Tải bản đầy đủ (.docx) (48 trang)

Thực tập nhà máy đường sóc trăng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.86 MB, 48 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM


Giáo viên báo cáo
PGS.Ts Nguyễn Văn Mười

Sinh viên thực hiện
Đặng Huỳnh Như
B1205195

THỰC TẬP NHÀ MÁY ĐƯỜNG SÓC TRĂNG

Cần Thơ, tháng 11 năm 2014


Báo cáo thực tập nhà máy đường Sóc Trăng

LỜI MỞ ĐẦU
Cây mía và nghề mía mật, đường ở Việt Nam đã có từ xa xưa. Nhưng công
nghệ mía đường chỉ thực sự phát triển từ những năm 1990. Ngành mía đường từng
bước phát triển nhầm đáp ứng nhu cầu về lượng đường sử dụng trong nước cũng
đồng thời góp phần phát triển kinh tế nước nhà.Theo đó nhiều nhà máy sản xuất
mía đường đã từng bước phát triển rộng khắp cả nước, bên cạnh phát triển kinh tế
thì cũng tạo điều kiện thuận lợi để hướng dẫn, đào tạo sinh viên chúng em. Vì có
điều kiện tiếp cận, chạm tay trực tiếp vào các thiết bị, máy móc, dây chuyền công
nghệ của nhà máy mà từ trước chỉ được học về lý thuyết trong sách vở thông qua
những bài giảng của các thầy cô ở trường.
Sau hơn 2 năm học tập, rèn luyện trong trường, thì hôm nay chúng em có cơ
hội đi thực tập tham quan học hỏi ở nhà máy đường Sóc Trăng (Cosuco). Đây


chính là cơ hội tốt nhất để chúng em kiểm tra cũng như tiếp thu, bổ xung những
cái mới thông qua viêc trực tiếp quan sát dây chuyền sản xuất, góp phần nâng cao
hiểu biết về các thiết bị kỹ thực đã từng học. Đây thực sự là niềm vui, niềm hạnh
phúc cho chúng em.
Chúng em chân thành cảm ơn nhà Trường, quý thầy cô bộ môn công nghệ thực
phẩm đã tạo điều kiện cho chúng em có được một chuyến thực tế đầy hữu ích.
Dưới sự chỉ dẫn, dẫn dắt của thầy Nguyễn Văn Mười, cùng sự giúp đở, chỉ dạy
nhiệt tình của các anh, chị trong nhà máy. Em đã có một chuyến thực tập nhà máy
thành công.
Vì thời gian thực tập 2 tuần ngắn ngủi, cùng với kiến thức còn hạn chế, nên bài
báo cáo của em chắc sẽ còn nhiều điểm sai sót, mong rằng sẽ nhận được nhiều ý
kiến đóng góp của thầy cô.
Em xin chân thành cảm ơn!

GVHD: NGUYỄN VĂN MƯỜI

2

SV: ĐẶNG HUỲNH NHƯ


Báo cáo thực tập nhà máy đường Sóc Trăng

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ NHÀ MÁY ĐƯỜNG SÓC
TRĂNG (SOSUCO)
I.
Thông tin khái quát
- Tên giao dịch: Công ty cổ phần Mía đường Sóc trăng
-


Giấy chứng nhận đăng kí danh nghiệp số: 2200107515 do Sở Kế hoạch và
Đầu tư tỉnh Sóc Trăng cấp ngày 17/12/2008, thay đổi lần 3 ngày
23/08/2012.

-

Địa chỉ: 845, Đường Phạm Hùng, Phường 8, Tp. Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng.

-

Website: .

II.
Quá trình hình thành và phát triển
Được khởi công vào năm 1996, khánh thành ngày 22/01/1998, đây là nhà máy
đường công nghiệp đầu tiên tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long được đưa vào
khai thác.
Với công suất ban đầu là 1,000 tấn mía/ngày (TMN), sản lượng đường đạt mức
15,000 tấn/năm. Sau 10 năm hoạt động mặc dù điều kiện còn nhiều khó khăn
nhưng nhà máy đã được đầu tư từng bước: cải tiến kỹ thuật, mở rộng công nghệ
ép,... đến nay đã đạt mức 2,700 TMN, sản lượng đường đạt mức 35,000 – 40,000
tấn/năm.
Cùng với việc phát triển sản xuất kinh doanh, đơn vị chú trọng việc xây dựng
các hệ thống quản lý chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm gắn với bảo vệ môi
trường… Đơn vị được trung tâm Quacert cấp Chứng nhận ISO 9001:2008 từ năm
2005 và chứng nhận HAPCP CODE: 2003 từ đầu năm 2008.
Trong điều kiện hội nhập, tất yếu mỗi danh nghiệp cần thiết phải có sự đổi mới,
nâng cao năng lực cạnh tranh để tồn tại và phái triển. Một tiền đề rất quan trọng
trong việc đổi mới là chuyển đổi cơ chế quản lý từ mô hình doanh nghiệp nhà
nước sang công ty cổ phần. Sau quyết định số 28/2004/QĐ.TTg ngày 4/3/2004 của

