Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

Vai trò của nước sinh hoạt đối với đời sống

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.46 MB, 11 trang )

Vai trò của nước sinh hoạt đối với đời sống
Nước có có vai trò vô cùng quan trọng đối với đời sống sinh hoạt của con người. Nước duy trì mọi hoạt
động sống cũng như sản xuất.
Với cơ thể:
Nước là một loại thức uống không thể thiếu được đối với cơ thể chúng ta. Nước chiếm 70% trọng lượng cơ
thể và nó phân phối khắp nơi trong cơ thể như: Máu, cơ bắp, xương tủy, phổi….. Chúng ta có thể nhịn ăn
vài tuần, thậm chí vài tháng nhưng không thể chịu khát được vài ngày. Các vai trò cụ thể như:
– Nuôi dưỡng tế bào: Nước cung cấp nguồn chất khoáng, vận chuyển chất dinh dưỡng cần thiết cho các tế
bào trong mọi hoạt động trong cơ thể. Nước mà chúng ta sử dụng hàng ngày thường chứa một lượng đáng
kể các chất khoáng có lợi cho sức khỏe.
– Chuyển hoá và tham gia các phản ứng trao đổi chất: Nước là dung môi sống của các phản ứng hóa học
trong cơ thể. Nước trong tế bào là một môi trường để các chất dinh dưỡng tham gia vào các phản ứng sinh
hóa nhằm xây dựng và duy trì tế bào. Nhờ việc hòa tan trong dung môi mà các tế bào có thể hoạt động và
thực hiện được các chức năng của mình.
– Đào thải các chất cặn bã: Nước loại bỏ các độc tố mà các cơ quan, tế bào từ chối đồng thời thông qua
đường nước tiểu và phân.
– Ổn định nhiệt độ cơ thể: Nước có vai trò quan trọng trong việc phân phối hơi nóng của cơ thể thông qua
việc phân phối nhiệt độ cơ thể. Nước cho phép cơ thể giải phóng nhiệt độ khi nhiệt độ môi trường cao hơn
so với nhiệt độ cơ thể
– Giảm ma sát: Nước có tác dụng bôi trơn quan trọng trong cơ thể, đặc biệt là nơi tiếp xúc các đầu nối, bao
hoạt dịch và màng bao, tạo nên sự linh động tại đầu xương và sụn… Nước cũng hoạt động như một bộ
phận giảm xóc cho mắt, tủy sống và ngay cả thai nhi trong nước ối…
Nước đối với các hoạt động sống và sinh hoạt.

1


Nước đối với đời sống sinh hoạt
Nó là nhân tố quan trọng tác động trực tiếp hoặc gián tiếp lên hầu hết các lĩnh vực kinh tế, xã hội: từ nông
nghiệp, công nghiệp, du lịch đến các vấn đề về sức khỏe:
Đối với nông nghiệp: Nước cần thiết cho cả chăn nuôi lẫn trồng trọt. Thiếu nước, các loại cây trồng, vật


nuôi không thể phát triển được. Bên cạnh đó, trong sản xuất nông nghiệp, thủy lợi luôn là vấn đề được ưu
tiên hàng đầu. Trong công tác thủy lợi, ngoài hệ thống tưới tiêu còn có tác dụng chống lũ, cải tạo đất…
Đối với công nghiệp: Mức độ sử dụng nước trong các ngành công nghiệp là rất lớn. Tiêu biểu là các
ngành khai khoáng, sản xuất nguyên liệu công nghiệp như than, thép, giấy…đều cần một trữ lượng nước
rất lớn.
Đối với du lịch: Du lịch đường sông, du lịch biển đang ngày càng phát triển. Đặc biệt ở một nước nhiệt đới
có nhiều sông hồ và đường bờ biển dài hàng ngàn kilomet như ở nước ta.
Đối với giao thông: Là một trong những con đường tiềm năng và chiến lược, giao thông đường thủy mà cụ
thể là đường sông và đường biển có ý nghĩa lớn, quyết định nhiều vấn đề không chỉ là kinh tế mà còn là
văn hóa, chính trị, xã hội của một quốc gia.

2


Có thể thấy phần lớn các hoạt động kinh tế đều phụ thuộc rất nhiều vào tài nguyên nước. Giá trị kinh tế của
nước không phải lúc nào cũng có thể quy đổi thành tiền, bởi vì tiền không phải là thước đo giá trị kinh tế, có
những dịch vụ của nước không thể lượng giá được nhưng lại có giá trị kinh tế rất lớn.

