch sử của dân tộc, đánh dấu một
giai đoạn một bước ngoặc lịch sử của dân tộc. Hiểu theo nghĩa như vậy ta thấy Tuyên ngôn Độc
lập là một văn kiện lịch sử vô giá vì văn kiện này xuất hiện sau khi Cách mạng tháng Tám thành
công, đánh dấu một giai đoạn mới của nước Việt Nam, khai sinh nước Việt Nam Dân chủ Cộng
hoà, tuyên bố với thế giới về quyền độc lập tự chủ và quyết tâm bảo vệ đến cùng nền độc lập dân
tộc của nhân dân Việt Nam.
+ Khi đã là một văn kiện đòi hỏi phải có kết cấu rõ ràng, có mục đích nội dung và kết luận
tuyên bố. Tuyên ngôn Độc lập được kết cấu hết sức chặt chẽ. Nó khẳng định quyền độc lập, tự do
của dân tộc, tư thế và chủ quyền của nhân dân đối với đất nước và ý chí quyết tâm bảo vệ chủ
quyền ấy: Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do và độc lập, và sự thật đã trở thành một nước tự
do, độc lập. Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng và
của cải để giữ vững quyền tự do, độc lập ấy. Tuyên ngôn Độc lập được một người soạn thảo,



nhưng đó là tiếng nói của cả một dân tộc, quốc gia, của một chính phủ.
+ Đó là một văn kiện lịch sử vô giá vì:
++ Đối với toàn thể nhân dân Việt Nam, Tuyên ngôn Độc lập vừa là văn kiện tổng kết chặng
đường hơn 80 năm đấu tranh gian khổ đẫm máu và nước mắt chống thực dân Pháp, chống phát
xít Nhật, vừa là văn kiện khẳng định thắng lợi, khai sinh ra nước Việt Nam mới, củng cố, khích
lệ toàn dân tộc tiếp tục đấu tranh giữ vững nền độc lập cho đất nước, nền dân chủ cho nhân dân.
+ Đối với những lực lượng thù địch quốc tế, Tuyên ngôn Độc lập công bố rõ ràng quan điểm,
thái độ của Chính phủ và nhân dân Việt Nam về quyền lực của mình. Bằng cơ sở pháp lí, bằng lẽ
phải và bằng thực tế thắng lợi của Cách mạng tháng Tám năm 1945, Tuyên ngôn Độc lập bác bỏ
luận điệu mà nhà cầm quyền Pháp đưa ra: Đông Dương (trong đó có Việt Nam) là thuộc địa của
Pháp, sau khi Nhật đã hàng và rút lui thì Đông Dương phải trả lại cho Pháp, đặt dưới sự “bào
hộ” của Pháp.
+ Đối với phe Đồng minh (Liên Xô, Mĩ, Anh, Pháp) và những lực lượng yêu chuộng hòa
bình, trọng công lí, Tuyên ngôn Độc lập tranh thủ sự đồng tình, ủng hộ của họ để công nhận
quyền độc lập, tự do của Việt Nam và nhân dân Việt Nam.
Như vậy, Tuyên ngôn Độc lập đã tuyên bố trước quốc dân đồng bào và nhân dân toàn thế giới
về việc xóa bỏ chế độ thục dân, phong kiến gần 100 năm ở Việt Nam; khẳng định quyền độc lập,
tự chủ và vị thế bình đẳng của dân tộc Việt Nam trên thế giới. Tuyên ngôn Độc lập không chỉ là
tấm mấy khai sinh, là mốc son mở ra kỉ nguyên mới cho nước Việt Nam mà còn là một đóng góp
có ý nghĩa đối với phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới, “suy rộng ra” Tuyên ngôn Độc lộp
có tư tưởng mang tầm thời đại.
- Ý kiến thứ hai:
+ Tuyên ngôn Độc lập tuy là văn kiện chính trị, chứa đựng những nội dung chính trị, nhưng
đây không phải là tác phẩm khô khan, trừu tượng, về hình thức, đây là tác phẩm thuộc thể văn
chính luận. Đặc trưng của văn chính luận là hệ thống lập luận chặt chẽ, với những lí lẽ sắc bén và
những bằng chứng thuyết phục. Đó là một áng văn chính luận mẫu mực trong nền văn học Việt
Nam.
+ Tuyên ngôn Độc lập có hệ thống lập luận chặt chẽ, với những lí lẽ sắc bén, những bằng
chứng thuyết phục:

