Khóa luận tốt nghiệp đại học
LỜI CẢM ƠN
Sau bốn năm học tập và rèn luyện trong trường, khóa luận tốt nghiệp Đại học
là bài tập cuối cùng của em trước khi hoàn thành chương trình học tập. Khóa luận
là một phần thể hiện được những kiến thức của em đã được học tập, đúc kết trong
suốt bốn năm rèn luyện trong giảng đường Đại học. Chính vì vậy, em đã cố gắng
hoàn thiện khóa luận này một cách tốt nhất. Để có thể hoàn thiện được bài khóa
luận này, em đã nhận được sự giúp đỡ tận tình, tạo điều kiện hết sức của các thầy
cô giáo trong Khoa Quản trị kinh doanh 1 Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn
thông, đặc biệt là TS. Ao Thu Hoài người trực tiếp hướng dẫn em thực hiện khóa
luận.
Em xin được gửi lời cảm ơn tới các quý Thầy, Cô trong khoa Quản trị kinh
doanh 1, Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông đã tận tình truyền đạt kiến
thức trong suốt bốn năm học qua, trang bị cho em những kiến thức cơ bản trong học
tập, cũng như trong cuộc sống làm hành trang vững chắc trong tương lai.
Em xin được tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến TS.Ao Thu Hoài người
trực tiếp hướng dẫn thực tập và hướng dẫn em thực hiện bài khóa luận này, đã tận
tình hướng dẫn, giúp đỡ, tạo điều kiện và động viên em rất nhiều trong suốt thời
gian thực hiện làm khóa luận tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn các anh, chị ở Công ty Cổ phần Thương mại và
Truyền thông Doanh nhân Việt đã tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thiện bài Khóa
luận này.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến gia đình, bạn bè đã luôn bên cạnh, khích
lệ, động viên em trong suốt thời gian qua để có thể hoàn thành khóa luận tốt nghiệp
một cách tốt nhất.
Cuối cùng em xin kính chúc quý Thầy, Cô dồi dào sức khỏe và thành công
trong sự nghiệp giảng dạy cao quý của mình. Đồng kính chúc các anh, chị trong
Công ty Cổ phần Thương mại và Truyền thông luôn dồi dào sức khỏe và đạt được
nhiều thành công trong cuộc sống.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Trần Thị Nhâm
1Sinh viên: Trần Thị Nhâm – Lớp D10QTM
Khóa luận tốt nghiệp đại học Ph ần Mở
đầu
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Kinh tế ngày càng phát triển, sự cạnh tranh trên thị trường ngày càng gay gắt.
Hơn nữa, ngày nay chu kỳ sống của sản phẩm ngày càng ngắn, cho nên quan điểm
“hữu xạ tự nhiên hương” không còn phù hợp nữa. Chính vì vậy mà vai trò của
truyền thông ngày càng quan trọng trong việc đưa sản phẩm của doanh nghiệp đến
gần với khách hàng. Thông qua chiến lược truyền thông marketing, doanh nghiệp
không chỉ thông tin cho khách hàng tiềm năng biết được lợi thế, công dụng, giá trị,
lợi ích của sản phẩm mang lại cho người tiêu dùng mà còn giúp doanh nghiệp
quảng bá thương hiệu. Vì vậy, chiến lược truyền thông marketing ngày càng được
các doanh nghiệp chú trọng.
Cùng với đó, khi nền kinh tế ngày càng phát triển, vấn đề an ninh không chỉ là
sự quan tâm của các cơ quan Chính phủ mà người dân cũng ngày càng có điều kiện
hơn trong việc mua sắm thêm các thiết bị an ninh như camera giám sát, thiết bị định
vị, thiết bị chống trộm,… để nâng cao an ninh cho bản thân và gia đình. Chính vì
thế, ngành kinh doanh sản phẩm thiết bị an ninh dân dụng đang ngày càng phát
triển, góp phần vào sự tăng trưởng của nền kinh tế quốc dân. Trong cơ chế thị
trường định hướng XHCN, hội nhập kinh tế thế giới và khu vực đã và sẽ xuất hiện
thêm nhiều đối thủ cạnh tranh. Đặc biệt, sau cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu và
Việt Nam cũng chịu không ít ảnh hưởng đã và đang tạo thêm nhiều khó khăn cho
ngành kinh doanh thiết bị an ninh nói chung và Công ty Cổ phần Thương mại và
Truyền thông (TM&TT) Doanh nhân Việt. Những khó khăn trên đã tạo áp lực đòi
hỏi lãnh đạo Công ty Cổ phần TM&TT Doanh nhân Việt cần phải thay đổi để đưa
sản phẩm đến gần với khách hàng hơn, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường để
có thể giữ vững vị thế trên thị trường cũng như có thể mở rộng quy mô đem lại
hiệu quả kinh doanh cao hơn. Chính vì những lý do trên đề tài “Hoàn thiện hoạt
động truyền thông marketing đối với các sản phẩm thiết bị an ninh tại Công ty Cổ
phần Thương mại và Truyền thông Doanh nhân Việt” của em được lựa chọn và
thực hiện.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Đề xuất một số giải pháp để hoàn thiện hoạt động truyền thông marketing đối
với các sản phẩm thiết bị an ninh tại Công ty Cổ phần TM&TT Doanh nhân Việt
dựa trên cơ sở nghiên cứu lý luận về truyền thông marketing cũng như thực trạng
hoạt động truyền thông marketing tại Công ty Cổ phẩn TM&TT Doanh nhân Việt.
3. Đối tượng nghiên cứu
2Sinh viên: Trần Thị Nhâm – Lớp D10QTM
Khóa luận tốt nghiệp đại học Ph ần Mở
đầu
Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động truyền thông marketing đối với các sản
phẩm thiết bị an ninh tại Công ty Cổ phần TM&TT Doanh nhân Việt.
4. Phương pháp nghiên cứu
Khóa luận sử dụng nhiều phương pháp làm cơ sở cho việc nghiên cứu như
phương pháp phân tích tổng hợp, phương pháp thống kê, phương pháp so sánh.
5. Kết cấu của khóa luận
Khóa luận được viết với ba phần chính gồm ba chương:
Chương 1. Cơ sở lý thuyết
Chương 2. Thực trạng hoạt động truyền thông marketing đối với các sản
phẩm thiết bị an ninh tại Công ty Cổ phần TM&TT Doanh nhân Việt
Chương 3. Đề xuất một số giải pháp nhằm hoạt thiện hoạt động truyền thông
marketing đối với các sản phẩm thiết bị an ninh tại Công ty Cổ phần TM&TT
Doanh nhân Việt
Mặc dù đã hết sức cố gắng nhưng bài khóa luận vẫn không tránh khỏi những
thiếu sót về nội dung và hình thức. Em rất mong nhận được những đóng góp quý
báu của các thầy cô.
