Tải bản đầy đủ (.doc) (141 trang)

Phát triển nuôi trồng thủy sản trên địa bàn huyện kim thành, tỉnh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.39 MB, 141 trang )

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN...............................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN...................................................................................................................ii
MỤC LỤC........................................................................................................................iii
DANH MỤC VIẾT TẮT..................................................................................................vi
DANH MỤC BẢNG.......................................................................................................vii
DANH MỤC ĐỒ THỊ....................................................................................................viii
DANH MỤC SƠ ĐỒ.....................................................................................................viii
DANH MỤC HỘP Ý KIẾN...........................................................................................viii
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN...............................................................................................ix
THESIS ABSTRACT........................................................................................................x
PHẦN 1. MỞ ĐẦU..............................................................................................................1
1.1.

TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI.........................................................................1

1.2.

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU.................................................................................2

1.2.1. Mục tiêu chung.....................................................................................................2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể.....................................................................................................2
1.3.

CÂU HỎI NGHIÊN CỨU....................................................................................2

1.4.

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU......................................................3

1.4.1. Đối tượng nghiên cứu...........................................................................................3


1.4.2. Phạm vi nghiên cứu..............................................................................................3
1.5.

ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI..........................................................................4

PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN...............................................................5
2.1.

CƠ SỞ LÝ LUẬN................................................................................................5

2.1.1

Các khái niệm cơ bản............................................................................................5

2.1.2. Vai trò, Đặc điểm của nuôi trồng thủy sản............................................................9
2.1.3. Nội dung phát triển nuôi trồng thủy sản.............................................................11
2.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển NTTS.......................................................14
2.2.

CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN NUÔI TRỒNG THỦY SẢN..............18

2.2.1. Kinh nghiệm phát triển nuôi trồng thủy sản trên thế giới..................................18
2.2.2. Kinh nghiệm phát triển nuôi trồng trồng thủy sản của Việt Nam......................20
2.2.3. Bài học và kinh nghiệm rút ra cho người dân huyện Kim Thành trong phát triển
nuôi trồng thủy sản.............................................................................................27

i


2.2.4


Các chính sách của Đảng, Nhà nước về phát triển nuôi trồng thủy sản.............31

2.2.5. Các nghiên cứu về phát triển nuôi trồng thủy sản..............................................34
PHẦN 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..................................................................36
3.1.

ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU.............................................................36

3.1.1. Điều kiện tự nhiên...............................................................................................36
3.1.2. Đặc điểm kinh tế.................................................................................................38
3.1.3. Đặc điểm Văn hóa - xã hội.................................................................................43
3.2.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......................................................................44

3.2.1. Chọn điểm nghiên cứu........................................................................................46
3.2.2

Phương pháp thu thập tài liệu.............................................................................46

3.2.3

Phương pháp xử lý số liệu..................................................................................49

3.2.4

Phương pháp phân tích số liệu............................................................................49

3.2.5. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu..............................................................................50

PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.............................................53
4.1.

THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NUÔI TRỒNG THỦY SẢN Ở HUYỆN KIM
THÀNH..............................................................................................................53

4.1.1. Tình hình chung về phát triển NTTS của huyện Kim Thành thời gian qua.......53
4.1.2. Tình hình cơ bản của các hộ điều tra..................................................................55
4.1.3

Công tác quy hoạch vùng nuôi trồng thủy sản của huyện Kim Thành...............59

4.1.4. Xác định cơ cấu giống nuôi................................................................................60
4.1.5. Biến động về diện tích, năng suất, sản lượng cá nuôi.........................................64
4.1.6. Áp dụng khoa học - kỹ thuật trong sản xuất.......................................................66
4.1.7. Bảo vệ môi trường và xử lý dịch bệnh...............................................................68
4.1.8. Mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm................................................................71
4.1.9. Kết quả và hiệu quả phát triển nuôi trồng thủy sản............................................73
4.2

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN NUÔI TRỒNG THỦY SẢN. 84

4.2.1. Điều kiện tự nhiên...............................................................................................84
4.2.2. Điều kiện sản xuất..............................................................................................87
4.2.3. Nhu cầu thị trường..............................................................................................96
4.2.4. Vấn đề cơ chế, chính sách..................................................................................97
4.2.5. Phân tích SWOT trong phát triển nuôi trồng thủy sản tại huyện Kim Thành....99

ii



4.3

ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NUÔI TRỒNG
THỦY SẢN......................................................................................................102

4.3.1

Định hướng phát triển nuôi trồng thủy sản của huyện Kim Thành..................102

4.3.2. Một số giải pháp phát triển nuôi trồng thủy sản...............................................103
Phần V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.........................................................................113
5.1.

KẾT LUẬN.......................................................................................................113

5.2.

KIẾN NGHỊ......................................................................................................115

5.2.1. Đối với nhà nước..............................................................................................115
5.2.2. Đối địa phương.................................................................................................116
5.2.3. Đối với hộ nuôi trồng thủy sản.........................................................................116
TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................................118

iii


DANH MỤC VIẾT TẮT
Chữ viết tắt


Nghĩa đầy đủ

ATTP
BQ
BMP
CC
CP
CoC

:
:
:
:
:
:

Cs
ĐVT
FAO

:
:
:

GAP
GDP
GTSX
HTX


NTTS
PTNT

QM
STT
TĂCN
Tr. đ
TS
TT
Tỷ đ
UBND
USD
VietGap

:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:

:
:

An toàn thực phẩm
Bình quân
Better Management Practices – Thực hành nuôi tốt hơn
Cơ cấu
Chính phủ
Cod of Conduct for Responsibe Aquaculture – Quy tắc ứng xử có
trách nhiệm trong nuôi trồng thủy sản
Cộng sự
Đơn vị tính
Food and Agriculture Organisation - Tổ chức lương thực và nông
nghiệp Liên Hiệp Quốc
Good Agriculture Production - Thực hành nông nghiệp tốt.
Gross Domestic Product – Tổng sản phẩm quốc nội
Giá trị sản xuất
Hợp tác xã
Nghị định
Nuôi trồng thủy sản
Phát triển nông thôn
Quyết định
Quy mô
Số thứ tự
Thức ăn chăn nuôi
Triệu đồng
Thủy sản
Thị trường
Tỷ đồng
Ủy ban nhân dân

United States dollar – Đô la
Vietnamese Good Agricultural Practices – Thực hành sản xuất
nông nghiệp tốt ở Việt Nam

iv


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Tổng sản lượng thủy sản của thế giới.............................................................20
Bảng 2.2. Sản phẩm thủy sản Việt Nam xuất khẩu sang Mỹ năm 2014..........................22
Bảng 2.3. Sản phẩm thủy sản Việt Nam xuất khẩu sang EU năm 2014..........................23
Bảng 2.4. Sản phẩm thủy sản Việt Nam xuất khẩu sang Trung Quốc năm 2014............24
Bảng 2.5. Kết quả sản xuất thủy sản tỉnh Hải Dương từ năm 2012 – 2016..................29
Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp huyện Kim Thành năm 2016................38
Bảng 3.2 Giá trị sản xuất của các ngành trên địa bàn huyện giai đoạn 2014-2016.........41
Bảng 3.3. Số phiếu điều tra.............................................................................................47
Bảng 3.4 Cơ cấu mẫu điều tra theo quy mô nuôi và công thức nuôi..............................48
Bảng 4.1. Tình hình NTTS huyện Kim Thành giai đoạn 2014-2016..............................54
Bảng 4.2. Thông tin cơ bản của các hộ điều tra..............................................................55
Bảng 4.3 Tỉ lệ diện tích bình quân theo quy mô nuôi.....................................................57
Bảng 4.4 Bảng phân loại số hộ và diện tích theo công thức nuôi...................................58
Bảng 4.5. Quy hoạch vùng NTTS tập trung đến 2020, định hướng 2030.......................60
Bảng 4.6. Diện tích nuôi trồng thủy sản phân theo cơ cấu giống nuôi huyện Kim Thành
giai đoạn 2014-2016......................................................................................61
Bảng 4.7. Diện tích NTTS phân theo loại hình mặt nước...............................................63
Bảng 4.8. Diện tích, năng suất, sản lượng theo quy mô nuôi và công thức nuôi............66
Bảng 4.9. Các biện pháp áp dụng khoa học - kỹ thuật trong sản xuất theo quy mô nuôi........67
Bảng 4.10. Các biện pháp áp dụng khoa học - kỹ thuật trong sản xuất theo công thức
nuôi................................................................................................................68
Bảng 4.11. Một số bệnh thường gặp trong nuôi trồng thủy sản của các hộ điều tra.......70

