Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

Vai trò của marketing đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (157.89 KB, 31 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Hoạt động kinh doanh trong cơ chế thị trường hiện này ngày càng phát triển
đa dạng và phức tạp, có sự tham gia của tất cả mọi thành phần kinh tế gồm kinh tế
cá thể, hộ gia đình, kinh tế tư bản tư nhân và kinh tê nhà nước. Các thành phần
kinh tế hoạt động trên tất cả mọi lĩnh vực của đời sống từ quy mô nhỏ đến quy mô
lớn mang phạm vi khu vực và quốc tế.
Trong tất cả các thành phần kinh tế đó thì các thành phần kinh tế đại diện
cho kinh tế vừa và nhỏ chiếm ưu thế và đóng vai trò quan trọng cho sự phát triển
kinh tế đất nước của nhiều quốc gia trong đó có Việt nam đó chính là các doanh
nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN). Các doanh nghiệp này chiếm phần lớn trong tổng số
các doanh nghiệp của mỗi quốc gia. Chúng tạo ra công ăn việc làm, nâng cao đời
sống dân cư, góp phần vào quá trình chuyển dịch cơ cấu của các quốc gia trong
tiến trình công nghiệp hoá hiện đại hoá.
Hoạt động của các doanh nghiệp vừa và nhỏ này là tích cực và được tổ chức
tốt. Nhưng để thực hiện và kinh doanh có hiệu quả trước sự biến đổi của thị
trường, khách hàng và sản phẩm các DNVVN cần phải nghiên cứu kỹ lưỡng nhu
cầu khách hàng và sự thay đổi trong nhu cầu để có chính sách đưa ra sản phẩm mới
phục vụ khách hàng. Làm điều đó tốt nhất chỉ có bộ phận marketing với kế hoạch
marketing. Kế hoạch marketing trong DNVVN lâu nay chưa được chú trọng và đặt
trong vị trí xứng đáng của DNVVN đã làm cho DNVVN gặp rất nhiều khó khăn
khi tiếp cận thị trường. Hiện nay, kế hoạch marketing đang dần được chú trọng đối
với DNVVN nhưng vẫn còn chậm và chưa hiểu rõ. Vậy làm thế nào để thấy rõ vai
trò của kế hoạch marketing là rất cần thiết cho mỗi DNVVN cũng như các chủ
doanh nghiệp và từng nhân viên.

1


I.

KHÁI QUÁT DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ VÀ VAI TRÒ CỦA KẾ


HOẠCH MARKETING TRONG DOANH NGHIỆP HIỆN NAY

1. Doanh nghiệp vừa và nhỏ
Doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) hiện nay tại nhiều quốc gia phát triển và
đang phát triển là rất nhiều và chiếm một vị trí quan trọng. Nó tạo ra một lực lượng
lao động lớn, đóng góp tới trên 60% giá trị GDP. Vậy doanh nghiệp vừa và nhỏ đã
được hiểu chính xác chưa và vai trò của nó trong nền kinh tế hiện nay như thế nào,
chúng hoạt động ra sao trong xu thế biến đổi thị trường ngày một nhanh và lớn.
1.1 Bản chất doanh nghiệp vừa và nhỏ
a) Định nghĩa về doanh nghiệp vừa và nhỏ
- Doanh nghiệp vừa và nhỏ là những cơ sở sản xuất, kinh doanh có tư
cách pháp nhân, kinh doanh vì lợi nhuận, có quy mô doanh nghiệp trong những
giới hạn nhất định tính theo các tiêu thức như: vốn, lao động, doanh thu, giá trị gia
tăng thu được trong từng thời kỳ theo quy định của từng quốc gia.
- Các tiêu thức nhận dạng doanh nghiệp vừa và nhỏ
+ Số lao động
+ Vốn sản xuất
+ Doanh thu
+ Lợi nhuận
+ Giá trị gia tăng
- Số lượng các tiêu thức là không giống nhau tại mỗi quốc gia
Các tiêu thức xác định doanh nghiệp vừa và nhỏ ở mỗi quốc gia có sự khác
nhau. Bởi, tình hình kinh tế, quy mô kinh tế tại các quốc gia là khác nhau và chênh
lệnh nhau. Đồng thời chính sách của quốc gia cũng ảnh hưởng tới các chọn lựa các
tiêu thức cho DNVVN. Một quốc gia phát triển sẽ chọn các tiêu thức khác với một
quốc gia đang phát triển, một nước có tiềm lực và nội lực sẽ đưa ra các tiêu chí
khác nhau so với một nước xuất phát điểm thấp.
- Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ mang tính bất biến

2



Các doanh nghiệp vừa và nhỏ cùng với sự phát triển của nền kinh tế sẽ
trưởng thành và phát triển. Điều đó làm cho đất nước cũng phát triển và lớn mạnh
bước sang một giai đoạn mới. Mà giai đoạn này vượt hơn so với giai đoạn trước
làm cho tính chất, quy mô của các doanh nghiệp cũng có sự thay đổi. Tất cả điều
đó làm cho khái niệm về doanh nghiệp vừa và nhỏ luôn mang tính bất biến cho
phù hợp với sự phát triển.
b) Doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt nam
- Khái niệm: Doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt nam là những cơ sở sản
xuất kinh doanh có tư cách pháp nhân, không phân biệt thành phần kinh tế, có quy
mô về vốn và lao động thoả mãn các quy định của Chính phủ đối với từng ngành
nghề, tương ứng với từng thời kỳ phát triển nền kinh tế.
- Các loại doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt nam
Các doanh nghiệp vừa và nhỏ hoạt động trên mọi lĩnh vực của nền kinh tế
như: sản xuất công nghiệp nhẹ, công nghiệp chế biến, công nghiệp cơ khí, sản xuất
nông nghiệp, dịch vụ phục vụ cho sản xuất và cho đời sống. Những DNVVN này
xuất phát từ nhiều hình thức khác nhau nhưng xét tổng quát chúng bao gồm:
+ Các doanh nghiệp nhà nước đăng ký theo luật doanh nghiệp
+ Các công ty cổ phần, công ty TNHH, doanh nghiệp tư nhân
+ Hợp tác xã
+ Các cá nhân, nhóm sản xuất kinh doanh đăng ký theo NĐ66/HĐBT
- Các tiêu thức phân chia doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt nam
Theo công văn số 681/CP-KTN ngày 20 tháng 06 năm 1998 thì chính
phủ Việt nam phân chia các doanh nghiệp theo một số tiêu chí đặc trừng cho tất cả
các doanh nghiệp trong đó có DNVVN. Như vậy, DNVVN đã được phân chia theo
vốn điều lệ, số lao động trung bình hoặc cả hai tiêu chí trên.
+ Vốn điều lệ
Về tiêu chí vốn điều lệ, tất cả doanh nghiệp thuộc mọi thành phần
kinh tế hoạt động trên lãnh thổ Việt nam có vốn ban đầu nhỏ hơn 5 tỷ đồng sẽ là