Hà nội, tháng 11 năm 2014
Sinh viên
Tr ần Th ị Nhâm
3Sinh viên: Trần Thị Nhâm – Lớp D10QTM
Khóa luận tốt nghiệp đại học M ục
lục
MỤC LỤC
4Sinh viên: Trần Thị Nhâm – Lớp D10QTM
Khóa luận tốt nghiệp đại học
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
B2B
: Business to Business
B2C
: Business to Customer
CC
: Công chúng
CP TM&TT
: Cổ phần Thương mại và Truyền thông
CTR
: Số lượt click chuột trên lượt xem
DMA
: Hiệp hội marketing trực tiếp
DSKHHGĐ
IMC
: Dân số Kế hoạch hóa gia đình
: Truyền thông marketing hợp nhất
5Sinh viên: Trần Thị Nhâm – Lớp D10QTM
Khóa luận tốt nghiệp đại học
PR
: Public Relation
6Sinh viên: Trần Thị Nhâm – Lớp D10QTM
DANH MỤC BẢNG
Khóa luận tốt nghiệp đại học Chương 1: Cơ sở lý luận về Truyền thông
Marketing
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TRUYỀN THÔNG MARKETING
1.1 Tổng quan về marketing
1.1.1 Khái niệm marketing
Theo Philip Kotler “Marketing là những hoạt động của con người hướng vào
việc đáp ứng những nhu cầu và ước muốn của người tiêu dùng thông qua quá trình
trao đổi”
Theo Viện marketing Anh “Marketing là quá trình tổ chức và quản lý toàn bộ
hoạt động kinh doanh từ việc phát hiện ra và biến sức mua của người tiêu dùng
thành nhu cầu thực sự về một mặt hàng cụ thể, đến sản xuất và đưa hàng hóa đến
người tiêu dùng cuối cùng nhằm đảm bảo cho công ty thu được lợi nhuận như dự
kiến”.
Theo AMA (1985) “Marketing là một quá trình lập ra kế hoạch và thực hiện các
chinish sách sản phẩm, giá, phân phối, xúc tiến và hỗn hợp kinh doanh của hàng
hóa, ý tưởng hay dịch vụ để tiến hành hoạt động trao đổi nhằm thỏa mãn mục đích
của tổ chức và cá nhân”.
1.1.2 Marketing hỗn hợp
1.1.2.1 Khái niệm marketing hỗn hợp
Philip Kotler đã định nghĩa:
Marketing từng phần là loại marketing được áp dụng ở từng khâu cụ thể, đặc
biệt là khâu bán hàng (bao gồm phân phối, tiêu thụ sản phẩm). Trong thời kì đầu
khi mà marketing mới bắt đầu xuất hiện và phát triển thì con người gần như chỉ
tiêu thụ những gì mà họ có sẵn. Do vậy, chủ yếu họ sử dụng loại marketing này.
Khi nền kinh tế hàng hóa phát triển mạnh mẽ, tình hình cạnh tranh ngày càng
gay gắt, các doanh nghiệp cần chủ động hơn trong việc tiếp cận khách hàng thì
marketing hỗn hợp là loại marketing thường được các doanh nghiệp sử dụng.
Marketing mix là loại marketing được phối hợp hài hóa các yếu tố cơ bản của nó
sao cho phù hợp nhất với điều kiện thực tế của môi trường kinh doanh nhằm thu
được lợi nhuận tối ưu.
1.1.2.2 Nội dung phối hợp trong marketing mix
Nội dung chính của marketing hỗn hợp là sự phối hợp hài hòa của bốn thành
phần cơ bản là 4P:
-
Product (sản phẩm)
-
Price (giá)
-
Place (phân phối)
-
Promotion (xúc tiến)
7Sinh viên: Trần Thị Nhâm – Lớp D10QTM
Khóa luận tốt nghiệp đại học Chương 1: Cơ sở lý luận về Truyền thông
Marketing
Dịch vụ: 7P
1.2 Truyền thông marketing
1.2.1 Bản chất của truyền thông marketing
1.2.1.1 Khái niệm về truyền thông marketing
Theo Philip Kotler, truyền thông marketing (marketing communication) là các
hoạt động truyền thông tin một cách gián tiếp hay trực tiếp về sản phẩm và bản
thân doanh nghiệp tới khách hàng nhằm thuyết phục họ tin tưởng vào doanh nghiệp
cũng như sản phẩm, và mua sản phẩm của doanh nghiệp.
Truyền thông marketing có các mục đích cơ bản là thông báo, thuyết phục và
nhắc nhở đối tượng nhận tin về sản phẩm và thương hiệu của doanh nghiệp. Qua
các nội dung sản phẩm trên thị trường, thuyết phục họ về các ưu việt của sản
phẩm so với các sản phẩm cạnh tranh, và nhắc nhở họ nhớ đến sản phẩm khi có
nhu cầu.
Truyền thông marketing còn được gọi bằng thuật ngữ tương đương là xúc tiến
(marketing promotion), là một trong bốn thành tố của marketing hỗn hợp.
1.2.1.2 Vai trò của hoạt động truyền thông marketing
Truyền thông Marketing là một trong bảy thành tố của Marketing mix gôm co
̀
́
sản phẩm (Product), giá (Price), kênh phân phối (Place), xúc tiến (Promotion), con
người (People), Quy trình thực hiện (Process), Cơ sở vật chất (Physical evidence) .
Các chiến lược và chiến thuật marketing khác được xây dựng sẽ giúp giảm bớt
hoạt động truyền thông. Tuy nhiên thị trường các loại sản phẩm, dịch vụ ngày càng
đa dạng, phong phú và cạnh tranh gay gắt hơn, do vậy doanh nghiêp muôn đ
̣
́ ứng
vưng trên thi tr
̃
̣ ương thi ngoai viêc đ
̀
̀
̀ ̣ ưa ra được môt san phâm tôt, chinh sach gia h
̣ ̉
̉
́
́
́
́ ợp
ly va kênh phân phôi hiêu qua con cân phai biêt kêt h
́ ̀
́ ̣
̉ ̀ ̀
̉
́ ́ ợp với viêc s
̣ ử dung cac công cu
̣
́
̣
truyên thông đê quang ba cho cac san phâm hoăc hinh anh cua doanh nghiêp đo.
̀
̉
̉
́
́ ̉
̉
̣ ̀ ̉
̉
̣
́
Cu thê, truyên thông Marketing co 4 vai tro sau:
̣ ̉
̀
́
̀
- Tao s
̣ ự khac biêt hoa (
́
̣
́ Differentiate)
- Cung cô (Reinforce)
̉
́
- Thông tin (Inform)
- Thuyêt phuc (Persuade)
́
̣
Vơi cac loai hang hoa, dich vu tiêu dung hang ngay, gia tri không cao va co tinh
́ ́
̣
̀
́ ̣
̣
̀
̀
̀
́ ̣
̀ ́ ́
năng, chât l
́ ượng tương tự như nhau giưa cac hang thi truyên thông Marketing trong
̃ ́ ̃
̀
̀
8Sinh viên: Trần Thị Nhâm – Lớp D10QTM
Khóa luận tốt nghiệp đại học Chương 1: Cơ sở lý luận về Truyền thông
Marketing
trương h
̀
ợp nay co vai tro tao s
̀ ́
̀ ̣ ự khac biêt gi
́
̣ ưa san phâm cua hang nay v
̃ ̉
̉
̉
̃
̀ ơi hang
́ ̃
khac. Đo la b
́
́ ̀ ởi qua trinh truyên thông đa tao ra nh
́ ̀
̀
̃ ̣
ưng hinh anh, đăc tr
̃
̀ ̉
̣ ưng khac nhau
́
cua san phâm hoăc cua công ty trong tâm tri khach hang, hay noi môt cach khac la no
̉
̉
̉
̣
̉
́ ́
̀
́
̣ ́
́ ̀ ́
giup đinh vi san phâm đo trên thi tr
́ ̣
̣ ̉
̉
́
̣ ương ma nh
̀
̀ ờ vây khiên khach hang đ
̣
́
́
̀ ưa ra quyêt́
đinh mua san phâm cua công ty.