Thủ tướng Chính phủ về việc tổ chức lại và việc thực hiện một số giải pháp xử lý

GVHD: NGUYỄN VĂN MƯỜI

3

SV: ĐẶNG HUỲNH NHƯ


Báo cáo thực tập nhà máy đường Sóc Trăng
khó khan cho các công ty, nhà máy đường trong nước. Công ty Mía đường Soc
Trăng đã đủ điều kiện và được UBND tỉnh Sóc Trăng cho phép tiến hành cổ phần
hóa tại Quyết định số 175/QĐ-TCCB.04 ngày 09/04/2004.
Sau quá trình chuẩn bị, phương án cổ phần hóa Công ty đã được UBND tỉnh
Sóc Trăng phê duyệt theo các Quyết định số 351/QĐ.HC05 ngày 08/04/2005 và số
652/QĐ.HC.06 ngày 16/06/2005.
Ngày 27/11/2008, đại hội đồng cổ đông thành lập Công ty Cổ phần Mía đường
Sóc Trăng được tổ chức thành công. Sauk hi hoàn tất các thủ tục chuyển đổi hình
thức hoạt động của doanh nghiệp theo quy định, ngày 01/01/2009 Công ty Cổ
phần Mía đường Sóc Trăng chính thức hoạt động.
III. Địa bàn kinh doanh
Kênh phân phối chính của Công ty trải khắp đồng bằng Sông Cửu Long và
trong cả nước, tập trung chủ yếu tại tỉnh Sóc Trăng. Với phương châm: “Chất
lượng và vệ sinh ao toàn thực phẩm là yếu tố hang đầu”, thị trường tiêu thụ doanh
nghiệp ngày càng được khẳng định và mở rộng ở khu vực ĐBSCL, các tỉnh miền
Đông, TP. HCM, Hải Phòng, Hà Nội,…
IV.

Bộ máy tổ chức Công ty Mía đường Sóc Trăng


Đại hội đồng cổ đông
GVHD: NGUYỄN VĂN MƯỜI

4

SV: ĐẶNG HUỲNH NHƯ


Báo cáo thực tập nhà máy đường Sóc Trăng

Hội đồng quản trị

Ban kiểm soát

Trưởng
phòng
kiểm soát
nội bộ

Tổng giám đốc

Phó tổng giám đốc thường trực

Giám đốc
nguyên liệu

TP kỹ
thuật

TP nguyên

liệu

Giám đốc Giám đốc nhà Giám đốc nhà Giám đốc Giám đốc tài
kỹ thuật
máy nhiệt
máy đường kinh doanh
chính
điện

TP QLCL Quản đốc
& môi
xưởng sửa
trường chữa bảo trì

Trưởng
Trưởng
Trưởng
phân
phân
phân
xưởng ép xưởng hóa xưởng
chế
NĐLTTP

TP kinh
doanh thị
trường

Trưởng
Trưởng

phân xưởng phân xưởng
nhiệt
điện

GVHD: NGUYỄN VĂN MƯỜI

5

Kế toán
trưởng

TP kế toán
tài chính

TP kế
hoạch vật


TP NC
phát triển
SP

TP tổ chức TP CNTT &
hành chính giám sát SX

SV: ĐẶNG HUỲNH NHƯ


Báo cáo thực tập nhà máy đường Sóc Trăng


V.
Sơ lược về nguyên liệu của nhà máy đường Sóc trăng
a. Thành phần hóa học của cây mía:
Bảng 1. Thành phần hóa học của cây mía
STT

Thành phần

ĐVT

Số lượng

1

Thành phần đường

%

12,0

2

Xơ mía

%

12,5

3


Chất không đường

%

3,5

4

Nước trong mía

%

72,0

b. Nguồn nguyên liệu
Nguyên liệu đầu vào là mía cây với sản lượng hàng năm đạt khoảng
300.000-400.000 tấn/vụ, nguồn thu mua mía từ hợp đồng đầu tư, bao tiêu
và nguồn thu mua trực tiếp bên ngoài, chủ yếu từ 3 huyện trong tỉnh là: Mỹ
Tú, Long Phú, Cù Lao Dung và một phần Tỉnh Hậu Giang. Vào đầu vụ sản
xuất, Công ty lập kế hoạch thu mua từng đợt, căn cứ vào công suất ép của
nhà máy phân bổ thu mua mía theo thời gian sản xuất.
Nguyên liệu mía có chất lượng:
c.
-

Chữ đường (CCS) bình quân: 9,5
Tạp chất bình quân: 3,5%
Xác định chữ đường (CCS)
Chuẩn bị mẫu: mẫu phân tích được được lấy từ nước mía đầu của máy ép
số 1 với hệ thống hứng, lọc nước mía được lắp đặt ở phía dưới trục trước

máy ép 1 sau đó nước mía được dẫn đến phòng phân tích CCS và hệ thống
đèn Led được lập trình sẳn để theo dõi mía di chuyển từ lúc kéo mía đầu
tiên đến kéo cuối cùng của ghe mía.

GVHD: NGUYỄN VĂN MƯỜI

6

SV: ĐẶNG HUỲNH NHƯ


Báo cáo thực tập nhà máy đường Sóc Trăng
-

Cách lấy mẫu: Khi ghe mía được tiếp nhận và cẩu đến bàn lùa mía nhân
viên vận hành bàn lùa cho mía xuống đồng thời bấm vào nút cho hệ thống
đèn led bắt đầu cháy, nhân viên phân tích CCS theo dõi dãy đèn led, khi
đèn led cháy đến cuối chu kỳ qui định thì mía đã đến máy ép, nhân viên
phân tích CCS mỏ van của hệ thống hứng nước mía vào phiểu chứa. Khi
mía của ghe đang lấy mẫu hết thì NVVH bàn lùa bấm nút tắt đèn led, NV
phân tích CCS theo dõi khi đèn led cuối cùng di chuyển hết chu kỳ thì đóng
van lấy mẫu và khuấy đều nước mía trong phiểu sau đó lấy 1 lít để làm mẫu
phân tích.

CHƯƠNG 2: MÔ TẢ QUY TRÌNH SẢN XUẤT CỦA NHÀ MÁY

I.
Giới thiệu chung
 Nhà máy đường Sóc Trăng sử dụng:
-


Công nghệ sản xuất: sử dụng công nghệ sản xuất đường trắng bằng dây
chuyền acid tính.

-

Thiết bị: sử dụng thiết bị, máy móc chủ yếu của Trung Quốc và Ấn Độ.

 Dây chuyền sản xuất gồm 3 công đoạn chính:
-

Xử lý – ép mía

-

Hóa chế nước mía

-

Nấu đường, li tâm và thành phẩm.

II.