3


DNVVN. Bên cạch đó, các doanh nghiệp có vốn điều lệ nhỏ hơn 1 tỷ đồng sẽ là
doanh nghiệp nhỏ, còn những doanh nghiệp có vốn điều lệ từ 1 đồng đến 5 tỷ đồng
sẽ là doanh nghiệp vừa.
+ Số lao động trung bình
Với số lao động trung bình, những doanh nghiệp có số lao động hoạt
động và làm việc cho doanh nghiệp nhỏ hơn 200 người thì những doanh nghiệp đó
thuộc doanh nghiệp vừa và nhỏ. Doanh nghiệp nào có số lao động nhỏ hơn 30
người là doanh nghiệp nhỏ, còn doanh nghiệp nào có số lao động từ 31 người đến
200 người sẽ thuộc doanh nghiệp vừa.
+ Cả hai tiêu chí trên
Tiêu thức tổng hợp cả vốn và lao động cho phép xác định DNVVN
một cách đầy đủ, nghĩa là doanh nghiệp vừa và nhỏ là những doanh nghiệp có vốn
điều lệ nhỏ hơn 5 tỷ đồng và số lao động nhỏ hơn 200 người.
c) Đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt nam
- Mức giới hạn doanh nghiệp vừa và nhỏ là chưa rõ ràng
Giới hạn về doanh nghiệp vừa và nhỏ phụ thuộc vào quy mô của doanh
nghiệp là chính chứ chưa có một bộ tiêu chí tổng hợp nào. Đây cũng là hạn chế
cho việc xác định, với doanh nghiệp cứ có vốn nhỏ hơn 1 tỷ hoặc số lao động nhỏ
hơn 30 người là doanh nghiệp nhỏ đôi khi sẽ nhầm lẫn với hộ gia đình hoặc hộ
kinh doanh nhỏ lẻ. Do đó, đặc điểm này là một đặc điểm cơ bản của DNVVN ở
Việt nam.
- Doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt nam thường gắn với công nghệ lạc
hậu, thủ công
Đặc điểm thứ hai của DNVVN chính là phần lớn các doanh nghiệp đều
sở hữu cho mình những công nghệ cũ kỹ, lạc hậu. Những công nghệ đó dẫn tới
DNVVN sẽ chậm đổi mới, khó ứng dụng và phát triển lĩnh vực cần nhiều vốn và

công nghệ cao cho phù hợp với sự biến động của thị trường.

4


- Doanh nghiệp vừa và nhỏ chủ yếu là các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh
Một đặc điểm khác nữa là các doanh nghiệp vừa và nhỏ thường là các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh. Đặc điểm này xuất phát từ quá trình chuyển đổi cơ chế
của chúng ta từ cơ chế tập trung sang cơ chế thị trường. Trong cơ chế tập trung nhà
nước điều phối và quản lý toàn bộ nên chủ yếu tồn tại các doanh nghiệp nhà nước
với quy mô lớn, còn khi sang cơ chế thị trường với chủ trường đa dạng hoá các
hình thức sở hữu nên số lượng các doanh nghiệp ra đời rất nhiều nhưng chủ yếu là
các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ, chúng chiếm tới trên 93% số doanh
nghiệp hiện có của Việt nam.
1.2 Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt nam
a) Vai trò cơ bản của DNVVN của Việt nam
DNVVN ở Việt nam trong những năm trở lại đây hoạt động trong cơ chế thị
trường đã tỏ rõ tính ưu việt của mình và góp phần quan trọng cho sự phát triển
kinh tế của đất nước, chúng đước thể hiện qua các vai trò sau:
- Giải quyết và thực hiện các mục tiêu kinh tế – xã hội của Đảng và Nhà
nước
- Tạo lao động và phát huy tính sáng tạo của từng người lao động, giảm
thất nghiệp, tăng thu nhập và giảm chênhh lệch giàu nghèo.
- Khai thác hiệu quả nguồn lực địa phương cả về con người và tài
nguyên thiên nhiên.
- Khôi phục các nghề, làng nghề truyền thống trong nhân dân
- Hình thành các nhà kinh doanh năng động, sáng tạo cho sự nghiệp
CNH-HĐH.
- Góp phần thực hiện chuyển giao công nghệ, kỹ thuật, kinh nghiệp...

- Đưa Việt nam đến năm 2020 cơ bản trở thành một nước công nghiệp
b) Sự khác biệt giữa DNVVN với các doanh nghiệp khác tại Việt nam

5


Trong mọi nền kinh tế, các doanh nghiệp vừa và nhỏ luôn đóng vai trò hỗ trợ
đắc lực cho các doanh nghiệp lớn đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt
nam. Nên chính vì yếu tố này mà DNVVN tại Việt nam trong cơ chế đổi mới khác
với doanh nghiệp lớn ở một vài điểm sau:
+ Tổ chức: Các doanh nghiệp lớn tại Việt nam phần lớn là các doanh nghiệp
nhà nước, các tổng công ty nhất là các tổng công ty 90-91. Các doanh nghiệp này
có từ lâu được tổ chức phức tạp, cồng kềnh và quy mô lớn được nhà nước bảo trợ.
Khác với chúng là các DNVVN mới ra đời được tổ chức gọn nhẹ đôi khi là rất đơn
giản tạo ra sự thuận lợi, linh hoạt trong cơ cấu và quá trình ra quyết định.
+ Tuổi đời của doanh nghiệp: Các DNVVN có từ rất lâu từ khi chưa hình
thành và xác định là DNVVN. Chúng phần lớn xuất phát từ các nghề truyền thống
trong việc sản xuất phục vụ đời sống nhân dân như sản xuất công nghiệp, xây
dựng, thực phẩm... còn riêng doanh nghiệp dịch vụ thì mới hình thành. Tuy nhiên,
xuất hiện từ lâu xong các doanh nghiệp vừa và nhỏ ngày này vẫn chưa thể bắt kịp
so với các doanh nghiệp lớn.
+ Lao động: Cũng như doanh nghiệp lớn, DNVVN có lao động làm việc và
phần lớn là lao động được đào tạo nghề từ nghề truyền thống. Đây là một lợi thế
của DNVVN trong cơ chế thị trường hiện nay.
+ Trình độ quản lý: Sự khác biệt lớn nhất giữa doanh nghiệp lớn với
DNVVN chính là kỹ năng quản lý. Trong những năm trước thì các doanh nghiệp
lớn tỏ ra có ưu thế nhờ được đào tạo chính quy và quy củ. Còn giai đoạn hiện nay
thì các DNVVN được lãnh đạo bởi những ông chủ quản lý có năng lực, trình độ và
học vấn. Họ đại diện cho giới doanh nghiệp trẻ thành đạt hiện nay. Nên đó cũng là
ưu thế của DNVVN trong giai đoạn nay.