̣
̉
̉
̉
Truyên thông cung co thê giup cung cô nhân th
̀
̃
́ ̉
́ ̉
́ ̣
ức vê nh
̀ ững hinh anh liên quan
̀ ̉
đên tô ch
́ ̉ ưc va cac san phâm cua no. Cung cô
́ ̀ ́ ̉
̉
̉
́ ̉
́ ở đây được hiêu theo môt trong hai
̉
̣
cach la qua trinh g
́
̀ ́ ̀
ợi nhớ hoăc bao đam cho khach hang. Nh
̣
̉
̉
́
̀
ưng thông điêp truyên
̃
̣
̀
thông đưa ra co thê giup khach hang nh
́ ̉
́
́
̀
ớ lai nh
̣
ưng thông điêp t
̃
̣ ương tự cua tô ch
̉
̉ ức
trươc đo, va tiêp đo g
́ ́ ̀ ́ ́ ợi nhớ khach hang vê cac giao dich thanh công trong qua kh
́
̀
̀ ́
̣
̀
́ ứ để
thôi thuc ho tiêp tuc th
́ ̣ ́ ̣ ực hiên cac giao dich mua ban m
̣
́
̣
́ ơi. Trong thi tr
́
̣ ương B2B, viêc
̀
̣
cung cô con co nghia la s
̉
́ ̀ ́
̃ ̀ ự bao đam vê viêc tiêp tuc duy tri môi quan hê h
̉
̉
̀ ̣
́ ̣
̀ ́
̣ ợp tac v
́ ới
khach hang ngay ca khi xay ra nh
́
̀
̉
̉
ưng tinh huông khung hoang.
̃ ̀
́
̉
̉
Môt vai tro quan trong tiêp theo cua truyên thông la thông tin đên khach hang va
̣
̀
̣
́
̉
̀
̀
́
́
̀
̀
cac tô ch
́ ̉ ưc liên quan (tô ch
́
̉ ưc tin dung, ngân hang, chinh quyên đia ph
́ ́ ̣
̀
́
̀ ̣
ương, cô đông,
̉
…) về lợi ich, công dung cua san phâm, dich vu; cac vân đê vê chinh sach, hoat đông
́
̣
̉
̉
̉
̣
̣ ́ ́ ̀ ̀ ́
́
̣
̣
cua tô ch
̉ ̉ ưc; qua đo, giup cac đôi t
́
́ ́ ́ ́ ượng nay hiêu biêt nhiêu h
̀
̉
́
̀ ơn vê tô ch
̀ ̉ ức cung nh
̃
ư
cac san phâm, dich vu cua no.
́ ̉
̉
̣
̣ ̉
́
Cuôi cung, truyên thông cung la nh
́ ̀
̀
̃
̀ ưng nô l
̃
̃ ực nhăm thuyêt phuc khach hang hiên
̀
́
̣
́
̀
̣
tai va tiêm năng đê ho mua san phâm cua công ty. Viêc thuyêt phuc co thê la môt nhân
̣ ̀ ̀
̉ ̣
̉
̉
̉
̣
́
̣
́ ̉ ̀ ̣
tô cân thiêt trong qua trinh mua ban ma s
́ ̀
́
́ ̀
́
̀ ự liên kêt gi
́ ưa cac bên kha r
̃ ́
́ ời rac, khi đo
̣
́
truyên thông Marketing co tac dung quan trong trong viêc đ
̀
́ ́
̣
̣
̣ ưa cac tô ch
́ ̉ ưc, ng
́
ươì
mua va ng
̀ ươi ban lai gân nhau. Môt khi viêc mua ban đa tr
̀ ́ ̣
̀
̣
̣
́ ̃ ở nên thường xuyên, môí
quan hê gi
̣ ưa cac bên liên quan đa đ
̃ ́
̃ ược thiêt lâp thi tât nhiên nhu câu vê thuyêt phuc
́ ̣
̀ ́
̀ ̀
́
̣
se giam xuông.
̃ ̉
́
1.2.2 Quá trình truyền thông marketing
1.2.2.1 Mô hình truyền thông
9Sinh viên: Trần Thị Nhâm – Lớp D10QTM
Khóa luận tốt nghiệp đại học Chương 1: Cơ sở lý luận về Truyền thông
Marketing
Hình 1.1:Quá trình truyền thông marketing
(Nguồn: Bài giảng Truyền thông marketing – TS. Nguyễn Thượng Thái)
Người gửi: là chủ thể của quá trình truyền thông marketing. Đó là doanh
nghiệp, tổ chức thực hiện các truyền thông marketing hướng tới khách hàng.
Thông điệp chủ định: thông điệp chủa định là thông điệp nhằm mục đích tác
động vào khách hàng mục tiêu để mong nhận được điều gì đó ở khách hàng theo
chủ định của người gửi tin.
Mã hóa thông điệp: là việc dùng các ngôn ngữ truyền thông để chuyển các ý
tưởng truyền thông thành các hình thức có tính biểu tượng sao cho thuận tiện cho
người nhận tin lĩnh hội được ý tưởng đó.
Truyền đạt thông điệp: tập hợp những ký hiệu bằng một thông điệp do người
gửi truyền đi qua nhiều phương tiện.
Phương tiện truyền tin: thông điệp có thể truyền đi đến người nhận bằng các
phương tiện như: truyền hình, truyền thanh, báo chí, internet,…
Giải mã: là quá trình người nhận thông tin xử lý thông điệp truyền thông
marketing đã được mã hóa của chủ thể truyền tin để hiểu ý tưởng của chủ thể
muốn truyền đạt. Để đảm bảo thông điệp có hiệu quả, quá trình mã hóa của người
gửi phải tương thích với quá trình giải mã của người nhận. Do vậy, thông điệp về
cơ bản phải là những tín hiệu quen thuộc đối với người nhận.
Người nhận tin: là khách hàng mục tiêu mà chủ thể truyền tin (doanh nghiệp, tổ
chức) đang muốn thuyết phục.
Phản ứng đáp lại: là những phản ứng của người nhận tin sau khi lĩnh hội thông
điệp. Người truyền tin cần nắm bắt được phản ứng của người nhận tin để điều
chỉnh chiến lược, chiến thuật truyền thông.
Thông tin phản hồi: thông điệp từ người nhận tác động trở lại người gửi tin.
Qua thông tin phản hồi, người gửi tin biết được hiệu quả của chương trình truyền
thông.
Nhiễu: là các tác động đến thông điệp làm cho nó được hiểu sai lệch so với
trạng thái ban đầu. Nhiễu có thể là do môi trường vật lý gây ra (tiếng ồn), có thể là
do người gửi tin không hiểu được quan điểm, nền tảng văn hóa của người nhận tin.
10Sinh viên: Trần Thị Nhâm – Lớp D10QTM
Khóa luận tốt nghiệp đại học Chương 1: Cơ sở lý luận về Truyền thông
Marketing
Mô hình này nhấn mạnh những yếu tố then chốt trong quá trình truyền thông
marketing. Chủ thể gửi thông tin cần xác định rõ người nhận thông điệp (công
chúng mục tiêu) nào? Đặc điểm của công chúng mục tiêu? Mong muốn họ phản
ứng lại như thế nào? Công chúng mục tiêu có giải mã thông điệp nhưng mong
muốn của người truyền tin không? Làm thế nào để công chúng mục tiêu quan tâm
chú ý và tiếp nhận thông điệp? Làm thế nào để nhận được thông tin phản hồi từ
công chúng mục tiêu?...
Tìm hiểu mô hình này cho chúng ta định hướng đúng đắn trong quá trình truyền
tin. Đó là xác định rõ đối tượng nhận tin, xác định các phản ứng của người nhận tin,
xác định thông điệp gửi đi, lựa chọn kênh truyền tin, thu nhận thông tin phản hồi.
