Tải bản đầy đủ (.pptx) (46 trang)

BÀI 9 Cấp cứu NGỪNG hô hấp TUẦN HOÀN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (228.45 KB, 46 trang )

BÀI 9:
CẤP CỨU NGỪNG HÔ HẤP – TUẦN HOÀN


MỤC TIÊU

- Trình bày được mục đích của phương pháp ép tim ngoài lồng ngực và
-

thổi ngạt.
Trình bày được kỹ thuật ép tim ngoài lồng ngực và thổi ngạt có hiệu
quả.


ĐỊNH NGHĨA



Ngừng tim có thể được định nghĩa như một sự gián đoạn tạm thời của chức
năng tim mà có khả năng phục hồi.



Ngừng tim và ngừng hô hấp có thể tạo ra những dấu hiệu giống nhau nhưng có
một sự khác biệt quan trọng đó là: ngừng tim thì không có mạch động mạch,
ngừng hô hấp thì có mạch động mạch hiện diện.


MỤC ĐÍCH

• Để ngăn chặn sự thiếu ôxy não.


• Khôi phục lại chức năng hoạt động của tim.
• Để duy trì sự thông khí và tuần hoàn một cách đầy đủ.


NGUYÊN TẮC CHUNG



Mục tiêu quan trọng nhất và đầu tiên của hồi sức tim - phổi là làm sao ngăn
được tổn thương não không phục hồi do thiếu ôxy bằng việc duy trì lưu thông
hiệu quả trong vòng 4 phút.



Hồi sức tim phổi là một cấp cứu trong bất cứ một tình huống nào khi mà não
không nhận đủ ôxy.


NGUYÊN TẮC CHUNG



Kỹ thuật cơ bản là khi phát hiện một bệnh nhân ngừng hô hấp, ngừng tuần
hoàn:

Phải khẩn trương đưa nạn nhân ra khỏi nơi bị nạn
kiểm tra sự đáp ứng của bệnh nhân
sau đó tiến hành hồi sức theo các bước chữ cái CAB của AHA 2015
C: Circulation: kiểm tra tuần hoàn,
A: Airway: kiểm soát đường thở,

B: Breathing: kiểm tra hô hấp.


NGUYÊN TẮC CHUNG


NGUYÊN TẮC CHUNG
C. Kiểm tra tuần hoàn: Nếu bệnh nhân mất mạch ở các động mạch lớn như mạch cảnh, mạch
đùi thì hồi sức tuần hoàn cần được tiến hành xoa bóp tim ngoài lồng ngực.
A. Tiếp cận và kiểm soát đường thở: Kiểm tra xem bệnh nhân có còn tỉnh táo bằng cách lay họ
một cách nhẹ nhàng và hỏi ông, bà, anh, chị.... có sao không?. Nếu không có sự phản hồi nào
cả thì phải thiết lập và duy trì ngay một đường thở thông thoáng.
B. Kiểm tra hô hấp: Nếu bệnh nhân không thở tiến hành ngay hô hấp nhân tạo bằng phương
pháp thổi khí như: miệng - miệng hoặc dùng túi khí ambu và mặt nạ. Bệnh nhân nên bắt đầu
được hô hấp nhân tạo bởi hai lần thổi khí chậm, mỗi cái đạt hiệu quả làm lồng ngực căng lên.


Do tim

NGUYÊN NHÂN



Tắc mạch vành, chèn ép tim, bệnh cơ tim và dẫn truyền, điện giật, tai nạn, stress quá nặng...



Tắc đường thở do dị vật, nhồi máu phổi và chết đuối, khí độc...









Suy giảm trung tâm hô hấp do:

Hô hấp
Não

Chấn thương sọ não, tăng áp lực nội sọ.
Dùng quá nhiều thuốc ức chế trung tâm hô hấp.
Giảm nhiệt.
Thiếu ôxy não.
Tăng huyết áp.


NGUYÊN NHÂN

Tổn thương hệ thống thần kinh trung ương.
Cân bằng axit - bazơ và điện giải
• Giảm hoặc tăng Kali máu.
• Toan hóa và giảm lưu lượng tuần hoàn gây nên do chảy máu nặng.