Bảng 4.12. Chi phí sản xuất cho 1 ha nuôi cá phân theo công thức nuôi........................74
Bảng 4.13. Chi phí sản xuất cho 1 ha nuôi cá phân theo quy mô....................................75
Bảng 4.14. Giá bán các loại cá thương phẩm..................................................................77
Bảng 4.15. Hiệu quả kinh tế cho 1ha của các hộ nuôi cá theo công thức nuôi..............79
Bảng 4.16 Hiệu quả kinh tế cho 1ha của các hộ nuôi cá theo quy mô nuôi....................83
Bảng 4.17. Ảnh hưởng của diện tích đến nuôi trồng thủy sản của hộ.............................85
Bảng 4.18. Kết quả phân tích mẫu thủy lý, lý hóa môi trường nước tại các điểm nuôi..86
Bảng 4.19. Nguồn vốn đầu tư của các hộ điều tra...........................................................87
Bảng 4.20. Trình độ lao động của các hộ điều tra...........................................................88
Bảng 4.21. Tình hình sử dụng con giống của các hộ theo Quy mô nuôi và theo công
thức nuôi........................................................................................................92
Bảng 4.22. Tình hình sử dụng thức ăn thủy sản của các hộ nuôi tại huyện Kim Thành
giai đoạn 2014-2016......................................................................................95
Bảng 4.23. Phân tích SWOT trong nuôi trồng thủy sản tại huyện Kim Thành...............99

1


DANH MỤC ĐỒ THỊ

Đồ thị 4.1 Diện tích NTTS của hộ phân theo quy mô nuôi.............................................57
Đồ thị 4.2. Diện tích NTTS của hộ nuôi phân theo công thức nuôi................................59
Đồ thị 4.3. Tỷ lệ diện tích NTTS phân theo đối tượng nuôi của huyện Kim Thành năm
2016...............................................................................................................62
Đồ thị 4.4. Diện tích nuôi trồng thủy sản phân theo loại hình mặt nước........................63

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 4.1. Các kênh tiêu thụ cá tại huyện Kim Thành....................................................72


DANH MỤC HỘP Ý KIẾN

Hộp 4.1. Ảnh hưởng của hệ thống cấp thoát nước đến NTTS........................................90
Hộp 4.2. Ảnh hưởng của công tác khuyến nống đến NTTS...........................................96
Hộp 4.3. Thị trường tiêu thụ ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế........................................97

2


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN

Tên tác giả: Vũ Thị Kim Hoa
Tên Luận văn: Phát triển nuôi trồng thủy sản trên địa bàn huyện Kim
Thành, tỉnh Hải Dương.
Ngành: Phát triển nông thôn

Mã số:

Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Ngành nuôi trồng thủy sản hiện đang là ngành mang lại lợi ích kinh tế lớn
và là một mặt hàng xuất khẩu có giá trị cao. Phát triển nuôi trồng thủy sản được
xác định là ngành kinh tế mũi nhọn của Việt Nam, từng bước trở thành một trong
những ngành sản xuất hàng hóa chủ lực. Hải Dương là tỉnh nằm ở vùng đồng
bằng sông Hồng có nhiều lợi thế để phát triển nuôi trồng thủy sản.Đây là một
trong những tỉnh có tiềm năng phát triển NTTS nước ngọt phát triển mạnh nhất
khu vực phía Bắc nước ta; và là tỉnh có phong trào NTTS nước ngọt phát triển
mạnh đứng đầu về năng suất nuôi cá nước ngọt của đồng bằng Sông Hồng.
Huyện Kim Thành là một trong những huyện nuôi trồng thủy sản phát
triển mạnh của tỉnh Hải Dương. Tuy nhiên bên cạnh kết quả đạt được phát triển
nuôi trồng thủy sản của huyện còn ở mức thấp chưa tương xứng với tiềm năng

hiện có của vùng và còn chứa đựng một số nhân tố thiếu tính bền vững. Phát
triển nuôi trồng thủy sản của huyện còn mang yếu tố tự phát, sản xuất nhỏ lẻ,
manh mún, đào tạo kỹ thuật còn yếu, chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm còn
hạn chế nên chưa tham gia thị trường xuất khẩu được. Vì thế nghiên cứu này
nhằm đánh giá tình hình phát triển nuôi trồng thủy sản tại huyện Kim Thành từ
đó đề xuất một số định hướng và giải pháp phát triển nuôi trồng thủy sản. Với
các mục tiêu cụ thể là: (1) Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về
phát triển nuôi trồng thủy sản; (2) Đánh giá thực trạng phát triển nuôi trồng thủy
sản tại huyện Kim Thành; (3) Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến phát triển
nuôi trồng thủy sản tại huyện; (4) Đề xuất một số định hướng và giải pháp phát
triển nuôi trồng thủy sản tại huyện Kim Thành.
Trong nghiên cứu này chúng tôi sử dụng số liệu sơ cấp và số liệu thứ cấp

3


để đưa ra các phân tích, đánh giá. Trong đó số liệu thứ cấp được lấy từ các báo
cáo tổng kết của huyện, chi cục thủy sản, niên giám thống kê, internet, sách,…
Số liệu sơ cấp được thu thập bằng các công cụ phỏng vấn, điều tra các cán bộ Phòng
Nông nghiệp, cán bộ và 90 hộ nuôi cá ở các xã Tam Kỳ, Đại Đức, Bình Dân
Chúng tôi sử dụng các phương pháp phân tích số liệu như phương pháp
hạch toán kinh tế, phân tổ thống kê, thống kê mô tả, so sánh, phân tích SWOT để
đánh giá, phân tích tình hình phát triển, các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển nuôi
trồng thủy sản của huyện.
Qua quá trình nghiên cứu đã hệ thống hóa được một số vấn đề lý luận và
thực tiễn về phát triển nuôi trồng thủy sản tại huyện Kim Thành. Có thể nhận
thấy Kim Thành đang phát triển sản xuất theo hướng tăng diện tích, năng suất,
chất lượng, sản xuất theo hướng tập trung. Từ năm 2014-2016 diện tích tăng
1,85%, năng suất tăng 1,77%. Đối tượng nuôi chính chủ yếu là cá truyền thống
và cá rô phi có xu hướng phát triển trong những năm gần đây. Điều tra 90 hộ

NTTS của huyện phân theo quy mô diện tích nuôi và công thức nuôi; nhận thấy
các hộ có quy mô sản xuất lớn thì hiệu quả sản xuất sẽ cao hơn nhóm hộ có quy
mô sản xuất nhỏ, trung bình; Các hộ nuôi theo công thức nuôi chuyên canh cá rô
phi cho năng suất cao và sản lượng lớn hơn hai công thức nuôi ghép Cá trăm,
chép, mè, trôi, rô phi và công thức Cá trăm, chép, mè, trôi. Các yếu tố chính ảnh
hưởng đến phát triển nuôi trồng thủy sản của huyện Kim Thành bao gồm: (1)
Điều kiện tự nhiên; (2) Điều kiện sản xuất; (3) Nhu cầu thị trường; (4) Cơ chế,
chính sách, quy hoạch.
Thông qua nghiên cứu chúng tôi đã đề xuất một số giải pháp nhằm phát
triển nuôi trồng thủy sản của huyện như: (1) Hoàn thiện và quanrlys quy hoạch
phát triển NTTS gắn với phát triển kinh tế; (2) Hoàn thiện cơ sở hạ tầng; (3) Giải
pháp về khoa học - kỹ thuật và khuyến nông; (4) Giải pháp cơ chế chính sách; (5)
Giải pháp về vốn; (6) Giải pháp về môi trường và quản lý dịch bệnh; (7) Giải
pháp về thị trường tiêu thụ.