Đây chính xác là các quyết định trong truyền thông marketing.
1.2.2.2 Sự khác nhau giữa khách hàng tổ chức và cá nhân trong việc
tiếp nhận và xử lý thông tin
Đối tượng
nhận thông
điệp
Nội dung
thông điệp
Khách hàng tiêu dùng
Khách hàng công nghiệp
Là những cá nhân, hộ gia đình
nhỏ lẻ, có số lượng rất lớn,
rải rác ở nhiều nơi, do vậy
thông điệp thường không định
rõ đối tượng tiếp nhận cụ thể
mà chỉ bao quát chung thành
một nhóm khách hàng hoặc
thành một phân đoạn thị
trường
Là những khách hàng tổ chức,
doanh nghiệp hoặc chính phủ,
họ tập trung ở những khu vực
nhất định và có số lượng ít. Do
vậy, thông điệp có thể định rõ
đối tượng tiếp nhận trong nội
dung của nó.
Khái quát, ngắn gọn, mang
tính cảm tính là chủ yếu. Đó
là bởi giá trị các mặt hàng cá
nhân không lớn, nên không
cần quá nhiều thông tin để
khấch hàng đưa ra quyết định
mua.
11Sinh viên: Trần Thị Nhâm – Lớp D10QTM
Chi tiết, càng cụ thể càng tốt,
mang tính lý tính nhiều hơn là
cảm tính. Đó là vì giá trị hàng
hóa công ngiệp thường có giá trị
rất lớn và trung tâm mua gồm
nhiều cá nhân đại diện cho các
lợi ích khác nhau, nên họ cần
rất nhiều thông tin trước khi
Khóa luận tốt nghiệp đại học Chương 1: Cơ sở lý luận về Truyền thông
Marketing
đưa ra quyết định mua.
Nội dung thông điệp có thể
Không có nội dung riêng cho được thiết kế riêng cho từng
từng cá nhân mà là một nội khách hàng tổ chức và thậm chí
dung giống nhau cho tất cả.
là khác nhau đối với mỗi thành
viên trong trung tâm mua trong
tổ chức đó.
Phương tiện
truyền tin
Quá trình xử
lý thông điệp
nhận được
Chủ yếu là qua hình thức Chủ yếu là qua hình thức gặp
quảng cáo trên truyền hình, gỡ trực tiếp hoặc qua điện
báo, đài,…
thoại, thư.
Do đối tượng nhận thông
điệp là cá nhân hoặc một hộ
gia đình nên quá trình phân
tích và xử lý thông tin diễn ra
nhanh chóng.
Đối tượng nhận thông điệp là
trung tâm mua gồm rất nhiều cá
nhân đại diện cho các lợi ích
khác nhau, và cũng vì hàng hóa
công nghiệp có giá trị lớn nên
thời gian cho quá trình xử lý
thông tin dài hơn rất nhiều. Đặc
biệt, với tổ chức là chính phủ
thì việc xử lý thông tin còn kéo
dài hơn doanh nghiệp do hệ
thống hành chính phức tạp, dự
án giá trị rất lớn và cũng đại
diện cho lợi ích của rất nhiều
người.
Sự phản hồi thông điệp của
khách hàng công nghiệp là rất
Quá trình Với người gửi thông điệp, sự
cần thiết đối với người gửi
phản hồi phản hồi của người tiêu dùng
thông điệp và đòi hỏi thông tin
không quá quan trọng.
thông tin
phải được trả lời chính xác và
ngay lập tức.
1.2.2.3 Tiến trình truyền thông hiệu quả
12Sinh viên: Trần Thị Nhâm – Lớp D10QTM
Khóa luận tốt nghiệp đại học Chương 1: Cơ sở lý luận về Truyền thông
Marketing
Hình 1.2:Tiến trình truyền thông hiệu quả
(Nguồn: Bài giảng Truyền thông marketing – TS.Nguyễn Thượng Thái)
a. Xác định công chúng mục tiêu
Công chúng mục tiêu là yếu tố đầu tiên cần xác định khi xây dựng
chương trình truyền thông marketing. Công chúng mục tiêu có thể là khách
hàng tiềm năng của công ty, có thể là khách hàng hiện có, có thể là thành viên
trong Trung tâm mua sắm. Công chúng mục tiê ucó ảnh hưởng quan trọng
đến các quyết định sau của người làm truyền thông:
Truyền thông tin gì? (what?)
Truyền thông tin như thế nào? (how?)
Truyền thông tin khi nào? (when?)
Truyền thông tin ở đâu? (where)
Truyền thông tin cho ai? (whom?)
b. Xác định mục tiêu truyền thông
13Sinh viên: Trần Thị Nhâm – Lớp D10QTM
Khóa luận tốt nghiệp đại học Chương 1: Cơ sở lý luận về Truyền thông
Marketing
Sau khi thị trường mục tiêu và các đặc trưng của nó được xác định,
người truyền thông cần quyết định về phản ứng mong đợi từ thị trường mục
tiêu. Tuy nhiên, hành vi mua của khách hàng là quá trình các quyết định dài.
Do vậy, khi tiế nhành truyền thông marketing doanh nghiệp cần biết tại thời
điểm nhất định nào đó khách hàng mục tiêu đang ở trạng thái nhận thức nào
và cần phải đưa họ sang trạng thái nào?
Một số mô hình trạng thái của người mua:
Các giai
đoạn
đáp ứng
lại
Nhận
thức
Mô hình
AIDA
KHÔNG
SD CÁI
NÀY >>
AISAS
Chú ý
Cảm
xúc
Quan tâm
Ước
muốn
Hành vi
Hành
động
Mô hình
AKLPCP (cấp
độ hiệu quả)
Mô hình
AIETA (đổi
mới – chấp
nhận)
Nhận biết
(awareness)
Hiểu biết
(knowledge)
Nhận biết
(awareness)
Thiện cảm
(linking)
Ưa thích
(preferece)
Tin tưởng
(conviction)
Quan tâm
Đánh giá
Mua (purchase)
Dùng thử
Chấp nhận
Hình 1.3:Một số mô hình trạng thái của người mua
(Nguồn: Bài giảng Truyền thông marketing – TS. Nguyễn Thượng Thái)
c. Thiết kế thông điệp truyền thông
Thông điệp là thông tin cần truyền đi đã được mã hóa dưới dạng ngôn
ngữ nào đó: hội họa, thi ca, biểu tượng,... Tùy theo đối tượng nhận tin,
phương tiện truyền thông để lựa chọn ngôn ngữ cho phù hợp. Nội dung
thông điệp phải tuân theo nguyên tắc AIDA, tức là thu hút được sự chú ý, tạo
14Sinh viên: Trần Thị Nhâm – Lớp D10QTM
Khóa luận tốt nghiệp đại học Chương 1: Cơ sở lý luận về Truyền thông
Marketing
được sự quan tâm, kích thích sự mong muốn và thúc đẩy hành động mua của
khách hàng.
Yêu cầu đối với nội dung thông điệp truyền thông đó là: ngắn gọn,
lượng thông tin cao, mang tính nghệ thuật, phù hợp với đối tượng nhận tin
về tâm lý, thị hiếu, văn hóa về thời gian và không gian nhận tin.
d. Lựa chọn kênh truyền thông
Lựa chọn được kệnh truyền thông phù hợp sẽ đem lại hiệu quả cao cho
truyền thông. Vì vậy, người truyền thông cần phải biết lựa chọn kênh truyền
thông sao cho có hiệu quả. Thông thường, căn cứ để chọn kênh truyền thông
đó là dựa vào:
- Đặc điểm của đối tượng truyền tin
- Đặc điểm của kênh truyền thông
Có hai loại kênh truyền thông đó là kênh truyền thông trực tiếp và gián
tiếp:
- Kênh truyền thông trực tiếp: là kênh có sự tiếp xúc, có mối quan hệ trực tiếp
giữa người truyền tin và đối tượng nhận tin sao cho người truyền tin có thể thu
nhận được ngay thông tin phản hồi
Kênh truyền thông trực tiếp được chia ra làm ba loại nhỏ: kênh giới
thiệu, kênh chuyên gia và kênh xã hội.