Sơ đồ quy trình công nghệ của nhà máy đường Sóc Trăng

Mía
GVHD: NGUYỄN VĂN MƯỜI

7


SV: ĐẶNG HUỲNH NHƯ


Báo cáo thực tập nhà máy đường Sóc Trăng

Cân mía
Bàn lùa
Dao chặt
Dao xé 1
Dao xé 2
Máy ép

bã mía

lò hơi

Nước mía
hỗn hợp
CaCO3+H3PO4

Gia vôi sơ bộ
Cân nước mía (3 tấn)
Gia nhiệt 1 (t o = 60 – 70 oC)

Khí SO2

Xông SO2 lần 1 (pH= 3,4 – 4)
Trung hòa (pH= 7 – 7,3)
Gia nhiệt 2 (t o = 100 – 102oC)


Bã bùn (W ≤ 80%, Pol ≤2)
GVHD: NGUYỄN VĂN MƯỜI

8

trợ lắng
SV: ĐẶNG HUỲNH NHƯ


Báo cáo thực tập nhà máy đường Sóc Trăng
Chè lọc
bùn

Lọc chân

Nước bùn

Lắng chìm

không
trợ lắng

Chè trong (pH= 6,8 – 7 )

Lắng nổi

chè lọc

sàn lọc


Chè lọc

tinh

cong

Gia nhiệt 3 (t o= 110 – 115oC)

Bã nổi

Bốc hơi (Bx =50 – 65%)
Sirô
Gia nhiệt sirô (t o= 80 – 85oC)

saccarit canxi + H3PO4+ KK

Thùng phản ứng, sục khí (pH= 6,2 – 6,7)

bã nổi

Lắng nổi sirô
Sirô tinh
Khí SO2

Xông SO2 lần 2 (pH= 5 – 5,5)
Nấu đường A (Bx=93 – 96%, AP ≥ 81%)
Trợ tinh
Ly tâm

Đóng bao


GVHD: NGUYỄN VĂN MƯỜI

Làm nguội

Sấy

9

Đường A

SV: ĐẶNG HUỲNH NHƯ


Báo cáo thực tập nhà máy đường Sóc Trăng
III.
-

Thuyết minh toàn bộ qui trình công nghệ nhà máy đường Sóc
Trăng
Mía vào nhà máy: mía được đưa tới nhà máy chủ yếu bằng đường thủy,
ngoài ra cũng có một ít vận chuyển đến bằng xe tải, qua cân được cẩu tiếp
vào sân mía, được cẩu tiếp đến bàn lùa mía.

-

Xử lý mía: tại bàn tiếp mía có hệ thống bang tải đưa mía xuống bàn lùa rồi
đưa xuống băng chuyền 1, phía trên bàn lùa có hệ thống khỏa bằng nhầm
giúp kiểm soát lượng mía được đồng đều tránh ít hay quá tải mía trước khi
đến hệ thống máy chặt mía. Sau khi qua máy chặt đến dao xé tơi 1, qua

bang chuyền 2 đến dao xé 2 qua bang chuyền 3 đến khỏa bằng 2 (máy đánh
tơi), từ từ đến băng tải cao su (nạp liệu). Trước khi đưa mía đến hệ thống
máy ép, mía đi qua một máy hút kim loại để loại bỏ kim loai nhầm tránh
hỏng máy ép.

-

Ép mía: nguyên liệu lần lượt được ép bởi hệ thống gồm 5 máy ép. Để tăng
hiệu suất ép mía, nhà máy sử dụng phương pháp thẫm thấu pha loãng
(trước khi vào máy ép 5 tiến hành phun nước nóng 65-700C, còn nước mía
loãng của máy 4 bơm ngược lại phun tưới hồi lưu trên bã của máy 2, tương
tự nước mía loãng máy 3 tưới lên bã của máy ép 1). Sau đó đi qua sàng lọc
cong lọc bã rồi đưa đến thùng chứa nước mía hỗn hợp và được bơm đến
khâu hóa chế.

-

Hóa chế: nước mía hỗn hợp từ máy ép đưa tới, qua cân rồi trở về bể chứa
nước mía hỗn hợp. Ở đó được gia nhiệt sơ bộ để đạt độ pH = 5,8 – 6,2. Sau
đó được bơm qua gia nhiệt 1, gia nhiệt đến nhiệt độ 60 – 70oC thì đưa lên
xông SO2, rồi tiến hành trung hòa xong thì nước mía có pH vào khoảng 7 –
7,3. Tiếp tục được gia nhiệt lần thứ 2 ở nhiệt độ 100 – 105oC sau đó được
đưa đến thiết bị lắng chìm để tách được chè trong và nước bùn. Nước chè
trong đến sàng lọc cong, qua gia nhiệt 3 (110 – 115oC) rồi tiến hành bốc hơi
(5 hiệu) cho ra sirô mật chè sau đó sirô được gia nhiệt tiếp (80 – 85oC) thì
bơm đến thùng phản ứng và sục khí rồi chuyển đến lắng nổi sirô thu được

GVHD: NGUYỄN VĂN MƯỜI

10


SV: ĐẶNG HUỲNH NHƯ


Báo cáo thực tập nhà máy đường Sóc Trăng
sirô tinh thì xông SO2 lần 2, rồi đem đi nấu đường. Trong khi nước bùn tách
ra từ lắng chìm nhờ trọng lực đi vào thiết bị lọc chân không tách thành chè
lọc bùn và bã bùn (chuyển xuống xe tải, chở ra ngoài làm phân vi sinh).
-

Nấu đường 3 hệ, bằng hệ thống chân không:

 Đường non A: Dùng nguyên liệu gốc bằng mật chè (sirô), mật chè sau khi
chế luyện đưa qua bể chứa được rút trực tiếp vào nồi nấu A, được nấu đến
nồng độ bão hòa thì cho giống vào và tiếp tục nuôi tinh thể đường lớn lên,
nấu đến hạt tinh thể có kích cỡ theo yêu cầu của nhà máy (0.8- 1.1mm) thì
ngưng nấu và nhả đường xuống hệ thống trợ tinh A.
 Đường non B: Dùng nguyên liệu nấu bằng A nguyên, A rữa, nấu tương tự
như nấu đường A nhưng kích cỡ tinh thể khoảng 0.2-0.3 mm và thời gian
nấu dài hơn.
 Đường non C: dùng mật A nguyên và mật B để nấu.
-