4


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, đòi hỏi mỗi ngành, mỗi
lĩnh vực, mỗi quốc gia không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động của mình, phát
huy lợi thế so sánh để tăng sức cạnh tranh trên thị trường. Nước ta là một nước
nông nghiệp với hơn 80% dân số bằng nghề nông, vì vậy cần phải xác định nông
nghiệp là một thế mạnh cần phải khai thác trong điều kiện hiện nay.
Trong nông nghiệp thì ngành nuôi trồng thủy sản đã và đang mang lại lợi
ích kinh tế lớn và là một mặt hàng xuất khẩu có giá trị cao. Phát triển nuôi trồng
thủy sản được xác định là ngành kinh tế mũi nhọn của Việt Nam, từng bước trở
thành một trong những ngành sản xuất hàng hóa chủ lực. Nuôi trồng thủy sản
không chỉ đóng vai trò quan trọng đối với việc gia tăng sản lượng thuỷ sản, mang

lại nguồn thu cho quốc gia, cải thiện đời sống mà còn giúp tái tạo và bảo vệ
nguồn gen và môi trường sinh thái. Trong xu thế hội nhập và toàn cầu hóa như
hiện nay, việc sản xuất các sản phẩm có chất lượng cao, đáp ứng được sở thích
của người tiêu dùng là một yêu cầu có tính sống còn của nền kinh tế. Vì vậy phải
nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất thủy sản nói riêng,
áp dụng những biện pháp khoa học kỹ thuật, tìm ra những giải pháp phát triển
sản xuất bền vững để các sản phẩm thủy sản có thể cạnh tranh được với thị
trường trong nước cũng như nước ngoài. Nhiều chính sách lớn khuyến khích phát
triển sản xuất thủy sản đã ra đời, trong đó có Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày
7/7/2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản, Quyết định số
1445/QĐ-TTg ngày 16/8/2013 về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển
thủy sản đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, đó là những yếu tố hết sức
thuận lợi cho sự phát triển thủy sản trong tương lai.
Hải Dương là tỉnh nằm ở vùng đồng bằng sông Hồng có nhiều lợi thế
được bao bọc bởi một hệ thống các con sông lớn như sông Thái Bình, sông
Thương, sông luộc, sông kinh thầy, ... cung cấp cho tỉnh Hải Dương một lượng
nước, lượng phù sa dồi dào, tạo lên những cánh đồng màu mỡ có nhiều vùng
ruộng trũng nhất là vùng ven sông tạo cơ sở cho việc nuôi trồng thủy sản của
tỉnh. Đây là một trong những tỉnh có tiềm năng phát triển NTTS nước ngọt phát
triển mạnh nhất khu vực phía Bắc nước ta; và là tỉnh có phong trào NTTS nước
ngọt phát triển mạnh đứng đầu về năng suất nuôi cá nước ngọt của đồng bằng

5


Sông Hồng. Huyện Kim Thành là một trong những huyện nuôi trồng thủy sản
phát triển mạnh của tỉnh Hải Dương. Trong những năm gần đây, nhiều hộ trong
huyện đã thực hiện chuyển đổi cơ cấu sản xuất tăng tỷ trọng ngành chăn nuôi,
giảm tỷ trọng ngành trồng trọt trong cơ cấu kinh tế. Xu hướng chuyển đổi này
góp phần nâng cao thu nhập cho người dân. Tuy nhiên bên cạnh những kết quả

đã đạt được thì nuôi trồng thủy sản của huyện trong những năm gần đây còn gặp
nhiều khó khăn như: hoạt động sản xuất kinh doanh thuỷ sản vẫn là sản xuất nhỏ,
phân tán, sản phẩm hàng hoá không tập trung; chất lượng vệ sinh an toàn thực
phẩm còn hạn chế nên chưa tham gia thị trường xuất khẩu được, dịch bệnh trên
đàn cá ngày càng có xu hướng tăng, việc sử dụng thuốc phòng trị bệnh cá chưa
thực hiện đúng quy trình kỹ thuật, hướng dẫn của cán bộ kỹ thuật... gây thiệt hại
cho nông dân, đội ngũ cán bộ kỹ thuật chuyên ngành thuỷ sản còn thiếu và yếu.
Xuất phát từ những yêu cầu thực tiễn đó, tôi tiến hành đề tài: “Phát triển
nuôi trồng thủy sản trên địa bàn huyện Kim Thành, tỉnh Hải Dương” là cần thiết.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá tình hình phát triển nuôi trồng thủy sản trên địa bàn huyện Kim
Thành, tỉnh Hải Dương từ đó đề xuất một số định hướng và giải pháp phát triển
nuôi trồng thủy sản tại địa bàn nghiên cứu.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
(1) Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển nuôi trồng thủy sản;
(2) Đánh giá thực trạng phát triển nuôi trồng thủy sản tại huyện Kim
Thành, tỉnh Hải Dương trong những năm qua;
(3) Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến phát triển nuôi trồng thủy sản
tại huyện Kim Thành, tỉnh Hải Dương.
(4) Đề xuất một số định hướng và giải pháp phát triển nuôi trồng thủy sản
tại huyện Kim Thành tỉnh Hải Dương.
1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
(1) Phát triển Nuôi trồng thủy sản là gì? Nội dung phát triển nuôi trồng
thủy sản gồm những nội dung gì? Kinh nghiệm nào cho phát triển nuôi trồng
thủy sản trên thế giới và Việt Nam cho huyện Kim Thành, tỉnh Hải Dương?
(2) Thực trạng phát triển nuôi trồng thủy sản ở huyện Kim Thành, tỉnh
Hải Dương diễn ra như thế nào?

6



(3) Những yếu tố nào ảnh hưởng đến phát triển nuôi trồng thủy sản trên
địa bàn huyện Kim Thành, tỉnh Hải Dương?
(4) Những thuận lợi, khó khăn trong phát triển nuôi trồng thủy sản trên
địa bàn huyện Kim Thành, tỉnh Hải Dương?
(5) Những giải pháp nào nhằm ổn định phát triển nuôi trồng thủy sản trên
địa bàn huyện Kim Thành, tỉnh Hải Dương?
1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Những vấn đề lý luận và thực tiễn, các cơ chế chính sách về phát triển
nuôi trồng thủy sản tại huyện Kim Thành, tỉnh Hải Dương
- Đối tượng khảo sát của đề tài là người dân nuôi trồng thủy sản (nuôi cá
nước ngọt), các hợp tác xã nông nghiệp, cán bộ quản lý nhà nước trên địa bàn
huyện Kim Thành, tỉnh Hải Dương.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
1.4.2.1. Phạm vi về nội dung
Đề tài tập trung nghiên cứu một số nội dung chính là:
+ Thực trạng phát triển nuôi trồng thủy sản trên địa bàn huyện Kim
Thành, tỉnh Hải Dương;
+ Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển nuôi trồng thủy sản trên địa bàn
huyện Kim Thành, tỉnh Hải Dương;
+ Đinh hướng và các giải phát phát triển nuôi trồng thủy sản trên địa bàn
huyện Kim Thành, tỉnh Hải Dương.
1.4.2.2. Phạm vi về không gian
Đề tài được thực hiện trên địa bàn huyện Kim Thành, tỉnh Hải Dương các
nội dung chuyên sâu được khảo sát tại các hộ nuôi cá nước ngọt tại 03 xã trên địa
bàn huyện, là xã: Tam Kỳ, Đại Đức và Bình Dân.
Việc chọn 3 xã để nghiên cứu này đại diện cho 3 khu vực, địa hình khác
nhau của huyện, nơi có điều kiện, tập quán nuôi và có tổng diện tích nuôi cá khác nhau.

1.4.2.3.Phạm vi thời gian
+ Thời gian thực hiện đề tài: từ tháng 8/2016 đến tháng 10/2017;
+ Số liệu thứ cấp sử dụng trong đề tài được thu thập trong thời gian 3 năm

7


từ năm 2014 đến năm 2016;
+ Số liệu sơ cấp sẽ khảo sát trong giai đoạn 2016 đến 2017.
1.5. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI
- Góp phần hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản và thực tiễn về phát
triển nuôi trồng thủy sản.
- Đề tài hệ thống hóa toàn bộ thực trạng phát triển nuôi trồng thủy sản và
các yếu tố ảnh hưởng chính đến phát triển nuôi trồng thủy sản tại huyện Kim
Thành, tỉnh Hải Dương. Đây là cơ sở thực tiễn cho các nghiên cứu liên quan đến
địa bàn huyện.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần bổ sung cơ sở dữ liệu cho các
nghiên cứu về phát triển nuôi trồng thủy sản nói riêng và phát triển nông nghiệp
nói chung.