- Kênh truyền thông gián tiếp: là các kênh không có sự tiếp xúc cá nhân giữa
người truyền tin và người nhận tin, do vậy không có mối liên hệ ngược từ người
nhận tin với người truyền tin. Kênh truyền thông gián tiếp bao gốm: các phương
tiện truyền thông, bầu không khí và các sự kiện.
Các phương tiện truyền thông bao gồm các loại:
- Truyền thông dưới dạng ấn phẩm: báo, tạp chí.
- Truyền thông quảng bá: truyền hình, ra – di – ô, web
- Các phương tiện trưng bày: bảng hiệu
- Truyền thông điện từ: băng ghi âm, ghi hình, ghi đĩa.
- Ngoài ra, thông qua các hoạt động văn hóa – xã hội, thể thao, tài trợ, công ty
cũng thực hiện được truyền thông và gây thiện cảm với khách hàng.
Khách hàng lớn
15Sinh viên: Trần Thị Nhâm – Lớp D10QTM
Khách hàng vừa
Khách hàng nhỏ
Khóa luận tốt nghiệp đại học Chương 1: Cơ sở lý luận về Truyền thông
Marketing
Kênh trực tiếp
Kênh gián tiếp
Hình 1.4:Sự khác biệt trong việc sử dụng kênh truyền thông giữa các loại
khách hàng
(Nguồn: Bài giảng truyền thông marketing – TS. Nguyễn Thượng Thái)
e. Xác định ngân sách truyền thông
Muốn thực hiện được hoạt động truyền thông marketing, công ty cần
phải cung cấp một ngân sách nhất định.
Thông thường có bốn phương pháp xác định ngân sách cho hoạt động
truyền thông của công ty:
- Phương pháp xác định ngân sách theo tỉ lệ phần trăm doanh số bán
Theo phương pháp này, công ty xây dựng ngân sách truyền thông bằng
một tỉ lệ phần trăm nào đó của doanh số bán dự kiến
Ưu điểm của phương pháp:
+ Dễ tính toán
+ Chi phí truyền thông gắn với biến động doanh thu của công ty, do vậy
phù hợp với mong muốn của các nhà quản lý tài chính công ty.
+ Khuyến khích lãnh đạo công ty quan tâm đến sự liên hệ giữa chi phí
xúc tiến, giá bán và lợi nhuận trên đơn vị sản phẩm.
+ Khuyến khích ổn định cạnh tranh
Nhược điểm của phương pháp:
+ Phương pháp này không có căn cứ vững chắc, vì chính nhờ các chương
trình truyền thông mà doanh nghiệp có thể tăng doanh số, chứ không phải
doanh số là cái có trước để làm căn cứ tính ngân sách truyền thông. Điều này
dẫn đến việc xác định ngân sách truyền thông không căn cứ vào cơ hội thị
trường.
+ Không quan tâm đến nhu cầu thực tế là mỗi sản phẩm/ thị trường cần
một ngân sách bao nhiêu. Ví dụ, trong gia đoạn sản phẩm mới, hay trên thị
trường mới thì sẽ cần nhiều ngân sách cho truyền thông hơn các tình huống
khác.
- Phương pháp cân bằng cạnh tranh
16Sinh viên: Trần Thị Nhâm – Lớp D10QTM
Khóa luận tốt nghiệp đại học Chương 1: Cơ sở lý luận về Truyền thông
Marketing
Theo phương pháp này, công ty xây dựng ngân sách truyền thông ngang
bằng ngân sách truyền thông của đối thủ cạnh tranh trên cùng địa bàn và chu
kỳ kinh doanh.
Ưu điểm của phương pháp: Sẽ tránh được khả năng xảy ra chiến tranh
về truyền thông giữa các công ty cạnh tranh.
Nhược điểm của phương pháp:
+ Khó xác định được ngân sách truyền thông của công ty cạnh tranh
+ Mục tiêu truyền thông của các công ty khác nhau, vị thế của các công
ty khác nhau, nguồn lực khác nhau, cơ hội khác nhau, cho nên, căn cứ trên
không hoàn toàn hợp lý.
- Phương pháp chi theo khả năng
Công ty sẽ xây dựng ngân sách truyền thông theo khả năng tài chính của
họ
Ưu điểm của phương pháp: công ty có thể chủ động về việc chi ngân
sách truyền thông
Nhược điểm của phương pháp: công ty không thể chủ động sử dụng các
hoạt động truyền thông theo mức cần thiết để tác động tới thị trường. Như
vậy, truyền thông không được coi là công cụ kích thích doanh thu.
- Phương pháp căn cứ vào mục tiêu và nhiệm vụ
Công ty xây dựng ngân sách truyền thông trên cơ sở những mục tiêu và
nhiệm vụ cần phải giải quyết về phương tiện truyền thông.
Các bước xác định ngân sách truyền thông của phương pháp:
+ B1: Xác định chỉ tiêu thị phần
+ B2: Xác định phần trăm thị trường nhận được thông điệp xúc tiến
+ B3: Xác định phần trăm khách hàng tiềm năng biết đến sản phẩm cần
được thuyết phục dùng thử sản phẩm
+ B4: Xác định ấn tượng quảng cáo tính trên một phần trăm số người
dùng thử
+ B5: Xác định số điểm chỉ số tổng hợp cần đạt được. Một điểm chỉ số
tổng hợp là một lần tiếp xúc trên 1% công chúng mục tiêu
+ B6: Xác định ngân sách cần quảng cáo cần thiết căn cứ vào chi phí
bình quân cho một điểm chỉ số tổng hợp
Ưu điểm của phương pháp: đòi hỏi ban lãnh đạo phải trình bày rõ những
giả thiết của mình về mối quan hệ giữa tổng chi phí, mức độ tiếp xúc, tỉ lệ
dùng thử và mức độ sử dụng thường xuyên.
17Sinh viên: Trần Thị Nhâm – Lớp D10QTM
Khóa luận tốt nghiệp đại học Chương 1: Cơ sở lý luận về Truyền thông
Marketing
Nhược điểm của phương pháp: về lý thuyết, tổng ngân sách truyền
thông phải bằng lợi nhuận biên của một đồng dùng vào các mục đích không
phải truyền thông, tuy nhiên việc thực hiện nguyên tắc này không dễ dàng.
f. Quyết định về hệ thống truyền thông
Một vấn đề đặt ra cho các công ty là phải phân bổ ngân sách truyền
thông vào các công cụ sao cho hợp lý và hiệu quả nhất.
Mỗi công cụ truyền thông marketing có những đặc thù riêng cũng như
chi phí riêng, người làm truyền thông marketing cần nắm được để có thể lựa
chọn và sử dụng hiệu quả. Các công cụ truyền thông phổ biến: quảng cáo,
quan hệ công chúng, kích thích tiêu thụ, bán hàng cá nhân.
Những yếu tố quyết định cơ cấu của hệ thống truyền thông marketing:
- Thị trường mục tiêu: chính là khách hàng của các chương trình truyền thông.