+ Đặc điểm công nghệ: Các doanh nghiệp lớn với công nghệ từ xưa đã dần
dần mất ưu thế chỉ có một số công ty lớn là có thể tiếp tục phát triển với công nghệ
tiên tiến. Các DNVVN có công nghệ nói chung là thấp chưa cao, chưa tiên tiến và

6


cập nhật. Nhưng với cơ chế linh hoạt thì các DNVVN đang có ưu thế hơn so với
các doanh nghiệp lớn trong sự cạnh tranh hiện nay.

2. Vai trò của hoạt động Marketing
Hoạt động Marketing là một quá trình của nhiều quyết định Marketing được
liết kết chắt chẽ với nhau. Chúng bao gồm nhiều hoạt động về hoạch định, thực
hiện, kiểm tra nhằm thực hiện cho được mục tiêu chung của doanh nghiệp và mục
tiêu riêng của từng bộ phận Marketing. Mỗi một giai đoạn, một thời kỳ hoạt động
Marketing lại có sự biến đổi cho phù hợp nhằm đạt hiệu quả cao nhất.
2.1 Marketing trong cơ chế thị trường
a) Bản chất của Marketing
Để hiểu rõ bản chất Marketing và sự xuất hiện của Marketing, chúng ta phải
tìm xem cơ sở xuất phát của Marketing.
- Nhu cầu: chính là cảm giác thiếu hụt một cái gì đó mà con gnười cảm nhận
được. Nó được hình thành là do trạng thái ý thức của con người về việc nhận tháy
thiếu một cái gì đó phục vụ cho tiêu dùng. Nhu cầu là một tập hợp đa dạng, phức
tạp và từ những thứ đơn giản đến những thứ phức tạp.
- Mong muốn hay còn gọi là ước muốn: là nhu cầu có dạng đặc thù được đòi
hỏi đáp ứng bằng hình thức tương ứng với trình độ văn hoá và trình độ của từng cá
nhân.. Và xã hội càng phát triển thì nhu cầu và mong muốn ngày càng tăng.
- Yêu cầu: Chính là những nhu cầu, mong muốn phù hợp với khả năng mua
sắm và khă năng thanh toán.
- Hàng hoá: Là tất cả hàng hoá và dịch vụ có thể đem chào bán, có khả năng

thoả mãn nhu cầu hay mong muốn của con người, gây sự chú ý kích thích sự mua
sắm và tiêu dùng của họ.
- Trao đổi: là hành động tiếp nhận một sản phẩm mong muốn từ một người
nào đó bằng cách đưa cho họ mọt thứ khác. Đây chính là khái niệm cơ bản của
khái niệm marketing sau này.

7


- Giao dịch: là một cuộc trao đổi mang tính chất thương mại những vật có
giá trị giữa hai bên.
- Thị trường: Thị trường bao gồm tất cả những khách hàng hiện có và khách
hàng tiềm ẩn cùng có một nhu cầu hay mong muốn hiện cụ thể, sẵn sang và có khả
năng trao đổi để thoả mãn nhu cầu và mong muốn đó.
Từ việc hiểu tất cả các khái niệm mang tính dẫn dắt và là nền tảng cho cách
tiếp cận sau này những khái niệm về Marketing, chúng ta sẽ tìm hiểu xem quá trình
hình thành và phát triển của khái niệm Marketing để thấy rõ tầm quan trọng của
Marketing.
b) Marketing trong giai đoạn đầu
- Marketing tập trung vào sản xuất: Quan điểm này cho rằng, người tiêu
dùng sẽ ưa thích nhiều sản phẩm được bán rộng rãi với giá hạ. Do vậy, mấu chốt
cho doanh nghiệp thành công là bán càng nhiều sản phẩm càng tốt.
- Marketing tập trung vào hoàn thiện sản phẩm
Theo quan điểm, người tiêu dùng sẽ ưu thích những sản phẩm có chất lượng
cao nhất, nhiều công dụng và tính năng mới. Vì vậy, doanh nghiệp muốn thành
công thì phải tạo ra nhiều sản phẩm có chất lượng hoàn hảo nhất và thường xuyên
cải tiến chúng.
- Marketing tập trung vào bán hàng
Người tiêu dùng thường có thái độ bảo thủ và có sức ỳ, ngần ngại, chần trừ
trong việc mua sắm hàng hoá và dịch vụ. Do vậy, doanh nghiệp cần tập trung mọi

nỗ lực trong việc đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm và khuyễn mãi.
c) Marketing trong giai đoạn hiện nay
Trong giai đoạn hiện nay, khi mà xã hội đã có sự thay đổi và phát triển thì
hoạt động marketing cũng cần thay đổi cho phù hợp và từ đó hình thành nên các
khái niệm marketing mới làm mục địch cho các doanh nghiệp phát triển và thành
công.
- Quan điểm marketing hiện đại

8


Theo quan điểm thì chìa khoá để đạt đến những mục tiêu trong kinh doanh
của doanh nghiệp là doanh nghiệp phải xác định đúng những nhu cầu và mong
muốn của thị trường(khách hàng) mục tiêu từ đó tìm mọi cách đảm bảo sự thoả
mãn nhu cầu và mong muốn đó bằng những phương thức có ưu thế hơn so với đối
thủ cạnh tranh.
- Quan điểm marketing đạo đức xã hội: Quan điểm này là sự kết hợp ba lợi
ích đó là người tiêu dùng, nhà kinh doanh và cả xã hội.
2.2 Vai trò của Marketing cho doanh nghiệp
Một khi doanh nghiệp hình thành và hoạt động đồng nghĩa với nó chính là
doanh nghiệp tiếp xúc, làm việc với thị trường. Mà cách tốt nhất để làm việc và
khai thác thị trường có hiệu quả là bộ phận Marketing. Điều đó cho thấy Marketing
có vai trò to lớn.
a) Nghiên cứu và phân tích thông tin
- Khách hàng:
Khách hàng là đối tượng mà doanh nghiệp phục vụ và là yếu tố quyết định
sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Bởi chính khách hàng tạo nên thị
trường, thị trường lớn, rộng hay không là tuỳ thuộc vào quy mô của khách hàng.
Thị trường khách hàng ngày nay ngày càng biến đổi và mỗi lúc lại hoàn
thiện hơn. Sự thay đổi đó chính là do nhận thức của khách hàng về sản phẩm, dịch

vụ cũng như nhận thức của họ giữa sản phẩm dịch vụ và môi trường xã hội. Khi xã
hội tiến bộ, thu nhập của mọi người nâng cao thì tất nhiên khách hàng không chỉ
chú ý tới sản phẩm thuần tuý mà còn đặt độ hữu ích của sản phẩm với môi trường
xung quanh.
Marketing với nhiệm vụ rất quan trọng là làm sao phải hiểu rõ sự biến đổi
đó để một mặt thích nghi với thị trường biến động giúp doanh nghiệp có những
ứng phó kịp thời, mặt khác cũng phải có những tác động để hướng khách hàng vào
với sản phẩm, với doanh nghiệp.
- Thị trường