Để tăng độ kết tinh của đường nhà máy sử dụng hệ thống trợ tinh để làm
nguội dần và để đường có thời gian kết tinh và chuẩn bị ly tâm đường non
A, B, C

-

Ly tâm:


 Đường non A: được tách bằng li tâm A (li tâm gián đoạn) cho ra đường
trắng và mật A nguyên A rữa.
 Đường non B: được tách bằng li tâm B (li tâm lien tục) thu được đường cát
B và mật B. Đường cát B một phần dung hồi lại siro một phần làm giống A.
 Đường non C: phân ly bằng máy li tâm C (lien tục) thu được đường cát C
và mật rỉ (được bơm ra bể chứa).
-

Sấy khô và đóng bao: đường sau khi li tâm A chuyển đến sàng rung, nhờ hệ
thống làm nguội và hút bụi đường sau đó chuyển qua băng chuyền đến
đóng bao (mỗi bao 50kg) bằng cân điện tử, tự động đóng bao rồi dùng xe
đưa vào kho.

GVHD: NGUYỄN VĂN MƯỜI

11

SV: ĐẶNG HUỲNH NHƯ


Báo cáo thực tập nhà máy đường Sóc Trăng
CHƯƠNG 3: CÔNG ĐOẠN XỬ LÝ – ÉP MÍA

I.
Mía

Sơ đồ quy trình
Cẩu
Cân


Bàn tiếp

bàn lùa

khỏa bằng

băng tải 1
Băng tải 3

Dao xé 2

Băng tải 2

dao xé 1

Dao chặt

Khỏa bằng
Băng tải cao su
Hút sắt
Máy ép 1

Máy ép 2

Máy ép 3

Nước mía

Máy ép 4


Máy ép 5

nước nóng

Bã mía

hỗn hợp
Băng tải
cao su
Lò hơi

II.

Thuyết minh quy trình

Mía được chở đến nhà máy, sau đó được cầu đến bàn cân để xác định trọng
lượng, tại đây mía được lấy ra 1 bó để xác định thành phần tạp chất cho từng chủ
mía khác nhau, và khi đó mía được tiếp nhận. Cẩu đưa mía vào sân mía, sau khi

GVHD: NGUYỄN VĂN MƯỜI

12

SV: ĐẶNG HUỲNH NHƯ


Báo cáo thực tập nhà máy đường Sóc Trăng
cân mía xong, cầu sẽ đưa mía đến bàn tiếp mía, xuống bẳng tải 1, rồi đưa đến bàn
lùa, tiếp đén được khỏa bằng, rồi chuyển đến dao chặt, sau đó đến hệ thống dao xé

1, chuyền qua băng tải 2, sau đó đên dao xé 2, mía được cắt nhỏ ra, rồi qua băng
tải 3 tới máy đánh tơi (khỏa bằng 2) để đánh tơi mía ra thành những tế bào rời rạc
dễ dàng trích ly nước khi ép, mía được chuyển đi trên băng tải cao su rồi đưa
ngang qua máy hút sắt để khử sắt. Khi đó, những vụn kim loại lẫn trong mía sẽ
được lấy đi để tránh hư hỏng trục ép. Sau khi qua khỏi nam châm, mía sẽ lần lượt
được đưa qua máy ép 1 đến máy ép 2, máy ép 3, máy ép 4, máy ép 5.
Ở cuối máy ép 4 sẽ tiến hành phun nước nóng (65 – 70 oC) để thẩm thấu,
nước mía loãng sau máy ép 5 sẽ thẩm thấu sau máy ép 3, nước mía của máy ép 4
sẽ thẩm thấu sau máy ép 2 và nước mía của máy ép 3 sẽ thẩm thấu sau máy ép 1.
Mục đích của quá trình thẩm thấu là để lôi cuốn được các phân tử đường còn sót
lại trong bã mía để thu hồi được lượng đường cao hơn.
Nước mía sau khi ra khỏi các máy ép, được đưa qua băng tải lọc, bã được giữ
lại phía trên lưới lọc. Nước mía hỗn hợp từ máy ép 1, 2 được bơm lên lọc sàn
cong. Bã mía sau khi ra khỏi máy ép 5 sẽ được băng tải cao su đưa qua lò hơi để
đốt lấy hơi quay tua pin phát điện cho nhà máy.
III.

Các thiết bị công đoạn xử lý – ép mía:

1. Trục cẩu mía (2 cẩu trục)
Mía được cẩu đem đi cân nhờ trục cẩu, cẩu có trọng tải tối đa là 10 tấn. Cẩu
trục di chuyển được nhờ 2 đường ray dọc 2 bên, được điều khiển bởi người vận
hành ngồi bên trong. Trên trục cẩu có bộ phận dây treo, gắn móc để cẩu mía.
2. Bàn cân
Bàn cân có dạng sàn hình vuông, 2 bên có lấp thanh chắn sắt để mía không
bị rơi khỏi cân. Cân có gắn kết nối với máy vi tính để xác định và lưu trữ khối
lượng mía vừa cân.