8


PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1 Các khái niệm cơ bản
2.1.1.1. Khái niệm phát triển:
Ngày nay có nhiều quan niệm khác nhau về phát triển. Theo Raaman
Weitz, "Phát triển là một quá trình thay đổi liên tục làm tăng trưởng mức sống
của con người và phân phối công bằng những thành quả tăng trưởng trong xã

hội" (Trích dẫn bởi Nguyễn Tuấn Nghĩa,2009)
Theo Giáo trình triết học Mác – Lê nin (NXBCTQG, 2002): Phát triển là
khuynh hướng vận động đã xác định về hướng của sự vật, hướng đi lên từ thấp
đến cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn... Nhưng nếu hiểu sự vận động
phát triển một cách biện chứng toàn diện, sâu sắc thì trong tự bản thân sự vận
động phát triển đã bao hàm sự vận động thụt lùi, đi xuống với nghĩa là tiền đề,
điều kiện cho sự vận động đi lên, hoàn thiện
Phát triển là khuynh hướng vận động đã xác định về hướng của sự vật,
hướng đi lên từ thấp đến cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn... Nhưng nếu
hiểu sự vận động phát triển một cách biện chứng toàn diện, sâu sắc thì trong tự
bản thân sự vận động phát triển đã bao hàm sự vận dộng thụt lùi, đi xuống với
nghĩa là tiền đề, điều kiện cho sự vận động đi lên, hoàn thiện (Đoàn Quang Thọ và
cs,2007)
Trong kinh tế, phát triển là quá trình chuyển biến về mọi mặt của nền kinh
tế trong một thời kỳ nhất định, trong đó bao gồm cả sự tăng thêm về quy mô sản
lượng sản phẩm, sự hoàn thiện về cơ cấu nền kinh tế và việc nâng cao chất lượng
mọi mặt của cuộc sống. Đồng thời, phát triển còn là sự thay đổi theo chiều hướng
tích cực (Mai Thanh Cúc và cs, 2005).
Như vậy, phát triển là sự tăng lên về quy mô, làm tăng giá trị sản lượng
của vật chất, dịch vụ và sự biến đổi tích cực về cơ cấu kinh tế, tạo ra một cơ cấu
kinh tế hợp lý, đồng thời là quy luật tiến hoá, tiến trình đáp ứng nhu cầu ngày
càng tăng của xã hội.
2.1.1.2. Khái niệm nuôi trồng thủy sản
The FAO (2008) thì nuôi trồng thủy sản là nuôi các thủy sinh vật trong
môi trường nước ngọt và lợ/mặn, bao gồm áp dụng các kỹ thuật vào qui trình

9


nuôi nhằm nâng cao năng suất; thuộc sở hữu cá nhân hay tập thể. Một số tác giả

khái niệm nuôi thủy sản đơn giản hơn đó là nuôi hay canh tác động và thực vật
dưới nước do xuất xứ từ thật ngữ aqua (nước) + culture (nuôi) (Nguyễn Thanh Phương
và cs, 2009).

Thuật ngữ nuôi trồng thủy sản được sử dụng tương đối rộng rãi để chỉ tất
cả các hệ thống, phương thức, hình thức nuôi động vật và trồng thực vật ở các
môi trường nước ngọt, lợ, mặn. Nuôi trồng thủy sản không bao gồm việc canh
tác các loại cây trồng chính trên cạn cũng như nuôi các động vật chủ yếu trên
cạn. Thuật ngữ nuôi trồng thủy sản được dùng để chỉ một kiểu hình kỹ thuật hay
một hệ thống nuôi trồng nào đó; một đối tượng nào đó; môi trường mà nghề nuôi
đang được thực hiện; đặc điểm riêng của môi trường nuôi. Nuôi trồng thủy sản là
sự tác động của con người vào ít nhất một giai đoạn trong chu trình sinh trưởng,
phát triển của đối tượng nuôi trồng nhằm tăng tỉ lệ sống, tốc độ sinh trưởng để
đạt được hiệu quả kinh tế cao (Kim Văn Vạn, 2009).
Nuôi thủy sản nước ngọt là hoạt động kinh tế khai thác con giống trong
vùng nước ngọt tự nhiên, sản xuất giống nhân tạo và ương nuôi các loài thuỷ sản
(nơi sinh trưởng cuối cùng của chúng là trong nước ngọt) để chúng đạt tới kích
cỡ thương phẩm. Ở đây, nước ngọt được hiểu là môi trường nước có độ mặn thấp
hơn 0,5‰ (Nguyễn Quang Linh và cs., 2006).
Nuôi thủy sản nước lợ là hoạt động kinh tế ương, nuôi các loài thuỷ sản
trong vùng nước lợ ở vùng cửa sông, ven biển. Ở đây “nước lợ” được hiểu là môi
trường có độ mặn dao động mạnh theo mùa (Nguyễn Quang Linh và cs., 2006).
Nuôi thủy sản nước mặn là hoạt động kinh tế ương nuôi các loài thuỷ sản
mà nơi sinh trưởng cuối cùng của chúng là ở biển. Hình thức nuôi chủ yếu là
lồng bè hoặc nuôi trên bãi triều. Đối tượng nuôi chính là tôm, tôm hùm, cá biển
(cá mú, cá giò, cá hồng, cá cam…), nhuyễn thể như nghêu, sò huyết, ốc hương,
trai ngọc…(Nguyễn Quang Linh và cs., 2006).
2.1.1.3. Khái niệm về phát triển nuôi trồng thủy sản
Nuôi trồng thủy sản là một hình thức tổ chức sản xuất cơ sở trong ngư
nghiệp với mục đích chủ yếu là sản xuất sản phẩm thủy sản hàng hóa để bán ra

thị trường, có sự tập trung mặt nước - Tư liệu sản xuất chính ở một địa bàn nhất
định (Vi Thanh Hải, 2001)

10


Phát triển nuôi trồng thủy sản có thể diễn ra theo hai xu hướng là phát
triển theo chiều rộng và phát triển theo chiều sâu.
- Phát triển nuôi trồng thuỷ sản theo chiều rộng là nhằm tăng sản lượng
thuỷ sản nuôi trồng bằng cách mở rộng diện tích đất đai, mặt nước, với cơ sở vật
chất kỹ thuật phục vụ nuôi trồng thuỷ sản thấp kém, sử dụng những kỹ thuật sản
xuất giống giản đơn, kết quả nuôi trồng thuỷ sản đạt được chủ yếu nhờ vào độ
phì nhiêu đất đai, thuỷ vực và sự thuận lợi của các điều kiện tự nhiên, hiệu quả
sản xuất thấp (Phùng Huy Đại, 2011)
- Phát triển nuôi trồng thuỷ sản theo chiều sâu là tăng sản lượng nuôi trồng
thuỷ sản dựa trên cơ sở đầu tư thêm vốn, ứng dụng kỹ thuật, công nghệ mới, xây
dựng cơ sở hạ tầng nuôi trồng thuỷ sản phù hợp với mỗi hình thức nuôi. Như vậy
phát triển nuôi trồng theo chiều sâu là làm tăng sản lượng và hiệu quả nuôi trồng
thuỷ sản trên một đơn vị diện tích bằng cách đầu tư thêm vốn, kỹ thuật và lao
động (Phùng Huy Đại, 2011).
Phát triển nuôi trồng thuỷ sản phải thực hiện đồng thời nhiều nội dung
khác nhau, trong đó tập trung chủ yếu là phát triển các hình thức tổ chức sản
xuất, quản lý nuôi trồng thuỷ sản, phương thức khai thác và sử dụng các yếu tố
nguồn lực, tổ chức các hoạt động dịch vụ đầu vào, đầu ra cho nuôi trồng thuỷ
sản. Do đó khi đánh giá sự phát triển nuôi trồng thuỷ sản chủ yếu tập trung xem
xét kết quả tạo ra của quá trình sản xuất như quy mô diện tích nuôi trồng, sản
lượng, giá trị sản xuất, doanh thu. Phân tích sự tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu
trong nội bộ của các yếu tố đó theo thời gian, đồng thời đánh giá chất lượng tăng
trưởng bằng các hệ thống chỉ tiêu hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường ( Nguyễn
Thị Phương Huyền, 2016)