9


Thị trường ở đây không chỉ là khách hàng mà còn lẫn vào đó là những khu
vực địa lý, phạm vi không gian. Việc nghiên cứu thị trường có tầm quan trọng, nó
giúp cho doanh nghiệp có thể xác định rõ cách thức vận chuyển, phân bố kênh
phân phối và định vị doanh nghiệp của mình sao cho đạt hiệu quả cao nhất.
- Sản phẩm
Sản phẩm là tất cả những gì doanh nghiệp có. Sản phẩm được coi là đứa con
của mọi doanh nghiệp, đứa con đó khác với mọi thứ khác nó luôn biến đổi, cần
được cải tiến, hoàn thiện, đổi mới và có khi đứa con đó sẽ không xuất hiện sau một
thời gian ra đời. Và thay vào đó là một sản phẩm mới, với chu kỳ mới và nhiều đặc
tính mới...
Doanh nghiệp ngày nay luôn biết tạo ra những sản phẩm làm cho khách
hàng chú ý và có những quyết định mua, tiêu dùng. Sản phẩm cũng ngày càng đa
dang và phong phú từ chất lượng, công dụng đến mẫu mã, kiểu dáng, mầu sắc. Tất
cả những điều đó làm cho mỗi doanh nghiệp cần phải nghiên cứu, tìm tòi để cho ra
đời sản phẩm của mình.
Để làm được điều đó không ai khác chính là hoạt động Marketing.
Markeitng giúp doanh nghiệp tìm ra sản phẩm mới, phát hiện chu kỳ của sản phẩm

để có những chiến lược phù hợp cho doanh nghiệp.
b) Trao đổi thông tin và thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp
- Với các bộ phận chức năng khác của doanh nghiệp
Marketing phản ánh một chức năng cơ bản của doanh nghiệp, giống như
chức năng sản xuất, tài chính, quản trị nhân lực, kế toán...tất cả các chức năng này
đều là những bộ phận tất yếu về mặt tổ chức của công ty. Nhưng khác với các chức
năng khác Marketing có nhiệm vụ là tạo ra khách hàng và tìm kiếm thị trường cho
doanh nghiệp.
Marketing với các bộ phận khác có quan hệ hữu cơ, chặt chẽ nhau trong tổ
chức quản lý. Nhất là trong cơ chế thị trường thì quan hệ đó đã bị hoạt động

10


marketing chi phối và các hoạt động khác phải phục tùng vì mục tiêu chung của
doanh nghiệp.
- Với cơ quan quản trị cấp cao
Đối với cơ quan quản trị cấp cao chính là những người định hướng cho
doanh nghiệp đi đâu và về đâu. Với họ, mục tiêu của doanh nghiệp có thể là thị
phần, khác biệt hoá, lợi nhuận, uy tín...và để thực hiện tốt những mục tiêu này, họ
cần tìm hiểu, nắm rõ thị trường và khách hàng cũng như tất cả mọi thứ khác.
Marketing có nhiệm vụ thực hiện tất những điều đó trong chiến lược marketing, kế
hoạch marketing và các hoạt động tác nghiệp của marketing.
Mỗi mục tiêu đề ra như lợi nhuận, thị phần, sản phẩm hay các mục tiêu
khác...hoạt động marketing lại có những biện pháp marketing để thực hiện, hành
động. Chẳng hạn với mục tiêu là thị phần thì marketing sẽ dùng biện pháp
marketing giá để chiếm thị phần...

3. Mối quan hệ giữa doanh nghiệp, Marketing và Thị trường
- Quan hệ marketing với doanh nghiệp qua các bộ phận chức năng khác.

+ Chức năng sản xuất: Sản xuất cái gì, bao nhiêu là phụ thuộc vào thị
trường. Doanh nghiệp không thể sản xuất tất mọi thứ mà chỉ sản xuất những thứ
nằm trong mục tiêu của doanh nghiệp. Marketing lại nghiên cứu thị trường, tìm ra
nhu cầu của thị trường và hai bên sẽ cân đối, trao đổi để đem lại hiệu quả cao cho
daonh nghiệp.
+ Tài chính: Với mỗi doanh nghiệp tài chính là vấn đề sống còn, mọi hoạt
động trong đó có marketing chỉ thực hiện được khi có tài chính. Marketing phụ
thuộc vào tài chính và ngược lại tài chính sẽ chịu ảnh hưởng của marketing nếu
doanh nghiệp muốn thực hiện tốt nhiệu vụ kinh doanh của mình.
+Nhân sự: Một kế hoạch hoạt động marketing thực hiện tốt hay không, hiệu
quả hày không hiệu quả là nhờ vào nhận sự, con người để thực hiện nó. Chính vì
vậy marketing cần xem xét làm sao đạt hiệu quả cao nhất.

11


+Ngoài ra marketing còn có quan hệ, tác động của các bộ phận khác trong
doanh nghiệp để tạo ra sự thống nhất trong tổ chức của doanh nghiệp.
- Mối quan hệ marketing với thị trường
+ Tìm hiểu rõ thị trường khách hàng: Hiểu rõ được nhu cầu, mong muốn của
khách hàng là bí quyết thành công của bất kỳ doanh nghiệp nào trên thương
trường.
+ Marketing chịu ảnh hưởng của thị trường: Xu thế của thị trường thay đổi
đồng nghĩa với nó marketing cũng phải thay đổi để thích ứng với môi trường để rồi
đi trước một bước sự thay đổi đó.
- Quan hệ doanh nghiệp- Marketing-Thị trường
+ Marketing giúp doanh nghiệp khẳng định thị trường một cách chính xác,
rõ ràng để doanh nghiệp có những điều chỉnh phù hợp.
+ Thị trường sẽ phản hồi thông tin cho doanh nghiệp qua kênh marketing
giúp doanh nghiệp thích ứng nhanh chóng

+ Mối quan hệ bộ ba doanh nghiệp - marketing- thị trường luôn tác động
qua lại gắn kết chặt chẽ nhau.
II.

KẾ HOẠCH MARKETING VÀ VAI TRÒ CỦA KẾ HOACH
MARKETING TRONG DNVVN

1. Kế hoạch Marketing
1.1 Tại sao cần có kế hoạch Marketing
- Kế hoạch Marketing chỉ ra định hướng hoạt động cho công ty
Định hướng hoạt động của công ty chính là các mục tiêu kinh doanh mà
doanh nghiệp cần hướng tới. Để có thể tiếp cận các mục tiêu đó không gì khác là
làm một kế hoạch marketing. Bởi, doanh nghiệp sẽ hiểu rộng, rõ và sâu hơn về tất
cả các phương diện, khía cạnh của công tác nghiên cứu marketing, phân tích người
tiêu dùng, kế hoạch hoá sản xuất, phân phối, định giá và kế hoách hoá các hình
thức, phương tiện xúc tiến bán hàng.