GVHD: NGUYỄN VĂN MƯỜI


13

SV: ĐẶNG HUỲNH NHƯ


Báo cáo thực tập nhà máy đường Sóc Trăng
3. Bàn tiếp mía
Sau khi cân xong, cẩu sẽ đưa mía đến bàn tiếp mía, được đặt cao so với mặt
đất, bàn tiếp mía di chuyển nhờ các băng tải dây xích bên dưới mía.
4. Bàn lùa (bục xả mía)
a. Mục đích: phân phối mía xuống băng tải 1 bên dưới.
b. Cấu tạo: bằng sắt có bộ phận tiếp nhận, trên bề mặt có gắn 8 hàng xích gắn
các mấu kim loại hình tam giác để kéo mía di chuyển. Phía trên có gắn trục khỏa
bằng quay bằng motor với 36 lưỡi gắn hình xoắn xen kẽ nhau, để điều chỉnh
lượng mía xuống băng tải 1.
c. Hoạt động: khi mía được đưa đến, động cơ sẽ hoạt động kéo theo các vòng
xích chuyển động, các mấu kim loại di chuyển theo, cuốn và lùa mía rớt xuống
băng tải 1 đang hoạt động bên dưới.
d. Đặc tính kỹ thuật:
- Kích thước: cao 5m, rộng 5,6m, dài 8,5m
- Tốc độ dây xích có thể điều chỉnh: 0 – 6,5 m/phút
- Công suất động cơ: 7,5 kW

Hình1: bục xả mía
5. Dao chặt: Có mục đích: phá vỡ lớp vỏ cứng của mía, phá vỡ cấu trúc tế
bào của mía. Hoạt động: mía đến dao chặt bằng băng tải, dao chặt quay
cùng chiều với băng tải, chuyển động được nhờ motor chuyền động để chặt

GVHD: NGUYỄN VĂN MƯỜI


14

SV: ĐẶNG HUỲNH NHƯ


Báo cáo thực tập nhà máy đường Sóc Trăng
nhỏ mía. Đặc tính kỹ thuật: đường kính mâm dao: 1200mm, số lưỡi dao: 23
lưỡi. tốc độ quay: 585 vòng/ phút. Công suất động cơ: 110 kW.
6. Dao xé
a. Mục đích: tác dụng chặt mía thành từng mảnh, từng lát mỏng, nhưng không
trích ly nước mía, làm khối mía thứ tự hơn, để đưa vào máy dễ dàng góp phần
tăng nâng suất ép mía.
b. Cấu tạo: gồm dao, trục hình trụ, mâm dao, vỏ ngoài. Phía trên trục có các
rãnh để lắp các lưỡi dao hình chữ nhật, đuôi lưỡi dao có hàn chì (tăng ma sát và
giảm mài mòn). Loại dao chặt ngược chiều, các lưỡi dao gắn cố định vào trục
và xếp thành từng hàng so le nhau. Lắp thành 8 hàng, mỗi hang 15 lưỡi dao (đối
với máy xé 1) và lắp thành 12 hàng, mỗi hang 20 lưỡi dao (đối với máy xé 2)
c. Hoạt động: Dao quay ngược chiều với băng tải mía, cuốn mía vào và xé
mía nhỏ ra, trong khi mía được cuốn và va đập vào các hang đe đứng yên và bị
các lưỡi dao xé băm ra dễ dàng.
d. Đặc tính kỹ thuật:
- Tốc độ quay: 730 vòng/phút
- Đường kính mâm dao: 1000mm (máy xé 1), 1200mm (máy xé 2)
- Số lượng dao: 120 dao (máy xé 1), 240 dao (máy xé 2)
- Kích thước lưỡi dao: dày 20mm, dài:220mm, rông:
- Khoảng cách giữa 2 lưỡi dao: 62mm (dao xé 1); 50mm (dao xé 2)
- Công suất máy dùng động cơ: 220 kW.
- Độ xé tơi: 83%

GVHD: NGUYỄN VĂN MƯỜI


15

SV: ĐẶNG HUỲNH NHƯ


Báo cáo thực tập nhà máy đường Sóc Trăng

Hình 2: máy xé mía
7. Máy hút sắt: là một nam châm điện được đặt phía trên băng tải cao su (dẫn
mía vào máy ép). Cấu tạo gồm nhiều tấm sắt ghép với nhau thành một khối
hình chữ nhật. Có tác dụng loại bỏ kim loại trong mía tránh làm hỏng các trục
của máy ép.
8. Hệ thống máy ép mía
a. Mục đích: máy ép có mục đích trích ly tối đa lượng nước mía có trong mía
bằng phương pháp thẫm thấu (bằng nước mía loãng hoặc nước nóng).
b. Cấu tạo: Hệ thống gồm 5 máy ép. Mỗi máy ép gồm giá máy và trục ép. Giá
máy là bộ phận khung chịu đựng lực rất lớn, thường dùng vật liệu bằng thép
trên được lắp các chi tiết máy. Trục ép gồm: trục nhập liệu, trục đỉnh, trục
trước và trục sau. Trục nhập liệu có nhiệm vụ đưa mía vào và giữ cho mía
không văng ra ngoài, 3 trục còn lại có nhiệm vụ ép mía. Vỏ trục bằng gang
nhám để kéo mía dễ dàng. Trên các trục có xẻ răng hình chữ V, để tạo bề mặt
tiếp xúc giữa mía và trục ép tăng độ ma sát nâng cao năng lực kéo mía của trục
đối với mía có tác dụng xé tơi, có lợi cho thoát nước mía, nhầm tăng năng suất
ép. Máy ép 1, 2, 3 có độ sâu rãnh là 40mm gồm 33 răng – 34 rãnh, máy 4, 5 là

GVHD: NGUYỄN VĂN MƯỜI

16


SV: ĐẶNG HUỲNH NHƯ


Báo cáo thực tập nhà máy đường Sóc Trăng
20mm gồm 66 răng – 68 rãnh. Đối với trục đỉnh và trục trước, còn có những
rãnh hình chữ nhân ^ .