Việc lựa chọn phương pháp truyền thông phụ thuộc vào bốn biến số sau đây của
thị trường mục tiêu:
+ Giai đoạn sẵn sàng của người mua: thị trường mục tiêu có thể ở một
trong sáu giai đoạn mua đó là: nhận biết, hiểu biết, thiện cảm, ưa chuộng, tin
tưởng, hành động mua. Các công cụ truyền thông khác nhau có hiệu quả chi
phí khác nhau đối với các giai đoạn sẵn sàng mua khác nhau. Quảng cáo và
tuyên truyền có vai trò quang trọng ở giai đoạn nhận biết, bán hàng cá nhân
và kích thích tiêu thụ có hiệu quả ở các giai đoạn cuối.
+ Phạm vi địa lý của thị trường: bán hàng cá nhân phù hợp với một thị
trường trên địa bàn nhỏ. Còn đối với địa bàn rộng thì quảng cáo là phù hợp.
+ Loại khách hàng: các loại khách hàng khác nhau thì cần sử dụng các
công cụ truyền thông khác nhau. Có hai loại khách hàng chính đó là khách
hàng tiêu dùng và khách hàng công nghiệp. Mỗi loại khách hàng sẽ có các
đặc thù riêng, do vậy, công cụ truyền thông sử dụng cho mỗi loại khách hàng
cũng khác nhau.
18Sinh viên: Trần Thị Nhâm – Lớp D10QTM
Khóa luận tốt nghiệp đại học Chương 1: Cơ sở lý luận về Truyền thông
Marketing
Khách hàng tiêu dung
̀
Khách hàng tổ chức
Hình 1.5:Tầm quan trọng tương đối của các công cụ truyền thông marketing
đối với hai thị trường khách hàng tiêu dùng và khách hàng công nghiệp
(Nguồn: Bài giảng truyền thông marketing – TS. Nguyễn Thượng Thái)
+ Mức độ tập trung của khách hàng: nếu khách hàng càng đông thì quảng
cáo có tác dụng hơn, nếu ít khách hàng thì bán hàng cá nhân là phù hợp.
- Bản chất của sản phẩm:
+ Giá trị đơn vị: các sản phẩm giá trị thấp nhằm vào thị trường quảng
đại, do vậy sử dụng quảng cáo là thích hợp
+ Tính cá biệt của sản phẩm: quảng cáo phù hợp với các sản phẩm tiêu
chuẩn hóa. Bán hàng cá nhân phù hợp với sản phẩm cá nhân hóa
+ Các dịch vụ trước và sau bán hàng: các dịch vụ này càng nhiều thì càng
phù hợp với bán hàng cá nhân.
- Các giai đoạn của chu kỳ sống
Mỗi sản phẩm đều có chu kỳ sống của nó. Thông thường, một chu kỳ
sống của sản phẩm bao gồm bốn giai đoạn: giai đoạn triển khai sản phẩm,
giai đoạn tăng trưởng, giai đoạn bão hòa và giai đoạn suy thoái. Việc lựa
chọn các công cụ truyền thông marketing trong mỗi giai đoạn khác nhau của
chu kỳ sống sản phẩm sẽ đem lại các hiệu quả khác nhau và chi phí khác
nhau. Vì vậy, công ty cần ăn cứ vào các giai đoạn của chu kỳ sống để lựa
chọn các công cụ truyền thông cho phù hợp.
+ Trong giai đoạn triển khai sản phẩm: quảng cáo và tuyên truyền có
hiệu quả chi phí cao nhất, sau đó đến kích thích tiêu thụ nhằm kích thích
dùng thử và bán hàng cá nhân để chiếm lĩnh địa bàn phân phối.
19Sinh viên: Trần Thị Nhâm – Lớp D10QTM
Khóa luận tốt nghiệp đại học Chương 1: Cơ sở lý luận về Truyền thông
Marketing
+ Trong giai đoạn tăng trưởng: tất cả các công cụ truyền thông đều có
thể giảm hiệu quả và truyền thông kiểu truyền miệng của khách hàng hài
lòng có thể phát huy hiệu quả.
+ Trong giai đoạn bão hòa: quảng cáo và bán hàng cá nhân có hiệu quả
tăng lên
+ Trong giai đoạn suy thoái: kích thích tiêu thụ có tác dụng mạnh, trong
khi đó quảng cáo có hiệu quả giảm đi. Nhân viên bán hàng chỉ thu hút được
sự chú ý thấp nhất của khách hàng.
- Hạng bậc trên thị trường của công ty
Những thương hiệu có hạng bậc cao sẽ được lợi nhiều từ quảng cáo
hơn kích thích tiêu thụ so với các thương hiệu có thứ bậc thấp.
- Sự sẵn có của nguồn vốn
Vốn là điều kiện tiên quyết để thực hiện các chương trình truyền thông.
Các công ty có nguồn vốn dư dả thường tăng cường sử dụng quảng cáo. Các
công ty ít vốn chủ yếu dựa vào bán hàng cá nhân hay liên kết quảng cáo.
- Chiến lược đẩy hay kéo được lựa chọn
Hệ thống truyền thông marketing chịu ảnh hưởng chủ yếu vào loại
chiến lược được lựa chọn.
+ Chiến lược đẩy
Nhưng kênh phân phôi trong thi tr
̃
́
̣ ương B2C la cach th
̀
̀ ́
ưc mâu chôt đê đ
́
́
́ ̉ ưa san
̉
phâm t
̉ ới được người tiêu dung
̀ ở khăp moi n
́
̣ ơi. Con v
̀ ơi nh
́ ưng kênh phân phôi cua
̃
́ ̉
thi tr
̣ ương B2B, no cung ngay cang nhân đ
̀
́ ̃
̀ ̀
̣ ược sự quan tâm nhiêu h
̀ ơn va vai tro trung
̀
̀
gian phân phôi cung tr
́ ̃
ở nên ro rang h
̃ ̀ ơn. Môt chiên l
̣
́ ược đây bao gôm nh
̉
̀
ững thông
điêp truyên thông ma anh h
̣
̀
̀ ̉
ưởng tơi nh
́ ưng trung gian trong kênh, khuyên khich ho
̃
́
́
̣
lây hang, phân bô tai nguyên, va hiêu biêt đây đu vê cac thuôc tinh quan trong va l
́ ̀
̉ ̀
̀ ̉
́ ̀ ̉ ̀ ́
̣ ́
̣
̀ ợi
ich liên quan đên san phâm. Chiên l
́
́ ̉
̉
́ ược nay đ
̀ ược thiêt kê đê đây san phâm t
́ ́ ̉ ̉
̉
̉ ừ cać
trung gian tới nhưng khach hang cuôi cung đê tiêu thu.