I. PHƯƠNG PHÁP ÉP TIM
NGOÀI LỒNG NGỰC
Biểu hiện




Các dấu chứng chính ngừng tim như sau:

Bệnh nhân mất nhận thức một cách nhanh chóng, trở nên nhợt nhạt và tím cùng với
mất mạch ở các mạch lớn (mạch cảnh và mạch đùi).

 Hô hấp chậm hoặc ngừng thở.
 Hai đồng tử giãn, không đáp ứng với ánh sáng.


I. PHƯƠNG PHÁP ÉP TIM
NGOÀI LỒNG NGỰC



– Chuẩn bị bệnh nhân
Cơn ngừng tim thường xảy ra đột ngột và đòi hỏi phải có những biện pháp chăm
sóc ngay lập tức. Để bệnh nhân đúng tư thế để giúp cho thực hiện kỹ thuật
nhanh. Điều này chứng tỏ cần phải được huấn luyện hồi sức tim phổi cho tổ cấp
cứu hồi sức ngay trong cộng đồng, và nhất là các nhân viên y tế cần phải nhìn lại
kỹ năng của mình.


I. PHƯƠNG PHÁP ÉP TIM
NGOÀI LỒNG NGỰC










– Chuẩn bị dụng cụ
Sự chuẩn bị tốt nhất là dự trữ sẵn một khối lượng thuốc cấp cứu và dụng cụ.
Một tấm ván hoặc một khay lớn rộng hơn lưng của nạn nhân.
Một ống thông khí, bình ôxy, hệ thống hút, đèn soi thanh quản, dụng cụ đè lưỡi.
Mặt nạ, bóng hơi (túi ambu).
Dụng cụ tiêm truyền tĩnh mạch.
Dụng cụ để hút qua đường miệng và dạ dày.
Thuốc cấp cứu, máy đo điện tâm đồ, máy khử rung...


I. PHƯƠNG PHÁP ÉP TIM
NGOÀI LỒNG NGỰC

– Kỹ thuật tiến hành
Nguyên tắc



Ép tim ngoài lồng ngực là một thủ thuật dùng lực mạnh, liên tục và nhịp nhàng
ép lên 1/3 dưới xương ức. Tim được ép giữa xương ức ở phía trước và xương
sống nằm ở phía sau, giúp cho sự lưu thông máu giữa tim, phổi, não và các tổ
chức khác của cơ thể đồng thời kích thích để tim đập lại khi tim ngừng đập. Ép
tim thường có hiệu quả hơn nếu tiến hành kết hợp với hô hấp nhân tạo.



I. PHƯƠNG PHÁP ÉP TIM
NGOÀI LỒNG NGỰC
Quy trình thực hiện





Đặt bệnh nhân nằm ngửa trên một mặt phẳng cứng, để cổ ngửa tối đa, chân cao hơn đầu.
Nếu nằm trên giường đệm thì lót tấm ván hoặc khay dưới lưng. Nới rộng quần áo.
Cấp cứu viên quỳ bên phải cạnh nạn nhân (ngang tim) nếu bệnh nhân nằm trên một mặt
phẳng cứng, cấp cứu viên đứng nếu nạn nhân nằm trên giường.
Đặt gốc bàn tay trái lên 1/3 dưới xương ức bên trên tim, hướng sang bên trái (bảo đảm
rằng chỉ có gốc bàn tay tỳ lên xương ức, hướng sang bên trái) gốc bàn tay phải úp lên mu
bàn tay trái lồng chéo các ngón tay với nhau, 2 tay duỗi thẳng, hai vai hướng thẳng vào hai
tay


I. PHƯƠNG PHÁP ÉP TIM
NGOÀI LỒNG NGỰC


I. PHƯƠNG PHÁP ÉP TIM
NGOÀI LỒNG NGỰC





Dồn sức nặng của toàn thân lên hai gốc bàn tay và bảo đảm rằng hai vai phải ở ngay trên

ngực nạn nhân. Xương ức được đè thẳng xuống dưới ít nhất 5cm nhưng không quá 6cm ở
người lớn; 5cm ở trẻ em; 4cm ở trẻ sơ sinh.