2.1.2 Vai trò, đặc điểm của phát triển nuôi trồng thủy sản
2.1.2.1. Vai trò của phát triển nuôi trồng thủy sản
Phát triển nuôi trồng thủy sản hiện nay được coi là ngành kinh tế mũi
nhọn của nhiều quốc gia, trong đó có Việt Nam. Nuôi trồng thủy sản có vai trò
quan trọng không chỉ đối với việc gia tăng sản lượng thủy sản, mang lại nguồn
thu nhập cho quốc gia, cải thiện đời sống mà còn giúp tái tạo và bảo vệ nguồn
gen và môi trường sinh thái. Cụ thể:
- Cung cấp thực phẩm cho nhân dân: sản phẩm của ngành thuỷ sản rất
phong phú và đa dạng, là nguồn thực phẩm có chất lượng có thể đáp ứng được

11


nhu cầu dinh dưỡng cho dân cư. Hầu hết các loại thuỷ sản là thực phẩm giàu
đạm, dễ tiêu hoá, phù hợp với sinh lý của mọi lứa tuổi.
- Tạo việc làm cho người lao động: phát triển nuôi trồng thuỷ sản góp
phần nâng cao thu nhập và tạo công ăn việc làm cho người lao động. Hầu hết các
ngư dân ven biển từ chỗ chỉ sản xuất nhỏ lẻ, phân tán, đánh bắt nguồn lợi hải sản
ven bờ hiện nay đã vươn ra ngoài khơi, với công cụ kỹ thuật hiện đại và mục tiêu
kinh doanh đã mang tính hàng hóa rõ rệt. Bên cạnh đó một bộ phận khá lớn dân
cư vùng ven biển biết tận dụng lợi thế vùng nước lợ, nước mặn để phát triển.
Nuôi trồng thuỷ sản mang lại hiệu quả cao hơn so với sản xuất nông nghiệp và
sản xuất khác. Sản xuất tập trung, chuyên môn hoá nuôi trồng thuỷ sản vùng ven
biển đã và đang hình thành, xuất hiện nhiều mô hình trang trại, doanh nghiệp
nuôi trồng thuỷ sản có hiệu quả góp phần nâng cao thu nhập tạo công ăn việc làm
cho người lao động.
- Phát triển nuôi trồng thủy sản tạo nguồn hàng xuất khẩu quan trọng.
Trong nhiều năm liền, ngành thủy sản luôn giữ vị trí thứ 3 hoặc thứ 4
trong bản danh sách các ngành có vị trí xuất khẩu lớn nhất đất nước. Năm 2016,

thủy sản tiếp tục khẳng định là ngành hàng xuất khẩu mũi nhọn lớn nhất trong
kim ngạch của toàn ngành, với giá trị 7 tỷ USD. Tổng sản lượng thủy sản cả năm
ước đạt hơn 6,7 triệu tấn, trong đó, tỷ trọng sản lượng nuôi trồng chiếm 54%, cao
hơn năm 2015. Kim ngạch xuất khẩu thủy sản tăng 6,5%.( Minh Long/VOV Trung tâm tin, 2016)

- Cung cấp thức ăn chăn nuôi, phân bón cho nông nghiệp: phát triển nuôi
trồng thuỷ sản cung cấp một phần thức ăn cho chăn nuôi, đặc biệt là cho chế biến
thức ăn chăn nuôi công nghiệp. Bột cá và các phế phẩm, phụ phẩm thuỷ sản chế
biến là nguồn thức ăn giàu đạm để chế biến thức ăn phục vụ chăn nuôi gia súc,
gia cầm. Ngoài chức năng dinh dưỡng thông thường, ngày nay một số thực phẩm
thuỷ sản đang được nghiên cứu và sử dụng vào chữa trị một số bệnh cho con
người như: Vây cá nhám, bong bóng cá sư, bào ngư...
- Nâng cao thu nhập một cách đồng bộ và khá vững chắc cho các hộ nông dân
nuôi trồng thủy sản: Nuôi trồng thủy sản hợp lý góp phần bảo vệ môi trường sinh thái.
- Phát triển nuôi trồng thủy sản làm thúc đẩy quá trình CNH, HĐH nông
nghiệp nông thôn: Trông lĩnh vực nuôi trồng thủy sản việc ứng dụng khoa học
công nghệ tiên tiến ngày càng phổ biến, đặc biệt là công nghệ sản xuất giống.

12


Biểu hiện rõ nét nhất của quá trình CNH, HĐH lĩnh vực nuôi trồng thủy sản là
việc phát triển mạnh các khu vực nuôi trồng thủy sản hàng hóa tập trung công
nghiệp cao, chuyên môn hóa, tập trung hóa trong nuôi trồng thủy sản còn thể
hiện theo chiều sâu đó là việc thay đổi phương thức nuôi trồng thủy sản, các
phương thức nuôi trồng lạc hậu quảng canh năng suất thấp ngày càng giảm, thay
vào đó là những phương thức nuôi tiến bộ như bán thâm canh, thâm canh hiệu
quả cao có xu hướng tăng nhanh. Mặt khác, phát triển nuôi trồng thủy sản còn là
nền tảng để thúc đẩy các ngành công nghiệp chế biến thủy sản phát triển rộng khắp
với nhiều hình thức và tính chất khác nhau

- Tạo thị trường cho các sản phẩm công nghiệp: phát triển thủy sản cung
cấp nguyên liệu cho các ngành khác như công nghiệp, y dược, công nghiệp quốc
phòng, thúc đẩy sự phát triển của các ngành nghề liên quan. Sản phẩm thủy sản
làm nguyên liệu cho nhà máy chế biến đông lạnh, nguyên liệu cho xí nghiệp dược
phẩm, là dược liệu quý, làm nguyên liệu sản xuất đồ mỹ nghệ; phát triển thủy sản tạo
thị trường cho công nghiệp đóng tàu, dệt lưới, động cơ nổ…
2.1.2. 2. Đặc điểm của nuôi trồng thủy sản
- Nuôi trồng thủy sản phát triển rộng khắp đất nước và tương đối phức tạp
so với ngành sản xuất vật chất khác. Ở đâu có nước là ở đó có nuôi trồng thủy
sản. Vì vậy nuôi trồng thủy sản phát triển rộng khắp ở mọi cùng địa lý miền núi
xuống miền biển. Thủy sản nuôi rất đa dạng nhiều giống loài mang tính địa lý rõ
rệt, có quy luật riêng của từng khu hệ sinh thái điển hình. Do vậy công tác quản
lý và chỉ đạo sản xuất của ngành cần chú ý đến các vấn đề như: xây dựng cơ sở
vật chất kỹ thuật, xây dựng các chỉ tiêu kế hoạch, triển khai thực hiện chính
sách,...phù hợp và đồng bộ với từng khu vực lãnh thổ hay từng vùng ( Phùng Huy
Đại,2011).

- Đối tượng sản xuất là các sinh vật sống trong nước: Đối tượng nuôi
trồng thuỷ sản rất đa dạng và phong phú, chúng là những cá thể sống trong môi
trường nước nên luôn tuân theo những quy luật sinh trưởng và phát triển riêng
của nó (Nguyễn Kim Phúc, 2011)
- Nuôi trồng thủy sản mang tính thời vụ cao, phụ thuộc vào điều kiện khí
hâu, địa lý, sinh thái, điều kiện kinh tế - xã hội, thị trường. Tính thời vụ đòi hỏi
mỗi doanh nghiệp, hộ nuôi trồng thủy sản phải có kế hoạch và tổ chức thực hiện
tốt sản xuất, thu hoạch và tiêu thụ sản phẩm.

13


- Thâm canh trong nuôi trồng thủy sản đòi hỏi đầu tư ban đầu lớn, độ rủi ro cao.