Hình 3: Răng của trục ép

Hình 4: Răng chữ nhân ^
c. Hoạt động: Mía được ép dựa trên khe hở của 3 trục: đỉnh, trước và trục sau của
máy ép. Trục nhập liệu đẩy mía và tăng cường sức ép để mía không văng ra.
Mía được các rang chữ V trên trục ép cuốn lấy đưa vào khe hở để ép. Bã được
đẩy ra băng tải trung gian chuyển đến máy ép kế tiếp. Nước mía thì chảy xuống
băng tải lọc, ép lại. Bã mía dù chịu lực ép lớn của các trục của máy ép nhưng
không hoàn toàn trích ly hết phần nước mía của bã. Để lấy tối đa phần đường
trong bã, ta dùng phương pháp thẩm thấu..
Nguyên tắc thẩm thấu: là sử dụng nước mía loãng từ các máy ép sau, được
bơm lên trước phun tưới lên bã của máy ép trước. Ở đây nước mía máy 4 thì
tưới cho bã của may 2, nước mía của máy 3 thì tưới cho bã máy 1. Còn bã ra

GVHD: NGUYỄN VĂN MƯỜI

17

SV: ĐẶNG HUỲNH NHƯ


Báo cáo thực tập nhà máy đường Sóc Trăng
khỏi máy ép 4 được tưới bằng nước nóng với nhiệt độ 65- 70oC. Lượng nước sử

dụng để tưới khoảng 25% so với nước mía.
Nước nóng (65-70 oC)

1

2

3

4

5

Hình 5: quy tắt thẩm thấu nước mía
d. Các thông số kỹ thuật
Máy ép
Số trục
Lực cán
Tốc độ
Tốc độ động cơ
Áp lực
nén đỉnh (kg/cm3)
Miệng ép vào (mm)
Miệng ép ra (mm)
Đường kính trục (mm)
Độ cao áp lực (mm)
Khoảng cách đỉnh-đỉnh
(mm)
Khoảng cách đỉnh-chân
(mm)

Rảnh thoát nước (mm)
Chiều dài trục ép (mm)
Đường kính cổ trục (mm)
Chiều dài cổ trục (mm)

GVHD: NGUYỄN VĂN MƯỜI

1
4
1940
7,6
730

2
4
1833
7,6
730

3
4
1833
7,6
730

4
4
1940
7,6
730


5
4
1940
7,6
730

180

190

200

210

220

25
13
746
8

22
11,5
746
8

20
9
750

8

15
7
730
8

12
2
750
8

40

40

40

20

20

36

36

36

18


18

6*12
1400
375
400

6*12
1400
375
400

6*12
1400
375
400

6*10
1400
375
400

6*8
1400
375
400

18

SV: ĐẶNG HUỲNH NHƯ



Báo cáo thực tập nhà máy đường Sóc Trăng
9. Các loại băng tải vận chuyển mía trong khâu ép
Có 3 loại băng tải được sử dụng để vận chuyển mía, bã mía: băng taie thép,
băng tải cao su và băng tải trung gian.
-

Băng tải thép: dùng để vận chuyển vật có trọng tải lớn. Gồm những tấm
thép nối kín với nhau nhờ các mắc xích. Tấm băng thép là bộ phận vận
chuyển, những mắc xích là bộ phận kéo. Băng tải có cấu tạo không quá
phức tạp, cấu tạo bằng thép nên có tuổi thọ cao, có thể vận chuyển với
khoảng cách lớn. Nhưng băng tải không vận chuyển được với tốc độ

-

cao.
Băng tải cao su: dùng để vận chuyển mía sau khi xe tơi và bã mía đến lò
hơi. Là một tấm nhựa cao su nối liền để đỡ băng khỏi bị chùng theo
chiều dài, được bố trí các con lăn đỡ dọc chiều dài băng. Tấm băng vừa
là bộ phận kéo vừa là bộ phận vận chuyển. Băng tải này vận chuyển

-

nhanh và ít bị sốc lá, nhưng chỉ vận chuyển được các vật liệu nhẹ.
Băng tải trung gian: dùng để vận chuyển bã mía giữa các máy ép. Trên
băng chuyền có 17 thanh cào nối với nhau, trên mỗi thanh có 12 gạch để
giữ bã mía. Băng tải nằm nghiêng kết nối giữa 2 máy ép.

CHƯƠNG 4: LÀM SẠCH NƯỚC MÍA (HÓA CHẾ)


I.

Sơ đồ quy trình
Nước mía
hỗn hợp

GVHD: NGUYỄN VĂN MƯỜI

19

SV: ĐẶNG HUỲNH NHƯ


Báo cáo thực tập nhà máy đường Sóc Trăng
CaCO3+H3PO4

Gia vôi sơ bộ
Cân nước mía (3 tấn)
Gia nhiệt 1 (t o = 60 – 70 oC)

Khí SO2

Xông SO2 lần 1 (pH= 3,4 – 4)
Trung hòa (pH= 7 – 7,3)
Gia nhiệt 2 (t o = 100 – 102oC)

Bã bùn (W ≤ 80%, Pol ≤2)
Chè lọc
bùn


Lọc chân

Nước bùn

trợ lắng
Lắng chìm

không
trợ lắng

Chè trong (pH= 6,8 – 7 )

Lắng nổi

chè lọc

sàn lọc

Chè lọc

tinh

cong

Gia nhiệt 3 (t o= 110 – 115oC)

Bã nổi

Bốc hơi (Bx =50 – 65%)

Sirô
Gia nhiệt sirô (t o= 80 – 85oC)

saccarit canxi + H3PO4+ KK

Thùng phản ứng, sục khí (pH= 6,2 – 6,7)

bã nổi

GVHD: NGUYỄN VĂN MƯỜI

Lắng nổi sirô

20

SV: ĐẶNG HUỲNH NHƯ


Báo cáo thực tập nhà máy đường Sóc Trăng
Sirô tinh
Khí SO2

Xông SO2 lần 2 (pH= 5 – 5,5)
Nấu đường

II.