++ Tuyên ngôn Độc lập nhằm khẳng định quyền độc lập tự do của dân tộc Việt Nam. Nhưng
trong hoàn cảnh Tuyên ngôn Độc lập ra đời, lời khẳng định đó không đơn thuần là một sự tuyên
bố. Trái lại, để có ngày Quốc Khánh 02/09/1945, nhân dân ta đã phải làm một cuộc tổng khởi
nghĩa, cướp chính quyền từ tay thực dân, để quốc. Và, con đường của dân tộc đang đứng trước
biểt bao thử thách khắc nghiệt. Bởi vậy, Hồ Chí Minh phải tranh luận, phản bác với những luận
điệu của kẻ thù hòng phủ nhận quyền độc lập tự chủ đó.
++ Trước hết, Hồ Chí Minh xây dựng một cơ sở pháp lí của chủ quyền dân tộc Việt Nam. Cơ


sở ấy là hai bản Tuyên ngôn Độc lập của nước Mĩ và Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của
nước Pháp. Từ việc trích dẫn Tuyên ngôn của các nước, Hồ Chí Minh nêu lên quyền độc lập tự
do của các dân tộc, trong đó có dân tộc Việt Nam, là lẽ phải trong quan hệ quốc tế. Lẽ phải ấy
không phải do Người Việt Nam nghĩ ra, mà chính là do các nước lớn đó xác lập.
++ Tiếp đến, Hồ Chí Minh đưa ra cơ sở thực tế của chủ quyền dân tộc Việt Nam:
+++ Thực dân Pháp đã chiếm lấy đất nước ta trên 80 năm và hiện giờ, đang lăm le tái chiếm.
Đe dọn đường cho cuộc xâm lược mới, chúng chuẩn bị dư luận, rêu rao về quyền của chúng ở
Việt Nam nói riêng, Đông Dương nói chung. Bời vậy, để khẳng định chủ quyền của dân tộc, phải
phủ nhận quyền của thực dân Pháp đối với Việt Nam. Hồ Chí Minh phủ nhận bằng cách chứng
minh ngược lại những lời rêu rao của chúng, về chính sách khai hóa, thực dân Pháp luôn kể công
của mình đối với Việt Nam cũng như các nước thuộc địa, xem đấy là công cuộc khai hóa, đem lại
ánh sáng văn minh. Trước đây, trong tác phẩm Bàn án chế độ thực dân Pháp, Nguyễn Ái Quốc
đã vạch trần bản chất xấu xa, vô nhân đạo của chính sách khai hóa ấy. Ở đây, trong phạm vi của
một bản Tuyên ngôn, Hồ Chí Minh vạch trần rất khái quát, đầy đủ những tội ác về chính trị, kinh
tế, về chính sách bảo hộ của thực dân Pháp. Tuyên ngôn Độc lập vạch trần đấy không phải là
công, mà là tội. Khi vạch trần thực chất việc bảo hộ Việt Nam của thực dân Pháp, Hồ Chí Minh
còn gián tiếp chỉ ra một tội lỗi rất lớn của chúng. Đó là đầu hàng phát xít Nhật, phản bội Đồng
minh! Với những luận chứng rõ ràng, rành mạch đã đưa ra, thực dân Pháp đã không còn quyền gì
đối với Đông Dương nói chung, Việt Nam nói riêng.
+++ Khẳng định dân tộc Việt Nam có quyền trên đất nước mình. Để khẳng định quyền ấy,
Hồ Chí Minh đưa ra những luận chứng. Từ những cơ sở pháp lí và cơ sở thực tế hết sức đầy đủ,