Ý Nghĩa :
– Nước cung cấp vào hoạt động sản xuất đảm bảo an ninh lương thực cho xã hội: Nước tưới tiêu, nước
làm ruộng…
– Nước giúp cho mọi sinh hoạt của con người như tắm, giặt, rửa, nấu, nướng… đảm bảo được chất lượng
cuộc sống của mỗi con người và sức khỏe cho cộng đồng.
– Nước tạo ra năng lượng điện để cung cấp cho hoạt động của nền kinh tế thông qua việc sử dụng động
lực hay năng lượng dòng chảy của các con sông làm quay các tuốc bin nước và máy phát điện, đây là
nguồn năng lượng sạch và chiếm 20% lượng điện của thế giới, đồng thời hạn chế được giá thành nhiên liệu
và chi phí nhân công.
– Nước tham gia phần lớn vào việc sản xuất ra các sản phẩm để trao đổi, mua bán trên thị trường.
– Nước có ý nghĩa quan trọng trong việc làm giảm ô nhiễm môi trường….


Bảo vệ và sử dụng nguồn nước hợp lý
Trước thực trạng nguồn nước mặt và nước ngầm ngày càng bị ô nhiễm và cạn kiệt, nếu không có các chính
sách về việc bảo vệ và sử dụng nước hợp lý, thì trong tương lai, nước sạch sẽ trở thành nguồn tài nguyên
cực khan hiếm. Ngay cả hiện tại , có tới khoảng 20- 40% người dân sử dụng nước không đảm bảo vậy nên
việc ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống là không thể tránh khỏi.

3


Các biện pháp bảo vệ và sử dụng nước hợp lý:
– Sử dụng nước tiết kiệm, đúng mục đích
– Không gây thất thoát nước
– Không gây ô nhiễm nguồn nước.
– Tạo điều kiện tích lũy nguồn nước.
– Nâng cao nhận thức cho cán bộ và nhân dân về hiện trạng, đặc điểm nguồn nước của nước ta.
– Thực hiện đầy đủ các luật tài nguyên nước, luật bảo vệ môi trường cùng các luật, pháp lệnh khác quy
định về khai thác, sử dụng và bảo vệ môi trường nước bao gồm cả nước mặt và nước ngầm.

Lời khuyên từ chuyên gia
Hiện nay, để bảo vệ lợi ích sức khỏe người tiêu dùng thì việc sử dụng nước ion kiềm giàu hydro đang là xu
thế chung của toàn Thế giới. Bởi nguyên nhân gây ra bệnh tật chính là sự xuất hiện của gốc tự do do quá
trình oxy hóa trong cơ thể. Do đó để tránh bệnh tật thì việc trung hòa lượng axit trong cơ thể, đưa cơ thể
vào môi trường có tính kiềm là phương án được các nhà khoa học, chuyên gia đưa ra để bảo vệ sức khỏe
người tiêu dùng hiện nay.