12


- Kế hoạch Marketing đảm bảo cho mỗi bộ phận nhỏ trong một cơ cấu tổ
chức đều có mục tiêu, nhiệm vụ rõ ràng.
Một công ty có nhiều các bộ phận nhỏ sản xuất các chi tiết nhỏ khác nhau.
Kế hoạch marketing sẽ hướng dẫn để các bộ phận nhỏ đó với các mục tiêu, nhiệm
vụ khác nhau sẽ thống nhất cùng sản xuất vì mục tiêu riêng của từng bộ phận và
mục tiêu chung của công ty.
- Kế hoạch Marketing tạo cơ hội cho các bộ phận, có chức năng khác
nhau phối hợp hoạt động
Các bộ phận nhỏ với chức năng khác nhau chính là các bộ phận sản xuất, tài
chính, nhân lực trong một cơ cấu thống nhất, hoạt động và phục vụ cho mục tiêu

thống nhất. Kế hoạch marketing cho phép từng bộ phận có thể phối hợp thực hiện
cho mục tiêu thống nhất chính là mục tiêu của doanh nghiệp.
- Kế hoạch Marketing buộc các bộ phận tự định giá về điểm mạnh và yếu
của chính mình
Mục tiêu của doanh nghiệp thể hiện và cụ thể ra bằng các mục tiêu
marketing. Mà mục tiêu marketing được thực hiện tốt khi kế hoạch marketing
được thiết kế và thực hiện tốt. Do vậy, kế hoạch marketing buộc các bộ phận trong
doanh nghiệp phải tự đánh giá về điểm mạnh cũng như điểm yếu để tìm ra những
năng lực cho từng bộ phận và nhược điểm của chúng có như vậy mới so sánh và
cạnh tranh được với các đối thủ cạnh tranh.
- Tạo cơ sở cho công ty phân bổ nguồn lực hợp lý
Kế hoạch marketing ra đời trên cơ sở cạnh tranh sẽ cho phép công ty tổng
hợp tất cả mọi nguồn lực của mình cũng như phân bổ chúng một cách hợp lý, hiệu
quả để đem lại lợi nhuận cao nhất cho công ty.
1.2 Định nghĩa về kế hoạch Marketing
- Kế hoạch Marketing là văn bản ghi lại chính sách Marketing mà doanh
nghiệp lựa chọn nhằm bảo đảm sự liên kết giữa các hoạt động Marketing được tiến

13


hành phù hợp với kết quả phân tích tiềm năng và môi trường của doanh nghiệp,
phối hợp trong không gian
- Kế hoạch Marketing
+ Chỉ ra những hoạt động Marketing mà công ty cần
Các hoạt động marketing là rất nhiều từ việc nghiên cứu thị trường, lựa chọn
thị trường và định vị thị trường đến việc xác định sản phẩm chủng loại sản phẩm
thích hợp cho thị trường lẫn các công cụ, biện pháp marketing hỗn hợp cho từng
sản phẩm, từng thị trường...Tất cả các hoạt động đó cần được đánh giá chính xác
có như vậy công ty mới có thể cạnh tranh được.

+ Vạch ra những lý do tại sao phải thực hiện những hoạt động đó
Kế hoạch marketing đôi khi là việc cụ thể hoá chiến lược marketing mà các
chiến lược marketing có thể là lợi nhuận, thị phần, sự khác biệt hoá... những điều
đó làm cho kế hoạch marketing phải hướng các hoạt động của mình thực hiện các
mục tiêu của doanh nghiệp.
+ Ai sẽ chịu trách nhiệm thực thi các hoạt động
Kế hoạch marketing sẽ xác định rằng người chịu trách nhiệm thực hiện các
hoạt động đó là do giám đốc, một nhân viên chuyên phụ trách hay là riêng một
phòng ban marketing đảm nhiệm tất cả. Đấy chính vấn đề mà kế hoạch marketing
phải nêu ra.
+ Xác định rõ vị thế hiện tại, định hướng tương lai và sự phân phối các
nguồn lực công ty
Trong kế hoạch marketing có một phần là nghiên cứu môi trường xung
quanh bao gồm môi trường bên ngoài doanh nghiệp và môi trường bên trong
doanh nghiệp. Chính sự nghiên cứu này sẽ cho phép doanh nghiệp xác định được
điểm xuất phát, thực trạng của doanh nghiệp để từ đó đưa ra định hướng tương lai
và các nguồn lực cần thiết để thực hiện các mục tiêu của mình.
1.3 Các loại kế hoạch Marketing trong doanh nghiệp vừa và nhỏ

14


Kế hoạch Marketing cho DNVVN là rất hạn chế nên hình thức và
phân loại cũng chưa rõ ràng. Nhưng nhìn chung kế hoạch Marketing của DNVVN
được phân theo
- Thời gian thực hiện
+ Kế hoạch ngắn hạn
Kế hoạch ngắn hạn là những kế hoach tác nghiệp hàng ngày cũng có thể là
một năm. Nó thường có nhiệm vụ giải quyết xử lý các công việc cập nhất, thường
xuyên của công ty.

+ Kế hoạch trung hạn
Kế hoạch trung hạn là những kế hoạch từ 3 đến 5 năm để định hướng các
mục tiêu phát triển, các mục tiêu cạnh tranh của doanh nghiệp.
- Quy mô
+ Kế hoạch cho riêng sản phẩm
+ Kế hoạch theo thị trường
+ Kế hoạch theo nhóm sản phẩm
- Theo hình thức
+ Hình thức từ trên xuống
Hình thức kế hoạch này tập trung chủ yếu vào định hướng và kiểm soát việc
kế hoạch hoá các hoạt động chiến lược.
+ Hình thức từ dưới lên
Đây là hình thức sử dụng thông tin từ những người bán hàng, những người
quản lý sản xuất sản phẩm, các nhân viên quảng cáo, các bộ phận marketing khác
để thiết lập mục tiêu, ngân sách, đầu ra các dự đoán, sắp xếp thời gian biểu, lịch
làm việc và kết hợp các biện pháp marketing với nhau.
- Theo nội dung marketing
+ Kế hoạch bán hàng
Doanh nghiệp ấn định mục tiêu bán hàng cho từng thị trường, từng nhóm
sản phẩm, từng khoảng thời gian.