Thuyết minh quy trình
Nước mía hỗn hợp khi qua sàn lọc cong (khu ép) thì chuyển đi cân (ở khu


hóa chế), rồi quay lai khu ép chứ tronh thùng chứa nước mía hỗn hợp, trong
quá trình quay trở lại khu ép nước mía được tiến hành gia vôi. Nhà máy sử
dụng P2O5 (dạng acid H3PO4), vào vôi dang sữa vôi Ca(OH)2. Sau khi gia vôi,
nước mía chứa trong thùng được bơm đi gia nhiệt lần 1 (gồm 2 cấp), sau đó
được tiến hành xông SO2 lần 1, qua trung hòa băng Ca(OH)2. Nước mía tiếp
tục được đưa đến để gia nhiệt 2, rồi qua thiết bị trợ lắng có phun chất trợ lắng
Talosep sau đó mới được đưa đến thiết bị lắng chìm, ta được nước chè trong
và nước bùn. Nước chè trong được bơm qua gia nhiệt 3. Nước bùn được đưa
qua lọc chân không tạo ra bùn được vít tải chuyển đi làm phân vi sinh, còn
nước mía sau lọc được gia nhiệt 3 hoặc trở lại bồn lắng. Nước mía sau gia
nhiệt 3 được đưa đến hệ thống bốc hơi 5 hiệu trở thành sirô nguyên, sirô
được chuyển đến thùng phản ứng xục khí, rồi đem đi lắng nổi thu được sirô
tinh, được chuyển đi xông SO2 lần 2 được sirô sunfit đem đi nấu đường.
III.

Các công đoạn của quy trình

1. Gia vôi sơ bộ
Nước mía hỗn hợp đã được lọc sạch được gia vôi bằng acid H3PO4, mỗi
ngày sử dụng khoảng 367,5 kg H3PO4 với nồng độ 250 – 300ppm để gia vôi,
trong khi vôi được nhà máy cho vào nước thành dạng sữa vôi Ca(OH)2 và điều
chỉnh lượng vôi theo lương acid, để đưa pH đến 5,8 – 6,2. Vì nước mía sau khi

GVHD: NGUYỄN VĂN MƯỜI

21

SV: ĐẶNG HUỲNH NHƯ



Báo cáo thực tập nhà máy đường Sóc Trăng
ép xong thường có độ pH thấp khoảng 3 – 4. Mục đích của việc gia vôi là nâng
pH của nước mía đến độ thích hợp để tiêu diệt vi sinh vật, trung hòa lượng acid
để hạn chế đường sacarose bị chuyển hóa thành dạng đường khử. Đồng thời tại
độ pH 5,8 – 6,2 là phù hợp để tạo kết tủa Ca3(PO4)2 giúp quá trình lắng lọc diễn
ra dễ dàng, hiệu quả làm sạch cao. Nước mía sau khi cân mới được gia vôi,
khối lượng thường 3 tấn/ lần cân. Khi bổ sung acid H3PO4 và Ca(OH)2, tạo
thành kết tủa Ca3(PO4)2, kết tủa này có khả năng hấp thu các chất keo, chất
màu và chất lơ lửng trong nước mía hỗn hợp, giúp quá trình lắng lọc thuận lợi.
2. Gia nhiệt lần 1
Nước mía chứa trong thùng nước mía hỗn hợp được bơm đến gia nhiệt 1,
tại đây nước mía được nâng đến nhiệt độ 60 – 70oC, gồm 2 cấp, để nâng nhiệt
độ từ từ, nhầm cân bằng áp suất của hệ thống bốc hơi và gia nhiệt. Không nên
tăng nhiệt độ cao hơn, vì sẽ làm biến đổi nước mía, làm mất đường. Gia nhiệt 1
cấp 1 sử dụng hơi thứ hiệu IV, gia nhiệt 2 cấp 2 dùng hơi thứ hiệu III. Mục
đích của gia nhiệt lần 1 là dùng nhiệt độ tiêu diệt vi si vật, kiềm chế sự phát
triển của chúng, làm mất nước các loại keo ưa nước va đông tụ chúng. Đồng
thời tạo nhiệt độ thích hợp để tạo kết tủa tốt nhất, càng hấp thụ được nhiều bã
hơn.
3. Xông SO2 lần 1
Nước mía được đưa đi vào tháp xông SO2 lần 1, cường độ phun lưu
huỳnh là khoảng hơn 10ml. Mục đích của xông SO2 lần 1 là trung hòa lượng
vôi dư trong nước mía, đưa pH của nước mía hỗn hợp về tính acid. Làm sạch
bằng phương pháp xông SO2 có thể loại một phần chất không đường hữu cơ,
chất keo, sáp mía và chất béo loại tối đa.
4. Trung hòa
Sau khi xông SO2 lần 1, nước mía theo ống dẫn chảy xuống thùng trung
hòa liên tục. Trên đường ống người ta cho sữa vôi vào trung hòa, pH sau khi
GVHD: NGUYỄN VĂN MƯỜI


22

SV: ĐẶNG HUỲNH NHƯ


Báo cáo thực tập nhà máy đường Sóc Trăng
trung hòa khoảng 7- 7,3. Mục đích của trung hòa: trung hòa SO2 còn dư, tránh
làm tăng lượng tro làm giảm độ tinh khiết của đường trong nước mía, đồng
thời tránh hiện tượng phân hủy thành đường khử tăng màu sắc nước mía. Tạo
kết tủa CaSO3 hoàn toàn, vì vì SO2 có thể làm cho kết tủa canxisunfit biến
thành canxibisunfit hoà tan trở lại:
CaSO3  + H2O

+ SO2

Ca(HSO3)2

5. Gia nhiệt 2
Gia nhiệt 2 ở thiết bị gia nhiệt ống chùm, tại đây nước mía đạt nhiệt độ
100- 105oC. Mục đích là giảm độ nhớt của nước mía, giảm tỷ trong để lắng tốt
hơn, thúc đẩy tốc độ phản ứng giữa acid photphoric, acid sunfureux (H2SO3) và
CaO, tạo thành muối canxi tương đối hoàn toàn, làm các chất không đường hữa
cơ ngưng kết. Gia nhiệt lần 2 gồm 2 cấp, gia nhiệt 2 cấp 2 dùng hơi thứ hiệu II,
gia nhiệt 2 cấp 1 dùng hơi thứ bốc hơi hiệu I.
6. Lắng chìm
Sau khi qua thiết bị gia nhiệt 2, nước mía được đem đi lắng sơ bộ, nhầm
ổn định dòng chảy tránh xáo trộn gây khó khăn khi lắng. Sau đó được chuyển
từ từ xuống thiết bị lắng chìm. Nhiệt độ nước mía duy trì khoảng 100oC tránh
nhiệt độ khác nhau trong thiết bị lắng dẫn đến đối lưu làm các chất kết tủa
không chìm xuống ảnh hưởng đến việc thất thoát nước mía. Mục đích của quá