4


BIỂN VÀ ĐẠI DƯƠNG ĐỐI VỚI ĐỜI SỐNG VÀ SẢN
XUẤT CỦA CON NGƯỜI

BIỂN VÀ ĐẠI DƯƠNG ĐỐI VỚI ĐỜI SỐNG VÀ SẢN XUẤT CỦA CON NGƯỜI

I. Vai trò của biển và đại dương
Biển có vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển và an ninh của các nước có biển
nói riêng và của thế giới nói chung. Một số nước và vùng lãnh thổ đã lợi dụng thế mạnh
về biển đạt trình độ phát triển kinh tế rất cao.
Thế kỷ XXI được các nhà chiến lược xem là ‘‘Thế kỷ của đại dương‘‘, bởi cùng với
tốc độ tăng trưởng kinh tế và dân số hiện nay, nguồn tài nguyên thiên nhiên, nhất là tài
nguyên không tái tạo được trên đất liền, sẽ bị cạn kiệt sau vài ba thập kỷ tới. Trong bối
cảnh đó, các nước có biển, nhất là các nước lớn đều vươn ra biển, xây dựng chiến lược
biển, tăng cường tiềm lực mọi mặt để khai thác và khống chế biển.
Biển và đại dương là những kho nước vô tận, cung cấp cho các lục địa một lượng
hơi nước rất lớn, sinh ra mây mưa để duy trì cuộc sống của con người, sinh vật trên Trái
Đất và có tác dụng điều hoà khí hậu.
Biển và đại dương còn là những kho tài nguyên, thực phẩm vô cùng quý giá.
1. Tài nguyên sinh vật biển
Sinh vật biển là nguồn lợi quan trọng nhất của con người, gồm hàng trăm ngàn
loài động vật, thực vật và vi sinh vật. Đây là kho thực phẩm vô cùng quý giá, đặc biệt là ở
các vùng thềm lục địa. Bên cạnh các loài hải sản quen thuộc dùng làm thực phẩm như
cá, tôm, cua, mực...; ở các biển và đại dương vùng cực, còn có các loài động vật lớn như
cá voi, cá mập, báo biển, gấu biển.... là nguồn cung cấp thịt, mỡ, da và lông quý cho công
nghiệp. Thực vật ở biển và đại dương có các loài rong và tảo đủ màu sắc, là nguyên liệu
cho ngành công nghiệp thực phẩm và công nghiệp hoá chất.
Sản lượng khai thác thủy sản từ biển và đại dương toàn thế giới liên tục gia tăng
trong thời gian qua. Theo đánh giá của FAO, lượng thủy sản đánh bắt tối đa từ biển là
100 triệu tấn.

5



Cá heo

Rùa biển

2. Tài nguyên khoáng sản
Biển và đại dương là nguồn vô tận muối ăn và muối dùng trong
công nghiệp hoá chất. Tổng lượng muối tan chứa trong biển khoảng 48
triệu km3, trong đó có muối ăn, I ốt và 60 nguyên tố hóa học khác. Dưới
đáy các biển và đại dương có nhiều khoáng sản và mỏ quặng lớn như
dầu khí, quặng sắt, mangan, quặng sa khoáng....Nguồn năng lượng
sạch từ biển và đại dương như năng lượng thuỷ triều (than xanh), năng
lượng sóng...hiện đang được khai thác phục vụ vận tải biển, chạy máy
phát điện và nhiều lợi ích khác của con người.

Muối biển

Giàn khoan mỏ Bạch Hổ

6


3. Mặt biển và đại dương là những đường giao thông thủy
Vận tải đường biển ra đời khá sớm so với các phương thức vận tải
khác. Ngay từ thế kỷ thứ V trước công nguyên, con người đã biết lợi
dụng biển và đại dương làm các tuyến đường giao thông để giao lưu
các vùng các miền, các quốc gia với nhau trên thế giới. Cho đến nay
vận tải biển được phát triển mạnh và trở thành ngành vận tải hiện đại
trong hệ thống vận tải quốc tế.
Các tuyến đường vận tải trên biển hầu hết là những tuyến đường
giao thông tự nhiên.Vận tải đường biển có thể phục vụ chuyên chở tất

cả các loại hàng hoá trong buôn bán quốc tế, do đó vận tải đường biển
đã thúc đẩy buôn bán quốc tế phát triển.
Trong thời đại toàn cầu hoá ngày nay, nếu thương mại được cho là
nhựa sống của kinh tế thế giới thì vận tải biển được coi là mạch máu
lưu thông những dòng nhựa đó.
Các tuyến đường biển là các tuyến đường nối hai hay nhiều cảng
với nhau trên đó tàu biển hoạt động chở khách hoặc hàng hoá. Cảng
biển là nơi ra vào neo đậu của tàu biển và là đầu mối giao thông quan
trọng của một quốc gia có biển.

Tàu biển

Cảng biển Đà Nẵng

Đường biển là nhịp cầu nối liền giữa các lục địa; biển và đại dương
cũng sẽ là địa bàn mới cho con người mở rộng phạm vi sinh sống của
mình. Ngoài ra, đây còn là điều kiện cho phát triển nhiều ngành sản
xuất mới như công nghiệp biển, nông nghiệp biển.
4. Biển và đại dương là nơi chứa đựng tiềm năng cho phát
triển du lịch, tham quan, nghỉ ngơi, giải trí...
Các bãi cát rộng, dài; các phong cảnh đẹp tạo thuận lợi cho việc
xây dựng các khu du lịch và nghỉ dưỡng.