– Sau mỗi lần ép để ngực nảy lên hoàn toàn, không tỳ tay mạnh vào ngực nạn nhân.
– Giảm thiểu khoảng dừng giữa các lần nhấn ngực

Ép tim nên mạnh, nhịp nhàng và duy trì với tốc độ từ 100-120 lần/phút


I. PHƯƠNG PHÁP ÉP TIM
NGOÀI LỒNG NGỰC


-

Lưu ý:

-

Đặt hai ngón tay và ngón cái ở 1/3 dưới xương ức, tránh đè lên xương sườn.
Không được ép quá mạnh vì áp lực trên mũi xương ức có thể gây tổn thương
bên trong.

-

Ở trẻ sơ sinh tư thế hơi ngửa để thông khí tốt, phải có chỗ tựa cho lưng để ép
tim giữa xương ức và cột sống

Áp lực trên các xương sườn ở phía hai bên của xương ức, có thể gây gãy xương
sườn. Xương sườn bị gãy có thể làm thủng phổi dẫn đến tràn khí màng phổi.



I. PHƯƠNG PHÁP ÉP TIM
NGOÀI LỒNG NGỰC



Khi phối hợp ép tim và thổi ngạt, thông khí đầy đủ, tỷ lệ ép tim: thổi ngạt là 30:2
(2 lần thở sau 30 lần nhấn ngực, mỗi lần thở hơn 1 giây, để lồng ngực nảy lên
hoàn toàn) ở người lớn, 30:2 đối với 1 người cứu hộ và 15:2 đối với người cứu
hộ cho trẻ em .


I. PHƯƠNG PHÁP ÉP TIM
NGOÀI LỒNG NGỰC


I. PHƯƠNG PHÁP ÉP TIM
NGOÀI LỒNG NGỰC





Trong khi cấp cứu cứ 3 phút phải theo dõi sắc mặt, mạch, đồng tử nhịp thở của
nạn nhân.
Sau 30 - 60 phút tim không đập trở laị, đồng tử giãn to không có dấu hiệu hồi
phục thì ngừng ép tim.
Khi tim đã đập trở lại, toàn trạng ổn định, môi hồng, cho bệnh nhân nằm lại tư
thế thoải mái, đắp ấm và tiếp tục theo dõi mạch, nhịp thở của nạn nhân. Chăm

sóc nạn nhân đến khi ổn định thì chuyển đến cơ sở y tế gần nhất.


I. PHƯƠNG PHÁP ÉP TIM
NGOÀI LỒNG NGỰC
Ghi vào hồ sơ





Tình trạng của nạn nhân trước, trong và sau khi ép tim.
Thời gian tiến hành thủ thuật.
Tên người tiến hành thủ thuật.


II. PHƯƠNG PHÁP THỔI NGẠT





Áp dụng:

Phương pháp thổi ngạt được áp dụng khi bệnh nhân bất tỉnh, ngừng thở nhưng còn
mạch.
Thổi ngạt là phương pháp cấp cứu nạn nhân ngừng hô hấp đột ngột do nhiều nguyên
nhân khác nhau gây nên: sập hầm, điện giật, trúng độc... nhưng tim vẫn còn đập. Thổi
ngạt được tiến hành bằng cách người cấp cứu nạn nhân thổi trực tiếp hơi của mình qua
miệng người bị nạn.

Ngạt là tình trạng bệnh lý do thiếu ôxy và tăng CO2 trong thành phần khí thở.


II. PHƯƠNG PHÁP THỔI NGẠT
Nguyên nhân gây ngạt:
Do đường thở và phổi bị ảnh hưởng




Tắc nghẽn đường thở do tụt lưỡi ở một số nạn nhân bất tỉnh, do thức ăn, chất nôn, dị vật khác lọt vào đường
thở hoặc do sự sưng nề của các tổ chức ở hầu họng vì bị nhiễm khuẩn: bỏng, dị ứng, nhiễm độc...
Chèn ép lồng ngực do bị đất cát chèn, bị chèn ép vào tường, rào chắn hoặc sức ép từ đám đông.






Nghẹt thở đường hô hấp vì bịt kín do gối, túi nylon, vùi lấp.
Chèn ép khí quản do treo cổ hoặc thắt cổ.
Tổn thương thành ngực gây ảnh hưởng đến hô hấp.
Do bị co thắt khí quản.


II. PHƯƠNG PHÁP THỔI NGẠT

Nguyên nhân gây ngạt:
Ảnh hưởng tới não hoặc dây thần kinh





Điện giật, ngộ độc.
Liệt do tai biến mạch máu não.


×