15


+ Kế hoạch phân phối
Doanh nghiệp sẽ dựa vào kế hoạch bán hàng và cách thức lựa chọn kênh phân phối
để ấn định mục tiêu phân phối cho từng thị trường, từng nhóm sản phẩn và trên các
kênh khác nhau.
+ Kế hoạch marketing phụ trợ
Kế hoạch này cho phép doanh nghiệp có thể tiêu thụ sản phẩm của mình

được nhanh chóng, kịp thời cho khách hàng theo đúng mục đích của doanh nghiệp.
Kế hoạch marketing phụ trợ bao gồm các kế hoạch như kế hoạch quảng cáo, kế
hoạch khuyến mại, kế hoạch lực lượng bán hàng...

2. Vai trò của kế hoạch Marketing cho DNVVN
DNVVN hiện nay hoạt động trên một phạm vi rất rộng trên toàn bộ thị
trường và đáp ứng tất cả nhu cầu của khách hàng. Việc tìm hiểu, nắm rõ mong
muốn nguyện vọng của khách hàng là rất quan trọng vì nó cho phép doanh nghiệp
được tập trung vào một mặt hàng, một sản phẩm hay một thị trường nhiều sản
phẩm...
Các DNVVN tuy chiếm một số lượng lớn trong tổng số các doanh nghiệp
nhưng không phải doanh nghiệp nào cũng có phòng ban marketing độc lập. Mà
chúng chỉ được đặt trong một bộ phận chức năng nào đó, do một người đảm nhận
hay có khi là không.
Nhưng trên tất cả thì marketing vẫn rất quan trong và đặc biệt là kế hoạch
marketing. Bởi, nó có một vai trò quang trọng, xứng đáng trong công ty.
2.1 Hướng doanh nghiệp vừa và nhỏ ra bên ngoài
- Xác định rõ được thị trường mục tiêu
Nhờ vào kế hoạch marketing, DNVVN sẽ xác định và tìm hiểu rõ nhu cầu
của khách hàng, thay đổi trong nhu cầu khách hàng, và những diễn biến trong xu
thế phát triển, đi lên của thị trường để định vị chính xác những thứ mà doanh
nghiệp có thế mạnh cạnh tranh trên thị trường từ đó có thể đáp ứng đầy đủ, chính
xác và kịp thời mọi thứ.

16


- Xác định được đối thủ cạnh tranh
Hoạt động trên thị trường hiện nay không chỉ có mỗi một doanh nghiệp nhất
là DNVVN mà có hàng ngàn DNVVN cùng hoạt động và cùng cạnh trang cho sự

sống còn, và theo quy luật DNVVN nào chuẩn bị tốt hơn sẽ chiếm ưu thế. Kế
hoạch marketing cho phép mọi DNVVN được chuẩn bị, tập trung tốt nhất thế
mạnh cũng như hạn chế mặt yếu để có thể vượt hơn đối thủ cạnh tranh.
- Xác định được chu kỳ sản phẩm của doanh nghiệp mình
Mỗi một sản phẩm của DNVVN ra đời, đi vào hoạt động trên thị trường thì
không phải mọi sản phẩn đều tồn tại mãi mãi mà chỉ một vài sản phẩm là còn có
thể tiếp tục phục vụ khách hàng. Khách hàng trong giai đoạn này luôn thay đổi nên
sản phẩm cũng phải thay đổi. Kế hoạch marketing cho phép DNVVN thay đổi sản
phẩm từ mẫu mã, chủng loại, nhãn hiệu đến hoàn thiện dần sản phẩm hoặc có khi
ra đời sản phẩm mới phù hợp hơn.
- Cách thức phân phối sản phẩm
Việc phân phối và bán sản phẩm ra thị trường là rất quan trọng nó giúp cho
DNVVN có thể tiết kiệm được cả chi phí và thời gian. Kế hoạch phân phối sản
phẩm là một bộ phận trong kế hoạch marketing và liên quan đến việc bán sản
phẩm của DNVVN. Kế hoạch phân phối sản phẩm giúp cho DNVVN điều chỉnh
được kế hoạch sản xuất, điều chỉnh quá trình lưu thông sản phẩm tới khách hàng
một cách tốt nhất.
Quá trình phân phối còn là quá trình lựa chọn kênh phân phối cho thích hợp
đối với mỗi doanh nghiệp đặc biệt là DNVVN. Bởi, các DNVVN là các doanh
nghiệp nhỏ nên các kênh phân phối cũng nhỏ và đa dang. Nhưng các kênh được tổ
chức tốt sẽ giúp cho DNVVN tận dụng được lợi thế của mình về tính đơn giản,
nhanh gọn cho việc lưu thông sản phẩm hàng hoá và dịch vụ tới từng khách hàng
và từng thị trường.
- Định giá sản phẩm cho doanh nghiệp

17


Sản phẩm hàng hoá và dịch vụ bán trên thị trường cần được định giá một cách
cụ thể và chính xác. Khách hàng căn cứ vào đó làm cơ sở cho hành vi mua của

mình. Kế hoạch marketing cho phép tiến hành và quy định các mức giá khác nhau
cho mỗi sản phẩm trên thị trường để thu hút khách hàng đem lại lợi ích cho
DNVVN.
2.2 Vai trò trong nội bộ doanh nghiệp vừa và nhỏ
- Kế hoạch Marketing giúp cho DNVVN xác định rõ định hướng phát
triển của doanh nghiệp
Với nội bộ DNVVN thì việc xác định cho mình một mục tiêu và con đường
phát triển trong tương lai là rất quan trong. Và để làm được điều này cần phải hiểu
rõ doanh nghiệp mình và khách hàng của mình. Kế hoạch marketing sẽ giúp doanh
nghiệp làm được điều này tốt nhất và ưu việt nhất. Kế hoạch marketing sẽ hoạch
định cho doanh nghiệp một đường đi mong muốn có lợi để từ đó làm cơ sở cho tất
cả các hoạt động sau này.
- Kế hoạch Marketing làm cơ sở để nối kết các phòng, bộ phận, xí
nghiệp, xưởng của doanh nghiệp với nhau vì mục tiêu chung
Mỗi DNVVN đều có một mục tiêu là phát triển và đi lên, đây chính là mục
tiêu chung của doanh nghiệp. Và việc thực hiện mục tiêu chung này không chỉ có
một bộ phận riêng mà là do nhiều bộ phận với các chức năng khác nhau cùng thực
hiện. Bởi, DNVVN cũng như bao doanh nghiệp khác đều chứa trong nó một cơ
cấu hữu cơ qua lại và tác động lẫn nhau. Nhưng để nối kết các bộ phận với nhau
không chỉ do người lãnh đạo mà còn nhờ phần lớn vào bộ phận marketing thông
qua kế hoạch marketing.
Kế hoạch marketing đề ra nhiệm vụ trên cơ sở nguồn lực sẵn có và tiềm
năng mong muốn buộc các bộ phận khác cùng thực hiện. Đấy chính là quá trình
kết nối chặt chẽ các phòng, bộ phận, xí nghiệp, xưởng của doanh nghiệp với nhau.