trình lắng chìm là lấy những chất keo kết tủa, có tỉ trọng lớn hơn nước mía.
Trong quá trình lắng, để đạt hiệu quả cao, người ta bổ sung chất trợ lắng
Talosep A6 XL vào bồn lắng. Chất này có bản chất là hợp chất cao phân tử, nó
sẽ hấp thụ chất bẩn, chất keo có khối lượng lớn chìm xuống, thúc đẩy quá trình
lắng nhanh và hiệu quả hơn. Sau lắng chìm thu được nước chè trong có pH=
6,8 – 7 được đem đi gia nhiệt 3, còn nước bùn đưa qua thiết bị lọc chân
khhoong lọc tiếp tục.

GVHD: NGUYỄN VĂN MƯỜI

23

SV: ĐẶNG HUỲNH NHƯ


Báo cáo thực tập nhà máy đường Sóc Trăng
7. Gia nhiệt 3
Mục đích nâng nhiệt độ nước mía đến nhiệt độ sôi, rút ngắn thời gian bốc
hơi, giảm lượng hơi đốt tiêu hao. Nhiệt độ nước mía tại đây la 110 – 115oC.
Gia nhiệt 3 dùng hơi thứ bốc hơi hiệu I.
8. Bốc hơi
Nước mía trong sau khi gia nhiệt 3 được đưa vào hệ thống bốc hơi chân
không 5 hiệu liên tục đưa độ Bx từ 13 – 14% đến 50 – 60%, thuận lợi cho nấu
đường. Nhà máy dùng phương pháp bốc hơi áp lực chân không. Túc là 2 hiệu
I, II bốc hơi ở chế độ áp lực, 3 hiệu còn lại bốc hơi chân không. Áp lực hơi
giảm dần từ hiệu I đến hiệu IV.
9. Lắng nổi
Sau khi bốc hơi thu được sirô nguyên được đưa đến gia nhiệt sirô, rồi vào
thùng phản ứng để chuẩn bị lắng nổi sirô. Tại thùng phản ứng sirô được khuấy
trộn, tạo bọt khí (dùng không khí) nhầm mục đích nổi chất lơ lững theo bọt khí

lên trên. Sau đó đưa vào lắng nổi thu được sirô tinh và bã nỗi.
10. Xông SO2 lần 2
Sirô tinh sau khi lắng nổi được bơm trở lại xông SO 2 lần 2, pH sau khi
xông có giá trị khoảnh 5- 5,5. Theo ống phản ứng xuống thùng chứa, chuẩn bị
bơm đi nấu đường. Mục đích của xông SO2 lần 2 nhầm khử các chất màu còn
sót lại sau khi lắng nổi, ngăn sự tạo màu, thuận lợi cho nấu đường.
11. Lọc chân không
Nước bùn sau khi lắng chìm được tiếp tục đem đi lọc chân không cùng với
bã nổi của lắng nổi sirô và lắng nổi chè lọc (chè lọc bùn có được sau khi lọc
chân không, đem đi lắng nổi tiếp). Trong quá trình lọc chân không có sử dụng
bã mía từ khâu ép để nhầm trộn với nước bùn để thuận lợi cho quá trình loc.

GVHD: NGUYỄN VĂN MƯỜI

24

SV: ĐẶNG HUỲNH NHƯ


Báo cáo thực tập nhà máy đường Sóc Trăng
IV.

Các thiết bị trong hóa chế

1. Thiết bị gia nhiệt
a. Nhiệm vụ: gia nhệt, tăgn nhiệt độ cho nước mía.
b. Cấu tạo: Nhà máy sử dụng thiết bị gia nhiệt kiểu ống chùm. Loại ống có
than hình trụ, bên trong có lắp các ống truyền nhiệt. Phía trên và dưới thiết
bị có lắp 2 mâm nằm song song nhau, nước mía đi ra và vào ở đỉnh thiết
bị. Hơi đi vào ở phần thân thiết bị. Nấp trên và nấp dưới có lắp tấm ngăn,

phân chia thiết bị thành 8 múi. Sự phân chia này có tác dụng tăng thời gian
tiếp xúc của nước mía và ống truyền nhiệt.
c. Hoạt động: Quá trình truyền nhiệt là gián tiếp, tác nhân truyền nhiệt là hơi
nước bão hòa, chất nhận nhiệt là nước mía. Hơi dùng cho gia nhiệt là hơi
thứ từ các hiệu bốc hơi. Gia nhiệt 1 nhận hơi thứ từ bốc hơi hiệu III và IV,
gia nhiệt 2 dùng hơi thứ hiệu I và II, gia nhiệt 3 dung hơi thứ hiệu II. Còn
hơi sao khi trao đổi nhiệt ngưng tụ thành nước và thoát ra ngoài qua ống
đặt gần cuối than thiết bị. Nước mía được đưa vào bằng một bên của van 2
chiều và chạy trong 36 ống lên xuống 16 lần và cuối cùng ra ngoài bằng
bên còn lại của van 2 chiều.
d. Đặc tính kỹ thuật:
- Ống truyền nhiệt cao 3m, đường kính 42mm, làm bằng inox.
- Diện tích bề mặt truyền nhiệt: gia nhiệt 1 và 2 là 220m 2, gia nhiệt 3 là
-

90m2, gia nhiệt sirô là 60m2.
Số ống truyền nhiệt: gia nhiệt 1, 2 là 608 ống, gia nhiệt 3 là 256 ống,
gia nhiệt sirô là 224 ống.

GVHD: NGUYỄN VĂN MƯỜI

25

SV: ĐẶNG HUỲNH NHƯ


×