chặt chẽ, rõ ràng, Hồ Chí Minh đã đi đến tuyên bố độc lập. Lời tuyên bố ấy bao gồm: Thoát li
hẳn quan hệ thực dân với Pháp, xóa bỏ hết những hiệp ước với Pháp đã kí về nước Việt Nam,
xóa bỏ tất cả mọi đặc quyền của Pháp trên đất nước Việt Nam; các nước Đồng minh đã công
nhận những nguyên tắc dân tộc bình đẳng quyết không thế không công nhận chủ quyền độc lập
của dân tộc Việt Nam; dân tộc Việt Nam có quyền độc lập, tự do.
+ Tuyên ngôn Độc lập chứa đựng tình cảm nồng nhiệt, tâm huyết của người viết:
++ Khi Hồ Chí Minh đọc Tuyên ngôn Độc lập, không ít người dân Việt đã khóc. Ngày nay,
mỗi khi được nghe lại, đọc lại, nhiều người vẫn còn cảm xúc ấy. Điều ấy có được vì Tuyên ngôn
Độc lập đã chứa đựng tình cảm nồng nhiệt, với bao tâm huyết của tác giả. Lời văn Tuyên ngôn
Độc lập có lúc vang lên chắc chắn, vững chãi khi tác già trích dẫn những bản Tuyên ngôn của
nước Mĩ, Pháp; có lúc đau đớn, căm giận khi kể tội giặc Pháp, lúc lại sung sướng, tự hào với sức
mạnh quật khởi của nhân dân khi đứng lên đánh đuổi phát xít Nhật, giành lấy chính quyền và
quyết tâm sắt đá khi nói về việc bảo vệ quyền tự do và độc lập của dân tộc.
++ Chính vì chứa đựng rất rõ tình cảm, tâm trạng của người viết, một điều ít thấy ở văn bản
chính luận nên Tuyên ngôn Độc lập không đơn thuần là một văn bản chính trị khô khan, thuần


túy. Trong văn bản, đã có sự kết hợp khá nhuần nhuyễn giữa lí và tình. Nhờ đó, Tuyên ngôn Độc
lập có một giọng diệu riêng, mà âm hưởng chính vẫn là hùng tráng, tự hào.
+ Tuyên ngôn Độc lập được viết bởi bàn tay điêu luyện của một bậc thầy về ngôn ngữ. Sự
điêu luyện về ngôn ngữ thể hiện ở nhiều mặt, chủ yếu là:
++ Câu văn uyển chuyển, sinh động, theo nhịp của giọng điệu bản Tuyên ngôn Độc lập; có
những câu đơn, nhưng phần lớn là câu phức, nhiều mệnh đề. Ví dụ, câu Pháp chạy, Nhật hàng,
vua Bảo Đại thoái vị là một câu phức nhưng hết sức ngắn gọn, mỗi mệnh đề đánh dấu một sự
kiện, thể hiện được sự thay đổi mau lẹ của thời cuộc.
++ Sử dụng hàng loạt cấu trúc trùng điệp: trùng điệp về từ, ngữ; trùng điệp về câu; trùng điệp
về nội dung theo chiều hướng tăng tiến ở nhiều cấp độ.
++ Văn chính luận có nhiều hình ảnh đặc sắc: thẳng tay chiếm giết; tắm các cuộc khởi nghĩa
trong bể máu; bóc lột đến xương tủy; nước ta xơ xác, tiêu điều; ngóc đầu lên; quỳ gối đầu hàng...
- Đánh giá: Hai ý kiến không mâu thuẫn mà thống nhất, bổ sung cho nhau tạo nên sự hoàn

chỉnh cho tác phẩm. Tuyên ngôn Độc lập thực sự không chỉ là một văn kiện lịch sử vô giá mà
còn là một áng văn chính luận hay, cấu trúc chặt chẽ, lí lẽ sắc bén, dẫn chứng xác thực và ngôn
từ chọn lọc. Giọng văn vừa hùng hồn, đanh thép nhằm tố cáo mạnh mẽ tội ác của thực dân Pháp,
vừa thống thiết, trữ tình bộc lộ khát vọng độc lập, tự do cháy bỏng của tác giả với toàn dân tộc
Việt Nam.
3. Kết bài:
- Nếu coi bài thơ “thần” của Lý Thường Kiệt như là bản Tuyên ngôn đầu tiên thì từ đó đến
nay để có bản Tuyên ngôn này dân tộc Việt Nam đổ bao xương máu mới có được. Đây là bản
Tuyên ngôn được viết bàng máu và được tạo nên bằng khí phách của dân tộc.
- Khẳng định tấm lòng vĩ dại cũng như tài năng xuất sắc của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Người
không chỉ sinh ra dàn tộc mà còn để lại cho dân tộc những tài sản tinh thần vô giá cho lịch sử và
văn học nước nhà.



×