̃
́
̀
́ ̀
̉
̣
Hình 1.6:Chiến lược đẩy
20Sinh viên: Trần Thị Nhâm – Lớp D10QTM
Khóa luận tốt nghiệp đại học Chương 1: Cơ sở lý luận về Truyền thông
Marketing
(Nguồn: Bài giảng truyền thông marketing – TS. Nguyễn Thượng Thái)
+ Chiến lược kéo
Nêu thông điêp đ
́
̣ ược hương tr
́
ực tiêp t
́ ơi khach hang tiêu dung cuôi cung,
́
́
̀
̀
́ ̀
thi y đinh la nh
̀ ́ ̣
̀ ư nhau đê tăng m
̉
ưc đô nhân th
́ ̣
̣
ưc, thông bao va giao duc, thay
́
́ ̀ ́ ̣
đôi hoăc cung cô thai đô, giam thiêu rui ro, khuyên khich h
̉
̣
̉
́ ́ ̣
̉
̉
̉
́
́ ợp tac, va cuôi cung,
́
̀ ́ ̀
tao ra môt đông l
̣
̣
̣
ực thuc đây mua hang cua môt nhom muc tiêu. V
́ ̉
̀
̉
̣
́
̣
ới nhưng
̃
kich thich nay, nha tiêp thi mong đ
́
́
̀
̀ ́
̣
ợi viêc chao hang se tr
̣
̀ ̀
̃ ở nên kha thi v
̉
ới
khach hang khi ho quyêt đinh tim hiêu thêm thông tin, dung th
́
̀
̣
́ ̣
̀
̉
̀
ử hoăc quyêt
̣
́
đinh mua. Do đo, chiên l
̣
́
́ ược nay khuyên khich khach hang keo san phâm thông
̀
́
́
́
̀
́ ̉
̉
qua kênh phân phôi, hoăc tr
́
̣ ực tiêp t
́ ừ nha may ma co kênh tr
̀ ́
̀ ́
ực tiêp. Trong thi
́
̣
trương B2B điêu nay th
̀
̀ ̀ ương la cac tô ch
̀
̀ ́ ̉ ức co nhu câu vê san phâm chu đông
́
̀ ̀ ̉
̉
̉ ̣
tim cac kênh phân phôi cua nha may san xuât san phâm đo đê lây thêm thông
̀
́
́ ̉
̀ ́ ̉
́ ̉
̉
́ ̉ ́
tin hay mua hang, hoăc ho tr
̀
̣
̣ ực tiêp tim đên nha may san xuât. Đê hoan thanh
́ ̀
́
̀ ́ ̉
́
̉
̀
̀
môt chiên l
̣
́ ược keo trong thi tr
́
̣ ương B2B, cach tiêp cân truyên thông la s
̀
́
́ ̣
̀
́
̀ ử
dung ban hang ca nhân, Marketing tr
̣
́ ̀
́
ực tiêp va thêm vao đo la internet.
́ ̀
̀ ́ ̀
Hình 1.7:Chiến lược kéo
(Nguồn: Bài giảng truyền thông marketing – TS. Nguyễn Thượng Thái)
g. Đo lường kết quả truyền thông
Sau khi thực hiện kế hoạch truyền thông marketing, người quản trị công
tác truyền thông cần phải đo lường tác dụng của nó đến công chúng mục
tiêu. Muốn vậy, cần phải khảo sát công chúng mục tiêu xem họ có nhận thấy
hay ghi nhớ thông điệp đó hay không, họ nhìn thấy thông điệp bao nhiêu lần,
họ ghi nhớ điểm nào, họ cảm thấy như thế nào về thông điệp, thái độ trước
kia và hiện nay của họ đối với sản phẩm của công ty. Ngoài ra cũng cần thu
thập số liệu về hành vi phản ứng đáp lại của công chúng mục tiêu.
h. Tổ chức và quản lý truyền thông marketing hợp nhất
Truyền thông marketing hợp nhất (Intergrated marketing communication
– IMC) là việc phối hợp tất cả các hoạt động xúc tiến như quảng cáo,
marketing trực tiếp, bán hàng cá nhân, quan hệ công chúng nhằm tạo ra một
thông điệp xúc tiến nhất quán, rõ ràng hướng tới công chúng mục tiêu.
21Sinh viên: Trần Thị Nhâm – Lớp D10QTM
Khóa luận tốt nghiệp đại học Chương 1: Cơ sở lý luận về Truyền thông
Marketing
Truyền thông marketing hợp nhất có vai trò rất quan trọng, bởi vì nhiều
công ty thường hài lòng với việc giao các hoạt động truyền thông marketing
khác nhau cho các công ty khác nhau thực hiện: giao cho một công ty quảng
cáo lo phần quảng cáo, giao công tác quan hệ với công chúng (PR) cho một
công ty PR làm,… Còn phòng marketing của công ty lo xử lý chương trình
khuyến mãi. Kết quả là, bộ phận quảng cáo đi theo một hướng, chương trình
quan hệ với công chúng đi theo một hướng và chương trình khuyến mãi lại đi
theo một hướng khác. Do vậy, hiệu quả tổng hợp truyền thông mang lại
không cao. Truyền thông marketing hợp nhất cho rằng tất cả các bên tham
gia vào những nỗ lực truyền thông của công ty phải phối hợp với nhau để
đưa thông điệp của công ty hướng đến công chúng mục tiêu với cùng một
thông điệp thống nhất và một hình ảnh nhất quán. Như vậy, IMC tạo ra tính
nhất quán cao hơn trong các chương trình truyền thông thông thường, làm
giảm sự lãng phí khi quảng cáo trên các phương tiện truyền thông và tạo cho
công ty một ưu thế cạnh tranh.
IMC có thể xuất hiện dưới nhiều hình thức khác nhau ở nhiều mức độ
phát triển khác nhau. Có bảy mức độ phát triển của IMC đã được nhận diện
như sau:
- Nhận biết nhu cầu cần phải hợp nhất: đây là hình thức căn bản nhất của
IMC có thể chỉ đơn giản là sự nhận thức của nhà marketing về nhu cầu cần phải
hợp nhất các phương tiện truyền thông marketing.
- Hợp nhất hình ảnh: bao gồm quá trình ra quyết định để bảo đảm tính nhất
quán của phương tiện truyền thông/thông điệp hay nói cách khác là sự nhất quán
giữa các yếu tố văn bản và hình ảnh của một mẫu quảng cáo và giữa các mẫu
quảng cáo thể hiện trên các phương tiện truyền thông khác nhau.
- Hợp nhất chức năng: thể hiện quá trình theo đó các chương trình truyền
thông marketing khác nhau được tạo ra, trực tiếp nhắm vào các mục tiêu marketing
như doanh số, thị phần. Có nghĩa là những điểm mạnh và yếu của mỗi yếu tố trong
tổ hợp truyền thông marketing đều được phân tích, và tổ hợp này được ráp nối lại
để đạt được những mục tiêu marketing cụ thể.
- Hợp nhất phối hợp: chức năng bán hàng cá nhân được hợp nhất trực tiếp với
các yếu tố của truyền thông marketing (quảng cáo, quan hệ công chúng, khuyến mãi
và marketing trực tiếp). Có nghĩa là, tiến hành các biện pháp nhằm đảm bảo tính
nhất quán của các hình thức truyền thông marketing cá nhân và các hình thức khác.
- Hợp nhất dựa vào người tiêu dùng: chiến lược marketing được hoạch định
thông qua việc nắm bắt cầu và nhu cầu của người tiêu dùng, hướng mục tiêu đến
22Sinh viên: Trần Thị Nhâm – Lớp D10QTM
Khóa luận tốt nghiệp đại học Chương 1: Cơ sở lý luận về Truyền thông
Marketing
loại người tiêu dùng nhất định và định vị sản phẩm một cách hiệu quả đối với
người tiêu dùng mục tiêu.
- Hợp nhất dựa vào người dự phần: nhà làm marketing nhận ra rằng người
tiêu dùng mục tiêu không chỉ là nhóm duy nhất mà công ty cần truyền thông đến.
Những người dự phần khác cần phải được cân nhắc gộp vào trong chiến dịch IMC
tổng thể bao gồm: nhân viên của công ty, nhà cung cấp, nhà phân phối, và cổ đông
cũng như cộng đồng, các cơ quan nhà nước nào đó và các thành phần khác.
- Hợp nhất quản lý mối quan hệ: để truyền thông có hiệu quả với những
người dự phần khác nhau, công ty cần phải phát triển các chiến lược có hiệu quả.