* Theo phương thức nuôi, diện tích nuôi trồng thủy sản bao gồm:
- Nuôi thâm canh: là hình thức nuôi trồng thuỷ sản tuân thủ theo qui tắc kỹ
thuật chặt chẽ (từ khâu chuẩn bị ao nuôi, chọn giống, chăm sóc, bảo vệ đến khi
thu hoạch). Các thông số kỹ thuật của ao nuôi phải đạt tiêu chuẩn chất lượng,
chọn con giống thuần, đủ kích cỡ, thả giống với mật độ cao, áp dụng nghiêm ngặt
các biện pháp kỹ thuật chăm sóc và bảo vệ như cho ăn thức ăn công nghiệp và
quản lý ao nuôi thường xuyên, phòng trừ dịch bệnh... ;cơ sở hạ tầng hoàn thiện
gồm hệ thống ao đầm, thuỷ lợi, giao thông, cấp thoát nước, máy sục khí ( Nguyễn Thị
Phương Huyền, 2016)
- Nuôi bán thâm canh: là hình thức nuôi trồng thuỷ sản ở mức độ đầu tư
sản xuất và áp dụng kỹ thuật kết hợp giữa nuôi thâm canh và quảng canh: cho ăn
thức ăn tự nhiên hoặc công nghiệp. Hệ thống ao đầm nuôi được đầu tư một phần
để có thể chủ động cung cấp nguồn nước, xử lý môi trường như bơm nước, sục
khí và phòng trừ dịch bệnh (Nguyễn Thị Phương Huyền, 2016)
- Nuôi quảng canh và quảng canh cải tiến, là hình thức nuôi trồng thuỷ sản
ở trình độ kỹ thuật đơn giản, ít tác động đến quá trình phát triển, sinh trưởng của
đối tượng nuôi, thả giống ở mật độ thấp hoặc không thả giống, lấy nguồn giống
sẵn có trong tự nhiên và khoanh nuôi, chăm sóc, bảo vệ. Thức ăn của đối tượng
nuôi lấy từ nguồn lợi tự nhiên là chủ yếu. Hình thức này còn gọi là nuôi truyền
thống, có ưu điểm là phù hợp với quy luật tự nhiên, ít gây tổn hại đến môi trường
nhưng năng suất nuôi đạt thấp (Tổng cục Thống kê,2013)
* Theo hình thái mặt nước, diện tích nuôi thủy sản bao gồm:
- Nuôi ao hồ nhỏ; nuôi ruộng trũng; nuôi trong hồ, đập thủy lợi; nuôi trên
đầm, vịnh phá ven biển; nuôi vèo (nuôi bằng mùng, lưới trên sông), nuôi cá lồng
(thâm canh).
*Theo hình thức kết hợp, diện tích nuôi thủy sản bao gồm:
- Nuôi chuyên canh, là diện tích chỉ nuôi một loại thủy sản.
- Nuôi kết hợp, là diện tích nuôi một loại thủy sản kết hợp với một hay
nhiều loại thủy sản khác hoặc nuôi thủy sản kết hợp với sản xuất của các ngành
khác như cá – lúa, tôm – lúa, nuôi cá/tôm/thủy sản khác trong rừng ngập mặn

(Tổng cục Thống kê,2013).

14


2.1.3. Nội dung phát triển nuôi trồng thủy sản
2.1.3.1. Quy hoạch vùng nuôi trồng thủy sản
Mục đích của quy hoạch là sắp xếp và bố trí lại cho phù hợp với điều kiện
sản xuất và tổ chức sản xuất hợp lý mang tính cụ thể và bền vững nó là khâu rất
quan trọng trong việc phát triển sản xuất.
Nội dung quy hoạch cần cụ thể, xác định rõ ràng các vùng đảm bảo đủ các
điều kiện về yếu tố tự nhiên, con người cũng như nhân lực và thuận tiện trong
việc tiêu thụ sản phẩm.
Diện tích nuôi trồng thủy sản là chỉ tiêu phản ánh quy mô nuôi trồng thủy
sản trong kỳ công tác quy hoạch, xây dựng kế hoạch phát triển nuôi trồng, chế
biến, tiêu thụ thủy sản của các cấp các ngành.
Chuyển đổi những vùng sản xuất nông nghiệp không hiệu quả sang nuôi
trồng thủy sản sẽ tạo điều kiện tăng thu nhập, cải thiện đời sống của người dân.
Xây dựng những vùng nuôi trồng thủy sản tập trung diện tích lớn để áp dụng tiến
bộ khoa học công nghệ trong sản xuất, phòng trừ dịch bệnh, liên kết sản xuất và
tiêu thụ.
Tuy nhiên việc phát triển các vùng NTTS tập trung cần phù hợp với điều
kiện tự nhiên và tập quán canh tác của từng vùng. Hiện nay hầu hết các xã trên
địa bàn huyện đều nuôi với quy mô còn nhỏ. Để phát triển nuôi trồng thủy sản thì
cần quy hoạch vùng sản xuất tập trung phù hợp với tình hình thực tiễn, đặc điểm
kinh tế, điều kiện tự nhiên ở địa phương nhằm ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ
thuật để tăng năng suất nông sản, nâng cao chất lượng và năng lực cạnh tranh của
sản phẩm, đáp ứng nhu cầu của thị trường.
2.1.3.2 Xác định cơ cấu nuôi hợp lý
Tập trung nghiên cứu quy mô nuôi, hình thức nuôi (nuôi quảng canh, nuôi

bán thâm canh, nuôi thâm canh, nuôi siêu thâm canh…) phù hợp, hình thức nuôi
theo hộ gia đình hay theo mô hình sản xuất tập trung là phù hợp. Loại thủy sản
nào phù hợp với điều kiện tự nhiên của huyện Kim Thành, phù hợp nhu cầu thị trường.
2.1.3.3. Biến động về diện tích, năng suất, sản lượng
Phát triển nuôi trồng thủy sản là phát triển cả về diện tích, năng suất và sản
lượng nuôi. Biến động diện tích nuôi trồng thủy sản chính là quá trình tăng lên
về quy mô diện tích của từng hộ và của toàn huyện. Sự tăng lên cả về số lượng
hộ tham gia sản xuất và cả quy mô sản xuất của từng hộ. Sự biến động của diện

15


tích nuôi trồng thủy sản còn ảnh hưởng trực tiếp đến biến động về năng suất và
sản lượng nuôi. Ngoài ra việc chọn giống và áp dụng các biện pháp kỹ thuật
cũng là nguyên nhân gây biến động năng suất và sản lượng nuôi.
Tăng năng suất và sản lượng cá nuôi bằng cách áp dụng các biện pháp
khoa học kỹ thuật, đưa các giống mới năng suất cao, chất lượng tốt.
Muốn phát triển nuôi trồng thủy sản thì cần tăng diện tích nuôi bằng chuyển
đổi diện tích mặt nước hoang hóa, diện tích cấy lúa bấp bênh hiệu quả kinh tế
kém trở thành vùng nuôi trồng thủy sản tập trung theo hình thức thâm canh,
bán thâm canh với các đối tượng thủy sản có giá trị kinh tế cao, nâng cao hiệu
quả sử dụng đất và cải tạo mặt nước hoang hóa
2.1.3.4. Áp dụng khoa học - kỹ thuật trong sản xuất
Trong tiến trình thực hiện CNH-HĐH nông nghiệp, nông thôn không thể
thiếu công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học kỹ thuật phục vụ cho sản xuất.
Nghiên cứu mô hình sản xuất áp dụng khoa học kỹ thuật sẽ làm tăng cả về chất
và lượng cho sản phẩm nông nghiệp. Ứng dụng khoa học công nghệ nhằm làm
giảm sức lao động của con người đồng thời nâng cao năng suất vật nuôi. Ứng
dụng các nghiên cứu khoa học sản xuất cá giống mới có giá trị kinh tế cao thích
hợp tại địa phương, chống chịu được biến đổi của thời tiết, kháng được bệnh tật

và cho năng suất cao. Để đáp ứng được vấn đề này đòi hỏi Trạm khuyến nông
huyện phối hợp với các xã trên địa bàn huyện thường xuyên tổ chức các buổi tập
huấn chuyển giao KHKT cho các hộ nuôi trồng thủy sản về các biện pháp kỹ
thuật nuôi và chăm sóc, phòng trừ dịch bệnh cho cá nuôi. Các hộ nuôi cá có rất
nhiều hộ chỉ nuôi theo kinh nghiệm, không áp dụng các tiến bộ KHKT dẫn đến
hiệu quả, năng suất không cao. Vì vậy tuyên truyền cho người nuôi trồng thủy
sản thay đổi tập quán nuôi là một vấn đề đáng quan tâm.
Áp dụng đúng các biện pháp kỹ thuật, quy trình kỹ thuật nuôi an toàn theo
tiêu chuẩn VietGap, GlobaGap nhằm đáp ứng các yêu cầu của thị trường, cạnh
tranh được với các sản phẩm trong nước cũng như nước ngoài.
2.1.3.5. Bảo vệ môi trường và xử lý dịch bệnh
Qua trình phát triển nuôi trồng thủy sản phải đặc biết quan tâm đến bảo vệ
môi trường để nhằm khai thác hợp lý và sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên
thiên nhiên, hạn chế ô nhiễm môi trường, bảo vệ môi trường sống, bảo tồn tính
đa dạng sinh học và các hệ sinh thái thủy sinh. Bảo vệ môi trường còn góp phần