7


Bãi biển Tulum, Mexico

Bãi biển Whiteheaven, Australia


II. Biển Việt Nam
Theo Công ước của Liên Hợp quốc về Luật biển năm 1982 thì nước
Việt Nam ngày nay không chỉ có phần lục địa "hình chữ S" mà còn có
cả vùng biển rộng trên 1 triệu km2, chiếm khoảng 30% diện tích Biển
Đông, gấp hơn 3 lần diện tích đất liền.
Việt Nam nằm bên bờ Biển Đông, Biển Đông được coi là con
đường chiến lược về giao lưu và thương mại quốc tế giữa Ấn Độ Dương
và Thái Bình Dương, ở cả bốn phía đều có đường thông ra Thái Bình
Dương và Ấn Độ Dương qua các eo biển. Hầu hết các nước trong khu
vực châu Á - Thái Bình Dương đều có các hoạt động thương mại hàng
hải rất mạnh trên Biển Đông. Trong tổng số 10 tuyến đường biển lớn
nhất trên thế giới hiện nay, có 5 tuyến đi qua Biển Đông hoặc có liên
quan đến Biển Đông.
Biển Đông đóng vai trò là chiếc ‘‘cầu nối‘‘ cực kỳ quan trọng, là
điều kiện rất thuận lợi để giao lưu kinh tế, hội nhập và hợp tác giữa
nước ta với các nước trên thế giới, đặc biệt là với các nước trong khu
vực châu Á - Thái Bình Dương.
Biển Việt Nam nằm ở vị trí có nhiều tuyến đường biển quan trọng
của khu vực cũng như của thế giới. Từ các hải cảng ven biển của Việt
Nam thông qua eo biển Malắcca để đi đến Ấn Độ Dương, Trung Đông,
châu Âu, châu Phi; qua eo biển Ba-si có thể đi vào Thái Bình Dương đến
các cảng của Nhật Bản, Nga, Nam Mỹ và Bắc Mỹ; qua các eo biển giữa
Philippin, Inđônêxia, Singapo đến Ôxtrâylia và Niu Di Lân... Đây là điều
kiện rất thuận lợi để ngành giao thông vận tải biển nước ta phát triển,
thúc đẩy giao lưu kinh tế, văn hoá giữa nước ta với các nước khác trong
khu vực và trên thế giới.
Dọc bờ biển có trên l00 địa điểm có thể xây dựng cảng, trong đó,
một số nơi có khả năng xây dựng cảng quy mô tương đối lớn , kể cả
cấp trung chuyển quốc tế.
8



Tiềm năng tài nguyên biển của nước ta tuy không được coi là vào
loại giàu có của thế giới, nhưng cũng rất đáng kể và có ý nghĩa cực kỳ
quan trọng đối với sự phát triển của đất nước.
Vùng biển Việt Nam có tới 11.000 loài sinh vật cư trú và được
công nhận là một trong 10 trung tâm đa dạng sinh học biển và là một
trong 20 vùng biển giàu hải sản trên thế giới. Tổng trữ lượng hải sản
khoảng 3,9 - 4,0 triệu tấn/năm, cho phép hàng năm khai thác 1,9 triệu
tấn, trong đó vùng biển gần bờ chỉ khoảng 500 nghìn tấn, còn lại là
vùng xa bờ; cá biển chiếm 95,5%, còn lại là mực, tôm... Ngoài ra, vùng
biển nước ta còn có các loại động vật quý khác như đồi mồi, rắn biển,
chim biển, thú biển. Hải sản ở vùng biển nước ta là nguồn lợi hết sức
quan trọng, không chỉ cung cấp thực phẩm, nguồn dinh dưỡng hàng
ngày cho nhân dân (chiếm 50% lượng đạm động vật trong thành phần
dinh dưỡng), mà còn tạo nguồn xuất khẩu lớn.

Thu hoạch tôm

Khai thác cá biển

Nuôi trai lấy ngọc

Chế biến thủy hải sản

Biển Việt Nam có tiềm năng tài nguyên phong phú, đặc biệt là dầu
mỏ, khí đốt và các nguyên liệu chiến lược khác, đảm bảo cho an ninh
năng lượng quốc gia, thềm lục địa Việt Nam có nhiều bể trầm tích chứa
dầu khí và có nhiều triển vọng khai thác nguồn khoáng sản này. Ngoài
ra, ven bờ biển có nhiều khoáng sản quan trọng phục vụ phát triển

9


công nghiệp như than, sắt, titan, cát thuỷ tinh, các loại vật liệu xây
dựng khác và khoảng 5 - 6 vạn ha ruộng muối biển.