Những chiến lược này không phải chỉ là chiến lược marketing, chúng bao gồm
chiến lược sản xuất, chiến lược tài chính, chiến lược nguồn nhân lực và chiến
lược kế toàn, bên cạnh nhiều chiến lược khác.
1.2.3 Các công cụ truyền thông marketing
Để truyền thông đến khách hàng mục tiêu, doanh nghiệp có thể sử dụng các
công cụ truyền thông khác nhau như quảng cáo, tuyên truyền, bán hàng, quan hệ với
công chúng, kích thích tiêu thụ, marketing trực tiếp, truyền miệng. Mỗi công cụ này
đều có những ưu, nhược điểm nhất định. Để nâng cao hiệu quả của truyền thông
marketing, doanh nghiệp cần sử dụng hỗn hợp các công cụ đó. Chiến lược truyền
thông hỗn hợp cần phải kết hợp các công cụ truyền thông khác nhau mà doanh
nghiệp dùng để thông tin với thị trường mục tiêu.
Khách hàng có thể nhận được nội dung các thông điệp truyền thông marketing
từ hai nguồn chính là các nguồn bên trong và các nguồn bên ngoài. Nguồn bên ngoài
bao gồm các lời khuyên truyền miệng từ bạn bè, báo chí. Nguồn từ bên trong doanh
nghiệp bao gồm các thông điệp từ các chức năng marketiing truyền thống (từ các
23Sinh viên: Trần Thị Nhâm – Lớp D10QTM
Khóa luận tốt nghiệp đại học Chương 1: Cơ sở lý luận về Truyền thông
Marketing
kênh truyền thông hai chiều giữa nhân viên bán hàng và khách hàng, các kênh truyền
thông một chiều là quảng cáo)
Như vậy, để truyền các thông điệp marketing đến thị trường mục tiêu, doanh
nghiệp phải sử dụng kết hợp các công cụ truyền thông khác nhau. Do đó, truyền
thông marketing là một thành tố trong marketing hỗn hợp nhằm tác động vào thị
trường mục tiêu.
1.2.3.1Quảng cáo (Advertisement)
a. Khái niệm
Theo hiệp hội marketing Mỹ “Quảng cáo là bất cứ loại hình nào của sự hiện
diện không trực tiếp của hàng hóa, dịch vụ hay tư tưởng hành động mà người ta
phải trả tiền để nhận biết quảng cáo”
Theo Philip Kotler “Quảng cáo là việc sử dụng các phương tiện không gian và
thời gian để truyền tin định trước về sản phẩm hay thị trường cho người bán lẻ
hoặc người tiêu thụ”.
Theo điều 186 Luật thương mại Việt Nam 2005 thì cho rằng “Quảng cáo
thương mại là hành vi thương mại của thương nhân nhằm giới thiệu hàng hóa, dịch
vụ để xúc tiến thương mại”.
Theo quan điểm quản lí thì quảng cáo là chiến lược để đạt được hoặc duy trì
một lợi thế cạnh tranh trên thị trường. Quảng cáo là một phương tiện rất phổ biến
và mang lại hiệu quả cao đặc biệt đối với hàng tiêu dùng. Tuy nhiên, đối với từng
sản phẩm, ngành nghề mà hoạt động quảng cáo sẽ có những nét đặc thù khác nhau.
b. Mục tiêu của quảng cáo
Mục tiêu của quảng cáo thường xuất phát từ những quyết định về thị trường
mục tiêu, về định vị sản phẩm của công ty và về marketing hỗn hợp. Thông
thường, mục tiêu của quảng cáo trong doanh nghiệp nhằm:
- Tăng số lượng hàng tiêu thụ của thị trường truyền thống
- Mở rộng thị trường
- Giới thiệu sản phẩm mới
- Xây dựng và củng cố uy tín của những nhãn hiệu hàng hóa và của công ty
Các mục tiêu này có thể xếp thứ tự quan trọng khác nhau tùy vào ý muốn để
truyền thông tin, thuyết phục hay nhắc nhở. Quảng cáo thường được áp dụng nhiều
trong giai đoạn đầu chu kì sống của sản phẩm với mục tiêu giới thiệu về sản phẩm
và tạo ra nhu cầu ban đầu với khách hàng tiềm năng. Quảng cáo thuyết phục đặc
biệt quan trọng khi cạnh tranh hoặc làm tăng nhu cầu trong giai đoạn tăng trưởng và
24Sinh viên: Trần Thị Nhâm – Lớp D10QTM
Khóa luận tốt nghiệp đại học Chương 1: Cơ sở lý luận về Truyền thông
Marketing
bão hòa của sản phẩm. Quảng cáo nhắc nhở thì áp dụng trong giai đoạn trưởng
thành của sản phẩm nhằm duy trì khách hàng.
c. Cơ sở khoa học của quảng cáo
Quảng cáo phải được xây dựng dựa trên cơ sở sở của việc nghiên cứu sản
phẩm và nghiên cứu thị trường mục tiêu để đưa ra được những thông điệp quảng
cáo phù hợp. Nội dung quảng cáo được đánh giá dựa trên tính hấp dẫn, độc đáo và
tính đáng tin cậy còn thông điệp quảng cáo phải nói lên được những điều đáng
mong ước hay thú vị về sản phẩm, sự khác biệt của sản phẩm với sản phẩm của
đối thủ cạnh tranh.
d. Phương tiện quảng cáo
Cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ, phương tiện quảng cáo cũng
ngày càng đa dạng và phong phú.
Các phương tiện nghe nhìn: TV, đài, internet,…Hiện nay, các phương tiện này
đang được sử dụng rộng rãi, phổ biến và mang lại hiệu quả cao. Đặc biệt là
internet, đây là phương tiện quảng cáo với rất nhiều ưu thế và là phương tiện được
áp dụng rộng rãi nhất hiện nay đặc biệt là đối với cá doanh nghiệp nhỏ và vừa khi
mà chi phí dành cho quảng cáo không quá nhiều.
Các phương tiện in ấn: báo, tạp chí, tờ rơi, catalogue,… Ưu điểm là các
phương tiện này được chấp nhận rộng rãi, có độ tin cậy cao, có quan hệ với người
đọc lâu dài và đối tượng có chọn lọc. Tuy nhiên, tuổi thọ của phương tiện này thấp
và số lượng độc giả hạn chế.
Các phương tiện ngoài trời: áp phích, banner ngoài trời,… Ưu điểm các phương
tiện này là sông động, lâu dài nhưng số lượng người tiếp cận không nhiều, chi phí
cao và chỉ phù hợp với một số mặt hàng.
Các phương tiện quảng cáo di động: phương tiện giao thông, vật phẩm quảng
cáo,… Ưu điểm của cách quảng cáo này là độc đáo, tiếp cận được nhiều đối tượng
nhưng chỉ hạn chế trong một phạm vi địa lí nhất định.
Để lựa chọn được phương tiện thích hợp, doanh nghiệp cần cân nhắc nhiều
yếu tố. Ngoài ra, doanh nghiệp còn phải xem xét tới phạm vi quảng cáo (số lượng
người cần truyền tin), tần suất (số lần xuất hiện quảng cáo) và cường độ (mức độ
gây ấn tượng của quảng cáo).
e. Hiệu quả của quảng cáo
Đánh giá hiệu quả của quảng cáo rất quan trọng nhưng cũng là việc rất khó.
Tùy từng phương tiện quảng cáo mà có những cách thức xác định khác nhau, phổ
25Sinh viên: Trần Thị Nhâm – Lớp D10QTM