16


đẩy mạnh phát triển sản xuất thủy sản, tăng hiệu quả và sức cạnh tranh của hàng
hóa thủy sản, góp phần xóa đói giảm nghèo. Do vậy bảo vệ môi trường và xử lý
dịch bệnh là nội dung cơ bản không thể tách rời trong phát triển thủy sản, là cơ
sở quan trọng bảo đảm phát triển bền vững thủy sản.
2.1.3.6. Mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm
Đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu, tìm hiểu thị trường, xúc tiến thương
mại gắn với từng đối tượng nuôi. Tăng cường phối hợp, liên kết phát triển thị
trường tiêu thụ nội địa (kết nối hệ thống các chợ đầu mối, hình thành kênh phân
phối hàng thủy sản từ người sản xuất, doanh nghiệp đến các chợ, các siêu thị),
mở rộng xuất khẩu được sang thị trường nước ngoài.
2.1.3.7. Kết quả và hiệu quả của phát triển nuôi trồng thủy sản

Phát triển nuôi trồng thủy sản nhằm mục đích cuối cùng là tạo ra sản phẩm
được đánh giá bởi kết quả và hiệu quả sản xuất. Kết quả nuôi trồng thủy sản là sự
tăng về quy mô và diện tích, khối lượng sản phẩm thủy sản và tổng giá trị sản
phẩm thủy sản. Để thấy được phát triển nuôi trồng thủy sản có hiệu quả hay chưa
cần đánh giá kết quả, hiệu quả sản xuất, năng suất, sản lượng, giá trị sản xuất của
phát triển nuôi trồng thủy sản diễn biến qua các năm.
Về sản lượng: Sản lượng cá nuôi tăng dần theo thời gian với việc tăng diện
tích nuôi và tăng số hộ tham gia vào sản xuất.
Về tăng năng suất: Tức là làm tăng sản lượng thủy sản trên một đơn vị diện
tích với việc áp dụng cá giống có chất lượng tốt và đấu tư thêm các yếu tố đầu vào phù hợp.
Về giá trị sản xuất: Trên cơ sở tăng về năng suất và sản lượng, sản phẩm
thủy sản vẫn giữ nguyên vẹn được chất dinh dưỡng, thịt chắc và thơm ngon đáp
ứng được nhu cầu của người tiêu dùng.
Hiệu quả kinh tế: So sánh tương quan giữa chi phí bỏ ra với kết quả, hiệu
quả kinh tế đơn thuần như sản phẩm, thu nhập hỗn hợp và lãi… nâng cao hiệu
quả sử dụng các nguồn lực sản xuất kinh doanh và tiết kiệm chi phí, thúc đẩy
phát triển chuối trong thời gian tới.
2.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển NTTS
2.1.4.1. Điều kiện tự nhiên
Đây là yếu tố ảnh hưởng lớn đến phát triển nuôi trồng thủy sản ven biển ví
đây là ngành đòi hỏi môi trường khắt khe. Nếu nguồn nước, khí hậu, môi trường
đột ngột thay đổi sau các diễn biến của thời tiết như bão, gió mùa Đông Bắc,

17


giông, mưa phùn, sường mù nếu không có biện pháp xử lý kịp thời sẽ ảnh hướng
rất xấu đến kết quả sản xuất của người dân, thậm chí có khi dẫn đên mất trắng.
Cụ thể như sau:
- Diện tích đất: là một yếu tố quan trọng trong phát triển nuôi trồng thủy

sản, diện tích lớn thuận lợi cho phát triển nuôi trồng, áp dụng các biện pháp kĩ
thuật, khoa học công nghệ cao, giảm giá thành sản xuất đem lại hiệu quả kinh tế
cao. Ngược lại diện tích nhỏ, manh mún khó đưa công nghệ tiên tiến vào, khó quy
hoạch vùng sản xuất.
- Môi trường nước: vai trò của yếu tố môi trường nước với nuôi trồng thủy
sản rất quan trọng thậm chí là quyết định, bởi vì nghề nuôi trồng thủy sản trước
hết là nghề “nuôi nước”. Môi trường ao nuôi là nguồn lây nhiễm bệnh chính và
ảnh hưởng đến sức khỏe của động vật nuôi, do vậy quản lý tốt môi trường ao
nuôi sẽ nâng cao sức khỏe của động vật nuôi, giúp động vật nuôi lớn nhanh, giảm
chi phí sản xuất. Giảm thiểu sử dụng nước là điều kiện thiết yếu của mô hình
nuôi tiên tiến và có trách nhiệm với môi trường do giảm được chi phí bơm nước,
giảm khả năng đưa chất độc hại vào môi trường ao nuôi.
- Khí hậu: Yếu tố khí hậu cũng ảnh hưởng không nhỏ đến phát triển thủy
sản, nó có thể kìm hãm hoặc thúc đẩy sự phát sinh và lan tràn dịch bệnh cho vật
nuôi. Ngày nay, biến đổi khí hậu là vấn đề rất đáng lo ngại đối với ngành thủy
sản. Khí hậu biến đổi mạnh mẽ làm nảy sinh nhiều hiện tượng thời tiết cực đoan
khiến nước biển dâng, biên độ nhiệt thay đổi, axit hóa nước biển, hệ sinh thái đại
dương bị thay đổi… nó tác động to lớn đến trữ lượng thủy sản. Thậm chí tác
động của biến đổi khí hậu và nước biển dâng đã được đề xuất vào danh mục bảo
hiểm rủi ro trong nuôi trồng thủy sản.
2.1.4.2. Điều kiện sản xuất
Nếu yếu tố tự nhiên ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình sinh trưởng của loài thì sự
phát triển của ngành nuôi trồng thủy sản lại phụ thuộc vào các yếu tố sản xuất sau:
- Vốn đầu tư: Vốn đầu tư là tiền và các tài sản hợp pháp khác để thực hiện
các hoạt động đầu tư theo hình thức đầu tư trực tiếp hoặc đầu tư gián tiếp. Đối
với phát triển nuôi trồng thủy sản, vốn là nhân tố ảnh hưởng đến việc mở rộng
quy mô và nâng cao trình độ thâm canh. Phát triển thủy sản yêu cầu có vốn đầu
tư ban đầu lớn. Năng suất, chất lượng sản phẩm phụ thuộc rất nhiều vào việc tổ
chức quản lý sản xuất theo đúng yêu cầu của quy trình kỹ thuật. Vì vậy, đòi hỏi


18


người nuôi phải có đủ vốn để xây dựng cơ sở hạ tầng, đầu tư con giống tốt, xây
dựng hệ thống ao nuôi đáp ứng đúng yêu cầu kỹ thuật, tất cả các khâu phải thực
hiện đồng bộ, hợp lý.
- Cơ sở hạ tầng phục vụ nuôi trồng và chế biến thủy sản: Cơ sở hạ tầng
phục vụ nuôi trồng và chế biến thủy sản là điện, nước, giao thông, hệ thống xử lý
nước thải, hệ thống kênh cấp, thoát nước, ảnh hưởng rất lớn đến phát triển sản
xuất thủy sản. Hiện nay, ở nhiều nơi người dân phát triển diện tích nuôi trồng
thủy sản ồ ạt nhưng không có ao xử lý, thoát nước thải, cơ sở hạ tầng không đáp
ứng được nhu cầu sử dụng gây ra dịch bệnh trên diện rộng, ảnh hưởng lớn đến
sản xuất thủy sản và kinh tế của người dân. Chất lượng con giống sản xuất ra bấp
bênh, không kiểm soát được, thiếu cơ sở chế biến thủy sản.
- Lao động: Yếu tố lao động ảnh hưởng lớn đến phát triển nuôi trồng thủy
sản. Việc quản lý môi trường nuôi đòi hỏi tính cộng đồng, xã hội hóa cao và
trước hết phải được người nuôi nhận thức đầy đủ, đúng đắn và thực hiện nghiêm
chỉnh. Hiện nay, nhiều vùng nuôi trồng thủy sản phát triển tự phát, không theo
quy hoạch, không tương xứng với trình độ quản lý, điều này dẫn đến dịch bệnh
dễ dàng xuất hiện và lây lan, làm mất cân bằng sinh thái, hủy hoại môi trường.
- Trình độ của người lao động: Trình độ của người lao động có ảnh hưởng
nhiều đến việc tiếp thu các thông tin kinh tế, thị trường và áp dụng các tiến bộ
khoa học kỹ thuật, công nghệ tiên tiến... trong quá trình phát triển nuôi thuỷ sản.
- Khoa học kỹ thuật và công nghệ:
Đây là yếu tố tác động cả trực tiếp và gián tiếp tới NTTS. Ngành NTTS
càng phát triển đòi hỏi phải biết áp dụng khoa học kỹ thuật và công nghệ tiên tiến
vào sản xuất thì mới đem lại năng suất cao, chất lượng tốt và có hiệu quả kinh tế.
Phát triển NTTS phải dựa vào tiến bộ khoa học công nghệ sinh sản nhân tạo, lai
tạo, thuần chủng giống loài thủy sản, kỹ thuật và công nghệ sản xuất thức ăn
công nghiệp kỹ thuật vận chuyển giống, kỹ thuật nuôi và phòng trừ dịch bệnh