18


- Kế hoạch Marketing giúp DNVVN nghiên cứu chu kỳ sản phẩm, tạo ra
sản phẩm mới, rút loại sản phẩm hay chuyển sản phẩm sang thị trường

mới
Kinh doanh trong cơ chế thị trường có cạnh tranh khốc liệt sản phẩm của
doanh nghiệp cũng trải qua các giai đoạn hay chu kỳ sống nhất định đó là tính quy
luật. Kế hoạch marketing với vai trò dẫn dắt giúp DNVVN cho ra đời những sản
phẩm mới hay hoàn thiện sản phẩm ở mức cao hơn.
Sản phẩm sau một thời gian xuất hiện sẽ bị suy thoái. Bởi sản phẩm đó
không còn thích hợp nữa hay sản phẩm hàng hoá và dịch vụ đó bộc lộ những
khuyết tật. Kế hoạch marketing sẽ giúp DNVVN sẽ phải tạo ra sản phẩm mới trên
thị trường hiện có hày chuyển sản phẩm đó sang thị trường khác mà sản phẩm đó
được ưu chuộm.
Đôi khi một sản phẩm chỉ vì một lý do như thị trường khách hàng thay đổi
hay sản phẩm đó chưa phát huy hết tính năng, công dụng của nó. Hành động đó sẽ
làm cho các doanh nghiệp lúng túng. Nhưng một khi đã có kế hoạch marketing sẽ
giúp doanh nghiệp chỉ cần thay đổi mẫu mã, nâng cao tính năng và công dụng của
sản phẩm đã đủ cho sản phẩm đó tiêu thụ được và mang lại lợi nhuận cho doanh
nghiệp.
- Kế hoạch Marketing giúp nhân viên có động lực riêng cần phấn đấu vì
tổ chức và công ty mình
Các DNVVN hoạt động cần huy động mọi nguồn lực trong đó có nguồn lực
con người. Con người là nhân tố quyết định đến sự thành bại của doanh nghiệp. Và
con người chỉ có thể làm tốt khi mà tổ chức đó được tổ chức tốt, có mục tiêu phấn
đấu.
Kế hoạch marketing làm điều kiện tiền đề và hữu ích trong việc huy động tất
cả nhân viên từ sản xuất đến bán hàng cũng như cán bộ quản lý phục vụ cho tổ
chức và công ty mình lớn mạnh.

19


III. GIẢI PHÁP VÀ BIỆN PHÁP NÂNG CAO VAI TRÒ CỦA KẾ HOẠCH

MARKETING TRONG DNVVN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY.
Sự thay đổi của môi trường, hành vi tiêu dùng, kế hoạch Marketing cần có
sự thay đổi cũng như DNVVN cần phải đổi mới theo kịp thị trường có như vậy
mới đem lại sự phát triển và lợi nhuận mong muốn cho các chủ DNVVN. Một
trong những đổi mới đó chính là làm sao nâng cao hơn nữa vai trò của kế hoạch
marketing trong tất cả DNVVN.

1. Thực trạng hoạt động của DNVVN
Hiện nay, số DNVVN ở nước ta chiếm tới trên 93%, đóng góp 30% GDP và
tạo công ăn việc làm cho gần 5 triệu lao động tại mọi lĩnh vực và ngành nghề. Đây
là điều đáng mừng cho một đất nước gần 80 triệu dân như Việt nam chúng ta.
Nhưng thực tế hoạt động của các DNVVN cũng như những đóng góp và hạn chế
của doanh nghiệp vừa và nhỏ của chúng ta ra sao.
1.1 Những thành tựu mà doanh nghiệp vừa và nhỏ đạt được.
-

Thành tựu nổi bật nhất mà các DNVVN đã đóng góp chính là đã và

đang cung cấp cho xã hội một khối lượng sản phẩm hàng hoá và dịch vụ đa dạng,
mẫu mã phong phú cho quá trình tiêu dùng nội địa và một phần đem xuất khẩu thu
ngoại tệ về cho đất nước.
-

Thành tựu thứ hai mà các DNVVN đạt được là tạo công ăn việc làm

cho nhân dân góp phần chuyển dịch dân cư từ nông nghiệp thuần tuý sang làm các
nghề khác. DNVVN đang tạo công ăn việc làm cho hơn 5 triệu lao động và trong
những năm tới còn tiếp tục tăng.
-


Các DNVVN còn huy động và sử dụng có hiệu quả tài nguyên thiên nhiên

của đất nước không để lãng phí tài nguyên.
-

Trong cơ chế hội nhập và phát triển, DNVVN góp phần quan trong đưa

Việt nam ra quốc tế băng nhiều sản phẩm xuất khẩu có vị thế và tiếng tăm trên
thương trường thế giới. DNVVN còn góp phần rút ngắn thâm hụt ngân sách cho
nhà nước.

20


Việc đạt được những thành tựu trên của các DNVVN do nhiều nguyên nhân
trong đó phải kể đến các nguyên nhân sau:
- Các DNVVN là các doanh nghiệp có khả năng linh hoạt cao, dễ thích
ứng với sự thay đổi của nhu cầu thị trường và thị hiếu sản phẩm hàng hoá và dịch
vụ.
- Lượng vốn đầu tư cho các DNVVN lúc ban đầu nhỏ, công nghệ sử
dụng cho sản xuất sản phẩm mới kèm theo đó là tay nghề lao động lại cao.
- Phần lớn các DNVVN là các doanh nghiệp có diệnh tích sản xuất nhỏ,
không tập trung mà phân tán ở nhiều nơi, nhiều thị trường nên có khả năng nắm
bắt nhanh thị hiếu khách hàng và phân bổ nhanh chóng.
1.2 Những hạn chế của DNVVN
Thành tựu của các DNVVN là tích cực và cần được phát huy, xong bên cạch
đó trong quá trình hoạt động của mình DNVVN cũng bộc lộ nhiều hạn chế mà cần
khắc phục sửa chữa kịp thời có như vậy DNVVN mới xứng đáng với vị trí của
mình. Những hạn chế đó là
- Sản phẩm của DNVVN là rất đa dạng, phong phú về mẫu mã nhưng

vẫn chưa được tiêu thụ cao, tiêu thụ kịp thời đến người dân, làm cho hàng tồn kho
nhiều dẫn tới DNVVN phải mất nhiều chi phí cho việc bảo quản, cất giữ hàng tồn
kho.
- DNVVN được tổ chức nhỏ lẻ không có sự chuyên môn hoá cao và phần
lớn chỉ quan tâm tới khách hàng trực tiếp chưa quan tâm tới khách hàng gián tiếp
khách hàng tiềm năng trong tương lai sẽ tiêu dùng sản phẩm của mình.
- Các kênh phân phối của DNVVN đều là những kênh phân phối nhỏ và
chức thành hệ thống, thường là kênh phân phối theo kiểu cũ.
- Tuy nhiều sản phẩm trên thị trường nhưng mức độ cạnh tranh về hàng
hoá của các DNVVN chưa mạnh vẫn rất thấp, chỉ có một số ít doanh nghiệp là
cạnh tranh được.