Một giàn khoan của Petro

Giàn PV Drilling V của Tập đoàn Dầu khí

Vùng biển nước ta có điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
thuận lợi cho phát triển nhiều loại hình du lịch. Dọc bờ biển hình chữ S
của chúng ta, có nhiều bãi biển lớn và nhỏ, cảnh quan đẹp, trong đó,
có những bãi biển đủ tiêu chuẩn quốc tế để phát triển các loại hình du
lịch biển, với nhiều trung tâm du lịch biển quan trọng có vị trí địa lý
thuận lợi, nằm trên tuyến du lịch quốc tế Đông Nam Á như Vũng Tàu,
Nha Trang, Đà Nẵng, Hải Phòng, Quảng Ninh... có đủ các điều kiện và
khả năng để trở thành những tụ điểm về du lịch biển.

Mũi Né

Nha Trang

III. Vấn đề ô nhiễm môi trường, suy giảm tài nguyên biển và đại
dương
Biển và đại dương có vai trò hết sức quan trọng đối với đời sống
và của con người và với môi trường tự nhiên. Song biển và đại dương
đang chịu nhiều sức ép về môi trường do đã và đang được xem là “bãi
rác khổng lồ” của con người. Công ước Luật biển năm 1982 đã chỉ ra 5
nguồn gây ô nhiễm biển:

- Các hoạt động trên đất liền: chất thải do hoạt động sinh hoạt và
sản xuất (công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ,..) của con người theo các
dòng chảy sông suối ra biển.

10


- Do hoạt động thăm dò và khai thác tài nguyên (dầu khí, thủy
sản,..) trên thềm lục địa và đáy đại dương.
- Thải các chất độc hại ra biển một cách có hoặc không có ý thức:
Trong nhiều năm, biển sâu là nơi đổ các chất thải độc hại như chất thải
phóng xạ, đạn, dược, bom mìn… của nhiều quốc gia trên thế giới.
- Hoạt động giao thông vận tải biển: rò rỉ dầu, sự cố tràn dầu của
các tàu thuyền trên biển thường chiếm 50% nguồn ô nhiễm dầu trên
biển. Bên cạnh đó, các tàu thuyền thường xuyên thải dầu cặn trực tiếp
xuống biển.
- Ô nhiễm không khí: Nồng độ CO2 cao trong không khí sẽ làm
lượng CO2 hòa tan trong nước biển tăng. Nhiều chất độc hại và bụi kim
loại nặng được không khí mang ra biển.
Các biểu hiện của sự ô nhiễm biển khá đa dạng, có thể chia ra
thành một số dạng như sau:
- Gia tăng nồng độ của các chất ô nhiễm trong nước biển như
dầu, kim loại nặng, các hoá chất độc hại.
- Gia tăng nồng độ các chất ô nhiễm tích tụ trong trầm tích biển
vùng ven bờ.
- Suy thoái các hệ sinh thái biển như hệ sinh thái san hô, hệ sinh
thái rừng ngập mặn, cỏ biển...
- Xuất hiện các hiện tượng như thuỷ triều đỏ, tích tụ các chất ô
nhiễm trong các thực phẩm lấy từ biển.
2. Vấn đề suy giảm trữ lượng các loài sinh vật biển và

giảm tính đa dạng sinh học biển
Cùng với việc ô nhiễm biển và đại dương gia tăng thì nguồn hải
sản dưới lòng tất cả các đại dương trên thế giới đang suy giảm một
cách đáng lo ngại. Tại Châu Á, nguồn hải sản trong 25 năm qua đã
giảm đến 30%. Ngư dân phải đi ra biển xa hơn so với lúc trước, và khi
trở về, số cá họ bắt được lại ít hơn. Một trong những nguyên nhân cơ
bản đưa đến nạn khai thác quá mức là có quá nhiều tàu đánh cá, và có
quá nhiều người đang kiếm sống nhờ vào các nguồn hải sản.
Một nghiên cứu khoa học công bố ngày 3-11-2006 cho biết phần
lớn các loài có thể sẽ biến mất vào năm 2048 và nước biển ngày càng
bị ô nhiễm nặng đến mức không còn loài thủy tộc nào sống nổi.

11



×