cho thủy sản. Vì vậy việc ứng dụng và chuyển giao các tiến bộ kỹ thuật và công
nghệ vào NTTS luôn là những yêu cầu bức thiết.
- Môi trường vùng nuôi trồng thủy sản:
Nuôi trồng thủy sản có đặc tính là yêu cầu khắt khe về điều kiện môi trường
và chịu tác động lớn của môi trường. Vì vậy, trong phát triển nuôi trồng thủy sản nếu
không chú ý tới quản lý môi trường vùng nuôi, để môi trường vùng nuôi bị ô nhiễm

19


sẽ dẫn tới việc đối tượng nuôi bị dịch bệnh và chết hàng loạt, gây thất thu lớn cho
người nuôi, yêu cầu trước tiên của bảo vệ môi trường vùng nuôi trồng thủy sản là hệ
thống cấp thoát nước phải được bố trí riêng biệt, nguồn nước trước skhi cấp vào ao
nuô và thải ra môi trường phải qua ao chứa và phải được xử lý và kiểm tra nghiêm
ngặt. Sự phát triển ồ ạt không có quy hoạch, thiếu quy hoạch trong nuôi trồng thủy
sản đang là những vấn đề áp lực lớn trong việc sử dụng tài nguyên.
- Hệ thống khuyến nông, phòng trừ dịch bệnh: Hệ thống khuyến nông với
nhiều hình thức hoạt động như tuyên truyền, phổ biến tiến bộ kỹ thuật, xây dựng
và nhân rộng mô hình công nghệ tiên tiến, công nghệ mới, xây dựng những trang
trại, gia trại, có hiệu quả kinh tế cao. Tập trung vào các lĩnh vực tập huấn chuyển
giao TBKT, đào tạo nghề, xây dựng mô hình, tuyên truyền nhân rộng mô hình
góp phần phát triển sản xuất nông nghiệp nói chung và phát triển nuôi trồng thủy
sản nói riêng. Thông qua hệ thống khuyến nông và khuyến nông viên cấp xã
người dân được hướng dẫn nhiều quy trình kỹ thuật, mô hình sản xuất hiệu quả
áp dụng trong sản xuất, được đào tạo, nâng cao tay nghề thúc đẩy phát triển sản
xuất thủy sản của hộ nói riêng và của tỉnh nói chung.
2.1.4.3. Nhu cầu thị trường
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh nghiên cứu thị trường nhằm trả lời
câu hỏi sản xuất cái gì ? sản xuất như thế nào ? cho ai ? Thị trường cần những
sản phẩm có đặc điểm như thế nào, ai là người tiêu thụ sản phẩm đó. Nắm bắt

được nhu cầu thị trường là một yếu tố rất quan trọng trong sản xuất nói chung và
cụ thể ở đây là sản xuất thủy sản. Nông dân và các nhà sản xuất của chúng ta
thường không nắm đủ các thông tin thị trường, vì nhiều lý do khách quan và một
lý do chủ quan dễ nhận ra nhất: ít chịu bỏ công và bỏ của để điều nghiên thị
trường, mà chỉ bắt chước láng giềng là chính. Những nhà sản xuất thành công
thường để nhiều công sức để nghiên cứu thị hiếu của khách hàng để tổ chức sản
xuất theo thị trường đó.
Bên cạnh đó Ngành nông nghiệp nói chung và ngành thủy sản nói riêng là
một ngành sản xuất có nhiều đặc điểm riêng, trong đó tính thời vụ khá cao là nét
đặc trưng nhất. Nó thể hiện ở sự biến động giá cả thị trường theo thời vụ đặc biệt
là tính không ổn định của thị trường đầu ra. Tính mùa vụ làm cho giá cả sản
phẩm thủy sản thay đổi theo thời gian, người sản xuất, cung ứng sản phẩm cần
nắm rõ đặc điểm này để có chiến lược kinh doanh phù hợp sao cho mức lợi
nhuận từ hoạt động đầu tư của mình là lớn nhất.

20


2.1.3.4. Cơ chế, chính sách, quy hoạch
- Cơ chế, chính sách:
Nuôi trồng thủy sản là ngành kinh tế quan trọng và rất nhạy cảm nên chịu
sự ảnh hưởng lớn của cơ chế chính sách và môi trường pháp lý quốc gia. Nhận
thấy vai trò của ngành kinh tế thủy sản, trong thời gian qua Đảng, nhà nước đã có
nhiều cơ chế, chính sách đầu tư phát triển ngành. Các quy hoạch tổng thể phát
triển ngành thủy sản và tiểu ngành của quốc gia và của từng vùng miền trên cả
nước nhằm đưa ra định hướng phát triển cho ngành thủy sản ở từng thời kỳ phát
triển. Các chính sách được ban hành trên các mặt hoạt động sản xuất thủy sản
như: chính sách về sử dụng đất đai, chính sách về chuyển dịch cơ cấu kinh tế, hỗ
trợ đầu tư, tín dụng, hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm, chính sách về thuế…Đây là yếu tố
tác động không nhỏ đến quy mô cũng như chất lượng của ngành NNTS. Các

chính sách luôn là "bà đỡ" cho sự phát triển. Phát triển NTTS phụ thuộc rất lớn
vào nhiều chính sách trong đó chính sách đất đai là quan trọng nhất. Đồng thời
phải hình thành đồng bộ chính sách tín dụng, đầu tư, chính sách bảo hiểm và
nhiều chính sách khác. Vì vậy đổi mới và hoàn thiện chính sách luôn là vấn đề
mà người NTTS đòi hỏi đối với các cấp, các ngành và các địa phương. Những
chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước có thể thúc đẩy hoặc kìm hãm sự
phát triển của ngành NTTS.
- Quy hoạch nuôi trồng thủy sản:
Quy hoạch phát triển là yếu tố cực kỳ quan trọng quyết định tới sự phát
triển bền vững. Cơ sở cơ bản để xây dựng được một quy hoạch mang tính khoa
học và khả thi là công tác nghiên cứu đánh giá về tiềm năng nguồn lợi và nhu cầu
thị trường. Trong đó nội dung quan trọng không thể thiếu của quy hoạch phát
triển NTTS là quy hoạch hệ thống thủy lợi, cấp thoát nước cho vùng nuôi, đối
với các vùng nuôi công nghệ cao đòi hỏi việc quy hoạch xây dựng được hệ thống
cấp, thoát nước phải đảm bảo an toàn về môi trường để phát triển nuôi trồng thủy
sản ổn định và bền vững (Phùng Huy Đại,2011)
2.1.3.5. Tổ chức quản lý và sử dụng nguồn nhân lực
Đây cũng là một trong những yếu tố hết sức quan trọng, trong phát triển
sản xuất, mặc dù chỉ có ảnh hưởng gián tiếp đến kết quả và hiệu quả trong nuôi
trồng thủy sản nhưng có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển chung của nuôi trồng
thủy sản trên một vùng cụ thể. Nuôi trồng thủy sản vừa chứa đựng yếu tố kỹ
thuật cao vừa đòi hỏi kinh nghiệm nên công tác tổ chức, quan rlys, nâng cao trình

21


×