21


- Các DNVVN còn lệ thuộc rất nhiều vào các doanh nghiệp lớn để tiêu
thụ hàng hoá làm đầu vào cho các doanh nghiệp lớn mà chưa tự mình đứng ra tìm
đầu ra mới.
Những hạn chế trên làm cho DNVVN còn gặp nhiều khó khăn trên thị
trường, vậy yếu tố nào đã ảnh hưởng tới DNVVN.
- Tiềm lực tài chính thấp đã làm cho DNVVN muốn đổi mới cũng khó
thực hiện được.
- Vị thế thị trường cho DNVVN cũng thấp phụ thuộc rất nhiều vào các
doanh nghiệp khác nhất là các doanh nghiệp lớn.
- Khả năng huy động vốn để đổi mới công nghệ, áp dụng công nghệ mới
là khó khăn, do vốn tự có thì eo hẹp mà vốn vay thì phức tạp.
- Tổ chức kênh phân phối kém hiệu quả, rườm rà, phức tạp không theo
một hệ thống nhất.

2 Định hướng phát triển DNVVN ở Việt nam

Phát triển DNVVN là một chủ trương của Đảng và Nhà nước ta phục vụ cho
quá trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước.
Định hướng phát triển DNVVN theo quan điểm của Đảng tại đại hội Đảng
IX là “chú trọng phát triển các DNVVN, phát triển rộng khắp các cơ sở sản xuất
công nghiệp vừa và nhỏ với ngành nghề đa dạng”.
Để định hướng phát triển của Đảng được thực hiện và để doanh nghiệp vừa
và nhỏ đóng vai trò quan trọng trong quá trình xây dựng đất nước thì Đảng và nhà
nước ta cần có những chính sách ưu tiên cho DNVVN phát triển cũng như các
DNVVN cũng cần phải đổi mới, hoàn thiện để phát triển doanh nghiệp mình.

3 Giải pháp và biện pháp nâng cao vai trò của kế hoạch marketing
cho DNVVN ở Việt nam.
3.1 Giải pháp phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt nam.

22


a) Chính sách hỗ trợ DNVVN ở Việt nam
- Chính sách về môi trường kinh doanh
Doanh nghiệp vừa và nhỏ muốn phát triển cần có một môi trường kinh
doanh lành mạnh, trong sạch. Môi trường ở đây chính là hệ thống chính sách, luật
phát, cơ chế và cả môi trường xã hội cũng như những ưu đãi,đãi ngộ của Nhà nước
cho DNVVN.
Nhà nước cần xây dựng những văn bản luật pháp hoàn thiện về môi trường
thể chế cho DNVVN, cũng như ban hành những ưu đãi về thuế, thủ tục đăng ký
kinh doanh, cấp giấy phép thành lập và cách thức tổ chức doanh nghiệp thông
thóng.
- Chính sách về vốn
Vốn là vấn đề sống còn của bất kỳ công ty nào kể cả các DNVVN, trong
giai đoạn hiện nay, các DNVVN cần sự đổi mới tổ chức, đổi mới công nghệ để có

khả năng canh tranh với mọi hàng hoá khác. Nhà nước nên có những chính sách ưu
đãi về vay vốn, thời hạn vay, và mức lãi suất. Hay các hình thức thế chấp vay vốn
thuận tiện có như vậy các DNVVN mới đảm bảo và có điều kiện thuận lợi để kinh
doanh.
b) Nâng cao chất lượng về cán bộ quản lý cho DNVVN
- Với cán bộ quản lý
Cán bộ quản lý trong các DNVVN của chúng ta hiện nay đủ năng lực,
nhưng khả năng nắm bắt thị trường, nắm bắt công nghệ là rất kém. Các doanh
nghiệp vừa và nhỏ muốn phát triển thì chủ doanh nghiệp hơn ai hết cần tập huấn,
đào tạo lại cũng như không ngừng nâng cao trình độ bản thân mới có thể thành
công trên thương trường.
- Nhân viên
Nhân viên là yếu tố thành công cho DNVVN, nhân viên cần được đào tạo
lành nghề, nâng cao tay nghề và kỹ năng làm việc. Các DNVVN cũng cần rèn

23


luyện nhân viên làm việc sáng tạo, làm việc tập thể có như vậy mới tạo động lực
không khí cho nhân viên làm việc tích cực và hăng say.
3.2. Biện pháp nâng cao vai trò của kế hoạch Marketing trong DNVVN
Kế hoạch marketing của doanh nghiệp vừa và nhỏ có khác so với các doanh
nghiệp lớn khác ở chỗn. Doanh nghiệp lớn thì kế hoạch marketing do một phòng
marketing chuyên trách đảm nhận nên kế hoạch được làm chuyên nghiệp hơn. Còn
với DNVVN không phải doanh nghiệp nào cũng có phòng marketing mà phần lớn
được lồng vào một phòng khác như phòng kinh doanh đã làm cho kế hoạch
marketing chưa được chú trọng đúng mức.
Nhưng xét ở khía cạnh nào chăng nữa thì kế hoạch marketing là quan trọng
cho DNVVN, và doanh nghiệp nào áp dụng kế hoạch marketing tốt hơn doanh
nghiệp đó sẽ chiếm ưu thế hơn.

Để hiểu rõ về kế hoạch marketing chúng ta hãy xem xét, tìm hiểu quá trình
lập và hình thành kế hoạch marketing như thế nào.
a) Quá trình lập kế hoạch marketing
Quá trình lập kế hoạch marketing được trình bày theo bảng sau:

Kế hoạch marketing

Phân tích môi trường toàn
cảnh
Hệ thống thông tin
Marketing và nghiên cứu
marketiing

24


Các mục tiêu marketing

Lựa chọn thị trường mục tiêu

Sản
phẩ
m

Giá

Phâ
n
phối


Các biện pháp, công cụ
marketing

Xúc
tiến

Thực hiện và điều
chỉnh
b) Thành lập phòng marketing
Việc thành lập phòng marketing là rất hữu ích cho DNVVN bởi thông qua
phòng này, doanh nghiệp sẽ chuyên nghiệp hơn trong việc thu thập, phân tích
thông tin về thị trường và khách hàng.
- Mục đích của phòng marketing
Phòng marketing có nhiệm vụ nghiên cứu thị trường, sự thay đổi của thị
trường và diễn biến trong tương lai. Cùng với đó là nghiên cứu sự thay đổi trong
hàng vi khách hàng, hành vị mua và quá trình ra quyết định mua của khách hàng.
Phòng marketing còn nghiên cứu, xác định chu kỳ sản phẩm để sản phẩm
luôn được đổi mới, luôn phục vụ được khách hàng ở thị trường cũ và thị trường

25


×